Khoá Luận Tốt Nghiệp Đại Học
uế
Trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu tại trường Đại Học
Kinh Tế Huế cũng như trong quá trình học tập và viết khóa luận
tế
H
tốt nghiệp, tôi đã nhận được nhiều sự quan tâm giúp đỡ của các
tập thể, cá nhân, các thầy cô giáo trong và ngoài trường Kinh Tế.
Trước hết tôi xin trân trọng cảm ơn tất cả các thầy cô giáo
đã truyền đạt cho tôi những kiến thức trong suốt bốn năm học
h
đại học vừa qua.
in
Đặc biệt tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến cô giáo:
cK
Thạc sỹ Phạm Thị Thanh Xuân, người đã trực tiếp hướng dẫn,
giúp đỡ tôi với tất cả tinh thần trách nhiệm và sự nhiệt tình trong
suốt quá trình thực tập và viết khóa luận.
họ
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn đến các cô, các chú, các anh chị
đang công tác tại phòng Nông Nghiệp & PTNT, các phòng, ban
Đ
ại
chức năng của UBND huyện Hải Lăng, các cán bộ UBND các xã
Hải An, Hải Quế và Hải Lâm cùng toàn thể các hộ gia đình đã
cung cấp cho tôi thông tin, số liệu cần thiết phục vụ cho quá trình
nghiên cứu, tạo điều kiện cho tôi điều tra phỏng vấn thực tế.
ng
Cuối cùng, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến những
ườ
người thân trong gia đình, bạn bè đã giúp đỡ cho tôi trong suốt
Tr
thời gian học tập và thực hiện khóa luận này.
Một lần nữa tôi xin trân trọng cảm ơn!
Hải Lăng, ngày 7 tháng 5 năm 2012
Sinh viên thực hiện
Hoàng Văn Nhân
i
Sinh viên thực hiện: Hoàng Văn Nhân
i
Khoá Luận Tốt Nghiệp Đại Học
TÓM TẮT NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
Khoá luận tốt nghiệp là đề tài nghiên cứu được coi là lớn nhất, đầu tư nhiều công
sức trong suốt bốn năm học đại học. Đây chính là cơ hội để sinh viên ứng dụng các
kiến thức đã học của mình vào thực tiễn cuộc sống, bên cạnh đó tích luỹ thêm được
uế
nhiều kinh nghiệm quý báu cho bản thân.
Qua khảo sát thực tiễn ở địa phương tôi đã chọn đề tài “Thực trạng lao động và
tế
H
việc làm của lao động nông thôn trên địa bàn huyện Hải Lăng - tỉnh Quảng Trị”.
Mục đích chính của việc nghiên cứu đề tài là phân tích, đánh giá thực trạng về
lao động, việc làm của người lao động nông thôn huyện Hải Lăng trong giai đoạn
h
2009-2011; Đưa ra định hướng và một số giải pháp góp phần tạo được nhiều việc làm
in
đồng thời nâng cao thu nhập cho người lao động nông thôn ở địa bàn nghiên cứu.
Để thực hiện đề tài này tôi đã thu thập, sử dụng một số thông tin dữ liệu theo
cK
yêu cầu đề cương. Ngoài dữ liệu được điều tra trực tiếp hộ nông dân thì dữ liệu cũng
được thu thập từ UBND huyện Hải Lăng, UBND xã chọn điều tra, các sách báo, tạp
họ
chí, luận văn, báo cáo…Có liên quan đến đề tài nghiên cứu.
Qua quá trình nghiên cứu đề tài khoá luận tôi đã thu được kết quả:
+ Về mặt lý luận đề tài đã khái quát được một số khái niệm như: lao động,
Đ
ại
nguồn lao động, việc làm, sự cần thiết phải tạo việc làm cho lao động nông thôn…
+ Về mặt nội dung, với số liệu thứ cấp đề tài đã làm rõ tình hình sử dụng đất,
tình hình dân số lao động, tình hình phát triển kinh tế trên địa bàn huyện trong những
ng
năm gần đây. Với số liệu sơ cấp, đề tài đã tiến hành điều tra 90 hộ tương ứng 224 lao
động thuộc 3 xã .Qua đó thấy được quy mô của lực lượng lao động nông thôn trên địa
ườ
bàn huyện có xu hướng giảm dần và cơ cấu lao động của huyện có sự chuyển dịch
theo hướng tăng dần lao động trong lĩnh vực dịch vụ và nông kiêm ngành nghề dịch vụ
Tr
và giảm dần lao động trong lĩnh vực thuần nông nghiệp. Mặt khác, phân tích đánh giá
được tình hình sử dụng quỹ thời gian làm việc của 3 nhóm, nghiên cứu, phân tích mức
độ ảnh hưởmg của các nhân tố bên trong đến việc huy động ngày công làm việc của
lao động nông thôn trên địa bàn huyện. Và cuối cùng đề tài đã đề ra một số giải pháp
cơ bản và kiến nghị bản thân nhằm tạo nhiều việc làm hiệu quả cho người lao động
nông thôn.
Sinh viên thực hiện: Hoàng Văn Nhân
ii
Khoá Luận Tốt Nghiệp Đại Học
MỤC LỤC
Lời cảm ơn........................................................................................................................i
Tóm tắt nội dung nghiên cứu...........................................................................................ii
uế
Mục lục .......................................................................................................................... iii
tế
H
Danh mục các bảng.........................................................................................................vi
Danh mục các sơ đồ, biểu đồ........................................................................................vii
Danh mục các chữ viết tắt ........................................................................................... viii
Đơn vị quy đổi ................................................................................................................ix
h
PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ.............................................................................................................1
in
1. Tính cấp thiết của đề tài..........................................................................................................1
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài..............................................................................................2
cK
2.1. Mục tiêu tổng quát...............................................................................................................2
2.2. Mục tiêu cụ thể ....................................................................................................................2
3. Phương pháp nghiên cứu của đề tài........................................................................................2
họ
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu của đề tài..............................................................................4
PHẦN II. NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU.............................................................5
Đ
ại
CHƯƠNG I. MỘT SỐ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ LAO ĐỘNG, VIỆC LÀM..............5
1.1. KHÁI NIỆM VỀ LAO ĐỘNG, VIỆC LÀM.......................................................................5
1.1.1. Lao động ...........................................................................................................................5
1.1.1.1. khái niệm .......................................................................................................................5
ng
1.1.1.2. Đặc điểm của nguồn lao động nông thôn ......................................................................6
1.1.1.3. Vai trò của nguồn lao động nông thôn với tăng trưởng và phát triển kinh tế................8
ườ
1.1.2. Việc làm..........................................................................................................................10
1.1.2.1. Khái niệm ....................................................................................................................10
Tr
1.1.2.2. Phân loại việc làm. ......................................................................................................12
1.1.2.3. Vai trò của việc làm trong phát triển kinh tế - xã hội..................................................13
1.1.2.4. Sự cần thiết phải tạo việc làm cho lao động nông thôn ...............................................14
1.2. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN LAO ĐỘNG, VIỆC LÀM CỦA LAO ĐỘNG
NÔNG THÔN ...................................................................................................................16
1.2.1. Nhóm nhân tố tự nhiên ...................................................................................................16
Sinh viên thực hiện: Hoàng Văn Nhân
iii
Khoá Luận Tốt Nghiệp Đại Học
1.2.2. Nhóm nhân tố kinh tế - xã hội ........................................................................................18
1.3. MỘT SỐ CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ LAO ĐỘNG, VIỆC LÀM CỦA LAO ĐỘNG .. NÔNG
THÔN 22
1.3.1.Tỷ lệ thất nghiệp ..............................................................................................................22
uế
1.3.2. Năng suất lao động .........................................................................................................22
1.3.3. Tỷ suất sử dụng quỹ thời gian làm việc của lao động nông thôn trong năm..................23
tế
H
1.4. TÌNH HÌNH LAO ĐỘNG, VIỆC LÀM CỦA LAO ĐỘNG NÔNG THÔN....................24
1.4.1. Dân số và lao động nông thôn Việt Nam........................................................................24
1.4.2. Thực trạng việc làm của lao động nông thôn .................................................................26
1.5. QUAN ĐIỂM CỦA ĐẢNG VÀ NHÀ NƯỚC TA VỀ VẤN ĐỀ GIẢI QUYẾT VIỆC
h
LÀM 31
in
1.6. BÀI HỌC KINH NGHIỆM VỀ VẤN ĐỀ TẠO VIỆC LÀM CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG
NÔNG THÔN ...................................................................................................................33
cK
CHƯƠNG II. THỰC TRẠNG LAO ĐỘNG, VIỆC LÀM CỦA LAO ĐỘNG NÔNG THÔN
HUYỆN HẢI LĂNG – TỈNH QUẢNG TRỊ ....................................................................35
2.1. TÌNH HÌNH CƠ BẢN CỦA ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU..................................................35
họ
2.1.1. Đặc điểm về điều kiện tự nhiên ......................................................................................35
2.1.1.1. Vị trí địa lý...................................................................................................................35
Đ
ại
2.1.1.2. Địa chất - địa hình .......................................................................................................35
2.1.1.3. Điều kiện thời tiết khí hậu. ..........................................................................................36
2.1.2. Điều kiện kinh tế, xã hội.................................................................................................36
2.1.2.1. Tình hình phát triển kinh tế .........................................................................................36
ng
2.1.2.2. Tình hình đất đai..........................................................................................................38
2.1.2.3. Tình hình dân số lao động ...........................................................................................40
ườ
2.1.2.4. Tình hình cơ sở hạ tầng của huyện ..............................................................................43
2.1.2.5. Đánh giá chung............................................................................................................44
Tr
2.2. TÌNH HÌNH LAO ĐỘNG VIỆC LÀM CỦA HUYỆN HẢI LĂNG ................................45
2.3. TÌNH HÌNH LAO ĐỘNG VIỆC LÀM CỦA CÁC HỘ ĐIỀU TRA................................49
2.3.1. Tình hình cơ bản của các hộ điều tra..............................................................................49
2.3.2. Quy mô, cơ cấu lao động các hộ điều tra .......................................................................51
2.3.2.1. Quy mô lực lượng lao động.........................................................................................51
2.3.2.2. Cơ cấu lao động nông thôn..........................................................................................52
Sinh viên thực hiện: Hoàng Văn Nhân
iv
Khoá Luận Tốt Nghiệp Đại Học
2.3.3. Tình hình sử dụng lao động của các hộ điều tra.............................................................55
2.3.4. Tình hình sử dụng thời gian của lao động ......................................................................56
2.3.5. Ảnh hưởng của độ tuổi đến thời gian làm việc của hộ. ..................................................59
2.3.6. Ảnh hưởng của giới tính đến thời gian làm việc của hộ.................................................63
uế
2.3.7. Ảnh hưởng của trình độ văn hoá và chuyên môn đến thời gian làm việc của hộ.......
65
tế
H
CHƯƠNG III. ĐỊNH HƯỚNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP TẠO...........................................70
VIỆC LÀM CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN Ở HUYỆN HẢI LĂNG – TỈNH QUẢNG
TRỊ.
...............................................................................................................................70
3.1. PHƯƠNG HƯỚNG VÀ MỤC TIÊU................................................................................70
h
3.1.1. Phương hướng ................................................................................................................70
in
3.1.2. Mục tiêu..........................................................................................................................70
3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP TẠO VIỆC LÀM ..........................................................................71
cK
3.2.1. Đẩy nhanh chuyển dịch cơ cấu lao động phù hợp với cơ cấu kinh tế, cơ cấu ngành nghề
nông thôn theo hướng giảm tỷ trọng nông nghiệp, tăng dần tỷ trọng công nghiệp, tiểu thủ
công nghiệp và dịch vụ .....................................................................................................72
họ
3.2.2. Nâng cao chất lượng lao động nông thôn ......................................................................72
3.2.3. Thực hiện tốt chính sách phát triển nguồn nhân lực.......................................................73
Đ
ại
3.2.4. Khuyến khích phát triển kinh tế hộ và kinh tế trang trại ................................................74
3.2.5. Tăng cường xuất khẩu lao động nông thôn. ...................................................................76
3.2.6. Hoạt động gián tiếp và trực tiếp tạo việc làm cho người lao động nông thôn ở huyện Hải
Lăng ...............................................................................................................................77
ng
PHẦN III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................78
3.1. KẾT LUẬN .......................................................................................................................78
ườ
3.2. KIẾN NGHỊ.......................................................................................................................79
Tr
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................81
Sinh viên thực hiện: Hoàng Văn Nhân
v
Khoá Luận Tốt Nghiệp Đại Học
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 1:
Số lượng và cơ cấu lao động có việc làm trong độ tuổi lao động phân theo 3 nhóm
ngành chính ...........................................................................................................25
Lực lượng lao động 15 tuổi trở lên phân theo thành thị và nông thôn..................27
Bảng 3:
Tỷ lệ thất nghiệp và tỷ lệ thiếu việc làm của lực lượng lao động trong độ tuổi
uế
Bảng 2:
Bảng 4:
tế
H
phân theo khu vực thành thị và nông thôn 2008 – 2010 .......................................30
Một số chỉ tiêu phát triển KT-XH của huyện Hải Lăng qua 3 năm 2009- 2011
qua 3 năm 2009-2011............................................................................................38
Tình hình đất đai của huyện qua 3 năm 2009-2011..............................................39
Bảng 6:
Tình hình nhân khẩu và lao động của huyện Hải Lăng qua 3 năm 2009-2011 ...42
Bảng 7:
Quy mô, cơ cấu lao động của huyện Hải Lăng qua 3 năm 2009-2011 .................46
Bảng 8:
Tình hình chung của các hộ điều tra .....................................................................50
Bảng 9:
Cơ cấu lao động của huyện Hải Lăng theo ngành nghề........................................53
Bảng 10:
Tình hình sử dụng lao động của các hộ điều tra của nhóm hộ điều tra..........Error!
Bookmark not defined.
Tình hình phân bổ quỹ thời gian làm việc của người lao động nông thôn huyện
họ
Bảng 11:
cK
in
h
Bảng 5:
Hải Lăng................................................................................................................57
Ảnh hưởng của độ tuổi đến thời gian làm việc của lao động nhóm hộ điều tra theo
Đ
ại
Bảng 12:
nhóm tuổi .............................................................. Error! Bookmark not defined.
Bảng 13:
Ảnh hưởng của giới tính đến thời gian làm việc của lao động .............................64
ng
Bảng 14: Ảnh hưởng của trình độ văn hóa, chuyên môn đến thời gian làm việc của
Tr
ườ
lao động…………………………………………………………….........67
Sinh viên thực hiện: Hoàng Văn Nhân
vi
Khoá Luận Tốt Nghiệp Đại Học
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
Sơ đồ nguồn lao động .................................................................................................................7
Biểu đồ 1: Cơ cấu lao động có việc làm trong độ tuổi lao động của cả nước và khu vực nông
uế
thôn phân theo 3 nhóm ngành chính .................................................................................26
Biểu đồ 2: Lực lượng lao động 15 tuổi trở lên phân theo thành thị và nông thôn năm 2007-
tế
H
2010 29
Biểu đồ 3: Cơ cấu kinh tế theo 3 nhóm ngành chính của huyện Hải Lăng ...........................38
Biểu đồ 4: Ngày công huy động bình quân của các lao động theo độ tuổi ...........................62
Biểu đồ 5: Số ngày công huy động của lao động phân theo giới tính của các hội điều tra ...65
Tr
ườ
ng
Đ
ại
họ
cK
in
h
Biểu đồ 6: Số ngày công huy động của lao động theo trình độ văn hóa, chuyên môn...........68
Sinh viên thực hiện: Hoàng Văn Nhân
vii
Khoá Luận Tốt Nghiệp Đại Học
DANH MỤC CÁC THUẬT NGỮ VIẾT TẮT
Bình quân
BQC
Bình quân chung
CĐ – ĐH
Cao đẳng – Đại học
CNH-HĐH
Công nghiệp hoá – Hiện đại hoá
CN – TTCN
Công nghiệp – Tiểu thủ công nghiệp
CN-XD
Công nghiệp – Xây dựng
ĐVT
Đơn vị tính
Ha
Hecta
LĐ
Lao động
LĐTBXH
Lao động thương binh xã hội
LĐVL-TN
Lao động việc làm – Thất nghiệp
tế
H
h
in
Nông lâm ngư
Nông nghiệp và phát triển nông thôn
họ
NN&PTNT
TDTT
cK
NLN
UBND
uế
BQ
Uỷ ban nhân dân
Thể dục thể thao
Trung học cơ sở
THPT
Trung học phổ thông
TNMT
Tài nguyên môi trường
XHCN
Xã hội chủ nghĩa
Tr
ườ
ng
Đ
ại
THCS
Sinh viên thực hiện: Hoàng Văn Nhân
viii
Khoá Luận Tốt Nghiệp Đại Học
ĐƠN VỊ QUY ĐỔI
1 sào = 500 m2
Tr
ườ
ng
Đ
ại
họ
cK
in
h
tế
H
uế
1ha =10.000 m2
Sinh viên thực hiện: Hoàng Văn Nhân
ix
Khoá Luận Tốt Nghiệp Đại Học
PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Tính cấp thiết của đề tài
Lao động và việc làm hiện nay và trong tương lai vẫn là vấn đề bức xúc, nhạy
uế
cảm đối với mỗi quốc gia trên thế giới. Đặc biệt đối với những nước đang phát triển
như Việt Nam chúng ta, đây là vấn đề rất được quan tâm nó có tác động trực tiếp
tế
H
đến mỗi cấp, mỗi ngành, mỗi tổ chức, mỗi hộ gia đình và từng người lao động trong
cả nước.
Nhận thức sâu sắc tầm quan trọng của vấn đề này, trong những năm qua, Đảng
h
và Nhà nước ta đề ra các chính sách nhằm phát triển kinh tế do đó đã làm thay đổi
in
đáng kể về quy mô, cơ cấu lao động và vấn đề về giải quyết việc làm. Và hiện nay
trong xu thế hội nhập sâu vào nền kinh tế thế giới, đòi hỏi thị trường lao động ở Việt
cK
Nam phát triển linh hoạt để hỗ trợ tăng trưởng, nâng cao sức cạnh tranh của nền kinh
tế. Thế nhưng, phát triển chưa đồng bộ, nên thị trường lao động Việt Nam đang bộc lộ
họ
nhiều yếu điểm lẫn mâu thuẫn, trong đó nghiêm trọng nhất là mất cân bằng giữa cung
và cầu, năng suất lao động thấp. Trong khi chúng ta dư thừa sức lao động ở nông thôn
thì ở lĩnh vực phát triển công nghiệp, các ngành dịch vụ trung cao cấp lại thiếu hụt lao
Đ
ại
động trầm trọng.
Hằng năm có khoảng 1,7 triệu người được bổ sung vào nguồn lao động. Số lao
động tăng nhanh nhưng không có việc làm nên dẫn đến tỷ lệ thất nghiệp tăng nhanh, tỷ
ng
lệ lao động nông nhàn và thiếu việc làm ở nông thôn rất cao. Làm thế nào để giải
quyết việc làm cho lao động đặc biệt là lao động nông thôn là một câu hỏi lớn cần
ườ
được quan tâm giải quyết.
Hải Lăng là một huyện có dân số khá đông đứng thứ hai trong tỉnh với diện tích
Tr
đất tự nhiên 425,134 km2, dân số năm 2011 là 86.225 người, trong đó dân số nông
thôn chiếm tới 96,79% dân số toàn huyện. Huyện có tập quán canh tác thuần nông,
người dân ở đây sống chủ yếu bằng nông nghiệp và có nhiều ngành nghề đa dạng có
thể cho thu nhập cao. Hằng năm có một lượng lớn người ở nông thôn bước vào độ tuổi
lao động và lao động trẻ khoẻ cũng chiếm một phần đáng kể, là nguồn lực lớn cho sự
Sinh viên thực hiện: Hoàng Văn Nhân
1
Khoá Luận Tốt Nghiệp Đại Học
phát triển của huyện. Tuy nhiên chất lượng nguồn lao động ở đây còn nhiều hạn chế,
không có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, không biết ngoại ngữ…thêm vào đó là vấn
đề về vốn, thông tin, khoa học kỹ thuật chưa được trang bị một cách đầy đủ. Mặt khác,
dân số tăng, hằng năm phải đối mặt với thiên tai, lũ lụt, hạn hán, cơ sở hạ tầng, hệ
uế
thống thuỷ lợi một số địa phương còn yếu kém, điển hình như xã Hải Khê, nên gặp
khó khăn trong việc giải quyết việc làm cho người lao động. Chính vì điều đó đã dẫn
tế
H
đến năng suất lao động chưa cao, thu nhập thấp, có sự di cư vào phía nam hái cafê,
trồng tiêu…, xuất khẩu lao động không hiệu quả và nhiều vấn đề khác. Do đó việc
đưa ra các chính sách hợp lí nhằm nâng cao chất lượng nguồn lao động và giải quyết
h
việc làm là cần thiết và rất quan trọng.
in
Xuất phát từ thực tiễn đó, tôi đã chọn đề tài: “ Thực trạng lao động, việc làm của
tốt nghiệp của mình.
cK
lao động nông thôn trên địa bàn huyện Hải Lăng, tỉnh Quảng Trị” làm đề tài khoá luận
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
họ
2.1. Mục tiêu tổng quát
Mục tiêu bao trùm của đề tài là trên cơ sở nghiên cứu thực trạng về lao động, việc
làm của lao động nông thôn huyện Hải Lăng, để từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm tạo
Đ
ại
việc làm, đồng thời nâng cao thu nhập cho người lao động nông thôn, góp phần cùng
huyện Hải Lăng thực hiện thắng lợi sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
2.2. Mục tiêu cụ thể
ng
- Góp phần hệ thống hóa về cơ sở lý luận và thực tiễn về vấn đề lao động – việc làm.
- Phân tích, đánh giá thực trạng lao động, việc làm của lao động nông thôn từ đó
ườ
tìm ra các nguyên nhân ảnh hưởng đến lao động và việc làm của lao động huyện.
- Đề ra định hướng và một số giải pháp nhằm tạo việc làm cho lao động nông
Tr
thôn trên địa bàn huyện Hải Lăng, đáp ứng được yêu cầu tình hình thực tế mà huyện
đã đề ra.
3. Phương pháp nghiên cứu của đề tài
Phương pháp điều tra chọn mẫu
Từ 20 xã, thị trấn trong toàn huyện chọn ra 3 xã làm điểm nghiên cứu từ 3 vùng
Sinh viên thực hiện: Hoàng Văn Nhân
2
Khoá Luận Tốt Nghiệp Đại Học
của địa phương, đó là xã Hải Lâm, xã Hải Quế và xã Hải An. Những xã này vừa mang
tính đại diện cho vùng, vừa phải đại diện và suy rộng được cho cả huyện Hải Lăng. Cụ
thể vùng đồng bằng chọn xã Hải Quế với 3.546 nhân khẩu tương ứng 940 hộ với 15,02
km2, vùng đồi núi chọn xã Hải Lâm với 3.857 nhân khẩu tương ứng 1.086 hộ với
uế
82,75 km2 và vùng bãi cát ven biển chọn xã Hải An với 4.381 nhân khẩu tương ứng
1.056 hộ với 11,21 km2.
tế
H
Trong đó các đối tượng lao động thuộc ngành nghề dịch vụ khác nhau: thuần
nông, nông kiêm và phi nông nghiệp.Việc chọn hộ điều tra được thực hiện một cách
ngẫu nhiên tại 3 xã được chọn
h
Phương pháp thu thập số liệu
in
+ Số liệu sơ cấp: Để có đủ thông tin phục vụ cho đề tài, tôi đã tiến hành điều tra
hành phỏng vấn trực tiếp hộ dân.
cK
90 hộ ở 3 xã đã được thiết kế sẵn phục vụ cho quá trình nghiên cứu và cụ thể là tiến
+ Số liệu thứ cấp: Thông tin thu thập từ UBND huyện Hải Lăng, Phòng
họ
NN&PTNT huyện Hải Lăng, Phòng LĐTBXH huyện Hải Lăng, chi cục thống kê
huyện Hải Lăng, Phòng TNMT huyện Hải Lăng, UBND các xã được chọn điều tra.
Phương pháp phân tích
Đ
ại
+ Phương pháp so sánh
Dùng phương pháp so sánh (theo vùng sinh thái, theo đặc điểm dân tộc, theo cơ
cấu kinh tế) để xem xét xác định xu hướng mức biến động của các chỉ tiêu phân tích,
ng
phản ánh chân thực hiện tượng nghiên cứu, phân tích tài liệu khoa học, khách quan,
phản ánh đúng nội dung lao động, việc làm của người lao động nông thôn, kết hợp với
ườ
so sánh theo thời gian, theo ngành nghề, theo độ tuổi lao động, theo cơ cấu lao động…
Tr
+ Phương pháp thống kê
Đề tài có sử dụng phương pháp thống kê dùng để phân tích dữ liệu điều tra được,
những tài liệu mang tính đại diện cao, phản ánh chân thực hiện tượng nghiên cứu, giúp
cho việc tổng hợp tài liệu, tính toán, nghiên cứu các chỉ tiêu đúng đắn.
Phương pháp chuyên gia
Nghiên cứu dựa trên sự chỉ dẫn, góp ý của giáo viên hướng dẫn, các bác, các anh
Sinh viên thực hiện: Hoàng Văn Nhân
3
Khoá Luận Tốt Nghiệp Đại Học
trong cơ quan thực tập, cán bộ địa phương và hộ dân.
Phương pháp hệ thống
Nhằm xem xét các tương tác của các yếu tố bên trong và bên ngoài
Phương pháp sơ đồ
uế
Sử dụng sơ đồ trong đề tài để chỉ rõ mối quan hệ giữa các yếu tố xung quanh vấn
đề lao động và việc làm.
tế
H
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu của đề tài
- Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các vấn đề về lao động - việc làm của người
lao động nông thôn huyện Hải Lăng.
h
- Phạm vi nghiên cứu của đề tài
in
Khóa luận đi sâu nghiên cứu thực trạng lao động và việc làm của lao động nông
thôn trên địa bàn huyện Hải Lăng. Do điều kiện về thời gian nghiên cứu và trình độ
cK
còn hạn chế, trong quá trình thực hiện khóa luận chắc chắn không tránh khỏi những sai
lầm thiếu sót, mong các thầy cô giáo và các bạn đọc thông cảm và góp ý để bản thân
Tr
ườ
ng
Đ
ại
họ
tôi được nâng cao kiến thức và vận dụng vào thực tiễn tốt hơn.
Sinh viên thực hiện: Hoàng Văn Nhân
4
Khoá Luận Tốt Nghiệp Đại Học
PHẦN II. NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG I. MỘT SỐ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ LAO ĐỘNG,
VIỆC LÀM
uế
1.1. KHÁI NIỆM VỀ LAO ĐỘNG, VIỆC LÀM
1.1.1. Lao động
tế
H
1.1.1.1. khái niệm
Lao động là yếu tố đầu vào không thể thiếu trong quá trình sản xuất, lao động giữ
vai trò quan trọng làm môi giới cho sự trao đổi.
Trong giáo trình quản trị doanh nghiệp nông nghiệp của Tiến Sĩ Phùng Thị Hồng
h
Hà đã định nghĩa: “ Lao động là hoạt động có mục đích của con người, thông qua công
in
cụ lao động tác động lên đối tượng lao động nhằm biến đổi chúng thành của cải vật
cK
chất cần thiết cho nhu cầu của mình và cho xã hội”
Như vậy, lao động chính là việc sử dụng sức lao động của các đối tượng lao động.
Theo định nghĩa trong giáo trình Kinh tế chính trị Mác – Lênin: Sức lao động là
họ
toàn bộ những năng lực thể chất và tinh thần tồn tại trong một cơ thể, trong một con
người đang sống và được người đó đem ra vận dụng mỗi khi sản xuất ra một giá trị sử
Đ
ại
dụng nào đó. Sức lao động là khả năng lao động của con người, là điều kiện tiên quyết
của mọi quá trình sản xuất và là lực lượng sản xuất sáng tạo chủ yếu của xã hội.
Sức lao động là yếu tố tích cực nhất hoạt động trong quá trình lao động. Nó tác
động và đưa các tư liệu lao động vào hoạt động để tạo ra sản phẩm. Nếu coi sản xuất là
ng
một hệ thống gồm 3 thành phần (người lao động, quá trình sản xuất, sản phẩm hàng
ườ
hóa) thì sức lao động là một trong các nguồn lực khởi đầu của sản xuất để tạo ra sản
phẩm hang hóa.
Tr
Nguồn nhân lực của một quốc gia là một bộ phận của dân số nằm trong độ tuổi
lao động theo quy định của pháp luật và có khả năng tham gia lao động. Như vậy số
lượng nguồn nhân lực vừa phụ thuộc vào khả năng tham gia lao động của từng cá
nhân, vừa phụ thuộc vào quy định “ độ tuổi lao động” của từng quốc gia.
Hiện nay ở Việt Nam theo bộ luật lao động quy định độ tuổi lao động là từ 15-60
tuổi đối với nam và 15-55 tuổi đối với nữ.
Sinh viên thực hiện: Hoàng Văn Nhân
5
Khoá Luận Tốt Nghiệp Đại Học
1.1.1.2. Đặc điểm của nguồn lao động nông thôn
Nguồn lao động là một bộ phận dân số trong độ tuổi lao động ( hay là một
bộ phận của nguồn nhân lực) đang tham gia làm việc hoặc đang tích cực tìm
kiếm việc làm.
Dân số trong độ tuổi lao động
(60 < Nam < 15; 55 < Nữ <15)
( Nam: 15-60; Nữ: 15-55)
uế
Dân số ngoài độ tuổi lao động
Tham gia lao động
Có khả năng
Không có khả
lao động
thường xuyên
lao động
năng lao động
tế
H
Không tham gia
h
Nguồn lao động
in
Trong xã hội luôn tồn tại một số người trong độ tuổi lao động nhưng đang đi
học, đang phục vụ quân đội, làm công việc nội trợ hoặc không tích cực tìm kiếm việc
cK
làm, thì không tính vào nguồn lao động cho dù họ được tính vào nguồn nhân lực.
Nguồn lao động trong nông nghiệp có những đặc điểm riêng so với các ngành
họ
sản xuất vật chất khác.
Trước hết mang tính thời vụ cao là nét đặc trưng điển hình tuyệt đối không thể
xóa bỏ, nó làm phức tạp thêm quá trình sử dụng các yếu tố nguồn lực trong nông
Đ
ại
nghiệp. Là thứ lao động tất yếu, xu hướng có tính quy luật là không ngừng thu hẹp về
số lượng và được chuyển một bộ phận sang các ngành khác. Lao động nông nghiệp đòi
hỏi kỹ thuật cao và rất khó tự động hóa, cơ giới hóa. Lao động nông nghiệp tiếp xúc
ng
với cơ thể sống, đặc biệt là gia súc cơ thể sống có hệ thần kinh. Vì vậy hành vi trong
sản xuất nông nghiệp không những linh hoạt, chính xác, khéo léo mà còn phải cảm
ườ
nhận tinh tế trước đối tượng.
Lao động nông thôn rất dồi dào và đa dạng về độ tuổi và có thích ứng lớn. Do
Tr
đó việc huy động và sử dụng đầy đủ nguồn lao động có ý nghĩa rất quan trọng và phức
tạp, đòi hỏi phải có biện pháp tổ chức quản lý lao động tốt để tăng cường lực lượng lao
động cho sản xuất nông nghiệp.
Lao động nông thôn đa dạng và ít chuyên sâu, trình độ thấp, sản xuất nông
nghiệp có nhiều việc gồm các khâu với các tính chất khác nhau. Hơn nữa mức độ áp
Sinh viên thực hiện: Hoàng Văn Nhân
6
Khoá Luận Tốt Nghiệp Đại Học
dụng máy móc thiết bị vào sản xuất còn thấp vì thế mà sản xuất nông nghiệp chỉ đòi
hỏi về sức khoẻ, sự lành nghề và kinh nghiệm. Mỗi lao động có thể đảm nhiệm nhiều
công việc khác nhau nên lao động nông thôn ít chuyên sâu hơn lao động trong các
ngành công nghiệp và một số ngành khác. Bên cạnh đó, phần lớn lao động nông
uế
nghiệp mang tính phổ thông, ít được đào tạo, sản xuất chủ yếu phụ thuộc vào kinh
nghiệm và sức khoẻ, tổ chức lao động đơn giản, công cụ lao động cũng thô sơ mang
tế
H
tính tự chế cao. Lực lượng chuyên sâu lành nghề, lao động chất xám không đáng kể,
phân bố lao động không đồng đều vì vậy mà hiệu suất lao động thấp, khó khăn trong
việc tiếp thu công nghiệp hiện đại vào sản xuất.
h
Sơ đồ nguồn lao động
cK
in
DÂN SỐ
họ
Số người trong độ tuổi lao động
Không có khả năng lao động
Đ
ại
Có khả năng lao động
Số người ngoài độ tuổi lao động
Nguồn nhân lực
ườ
ng
Lực lượng LĐ
Tr
Thất nghiệp
Ngoài Lực lượng LĐ
Có việc làm
Lao động là nhân tố quyết định đến hiệu quả sản xuất. Nguồn lao động trực tiếp
sử dụng công cụ sản xuất, tác động đến tư liệu sản xuất để tạo ra sản phẩm lao động.
Vì vậy trong chiến lược phát triển kinh tế-xã hội ở nước ta hiện nay, đặc biệt là trong
thời kỳ hiện nay, vấn đề lao động và cách thức sử dụng lao động nhằm sử dụng một
Sinh viên thực hiện: Hoàng Văn Nhân
7
Khoá Luận Tốt Nghiệp Đại Học
cách tốt nhất nguồn lao động là vấn đề đặc biệt quan trọng. Đặc điểm nguồn lao động
nước ta cho thấy tiềm năng rất lớn với việc phát triển kinh tế-xã hội nếu chúng ta có
những chính sách đúng đắn, có tính vĩ mô trong việc sử dụng nguồn lao động.
Xuất phát từ yêu cầu của thực tế và đặc điểm của nguồn lao động nước ta, đòi hỏi
uế
phải có những giải pháp nhằm tận dụng tối đa nguồn lực này trong công cuộc xây
dựng và đổi mới đất nước.
tế
H
1.1.1.3. Vai trò của nguồn lao động nông thôn với tăng trưởng và phát triển kinh tế
Lao động là một bộ phận của nguồn lực phát triển, một yếu tố đầu vào không thể
thiếu được của quá trình sản xuất, một yếu tố quyết định việc sử dụng hiệu quả các yếu
h
tố đầu vào khác. Nếu chúng ta sử dụng một cách triệt để số lượng yếu tố đầu vào này
in
thì chúng ta sẽ làm tăng đáng kể mức sản lượng quốc dân. Đặc biệt trong giai đoạn
hiện nay khi đất nước ta đang hội nhập, đang thực hiện CNH-HĐH đất nước thì trong
cK
đó CNH-HĐH nông nghiệp, nông thôn được đặc biệt quan tâm. Chính vì điều đó nên
lao động nông thôn có vai trò hết sức quan trọng.
họ
• Thứ nhất: Nguồn lao động nông thôn tham gia vào sản xuất lương thực, thực phẩm.
Nước ta là một nước có truyền thống nông nghiệp lâu đời, dân số sống chủ yếu
bằng nghề nông. Vì vậy, nguồn lao động nông thôn tham gia vào sản xuất nông nghiệp
Đ
ại
là rất đông đảo. Cùng với sự đi lên của nền kinh tế và sự gia tăng về dân số thì nhu cầu
về lương thực thực phẩm ngày càng gia tăng. Việc sản xuất lương thực, thực phẩm chỉ
có thể đạt được trong ngành nông nghiệp và sức lao động để tạo ra lương thực, thực
ng
phẩm là do nguồn lao động nông thôn cung cấp.
Nền kinh tế phát triển gắn với sự phát triển của quá trình đô thị hoá, thu nhập của
ườ
người dân tăng lên đòi hỏi khối lượng lương thực, thực phẩm ngày càng lớn và yêu
cầu về chất lượng cũng ngày càng cao. Để có thể đáp ứng đủ về số lượng và đáp ứng
Tr
yêu cầu về chất lượng thì nguồn lao động nông thôn phải được nâng cao trình độ tay
nghề và kinh nghiệm sản xuất. Trong những năm trở lại đây chất lượng nguồn lao
động nông thôn ngày càng được nâng cao như: Số lượng, trình độ chuyên môn kỹ
thuật, tay nghề, học vấn của lao động ngày càng được nâng lên nên năng suất và sản
lượng lương thực tăng nhanh cả về số lượng và chất lượng. Không những cung cấp
Sinh viên thực hiện: Hoàng Văn Nhân
8
Khoá Luận Tốt Nghiệp Đại Học
lương thực, thực phẩm ổn định cho nhu cầu trong nước mà chúng ta còn xuất khẩu
nông sản, thu ngoại tệ đáng kể tạo điều kiện cho sự phát triển đất nước. Để việc cung
cấp lương thực, thực phẩm ổn định và chất lượng không ngừng được nâng cao thì
nguồn lao động nông thôn đóng vai trò hết sức quang trọng.
uế
• Thứ hai: Nguồn lao động nông thôn tham gia vào quá trình phát triển các
ngành trong nền kinh tế quốc dân.
tế
H
Thực tế hiện nay cho thấy, việc làm của người nông dân đang biến chuyển
theo các hướng: việc làm thuần nông vẫn tiếp tục được duy trì theo thời vụ, nhưng
đang giảm dần về số lượng; một số chuyển hẳn sang thực hiện mô hình kinh tế
h
nông nghiệp hàng hoá quy mô lớn (phát triển nông trại, phát triển các loại cây
in
nông, công nghiệp hàng hoá), tuy nhiên số này còn rất ít; một số khác chuyển
sang tìm kiếm cơ hội việc làm phi nông nghiệp ngoài thời vụ nông nghiệp hoặc
cK
chuyển hẳn sang ngành nghề khác thông qua việc tham gia các chương trình đào
tạo nghề; trở thành nguồn lực lao động xuất khẩu của quốc gia. Như vậy, nguồn
họ
lao động nông thôn tham gia vào các ngành nghề hiện nay là khá đa dạng, nhưng
vấn đề quan trọng là cần nâng cao chất lượng của đội ngủ lao động nhằm làm tăng
năng suất và hiệu quả công việc. Có như vậy thì nền kinh tế quốc dân mới phát
Đ
ại
triển một cách bền vững, đặc biệt trong thời kì công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất
nước như hiện nay.
• Thứ ba: Nguồn lao động nông thôn tham gia vào quá trình sản xuất nguyên vật
ng
liệu công nghiệp chế biến Nông - Lâm - Thủy sản.
Công nghiệp chế biến nông lâm, thủy sản với các yếu tố đầu vào là các sản
ườ
phẩm mà người lao động nông thôn làm ra. Trong giai đoạn hiện nay thì việc
phát triển công nghiệp chế biến là rất quan trọng để nâng cao sức cạnh tranh của
Tr
sản phẩm nông nghiệp.
• Thứ tư: Nguồn lao động nông thôn ngoài việc tham gia vào sản xuất còn là cầu
tiêu thụ lớn các sản phẩm sản xuất ra trong nền kinh tế quốc dân
Nông thôn là nơi sinh sống của hơn 10 triệu hộ nông dân, chiếm trên 70% dân
số, chính vì thế nó trở thành thị trường tiêu thụ các sản phẩm của các ngành phi nông
Sinh viên thực hiện: Hoàng Văn Nhân
9
Khoá Luận Tốt Nghiệp Đại Học
nghiệp và của chính nó.
Như vậy, lao động của con người mà phải tính đến lao động nông thôn có vai
trò quan trọng, quyết định đối với tăng trưởng kinh tế, do đó để thúc đẩy tiến trình
phát triển kinh tế, các quốc gia cần chú trọng tới cả hai mặt số lượng và chất
uế
lượng của lao động.
1.1.2. Việc làm
tế
H
1.1.2.1. Khái niệm
Việc làm là một trong những vấn đề cơ bản nhất của mọi quốc gia nhằm góp
phần đảm bảo an toàn ổn định và phát triển xã hội. Hiện nay Có nhiều quan niệm về
h
việc làm:
in
- “Việc làm là cơ sở vật chất để huy động nguồn nhân lực vào hoạt động sản xuất
trong nền kinh tế quốc dân”.
cK
- “Việc làm là trạng thái phù hợp giữa sức lao động và tư liệu sản xuất, tức là
những điều kiện cần thiết để sử dụng sức lao động đó”.
họ
Cho dù có nhiều quan niệm về việc làm, song việc làm là dành cho con người và
do con người thực hiện nó với các điều kiện vật chất, kỹ thuật tương ứng hay đó chính
là nhu cầu sử dụng sức lao động của con người.
Đ
ại
Theo Bộ Luật lao động và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ Luật lao
động năm 2006 thì: “Mọi hoạt động lao động tạo ra nguồn thu nhập, không bị pháp
luật cấm đều được thừa nhận là việc làm.
ng
Giải quyết việc làm, bảo đảm cho mọi người có khả năng lao động đều có cơ hội
có việc làm là trách nhiệm của Nhà nước, của các doanh nghiệp và toàn xã hội”. Trong
ườ
đó các hoạt động được xác định là việc làm bao gồm:
Tr
- Các công việc được trả công dưới dạng bằng tiền mặt hoặc hiện vật.
- Những công việc tự làm để tạo thu nhập cho bản thân hoặc tạo thu nhập cho gia
đình mình nhưng không được trả công (bằng tiền mặt hoặc hiện vật) cho công việc đó.
Thiếu việc làm
Thiếu việc làm là trạng thái trung gian giữa việc làm đầy đủ và thất nghiệp.
Đó là tình trạng có việc làm nhưng do nguyên nhân khách quan ngoài ý muốn của
Sinh viên thực hiện: Hoàng Văn Nhân
10
Khoá Luận Tốt Nghiệp Đại Học
người lao động. Họ phải làm việc nhưng không sử dụng hết thời gian theo quy
định hoặc làm những công việc có thu nhập thấp, không đủ sống khiến họ muốn
tìm thêm việc làm bổ sung.
Thiếu việc làm được thể hiện dưới hai dạng: Thiếu việc làm vô hình và thiếu việc
uế
làm hữu hình.
- Thiếu việc làm vô hình là trạng thái những người có đủ việc làm, làm đủ thời
tế
H
gian, thậm chí nhiều thời gian hơn mức bình thường nhưng thu nhập thấp.
- Thiếu việc làm hữu hình chỉ hiện tượng lao động làm việc thời gian ít hơn
thường lệ, họ không đủ việc làm, đang tìm kiếm thêm việc làm và sẵn sàng làm việc.
h
Thất nghiệp
in
Thất nghiệp là hiện tượng mà người lao động trong độ tuổi lao động có khả năng
lao động muốn làm việc nhưng lại chưa có việc làm và đang tích cực tìm việc làm.
cK
Căn cứ vào những tiêu thức khác nhau, thất nghiệp được chia thành các loại như sau:
- Xét về nguồn gốc thất nghiệp, có thể chia thành:
không phù hợp.
họ
+ Thất nghiệp tạm thời: Xảy ra do thay đổi việc làm hoặc do cung cầu lao động
+ Thất nghiệp cơ cấu: Xuất hiện do không có sự đồng bộ giữa tay nghề và cơ hội
Đ
ại
có việc làm khi động thái của nhu cầu và sản xuất thay đổi.
+ Thất nghiệp do thời vụ: Xuất hiện như là kết quả của những biến động thời vụ
trong các cơ hội lao động.
ng
+ Thất nghiệp chu kỳ: Là loại thất nghiệp xảy ra do giảm sút giá trị tổng sản
lượng của nền kinh tế.
ườ
- Xét về tính chủ động của người lao động, thất nghiệp bao gồm:
+ Thất nghiệp tự nguyện là loại thất nghiệp xảy ra khi người lao động bỏ việc để
Tr
tìm công việc khác tốt hơn hoặc chưa tìm được việc làm phù hợp với nguyện vọng.
+ Thất nghiệp không tự nguyện là loại thất nghiệp xảy ra khi người lao động
chấp nhận làm việc ở mức tiền lương, tiền công phổ biến nhưng vẫn không tìm được
việc làm.
- Ở các nước đang phát triển, người ta chia thất nghiệp thành thất nghiệp hữu
Sinh viên thực hiện: Hoàng Văn Nhân
11
Khoá Luận Tốt Nghiệp Đại Học
hình và thất nghiệp vô hình.
+ Thất nghiệp hữu hình xảy ra khi người có sức lao động muốn tìm kiếm việc
làm nhưng không tìm được trên thị trường.
+ Thất nghiệp vô hình hay còn gọi là thất nghiệp trá hình là biểu hiện chính của
uế
tình trạng chưa sử dụng hết lao động ở các nước đang phát triển. Họ là những người có
việc làm trong khu vực nông thôn hoặc thành thị không chính thức nhưng việc làm đó
tế
H
có năng suất thấp, những người này đóng góp rất ít hoặc không đáng kể vào phát triển
sản xuất.
Tạo việc làm
h
Có thể hiểu tạo việc làm cho người lao động là đưa người lao động vào làm việc
in
để tạo ra trạng thái phù hợp giữa sức lao động và tư liệu sản xuất, tạo ra hàng hoá và
dịch vụ đáp ứng nhu cầu thị trường, tạo việc làm không chỉ là nhu cầu chủ quan của
cK
người lao động mà còn là yếu tố khách quan của xã hội.
Việc làm mới
họ
Việc làm mới cũng là những việc làm được pháp luật cho phép, đem lại thu nhập
cho người lao động, nó được tạo ra theo nhu cầu của thị trường để sản xuất và cung
ứng một loại hàng hoá dịch vụ nào đó cho xã hội. Sự xuất hiện những việc làm mới là
Đ
ại
một yếu tố khách quan do hàng năm lực lượng lao động được bổ sung thêm cùng với
tiến trình phát triển của dân số.
1.1.2.2. Phân loại việc làm.
ng
Việc làm được phân loại theo các mức độ sau:
ườ
- Phân loại việc làm dựa theo mức độ đầu tư thời gian cho việc làm:
+ Việc làm chính là công việc mà người thực hiện dành nhiều thời gian nhất hoặc
Tr
có thu nhập cao hơn so với công việc khác.
+ Việc làm phụ là những việc làm mà người lao động dành nhiều thời gian nhất
sau việc làm chính.
- Phân loại việc làm dựa theo mức độ sử dụng thời gian lao động, năng suất và
thu nhập.
+ Việc làm đầy đủ là sự thoả mãn nhu cầu về việc làm cho bất kỳ ai có khả năng
Sinh viên thực hiện: Hoàng Văn Nhân
12
Khoá Luận Tốt Nghiệp Đại Học
lao động trong nền kinh tế quốc dân. Việc làm đầy đủ căn cứ trên hai khía cạnh chủ
yếu là mức độ sử dụng thời gian lao động, mức năng suất và thu nhập. Một việc làm
đầy đủ đòi hỏi người lao động làm việc theo chế độ (độ dài thời gian lao động ở Việt
Nam hiện nay là 8 giờ/ngày).
uế
+ Việc làm có hiệu quả là việc làm với năng suất, chất lượng cao. Đối với tầm vĩ
tế
H
mô việc làm có hiệu quả còn là vấn đề sử dụng hợp lý nguồn lao động, tức là tiết kiệm
được chi phí lao động, tăng năng suất lao động, bảo đảm chất lượng của các sản phẩm
làm ra và tạo ra nhiều chỗ làm việc để sử dụng hết nguồn nhân lực.
1.1.2.3. Vai trò của việc làm trong phát triển kinh tế - xã hội
h
Việc làm có vai trò quan trọng trong đời sống xã hội, nó không thể thiếu đối với
in
từng cá nhân và toàn bộ nền kinh tế, là vấn đề cốt lõi và xuyên suốt trong các hoạt
hoạt động của cá nhân và xã hội.
cK
động kinh tế, có mối quan hệ mật thiết với kinh tế và xã hội, nó chi phối toàn bộ mọi
- Đối với từng cá nhân thì có việc làm đi đôi với có thu nhập để nuôi sống bản
họ
thân mình, vì vậy nó ảnh hưởng trực tiếp và chi phối toàn bộ đời sống của cá nhân.
Việc làm ngày nay gắn chặt với trình độ học vấn, trình độ tay nghề của từng cá nhân
thực tế cho thấy những người không có việc làm thường tập trung vào những vùng
Đ
ại
nhất định ( Vùng đông dân cư khó khăn về điều kiện tự nhiên, cơ sở hạ tầng..), vào
những nhóm người nhất định ( lao động không có trình độ tay nghề, trình độ văn hóa
thấp…). Việc không có việc làm trong dài hạn còn dẫn tới mất cơ hội trau dồi, nắm bắt
ng
và nâng cao trình độ kỹ năng nghề nghiệp làm hao mòn và mất đi kiến thức, trình độ
vốn có.
ườ
- Về mặt xã hội: Tạo việc làm giúp con người nâng cao vai trò của mình trong
quá trình phát triển kinh tế, giảm được tình trạng thất nghiệp trong xã hội. Không có
Tr
việc làm là một trong những nguyên nhân gây ra các tệ nạn xã hội như: Trộm cắp, lừa
đảo, nghiện hút… giải quyết việc làm cho người lao động nhất là các thanh niên là hạn
chế các tệ nạn xã hội.
- Về mặt kinh tế: Lao động là một trong những nguồn lực quan trọng, là đầu vào
không thể thay thế đối với một số ngành, vì vậy nó là nhân tố tạo nên tăng trưởng kinh
Sinh viên thực hiện: Hoàng Văn Nhân
13
Khoá Luận Tốt Nghiệp Đại Học
tế và thu nhập quốc dân. Nền kinh tế luôn phải đảm bảo tạo cầu và việc làm cho từng
cá nhân sẽ giúp cho việc duy trì mối quan hệ hài hòa giữa việc làm và kinh tế, tức là
đảm bảo cho nền kinh tế có xu hướng phát triển bền vững, ngược lại nó cũng duy trì
lợi ích và phát huy tiềm năng của người lao động. Khi con người có việc làm sẽ thõa
uế
mãn được các nhu cầu thông qua các hoạt động lao động để thõa mãn nhu cầu vật chất,
tế
H
tinh thần, ổn định và nâng cao đời sống của người lao động. Việc làm hiện nay gắn
chặt với thu nhập. Người lao động không muốn làm ở những nơi có thu nhập thấp đó
là một thực tế do nhu cầu đòi hỏi của xã hội. Hiện nay nhiều người lao động trả công
rất rẻ mạt, tiền công không đủ sống dẫn đến tâm lý không thích đi làm, hiệu quả làm
h
việc không cao, ỷ lại, ngại đi xa các thành phố, thị xã. Một mặt, thất nghiệp nhiều ở
in
thành thị nhưng nông thôn lại thiếu cán bộ, thiếu người có trình độ chuyên môn. Bởi
cK
vậy tạo điều kiện có việc làm cho người lao động thôi chưa đủ mà còn tạo việc làm
gắn với thu nhập cao mang lại sự ổn định cuộc sống cho người lao động.
1.1.2.4. Sự cần thiết phải tạo việc làm cho lao động nông thôn
họ
Việc làm, thất nghiệp là một trong những vấn đề xã hội có tính chất toàn cầu, là
mối quan tâm của hầu hết các quốc gia. Bởi vậy, đấu tranh chống thất nghiệp và đảm
Đ
ại
bảo việc làm (có thu nhập) cho người lao động là thách thức lớn của nhân loại nói
chung và của mỗi quốc gia nói riêng. Để tạo việc làm và tự tạo việc làm không chỉ
Đảng và Nhà nước mà bản thân người lao động phải thấy được sự cần thiết của tạo
ng
việc làm.
Con người là mục tiêu, là động lực của sự phát triển kinh tế – xã hội và là yếu
ườ
tố tạo ra lợi ích kinh tế – xã hội
Để thấy rõ vai trò của con người, Mác-Lênin đã nêu rõ: “Con người là lực lượng
Tr
sản xuất cơ bản nhất của xã hội. Con người với sức lao động, chất lượng, khả năng,
năng lực, với sự tham gia tích cực vào quá trình lao động, là yếu tố quyết định tốc độ
phát triển của tiến bộ khoa học kỹ thuật và xã hội”. Ngày nay, để tồn tại và phát triển
bản thân mỗi người không ngừng nâng cao năng lực và trình độ chuyên môn, những
kỹ năng cần thiết không thể thiếu được của người lao động.
Sinh viên thực hiện: Hoàng Văn Nhân
14
Khoá Luận Tốt Nghiệp Đại Học
Xuất phát từ vai trò to lớn của con người trong lực lượng sản xuất cũng như trong
công cuộc đổi mới, Đảng và Nhà nước ta đã nhận thấy “Chăm sóc, bồi dưỡng và phát
huy nhân tố con người vừa là động lực, vừa là mục tiêu của cách mạng”.
Chủ nghĩa Mác-Lênin coi con người là tổng thể các mối quan hệ xã hội, nghĩa là:
uế
- Cần phải coi trọng con người như người lao động tạo ra của cải vật chất và tinh
tế
H
thần cho xã hội.
- Coi con người là nhà sáng tạo ra những ý tưởng mới, giải pháp mới.
- Con người cần được thoả mãn các nhu cầu về vật chất, tinh thần và xã hội.
Thực chất quan điểm này muốn chỉ ra, chính sách kinh tế – xã hội phải đảm bảo
h
mức sống cao cho dân tộc, lối sống lành mạnh của sự phát triển toàn diện con người.
in
Mục tiêu của công cuộc đổi mới cũng là tạo ra ngày một tốt hơn điều kiện về vật chất,
cK
văn hoá tinh thần cho cuộc sống con người. Một xã hội văn minh phát triển khi mỗi cá
nhân, mỗi gia đình văn minh hơn, ấm no và hạnh phúc hơn.
Việc làm đối với người lao động là nhu cầu để tồn tại và phát triển, là yếu tố
họ
khách quan của người lao động.
Con người muốn tồn tại và phát triển họ phải tiêu tốn một lượng tư liệu sinh hoạt
Đ
ại
nhất định. Để có những thứ đó con người phải sản xuất và tái sản xuất mở rộng. Quá
trình sản xuất tạo ra hàng hoá, dịch vụ đó là việc làm. Như vậy, muốn tăng tổng sản
phẩm xã hội, một mặt phải huy động triệt để mọi người có khả năng lao động tham gia
ng
vào nền sản xuất xã hội tức là mỗi người phải có việc làm đầy đủ. Mặt khác, phải nâng
cao hiệu quả sử dụng lao động, nhằm khai thác triệt để tiềm năng của mỗi người nhằm
ườ
đạt được việc làm hợp lý và việc làm hiệu quả.
Tạo việc làm đầy đủ cho người lao động không những tạo điều kiện để người lao
Tr
động tăng thu nhập, nâng cao đời sống mà còn làm giảm các tệ nạn xã hội, làm cho xã
hội văn minh hơn.
Khi nghiên cứu lý thuyết về sự phát triển, mọi người đều nhận thức rằng:
Một trong những vấn đề cơ bản nhất trong cấu trúc của nó là phát triển nguồn
lực, coi đó là đỉnh cao nhất, là mục tiêu cuối cùng của mọi quá trình phát triển. Điều
Sinh viên thực hiện: Hoàng Văn Nhân
15
Khoá Luận Tốt Nghiệp Đại Học
này hoàn toàn đúng đắn và phù hợp với nhận thức mới về phát triển con người. Con
người ở đây được xem xét trên hai khía cạnh thống nhất với nhau hay nói cách khác nó
là hai mặt của một vấn đề được thống nhất trong mỗi con người.
- Con người với tư cách là chủ thể sáng tạo ra mọi của cải vật chất và tinh thần.
uế
Như vậy, để tồn tại và phát triển, con người bằng sức lao động của mình, là yếu tố của
tế
H
quá trình sản xuất, là lực lượng sản xuất cơ bản nhất, tạo ra giá trị hàng hoá và dịch vụ.
- Con người cần phải sử dụng và tiêu dùng của cải vật chất thông qua quá trình
phân phối và tái phân phối.
Từ lý luận và thực tiễn cũng đã chứng minh, có 3 yếu tố cơ bản nhất để phát triển
h
con người là đảm bảo an toàn lương thực, an toàn việc làm và an toàn môi trường.
in
Trong quá trình phát triển, con người vừa là đối tượng hưởng thụ, mặt khác lại là
cK
người cung cấp đầu vào quan trọng cho quá trình biến đổi sản xuất.
Hoạt động lao động ra đời cùng với sự hình thành và phát triển của loài người, đó
là một hoạt động thuộc về bản năng sinh tồn, con người chỉ có thể tồn tại, phát triển và
họ
hoàn thiện không ngừng thông qua lao động sản xuất. Do vậy, nhu cầu có việc làm là
nhu cầu để con người tồn tại và phát triển, là yếu tố khách quan và chính đáng của
Đ
ại
người lao động.
Việc làm là yêu cầu khách quan của xã hội
Lịch sử phát triển sản xuất loài người cho thấy, bất cứ một quốc gia nào, đều có
ng
nhu cầu sử dụng hợp lý nguồn lao động của mình, để khai thác tài nguyên thiên nhiên,
phát triển kinh tế của đất nước. Người lao động là một nguồn lực quan trọng, là một
ườ
trong những yếu tố cơ bản để phát triển. Mọi chủ trương, đường lối, chính sách đúng
đắn trong lĩnh vực kinh tế phải tập trung phát huy cao độ khả năng của nguồn lực quan
Tr
trọng đó. Nếu có những sai phạm về chủ trương, chính sách và biện pháp thì nguồn lao
động rất có thể trở thành gánh nặng, thậm chí gây trở ngại, tổn thất cho nền kinh tế.
1.2. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN LAO ĐỘNG, VIỆC LÀM CỦA LAO
ĐỘNG NÔNG THÔN
1.2.1. Nhóm nhân tố tự nhiên
Sinh viên thực hiện: Hoàng Văn Nhân
16