Tải bản đầy đủ (.pdf) (71 trang)

Hiệu quả kinh tế cây chè của các nông hộ trên địa bàn huyện anh sơn tỉnh nghệ an

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1003.62 KB, 71 trang )

Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Đức Kiên

TÓM TẮT NGHIÊN CỨU
Phát triển cây công nghiệp lâu năm có ý nghĩa to lớn trong việc xóa đói giảm
nghèo, làm tăng thêm thu nhập cho người nông dân, sử dụng hợp lý tài nguyên, lao
động, cung cấp nguyên liệu cho công nghiệp và nguồn xuất khẩu. Với xu thế phát triển

uế

CNH - HĐH như hiện nay, phát triển cây lâu năm ngày càng đóng vai trò quan trọng
cho cung cấp nguyên liệu sản xuất công nghiệp. Trong đó có sự đóng góp đáng kể của

tế
H

cây chè, là một cây công nghiệp lâu năm có giá trị kinh tế cao, nó rất phù hợp với

những vùng cao, vùng núi và đặc biệt với đời sống người dân vùng dân tộc thiểu số,
nâng cao thu nhập góp phần xóa đói giảm nghèo cho nhân dân địa phương ở đó.

in

nông hộ trên địa bàn huyện Anh Sơn tỉnh Nghệ An".

h

Nhận thức được điều đó tôi đã chọn đề tài " Hiệu quả kinh tế cây chè của các

Mục đích nghiên cứu



cK

- Phân tích đánh giá thực trạng tình hình phát triển của cây chè trên địa bàn
huyện Anh Sơn từ đó đánh giá hiệu quả kinh tế mang lại từ hoạt động trồng chè.

họ

- So sánh hiệu quả kinh tế cây chè giữa các xã với nhau trên địa bàn nghiên cứu.
- Từ đó tìm ra các giải pháp từ hoạt động sản xuất đến hoạt động tiêu thụ, đề
xuất định hướng phát triển trong tương lai.

Đ
ại

Phương pháp nghiên cứu

+ Phương pháp thu thập số liệu
+ Phương pháp thống kê

ng

+ Phương pháp điều tra
+ Phương pháp so sánh

ườ

+ Phương pháp phân tổ

Tr


+ Phương pháp chuyên gia chuyên khảo
Kết quả nghiên cứu
Cây chè là cây có NPV khá lớn khoảng 3,8 triệu đồng/năm, như vậy sản xuất chè

cũng mang lại lợi ích đáng kể cho người dân, không chỉ có lợi ích kinh tế mà cả lợi ích
xã hội. Tuy nhiên sản xuất cũng có những bất cập, khó khăn, những năm hạn hán các
hộ hầu như không chủ động nước tưới cho nên là năng xuất thấp, không có hộ nào tưới
nước cho chè chủ yếu là "nhờ trời". Thời gian cho thu lợi nhuận chậm, đến năm kinh

Sinh viên thực hiện: Võ Thị Hoàng


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Đức Kiên

doanh thứ 12 nếu tính cả những năm kiến thiết là đến 15 năm mới bắt đầu cho lợi
nhuận nhưng mức lợi nhuận cũng không cao. Những năm gần đây mức lợi nhuận chỉ ở
mức 14 triệu đồng/ha. Hoạt động sản xuất ở đây cũng còn manh mún, mức độ đầu tư
của các hộ chưa thật sự mạnh, tư tưởng trông chờ ỷ lại của người dân còn cao, tính bảo

uế

thủ trì trệ của một số cán bộ đảng viên vẫn còn phổ biến. Chính vì thế mà hiệu quả
kinh tế của cây chè chưa cao, người nông dân chưa nắm được thế mạnh của mình để

Tr

ườ


ng

Đ
ại

họ

cK

in

h

tế
H

khai thác.

Sinh viên thực hiện: Võ Thị Hoàng


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Đức Kiên

PHẦN I
ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Tính cấp thiết của đề tài
Cây chè là cây trồng có nguồn gốc nhiệt đới và Á nhiệt đới, sinh trưởng, phát


uế

triển tốt trong điều kiện khí hậu nóng và ẩm. Tuy nhiên nhờ sự phát triển của khoa học
kỹ thuật, cây chè đã được trồng khá xa với nguyên sản của nó. Trên thế giới, cây chè

tế
H

phân bố từ 42 vĩ độ Bắc đến 27 vĩ độ Nam và tập trung chủ yếu ở khu vực từ 16 vĩ độ
Bắc đến 20 vĩ độ Nam.

Việt Nam là một trong những nước có điều kiện tự nhiên thích hợp cho cây chè

h

phát triển. Lịch sử trồng chè của nước ta đã có từ lâu, cây chè cho năng suất và sản

in

lượng tương đối ổn định và có giá trị kinh tế, tạo việc làm cũng như thu nhập hàng
năm cho người lao động,đặc biệt là các tỉnh trung du và miền núi.

cK

Nghệ An là một tỉnh miền trung có nhiều điều kiện thuận lợi trong phát triển
trồng chè. Và hiện nay diện tích trồng chè ngày càng được mở rộng và đang có nhiều

họ


dự án phát triển trồng chè ở nhiều huyện. Việc trồng chè đã mang lại hiệu quả kinh tế
cao. Trong những năm qua góp phần tăng thêm thu nhập cho người nông dân đặc biệt
là góp phần xóa đói giảm nghèo nâng cao đời sống của đồng bào dân tộc thiểu số.

Đ
ại

Anh Sơn là một trong những huyện trọng điểm chè của tỉnh. Quỹ đất trồng chè
trong các vùng đã được quy hoạch vẫn còn trên 600 ha. Hiện tại trên địa bàn huyện đã
có 03 nhà máy chế biến chè với tổng công suất 100 tấn ngày (cả chè xanh và chè đen).

ng

Sản lượng chè tươi cung cấp cho nhà máy chế biến trong những năm gần đây mới đạt
từ 13-15 ngàn tấn. Thị trường xuất khẩu chè của trong nước nói chung, tỉnh Nghệ An

ườ

nói riêng được mở rộng và ổn định. Như vậy nhu cầu nguyên liệu cho nhà máy chế
biến và xuất khẩu còn rất lớn. Trong mười năm qua ( Từ năm 2001) huyện Anh Sơn

Tr

xác định chè là cây mũi nhọn kinh tế, vì vậy cây chè được chú trọng phát triển và đã
mang lại hiệu quả kinh tế khá rõ.
Tuy nhiên bên cạnh những thuận lợi đó việc trồng chè cũng gặp phải những khó

khăn trong quá trình sản xuất. Là một huyện miền núi còn nhiều khó khăn cơ sở vật chất
kém phát triển gây trở ngại rất lớn đến quá trình tiêu thụ, tiếp cận thị trường, bị ảnh
hưởng nhiều về thời tiết khí hậu tác động bất lợi gây nhiểu thiệt hại cho sản xuất và đời

Võ Thị Hoàng - K42AKTNN

1


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Đức Kiên

sống của nhân dân như sâu hại chè và một số bệnh cây gây ảnh hưởng rất lớn đến sản
lượng và chất lượng, giá các loại vật tư phân bón tăng làm giảm mức đầu tư, chất lượng
và sản lượng giảm hẳn, gây ảnh hưởng đến năng xuất. Chưa có sự tập trung chỉ đạo
quyết liệt từ cấp cơ sở (xã, thôn bản). Trong chỉ đạo điều hành có lúc thiếu tính đồng bộ,

uế

thiếu tính kiên quyết. Chính sách hổ trợ trồng chè chưa lớn để tạo động lực cho nhân dân
tích cực tham gia. Ngoài ra nguồn vốn cho vay từ hoạt động trồng chè còn hạn chế gây

tế
H

không ít khó khăn đến các hoạt động của dự án. Do vậy phát triển trồng chè cần phải có
những giải pháp cụ thể để đảm bảo cho ngành trồng cây lâu năm phát triển ổn định và
mạnh mẽ hơn.

Để đánh giá đúng hiệu quả kinh tế của cây chè tác động đến đời sống người dân như

h


thế nào để từ đó đưa ra những giải pháp tối ưu để phát triể chè tại địa bàn huyện Anh Sơn

in

cho nên tôi chọn đề tài: "Hiệu quả kinh tế cây chè của các nông dân trên địa bàn huyện

cK

Anh Sơn tỉnh Nghệ An" làm nội dung nghiên cứu cho bài khóa luận của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài
2.1.Mục tiêu tổng quát

họ

Mục đích mà đề tài hướng đến là đánh giá hiệu quả kinh tế của cây chè của các
nông hộ. Từ đó đưa ra định hướng và một số biện pháp chủ yếu nhằm phát triển nâng

Đ
ại

cao năng suất và mở rộng quy mô diện tích trồng chè trên địa bàn huyện.
2.2. Mục tiêu cụ thể

- Phân tích đánh giá thực trạng tình hình phát triển của cây chè trên địa bàn

ng

huyện Anh Sơn từ đó đánh giá hiệu quả kinh tế mang lại từ hoạt động trồng chè.
- So sánh hiệu quả kinh tế cây chè giữa các xã với nhau trên địa bàn nghiên cứu.


ườ

- Từ đó tìm ra các giải pháp từ hoạt động sản xuất đến hoạt động tiêu thụ, đề

xuất các định hướng phát triển trong tương lai.

Tr

2.3. Phương pháp nghiên cứu
Để hoàn thành đề tài này tôi sử dụng một số phương pháp sau:
+ Phương pháp thu thập số liệu
Số liệu sơ cấp: Chọn ngẫu nhiên 60 nông hộ thuộc 3 xã trong địa bàn huyện để

điều tra. phỏng vấn trực tiếp.

Võ Thị Hoàng - K42AKTNN

2


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Đức Kiên

Số liệu thứ cấp: Thu thập số liệu tại phòng Nông Nghiệp huyện, niên giám thống
kê huyện, và tìm hiểu thông tin qua mạng, sách báo...
+ Phương pháp thống kê: Trình bày các kết quả tổng hợp và phân tích số liệu
thống kê, từ đó đánh giá các vấn đề nghiên cứu dưới các khía cạnh khác nhau.

uế


+ Phương pháp điều tra
+ Phương pháp so sánh

tế
H

+ Phương pháp phân tổ
+ Phương pháp chuyên gia chuyên khảo
2.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

in

của các nông hộ tại địa bàn huyện Anh Sơn.

h

- Đối tượng nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu hiệu quả kinh tế của cây chè

- Phạm vi nghiên cứu: Các hộ nông dân sản xuất chè trên địa bàn huyện Anh Sơn

cK

tỉnh Nghệ An, trong đó tập trung nghiên cứu vào các vùng chuyên canh sản xuất chè
của huyện Anh Sơn.

Về thời gian nghiên cứu: Nghiên cứu thực trạng trong thời kỳ 2009-2011 và đề

họ


xuất những giải pháp phát triển trong những năm tới.

Do thời gian và kiến thức còn hạn hẹp, nên đề tài khó tranh khỏi những sai xót, rất

Tr

ườ

ng

Đ
ại

mong sự đóng góp của quý thầy cô để khóa luận được hoàn thiện hơn.

Võ Thị Hoàng - K42AKTNN

3


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Đức Kiên

PHẦN II
NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG I. TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Cơ sở khoa học về vấn đề nghiên cứu

uế


1.1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1.1. Quan điểm về hiệu quả kinh tế

tế
H

Hiệu quả kinh tế là một phạm trù phản ánh mặt chất lượng của các hoạt động
kinh tế. Quá trình tăng cường lợi dụng các nguồn lực sẵn có phục vụ cho lợi ích của
con người, có nghĩa là nâng cao chất lượng của các hoạt động kinh tế. Nâng cao hiệu

h

quả kinh tế là một đòi hỏi khách quan của mọi nền sản xuất xã hội xuất phát từ

in

những nhu cầu vật chất của con người ngày càng tăng.

Yêu cầu của công tác quản lý kinh tế đòi hỏi phải nâng cao chất lượng của các

cK

hoạt động kinh tế làm xuất hiện phạm trù hiệu quả kinh tế.

Xuất phát từ giác độ nghiên cứu khác nhau, các nhà kinh tế đưa ra nhiều quan

họ

điểm khác nhau về hiệu quả kinh tế.


+ Quan điểm thứ nhất: Trước đây, người ta coi hiệu quả kinh tế là kết quả
đạt được trong hoạt động kinh tế. Ngày nay, quan điểm này không còn phù hợp,

Đ
ại

bởi vì nếu cùng một kết quả xuất nhưng hai mức chi phí khác nhau thì theo quan
điểm này chúng có cùng một hiệu quả.
+ Quan điểm thứ hai: Hiệu quả đạt được xác định bằng nhịp độ tăng trưởng sản phẩm

ng

xã hội hoặc thu nhập quốc dân, hiệu quả sẽ cao khi các nhịp độ tăng của các chỉ tiêu đó cao.
Nhưng chi phí hoặc nguồn lực được sử dụng tăng nhanh vì sao? Hơn nữa, điều kiện sản

ườ

xuất năm hiện tại khác với năm trước, yếu tố bên trong và bên ngoài của nền kinh tế có

Tr

những ảnh hưởng cũng khác nhau. Do đó, quan điểm này chưa được thoả đáng.
+ Quan điểm thứ ba: Hiệu quả là mức độ hữu ích của sản phẩm được sản xuất

ra, tức là giá trị sử dụng chứ không phải là giá trị.
+ Quan điểm thứ tư: Hiệu quả kinh tế là chỉ tiêu so sánh mức độ tiết kiệm

chi phí trong một đơn vị kết quả hữu ích và mức độ tăng khối lượng kết quả hữu ích
của hoạt động sản xuất vật chất trong một thời kỳ, góp phần làm tăng thêm lợi ích của

xã hội, của nền kinh tế quốc dân.
Võ Thị Hoàng - K42AKTNN

4


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Đức Kiên

Hiệu quả sản xuất diễn ra khi xã hội không thể tăng sản lượng một loại hàng hoá
mà không cắt sản lượng một loại hàng hoá nào khác. Một nền kinh tế có hiệu quả
nằm trên đường khả năng giới hạn sản xuất của nó. Giới hạn khả năng sản xuất
được đặc trưng bằng chỉ tiêu tổng sản phẩm quốc dân tiềm năng (Potential Gross

uế

National Produst) là tổng sản phẩm quốc dân cao nhất có thể đạt được, đó là mức
sản lượng tương ứng với tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên.

tế
H

Tỷ lệ giữa tổng sản phẩm quốc dân thực tế với tổng sản phẩm quốc dân tiềm
năng là chỉ tiêu hiệu quả. Chỉ tiêu chênh lệch tuyệt đối giữa sản lượng tiềm năng
và sản lượng thực tế là phần sản lượng tiềm năng mà xã hội không sử dụng được
phần lãng phí. Tuy nhiên, khái niệm tiềm năng phụ thuộc vào lao động tiềm năng là

h


lao động ứng với tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên. Sản lượng tiềm năng cũng phải ứng với

in

một tỷ lệ huy động tài sản cố định nào đó thì mới hợp lý.

cK

Như vậy, có rất nhiều quan điểm về hiệu quả do đó việc xác định khái niệm
hiệu quả cần xuất phát từ quan điểm triết học Mác xít và những luận điểm của lý
thuyết hệ thống để có cách nhìn nhận và đánh giá đúng đắn.

họ

- Một là: Theo quan điểm triết học Mác xít thì bản chất của hiệu quả kinh tế
là sự thực hiện yêu cầu của quy luật tiết kiệm thời gian, biểu hiện trình độ sử dụng

Đ
ại

nguồn lực của xã hội. Các Mác cho rằng, quy luật tiết kiệm thời gian là quy luật có
tầm quan trọng đặc biệt, tồn tại trong nhiều phương thức sản xuất. Mọi hoạt động
của con người đều tuân theo quy luật này, nó quy định động lực phát triển của lực
lượng sản xuất tạo điều kiện phát triển phát minh xã hội và nâng cao đời sống của con

ng

người qua mọi thời đại.
- Hai là: Theo quan điểm của lý thuyết hệ thống thì nền sản xuất xã hội là một


ườ

hệ thống các yếu tố sản xuất và các quan hệ vật chất hình thành giữa con người với
con người trong quá trình sản xuất. Hệ thống sản xuất xã hội bao gồm trong nó các

Tr

quá trình sản xuất, các phương tiện bảo tồn và tiếp tục đời sống xã hội.
Việc bảo tồn và tiếp tục đời sống xã hội đáp ứng các nhu cầu xã hội, nhu cầu

của con người là những yếu tố khách quan phản ánh mối liên hệ nhất định của con
người đối với môi trường bên ngoài, đó là quá trình trao đổi vật chất, năng lượng giữa
sản xuất xã hội và môi trường.

Võ Thị Hoàng - K42AKTNN

5


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Đức Kiên

- Ba là: Hiệu quả kinh tế là mục tiêu nhưng không phải là mục tiêu cuối cùng mà là
mục tiêu phương tiện xuyên suốt mọi hoạt động kinh tế. Trong kế hoạch, hiệu quả là quan
hệ so sánh tối ưu giữa đầu ra và đầu vào, là lợi ích lớn nhất thu được với một chi phí nhất
định hoặc một kết quả nhất định với chi phí nhỏ nhất. Trong phân tích kinh tế, hiệu quả

uế


kinh tế được phản ánh thông qua các chỉ tiêu đặc trưng kinh tế kỹ thuật xác định bằng các
tỷ lệ so sánh giữa đầu ra và đầu vào của hệ thống sản xuất xã hội, phản ánh trình độ sử

tế
H

dụng nguồn lực và việc tạo ra lợi ích nhằm đạt được mục tiêu kinh tế - xã hội.

Từ những quan điểm khác nhau về hiệu quả như trên ta thấy rằng hiệu quả là một
phạm trù trọng tâm và rất cơ bản của hiệu quả kinh tế và quản lý. Hơn nữa việc xác
định hiệu quả là vấn đề hết sức khó khăn và phức tạp về lý luận và cả thực tiễn. Bản

h

chất của hiệu quả xuất phát từ mục đích của sản xuất và phát triển kinh tế xã hội là đáp

in

ứng nhu cầu ngày càng cao về đời sống vật chất và tinh thần của mọi thành viên trong

cK

xã hội. Muốn vậy, sản xuất không ngừng phát triển cả về chiều rộng lẫn chiều sâu.
Quan điểm về hiệu quả trong điều kiện hiện nay là phải thoả mãn vấn đề tiết
kiệm thời gian, tài nguyên trong sản xuất mang lại lợi ích xã hội và bảo vệ môi

họ

trường. Chính vì vậy mà hiệu quả của một quá trình nào đó cần được đánh giá
toàn diện cả ba khía cạnh: Hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội và hiệu quả môi trường.


Đ
ại

1.1.1.2.Phương pháp xác định hiệu quả kinh tế
Như chúng ta đã biết hiệu quả kinh tế là mối tương quan giữa kết quả thu được
và lượng chi phí bỏ ra trong một chu kỳ sản xuất. Do đó muốn xác định được hiệu quả
kinh tế thì ta phải xác định được kết quả và chi phí bỏ ra.

ng

Chi phí bỏ ra trong quá trình kinh doanh là chi phí cho các yếu tố đầu vào như:

đất đai, lao động, tiền vốn, nguyên vật liệu... Tùy theo mục đích phân tích và nghiên

ườ

cứu mà chi phí bỏ ra có thể tính toàn bộ hoặc có thể tính chi phí cho từng yếu tố
Sau khi đã xác định được kết quả sản xuất và chi phí bỏ ra chúng ta có thể tính

Tr

được hiệu quả kinh tế và có thể dùng những phương pháp sau:
H

Q
C

H: Hiệu quả kinh tế
Q: Kết quả

C: Chi phí
Võ Thị Hoàng - K42AKTNN

6


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Đức Kiên

Phương pháp này phản ánh rõ nét trình độ sử dụng các nuồn lực, xem xét được
một đơn vị nguồn lực đã sử dụng đem lại bao nhiêu kết quả, do đó giúp ta so sánh
được hiệu quả ở các quy mô khác nhau.
Thứ hai, hiệu quả kinh tế được xác định bằng cách so sánh phần tăng thêm của kết
Q
C

tế
H

H

uế

quả thu được và phần tăng thêm của chi phí bỏ ra. Công thức được xác định như sau:

H: Hiệu quả kinh tế
Q: Phần tăng thêm của kết quả
C: Phần tăng thêm của chi phí


h

Phương pháp này được sử dụng trong nghiên cứu đầu tư theo chiều sâu, nó xác

in

định lượng kết quả thu thêm trên một đơn vị chi phí thêm hay nói cách khác một đơn

cK

vị chi phí tăng thêm đã tạo bao nhiêu kết quả thu thêm.

Với cách tính này nó sẽ cho ta biết được tổng thu nhập, tổng lợi nhuận đạt được
một cách chính xác cụ thể hơn và không thể so sánh được hiệu quả kinh tế của các

họ

doanh nghiệp, các đơn vị sản xuất sinh doanh có quy mô khác nhau.
Như vậy theo như phân tích trên thì hiệu quả kinh tế có rất nhiều cách tính khác
nhau mỗi cách tính đều phản ánh một khía cạnh nhất định về hiệu quả kinh tế. Do đó

Đ
ại

theo từng điều hiện của mỗi doanh nghiệp để chọn cho mình một cách tính phù hợp.
1.1.1.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu
+ Tổng giá trị sản xuất: GO

ng


Tổng giá trị sản xuất là toàn bộ giá trị sản phẩm vật chất và dịch vụ cho các cơ sở

sản xuất thuộc tất cả các ngành nghề kinh tế quốc dân đạt được trong một chu kỳ nhất

ườ

định thường là 1 năm. Là kết quả hoạt động hữu ích từ các cơ sở sản xuất từ các cơ sở

Tr

sản xuất đó, giá trị sản xuất bao gồm:
Giá trị sản phẩm vật chất: Tư liệu sản xuất và tư liệu tiêu dùng
Giá trị sản phẩm dịch vụ: Phục vụ sản phẩm và phục vụ đời sống
GO =  p *i Qi

Trong đó:
Qi: là khối lượng sản phẩm loại i sản xuất ra (kg)
Pi: Là giá bán sản phẩm loại i (1000/kg)
Võ Thị Hoàng - K42AKTNN

7


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Đức Kiên

+ Chi phí trung gian IC: Là bộ phận cấu thành của tổng giá trị sản xuất bao gồm
toàn bộ chi phí thường xuyên về vật chất (không kể khấu hao) và chi phí dịch vụ (sản
phẩm vật chất và phi vật chất) được sử dụng để sản xuất ra sản phẩm vật chất và dịch

vụ khác của doanh nghiệp trong một thời thời kỳ nhất định (thường là một năm)

như chi phí phân bón, vật rẻ tiền mau hỏng được phân bổ trong năm.

uế

Chi phí vật chất: Là chi phí do hộ gia đình bỏ ra không qua hoạt động dịch vụ,

tế
H

Chi phí dịch vụ là chi phí cần trong quá trình hoạt động dịch vụ như: Thuê lao
động ngoài, thuê máy hái, quản lý phí, trãi lãi vay, phí bốc vác...

+ Giá trị gia tăng VA: Là phần còn lại sau khi lấy tổng giá trị sản xuất trừ đi chi
phí trung gian và được xác định bằng công thức:

in

h

VA = GO - IC

GO: Tổng giá trị sản xuất
IC: Chi phí trung gian

cK

VA: Giá trị gia tăng


+ Tổng chi phí sản xuất: là toàn bộ hao phí về vật chất, dịch vụ và lao động đã

họ

đầu tư cho tất cả các hoạt động sản xuất kinh doanh trong năm.
+ GO/IC: Cứ mỗi đơn vị trung gian bỏ ra thì thu được bao nhiêu đồng giá trị sản xuất

Đ
ại

+ VA/IC: Cứ mỗi đơn vị trung gian bỏ ra thì thu được bao nhiêu đồng giá trị gia tăng
+ Giá trị hiện tại thuần (NPV - Net present value)
Giá trị hiện tại thuần là hiệu số của giá trị hiện tại dòng doanh thu (cash inflow)

ng

trừ đi giá trị hiện tại dòng chi phí (cash inflow) tính theo lãi xuất chiết khấu lựa chọn.
NPV được tính theo công thức sau:
n

ườ

NPV   ( Bt  Ct ) / (1  r ) t
t o

Tr

Trong đó:
* Bt: Khoản thu hàng năm của dư án và cả giá trị thanh lý khi hết thời kỳ kinh doanh.
* Ct: Là chi phí hàng năm của năm t, và vốn ban đầu bỏ ra để tạo tài sản cố định,


và tài sản lưu động ở thời điểm ban đầu và cả thời điểm trung gian.
* t - Thời gian tính dòng tiền (chu kỳ sản xuất)
* r - Tỉ lệ chiết khấu được chọn
Võ Thị Hoàng - K42AKTNN

8


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Đức Kiên

1.1.1.4. Vị trí giá trị của cây chè
Chè là cây công nghiệp dài ngày có giá trị kinh tế cao, nó có vị trí quan trọng
trong đời sống sinh hoạt và đời sống kinh tế văn hóa của con người. Sản phẩm chè
hiện nay được tiêu dung ở khắp các nơi trên trế giới, kể cả các nước không trông chè

uế

cũng có nhu cầu lớn về chè. Ngoài tác dụng giải khát chè còn có nhiều tác dụng khác
như kích thích thần kinh minh mẫn, tăng cường hoạt động của cơ thể, nâng cao năng

tế
H

lực làm việc, tăng sức đề kháng cho cơ thể…

Đối với nước ta sản phẩm chè không chỉ tiêu dung nội địa mà còn là mặt hàng xuất
khẩu quan trọng để thu ngoại tệ góp phần xây dựng đất nước. Đối với người dân thì cây

chè đã mang lại nguồn thu nhập cao và ổn định,cải thiện đời sống văn hóa xã hội, tạo ra

in

h

công ăn việc làm cho bộ phận lao động dư thừa nhất là ở các vùng nông thôn. Nếu so
sánh cây chè với các loại cây chè khác thì cây chè có giá trị kinh tế cao hơn hẳn,vì cây

cK

chè có chu kỳ kinh tế dài, nó có thể sinh trưởng,phát triển và cho sản phẩm liên tục
khoảng 30-40 năm, nếu chăm sóc tốt thì chu kỳ này còn kéo dài hơn nữa.
Mặt khác cây chè là cây không tranh chấp đất đai với cây lương thực,nó là loại cây

họ

trồng thích hợp với vùng đất trung du và miền núi. Chính vì vậy cây chè mang lại giá trị
kinh tế cao mà còn góp phần cải thiện môi trường,phủ xanh đất trống đồi núi trọc. Nếu

Đ
ại

kết hợp với trông rừng theo phương thức Nông - Lâm kết hợp sẽ tạo nên một vành đai
xanh chống xói mòn rửa trôi, góp phần bảo vệ một nền nông nghiệp bền vững.
Như vậy, phát triển sản xuất chè đã và đang tạo ra một lượng của cải vật chất lớn

ng

cho xã hội,tăng thu nhu nhập cho người dân,cải thiện mức sống ở khu vực nông thôn.

Nó góp phần vào việc thúc đẩy nhanh hơn công cuộc Công nghiệp hóa hiện đại hóa

ườ

nong nghiệp nông thôn, giảm bớt chênh lệch về kinh tế xã hội giữa thành thị và nông
thôn, giữa vùng núi cao và đồng bằng.

Tr

1.1.1.5. Đặc điểm thực vật học của cây chè
Cây chè có tên khoa học là Camellia sinensis là loài cây mà lá và chồi của chúng được

sử dụng để sản xuất chè (trà – đừng nhầm với cây hoa trà). Tên gọi sinensis có nghĩa
là ‘Trung Quốc’ trong tiếng ‘ La tinh’ Các danh pháp khoa học cũ còn có tên Thea bohea và
Thea viridis. Nó là laoij cây xanh lưu niên mọc từng bụi hoặc các cây nhỏ, thông thường

Võ Thị Hoàng - K42AKTNN

9


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Đức Kiên

được xén tỉa để thấp hơn 2 mét (6 ft) khi được trồng để lấy lá. Là loại cây trồng một lần và
thu hoạch nhiều lần. Trong vòng 2-3 năm là thu hoạch và thu hoạch từ 30 – 40 năm.
Rễ : Nó có rễ dài là rễ trụ, khi hạt mới nảy mầm rễ phát triển mạnh, sau 3-5 tháng
rễ trụ phát triễn chậm lại và rễ biên phát triển mạnh hơn. Từ năm thứ 2-3 rễ trụ và rễ


uế

biên phát triển mạnh.
Thân chè : Cây chè sinh trưởng trong điều kiện tự nhiên chỉ có một thân chính,

tế
H

trên thân phân thành 3 loại :

Thân gỗ : Là loại hình cây to, có thân chính, vị trí phân cành cao.

Thân nhỏ: Là loại hình trung gian, có thân chính tương đối rõ rệt, vị trí phân cành
thường cao 20-30 cm.

nhiều. Vị trí phân cành cấp 1 ngay gần cổ rễ.

in

h

Thân bụi (quán mộc) : Không có thân chính rõ rệt, tán cây rộng thấp, phân cành

cK

Cành chè : Cành chè mọc từ chồi dinh dưỡng trên thân chính gọi là cành 1, mọc
từ cành 1 gọi là cành 2, cành 3…Cành nằm tương.

Trên cành chia ra nhiều đốt, dài 1 đến 10 cm tùy giống và điều kiện sinh trưởng.


họ

Mầm chè : Gồm mầm dinh dưỡng và mầm sinh thực.
Mầm dinh dưỡng gồm :

Đ
ại

- Mầm đỉnh : Nằm trên đỉnh cây sinh trưởng mạnh.
- Mầm nách : Nằm ở nách lá chè, nó được phát triển khi mầm đỉnh hái đi.
- Mầm ngủ : Nằm bộ phận già đã hóa gỗ.

ng

- Mầm bất định : Mầm ở cổ rễ.
Mầm sinh thực : Nằm ở nách lá , lá mầm từ đó phát triển thành hoa, quả chè

ườ

thường mỗi nách là 2 mầm sinh thực.
Búp chè : Búp chè có hai loại :

Tr

- Búp bình thường : Búp gồm 1 tôm và 2 hay 3 lá non.
- Búp mù xòe : Búp không có tôm mà chỉ có 2-3 lá non.
Lá chè gồm lá cá lá, vẩy ốc và lá thật.
Lá chè mọc trên cành chè mỗi đốt có một lá, lá chè thường hay thay đổi hình dạng.
Hoa và quả chè : Hoa bắt đầu nở trên cây chè 2-3 năm tuổi, hoa lưỡng tính có 5-9


cánh màu trắng hay phớt hồng. Quả chè thuộc loại quả nang có từ 1-4 hạt. Hình dạng
Võ Thị Hoàng - K42AKTNN

10


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Đức Kiên

quả có thể tròn, tam giác, vuông, tùy theo số hạt. Khi còn non quả chè màu xanh, khi
chín quả chuyển sang màu thẫm hoặc nâu. Khi quả chín vỏ nức ra.
1.1.2. Cơ sở thực tiễn
1.1.2.1. Tình hình sản xuất và tiêu thụ chè trên thế giới

hạn hán ở Ấn Độ, Sri Lanka và Kenya, trong khi nhu cầu tăng mạnh.

uế

Giá chè thế giới năm 2009 đã tăng gấp đôi, lập kỷ lục cao của nhiều năm nay do

tế
H

Từ mức giá trung bình 2,38 USD/kg năm 2008, giá chè hảo hạng BP1s của
Kenya đã tăng lên 2,74 USD/kg vào đầu năm 2009, tiếp tục tăng lên 3,18 USD/kg vào
tháng 9/2009 và kết thúc năm 2009 ở mức 5,45 USD/kg.

Sản lượng chè của Kenya, nước xuất khẩu chè đen lớn nhất thế giới, đã giảm 9%


in

h

xuống còn 278 triệu kg trong 11 tháng đầu năm 2009. Sri Lanka, nước sản xuất chè
lớn thứ 4 thế giới, đã sản xuất 263,8 triệu kg chè trong 11 tháng đầu năm 2009, cũng

cK

giảm 12% so với cùng kỳ năm trước đó. Theo thống kê chính thức trong giai đoạn
tháng 1 - 9/2009, sản lượng chè thế giới đạt 1275,5 triệu kg, giảm khoảng 89 triệu kg
so với cùng kỳ năm ngoái.

họ

Nhu cầu chè cao ngay cả trong giai đoạn kinh tế suy thoái, nhất là các loại chè
chế biến. Giá chè tăng đã không ảnh hưởng nhiều tới tiêu thụ ở các nước phát triển bởi

Đ
ại

sức cạnh tranh của mặt hàng này rất cao trên thị trường đồ uống nói chung. Còn tại các
nước đang phát triển, các nhà chế biến chè chắc chắn gánh phần tăng giá nhiều hơn so
với người tiêu dùng, bởi giá thu mua chè chiếm phần lớn nhất trong giá bán lẻ.

ng

Tiêu thụ chè thế giới luôn tăng vượt sản lượng trong giai đoạn 2005 – 2009, với
khoảng cách lớn nhất là vào những năm từ 2007 đến 2009, khi mức tăng nhu cầu vượt


ườ

tới 3,4 điểm phần trăm so với mức tăng cung, đúng vào thời điểm giá chè tăng mạnh.
Trên thực tế, phần thu nhập mà các hộ gia đình dành để mua chè vẫn tương đối nhỏ. Vì

Tr

vậy, đây là thị trường được đánh giá là có tiềm năng rất lớn.
Dự báo tình trạng thiếu cung chè sẽ càng thêm trầm trọng trong năm 2010 do sản

lượng ở Châu Phi, Sri Lanka và Ấn Độ tăng không theo kịp mức tăng của nhu cầu về
chè. Theo ông Aditya Khaitan, giám đốc công ty McLeod Russel India Ltd – công ty
sản xuất chè lớn nhất thế giới, dự báo thị trường chè thế giới có thể thiếu tới 130 triệu

Võ Thị Hoàng - K42AKTNN

11


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Đức Kiên

kg vào tháng 4/2010, cao hơn mức thiếu 110 triệu kg dự báo hồi tháng 9/2009 và giá
có thể lập kỷ lục cao mới trong năm nay do tình trạng thiếu hụt kéo dài quá lâu.
Sản lượng của các nước sản xuất lớn năm nay sẽ hồi phục, song vẫn không đủ bù đắp
chỗ thiếu hụt bởi tiêu thụ đang tăng nhanh, không chỉ ở Ấn Độ mà cả Trung Đông,

uế


Pakistan, Ai Cập và những thị trường có mức tiêu thụ tưởng đã bão hòa như Anh và Ai Len.
Chỉ riêng Ấn Độ sẽ cần thêm 35 triệu kg chè để đáp ứng nhu cầu tăng thêm 3,5%

tế
H

trong năm nay. Tiêu thụ chè hàng năm ở Ấn Độ hiện khoảng 800 triệu kg, với mức

tăng mỗi năm khoảng 30 triệu kg. Lượng thiếu cung 65 triệu tấn hiện nay ở Ấn Độ
chưa thể nhanh chóng được lấp đầy. Với sản lượng 960 triệu kg hiện nay, Ấn Độ vẫn
đang là nước xuất khẩu ròng chè. Tuy nhiên trong 7 đến 10 năm tới, Ấn Độ có thể sẽ

in

h

trở thành nước nhập ròng mặt hàng này. Các bang trồng chè lớn nhất của Ấn Độ là
Assam và West Bengal sẽ không sản xuất chè cho tới đầu tháng 4 năm nay vì đó là giai

cK

đoạn thời tiết lạnh. Sản lượng chè của Ấn Độ trong 10 tháng tính tới 31/10/2009 đã
giảm xuống mức 830,4 triệu kg, so với 832,5 triệu kg cùng kỳ năm trước đó. Xuất
khẩu đã giảm 12% trong cùng kỳ, xuống 150 triệu kg. Nhiều nước sản xuất chè lớn

họ

khác cũng rơi vào tình trạng thiếu cung, như Châu Phi và Sri Lanka. Năm 2009, kim
ngạch xuất khẩu chè của Việt Nam tăng khoảng 40 triệu USD so với năm trước đó, đạt


Đ
ại

117 ngàn tấn, nhờ khối lượng xuất khẩu tăng. Đây là một trong số ít những ngành giữ
được phong độ xuất khẩu trong bối cảnh kinh tế toàn cấu sa sút. Việt Nam hiện có 270
doanh nghiệp làm chè, 75% lượng chè khô hàng năm được xuất khẩu sang 110 nước

ng

và vùng lãnh thổ trên thế giới và Việt Nam hiện nay đứng thứ 5 thế giới về sản lượng
cũng như kim ngạch xuất khẩu chè. Triển vọng thiếu cung chè trong những tháng tới

ườ

sẽ là cơ hội tốt cho ngành chè Việt Nam. Tuy nhiên, điểm yếu của chè nước ta là chất
lượng không đồng đều, nên giá chưa cao, chỉ bằng nửa giá thế giới. Trong khi giá chè

Tr

trung bình toàn cầu năm 2009 là 2,2 USD/kg thì chè VN chỉ khoảng 1,1 USD/kg. Do
vậy, trong khi khối lượng xuất khẩu tăng mạnh thì trị giá xuất khẩu chỉ tăng khoảng
13,6% đạt 167 triệu USD. Những vấn đề đặt ra cho ngành chè nước ta hiện nay là nâng
cao chất lượng sản phẩm và xây dựng thương hiệu để chè Việt Nam ngày một vươn xa
trên thị trường toàn cầu. Triển vọng chè thế giới năm 2009 sẽ còn tiếp tục tăng và mức

Võ Thị Hoàng - K42AKTNN

12



Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Đức Kiên

độ tăng sẽ phụ thuộc nhiều vào thời tiết ở các khu vực sản xuất chính của Châu Á và
Châu Phi, nhất là Ấn Độ.
1.1.2. 2. Tình hình sản xuất và xuất khẩu chè ở Việt Nam
Trong bối cảnh suy thoái kinh tế, hầu hết các mặt hàng nông lâm thủy sản Việt

uế

Nam đều bị tác động tiêu cực do rớt giá và giảm sức mua nhưng với những đặc thù
riêng, cuối năm 2008 và những tháng năm 2009, ngành chè là một trong số ít ngành

tế
H

hàng vẫn giữ được “phong độ” với nhiều thi trường tiêu thụ, sản lượng và giá trị xuất
khẩu đều tăng hơn so với cùng kỳ năm ngoái.

Chỉ riêng nữa đầu năm 2009, xuất khẩu chè đã đạt trên 51,7 ngàn tấn, kim ngạch
xuất khẩu gần 64 triệu USD, tăng 13,7% về lượng và tăng 4,6 % về giá trị so với cùng

in

h

kỳ năm 2008.

Theo Bộ Nông Nghiệp và Phát triển nông thôn, năm 2009, diện tích trồng chè


cK

của Việt nam sẽ đạt 131,5 nghìn ha, với năng suất dự kiến 6,5 tấn búp tươi/ha. Dự báo
của ngành chè cho thấy, thời gian tới do diễn biến thời tiết thuận lợi,năng suất và sản
lượng chè năm 2009 của Việt Nam sẽ tăng hơn so với năm 2008. Bên cạnh đó các hộ

họ

sản xuất và kinh doanh ngành chè Việt Nam cũng đã dần chú trọng đến khâu sản xuất
và chế biến chè đảm bảo chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm nhằm nâng cao năng

Đ
ại

suất và chất lượng chè Việt Nam nên bức tranh tổng thể của ngành chè trong năm 2009
tương đối sang sủa và khả quan.

Hiệp hội Chè Việt Nam(Vitas) cho biết,trong những tháng cuối năm 2009, ngoài

ng

các thị trường lớn như Pakistan, Ấn Độ,Ả rập Xeut …thì Nga và Mỹ cũng là hai thị
trường tiềm năng “mới nổi” mà các doanh nghiệp ngành chè cần tập trungg phát triển

ườ

hơn nữa trong tổng số 49 thị trường nhập khẩu chè Việt nam hiện nay.
Theo điều tra đánh giá của Vitas, hiện nay Mỹ là quốc gia tiêu thụ chè lớn thứ 8


Tr

thế giới với 84% cơ cấu là chè đen, còn lại là chè xanh và các loại chè khác. Lợi thế
lớn nhất của Việt Nam hiện nay là giá chè xanh xuất khẩu vào Mỹ thấp hơn so với giá
của các nước xuất khẩu khác. Nhìn chung Mỹ, Nga là hai thị trường tương đối “mát
tính” và có nhu cầu tiêu thụ lớn nên sản phẩm chè Việt Nam có nhiều khả năng cạnh
tranh để tiếp tục khẳng định vị trí trên thị trường chè thế giới.

Võ Thị Hoàng - K42AKTNN

13


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Đức Kiên

1.1.2.3. Tình hình sản xuất chè ở địa bàn nghiên cứu
Chè là cây công nghiệp có khả năng thích ứng rộng, sinh trưởng phát triển tốt,
tạo ra hiệu quả kinh tế cao trên những vùng đất đồi có độ dốc dưới 30 độ.
Hiện nay, trên địa bàn tỉnh Nghệ An chè công nghiệp được trồng rộng rãi thành

uế

những vùng lớn, tập trung thuộc các huyện Thanh Chương, Anh Sơn, Con Cuông. Cây
chè công nghiệp đang thực sự trở thành cây làm giàu cho người dân trồng chè. Anh

tế
H


Sơn là một trong những huyện trọng điểm chè của tỉnh. Quỹ đất trồng chè trong các

vùng đã được quy hoạch vẫn còn trên 600 ha. Hiện tại trên địa bàn huyện đã có 03 nhà
máy chế biến chè với tổng công suất 100 tấn ngày (cả chè xanh và chè đen). Sản lượng
chè tươi cung cấp cho nhà máy chế biến trong những năm gần đây mới đạt từ 13-15

in

h

ngàn tấn. Thị trường xuất khẩu chè của trong nước nó chung, tỉnh Nghệ An nói riêng
được mở rộng và ổn định. Như vậy nhu cầu nguyên liệu cho nhà máy chế biến và xuất

cK

khẩu còn rất lớn. Trong mười năm qua ( Từ năm 2001) huyện Anh Sơn xác định chè là
cây mũi nhọn kinh tế, vì vậy cây chè được chú trọng phát triển và đã mang lại hiệu quả
kinh tế khá rõ.tổng diện tích chè hiện có là 960 ha tập trung tại 3 xã: Hùng Sơn, Phúc

họ

Sơn, Long Sơn. Theo báo cáo tình hình sản xuất thì Hùng Sơn với diện tích 363ha,

Đ
ại

Phúc Sơn là 160, Long Sơn là197 còn lại là các xã khác.

Bảng 1 : Một số chỉ tiêu về diện tích và sản lượng, năng suất chè trên địa bàn


ng

huyện trong 3 năm 2009 đến 2011

ĐVT

2009

2010

2010/2009

2011/2010

+/-

+/-

2011
%

1. Diện tích

Ha

907

916

960


9

2. DT cho sản phẩm

Ha

616

650

500

24

3. Sản lượng

Tấn

9523,36

9535,5 10000

12,14

4.Năng suất

Tấn/ha

Tr


ườ

Chỉ tiêu

Tính bình quân/ha

15,46

14,67

20

-0,79

1

44

%
4,8

-140 21,88
0,13 464,5 4,87
-5,11 5,33 36,33
3,9

(Nguồn: Số liệu phòng nông nghiệp huyện Anh Sơn)

Võ Thị Hoàng - K42AKTNN


14


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Đức Kiên

Trong năm 2009 diện tích trồng chè là 907 ha nhưng đến năm 2010 diện tích
trồng chè tăng lên 916 ha tăng lên 9ha tương đương với tăng 1%. Nhưng trong đó diện
tích co sản lượng chỉ có 616 ha với năng suất là 15,46 tấn/ha. Trong năm 2010 thì diện
tích đất trồng cho sản lượng có tăng nhưng không đáng kể với diện tích là 650 ha đạt

uế

14,67 tấn/ha. Năng suất năm 2010 giảm so với năm 2009 đó là do yếu tố khí hậu làm
ảnh hưởng đến năng suất và có một số vườn chè đến thời kì giảm năng suất. Trong

tế
H

năm 2011 do áp dụng khoa học kĩ thuật và bón phân đúng qui định nên năng suất có
tăng đáng kể tăng lên đến 5,33 tấn/ha,tương dương với tăng 36,33% so với năm 2010,
năng suất năm này lên đến 20 ngàn tấn.nhưng diện tích cho sản lượng thì giảm đi
21,875% tương đương với giảm là 140 ha. Sở dĩ diện tích này giảm đi là do một số hộ

h

phá chè đã lâu năm năng suất thấp để trông mới, có một số hộ phá để canh tác cây


in

khác mang lại hiệu quả hơn, và một số hộ phá do dự án đầu tư của ngành khác. Với

cK

năng suất 20 ngàn tấn/ha đó là một thành quả vượt xa kế hoạch đặt ra.
Để thực hiện mục tiêu Nghị quyết đại hội huyện Đảng bộ khóa XIX đề ra là đến
năm 2015 trồng mới thêm 200 ha chè công nghiệp, đưa diện tích chè của huyện lên

họ

1160 ha, sản lượng chè búp tươi 25 ngàn tấn/năm. UBND huyện xây dựng: Đề án điều
chỉnh, bổ sung phát triển chè công nghiệp huyện Anh Sơn giai đoạn 2011-2015 và dự
án này dang được triển khai thực hiện.

Đ
ại

1.2. Chủ trương chính sách của đảng và nhà nước về phát triển chè ở Việt Nam
- Chỉ thị số 29: ban hành ngày 31/11/1983 của BBT trung ương Đảng và chỉ thị 56
CT/TW ngày 29/01/1985 về việc giao khoán đất, giao rừng cho hộ nông dân, gắn quyền

ng

hạn, trách nhiệm và lợi ích vật chất để khuyến khích nhân dân trồng rừng trên đất trống,
đồi trọc, nhân dân được thừa kế tài sản trên đất trồng rừng và cây công nghiệp dài ngày.

ườ


Đối với vùng núi cao không nhất thiết phải tổ chức HTX mà phát triển kinh tế hộ và
thành lập quan hệ Nhà nước theo đơn vị bản, buôn, HTX, thực hiện cơ chế khoán gọn

Tr

cho xã viên.
- Chỉ thị số 53 CT/TW: Ngày 08/01/1984 của BBT trung ương Đảng về khuyến

khích phát triển kinh tế hộ gia đình, cho phép các hộ gia đình nông dân tận dụng mọi
nguồn đất đai mà HTX và lâm trường chưa sử dụng hết để đưa vào sản xuất. Nhà nước
không đánh thuế sản xuất kinh doanh đối với kinh tế hộ gia đình, kinh tế hộ gia đình
xã viên được chính thức thừa nhận là một bộ phận hợp thành kinh tế xã hội chủ nghĩa
Võ Thị Hoàng - K42AKTNN

15


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Đức Kiên

và được tạo mọi điều kiện phát triển.
- Nghi quyết 10: Ban hành ngày 05/04/ 1988 của BCH Trung ương Đảng với nội
dung chủ yếu là khoán hộ, đã xác định hộ nông dân được quyền tự chủ ruộng đất lâu
dài và lam chủ thêm nhiều tư liệu sản xuất. Phần lớn các phương tiện sản xuất được

uế

giao cho hộ nông dân và họ tự do sử dụng chúng theo mong muốn. Đất đai vẫn thuộc
quyền sở hữu của nhà nước và có thể chia lại sau một thời gian nhất định.


tế
H

- Luật đất đai: Ra ngày 22/07/1993 và được sửa đổi vào ngày 02/12/1998 chính

thức được ban hành, nhằm khuyến khích mọi cá nhân tổ chức sử dụng đất đai vào sản
xuất nông lâm nghiệp, phát triển kinh tế hộ gia đình, xác định quyền lợi và trách nhiệm
của mọi tổ chức, cá nhân trong việc sử dụng và bảo vệ đất đai, khai thác hợp lý và sử

h

dụng có hiệu quả tiềm năng của đất góp phần vào sự phát triển kinh tế xã hội.

in

- Nghị định 02/CP: Ra ngày 15/01/1998 và sửa đổi thành nghị định số

cK

163/1999/NĐ-CP ban hành văn bản quy định về việc giao đất lâm nghiệp cho tổ chức,
cá nhân, hộ gia đình sử dụng ổn định lâu dài vào mục đích lâm nghiệp.
- Chỉ thị 01/CP: Ra ngày 14/01/1995 về việc giao khoán đất sử dụng vào mục đích

họ

sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp và nuôi trồng thủy sản trong các doanh nghiệp Nhà nước.
- Nghị định 13: của chính phủ ra ngày 02/03/1993 về công tác khuyến nông,
khuyến lâm nhằm giúp hộ nông dân sản xuất, nâng cao hiệu quả sản xuất nông, lâm


Đ
ại

nghiệp từ đó phát triển kinh tế xã hội.
- Để công nhận sự tồn tại của các thành phần kinh tế cá thể này bỏ vốn, sức lao
động và kỹ thuật vào phát triển nông lâm nghiệp.

ng

- Nghị định 170 HĐBT: đã tạo điều kiện cho các thành phần kinh tế này phát triển

trong mọi lĩnh vực như: Trồng rừng sản xuất, chăn nuôi và kinh doanh nghề phụ. Thông

ườ

qua đó có thể mở rộng quy mô sản xuất, kinh doanh phù hợp với khả năng sẵn có của mình.
- Quyết định 72 HĐBT: Ra ngày 13/03/1990 về một số chủ trương chính sách cụ

Tr

thể để phát triển kinh tế xã hội miền núi. Quyết định đề cập đến vấn đề giao đất, giao
rừng cho các hộ gia đình, có quyền tự chủ kinh doanh bằng nhiều hình thức phù hợp
với điều kiện cụ thể cho từng vùng.
Thực tế cho thấy các chính sách của Đảng và Nhà nước đã tạo cho nông thôn
miền núi nói chung và các hộ gia đình miền núi nói riêng rất nhiều thuận lợi trong quá
trình phát triển kinh tế xã hội của khu vực này.
Võ Thị Hoàng - K42AKTNN

16



Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Đức Kiên

CHƯƠNG II. KẾT QUẢ VÀ HIỆU QUẢ KINH TẾ CỦA CÂY CHÈ TRÊN
ĐỊA BÀN HUYỆN ANH SƠN NGHỆ AN
2.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên kinh tế xã hội trên địa bàn nghiên cứu

uế

2.1.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên
2.1.1.1. Vị trí địa lý

tế
H

Anh Sơn là huyện miền núi nằm về phía Tây Nam tỉnh Nghệ An, có tọa độ địa lý
từ 104055’ đến 105015’ kinh độ Đông, 18046’ đến 19010’ vĩ độ Bắc.
Ranh giới hành chính của huyện được xác định như sau:

- Phía Đông giáp huyện Đô Lương;

in

- Phía Nam giáp huyện Thanh Chương;

h

- Phía Bắc giáp huyện Tân Kỳ và huyện Quỳ Hợp;


cK

- Phía Tây giáp huyện Con Cuông và nước Cộng hoà dân chủ Nhân dân Lào.
- Tổng diện tích tự nhiên toàn huyện Năm 2007 là 60.328,50 ha với 20 đơn vị
hành chính cấp xã (01 thị trấn và 19 xã).

họ

Huyện Anh Sơn cách thành phố Vinh khoảng 100 km về phía Tây Bắc, trên địa
bàn huyện có 2 tuyến đường giao thông chính là Quốc lộ 7A và đường mòn Hồ Chí

Đ
ại

Minh nối liền các huyện Thanh Chương, Anh Sơn, Tân Kỳ. Hệ thống giao thông
đường thủy bao gồm: Sông Lam, sông Giăng và sông Con đã tạo điều kiện thuận lợi
cơ bản cho huyện trong việc mở rộng giao lưu phát triển kinh tế - xã hội với các địa
phương khác trong và ngoài tỉnh.

ng

2.1.1.2. Địa hình, địa mạo

ườ

Địa hình của huyện chủ yếu là đồi núi có xen kẽ với đồng bằng, hai bên cao dốc

ở giữa là sông Lam. Do địa hình bị chia cắt bởi ba con sông lớn (sông Lam, sông Con


Tr

và sông Giăng) và các khe suối nên hạn hán lũ lụt thường xảy ra. Có thể chia địa hình
của huyện thành 3 dạng: Dạng đồng bằng ven sông, dạng đồi và dạng núi thấp.
- Dạng đồng bằng ven sông: Chủ yếu nằm dọc hai bên sông Lam ở độ cao 30 -

40 m (bao gồm các xã: Tam Sơn, Thạch Sơn, Vĩnh Sơn, Long Sơn...), chiếm khoảng
14% tổng diện tích tự nhiên, có khoảng 30% loại đất này bị ngập lụt hàng năm (bãi bồi
ven sông), còn lại là ít hoặc không bị ngập lụt. Vùng này chủ yếu trồng các loại cây

Võ Thị Hoàng - K42AKTNN

17


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Đức Kiên

lúa, ngô, cây công nghiệp ngắn ngày và các loại rau màu khác.
- Dạng địa hình đồi: Phần lớn ở độ cao từ 100 - 200 m, chủ yếu là dạng đồi lượn
sóng, độ dốc không lớn từ 8 - 150. Đây là dạng địa hình có diện tích lớn nhất, chiếm
khoảng 56% tổng diện tích tự nhiên, có ở hầu hết các xã, nhưng tập trung nhiều ở phía

uế

Nam và phía Tây của huyện (Cao Sơn, Khai Sơn, Tường Sơn...). Thổ nhưỡng ở đây
chủ yếu là đất phát triển trên đá phiến thạch, là vùng có tiềm năng lớn về phát triển cây

tế

H

công nghiệp dài ngày và cây ăn quả, mía đồi, trồng cây lâm nghiệp.

- Dạng địa hình núi thấp: Chủ yếu ở dạng núi thấp 300 - 500 m, chiếm khoảng
26% diện tích tự nhiên. Tập trung ở phía Bắc của huyện (gồm các xã: Thành Sơn, Bình
Sơn, Thọ Sơn, Đỉnh Sơn), phía Tây nam (xã Phúc Sơn). Những đỉnh cao nhất ở xã

cK

2.1.1.3. Khí hậu

in

chủ yếu sử dụng vào mục đích lâm nghiệp.

h

Thành Sơn là 400 m, Phúc Sơn cao nhất là đỉnh Cao Vều 1.200 m, dạng địa hình này

Huyện Anh Sơn nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa và mang những đặc điểm
riêng của khí hậu khu vực miền Trung. Khí hậu được chia làm 2 mùa rõ rệt: Mùa mưa,
a. Nhiệt độ:

họ

nóng từ tháng 5 đến tháng 10 hàng năm. Mùa lạnh từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau:

Đ
ại


- Nhiệt độ không khí bình quân hàng năm: 23,60C.
- Nhiệt độ không khí cao nhất: 40 - 410C. (tháng 6, tháng 7).
- Nhiệt độ không khí thấp nhất: 5 - 60C. (tháng 12, tháng 1).
b. Độ ẩm không khí:

ng

- Độ ẩm không khí trung bình hàng năm: 55%.
- Độ ẩm không khí tháng lớn nhất (tháng 3): 95%.

ườ

- Độ ẩm không khí tháng thấp nhất (tháng 7): 25%.

Tr

c. Lượng nước bốc hơi:
- Tổng lượng bốc hơi trung bình hàng năm là: 1.000 - 1.100 mm.
- Lượng bốc hơi tháng lớn nhất là : 172,2 mm (tháng 7).
- Lượng bốc hơi tháng nhỏ nhất là : 28,8 mm (tháng 2).

Võ Thị Hoàng - K42AKTNN

18


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Đức Kiên


d. Lượng mưa:
- Lượng mưa trung bình hàng năm: 1.870 mm
- Lượng mưa năm lớn nhất:

3.500 mm

- Lượng mưa năm nhỏ nhất:

1.105 mm.

uế

Lượng mưa phân bố không đều theo thời gian, lượng mưa lớn thường tập trung
vào tháng 8 và tháng 9 chiếm 75% - 80% lượng mưa cả năm. Tháng có lượng mưa ít là

tế
H

tháng 2, tháng 3, tháng 7.
đ. Nắng:

+ Số giờ nắng trong năm: 1.668 giờ. Các tháng nắng nhiều là: tháng 5, tháng 6,
1,6 giờ/ngày, thường có mưa phùn.

in

2.1.1.4. Thuỷ văn

h


tháng 7, bình quân tới 7 đến 8 giờ/ ngày. Tháng ít nắng nhất là tháng 2 bình quân có

cK

Chế độ thuỷ văn của huyện chịu ảnh hưởng chính của các sông:
- Sông Lam: Đây là sông lớn nhất trên địa bàn huyện Anh Sơn, chia huyện Anh
Sơn thành 2 phần. Chiều dài của sông đoạn qua địa bàn huyện là 47 km, chảy theo

họ

hướng từ Tây Bắc xuống Đông Nam. Diện tích lưu vực sông là 17.730 km2, mật độ
lưới sông là 0,60 km/km2. Lưu lượng trung bình hàng năm của sông đạt 688 m3/s. Mực

Đ
ại

nước bình quân lớn nhất là 5,03 m, lưu lượng lớn nhất bình quân là 2.260 m3/s (đo tại
trạm Cửa Rào). Đây là tuyến đường thuỷ quan trọng và duy nhất nối nước bạn Lào với
Nghệ An và thông ra biển Đông.

- Sông Con: Sông Con là phụ lưu của sông Lam, chiều dài của sông đoạn chảy

ng

qua địa bàn huyện là 20 km, chảy qua địa bàn các xã: Bình Sơn, Thành Sơn và Đỉnh
Sơn. Diện tích lưu vực của sông là 5.340 km2, lưu lượng bình quân là 141 m3/s, mô

ườ


đun dòng chảy là 25,4 l/s/km2.
- Sông Giăng: Sông Giăng cũng là phụ lưu của sông Lam, chiều dài của sông

Tr

đoạn chảy qua địa bàn huyện là 13 km, chảy qua địa bàn các xã: Hội Sơn và Phúc Sơn.
Diện tích lưu vực của sông là 1.050 km2, tổng lượng nước của sông khu vực phụ lưu
lên tới 21,90 km3, ứng với lưu lượng bình quân nhiều năm là 688 m3/s và mô đun dòng
chảy là 25,3 l/s/km2. Lòng sông nhỏ, hẹp, khả năng vận tải gặp nhiều khó khăn.
Ngoài 3 sông chính trên, địa bàn huyện Anh Sơn còn có các sông suối nhỏ: ... tạo

Võ Thị Hoàng - K42AKTNN

19


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Đức Kiên

thành mạng lưới lưu vực các sông chính. Đây là nguồn cung cấp nước phục vụ cho sản
xuất, sinh hoạt của người dân trong huyện.
2.1.1.5.Thổ nhưỡng
Theo tài liệu điều tra thổ nhưỡng toàn tỉnh Nghệ An, huyện Anh Sơn có những

uế

loại đất chính sau:
* Đất phù Sa


tế
H

- Bãi cát ven sông: Phân bố rải rác dọc hai bên sông Lam. Có diện tích khoảng 60

ha, địa hình tương đối bằng, thấp, thường bị ngập lụt hàng năm. Thành phần cơ giới
đất chủ yếu là cát, có nơi lẫn sỏi, không sử dụng được cho trồng trọt. Mục đích sử
dụng chủ yếu là nguồn cung cấp cát sỏi xây dựng.

h

- Đất phù sa được bồi hàng năm: Diện tích 2.579 ha, chiếm 4,25% tổng diện tích

in

tự nhiên và chiếm 4,69% tổng diện tích các loại thổ nhưỡng, có ở các xã dọc sông

cK

Lam. Loại đất này hàng năm bị ngập lụt vào mùa mưa và được bồi thêm một lớp phù
sa, nơi thấp lụt tiểu mãn cũng ngập. Đất có thành phần cơ giới từ cát pha đến thịt nhẹ,
pH(kcl) 6,7 - 7,2, đạm tổng số 0,126%, lân tổng số 0,069%, kali tổng số 0,254%. Đây

họ

là loại đất có nhiều tính chất tốt: Cấu tượng tốt, các chất đạm, lân, kali tổng số cũng
như các chất dễ tiêu đều khá, khả năng trao đổi cao, loại đất này phù hợp cho các loại

Đ
ại


cây trồng như: ngô, lạc, mía, đậu, rau.... Nơi có điều kiện thủy lợi tốt có thể trồng lúa.
Là loại đất có giá trị trong sản xuất nông nghiệp (đã được sử dụng gần hết). Yêu cầu sử
dụng là cần có biện pháp để bảo vệ cho đất không bị xói lở bào mòn, bồi lấp, như
trồng và bảo vệ rừng đầu nguồn, trồng rừng ven sông.

ng

- Đất phù sa không được bồi không có glây hoặc glây yếu - chua: Diện tích 5.728

ha, chiếm 9,45% tổng diện tích tự nhiên và chiếm 10,3% tổng diện tích các loại thổ

ườ

nhưỡng. Phân bố ở các xã Hùng Sơn, Hội Sơn, Tường Sơn, Đức Sơn, Thạch Sơn,
Long Sơn, Tào Sơn, Thành Sơn, Bình Sơn. ở địa hình cao, nguồn gốc là đất phù sa của

Tr

hệ thống sông Cả, do quá trình canh tác lâu đời, chế độ nước không ổn định và hợp lý
nên chất màu kém dần. Hầu hết đất có sản phẩm Peralit, thành phần cơ giới từ thịt nhẹ
đến thịt nặng tùy từng vùng. Đất có phản ứng chua (pH(kcl) phần lớn nhỏ hơn 5), ít
mùn, lân tổng số và dễ tiêu đều nghèo (lân tổng số 0,02 - 0,04%, lân dễ tiêu thường là
vệt, kali trung bình (kali tổng số 0,12 - 1,00%).

Võ Thị Hoàng - K42AKTNN

20



Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Đức Kiên

- Đất phù sa ngòi suối, đất dốc tụ: Hai loại này có diện tích không nhiều: Đất phù
sa ngòi suối diện tích 200 ha, có ở Thọ Sơn, Phúc Sơn, Lĩnh Sơn. Đất dốc có khoảng
440 ha, ở các xã: Phúc Sơn, Lĩnh Sơn và rải rác ở một số xã. Tùy địa hình và điều kiện
tưới tiêu có nơi trồng màu, nơi trồng lúa.

uế

* Đất đồi núi
- Đất Feralit nâu vàng phát triển trên phù sa cổ: Diện tích 1.993 ha, chiếm 3,28%

tế
H

tổng diện tích tự nhiên và chiếm 3,6% tổng diện tích các loại thổ nhưỡng, có ở các xã:
Thành Sơn, Bình Sơn (phân bố ở dãy đồi dọc sát hữu ngạn sông Con). Lớp phù sa,

cuội có thể dày 2 - 3 m, là loại đất đồi có lý tính tốt, chất dinh dưỡng khá. Hiện nay
hầu hết loại đất này đã được bố trí dân cư.

h

- Đất Feralit nâu đỏ phát triển trên đá vôi: Diện tích 392 ha, có ở dưới chân các

in

núi đá vôi ở các xã: Cẩm Sơn, Đỉnh Sơn và Thọ Sơn. Đây là sản phẩm biến hóa của đá


cK

vôi. Đất có cấu tượng tốt (xốp), khả năng giữ nước và giữ màu khá. Đất có phản ứng
chua, mùn trung bình, đạm và ka li giàu, lân khá. Là loại đất khá tốt, có thể trồng cây
công nghiệp như cà phê, chè, mít, cây ăn quả và các loại rau màu khác. Hiện nay hầu

họ

hết loại đất này đã được sử dụng.

- Đất Feralit đỏ vàng phát triển trên đá phiến sét: Diện tích 22.015 ha, chiếm

Đ
ại

36,33% tổng diện tích tự nhiên và chiếm 40,07% tổng diện tích các loại thổ nhưỡng.
Phân bố ở tất cả các xã vùng đồi của huyện, nhiều nhất ở các xã Cao Sơn, Khai Sơn,
Long Sơn, Phúc Sơn. Đây là loại đất quan trọng, chứa đựng nhiều tiềm năng và thế
mạnh của huyện. Là loại đất có diện tích lớn nhất và tương đối tốt về lý tính cũng như

ng

hóa tính. Đất có phản ứng chua (pH( kcl) 4 - 5), đạm tổng số trung bình (0,08% 0,1%), kali tổng số trung bình (0,1% - 0,15%), thành phần cơ giới thịt nhẹ đến trung

ườ

bình, tầng đất trung bình hoặc dày (40 cm -120 cm). Tuy nhiên một số nơi lâu nay sử

Tr


dụng không hợp lý nên đã thoái hóa nghiêm trọng, bị xói mòn tầng đất mỏng.
2.1.2. Đặc điểm kinh tế -xã hội
2.1.2.1. Tình hình sử dụng đất đai của huyện qua 3 năm 2009-2011
Đất đai là tư liệu sản xuất quan trọng trong sản xuất nông nghiệp, trong quá trình sử
dụng chúng ta cần phải biết bảo vệ và tái tạo chúng, không nên thuần túy là chỉ khai thác.

Võ Thị Hoàng - K42AKTNN

21


GVHD: ThS. Nguyễn Đức Kiên

tế
H
uế

Khóa luận tốt nghiệp

Bảng 2: Tình hình sử dụng đất đai của huyện qua 3 năm 2009-2011
2009

Chỉ tiêu
ha

2010
%

2011


ha

%

Ha

So sánh

2010/2009

%

60328,50 100,00

60328,50 100,00

60328,50

I.Đất nông nghiệp

13743,06 22,78

14127,59 23,42

14457,24

100,00

+/-


%

-

-

-

23,96

384,53

2,8

329,65

2,33

in

14,06

8519,46

14,12

8628,74

14,3


36,17

0,43

109,28

1,28

2.Đất trồng cây lâu năm

3159,77

5,24

3308,13

5,48

3428,50

5,68

148,36

4,7

120,37

3,64


3.Đất vườn tạp

1812,67

3,00

2007,29

3,33

2106,52

3,49

194,62

10,74

99,23

4,94

4.Đất NTTS

287,33

0,48

292,71


0,49

293,48

0,49

5,38

1,87

0,77

0,26

II.Đất lâm nghiệp

35133,84 58,24

35689,39

59,59

368,31

1,05

187,24

0,53


III.Đất chuyên dùng

2238,65

3,71

2413,07

4,00

2563,61

4,28

174,42

7,79

150,54

6,24

IV.Đất ở

759,56

1,26

777,4


1,29

789,14

1,32

17,84

2,35

11,74

1,51

8453,39

14,01

7508,29

12,45

6829,12

11,42

-945,10

-11,18


-679,17

-9,05

Võ Thị Hoàng - K42AKTNN

35502,15 58,85

Đ

ờn
g

Tr
ư

V.Đất chưa sử dụng

họ

1.Đất trồng cây hằng năm 8483,29

ại

cK

%

-


h

Tổng diện tích tự nhiên

+/-

2011/2010

(Số liệu phòng nông nghiệp huyện Anh Sơn)

22


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Đức Kiên

Nhìn vào bảng ta thấy rằng: Tổng diện tích của huyện là 60328,50 ha và ổn định
qua 3 năm. Trong đó đất nông nghiệp chiếm 22,78% trong năm 2009 tổng đó năm
2010 tăng 2.8% so với năm 2009 nhưng sang năm 2011 tăng 2,33% so với năm 2010
tương đương với tăng lên 329,65 ha

uế

Trong cơ cấu đất nông nghiệp thì tất cả các loại đất đều có xu hướng tăng lên, tuy
nhiên chỉ tăng với số lượng nhỏ, đất trồng cây hằng năm và đất trồng cây lâu năm tăng

tế
H


với tỉ lệ cao nhất. Năm 2010 so với năm 2009 đất hằng năm tăng lên 0,43% tương ứng
tawng 36,17 ha, đất lâu năm tăng 4,7% tương ứng tăng 148,36 ha. Đây là xu hướng
tốt đối với ngành nông nghiệp của huyện, đất nuôi trồng thủy sản chiếm tỷ lệ nhỏ
trong cơ cấu đất nông nghiệp và số lượng biến đổi không nhiều qua các năm. Nguyên

in

h

nhân cũng là vì Anh Sơn là một huyện miền núi mặt nước nuôi trồng thủy sản là rất ít,
chỉ có một số đồng ruộng thường ngập nước trong mùa mưa nên người dân đắp bờ lên

cK

cao làm ao nuôi cá, tốn ít công lao động nhưng với hiệu quả kinh tế cao.
Với đất lâm nghiệp, Anh Sơn có thế mạnh về rừng, diện ích lâm nghiệp khá lớn
35689,39 ha (năm 2011) và tăng đều qua các năm, năm 2010 so với năm 2009 tăng lên

họ

1,05% tương ứng tăng là 368,31 ha và năm 2011 tăng lên 0,53% tương ứng tăng là
187,24 ha so với năm 2010. Diện tích rừng tăng đồng đều nhờ công tác khai hoan

Đ
ại

trồng mới them rừng, trồng cây kinh tế cao và chăm sóc rừng được chú trọng nhằm
thực hiện tốt chủ trương phủ xanh những vùng đất bạc màu, núi đá cồn cát không có
khả năng sản xuất nông nghiệp.


ng

2.1.2.2. Dân số, lao động, việc làm và thu nhập
Tổng dân số toàn huyện năm 2011 là 101969 người với tổng số hộ là 27598 hộ.

ườ

Để biết được tình hình dân số và lao động qua 3 năm ta đi vào phân tích bảng sau:
Nhìn vào số liệu ta thấy rằng:

Tr

Về số hộ: Tính đến 6 tháng đầu năm 2011 theo số liệu thống kê toàn huyện có

27898 hộ với 101969 khẩu tăng lên 527 hộ so với 2010, tương ứng tăng 0,52%. Trong
đó có 18967 hộ sản xuất nông nghiệp, còn hộ phi nông nghiệp là 8931 tăng lên 2183
hộ, tương ứng với tăng 24,44% so với năm 2010. Trong năm 2010 thì tổng số hộ là
27730 với tổng nhân khẩu là 101442 khẩu tăng lên 77 hộ so với 2009, tương ứng tăng
0.28%.trong đó có 20982 hộ nông nghiệp,còn hộ phi nông nghiệp là 6748 tăng lên

Võ Thị Hoàng - K42AKTNN

23


×