Tải bản đầy đủ (.pdf) (99 trang)

Đánh giá tác động của dồn điền đổi thửa đến phát triển kinh tế hộ gia đình tại xã võ ninh, huyện quảng ninh, tỉnh quảng bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (723.06 KB, 99 trang )

tế
H

uế

ĐẠI HỌC HUẾ
ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ
KHOA KINH TẾ VÀ PHÁT TRIỂN

cK

in

h

KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP

họ

ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA DỒN ĐIỀN ĐỔI THỬA
ĐẾN PHÁT TRIỂN KINH TẾ HỘ GIA ĐÌNH

Đ
ại

TẠI XÃ VÕ NINH - HUYỆN QUẢNG NINH

Tr

ườ


ng

TỈNH QUẢNG BÌNH

Sinh viên thực hiện:

Giảng viên hướng dẫn:

Hoàng Thị Ngọc Hà

Th.S Phan Thị Nữ

Lớp: K42B - KTNN
Niên khoá: 2008 – 2012

Huế, tháng 05 năm 2012


Lời Cảm Ơn
Để hoàn thành khoá luận này, ngoài sự cố gắng, nỗ lực của bản thân, tôi
đã nhận được sự giúp đỡ tận tình và động viên chia sẻ của rất nhiều cá nhân

uế

và tập thể. Trước hết, tôi xin chân thành cảm ơn sự dìu dắt và dạy dỗ nhiệt
tình của các giảng viên trong khoa Kinh tế và Phát triển, các giảng viên trong

tế
H


trường Đại học Kinh tế - Đại học Huế.

Đặc biệt, tôi xin chân thành cảm ơn cô giáo, ThS. Phan Thò Nữ đã tận
tình hướng dẫn và tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực tập,
nghiên cứu và hoàn thành khoá luận này.

h

Tôi xin chân thành cảm ơn các chú, các anh, chò ở phòng Nông nghiệp

in

và Phát triển nông thôn huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình đã nhiệt tình

cK

giúp đỡ tôi hoàn thành tốt đợt thực tập cuối khoá. Uỷ ban nhân dân huyện
Quảng Ninh, phòng Thống kê và phòng văn thư huyện Quảng Ninh, tỉnh
Quảng Bình đã tạo điều kiện cung cấp các thông tin và số liệu cần thiết cho

họ

bài khoá luận. Các hộ gia đình sống trên đòa bàn xã Võ Ninh đã nhiệt tình hợp
tác trong quá trình điều tra, thu thập dữ liệu để làm khoá luận.

Đ
ại

Tôi xin chân thành cảm ơn những người thân trong gia đình, bạn bè đã
luôn động viên, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.

Do hạn chế về thời gian cũng như khả năng của bản thân nên khoá luận

ng

không thể tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong sự thông cảm và ý kiến đóng
góp của quý thầy cô và các bạn để khoá luận được hoàn thiện tốt hơn.

Tr

ườ

Tôi xin chân thành cảm ơn!
Huế, tháng 05 năm 2012
Sinh viên thực hiện
Hoàng Thò Ngọc Ha


MỤC LỤC
Trang
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ..........................................................................................68
1. Lý do chọn đề tài.....................................................................................................1

uế

2. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................................3
2.1. Mục tiêu chung.....................................................................................................3

tế
H


2.2. Mục tiêu cụ thể.....................................................................................................3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu...........................................................................3
3.1. Đối tượng nghiên cứu ..........................................................................................3

h

3.2. Phạm vi nghiên cứu..............................................................................................3

in

4. Phương pháp nghiên cứu: .......................................................................................3
4.1. Phương pháp thu thập thông tin, số liệu ..............................................................4

cK

4.2. Phương pháp xử lý thông tin số liệu và phân tích................................................4
PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ...................................................................5

họ

CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU...................................5
1.1. Cơ sở lý luận ........................................................................................................5
1.1.1. Khái niệm, vai trò đất đai và đặc điểm của đất đai trong sản xuất nông nghiệp..........5

Đ
ại

1.1.1.1. Khái niệm .......................................................................................................5
1.1.1.2. Vai trò đất đai.................................................................................................5
1.1.1.3. Đặc điểm của đất đai trong sản xuất nông nghiệp .........................................6


ng

1.1.2. Khái niệm về tập trung ruộng đất và tác động của việc “dồn điền, đổi thửa” đến
sản xuất nông nghiệp của nông hộ ..............................................................................7

ườ

1.1.2.1. Một số vấn đề về tập trung ruộng đất ............................................................7
1.1.2.2. Mục đích, yêu cầu và nguyên tắc trong việc dồn điền, đổi thửa ...................8

Tr

1.1.2.2.1. Mục đích .....................................................................................................8
1.1.2.2.2. Yêu cầu .......................................................................................................9
1.1.2.2.3. Nguyên tắc ..................................................................................................9
1.1.2.3. Tác động của việc “dồn điền, đổi thửa” đến quyết định sản xuất và sản xuất
nông nghiệp...............................................................................................................10
1.1.3. Các mối quan hệ trong quá trình sử dụng ruộng đất.......................................11


1.1.4. Các chỉ tiêu phân tích......................................................................................12
1.2. Cơ sở thực tiễn ...................................................................................................13
1.2.1. Quan điểm của Đảng và Nhà nước về quản lý ruộng đất ...............................13
1.2.2. Tình hình quản lý ruộng đất trước và sau “dồn điền, đổi thửa” ở nước ta .....14
1.2.2.1. Trước khi dồn điền, đổi thửa........................................................................14

uế

1.2.2.2. Sau dồn điền, đổi thửa..................................................................................19


tế
H

1.2.3. Thực trạng ruộng đất hiện nay và xu hướng phát triển sản xuất nông nghiệp
hàng hóa ....................................................................................................................19

CHƯƠNG II: TÌNH HÌNH “DỒN ĐIỀN, ĐỔI THỬA” VÀ TÁC ĐỘNG CỦA
“DỒN ĐIỀN, ĐỔI THỬA” ĐẾN PHÁT TRIỂN KINH TẾ HỘ GIA ĐÌNH TẠI

h

XÃ VÕ NINH, HUYỆN QUẢNG NINH, TỈNH QUẢNG BÌNH .......................22

in

2.1. Đặc điểm của địa bàn nghiên cứu ......................................................................22
2.1.1. Điều kiện tự nhiên...........................................................................................22

cK

2.1.1.1. Vị trí địa lý ...................................................................................................22
2.1.1.2. Địa hình........................................................................................................22

họ

2.1.1.3. Khí hậu .........................................................................................................22
2.1.1.4. Thủy văn, nguồn nước .................................................................................23
2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội................................................................................23


Đ
ại

2.1.2.1. Tình hình dân số, lao động...........................................................................23
2.1.2.2. Tình hình cơ sở hạ tầng................................................................................26
2.1.2.2.1. Giao thông.................................................................................................26

ng

2.1.2.2.2. Thủy lợi .....................................................................................................26
2.1.2.2.3. Điện ...........................................................................................................26

ườ

2.1.2.2.4. Giáo dục ....................................................................................................27
2.1.2.2.5. Cơ sở vật chất văn hóa ..............................................................................27

Tr

2.1.2.2.6. Cơ sở y tế ..................................................................................................28
2.1.2.3. Tình hình phát triển kinh tế..........................................................................28
2.1.2.4. Đất đai ..........................................................................................................31
2.2. Quá trình dồn điền đổi thửa tại huyện Quảng Ninh...........................................33
2.2.1. Tình hình quản lý và sử dụng đất nông nghiệp từ khi thực hiện Nghị định 64/CP
...................................................................................................................................33


2.2.2. Những tồn tại trong sử dụng đất nông nghiệp của huyện và sự cần thiết phải dồn
điền, đổi thửa.............................................................................................................35
2.2.3. Kết quả “dồn điền, đổi thửa” ở huyện Quảng Ninh........................................36

2.3. Quá trình dồn điền, đổi thửa tại xã Võ Ninh......................................................38
2.3.1. Thực trạng đất đai của xã Võ Ninh sau khi giao đất theo Nghị định 64/CP...38

uế

2.3.2. Kết quả “dồn điền, đổi thửa” tại xã Võ Ninh..................................................41

tế
H

2.4. Quá trình dồn điền, đổi thửa ở các hộ điều tra...................................................44
2.4.1. Năng lực sản xuất của các hộ gia đình............................................................44
2.4.1.1. Lao động ......................................................................................................45
2.4.1.2. Tình hình trang thiết bị sản xuất ..................................................................48

h

2.4.1.3. Tình hình đất đai ..........................................................................................50

in

2.4.2. Quá trình dồn điền, đổi thửa của nhóm hộ điều tra ........................................52
2.4.3. Tình hình sử dụng đất nông nghiệp của nhóm hộ điều tra trước và sau dồn điền,

cK

đổi thửa......................................................................................................................53
2.4.4. Tác động của quá trình “dồn điền, đổi thửa” đến sản xuất của nông hộ ........56

họ


2.4.4.1. Tác động đến việc quyết định sử dụng giống cây trồng của nhóm hộ điều tra ...56
2.4.4.2. Tác động đến mức chi phí đầu tư sản xuất sau quá trình “dồn điền, đổi thửa”.57
2.4.4.3. Tác động đến kết quả sản xuất nông nghiệp của hộ ....................................60

Đ
ại

2.4.4.4. Tác động đến chuyển dịch cơ cấu sản xuất của các nhóm hộ sau dồn điền, đổi
thửa............................................................................................................................63
2.4.4.5. Tác động đến thu nhập của các hộ gia đình sau dồn điền, đổi thửa ............66

ng

2.4.4.6. Tác động đến việc làm của lao động trong hộ gia đình sau dồn điền đổi thửa....68
2.4.5. Một số vấn đề khó khăn và nảy sinh trong quá trình dồn điền đổi thửa.........69

ườ

CHƯƠNG III: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP.................................................72
3.1. Quan điểm và định hướng phát triển kinh tế-xã hội xã Võ Ninh ......................72

Tr

3.1.1. Quan điểm .......................................................................................................72
3.1.2. Định hướng .....................................................................................................72
3.2. Những giải pháp cụ thể về công tác dồn điền đổi thửa đất nông nghiệp...........73
3.2.1. Phát huy vai trò làm chủ của nhân dân ...........................................................73
3.2.2. Thực hiện quy hoạch sử dụng đất đai gắn với tổ chức lại sản xuất theo hướng
sản xuất hàng hóa ......................................................................................................74



3.2.3. Thực hiện tuyên truyền, giáo dục và vận động người dân tham gia...............74
3.2.4. Giải pháp về khuyến nông ..............................................................................75
3.2.5. Giải pháp về thị trường ...................................................................................75
PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.............................................................76
1. Kết luận .................................................................................................................76

uế

2. Kiến nghị...............................................................................................................77

tế
H

2.1. Đối với Nhà nước...............................................................................................77

Tr

ườ

ng

Đ
ại

họ

cK


in

h

2.2. Đối với các hộ nông dân ....................................................................................78


DANH MỤC CÁC THUẬT NGỮ VIẾT TẮT

Dồn điền đổi thửa

CNH-HĐH

Công nghiệp hóa - hiện đại hóa

XH-CN

Xã hội chủ nghĩa

NN-DV

Ngành nghề - dịch vụ

KH-KT

Khoa học - kỹ thuật

THCS

Trung học cơ sở


THPT

Trung học phổ thông

BHYT

Bảo hiểm y tế

UBND

Ủy ban nhân dân

tế
H

h

in

Bảo vệ thực vật

ườ

ng

Đ
ại

họ


cK

BVTV

Tr

uế

DĐĐT


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 1: Hiện trạng sử dụng đất bình quân đầu người theo địa phương ...................... 17
Bảng 2: Tình hình nhân khẩu và lao động của xã qua 3 năm 2009 – 2011 ................. 25

uế

Bảng 3: Tình hình phát triển sản xuất nông nghiệp của xã giai đoạn 2009 – 2011..... 30
Bảng 4: Tình hình đất đai xã Võ Ninh giai đoạn 2009 – 2011 .................................... 32

tế
H

Bảng 5: Tình hình giao đất theo Nghi định 64/CP của huyện Quảng Ninh ................ 34
Bảng 6: Kết quả công tác dồn điền, đổi thửa đất nông nghiệp ................................... 37
Bảng 7: Tình hình ruộng đất của xã Võ Ninh khi thực hiện Nghị định 64/CP............ 40
Bảng 8: Kết quả chi tiết thực hiện “dồn điền, đổi thửa” ở xã Võ Ninh ....................... 43

h


Bảng 9: Kết quả số hộ điều tra ở ba thôn..................................................................... 44

in

Bảng 10: Tình hình nhân khẩu lao động của các hộ điều tra....................................... 47

cK

Bảng 11: Tình hình trang bị tư liệu sản xuất của các hộ điều tra ................................ 49
Bảng 12: Tình hình đất đai của các hộ điều tra............................................................ 51
Bảng 13: Sự tham gia của các hộ điều tra trong quá trình dồn điền, đổi thửa............. 52

họ

Bảng 14: Tình hình sử dụng đất nông nghiệp của các hộ trước và sau dồn điền,
đổi thửa......................................................................................................................... 55

Đ
ại

Bảng 15: Mức đầu tư chi phí của các hộ trên 1 sào lúa trước và sau dồn điền,
đổi thửa......................................................................................................................... 59
Bảng 16: Kết quả và hiệu quả của sản xuất lúa tính trên 1 sào ................................... 62

ng

Bảng 17: Giá trị cơ cấu sản xuất của các nhóm hộ điều tra năm 2011 ........................ 65
Bảng 18: Thu nhập của các nhóm hộ trước và sau dồn điền, đổi thửa ........................ 67


Tr

ườ

Bảng 19: Khó khăn nảy sinh trong quá trình dồn điền, đổi thửa ................................. 70


ĐƠN VỊ QUY ĐỔI
1 sào = 500 m2

Tr

ườ

ng

Đ
ại

họ

cK

in

h

tế
H


uế

1 ha = 10.000 m2


TÓM TẮT NGHIÊN CỨU
Việt Nam là một nước đi lên từ nền văn minh nông nghiệp lúa nước. Cùng với
những diễn biến thăng trầm của lịch sử, nông nghiệp Việt Nam đã có những biến

uế

chuyển hết sức mạnh mẽ và đạt được những thành tựu nổi bật, đặc biệt là trong lĩnh
vực sản xuất lương thực. Trong công cuộc cải cách kinh tế nông nghiệp nông thôn thời

tế
H

kỳ trước, Đảng và Nhà nước ta đã có hàng loạt những chính sách về đất đai nhằm thúc

đẩy sản xuất nông nghiệp, giải quyết vấn đề lương thực của cả nước, trong đó điển
hình là Luật đất đai năm 1993. Theo đó, ruộng đất được chia đến tận tay người nông
dân. Có thể nói rằng, với chính sách mới về quyền sử dụng đất đã làm thay đổi hoàn

h

toàn quan hệ sản xuất ở nông thôn, người nông dân đã thực sự trở thành người chủ

in

mảnh đất của riêng mình. Nhưng trên thực tế, khi chia ruộng đất cho nông dân theo

tinh thần của Nghị định 64/CP ngày 279/1993 của Chính Phủ, chúng ta đã thực hiện

cK

phương châm công bằng xã hội: ruộng tốt cũng như ruộng xấu, ruộng xa cũng như
ruộng gần được chia đều tính trên một nhân khẩu cho các gia đình, dẫn đến tình trạng

họ

ruộng đất bị phân tán manh mún. Sự manh mún ruộng đất đã dẫn đến tình trạng chung
là hiệu quả sản xuất thấp, hạn chế khả năng đổi mới và ứng dụng các tiến bộ khoa học
kỹ thuật vào sản xuất. Để khắc phục tình trạng manh mún ruộng đất thì việc dồn đổi

Đ
ại

ruộng đất từ nhiều ô thửa nhỏ thành ô thửa lớn, liền khu, liền khoảnh là việc làm hết
sức cần thiết, tạo điều kiện cho các hộ nông dân yên tâm sử dụng và khai thác đất nông
nghiệp lâu dài và hiệu quả, đồng thời nâng cao hiệu quả trong công tác quản lý Nhà

ng

nước về đất đai.

Xã Võ Ninh thuộc huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình là một xã thuần nông,

ườ

đời sống người dân dựa vào sản xuất nông nghiệp là chủ yếu. Vì những đặc điểm về
ruộng đất của xã cũng nằm trong thực trạng chung của cả nước nên địa phương đã tiến

hành công tác “dồn điền, đổi thửa” đất nông nghiệp để nâng cao hiệu quả sử dụng đất,

Tr

tăng giá trị sản xuất, phát triển kinh tế.
Để hiểu rõ hơn về tác động của việc “dồn điền, đổi thửa” đến sản xuất nông

nghiệp trong cả nước nói chung và trên địa bàn xã Võ Ninh nói riêng tôi đã tiến hành
nghiên cứu đề tài: “Đánh giá tác động của quá trình dồn điền đổi thửa đến phát
triển kinh tế hộ gia đình tại xã Võ Ninh, huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình”
làm khóa luận tốt nghiệp của mình.


* Mục tiêu nghiên cứu:
- Đánh giá hiệu quả kinh tế của công tác “dồn điền, đổi thửa” trên địa bàn xã
Võ Ninh. So sánh kết quả và hiệu quả kinh tế trước và sau khi thực hiện công tác dồn
điền, dổi thửa tại địa phương.

uế

- Đánh giá tác động của công tác dồn điền, đổi thửa đến sản xuất nông nghiệp
và quyết định sản xuất của hộ gia đình.

tế
H

- Đề xuất khuyến nghị và những giải pháp chủ yếu liên quan đến vấn đề tập
trung ruộng đất nhằm thúc đẩy phát triển sản xuất nông nghiệp của hộ.
* Phương pháp nghiên cứu:
- Phương pháp thu thập thông tin, số liệu


+ Phương pháp thống kê so sánh

in

+ Phương pháp thống kê mô tả

h

- Phương pháp xử lý thông tin số liệu và phân tích

* Kết quả nghiên cứu:

cK

+ Xử lý số liệu bằng các ứng dụng của phần mềm Excell.
Qua phân tích tình hình kinh tế của các hộ nông dân trước và sau dồn điền, đổi

họ

thửa đã cho ta thấy sự tác động của “dồn điền, đổi thửa” đến việc quyết định sản xuất
nông nghiệp như: Quyết định trong việc lựa chọn các giống cây trồng mới, áp dụng cơ

Đ
ại

giới hóa, mức đầu tư chi phí/đơn vị diện tích giảm làm tăng năng suất. Sau quá trình
dồn điền, đổi thửa cơ cấu kinh tế của các hộ nông dân đã chuyển dần từ việc sản xuất
nhỏ lẻ, tự cung tự cấp sang sản xuất theo hướng sản xuất hàng hóa, nhiều hộ gia đình
đã có sản phẩm dư thừa để bán ra thị trường làm tăng thu nhập cho hộ, hình thành


ng

nhiều mô hình kinh tế, nông nghiệp đã và đang hình thành phát triển theo hướng hàng
hóa và theo hướng tập trung chuyên canh. Quá trình này còn góp phần chuyển dịch cơ

ườ

cấu lao động, giảm dần tỷ trọng lao động nông nghiệp đồng thời tăng nhanh lao động
ngành nghề dịch vụ. Bên cạnh những tác động đi sâu vào đời sống của các hộ nông

Tr

dân, quá trình “dồn điền, đổi thửa” còn mang lại những kết quả trực tiếp như quy mô
đất đai bình quân tăng lên, số thửa của các hộ đã giảm đi đáng kể, diện tích đất canh
tác tăng lên do giảm được diện tích bờ vùng, bờ thửa, diện tích kênh mương tưới tiêu,
đồng ruộng được quy hoạch gọn gàng, giảm được công lao động.


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Phan Thò Nữ

PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lý do chọn đề tài
Việt Nam là một nước đi lên từ nền văn minh nơng nghiệp lúa nước. Cùng với

uế

những diễn biến thăng trầm của lịch sử, nơng nghiệp Việt Nam đã có những biến


tế
H

chuyển hết sức mạnh mẽ và đạt được những thành tựu nổi bật đặc biệt là trong lĩnh
vực sản xuất lương thực.

Đất đai là tư liệu sản xuất đặc biệt và khơng thể thay thế được trong hoạt động
sản xuất nơng nghiệp. Trong lịch sử phát triển nơng nghiệp, cải cách ruộng đất ln là

in

triển kinh tế xã hội của mỗi quốc gia.

h

khâu bứt phá quyết định mọi quan hệ sản xuất và ảnh hưởng rõ rệt đến q trình phát

Trong cơng cuộc cải cách kinh tế nơng nghiệp nơng thơn thời kỳ trước, Đảng và

cK

Nhà nước ta đã có hàng loạt những chính sách về đất đai nhằm thúc đẩy sản xuất nơng
nghiệp, giải quyết vấn đề lương thực của cả nước, trong đó điển hình là Luật đất đai năm

họ

1993. Theo đó ruộng đất được chia đến tận tay người nơng dân. Có thể nói rằng, với
chính sách mới về quyền sử dụng đất đã làm thay đổi hồn tồn quan hệ sản xuất ở nơng
thơn, người nơng dân đã thực sự trở thành người chủ mảnh đất của riêng mình - đó là


Đ
ại

động lực cho sự phát triển vượt bậc của nền nơng nghiệp nước ta sau giải phóng miền
Nam, góp phần đưa Việt Nam từ một nước hàng năm phải nhập khẩu một lượng lớn
lương thực, vươn lên thành một nước xuất khẩu đứng thứ 2 trên thế giới, sau Thái Lan.

ng

Mặt khác, các mặt hàng nơng sản như: cà phê, chè, tiêu, thuỷ sản… tham gia xuất khẩu
ngày càng nhiều, khiến cho thu nhập của người nơng dân ổn định và đời sống của họ

ườ

khơng ngừng được cải thiện…
Vai trò to lớn của sự phân chia ruộng đất cho hộ nơng dân như nói trên là khơng

Tr

thể phủ nhận. Song với bối cảnh ngày nay, đất nước đang trên đà phát triển theo hướng
cơng nghiệp hóa - hiện đại hóa (CNH-HĐH), trong mơi trường hội nhập kinh tế quốc
tế, ngành nơng nghiệp khơng những có nhiệm vụ quan trọng là đảm bảo an ninh lương
thực quốc gia mà còn phải đảm bảo ngun liệu cho ngành cơng nghiệp, tăng khối
lượng nơng sản xuất khẩu. Nhưng trên thực tế, khi chia ruộng đất cho nơng dân theo

SVTH: Hoàng Thò Ngọc Hà

1



tinh thần của Nghị định 64/CP ngày 27/9/1993 của Chính Phủ, chúng ta đã thực hiện
phương châm công bằng xã hội: ruộng tốt cũng như ruộng xấu, ruộng xa cũng như
ruộng gần được chia đều tính trên một nhân khẩu cho các gia đình, dẫn đến tình trạng
ruộng đất bị phân tán manh mún không đáp ứng được nhu cầu phát triển của nền nông

uế

nghiệp trong thời kỳ đổi mới. Sự manh mún ruộng đất đã dẫn đến tình trạng chung là
hiệu quả sản xuất thấp, hạn chế khả năng đổi mới và ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ

tế
H

thuật vào sản xuất. Ngoài ra, tình trạng manh mún ruộng đất còn gây nên những khó
khăn trong quản lý và sử dụng có hiệu quả nguồn tài nguyên đất. Tình hình ruộng đất đó
không còn phù hợp với yêu cầu sản xuất trong điều kiện mới, tiềm năng đất đai, lao
đông chưa khai thác triệt để và hiệu quả kinh tế mang lại chưa cao gây khó khăn cho

in

h

quá trình thực hiện CNH - HĐH nông nghiệp nông thôn trong thời đại mới.
Để khắc phục tình trạng manh mún ruộng đất như đã nói trên, thì việc dồn đổi

cK

ruộng đất từ nhiều ô thửa nhỏ thành ô thửa lớn, liền khu, liền khoảnh là việc làm hết
sức cần thiết, đáp ứng được đòi hỏi của sự nghiệp đổi mới, xây dựng một nền sản xuất

nông nghiệp hàng hoá, áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào đồng ruộng; đáp ứng

họ

được nguyện vọng của nhân dân, tạo điều kiện cho các hộ nông dân yên tâm sử dụng
và khai thác đất nông nghiệp lâu dài và hiệu quả, đồng thời nâng cao hiệu quả trong

Đ
ại

công tác quản lý Nhà nước về đất đai.

Để tổ chức lại sản xuất theo hướng phát triển kinh tế hàng hóa, kiến thiết đồng
ruộng theo hướng hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn, Đảng và Nhà nước ta đã đưa ra

ng

chủ trương “dồn đổi ruộng đất” để việc sử dụng đất có hiệu quả hơn. Đây là một yêu cầu
cấp bách, khách quan và có ý nghĩa rất quan trọng về chính trị, kinh tế, xã hội đối với

ườ

một nước nông nghiệp nhằm đưa nền nông nghiệp tiếp tục phát triển theo hướng sản
xuất hàng hóa góp phần thực hiện CNH-HĐH nông nghiệp nông thôn nước ta.

Tr

Xã Võ Ninh thuộc huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình là một xã thuần nông,

đời sống người dân dựa vào sản xuất nông nghiệp là chủ yếu. Vì những đặc điểm về

ruộng đất của xã cũng nằm trong thực trạng chung của cả nước nên địa phương đã tiến
hành công tác “dồn điền, đổi thửa” đất nông nghiệp để nâng cao hiệu quả sử dụng đất,
tăng giá trị sản xuất, phát triển kinh tế.


Để hiểu rõ hơn về tác động của việc “dồn điền, đổi thửa” đến sản xuất nông
nghiệp trong cả nước nói chung và trên địa bàn xã Võ Ninh nói riêng tôi đã tiến hành
nghiên cứu đề tài: “Đánh giá tác động của dồn điền đổi thửa đến phát triển kinh tế
hộ gia đình tại xã Võ Ninh, huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình” làm khóa luận

uế

tốt nghiệp của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu

tế
H

2.1. Mục tiêu chung

Đánh giá tác động của quá trình “dồn điền, đổi thửa” ở hộ nông dân, đồng thời
phát hiện những vấn đề nảy sinh trong thực tiễn, từ đó đề xuất khuyến nghị về chính
sách liên quan đến đất đai góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng đất canh tác, làm tăng

in

h

thu nhập cho hộ nông dân.
2.2. Mục tiêu cụ thể


động đến sản xuất nông nghiệp.

cK

- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận và thực tiễn về tập trung ruộng đất tác

- Đánh giá tác động của dồn điền đổi thửa đất nông nghiệp đến sản xuất nông

họ

nghiệp và quyết định sản xuất của nông hộ.

- Đề xuất những giải pháp liên quan đến vấn đề tập trung ruộng đất nhằm nâng

Đ
ại

cao hiệu quả sử dụng đất, tăng giá trị sản xuất, phát triển kinh tế của nông hộ.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu

ng

Nghiên cứu quá trình dồn điền đổi thửa diễn ra tại xã Võ Ninhvà những tác
động của hoạt động này đến sản xuất nông nghiệp của hộ nông dân.

ườ

3.2. Phạm vi nghiên cứu

- Phạm vi nội dung: Đánh giá tác động của dồn điền đổi thửa đến quyết định

Tr

sản xuất và sản xuất nông nghiệp của hộ nông dân xã Võ Ninh.
- Không gian: Đề tài tiến hành nghiên cứu trên địa bàn xã Võ Ninh, huyện

Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình.
- Thời gian: thời gian thực hiện đề tài từ tháng 2/2012 đến tháng 4/2012.


4. Phương pháp nghiên cứu:
4.1. Phương pháp thu thập thông tin, số liệu
* Số liệu thứ cấp:
- Báo cáo tổng kết về quá trình “dồn điền, đổi thửa” của huyện Quảng Ninh và

uế

xã Võ Ninh, niên giám thống kê của huyện Quảng Ninh 2009 - 2011.
- Các báo cáo về kinh tế - xã hội của huyện và xã, thông tin về dân số, lao động,

tế
H

đất đai...
* Số liệu sơ cấp

Tiến hành điều tra 60 hộ của xã, trong mỗi thôn kết hợp với cán bộ địa phương
tiến hành phân loại hộ theo các nhóm. Số liệu được thu thập thông qua phỏng vấn


in

h

bằng phiếu điều tra hộ nông dân.

4.2. Phương pháp xử lý thông tin số liệu và phân tích

cK

- Phương pháp thống kê mô tả: Sử dụng các số tuyệt đối, số tương đối, số bình
quân để tính toán các chỉ tiêu cần nghiên cứu như loại đất, quy mô loại đất, kết quả sản
xuất để suy rộng ra toàn bộ tổng thể nghiên cứu.

họ

- Phương pháp thống kê so sánh: So sánh các tiêu thức nghiên cứu, các nhóm
hộ của các thôn khác nhau trước và sau dồn điền, đổi thửa như: chỉ tiêu năng suất, các

Tr

ườ

ng

Đ
ại

khoản chi phí, thu nhập hỗn hợp, kết quả sản xuất.



PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

1.1. Cơ sở lý luận

uế

1.1.1. Khái niệm, vai trò đất đai và đặc điểm của đất đai trong sản xuất nông nghiệp
1.1.1.1. Khái niệm

tế
H

Theo Luật đất đai năm 1993 và sửa đổi bổ sung năm 2003 của nước Cộng hòa

xã hội chủ nghĩa Việt Nam: “Đất đai là tài nguyên vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất
đặc biệt, là thành phần quan trọng của môi trường sống, là địa bàn phân bố dân cư, xây

h

dựng các cơ sở kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh quốc phòng”.

in

1.1.1.2. Vai trò đất đai

Đất đai là cơ sở tự nhiên, là tiền đề đầu tiên của mọi quá trình sản xuất. Đất đai

cK


tham gia vào hầu hết các quá trình sản xuất của xã hội, nhưng tùy thuộc vào từng
ngành cụ thể mà vai trò của đất đai có sự khác nhau. Nếu trong công nghiệp, thương

họ

mại, giao thông đất đai là cơ sở, là nền móng để trên đó xây dựng nhà xưởng, cửa
hàng, mạng lưới đường giao thông, thì ngược lại trong nông nghiệp đất đai tham gia
với tư cách yếu tố tích cực của sản xuất là tư liệu sản xuất đặc biệt, chủ yếu và không

Đ
ại

thể thay thế được.

Đất đai là sản phẩm của tự nhiên, có trước lao động, nó xuất hiện và tồn tại
ngoài ý muốn con người, vì thế đất đai là tài sản quốc gia. Nhưng từ khi con người

ng

khai phá đất đai, đưa đất đai vào sử dụng nhằm phục vụ lợi ích của con người, trong
quá trình lịch sử lâu dài lao động của nhiều thế hệ được kết tinh ở trong đó, cho đến

ườ

ngày nay đất đai vừa là sản phẩm của tự nhiên vừa là sản phẩm của lao động.
Trong nông nghiệp, đất đai vừa là đối tượng lao động vừa là tư liệu lao động. Đất

Tr


đai là đối tượng lao động khi con người sử dụng công cụ lao động tác động vào đất làm
cho đất thay đổi hình dạng như cày, bừa, đập đất, lên luống... Quá trình đó làm tăng chất
lượng của đất đai, tạo điều kiện thuận lợi để tăng năng suất cây trồng. Đất đai là tư liệu lao
động, khi con người sử dụng công cụ lao động tác động lên đất, thông qua các thuộc tính
lý học, hóa học, sinh vật học và các thuộc tính khác của đất để tác động lên cây trồng. Sự
kết hợp của đối tượng lao động và tư liệu lao động làm cho đất đai trở thành tư liệu sản


xuất trong nông nghiệp. Không những thế, đất đai còn là tư liệu sản xuất chủ yếu, tư liệu
sản xuất đặc biệt, tư liệu sản xuất không thể thay thế được.
Độ phì nhiêu là thuộc tính quan trọng nhất, là dấu hiệu chất lượng của đất đai.
Nó có ảnh hưởng lớn đến năng suất của cây trồng, đến hiệu quả sử dụng lao động sống

uế

và lao động quá khứ được sử dụng.
Đất đai có những tính chất đặc biệt không giống bất kỳ một tư liệu sản xuất nào.

tế
H

Đất đai hạn chế về mặt số lượng, chất lượng không giống nhau và có vị trí cố định
trong không gian. Chính vì lẽ đó mà các mảnh đất khác nhau thì khả năng sinh lời
khác nhau.

Ngày nay, nền kinh tế xã hội càng phát triển thì vấn đề đất đai càng trở nên

in

h


nóng bỏng hơn bao giờ hết và là mối quan tâm hàng đầu của xã hội. Đối với nước ta là
một nước nông nghiệp có dân số đông, tỷ lệ tăng dân số cao, sản xuất nông nghiệp

cK

đang giữ vai trò chủ đạo, việc quản lý sử dụng đất đai như thế nào cho có hiệu quả
đang trở thành mối quan tâm hàng đầu. Hiến pháp nước CHXHCN Việt Nam cũng nêu
rõ: “Nhà nước thống nhất quản lý toàn bộ đất đai theo quy hoạch và theo luật pháp,

họ

đảm bảo sử dụng đúng và có hiệu quả”.

1.1.1.3. Đặc điểm của đất đai trong sản xuất nông nghiệp

Đ
ại

Khác với các tư liệu sản xuất khác, đất đai - tư liệu sản xuất chủ yếu trong nông
nghiệp có những đặc điểm sau:

Đất đai vừa là sản phẩm của tự nhiên, vừa là sản phẩm của lao động. Đất đai

ng

vốn là sản phẩm của tự nhiên, chỉ từ khi con người tiến hành khai phá đưa đất hoang
hóa vào sử dụng để tạo ra sản phẩm cho con người, thì đất đai đã kết tinh lao động con

ườ


người và đồng thời trở thành sản phẩm của lao động.
Đất đai bị giới hạn về mặt không gian, nhưng sức sản xuất của đất đai là không

Tr

có giới hạn. Số lượng diện tích đất đai đưa vào canh tác bị giới hạn bởi không gian nhất
định, bao gồm: Giới hạn tuyệt đối và giới hạn tượng đối. Diện tích đất đai của toàn bộ
hành tinh, của từng quốc gia, từng địa phương là con số hữu hạn, đó là giới hạn tuyệt đối
của đất đai. Không phải tất cả diện tích đất tự nhiên đều đưa vào canh tác được, tùy
thuộc điều kiện đất đai, địa hình và trình độ phát triển kinh tế của từng nước mà diện
tích đất nông nghiệp đưa vào canh tác chỉ chiếm tỷ lệ phần trăm thích hợp. Đó là giới


hạn tương đối. Giới hạn này nhỏ hơn nhiều so với tổng quỹ đất tự nhiên.
Đất đai có vị trí cố định và chất lượng không đồng đều. Các tư liệu sản xuất
khác có thể di chuyển đến những nơi thiếu và cần thiết, ngược lại đất đai - tư liệu sản
xuất chủ yếu này có vị trí cố định gắn với điều kiện tự nhiên, điều kiện kinh tế và điều

uế

kiện xã hội của mỗi vùng. Đất đai có chất lượng không đồng đều giữa các khu vực và
ngay trên từng cánh đồng. Đó là kết quả, một mặt do quá trình hình thành đất, mặt

tế
H

khác quan trọng hơn là do quá trình canh tác của con người.

Đất đai - tư liệu sản xuất chủ yếu không bị hao mòn và đào thải khỏi quá trình

sản xuất, nếu sử dụng hợp lý thì đất đai có chất lượng ngày càng tốt hơn. Các tư liệu
sản xuất khác sau một thời gian sử dụng đều bị hao mòn hữu hình hoặc hao mòn vô

in

h

hình. Cuối cùng sẽ bị đào thải khỏi quá trình sản xuất và thay thế bằng tư liệu sản xuất
mới, chất lượng cao hơn, giá rẻ hơn, còn đất đai - tư liệu sản xuất chủ yếu không bị

cK

hao mòn, nếu sử dụng hợp lý thì chất lượng đất đai ngày càng tốt hơn, sức sản xuất
của đất đai lớn hơn, cho nhiều sản phẩm hơn trên một đơn vị canh tác.
Chất lượng của đất đai phụ thuộc vào cấu tạo của từng loại đá mẹ mà nó được

họ

phong hóa và do các yếu tố địa lý, hóa học và sinh học tác động đến quá trình phong
hóa. Điều này dẫn đến đất đai không thống nhất ở các vị trí khác nhau, chính đặc điểm

Đ
ại

này đã đưa đến những khó khăn trong quá trình sử dụng đất đai hợp lý và có hiệu quả.
Muốn thực hiện được vấn đề này đòi hỏi phải nắm chắc chất lượng đất đai, phát triển
sản xuất nông nghiệp theo hướng chuyên môn hóa, kết hợp với phát triển toàn diện.

ng


Đó là mục tiêu chung của Đảng và Nhà nước ta đã và đang thực hiện.
1.1.2. Khái niệm về tập trung ruộng đất và tác động của việc “dồn điền, đổi thửa”

ườ

đến sản xuất nông nghiệp của nông hộ
1.1.2.1. Một số vấn đề về tập trung ruộng đất

Tr

Tập trung ruộng đất trong nông nghiệp là phương thức làm tăng quy mô diện

tích của thửa đất và chủ thể sử dụng đất thông qua các hoạt động dẫn tới tập trung
ruộng đất như: chuyển đổi, chuyển nhượng, thuê đất, thừa kế, thế chấp...Hay nói cách
khác, tập trung ruộng đất là việc sát nhập hoặc hợp nhất ruộng đất của những chủ sở
hữu khác nhau vào một chủ sở hữu hoặc hình thành một chủ sở hữu mới có quy mô
ruộng đất lớn hơn.


Tập trung ruộng đất là một biểu hiện về quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ
phát triển nhất định của lực lượng sản xuất trong quá trình công nghiệp hóa nông
nghiệp theo hướng chuyên môn hóa, phát triển các loại cây trồng thâm canh cao để sản
xuất nông sản hàng hóa, đáp ứng được yêu cầu của thị trường trong và ngoài nước.

uế

Tập trung ruộng đất diễn ra theo hai con đường: một là hợp nhất ruộng đất của các chủ
sở hữu cá biệt nhỏ hơn thành chủ sở hữu cá biệt lớn hơn. Đây là con đường được thực

tế

H

hiện thông qua việc xây dựng HTX sản xuất nông nghiệp của nước ta trước đây. Hai
là, con đường sát nhập của các chủ sở hữu nhỏ cá biệt để tạo ra quy mô lớn hơn. Con
đường này được thực hiện thông qua biện pháp tước đoạt hoặc chuyển nhượng mua
bán ruộng đất. Con đường này diễn ra mạnh mẽ ở các nước tư bản.

in

h

1.1.2.2. Mục đích, yêu cầu và nguyên tắc trong việc dồn điền, đổi thửa
1.1.2.2.1. Mục đích

cK

Việc “dồn điền, đổi thửa” phải đảm bảo các mục đích sau:
- “Dồn điền, đổi thửa” tạo thành ô thửa lớn nhằm khắc phục tình trạng manh
mún ruộng đất đảm bảo cho hộ gia đình, cá nhân có diện tích ruộng đất tập trung, tạo

họ

điều kiện thuận lợi cho việc chuyển đổi cơ cấu cây trông vật nuôi, ứng dụng các tiến
bộ khoa học kỹ thuật (KH-KT) vào sản xuất, đẩy mạnh thâm canh, chuyển dịch cơ cấu

Đ
ại

kinh tế nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa.
- Tạo điều kiện để quy hoạch lại đồng ruộng, nâng cấp và hoàn thiện hệ thống

giao thông nội đồng, quy hoạch đất nông nghiệp thành các khu tập trung phù hợp với

ng

quá trình chuyển đổi cơ cấu kinh tế, cơ cấu cây trồng, vật nuôi đã được xác định cho
từng địa phương, từng khu vực. Kết hợp với trồng trọt, chăn nuôi hình thành các trang

ườ

trại sản xuất hàng hóa, các vườn rừng ở vùng gò đồi để nâng cao hiệu quả sử dụng và
sản xuất nông nghiệp, khai thác hết các tiềm năng đất đai hiện có, từng bước làm thay

Tr

đổi tập quán sản xuất lạc hậu, chuyển dần một bộ phận lao động nông nghiệp sang sản
xuất tiểu thủ công nghiệp, thương mại dịch vụ nâng cao đời sống nông dân, góp phần
đổi mới bộ mặt nông thôn.
- Quy hoạch lại đất công ích thành những vùng hợp lý hơn dành quỹ đất cho các
công trình phúc lợi, công cộng và khu dân cư mới. Dồn điền, đổi thửa cũng là điều


kiện để quy hoạch lại ruộng đất cho phù hợp với thực tế và có những định hướng đúng
đắn cho tương lai.
- Khắc phục những tồn tại vướng mắc trong công tác quản lý Nhà nước về vấn
đề đất đai, sử dụng đất có hiệu quả trong sản xuất, đáp ứng được nhu cầu sử dụng đất,

uế

xây dựng hệ thống cơ sở hạ tầng cho phát triển kinh tế, cải thiện dân sinh và tăng
cường quốc phòng.


tế
H

1.1.2.2.2. Yêu cầu

Quá trình “dồn điền, đổi thửa” phải nắm vững những yêu cầu sau đây:

- Lãnh đạo thực hiện tốt công tác tuyên truyền vận động thuyết phục, phát huy
được tinh thần tự giác, tự nguyện chuyển đổi đất đai của các nông hộ cho nhau, đảm

h

bảo sự nhất trí về chính trị và tinh thần của nông dân, không để phát sinh tình hình xấu

in

gây mất đoàn kết nội bộ trong quá trình dồn điền, đổi thửa.

cK

- Có kế hoạch cụ thể, chặt chẽ đảm bảo kết hợp tốt quá trình dồn điền, đổi thửa,
quy hoạch thiết kế giao thông thủy lợi nội đồng với hoạt động sản xuất đảm bảo cho
hoạt động sản xuất được bình thường.

họ

- Dồn điền, đổi thửa phải gắn chặt với quy hoạch sử dụng đất, chuyển đổi cơ
cấu kinh tế, cơ cấu cây trông vật nuôi để đi vào thâm canh, chuyên canh tạo ra sản
phẩm hàng hóa tăng giá trị kinh tế trên một đơn vị diện tích.


Đ
ại

- Quy định số thửa tối đa cho mỗi hộ, khống chế diện tích tối thiểu cho mỗi
thửa đất đảm bảo sau khi thực hiện xong dồn điền, đổi thửa bình quân mỗi hộ vùng
đồng bằng từ 2-3 thửa, trong đó: lúa 1 vụ 1 thửa, lúa 2 vụ 1 thửa, màu một thửa.

ng

- Nơi thuận lợi có thể thực hiện được 1 thửa, riêng các xã miền núi vùng gò đồi

có địa hình phức tạp, ruộng đất phân tán tối đa không quá 4 thửa/hộ. Các hộ có số

ườ

khẩu từ 2 khẩu trở xuống nên nhận 1 thửa, diện tích của thửa này không dưới định
mức bình quân đất nông nghiệp trên một định suất.

Tr

1.1.2.2.3. Nguyên tắc
Việc tổ chức dồn điền, đổi thửa phải tuân thủ các nguyên tắc sau:
- Công tác “dồn điền, đổi thửa” phải thực hiện trên cơ sở các hộ nông dân bàn

bạc dân chủ, công khai. Kết hợp sự lãnh đạo chặt chẽ của các cấp Đảng ủy với sự chỉ
đạo của chính quyền địa phương, sự hướng dẫn, định hướng của cán bộ chuyên môn
nghiệp vụ.



- Hạn chế tối đa việc chia lại ruộng đất, cơ bản ổn định diện tích của mỗi hộ,
mỗi khẩu đã được thực hiện tại thời điểm giao đất theo Nghị định 64/CP ngày
27/3/1993. Trường hợp có điều chỉnh lại diện tích ruộng đất của từng hộ do phương án
dồn điền, đổi thửa để đưa vào sử dụng mục đích khác thì phải bàn bạc thống nhất trong

uế

nông dân.
- Việc dồn điền, đổi thửa không được ảnh hưởng đến đời sống, sản xuất nông

tế
H

nghiệp của người dân đồng thời ổn định về mặt chính trị, đoàn kết nội bộ nông thôn
đảm bảo sự công bằng dân chủ.

- Quá trình dồn điền đổi thửa phải phù hợp với quy hoach sử dụng đất, quy
hoạch giao thông thủy lợi nội đồng.

in

h

1.1.2.3. Tác động của việc “dồn điền, đổi thửa” đến quyết định sản xuất và sản
xuất nông nghiệp

cK

Việc thực hiện dồn điền, đổi thửa đã tác động tích cực đến quá trình phát triển
kinh tế nông nghiệp nông thôn, từng bước khắc phục tình trạng mạnh mún ruộng đất,

tạo điều kiện hình thành một số vùng sản xuất tập trung, khuyến khích nông dân đầu

họ

tư, ứng dụng tiến bộ khoa học vào sản xuất làm tăng giá trị sản xuất nông nghiệp thuỷ sản, tạo bước chuyển dịch trong cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn theo

Đ
ại

hướng sản xuất hàng hóa. Công tác “dồn điền, đổi thửa” đã phát huy được tính tự chủ
của đơn vị kinh tế hộ nông dân trong việc ra quyết định sản xuất nông nghiệp. Đó
chính là sự tăng quy mô sản xuất, đầu tư lao động, vật tư, tiền vốn và áp dụng các

ng

thành tựu KH-KT để làm tăng giá trị sử dụng đất, thâm canh tăng vụ để nâng cao hiệu
quả sử dụng đất, tăng năng suất cây trông, vật nuôi, nhờ phong trào dồn điền đổi thửa,

ườ

nhiều mô hình kinh tế mới đã xuất hiện, không chỉ khai thác tốt tiềm năng đất đai mà
còn góp phần nâng cao thu nhập, tạo việc làm cho người nông dân. Nhiều địa phương

Tr

thực hiện khá tốt việc dồn điền đổi thửa để hình thành các vùng chuyên canh sản xuất
tập trung, quy mô lớn, từ đó chuyển dịch cơ cấu cây trồng, vật nuôi theo hướng thâm
canh bền vững, làm ra khối lượng sản phẩm đa dạng theo hướng sản xuât hàng hóa,
đáp ứng nhu cầu thị trường. Dồn điền, đổi thửa đã làm thay đổi cách nghĩ, cách làm,
tập quán trước đây của người nông dân quen canh tác trên thửa đất nhỏ, chần chừ, do

dự, ỷ lại không muốn đầu tư thâm canh do năng suất thấp. Khi có ô thửa lớn thì nếp


nghĩ của họ đã thay đổi phù hợp với tiến trình công nghiệp hóa nông nghiệp. Khi hộ
nông dân có vốn sẽ đầu tư cơ giới hóa các khâu trong sản xuất, góp phần giải phóng
sức lao động. Khi đó người nông dân sẽ có nhiều thời gian hơn để làm thêm một số
công việc nâng cao thu nhập cho hộ gia đình.

uế

Dồn điền, đổi thửa là điều kiện tốt cho việc phân bổ lại lực lượng lao động
trong nông nghiệp và nông thôn theo hướng tăng tỷ lệ lao động trong công nghiệp,

tế
H

ngành nghề, dịch vụ nông thôn, giảm tỷ lệ lao động nông nghiệp thuần túy. Đồng thời

đây còn là điều kiện tốt cho việc phát triển và hiện đại hóa các ngành nghề, thủ công mỹ nghệ, công nghiệp trong nông thôn. Trong đó chú trọng đến việc củng cố, phát huy
các ngành nghề truyền thống đồng thời phát triển các ngành nghề mới hiện đại hơn.

in

h

Sau khi dồn điền, đổi thửa, tình trạng manh mún ruộng đất không còn nữa, diện
tích được tập trung lại thành vùng có điều kiện canh tác thuận lợi thì đó chính là động

cK


lực khiến người nông dân mạnh dạn đưa những giống cây trồng vật nuôi mới vào sản
xuất làm đa dạng thêm các đối tượng nuôi trồng trong sản xuất nông nghiệp.
1.1.3. Các mối quan hệ trong quá trình sử dụng ruộng đất

họ

Ruộng đất vừa là tư liệu sản xuất đặc biệt vừa là tư liệu sản xuất chủ yếu của
sản xuất nông nghiệp. Đất đai với tư cách là ruộng đất đang hoạt động trong lĩnh vực

Đ
ại

sản xuất nông nghiệp, vừa là sản phẩm của tự nhiên vừa là sản phẩm của xã hội. Vì
vậy các mối quan hệ ruộng đất được biểu hiện trên nhiều phương diện khác nhau như
tự nhiên, kinh tế, xã hội:

ng

- Quan hệ ruộng đất về mặt kinh tế là quan hệ được xem xét trên khía cạnh kinh
tế. Trên khía cạnh này, đất đai nói chung và ruộng đất nói riêng được xem xét ở mục

ườ

đích sử dụng chúng. Với những mục đích và trong những điều kiện khác nhau ruộng
đất sẽ được sử dụng ở những mục đích khác nhau vì vậy sẽ cho kết quả và hiệu quả

Tr

khác nhau.


- Quan hệ sở hữu về ruộng đất là một trong những quan hệ cơ bản nhất của con

người trong sản xuất, đặc biệt là trong sản xuất nông nghiệp. Xét về mặt xã hội, quan
hệ sở hữu ruộng đất là sự biểu hiện tập trung nhất của quan hệ ruộng đất, là nhân tố có
tính quyết định tới quan hệ đất đai về mặt tự nhiên và kinh tế.


- Với tư cách là một yếu tố của tự nhiên, là sản phẩm của tự nhiên vì vậy đất đai
có mối quan hệ chặt chẽ với các yếu tố tự nhiên như: thời tiết, khí hậu, nhiệt độ...và
chịu sự chi phối của chúng. Vì vậy, quan hệ ruộng đất về mặt tự nhiên là quan hệ có
liên quan đến sự hình thành, phát triển các yếu tố cấu thành nên chất lượng ruộng đất,

uế

đến khả năng khai thác ruộng đất.
1.1.4. Các chỉ tiêu phân tích

tế
H

* Hệ thông các chỉ tiêu thể hiện kết quả công tác “dồn điền, đổi thửa”

Tổng diện tích đất nông nghiệp
- Bình quân diện tích đất nông nghiệp/hộ =

Tổng số hộ

in

h


Tổng diện tích đất nông nghiệp

cK

- Bình quân diện tích đất nông nghiệp/khẩu =

Tổng số khẩu

Tổng số thửa
- Bình quân số thửa/hộ =

họ

Tổng số hộ

Tổng diện tích đất nông nghiệp

Đ
ại

- Diện tích bình quân/thửa =

Tổng số thửa
Tổng diện tích đất nông nghiệp

ườ

ng


- Diện tích bình quân/lao động =
Tổng số lao động
Tổng số thửa

Tr

- Bình quân thửa/hộ =
Tổng số hộ

- Các số liệu so sánh trước và sau khi thực hiện “dồn điền, đổi thửa” giữa các nhóm hộ.
* Các chỉ tiêu thể hiện tác động của “dồn điền, đổi thửa” đến sản xuất nông

nghiệp của nông hộ:
- Tổng giá tri sản xuất (GO): Là toàn bộ giá trị của cải vật chất và dịch vụ được
sáng tạo ra trong nông nghiệp qua một thời gian nhất định, thường là 1 năm.


- Chi phí trung gian (IC): là một bộ phận cấu thành chi phí sản xuất, bao gồm
những chi phí vật chất và dịch vụ cho sản xuất (không kể khấu hao) sản phẩm nông
nghiệp, chi phí trung gian trong hoạt động sản xuất bao gồm: chi phí vật chất trực tiếp
và chi phí dịch vụ thuê ngoài.

uế

Chi phí trung gian (IC) = Chi phí VC + Chi phí dịch vụ (mua hoặc thuê ngoài)
- Giá trị tăng thêm hay giá trị gia tăng (VA): Là chỉ tiêu phản ánh những phần

tế
H


giá trị do lao động sáng tạo ra trong một thời kỳ nhất định. Đó chính là một bộ phận
của giá trị sản xuất còn lại sau khi trừ đi chi phí trung gian.
∑VA = ∑GO - ∑IC

- VA/IC (hiệu suất chi phí trung gian theo giá trị gia tăng): Chỉ tiêu này mang

in

h

tính tổng hợp, cho biết việc bỏ ra một đồng chi phí trung gian ta thu được bao nhiêu
đồng giá trị gia tăng.

cK

- GO/IC: Chỉ tiêu này cho biết việc bỏ ra một đồng chi phí trung gian ta thu
được bao nhiêu đồng giá trị sản xuất.

- VA/GO: Chỉ tiêu này cho biết việc bỏ ra một đồng giá trị sản xuất ta tích lũy

họ

được bao nhiêu đồng giá trị gia tăng, đây là nguồn thu thực tế trong quá trình đầu tư
sản xuất.

Đ
ại

- Năng suất cây trồng


- Chi phí trung gian/đơn vị diện tích
- Giá trị sản xuất/công lao động

ng

- Các số liệu được so sánh trước và sau khi thực hiện “dồn điền, đổi thửa” giữa
các nhóm hộ.

ườ

1.2. Cơ sở thực tiễn
1.2.1. Quan điểm của Đảng và Nhà nước về quản lý ruộng đất

Tr

Cho đến nay, Việt Nam cơ bản vẫn là một nước nông nghiệp, tỷ trọng nông

nghiệp trong cơ cấu nền kinh tế còn cao, sản xuất nông nghiệp còn lạc hậu, phụ thuộc
nhiều vào điều kiện tự nhiên, trong khi đó gần 80% dân số và 70% lực lượng lao động
ở nông thôn. Tuy nhiên, sau hơn 15 năm tiến hành công cuộc đổi mới, đặc biệt từ năm
1990 trở lại đây, nông nghiệp và kinh tế nông thôn Việt Nam đã có những bước tiến
mạnh mẽ và đạt được những thành tựu to lớn. Nền nông nghiệp đã và đang chuyển


mạnh từ nền sản xuất nhỏ, tự cung, tự cấp theo phương thức truyền thống sang sản
xuất kinh doanh hàng hóa theo cơ chế thị trường và hướng đến xuất khẩu. Đây là một
trong những chuyển biến hết sức quan trọng và sâu sắc làm thay đổi tính chất và các
mối quan hệ cơ bản trong nông nghiệp nông thôn, đồng thời tạo động lực thúc dẩy

uế


tăng trưởng và phát triển. Có được những thành tựu trên là nhờ sự quan tâm của Đảng
và Nhà nước luôn coi phát triển kinh tế xã hội nông thôn là vấn đề có tầm chiến lược,

tế
H

là mối quan tâm hàng đầu. Do đó, cùng với thời gian Đảng và Nhà nước đã đưa ra
nhiều chủ trương chính sách lớn nhằm phát triển nông nghiệp nông thôn:

- Chỉ thị 100 của Ban bí thư (năm 1981) về việc khoán sản phẩm cho người sản
xuất nông nghiệp.

in

h

- Nghị quyết 10 của Bộ chính trị (năm 1988) về việc đổi mới cơ chế quản lý
nông nghiệp.

cK

- Nghị định 64/CP ngày 27/9/1993 của Chính phủ về giao đất nông nghiệp cho
hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định, lâu dài sử dụng vào mục đích nông nghiệp.
- Luật đất đai năm 1993, Luật đất đai năm 2003 bao gồm các quy phạm pháp

họ

luật để điều chỉnh quan hệ đất đai hình thành trong quá trình chiếm hữu, sử dụng định
đoạt số phận pháp lý của đất đai.


Đ
ại

- Nghị quyết TW V và TW VII (khóa IV) của Ban chấp hành TW Đảng về công
tác “dồn điền, đổi thửa” đất nông nghiệp.
1.2.2. Tình hình quản lý ruộng đất trước và sau “dồn điền, đổi thửa” ở nước ta

ng

1.2.2.1. Trước khi dồn điền, đổi thửa
Trên cơ sở đánh giá thực tiễn và rút kinh nghiệm qua các thí điểm, ngày

ườ

13/1/1981, Ban Bí thư Trung ương Đảng khóa V đã ra Chỉ thị số 100/CT-TƯ về công
tác khoán sản phẩm đến nhóm lao động và người lao động trong hợp tác xã nông

Tr

nghiệp (gọi tắt là Chỉ thị 100). Chỉ thị 100 đã hướng dẫn các hợp tác xã thực hiện việc
khoán sản phẩm đến hộ gia đình và người lao động, xã viên được đầu tư vốn, sức lao
động trên khoán ruộng và hưởng trọn phần vượt khoán. Chỉ thị 100 là khâu đột phá mở
đầu sự đổi mới đã có tác dụng ngăn chặn sự sa sút và tạo đà đi lên trong sản xuất nông
nghiệp ở Việt Nam. Từ đó nền nông nghiệp bước đầu có khởi sắc, sản xuất nông
nghiệp tăng trưởng từ 14,4 triệu tấn năm 1980 tăng lên 18,4 triệu tấn năm 1986, bình


×