Tải bản đầy đủ (.pdf) (73 trang)

Ứng dụng mô hình CAMELS vào phân tích hoạt động và rủi ro tại ngân hàng thương mại cổ phần quốc tế việt nam VIB

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (764.46 KB, 73 trang )

GVHD: Th.S Đồn Như Quỳnh

Khóa luận tốt nghiệp

PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lý do chọn đề tài
Từ lâu, NH là một trong những ngành được chính phủ các nước đặc biệt quan
tâm và nhận được sự giám sát chặt chẽ trong nền kinh tế. Hệ thống NH lớn mạnh được
xem là nhân tố quan trọng kích thích nền kinh tế của quốc gia phát triển ổn định. Hoạt
động của NH có liên quan đến nhiều mặt, nhiều lĩnh vực và nhiều đối tượng khác nhau
và là hoạt động chứa nhiều rủi ro. Rủi ro trong hoạt động NH là rủi ro mang tính hệ

uế

thống và có thể gây ảnh hưởng lớn cho nền kinh tế hơn bất kì rủi ro của loại hình

H

doanh nghiệp nào. Chính vì thế việc giám sát và phòng ngừa rủi ro của hệ thống NH là
việc làm tất yếu và cần thiết. Đặc biệt trong những năm gần đây, nhiều sự kiện kinh tế

tế

tài chính liên tiếp diễn ra, khiến những lo ngại về tình hình tài chính NH - ngành được
đánh giá là chứa đựng nhiều rủi ro tiềm ẩn và nhạy cảm - ngày càng tăng cao. Vấn đề

h

giám sát và phòng ngừa rủi ro trong hệ thống NH đang được quam tâm. Một mơ hình

in



làm cơ sở cho việc nhận biết hoạt động của hệ thống NH cũng như những rủi ro tiềm

cK

ẩn không chỉ là việc làm cần thiết đối với từng NH mà cịn có ý nghĩa quan trọng đối
với hoạt động quản lý của Nhà nước.

Hệ thống NH Việt Nam hiện đang còn non trẻ, lại đang trong giai đoạn phát

họ

triển q nhanh khó kiểm sốt được. Trong khi nền kinh tế cịn chưa vượt qua được
khó khăn, tình hình trong nước và thế giới bất ổn, quá trình hội nhập tuy có nhiều cơ

Đ
ại

hội nhưng lại tiềm ẩn nhiều nguy cơ… Trước tình hình đó, nếu khơng có sự phân tích
nhìn nhận đúng về hoạt động cũng như rủi ro của NH thì rất khó để cơ quan Nhà nước
quản lý hệ thống NH cũng như chính bản thân các NH có chiến lược phát triển hợp lý.
Bên cạnh đó, để có thể cạnh tranh cũng như tham gia vào thị trường tài chính thế giới
thì việc cần thiết là có một hệ thống đánh giá hoạt động NH phù hợp với tình hình Việt
Nam và được thế giới công nhận.
VIB được thành lập năm 1996. Đến nay, sau hơn 15 năm hoạt động, VIB đã trở
thành một trong những NH thương mại cổ phần (TMCP) hàng đầu Việt Nam với tổng
tài sản đạt trên 100 nghìn tỷ đồng, vốn điều lệ 4.250 tỷ đồng, vốn chủ sở hữu (CSH)
đạt trên 8.200 tỷ đồng. Là một trong những NH tiên phong trong việc cải tổ hoạt động
SVTH: Nguyễn Thị Tâm Đan


1


GVHD: Th.S Đồn Như Quỳnh

Khóa luận tốt nghiệp

kinh doanh, VIB luôn định hướng lấy khách hàng (KH) làm trọng tâm, lấy chất lượng
dịch vụ và giải pháp sáng tạo làm phương châm kinh doanh với quyết tâm “trở thành
NH luôn sáng tạo và hướng đến KH nhất tại Việt Nam”. Do đó, hiện VIB đã và đang
tăng cường hiệu quả sử dụng vốn, cùng Năng lực quản lý điều hành, tiếp tục chú trọng
phát triển mạng lưới NH bán lẻ và các sản phẩm mới… Trước yêu cầu thay đổi để
hoàn thiện hoạt động kinh doanh của NH, phát triển bền vững trong bối cảnh kinh tế
cịn khó khăn và gặp nhiều thách thức, hơn ai hết, VIB quan tâm tới việc phân tích

uế

hoạt động kinh doanh và rủi ro NH.
NH cũng là một loại hình doanh nghiệp, tuy nhiên phân tích tài chính cũng như

H

đánh giá hoạt động của NH có nhiều điểm khác so với DN. Mơ hình CAMELS được
nhiều nước trên thế giới công nhận và bắt đầu phổ biến ở Việt Nam trong thời gian gần

tế

đây. Đây là một hệ thống xếp hạng, giám sát tình hình NH của Mỹ và được coi là
chuẩn mực đối với hầu hết các tổ chức trên toàn thế giới khi đánh giá hiệu quả, rủi ro


h

của các NH nói riêng và các tổ chức tín dụng (TCTD) nói chung. Mơ hình này chủ yếu

in

dựa trên các yếu tố tài chính, thơng qua thang điểm để đưa ra kết quả xếp hạng các NH,

cK

từ đó cho nhà quản lý biết “tình hình sức khỏe của các NH”. CAMELS là tiếng nói
chung, cơng cụ giúp các cơ quan Nhà nước cũng như chính các NH sử dụng trong

thống NH.

họ

phân tích hoạt động và cùng đi đến mục tiêu chung là phòng ngừa rủi ro cho toàn hệ

Từ những lý do trên tơi lựa chọn đề tài: “Ứng dụng mơ hình CAMELS vào

Đ
ại

phân tích hoạt động và rủi ro tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Quốc Tế Việt
Nam VIB”

2. Mục tiêu nghiên cứu
Đề tài khái quát cơ sở khoa học về phân tích hoạt động và rủi ro NH; tổng hợp


hệ thống văn bản pháp lý, quy định về phân tích hoạt động và rủi ro NH ở Việt Nam
hiện nay. Trong đó đi sâu tìm hiểu về mơ hình CAMELS như một thước đo để đánh
giá độ an toàn về hoạt động NH.
Từ đó ứng dụng mơ hình CAMELS vào phân tích hoạt động và rủi ro của VIB
trong năm 2012, dự báo về hoạt động kinh doanh và đưa ra một số giải pháp, kiến nghị
nhằm cải thiện tình hình kinh doanh cho NH trong thời gian sắp tới.
SVTH: Nguyễn Thị Tâm Đan

2


GVHD: Th.S Đồn Như Quỳnh

Khóa luận tốt nghiệp

Đề tài giải thích tầm quan trọng của mơ hình CAMELS trong việc giám sát NH
thơng qua phân tích hoạt động và rủi ro cũng như một số điểm chú ý khi sử dụng khi
sử dụng mơ hình.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu:
Hoạt động kinh doanh của VIB qua các quý của năm 2012 được thể hiện thông
qua mơ hình CAMELS.

uế

Phạm vi nghiên cứu:
Thời gian thực hiện đề tài bắt đầu từ ngày 02/02/2013 đến ngày 13/05/2013.

H


Phạm vi nghiên cứu của đề tài giới hạn trong phân tích hoạt động của VIB trong
các quý năm 2012.

tế

4. Phương pháp nghiên cứu

Để tiến hành phân tích hoạt động kinh doanh chúng ta khơng dùng riêng lẻ một

h

phương pháp phân tích nào mà sử dụng kết hợp các phương pháp phân tích để có cái nhìn

in

tồn diện về đối tượng được phân tích. Sau đây là các phương pháp mà đề tài sử dụng:

cK

- Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Thông qua việc nghiên cứu tài liệu, tìm
kiếm thơng tin, phương pháp này giúp chúng ta có kiến thức cơ sở, nền tảng về vấn đề
nghiên cứu cũng như có căn cứ để tiến hành phân tích và đưa ra nhận định. Cụ thể,

họ

tiến hành tìm hiểu những vấn đề sau:

Tìm hiểu hệ thống cơ sở lý luận của mơ hình CAMELS và các văn bản pháp lý,

Đ

ại

quy định của Việt Nam hiện nay về đánh giá hoạt động của NH.
Tìm hiểu về mơi trường kinh tế vĩ mơ, tình hình hệ thống NH hiện nay, cũng như

môi trường kinh doanh của VIB từ internet, báo chí, truyền hình, các đề tài nghiên cứu…
Tham khảo ý kiến các chuyên gia, các nhà phân tích về mơ hình CAMELS, về

hệ thống NH, cũng như về VIB.
- Phương pháp thu thập số liệu:
Số liệu phục vụ cho đề tài nghiên cứu là số liệu thứ cấp được thu thập từ báo
cáo tài chính đã kiểm toán (bảng cân đối kế toán, bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh, thuyết minh báo cáo tài chính), báo cáo thường niên của NH năm 2012.

SVTH: Nguyễn Thị Tâm Đan

3


GVHD: Th.S Đồn Như Quỳnh

Khóa luận tốt nghiệp

Ngồi ra cịn có các số liệu, thơng tin lấy từ website chính thức của VIB, các
văn bản pháp luật có liên quan về đánh giá hoạt động NH…
- Phương pháp xử lý số liệu
+ Phương pháp tỷ số: Đây là một phương pháp truyền thống, được sử dụng phổ
biến trong hoạt động phân tích. Dựa trên số liệu thu thập được tiến hành tính tốn các
chỉ tiêu tài chính của mơ hình CAMELS. Sau đó nhận xét, đánh giá hoạt động, trên cơ
sở so sánh giữa các quý và các tỷ lệ tham chiếu.


uế

+ Phương pháp thống kê: Từ số liệu thu thập, hoặc tính tốn để phân vào các
nhóm chỉ tiêu của mơ hình CAMELS.

H

- Phương pháp đánh giá số liệu

+ Phương pháp so sánh: Đây là phương pháp chủ yếu dùng trong phân tích hoạt

tế

động kinh doanh để xác định xu hướng, mức độ biến động của các chỉ tiêu của mơ
hình. Để áp dụng được phương pháp này cần phải đảm bảo các điều kiện có thể so

h

sánh được của các chỉ tiêu (phải thống nhất về nội dung, phương pháp, thời gian và

in

đơn vị tính tốn của các chỉ tiêu so sánh) và theo mục đích phân tích mà xác địch gốc

cK

so sánh.

Các chỉ tiêu được so sánh giữa các quý để thấy rõ xu hướng thay đổi, thấy được

sự cải thiện hay xấu đi như thế nào để có biện pháp khắc phục trong kỳ tới; tham chiếu

họ

với mức chất lượng của mơ hình CAMELS, các quy định của NHNN.
Mơ hình CAMELS bao gồm hệ thống các chỉ tiêu, thơng qua việc phân tích và

Đ
ại

xếp loại các chỉ tiêu này để có thể biết được hoạt động và rủi ro của NH. Mơ hình này
là cơng cụ hỗ trợ cho cơ quan quản lý giám sát hoạt động của các NH từ xa. Theo R.
Alton Gilbert, giám sát từ xa hỗ trợ cho các cơ quan giám sát hoạt động của các NH.
Giám sát từ xa sử dụng dữ liệu tài chính hàng quý và các kết quả của kỳ giám sát
trước[20, tr.47]. Ngoài ra, do gặp khó khăn trong vấn đề tìm kiếm số liệu, đề tài tiến
hành tính tốn và phân tích các chỉ tiêu theo các quý của năm 2012. Khi so sánh với
các NH tương đương, đề tài sử dụng kết quả tính tốn của năm 2012.
+ Phương pháp tính tốn chỉ số ngành: Do hạn chế của việc thu thập số liệu và
kiến thức, nên việc tính tốn chỉ số ngành là một cơng việc khó khăn. Chính vì vậy, đề
tài chỉ tiến hành so sánh VIB với các NH tương đương. Các NH được lựa chọn dựa
SVTH: Nguyễn Thị Tâm Đan

4


GVHD: Th.S Đồn Như Quỳnh

Khóa luận tốt nghiệp

theo quy mơ tổng tài sản và vốn CSH tương đương với VIB và có địa bàn cũng như

thời gian hoạt động tương tự. Ngồi ra, phương pháp kế tốn của các NH tương tự
nhau. Gồm có: VIB, NH TMCP Đơng Á (DAB), NH TMCP Việt Nam Thịnh Vượng
(VPB).
Bảng 1.1. Giới thiệu chung về VIB, VPB, DAB – năm 2012
Tổng tài sản

Vốn điều lệ

(tỷ đồng)

(tỷ đồng)

Thời gian

CB CNV

Sl chi nhánh/PGD

(người)

65.023

4.250

1996

4.300

160


DAB

69.278

5.000

1990

4.368

240

VPB

102.576

5.770

1993

4.000

200

H

uế

VIB


(Nguồn: báo cáo thường niên 3 NH 2012)

tế

+ Phương pháp tổng hợp: Tổng hợp các chỉ tiêu trong mỗi nhóm để có những

h

nhận định chung về mỗi khía cạnh; Tổng hợp 5 nhóm chỉ tiêu của mơ hình CAMELS

in

nhằm đánh giá, chấm điểm và xếp loại NH.

+ Phương pháp phân tích SWOT: Từ những kết quả phân tích, đánh giá điểm

cK

mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức của VIB.
5. Kết cấu của đề tài

họ

Đề tài có bố cục như sau:

Chương 1. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu.
Chương 2. Ứng dụng mơ hình CAMELS vào phân tích hoạt động và rủi ro của

Đ
ại


NH TMCP Quốc Tế Việt Nam.
Chương 3. Dự báo và giải pháp hoàn thiện hoạt động kinh doanh của NH

TMCP Quốc Tế Việt Nam.

SVTH: Nguyễn Thị Tâm Đan

5


GVHD: Th.S Đồn Như Quỳnh

Khóa luận tốt nghiệp

PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
NHTM là một loại hình doanh nghiệp đặc thù kinh doanh tiền tệ, đây cũng là
khu vực có hoạt động nhạy cảm, có ảnh hưởng lớn tới cả nền kinh tế. Phân tích hoạt
động và rủi ro của NHTM có những đặc điểm riêng và thường được đánh giá dựa trên

uế

một mơ hình cụ thể. Trên thế giới có nhiều mơ hình để đánh giá hoạt động và rủi ro
NH. Mỗi mơ hình có một thế mạnh và tùy bản thân NH, tình hình mỗi quốc gia mà áp

H

dụng mơ hình nào hay có sự kết hợp giữa các mơ hình. Hiện nay, hệ thống giám sát tại
Việt Nam đang thực hiện phương pháp giám sát theo mơ hình CAMELS – một mơ


tế

hình có nguồn gốc từ Hoa Kỳ và được sử dụng rộng rãi trên thế giới. Mơ hình này chủ
yếu dựa trên các yếu tố tài chính, thơng qua thang điểm để đưa ra kết quả xếp hạng các

h

NH, từ đó cho nhà quản lý biết “tình hình sức khỏe của các NH”. Các yếu tố đánh giá

in

bao gồm: Mức độ an toàn Vốn (Capital Adequacy), Chất lượng tài sản có (Asset

cK

Quality), Năng lực quản lý (Management), Thu nhập (Earnings), Thanh khoản
(Liquidity) và Độ nhạy cảm đối với rủi ro thị trường (Sensitivity to Market risk).
1.1. Một số khái niệm cơ bản về phân tích hoạt động và rủi ro NHTM

họ

1.1.1. Khái niệm

Hoạt động NHTM

Đ
ại

Ở Mỹ, NHTM là công ty kinh doanh tiền tệ, chuyên cung cấp dịch vụ tài chính

và hoạt động trong ngành cơng nghiệp dịch vụ tài chính.
Theo Đạo luật NH của Pháp (1941): “NHTM là những xí nghiệp hay cơ sở mà

nghề nghiệp thường xuyên là nhận tiền bạc của công chúng dưới hình thức ký thác,
hoặc dưới các hình thức khác và sử dụng tài ngun đó cho chính họ trong các nghiệp
vụ về chiết khấu, tín dụng và tài chính”. [24]
Theo luật Các TCTD 2010 của Việt Nam, NHTM là loại hình NH được thực
hiện tất cả các hoạt động NH và các hoạt động kinh doanh khác theo quy định của
Pháp luật. NHTM được thực hiện các hoạt động theo quy định tại Chương III Luật các
TCTD, Luật sửa đổi bổ sung một số Điều của Luật các TCTD, các quy định hiện hành
SVTH: Nguyễn Thị Tâm Đan

6


GVHD: Th.S Đồn Như Quỳnh

Khóa luận tốt nghiệp

có liên quan của Chính phủ và NH Nhà nước, bao gồm việc kinh doanh, cung ứng
thường xuyên một hoặc một số các nghiệp vụ sau: Nhận tiền gửi, cấp tín dụng, cung
ứng dịch vụ thanh toán qua tài khoản và một số hoạt động khác.
Rủi ro NHTM
Hoạt động NH là một trong những hoạt động kinh tế có nhiều rủi ro nhất. Rủi
ro được xem như là một yếu tố không thể tách rời với quá trình hoạt động kinh doanh
của các doanh nghiệp, đặc biệt là các NHTM. Các nhà quản lý NH có thể quan tâm

uế

nhất tới việc nâng cao giá trị cổ phiếu và đẩy mạnh khả năng sinh lời nhưng khơng ai

lơ là việc kiểm sốt rủi ro mà họ phải chịu trách nhiệm. Khi hoạt động trong nền kinh

H

tế biến động như hiện nay, đặc biệt là những vấn đề xuất hiện gần đây liên quan tới nợ
xấu, bất động sản, hàng tồn kho, sản xuất khó khăn cùng hàng loạt sự kiện trong ngành

tế

tài chính – NH… khiến các NH tập trung hơn nữa vào công tác đo lường và phịng
ngừa rủi ro. Có nhiều cách hiểu rủi ro khác nhau, các loại rủi ro có mối liên hệ chặt

h

chẽ với nhau trong hoạt động kinh doanh của NHTM. .[3]

in

Theo Lê Văn Tư (2005), rủi ro trong kinh doanh NH về cơ bản có thể chia

cK

thành hai loại: rủi ro môi trường và rủi ro đặc thù. Rủi ro môi trường (rủi ro thị
trường) luôn luôn tồn tại trong và ngồi tổ chức, rủi ro mơi trường gồm rủi ro môi
trường vĩ mô và rủi ro môi trường cạnh tranh. Các rủi ro môi trường vĩ mô mà NH

họ

thường gặp là rủi ro tự nhiên; rủi ro về luật pháp; rủi ro về kinh tế; rủi ro về điều
chỉnh. Những rủi ro này rất khó kiểm sốt được nên chúng được gọi là rủi ro khơng


Đ
ại

kiểm sốt được. Trong thực tế người ta có thể kiểm soát chúng ở mức độ hạn chế
trên cơ sở dự báo… Một NH trong hoạt động kinh doanh thường chịu tác động của
KH hoặc các đối thủ từ nhiều phía, từ đó ln nhận rất nhiều các tác động rủi ro, đây
được gọi là rủi ro môi trường cạnh tranh. Rủi ro đặc thù là rủi ro bản chất của ngành
hay lĩnh vực kinh doanh tạo ra. Trong hoạt động NH, rủi ro đặc thù thường bao gồm
các yếu tố: Rủi ro về quản lý; rủi ro cung cấp các dịch vụ tài chính; rủi ro thích ứng
vốn; rủi ro về tài sản thế chấp.[2]
Một cách tiếp cận khác là các NH quan tâm tới 6 loại rủi ro: rủi ro tín dụng, rủi
ro thanh khoản, rủi ro thị trường, rủi ro lãi suất, rủi ro thu nhập, rủi ro phá sản.
Các loại rủi ro có mối liên hệ chặt chẽ với nhau trong hoạt động kinh doanh của NHTM.
SVTH: Nguyễn Thị Tâm Đan

7


GVHD: Th.S Đồn Như Quỳnh

Khóa luận tốt nghiệp

Ở nước ta vấn đề rủi ro trong kinh doanh NH và vấn đề quản lý rủi ro còn khá
mới mẻ. Với sự non yếu về nghiệp vụ NH, đồng thời hoạt động trong môi trường đầy
rủi ro, vấn đề quản lý rủi ro NH đang là vấn đề cấp bách trong hệ thống NH cả nước.
Bộ máy NH kém năng động, rủi ro càng dễ phát sinh khiến nó khơng thể hiện được
chức năng vốn có của mình, thiệt hại cho nền kinh tế có thể xảy ra. Theo ơng Nguyễn
Văn Bình, nhiều TCTD vẫn lấy lợi nhuận làm mục tiêu chính mà chưa chú ý đến quản
trị rủi ro. Trong khi đó, Thanh tra NHNN chưa thực hiện hiệu quả việc cảnh báo sớm

Phân tích hoạt động và rủi ro NHTM

uế

những rủi ro có thể xảy ra cho các TCTD.[3]

H

Phân tích hiểu theo nghĩa chung nhất là sự chia nhỏ sự vật, hiện tượng trong
mối quan hệ hữu cơ giữa các bộ phận cấu thành của sự vật hiện tượng đó.

tế

Phân tích kinh tế là việc phân chia các hiện tượng, các quá trình và các kết quả
kinh doanh thành nhiều bộ phận cấu thành. Trên cơ sở đó, bằng các biện pháp liên hệ, so

h

sánh, đối chiếu và tổng hợp lại nhằm rút ra tính quy luật của các hiện tượng nghiên cứu.

in

Phân tích hoạt động kinh doanh là quá trình nghiên cứu để phân tích tồn bộ q

cK

trình và kết quả hoạt động kinh doanh ở doanh nghiệp nhằm làm rõ chất lượng hoạt động
kinh doanh và các nguồn tiềm năng cần được khai thác, trên cơ sở đó đề ra các phương án
và giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh ở doanh nghiệp.


họ

Phân tích hoạt động kinh doanh là việc làm tất yếu đối với từng NHTM. Trên
phạm vi vĩ mơ, phân tích hoạt động của các NHTM giúp cho cơ quan lãnh đạo tiền tệ

Đ
ại

thực hiện tốt chính sách tiền tệ quốc gia, tạo điều kiện ổn định và tăng trưởng kinh tế.
Để tiến hành phân tích hoạt động và rủi ro NHTM, có thể sử dụng các phương

pháp và các cơng cụ, mơ hình cho phép xử lý các thơng tin (thơng tin nội bộ và thơng
tin bên ngồi NHTM; thơng tin số lượng và thông tin giá trị) nhằm đánh giá tình hình
tài chính của NHTM, đánh giá rủi ro, mức độ và chất lượng hiệu quả hoạt động của
NHTM đó. u cầu của phân tích hoạt động và rủi ro NHTM là đánh giá những điểm
mạnh và điểm yếu về tình hình tài chính, qua đó đánh giá tổng quát hoạt động cũng
như dự báo những bất ổn trong hoạt động kinh doanh của NHTM.

SVTH: Nguyễn Thị Tâm Đan

8


GVHD: Th.S Đồn Như Quỳnh

Khóa luận tốt nghiệp

1.1.2. Vai trị của phân tích hoạt động và rủi ro NHTM
Kết quả phân tích cho ta hình dung được khá đầy đủ và chính xác quy mơ hoạt
động, chất lượng kinh doanh của NH, đánh giá được tốc độ phát triển và tính bền vững

ổn định của các hoạt động NH trong thời gian qua.
Dựa trên cơ sở phân tích hoạt động kinh doanh để tiến hành hoạch định chiến
lược của NHTM trong tương lai. Hoạch định giúp đề ra mục tiêu, chương trình hoạt
động của NHTM trong ngắn hạn cũng như trong dài hạn một cách có hệ thống, nhận

uế

định những vấn đề tồn tại trong và ngoài NH, cũng như những chiến lược giúp NHTM
tiến gần hơn với mục tiêu đề ra. .[2]

H

Kết quả phân tích hoạt động và rủi ro NHTM phản ánh tình trạng kinh doanh
của một NHTM, kết quả này giúp cho NHTM có thể đánh giá được khả năng quản trị,

tế

trình độ chun mơn của cán bộ, cơ sở vật chất, công nghệ và thiết bị hoạt động… của
NHTM. Qua đó thấy được những vấn đề cần phát huy và những vấn đề cần khắc phục

h

thêm, đưa ra các giải pháp nâng cao chất lượng kinh doanh của mình có phù hợp với

in

tình hình thực tế.

cK


Phân tích hoạt động và rủi ro NHTM giúp cho các nhà quản lý đánh giá tình
hình tài chính hoạt động của các NH và có những định hướng , bước đi đúng đắn. Đây
là công cụ để cảnh báo sớm đối với các nhà quản trị NH thấy được những điểm mạnh,

họ

điểm yếu, cơ hội, thách thức đối với hoạt động NH.
Với các cơ quan giám sát, phân tích hoạt động và rủi ro NHTM là công cụ để

Đ
ại

nắm rõ thực trạng tài chính và có biện pháp quản lý và điều chỉnh. Đây là một trong
những cách thức để các cơ quan giám sát thực hiện giám sát từ xa đối với hệ thống
NHTM. Thanh tra giám sát từ xa có thể thực hiện một khối lượng cơng việc lớn mà chỉ
cần một số ít các thanh tra với chi phí cho mỗi lần thanh tra tương đối thấp, thủ tục
đơn giản mà vẫn có thể đảm bảo hiệu quả cơng việc.
Kết quả phân tích cung cấp cho các nhà quản lý kinh tế tài chính vĩ mơ cũng
như vi mơ những tín hiệu cần thiết để quản lý, điều hành và đưa ra những quyết định
phù hợp.
Trong thời gian gần đây, khi mà việc công bố thông tin tài chính của các doanh
nghiệp, các NHTM được thực hiện tốt hơn và có quy chế giám sát chặc chẽ, không chỉ
SVTH: Nguyễn Thị Tâm Đan

9


GVHD: Th.S Đồn Như Quỳnh

Khóa luận tốt nghiệp


các nhà quản lý, cơ quan giám sát quan tâm đến hoạt động của NHTM mà nó cịn
được cả xã hội quan tâm. Kết quả phân tích tác động đến vị thế và uy tín của NHTM
trên thị trường.
1.1.3. Thơng tin
Vấn đề thơng tin, số liệu được xem là yếu tố đầu vào vơ cùng quan trọng trong
q trình phân tích tài chính cũng như phân tích hoạt động kinh doanh và rủi ro. Thơng
tin sai lệch có thể ảnh hưởng tới kết quả phân tích, đưa ra nhận định khơng chính xác.

uế

Từ đó ảnh hưởng tới việc ra quyết định của người sử dụng kết quả phân tích.
Do nhiều nguyên nhân mà đề tài có thể chưa tiếp cận được hoặc tiếp cận với

H

nguồn thơng tin chưa chính xác. Với giả thiết nguồn thơng tin của đề tài khơng có sai
khác q lớn, kết quả của bài được chấp nhận và có thể có sự sai khác khơng đáng kể.

tế

Nguồn thơng tin, số liệu của đề tài được lấy từ:

thường niên của VIB, DAB, VPB.

h

- Số liệu tổng hợp và tính tốn từ báo cáo tài chính đã kiểm tốn, báo cáo

in


- Thông tin thu thập từ internet: nguồn thông tin tin cậy, có trích dẫn, có tổng

cK

hợp và chọn lựa.

- Ý kiến chủ quan của người làm: Do hạn chế về mặt thời gian và kiến thức, thông
tin, các nhận định, kết quả phân tích có thể chưa thực sự khách quan và chính xác.

họ

1.2. Một số mơ hình phân tích hoạt động và rủi ro NHTM
Để phân tích hoạt động và rủi ro NHTM, có thể áp dụng nhiều mơ hình khác

Đ
ại

nhau. Mỗi mơ hình tập trung chú trọng vào một phương diện nào đó để tiến hành phân
tích. Dựa vào tình hình hiện tại của hệ thống NH và tiến trình phát triển của hệ thống
tài chính cũng như u cầu phân tích mà lựa chọn mơ hình phù hợp. Sau đây là một số
mơ hình phổ biến trên thế giới:
Mơ hình CAMELS là hệ thống xếp hạng, giám sát tình hình NH của Mỹ và
được coi là chuẩn mực đối với hầu hết các tổ chức trên toàn thế giới khi đánh giá hiệu
quả hoạt động, rủi ro của các NH nói riêng và các TCTD nói chung.
Mơ hình này chủ yếu dựa trên các yếu tố tài chính, thơng qua thang điểm để
đưa ra kết quả xếp hạng các NH, từ đó cho nhà quản lý biết “tình hình sức khỏe của
các NH”. Các yếu tố đánh giá bao gồm: Mức độ an toàn Vốn (Capital Adequacy),
SVTH: Nguyễn Thị Tâm Đan


10


GVHD: Th.S Đồn Như Quỳnh

Khóa luận tốt nghiệp

Chất lượng tài sản có (Asset Quality), Năng lực quản lý (Management), Thu nhập
(Earnings), Thanh khoản (Liquidity) và Độ nhạy cảm đối với rủi ro thị trường
(Sensitivity to Market risk).
Mơ hình CAMELS đánh giá cụ thể về các vấn đề: An toàn - được hiểu là khả
năng của NH bù đắp được mọi chi phí và thực hiện được các nghĩa vụ của mình. Tiêu
chí an tồn được đánh giá thơng qua đánh giá mức độ đủ vốn, chất lượng tín dụng (tài
sản có) và chất lượng quản lý. Thu nhập - là việc NH có thể đạt được một tỷ lệ thu

uế

nhập từ số tiền đầu tư của CSH hay không. Thanh khoản - là khả năng đáp ứng được
mọi nhu cầu về vốn theo kế hoạch hoặc bất thường. Rủi ro – khả năng của NH khi có

H

biến động xảy ra.

Kết quả phân tích, đánh giá trên sẽ giúp các nhà phân tích chia hệ thống TCTD

tế

thành 5 nhóm: thừa vốn, đủ vốn, thiếu vốn, thiếu vốn đáng kể và thiếu vốn trầm trọng.
Từ đó, các nhà hoạch định và cơ quan quản lý sẽ dự báo, cảnh báo nhóm các TCTD


h

thiếu vốn, và có biện pháp phịng ngừa phá sản cho nhóm “sức khỏe yếu” này.

in

Nhật Bản đã xây dựng Mơ hình xếp hạng NH FIRST vào năm 2007 một cách

cK

đầy đủ và toàn diện hơn, xét trên 10 yếu tố thiên về quản lý (phi tài chính) như: Quản
lý kinh doanh, tuân thủ pháp luật, quản lý bảo vệ KH, quản lý rủi ro tồn diện, quản lý
vốn,… Mơ hình FIRST với trọng tâm quản lý, xếp hạng TCTD về quản lý có tốt hay

quả hơn.

họ

khơng và mục đích là đưa ra các cơ chế để TCTD phấn đấu, làm tốt hơn, quản lý hiệu

Đ
ại

Mơ hình CAMELS thiên về các yếu tố tài chính, tập trung vào phân tích, thanh
tra để đưa ra dự báo rõ ràng cho NH và biện pháp phịng ngừa. Trong khi đó mơ hình
FIRST của Nhật Bản lại thiên về yếu tố phi tài chính mang tính khích lệ những nỗ lực
của NH để cải thiện công tác quản trị điều hành, nhưng chưa đáp ứng yêu cầu cảnh
báo nêu ra.
Theo bà Sakamaki Tsuzuri - Chuyên gia tư vấn Tổ chức Hợp tác quốc tế Nhật

Bản (JICA) thì: Ở Mỹ, mơ hình CAMELS được áp dụng phân loại các NH ra thành 5
nhóm (thừa vốn, đủ vốn, thiếu vốn, thiếu vốn đáng kể và thiếu vốn trầm trọng). Dựa
trên việc phân loại đó, Cục Dự trữ liên bang Mỹ cùng các cơ quan chính phủ sẽ tập
trung vào nhóm NH nào "sức khỏe yếu" để đưa ra biện pháp phòng ngừa phá sản. Như
SVTH: Nguyễn Thị Tâm Đan

11


GVHD: Th.S Đồn Như Quỳnh

Khóa luận tốt nghiệp

vậy, mục đích của họ là để dự báo khả năng gặp khó khăn của các NH, từ đó hỗ trợ để
tránh phá sản. Cịn mơ hình FIRST thì theo trọng tâm quản lý, định hạng xếp hạng
xem NH quản lý có tốt hay khơng và mục đích là đưa ra các cơ chế để NH phấn đấu,
làm tốt hơn, quản lý hiệu quả hơn. Đối với Việt Nam cũng vậy, các bạn luôn luôn phải
trả lời câu hỏi này trước khi thực hiện xếp hạng các NH. Nhưng theo tôi, Việt Nam
nên ứng dụng cả mơ hình CAMELS và FIRST để có sự đan xen, nhằm mang lại hiệu
quả tốt nhất.[4]

uế

Hiện tại, nước ta đã chuyển dần phương pháp thanh tra tuân thủ sang phương
pháp giám sát dựa trên cơ sở rủi ro và tôn trọng các nguyên tắc, kỷ luật thị trường.

H

Từng bước hoàn thiện hoạt động thanh tra tại chỗ theo mơ hình CAMELS, và nhanh
chóng xây dựng mơ hình “Hệ thống đánh giá rủi ro toàn diện NH” (Comprehensive


tế

bank risk assessment systems) hiện nay đang được áp dụng tại nhiều nước có thị
trường tài chính phát triển. [25]

h

Ngồi ra cịn có một số mơ hình khác như Mơ hình PEARLS – giám sát hiệu

in

quả hoạt động tài chính đối với các tổ chức nhận tiền gửi, đặc biệt là các tổ chức tài

tỷ lệ tăng trưởng…

cK

chính có quy mơ nhỏ. Mơ hình này chủ yếu sử dụng các chỉ số định lượng và đánh giá

1.3. Mơ hình CAMELS trong đánh giá hoạt động NH

họ

1.3.1. Sơ lược về mơ hình CAMELS

Mơ hình CAMELS là một phương pháp đánh giá sức khỏe được TCTD của

Đ
ại


Cục quản lý TCTD Hoa kỳ (National Credit Union Administration – NCUA) thơng
qua năm 1987. Mơ hình dùng để xếp hạng cho từng NH dựa trên sự đánh giá của 6
thành phần chính về năng lực hoạt động của một NH: Mức độ an toàn Vốn (Capital
Adequacy), Chất lượng tài sản có (Asset Quality), Năng lực quản lý (Management),
Thu nhập (Earnings), thanh khoản (Liquidity) và Độ nhạy cảm đối với rủi ro thị trường
(Sensitivity to Market risk).
Các cơ quan giám sát Mỹ sử dụng hệ thống các chỉ tiêu CAMELS để đánh giá
tình trạng tổng thể của NH, phân loại khoảng 8000 NH của quốc gia này. Đánh giá này
dựa trên báo cáo tài chính của NH và kết quả thanh tra của các cơ quan quản lý như
Cục Dự Trữ Liên Bang (Federal Reserve), Văn phòng Kiểm soát Tiền tệ (The Office
SVTH: Nguyễn Thị Tâm Đan

12


GVHD: Th.S Đồn Như Quỳnh

Khóa luận tốt nghiệp

of the Comptroller of the Currency) và Tổng công ty Bảo hiểm Tiền gửi Liên Bang
(Federal Deposit Insurance Corporation). Mơ hình này chủ yếu dựa trên các yếu tố tài
chính, thơng qua thang điểm để đưa ra kết quả xếp hạng các NH, từ đó cho nhà quản lý
biết “tình hình sức khỏe của các NH“.
Đây là một công cụ hỗ trợ giám sát hiệu quả đánh giá về rủi ro tiềm tàng của 1
cơng ty tài chính ở trong nước, dựa trên cơ sở đồng nhất các thể chế được đặc biệt chú
ý. Barr et al. (2002 p.19) chỉ ra rằng “Hệ thống xếp hạng CAMEL là công cụ hiệu

uế


quả và không thể thiếu với các các cá nhân tổ chức làm cơng tác điều tra giám sát”. Nó
đảm bảo 1 NH đang ở trong trạng thái hoạt động tốt trên cơ sở xem xét các khía cạnh

H

dựa trên các nguồn thơng tin như trạng thái tài chính, nguồn ngân quỹ, dữ liệu kinh tế
vĩ mơ, ngân sách và dịng tiền. Tuy nhiên Hirtle and Lopez (1999, p. 4) nhấn mạnh

tế

rằng hệ thống xếp hạng CAMELS của NH có tính bảo mật cao và chỉ những nhà quản
lí cao cấp mới được biết để phục vụ cho các mục tiêu kinh doanh cũng như các bộ

h

phận liên quan. Sự đánh giá xếp hạng đó khơng bao giờ được cơng khai. Những đánh

in

giá này không được công bố rộng rãi mà chỉ để cho các nhà quản lý hàng đầu của NH

cK

dự báo, cảnh báo nhóm các NH có nguy cơ, và có biện pháp phịng ngừa phá sản cho
nhóm các NH này. [21]

Đây là cơng cụ được Chính phủ Hoa Kỳ sử dụng để đối phó với cuộc Khủng

họ


hoảng Tài chính 2008, hệ thống này giúp Chính phủ Hoa Kỳ quyết định NH nào cần
được giúp đỡ đặc biệt.

Đ
ại

CAMELS được coi là chuẩn mực đối với hầu hết các tổ chức trên toàn thế giới
khi đánh giá hiệu quả, rủi ro của các NH nói riêng và các TCTD nói chung.
Tại Việt Nam, NHNN đã áp dụng hệ thống đánh giá theo tiêu chuẩn CAMELS

đối với các NHTM trong thanh tra tại chỗ và giám sát từ xa. Các quy định đánh giá
giám sát NHTM được ban hành kèm theo Quyết định 06/2008/QĐ-NHNN. Việc xếp
hạng sẽ được sử dụng để đánh giá thực trạng của hệ thống NH. Ngồi ra cịn góp phần
nâng cao hiệu quả của hoạt động thanh tra tại chỗ: quá trình thanh tra sẽ được rút ngắn
đáng kể về thời gian; nội dung thanh tra sẽ chỉ tập trung vào những chỉ tiêu „có vấn
đề“ trong hệ thống xếp hạng theo tiêu chuẩn CAMELS.

SVTH: Nguyễn Thị Tâm Đan

13


GVHD: Th.S Đồn Như Quỳnh

Khóa luận tốt nghiệp
1.3.2. Các mức xếp hạng của mơ hình CAMELS

Việc tổng hợp xếp hạng được đánh giá dựa trên thang điểm từ 1 đến 5 theo mức
độ cần giám sát tăng dần. Mức xếp hạng tổng hợp là kết quả của việc xếp hạng 6 yếu
tố. Xếp hạng 1 là mức xếp hạng cao nhất với ý nghĩa là TCTD có hệ thống tốt nhất,

đảm bảo chất lượng quản lý rủi ro, gắn liền với một mức độ giám sát ít nhất. Xếp hạng
5 là mức xếp hạng xấu nhất, tức là TCTD này có hoạt động yếu kém, khơng đảm bảo
khả năng quản lý rủi ro và đòi hỏi hoạt động giám sát cao nhất cho TCTD này. Mức

của việc xếp hạng cho từng mức như sau:[22]

uế

xếp hạng 1 và 2 được coi là an tồn, các mức cịn lại được coi là cần chú ý. Ý nghĩa

H

Xếp hạng 1 – NH thuộc nhóm này về cơ bản là có hoạt động mạnh và an tồn
trên mọi khía cạnh, nhìn chung các hạng mục đều được xếp ở mức 1 hoặc 2. NH có thể

tế

đối phó tốt với những thay đổi về kinh tế và tài chính và có khả năng đối phó tốt hơn
với những thay đổi thất thường về điều kiện kinh doanh so với những NH có chỉ số

h

xếp hạng thấp hơn. Tuân thủ các quy định và pháp luật. Do đó, những NH này chưa

in

cần phải giám sát.

cK


Xếp hạng 2 – Các NH thuộc nhóm này về cơ bản là có hoạt động khá an tồn và mạnh,
tuy nhiên vẫn có một số nhược điểm nhưng có thể khắc phục được trong điều kiện kinh
doanh bình thường. Với những NH được xếp hạng 2 nhìn chung khơng hạng mục riêng rẽ

họ

nào được xếp thấp hơn mức 3. Những NH này thường ổn định và có khả năng đói phó với
những biến động trong kinh doanh tương đối tốt. Khi có những thay đổi bất thường thì bản

Đ
ại

thân NH có khả năng tự điều chỉnh và hoạt động của NH vẫn duy trì ở mức chấp nhận được.
Xếp hạng 3 – Các NH thuộc nhóm này bắt đầu đã có những khiếm khuyết về

hoạt động và về tài chính ở mức độ tương đối nguy hiểm đến mức độ không đạt yêu
cầu tuy nhiên nếu vấn đề trở nên nghiêm trọng hơn thì việc đánh giá các hạng mục
thấp hơn 4 là điều khó tránh khỏi. Khi có những khiếm khuyết liên quan đến tình hình
tài chính, những NH này có khuynh hướng bất lợi về các điều kiện kinh doanh và có
thể trầm trọng hơn nếu khơng có biện pháp khắc phục hữu hiệu. Những NH đặc biệt
không tuân thủ các quy định và luật pháp sẽ có thể thuộc nhóm này. Nhìn chung
những NH này là mối quan tâm của thanh tra và cần sự giám sát chặt chẽ hơn mức
bình thường để khắc phục những yếu kém.
SVTH: Nguyễn Thị Tâm Đan

14


GVHD: Th.S Đồn Như Quỳnh


Khóa luận tốt nghiệp

Xếp hạng 4 – Các NH thuộc nhóm này có quá nhiều yếu kém nghiêm trọng về
tài chính hoặc là cả những yếu kém về tài chính và những yếu tố khác đều không đạt
yêu cầu. Các vấn đề nghiêm trọng hoặc chủ yếu hoặc tình hình khơng lành mạnh và
khơng an tồn có thể khơng giải quyết được. Trừ khi có những biện pháp hữu hiệu
được thực hiện để khắc phục, những khiếm khuyết này có thể phát triển đến mức độ có
thể làm suy yếu khả năng tồn tại trong tương lai và đe dọa đến các KH gửi tiền, các
chủ nợ hoặc các cổ đông. Khả năng cao về phá sản đang hiện hữu tuy nhiên chưa xảy

uế

ra hoặc chưa được thơng báo. Những NH thuộc nhóm này cần sự kiểm sốt chặt chẽ
và giám sát về tài chính cũng những kế hoạch để khắc phục.

H

Xếp hạng 5 – Những NH thuộc nhóm này là những NH có khả năng phá sản rất
cao. Số lượng và mức độ yếu kém hoặc tình hình khơng lành mạnh và yếu kém ở mức

tế

độ khẩn cấp cần sự giúp đỡ kịp thời của các cổ đơng hoặc các nguồn tài chính khác từ
khu vực tư nhân hoặc nhà nước. Nếu thiếu các biện pháp khắc phục kịp thời và kiên

h

quyết tình hình sẽ trở nên trầm trọng hơn ví dụ như phá sản hoặc mất khả năng thanh

in


toán với người gửi tiền chủ nợ và cổ đơng. Những NH ở nhóm này cần những giải

cK

pháp cứu trợ khẩn cấp như hỗ trợ về vốn, sát nhập, mua lại…
Việc xếp hạng cho từng yếu tố được tiến hành độc lập nhưng cũng cần xem xét
mối quan hệ với các yếu tố khác. Mức xếp hạng quá cao hoặc quá thấp cho một yếu tố

họ

có thể dẫn đến điều chỉnh tăng hoặc giảm xếp hạng cho các yếu tố khác.
1.3.3. Các yếu tố của mô hình CAMELS trong hoạt động NH

Đ
ại

1.3.3.1. C- Capital adequacy (Mức độ an toàn vốn)
Nguyên tắc cơ bản của Mức độ an tồn vốn
Vốn tự có là nguồn vốn thuộc sở hữu của NH, là của cải thật sự, phản ánh thực

lực tài chính của NH. Duy trì một tỷ lệ vốn tự có cao sẽ làm giảm nguy cơ mất khả
năng thanh tốn của NH. Tuy nhiên, vốn cịn ảnh hưởng đến tỷ suất sinh lời của cổ
đông. Những yếu tố này tác động đến việc một NH sẽ quyết định đến mức vốn cần duy
trì là bao nhiêu. Các NH thường cân nhắc một tỷ lệ vốn tự có để đảm bảo các lợi ích
của mình. Ngồi ra, tỷ lệ Vốn tự có của mỗi NH cịn phải được xem xét dựa trên Tỷ lệ
an toàn vốn (Capital Adequacy Ratio – CAR).

SVTH: Nguyễn Thị Tâm Đan


15


GVHD: Th.S Đồn Như Quỳnh

Khóa luận tốt nghiệp

 Mức độ an toàn vốn nên được xếp hạng dựa trên những yếu tố đánh giá sau
- Mức vốn, chất lượng vốn và khả năng tài chính tổng thể của NH.
- Tỷ lệ an toàn vốn cao hơn mức tối thiểu quy định.
- Khả năng quản lý để có thể xác định những nhu cầu cho nguồn vốn bổ sung.
- Khả năng tiếp cận với thị trường vốn và các nguồn vốn khác bao gồm cả sự
hỗ trợ vốn của Nhà nước, các cổ đông hiện tại và cổ đông triển vọng trong tương lai.
Theo quy định của NH Thanh toán Quốc tế (Bank for International Settlement –

uế

BIS), tỷ lệ CAR tối thiểu là 8%[21]. Tuy nhiên con số này có thể thay đổi tùy thuộc

Trong bài đề cập tới các chỉ tiêu sau đây:
- Quy mô vốn điều lệ, vốn CSH.

H

vào quy định các nước khác nhau.

tế

- Tỷ lệ an toàn vốn (CAR): Hầu hết các nước trên thế giới, CAR tối thiểu là
8%. Đối với Việt Nam, theo thông tư 13/2010/TT-NHNN tỷ lệ này phải duy trì ở mức


h

tối thiểu là 9%. Đây là thước đo độ an toàn vốn của NH, đảm bảo được tỷ lệ này sẽ

in

giúp NH tạo ra một tấm đệm chống lại những dòng tiền rút ra bất ngờ.

cK

- Vốn CSH/Tổng tài sản (Equity capital to total assets): Chỉ tiêu được các công
ty bảo hiểm dùng để xếp hạng các TCTD. Theo AIA’s CAMEL Approach for Bank
Analysis, 1996, tỷ lệ này ≥ 4-6%. Thể hiện độ an toàn về vốn CSH của NH. Tỷ lệ này

họ

cũng liên quan đến mức độ sử dụng đòn bẩy tài chính của NH.
Xếp hạng

Đ
ại

Mỗi yếu tố trong mơ hình CAMEL được xếp hạng từ 1 tới 5. Đối với an toàn
vốn, xếp hạng là 1 cho thấy mức vốn của NH lớn hơn so với rủi ro của tổ chức tài
chính. Trong khi đó, xếp hạng là 4 hoặc 5 cho thấy NH không đảm bảo được mức vốn
cần thiết. Xếp hạng là 5 khi những NH đang đứng trước nguy cơ bị mất năng lực hoạt
động và mất khả năng thanh tốn, cần có sự hỗ trợ ngay từ các cổ đơng hoặc các
nguồn lực bên ngồi.
1.3.3.2. A- Asset quality (Chất lượng tài sản có)

Nguyên tắc cơ bản của Chất lượng tài sản có
Tài sản có là phần sử dụng nguồn vốn đưa vào kinh doanh và duy trì khả năng
thanh tốn của NH. Chất lượng tài sản có là chỉ tiêu tổng hợp nói lên khả năng bền
SVTH: Nguyễn Thị Tâm Đan

16


GVHD: Th.S Đồn Như Quỳnh

Khóa luận tốt nghiệp

vững về mặt tài chính, khả năng sinh lời, năng lực quản lý và phần lớn rủi ro trong
hoạt động kinh doanh tiền tệ. Trong tài sản có, chất lượng khoản cho vay và đầu tư là
yếu tố quyết định đến chất lượng tài sản có của NH. Tổn thất trong cho vay lớn sẽ dẫn
đên thua lỗ, làm giảm vốn tự có, làm ảnh hưởng đến khả năng chi trả và đây là biểu
hiện của năng lực quản lý. [22]
Theo Grier (2007), "chất lượng tài sản kém là nguyên nhân chính của hầu hết
các NH thất bại".[21] Một loại tài sản quan trọng nhất là danh mục cho vay, rủi ro lớn

uế

nhất mà các NH phải đối mặt là rủi ro từ các khoản cho vay quá hạn. Các nhà phân
tích tín dụng phải thực hiện việc đánh giá chất lượng tài sản có bằng cách thực hiện

H

việc quản lý rủi ro tín dụng và đánh giá chất lượng danh mục cho vay. Đo lường chất
lượng tài sản có là cơng việc khó khăn bởi vì nó chủ yếu xuất phát từ chủ quan của nhà


tế

phân tích.

Tài sản có bao gồm tài sản có khả năng sinh lời và tài sản khơng sinh lời. Đánh

h

giá chất lượng tài sản có trước hết phải xem xét tính hợp lý trong cơ cấu tài sản có

in

nhằm đáp ứng tốt yêu cầu nâng cao mức lợi nhuận đồng thời đảm bảo khả năng thanh

cK

toán đối với KH. Sau đó sẽ đánh giá chất lượng tài sản có thơng qua chất lượng các
khoản vay. Chất lượng các khoản vay biểu hiện qua tỷ lệ xấu của NH. Theo quyết định
số 493/2005/QĐ-NHNN thì TCTD thực hiện phân loại nợ thành 5 nhóm: (1)Nợ đủ

họ

tiêu chuẩn, (2 )Nợ cần chú ý, (3)Nợ dưới tiêu chuẩn, (4)Nợ nghi ngờ, (5)Nợ có khả
năng mất vốn. Nợ xấu bao gồm nợ ở các nhóm 3, 4, 5. Mức trích lập dự phịng nợ và

Đ
ại

khả năng có thể xử lý và thu hồi các khoản nợ xấu chính cũng cần được xem xét để
đánh giá chất lượng danh mục cho vay.

Chất lượng tài sản có được xếp hạng dựa trên những yếu tố đánh giá sau
- Danh mục cho vay đa dạng giúp NH giảm thiểu rủi ro.
- tốc độ tăng trưởng tín dụng: NH có tốc độ tăng trưởng tín dụng hợp lý cũng
như phát triển các loại hình cho vay, hay khả năng tăng trưởng tín dụng hạn chế do
cạnh tranh trên thị trường.
- Nợ xấu: số lượng, tỷ lệ giữa các nhóm nợ, nguyên nhân nào dẫn đến sự tăng
hay giảm của các nhóm nợ.
- Tỷ lệ trích lập dự phòng
SVTH: Nguyễn Thị Tâm Đan

17


GVHD: Th.S Đồn Như Quỳnh

Khóa luận tốt nghiệp

- Tỷ lệ cho vay công ty con, công ty trực thuộc,…
Trong bài đề cập tới những chỉ tiêu sau đây:
Cơ cấu tài sản
- Các khoản đầu tư: Cơ cấu các khoản đầu tư trên tổng tài sản.
- Tổng dư nợ trên tổng tài sản: Nếu cho vay chiếm tỷ trọng lớn trong tổng tài
sản tức là NH có mức độ tập trung tín dụng lớn. Ngược lại, có thể thiếu KH vay vốn
hoặc đa dạng hóa danh mục đầu tư.

uế

- Cơ cấu tài sản nội bảng: Cơ cấu tỷ trọng giữa tài sản sinh lời và không sinh
lời của NH. Tỷ lệ này càng cao, NH duy trì khả năng sinh lời tốt.


H

- Tốc độ tăng trưởng tín dụng (credit growth rate): Đánh giá năng lực mở rộng hoạt
động tín dụng nhằm mang lại nguồn thu nhập ở hiện tại và trong tương lai của NH.

tế

Nợ quá hạn, Nợ xấu (Non-performing loans- NPLs)

- Tỷ lệ nợ quá hạn (Overdue loans to total loans ratio): phản ánh các khoản

h

tổng dư nợ có khả năng thanh khoản thấp.

in

- Tỷ lệ nợ xấu (NPLs to total loans ratio): Đo lường tỉ lệ phần trăm các khoản

cK

nợ có vấn đề trong tổng dư nợ của NH. Phản ánh các khoản tổng dư nợ có khả năng
tổn thất một phần hoặc toàn bộ gốc và lãi. Chỉ tiêu này càng cao thì càng địi hỏi NH
có nhiều vốn hơn để hỗ trợ cho danh mục các khoản vay.

họ

- Khả năng bù đắp nợ xấu (Provision for loan loss ratio): Khả năng phản ứng
của NH với các khoản nợ xấu khi xảy ra rủi ro.


Đ
ại

- Tỷ lệ chi phí dự phịng (Allowance for loan loss ratio): Tỷ lệ giữa chi phí dự
phịng và tổng dư nợ.
Xếp hạng

Mỗi yếu tố trong Mơ hình CAMELS được xếp hạng từ 1-5. Đối với thành phần

chất lượng tài sản có, hạng 1 cho thấy một chất lượng tài sản có mạnh và danh mục
đầu tư có rủi ro tối thiểu. Mặt khác, hạng 5 phản ánh chất lượng tài sản có cực kỳ quan
thiếu mà trình bày một mối đe dọa sắp xảy ra khả năng tồn tại của tổ chức. 5 Một đánh
giá của 5 đại diện cho chất lượng tài sản có vấn đề nghiêm trọng, ảnh hưởng tới việc
duy trì và đảm bảo mức vốn của ngân, đe dọa đến năng lực hoạt động của các NH.

SVTH: Nguyễn Thị Tâm Đan

18


GVHD: Th.S Đồn Như Quỳnh

Khóa luận tốt nghiệp
1.3.3.3. M- Management (Năng lực quản lý)
Nguyên tắc cơ bản của Năng lực quản lý

Năng lực quản lý về cơ bản là năng lực của ban giám đốc và quản lý trong việc
xác định, đo lường và kiểm soát rủi ro của một tổ chức và đảm bảo cho tổ chức đó
hoạt động an toàn, hiệu quả và phù hợp với pháp luật cũng như các quy định hiện
hành.[22]

Grier (2007) cho thấy rằng quản lý được coi là yếu tố quan trọng nhất trong hệ

uế

thống đánh giá CAMEL bởi vì nó đóng một vai trị quan trọng trong sự thành cơng của
NH.Nó là đối tượng để đo lường cũng như kiểm tra chất lượng tài sản có. [21]

H

Năng lực quản lý được xếp hạng dựa trên những yếu tố đánh giá sau :
- Mức độ và chất lượng của hoạt động kiểm tra và hỗ trợ đối với tất cả các hoạt

tế

động của NH của ban quản lý và hội đồng quản trị NH.

- Năng lực của ban quản lý và hội đồng quản trị, trong từng chức năng nhiệm

h

vụ của mình, để lên kế hoạch và đối phó với những rủi ro có thể có do những thay đổi

in

trong điều kiện kinh doanh hoặc những cải cách để đưa ra những sản phẩm dịch vụ và

cK

hoạt động mới.


- Khả năng đưa ra và thích ứng với những chính sách nội bộ và kiểm soát hoạt
động kinh doanh cũng như rủi ro của những hoạt động chư yếu.

họ

- Tính chính xác kịp thời và hiệu quả của hệ thống thông tin quản lý và hệ
thống kiểm soát rủi ro tương ứng với quy mơ sự phức tạp và rủi ro của NH.

Đ
ại

- Tính hợp lý của kiểm toán và kiểm soát nội bộ nhằm tạo động lực cho các
hoạt động của NH được hiệu quả và đảm bảo tính tin cậy cho các báo cáo tài chính và
báo cáo thanh tra, các tài sản đảm bảo, đồng thời cũng đảm bảo sự tuân thủ với các
quyết định, chỉ thị và hướng dẫn của thanh tra và các chính sách nội bộ.
- Mức độ thực hiện và tuân thủ với các quyết định và chỉ thị và khả năng đáp
ứng với các khuyến nghị của kiểm tốn viên và các thanh tra viên có thẩm quyền.
- Kết quả và sự thành công của các nhà lãnh đạo cao cấp.
- Mức độ mà ban quản lý và hội đồng quản trị phải chịu sự chi phối, tác động
và kiểm sốt của CSH chính.

SVTH: Nguyễn Thị Tâm Đan

19


GVHD: Th.S Đồn Như Quỳnh

Khóa luận tốt nghiệp


- Tính hợp lý của các chính sách khen thưởng , tránh tình trạng tập trung quyền
lực và mâu thuẫn lợi ích.
- Xem xét khả năng thích ứng với các u cầu có tính pháp lý của NH trong hệ
thống, và hoạt động tổng thể của NH cũng như các rủi ro của nó.
Xếp hạng
Mỗi yếu tố trong mơ hình CAMEL được xếp hạng từ 1 tới 5. Đối với năng lực
quản lý, xếp hạng 1 khi ban quản lý và hội đồng quản trị có khả năng quản lý tồn diện

uế

đối với NH và giải quyết thành cơng và nhanh chóng các rủi ro hiện tại và tiềm năng
của NH. Mặt khác, xếp hạng là 5 khi xuất hiện những vấn đề mà nguyên nhân là từ

H

việc quản lý yếu kém kéo theo những hậu quả xấu với hoạt động của NH. Các biện
pháp nâng cao năng lực quản lý hoặc thay đổi ban quản lý nhằm khôi phục lại môi

tế

trường hoạt động hiệu quả cho NH là cần thiết. [22]
1.3.3.4. E- Earning (Thu nhập)

h

Nguyên tắc cơ bản của thu nhập

in

Yếu tố này phản ánh không chỉ về khả năng tạo ra thu nhập và xu hướng tăng trưởng


cK

của thu nhập, mà cịn xét đến các yếu tố có thể ảnh hưởng đến tính bền vững, chất lượng của
thu nhập : rủi ro tín dụng, năng lực quản lý, mức độ rủi ro thị trường, tác động của thuế, các
chi phí dự phịng… Thu nhập trong tương lai có thể bị ảnh hưởng bởi NH khơng có khả năng

họ

dự báo và kiểm sốt chi phí, khơng thực hiện đúng các chiến lược kinh doanh đặt ra hoặc thực
hiện các chiến lược kinh doanh thiếu khôn ngoan…

Đ
ại

Việc xếp hạng thu nhập được xếp hạng dựa trên những yếu tố đánh giá sau:
- Mức thu nhập, bao gồm cả xu hướng tăng trưởng và mức độ ổn định
- Khả năng đảm bảo cho tốc độ tăng trưởng vốn từ nguồn lợi nhuận để lại.
- Chất lượng và các nguồn của thu nhập, cũng như mức chi phí gắn liền với

các hoạt động kinh doanh.
- Khả năng đảm bảo ngân quỹ và những tac nghiệp dự tính và hệ thống thơng
tin quản lý
- Khả năng đảm bảo dự phòng mất nợ và các dự phòng tài sản khác.
- Những rủi ro tiềm ẩn đối với biến động lãi suất, tỷ giá.

SVTH: Nguyễn Thị Tâm Đan

20



GVHD: Th.S Đồn Như Quỳnh

Khóa luận tốt nghiệp

Trong bài đề cập tới những chỉ tiêu sau đây:
- Cơ cấu thu nhập hoạt động: Tỷ lệ thu nhập từ các hoạt động của NH vào tổng
thu nhập của NH.
- ROA (Return on asset), ROE (Return on equity)
- Tỷ lệ thu nhập lãi cận biên (Net interest margin – NIM): Tỷ lệ thu nhập lãi
cận biên đo lường mức chênh lệch giữa thu từ lãi và chi phí trả lãi mà NH có thể đạt
được thơng qua hoạt động kiểm sốt chặt chẽ tài sản sinh lời và theo đuổi các nguồn

uế

vốn có chi phí thấp nhất.
- Tỷ lệ thu nhập ngồi lãi cận biên (Net non- interest margin – NNIM): tỷ lệ

H

thu nhập ngoài lãi cận biên đo lường mức chênh lệch giữa nguồn thu ngoài lãi, chủ yếu
là nguồn thu phí từ các dịch vụ với các chi phí ngồi lãi mà NH phải chịu (gồm tiền

tế

lương, chi phí sửa chữa, bảo hành thiết bị, và chi phí tổn thất tín dụng). Đối với hầu
hết các NH, chênh lệch ngồi lãi thường là âm, chi phí ngồi lãi nhìn chung vượt quá

cK


Xếp hạng

in

trong những năm gần đây.

h

thu từ phí, mặc dù tỷ lệ thu từ phí trong tổng các nguồn thu của NH đã tăng rất nhanh

Mỗi yếu tố trong mơ hình CAMEL được xếp hạng từ 1 tới 5. Đối với thu nhập,
xếp hạng 1 phản ánh thu nhập đủ lớn, đủ để hỗ trợ hoạt động và duy trì đủ vốn và dự

họ

phịng đầy đủ cho các khoản mất nợ sau khi xem xét đến chất lượng tài sản, tăng
trưởng, và các yếu tố khác ảnh hưởng đến chất lượng, số lượng, và xu hướng của thu

Đ
ại

nhập. Mặt khác, xếp hạng 5 khi thu nhập của NH quá thấp hoặc đang chịu những
khoản mất nợ lớn. Những khoản nợ mất này có thể gây ra những nguy cơ cho khả
năng hoạt động của NH đồng thời với sự mất vốn. [22]
1.3.3.5. L- Liquidity (Khả năng thanh khoản)
Nguyên tắc cơ bản của khả năng thanh khoản
Khả năng thanh khoản được đánh giá ở khả năng NH có thể duy trì một mức độ
thanh khoản đủ để đáp ứng kịp thời khả năng thanh tốn khi có dịng tiền rút ra. Khả
năng thanh khoản của NH còn được đánh giá ở khả năng của tổ chức trong việc ứng
phó với những thay đổi của thị trường có ảnh hưởng đến khả năng chuyển đổi tài sản

nhanh chóng với chi phí thấp nhất. Ngoài ra, hoạt động quản lý quỹ phải đảm bảo
SVTH: Nguyễn Thị Tâm Đan

21


GVHD: Th.S Đồn Như Quỳnh

Khóa luận tốt nghiệp

thanh khoản khơng được duy trì với chi phí cao, hoặc phụ thuộc q nhiều vào các
nguồn dự trữ có thể khơng có sẵn trong thời điểm thị trường tài chính khó khăn hoặc
trong điều kiện thị trường thay đổi bất lợi.
Mức độ thanh khoản được đánh giá dựa trên các nhân tố sau:
- Mức độ đầy đủ của nguồn vốn thanh khoản hiện tại và tương lai có thể đáp
ứng nhu cầu về thanh khoản mà khơng ảnh hưởng đến tình hình hoạt động và tài chính
của NH.

uế

- Các tài sản có thể dễ dàng chuyển thành tiền mặt mà không gây ra những tổn
thất lớn.

H

- Khả năng tiếp cận với thị trường tiền tệ và những nguồn vốn khác

- Mức độ đa dạng hóa các nguồn vốn, bao gồm các nguồn trong và ngoài bảng

tế


cân đối tài sản

- Mức độ phụ thuộc vào các nguồn vốn ngắn hạn, các nguồn vốn dễ biến động,

in

cho các tài sản có kỳ hạn dài hơn.

h

bao gồm các nguồn vốn vay, các khoản tiền gửi lớn nhạy cảm với lãi suất, để sử dụng

cK

- Xu hướng và tình ổn định của các khoản tiền gửi.
- Khả năng của ban lãnh đạo NH trong việc xác định, đo lường, giám sát và
kiểm sốt tình hình thanh khoản của đơn vị mình, bao gồm cả mức độ hiệu quả của các

họ

chiến lược quản lý vốn,các chính sách về thanh khoản hệ thống thông tin quản lý và kế
hoạch dự phòng vốn.

Đ
ại

Trong bài đề cập tới những chỉ tiêu sau đây:
- Tỷ lệ cấp tín dụng so với nguồn vốn huy động: Tỷ lệ này phản ánh tương quan


giữa dư nợ tín dụng và nguồn vốn huy động, cho biết mức độ sử dụng vốn huy động vào
hoạt động tín dụng, cũng như khả năng cân đối nguồn vốn huy động tín dụng cho NH.
Nếu tỷ lệ này > 100%: cho biết nguồn vốn huy động tại địa bàn khơng đủ để
cân đối nợ phát sinh hay nói cách khác là phải sử dụng nguồn vốn hệ thống.
Nếu tỷ lệ này ≤ 100%: tức là nguồn vốn huy động khơng những cân đối đủ mà
cịn hỗ trợ cho nguồn vốn tồn hệ thống.
- Khả năng thanh tốn: Thể hiện khả năng thanh toán ngay các khoản nợ của NH,
khả năng thanh toán càng cao cho thấy mức độ đảm bảo thanh toán của NH càng lớn.
SVTH: Nguyễn Thị Tâm Đan

22


GVHD: Th.S Đồn Như Quỳnh

Khóa luận tốt nghiệp

- Tỷ lệ của nguồn vốn ngắn hạn được sử dụng để cho vay trung hạn và dài hạn:
Thể hiện sự mất cân đối về kỳ hạn giữa tài sản – nguồn vốn. Tỷ lệ này càng cao thì rủi
ro càng cao đối với khả năng thanh khoản của NH.
Xếp hạng
Mỗi yếu tố trong mơ hình CAMEL được xếp hạng từ 1 tới 5. Đối với khả năng
thanh khoản, xếp hạng 1 đại diện cho NH có đủ khả năng thanh khoản và có khả năng
huy động các nguồn vốn để đáp ứng nhu cầu thanh khoản hiện tại và dự kiến của mình.

uế

Mặt khác, xếp hạng 5 khi NH thiếu hụt khả năng thanh khoản và cần có biện pháp
khắc phục tức thời hoặc được hỗ trợ về mặt tài chính để NH có thể đáp ứng được nhu


H

cầu rút tiền và các nghĩa vụ nợ đến hạn. [22]

1.3.3.6. S- Sensitivity to Market risk (Độ nhạy cảm đối với rủi ro thị trường)

tế

Nguyên tắc cơ bản của Độ nhạy cảm đối với rủi ro thị trường

h

Mức độ nhạy cảm đối với rủi ro phản ánh mức độ tại đó những thay đổi về

in

lãi suất, tỉ giá hối đoái, giá tiêu dùng hoặc giá vốn có thể ảnh hưởng đến thu nhập
hoặc vốn của một NH. Khi đánh giá yếu tố này, nên xem xét cả các vấn đề sau: khả

cK

năng của ban lãnh đạo NH trong việc xác định, đo lường, giám sát và kiểm sốt rủi
ro thị trường; quy mơ NH; bản chất và mức độ phức tạp về các hoạt động kinh

họ

doanh của NH; và mức độ đầy đủ về vốn và thu nhập liên quan đến mức độ rủi ro
thị trường. Đối với nhiều NH, các rủi ro thị trường chủ yếu xuất phát từ trạng thái

Đ

ại

đầu tư theo đúng kỳ hạn và mức độ nhạy cảm với những thay đổi về lãi suất. Ở một
số NH lớn hơn, các hoạt động ở nước ngồi có thể là ngun nhân chủ yếu về rủi ro
thị trường và một số khác thì các hoạt động kinh doanh ngoại hối lại là nguyên
nhân chính về rủi ro thị trường.
Độ nhạy được đánh giá dựa vào các yếu tố sau
Độ nhạy về thu nhập của NH hoặc giá trị kinh tế về vốn đối với những thay đổi
bất lợi về lãi suất, tỉ giá hối đoái, giá thị trường hoặc giá vốn.
Khả năng của ban lãnh đạo NH trong việc xác định, đo lường,giám sát, và kiểm
soát rủi ro đối với rủi ro thị trường dựa vào quy mô NH,mức độ phức tạp và rủi ro
trong quá khứ.
SVTH: Nguyễn Thị Tâm Đan

23


GVHD: Th.S Đồn Như Quỳnh

Khóa luận tốt nghiệp

Bản chất và mức độ phức tạp của rủi ro lãi suất xuất phát từ
Nếu phù hợp, bản chất mức độ phức tạp của rủi ro thị trường xuất phát từ hoạt
động kinh doanh .
Xếp hạng
Mỗi yếu tố trong mơ hình CAMEL được xếp hạng từ 1 tới 5. Đối với độ nhạy
cảm đối với rủi ro của thị trường, xếp hạng 1 cho thấy độ nhạy cảm đối với rủi ro thị
trường được kiểm sốt tốt và có ít khả năng thu nhập và trạng thái về vốn của NH chịu

uế


ảnh hưởng bất lợi. Xếp hạng 5 chỉ ra rằng vấn đề quản lý rủi ro của NH không tốt và
mức độ rủi ro thị trường có khả năng đe dọa đến khả năng tồn tại của NH. [22]

H

1.3.4. Cách thức xếp loại

tế

Cơ sở pháp lý của các điều kiện

- Quyết định 06/2008/QĐ-NHNN ngày 12/03/2008 ban hành quy định xếp loại

h

NH TMCP.

in

- Thông tư số 13/2010/TT-NHNN ngày 20/05/2010 quy định về các tỷ lệ bảo
đảm an toàn trong hoạt động của TCTD.

cK

- Thông tư số 15/2010/TT-NHNN ngày 10/06/2010 quy định về phân loại nợ,
trích lập và sử dụng dự phịng để xử lý rủi ro cho vay trong hoạt động của tổ chức tài

họ


chính quy mơ nhỏ.

- Thơng tư số 22/2011/TT-NHNN ngày 30/08/2011 sửa đổi bổ sung một số

Đ
ại

điều của Thông tư số 13/2010/TT-NHNN về các tỷ lệ đảm bảo an toàn trong hoạt động
của TCTD.

- Quyết

định

493/2005/QĐ-NHNN

ngày

22/4/2005



Quyết

định

18/2007/QĐ-NHNN ngày 25/04/2007 về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của quy
định về phân loại nợ, trích lập dự phịng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động NH
của TCTD.


SVTH: Nguyễn Thị Tâm Đan

24


GVHD: Th.S Đồn Như Quỳnh

Khóa luận tốt nghiệp

Bảng 1.2. Các chỉ tiêu đánh giá
Nhóm
CAR
C

Vốn CSH/Tổng TS

Vốn tự có/Tài sản "Có" rủi ro

≥ 9%

13/2010/TTNHNN

≥75%

06/2008/QĐNHNN

uế

(Dư nợ CK-Dư nợ ĐK)/Dư nợ
ĐK


Tốc độ tăng trưởng tín dụng
Tỷ lệ nợ quá hạn - Overdue loans to
total loans ratio

H

Nợ quá hạn/Tổng dư nợ

≤ 5%

493/2005/QĐNHNN

Cho vay KH/Nguồn vốn huy
động

≤ 80%

13/2010/TTNHNN

Tài sản có thanh tốn
ngay/Tổng nợ phải trả

≥ 15%

13/2010/TTNHNN

NPLs/Tổng dư nợ

Tỷ lệ chi phí dự phịng Allowance

for loan loss ratio

Dự phòng rủi ro/Tổng dư nợ

h

Dự phòng rủi ro/NPLs

in

Đ
ại

NNIM

họ

NIM

cK

ROA
ROE

tế

Tỷ lệ nợ xấu - NPLs to total loans
ratio

Khả năng bù đắp nợ xấu Provision

for loan loss ratio

L

Nguồn

Tài sản "Có" sinh lời/Tài sản
"Có" nội bảng

Cơ cấu tài sản có nội bảng

E

Điều
kiện

Vốn CSH/Tổng tài sản

Equity capital to total assets

A

Công thức

Tên chỉ tiêu

Tỷ lệ cấp tín dụng so với nguồn vốn
huy động
Khả năng thanh tốn


Lợi nhuận rịng/Tổng tài sản
BQ

Lợi nhuận rịng/Vốn CSH BQ
tổng thu nhập lãi ròng từ cho
vay và đầu tư/tổng tài sản có
sinh lời BQ
(Thu nhập ngồi lãi – Chi phí
ngồi lãi) / Tổng tài sản Có
sinh lời BQ

Việc đánh giá các yếu tố của CAMELS và mối liên hệ giữa chúng là cơ sở để
đưa ra đánh giá tổng hợp. Mặc dù thứ tự các yếu tố của CAMELS thường có liên hệ
rất gần với đánh giá chỉ số tổng hợp nhưng khơng có nghĩa là chỉ số tổng hợp được
tính tốn bằng cách lấy giá trị trung bình của các yếu tố CAMELS. Ví dụ, có thể một
NH vẫn hoạt động với một đội ngũ quản lý, mức thu nhập và thanh khoản có thể chấp
nhận được nhưng chất lượng tài sản không tốt. Như vậy chỉ số tổng hợp ở mức 3 có
SVTH: Nguyễn Thị Tâm Đan

25


×