Tải bản đầy đủ (.pdf) (82 trang)

Hiệu quả kinh tế sản xuất rau trên địa bàn xã đức ninh thành phố đồng hới tỉnh quảng bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (788.99 KB, 82 trang )

Khúa lun tt nghip

GVHD: PGS.TS Mai Vn Xuõn

ẹAẽI HOẽC HUE
TRệễỉNG ẹAẽI HOẽC KINH TE
KHOA KINH T V PHT TRIN

h

t
H

u

----- -----

cK

in

KHểA LUN TT NGHIP

h

ti:

HIU QU KINH T SN XUT RAU TRấN A BN


i



X C NINH- THNH PH NG HI-

Tr



ng

TNH QUNG BèNH

Giỏo viờn hng dn

Sinh viờn thc hin

PGS.TS Mai Vn Xuõn

Trn Th Bớch Phng
Lp: K42A KTNN

Hu, 05/2012

SVTH: Trn Th Bớch Phng

1


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Mai Văn Xuân


uế

Lời cảm ơn

tế
H

Sau 3 tháng thực tập tại UBND xã Đức Ninh, đến nay đề tài “Hiệu quả kinh

tế sản xuất rau trên địa bàn xã Đức Ninh- thành phố Đồng Hới- tỉnh Quảng Bình”
đã được hoàn thành. Để hoàn thành khóa luận tốt nghiệp, ngoài sự nỗ lực, phấn đấu
của bản thân, tôi đã nhận được rất nhiều sự quan tâm, giúp đỡ, động viên, chia sẻ của

h

rất nhiều cá nhân và tập thể.

in

Lời đầu tiên tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới quý thầy cô giáo trường

cK

Đại Học Kinh Tế Huế đã dìu dắt, trang bị cho tôi hệ thống kiến thức làm cơ sở để tôi
hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này.

Đặc biệt tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo PGS.TS Mai Văn Xuân,

họ


người đã hướng dẫn tận tình, đầy trách nhiệm cũng như đưa ra những lời khuyên kịp
thời, bổ ích cho tôi trong suốt thời gian thực hiện đề tài nghiên cứu.

Đ
ại

Tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn tới các cán bộ UBND xã Đức Ninh đã nhiệt tình
cộng tác, cung cấp những tư liệu thực tế và thông tin cần thiết tạo điều kiện thuận lợi
nhất để tôi hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này.

ng

Cuối cùng tôi xin chân thành cảm ơn tới tất cả người thân, bạn bè đã nhiệt tình
giúp đỡ và động viên tôi trong suốt quá trình nghiên cứu đề tài.

ườ

Mặc dù đã cố gắng để hoàn thành tốt, song do thời gian cũng như kiến thức còn

hạn chế, khóa luận không thể tránh khỏi những thiếu sót, kính mong nhận được sự

Tr

quan tâm góp ý của quý thầy cô và toàn thể các bạn để khóa luận được hoàn thiện hơn.

Xin chân thành cảm ơn!
Huế, ngày

tháng


năm 2012

Sinh viên
Trần Thị Bích Phương

SVTH: Trần Thị Bích Phương

2


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Mai Văn Xuân

MỤC LỤC

uế

PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ ..........................................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài..............................................................................................................................5

tế
H

2. Mục đích và đối tượng nghiên cứu...................................................................................................6
2.1. Mục đích....................................................................................................................................6
2.2. Đối tượng nghiên cứu................................................................................................................6
3. Phạm vi nghiên cứu..........................................................................................................................7


h

4. Phương pháp nghiên cứu..................................................................................................................7

in

4.1. Thu thập số liệu.........................................................................................................................7

cK

4.2. Phương pháp tổng hợp và phân tích số liệu ..............................................................................8
4.3. Phương pháp phân tích SWOT..................................................................................................8
4.4. Phương pháp chuyên gia ...........................................................................................................8

họ

PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU....................................................................................................9
CHƯƠNG I. TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ....................................................................9
1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN.........................................................................................................................9

Đ
ại

1.1.1. Lý luận về hiệu quả kinh tế ....................................................................................................9
1.1.2. Tầm quan trọng của ngành sản xuất rau đối với phát triển kinh tế - xã hội ........................ 10
1.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN .................................................................................................................. 12

ng

1.2.1. Tình hình sản xuất và tiêu thụ rau của một số nước trên thế giới ....................................... 12

1.2.2. Chủ trương đường lối của Đảng và thực tiễn phát triển sản xuất rau Việt Nam ................. 15
1.2.3. Tình hình sản xuất và tiêu thụ rau ở Việt Nam ................................................................... 16

ườ

1.2.3. Tình hình sản xuất rau ở tỉnh Quảng Bình .......................................................................... 24

Tr

1.3. HỆ THỐNG CÁC CHỈ TIÊU NGHIÊN CỨU .......................................................................... 26
1.3.1. Các chỉ tiêu đánh giá kết quả............................................................................................... 26
1.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả............................................................................................. 27

1.4. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN XÃ ĐỨC NINH- THÀNH PHỐ ĐỒNG HỚI- TỈNH QUẢNG BÌNH 28
1.4.1. Điều kiện tự nhiên ............................................................................................................... 28
1.4.2. Điều kiện kinh tế - xã hội .................................................................................................... 32
1.4.3. Tình hình phát triển kinh tế xã hội của xã Đức Ninh .......................................................... 33

SVTH: Trần Thị Bích Phương

3


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Mai Văn Xuân

CHƯƠNG II: ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH TẾ SẢN XUẤT RAU CỦA ....................................... 39
CÁC HỘ ĐIỀU TRA ............................................................................................................................ 39
2.1. Tình hình cơ bản của đối tượng nghiên cứu............................................................................... 39

2.1.1. Tình hình nhân khẩu, lao động và đất đai của các hộ điều tra ............................................ 39
2.1.2. Tình hình trang bị tư liệu sản xuất của các hộ điều tra........................................................ 40

uế

2.2. Tình hình sản xuất rau của các hộ điều tra ................................................................................. 42
2.2.1. Thời vụ và diện tích gieo trồng các loại rau........................................................................ 42

tế
H

2.2.2. Tình hình đầu tư các khoản chi phí sản xuất rau của các hộ ............................................... 44
2.2.3. Doanh thu của các hộ điều tra/vụ ........................................................................................ 51
2.2.4. Kết quả và hiệu quả sản xuất rau của các hộ điều tra/năm.................................................. 52
2.2.5. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến kết quả và hiệu quả sản xuất rau của các hộ điều tra55

h

2.3. Tình hình tiêu thụ rau trên địa bàn xã Đức Ninh - thành phố Đồng Hới.................................... 61

in

CHƯƠNG III: ĐỊNH HƯỚNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT RAU TRÊN
ĐỊA BÀN XÃ ĐỨC NINH- THÀNH PHỐ ĐỒNG HỚI- TỈNH QUẢNG BÌNH ............................... 64

cK

3.1. Định hướng phát triển ................................................................................................................ 64
3.2. Phân tích điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức của ngành sản xuất rau ở xã Đức Ninh –
thành phố Đồng Hới - tỉnh Quảng Bình ............................................................................................ 65


họ

3.2.1. Điểm mạnh và điểm yếu của sản xuất rau........................................................................... 65
3.2.2. Cơ hội và thách thức của sản xuất rau................................................................................. 65

Đ
ại

3.3. Một số giải pháp phát triển sản xuất và tiêu thụ rau................................................................... 66
3.3.1. Giải pháp về đất đai............................................................................................................. 66
3.3.2. Giải pháp về lao động.......................................................................................................... 67
3.3.3. Giải pháp về vốn ................................................................................................................. 67

ng

3.3.4. Giải pháp về khoa học công nghệ ....................................................................................... 68
3.3.5. Giải pháp về kỹ thuật .......................................................................................................... 69

ườ

3.3.6. Giải pháp về thị trường tiêu thụ .......................................................................................... 71

PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ............................................................................................. 73

Tr

I. Kết luận.......................................................................................................................................... 73
II. Kiến nghị ...................................................................................................................................... 74
2.1. Đối với nhà nước........................................................................................................................ 74

2.2. Đối với địa phương .................................................................................................................... 74
2.3. Đối với người nông dân ............................................................................................................. 75

SVTH: Trần Thị Bích Phương

4


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Mai Văn Xuân

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU

BQ

Bảo vệ thực vật

BVTV

Công lao động

CLĐ

Cộng hòa Liên Bang

CHLB

Chi phí sản xuất


C

Chi phí sản xuất bằng tiền

Cbt

Chi phí sản xuất trực tiếp

Ctt

Chi phí sản xuất tự có

Cb

Duyên hải

DH

Đồng bằng

ĐB

Đơn vị diện tích

ĐVDT

tế
H

GO


HQKT

họ

Hiệu quả kinh tế



NB

Năng suất

N

Đ
ại

Lợi nhuận kinh tế ròng

NNPTNT

Phân đạm

N

Phân lân

P


Phân kali

K

ng

Nông nghiệp và phát triển nông thôn

ườ
Tr

h

in

cK

Giá trị sản xuất

Lao động

uế

Bình quân

Tư liệu sản xuất

TLSX

Thu nhập hỗn hợp


MI

Thành phố

TP

Trung du miền núi

TDMN

Ủy ban nhân dân

UBND

SVTH: Trần Thị Bích Phương

5


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Mai Văn Xuân

DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
Bảng 1: Diện tích gieo trồng và sản lượng rau phân theo vùng .............................................................16
Biểu đồ: Kim ngạch xuất khẩu từ năm 2008 đến tháng 10 năm 2010 ...................................................22
Bảng 2: Thị trường xuất khẩu rau quả 10 tháng năm 2010....................................................................22
Bảng 3: Giá trị sản xuất của ngành trồng trọt tỉnh Quảng Bình qua 3 năm ...........................................24


uế

Bảng 4: Cơ cấu đất đai của xã Đức Ninh - thành phố Đồng Hới - tỉnh Quảng Bình qua 3 năm............29
Bảng 5: Tình hình dân số, lao động xã Đức Ninh qua 3 năm ................................................................32

tế
H

Bảng 6: Tình hình đất đai và lao động của các hộ điều tra ....................................................................39
Bảng 7: Tình hình sử dụng TLSX của các hộ điều tra ...........................................................................41
Bảng 8: Diện tích gieo trồng các loại rau...............................................................................................44
Bảng 9: Chi phí giống (tính BQ/sào) .....................................................................................................45

h

Bảng 10: Chi phí phân bón (tính BQ/ sào).............................................................................................47

in

Bảng 11: Chi phí thuốc phòng bệnh.......................................................................................................48
Bảng 12: Chi phí công lao động gia đình...............................................................................................49

cK

Bảng 13: Tổng hợp chi phí sản xuất của các hộ điều tra (BQ/vụ/sào/năm) ...........................................50
Bảng 14: Doanh thu của các hộ điều tra (BQ/sào/năm) .........................................................................52
Bảng 15: Kết quả và hiệu quả sản xuất của các hộ điều tra năm 2011 ..................................................53

họ


Bảng 16: Các nhân tố ảnh hưởng đến năng suất rau cải.........................................................................57
Bảng 17: Phân tổ năng suất đậu côve của các hộ...................................................................................60

Tr

ườ

ng

Đ
ại

Sơ đồ 1: Kênh phân phối sản phẩm rau của địa phương ........................................................................62

SVTH: Trần Thị Bích Phương

6


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Mai Văn Xuân

:

10.000m2

1sào

:


500m2

1 thước

:

33,3m2

Tr

ườ

ng

Đ
ại

họ

cK

in

h

tế
H

1 ha


uế

ĐƠN VỊ QUY ĐỔI

SVTH: Trần Thị Bích Phương

1


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Mai Văn Xuân

TÓM TẮT NGHIÊN CỨU
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế nói chung, sản xuất rau cũng từng bước
phát triển rất phong phú, đa dạng về quy mô, đã áp dụng các tiến bộ khoa học công
nghệ vào sản xuất nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất và dần khẳng định được vị thế của

uế

nó trong chiến lược phát triển một nền nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa.
Nằm ở vị trí thuận lợi để phát triển kinh tế, thành phố Đồng Hới hội tụ đủ các điều

tế
H

kiện thuận lợi như có tuyến giao thông quan trọng, thiên nhiên ưu đãi về tài nguyên và

khí hậu. Các cây trồng chính của thành phố là cây thuộc vùng khí hậu nhiệt đới như

các cây lương thực.

Xã Đức Ninh là một xã vùng ven của thành phố Đồng Hới. Với những điều kiện

in

h

tự nhiên thích hợp cho sản xuất nông nghiệp, Đức Ninh vốn được biết đến là xã phát
triển nông nghiệp đặc biệt là trồng lúa nước. Tuy nhiên, hiện nay người nông dân của

cK

xã đã chuyển dần từ trồng lúa sang trồng rau, rau đã trở thành một trong những loại
cây trồng chính bởi nó là cây trồng ngắn ngày được trồng nhiều vụ trong năm nên tăng
hệ số sử dụng đất, tạo công ăn việc làm và đem lại thu nhập khá cao cho nông dân ở

họ

địa phương. Nông dân ở đây được cán bộ khuyến nông tập huấn trồng rau sạch, nhưng
sản xuất vẫn còn gặp nhiều khó khăn. Sản xuất rau vẫn còn mang tính thời vụ, diện

Đ
ại

tích manh mún, sản lượng và chất lượng còn thấp, giá bán thấp, không tạo thu nhập
thường xuyên cho người dân, áp dụng tiến bộ kỹ thuật còn hạn chế và thiếu thông tin
về thị trường, đầu ra không ổn định. Nhằm khai thác triệt để tiềm năng và lợi thế mà

ng


thiên nhiên ban tặng cho Quảng Bình nói chung và xã Đức Ninh nói riêng, hướng bà
con nông dân sản xuất đảm bảo an toàn về sản lượng và chất lượng rau, đảm bảo đầu

ườ

ra cho nông dân. Chính vì những lý do trên, tôi đã chọn đề tài: “Hiệu quả kinh tế sản
xuất rau trên địa bàn xã Đức Ninh- thành phố Đồng Hới- tỉnh Quảng Bình”.

Tr

Mục đích bài nghiên cứu: Hệ thống hóa các vấn đề lý luận cơ bản và thực tiễn

về sản xuất rau. Đánh giá thực trạng sản xuất rau trên địa bàn xã Đức Ninh - thành phố
Đồng Hới. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến năng suất, kết quả và hiệu quả sản
xuất rau của các hộ điều tra ở xã Đức Ninh. Từ đó đưa ra một số giải pháp phát triển
sản xuất rau theo hướng sản xuất rau sạch nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng về số

SVTH: Trần Thị Bích Phương

2


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Mai Văn Xuân

lượng và chất lượng cho người dân thành phố. Đồng thời tìm giải pháp phát triển và
mở rộng thị trường tiêu thụ rau cho nông dân.
Phương pháp nghiên cứu

*Phương pháp thu thập số liệu

uế

- Thu thập số liệu thứ cấp: từ các báo cáo kinh tế và xã hội của xã Đức Ninh, phòng
thống kê, phòng kinh tế của xã Đức Ninh để tìm hiểu khái quát tình hình sản xuất rau

tế
H

tại địa bàn nghiên cứu. Ngoài ra tham khảo các sách báo, đề tài, tạp chí …

- Thu thập số liệu sơ cấp: phỏng vấn trực tiếp 50 hộ nông dân đã được chọn ngẫu
nhiên không lặp về tình hình sản xuất rau trên địa bàn xã.

*Phương pháp tổng hợp và phân tích số liệu: Sử dụng phần mềm Excel để tổng

in

h

hợp, phân tích và so sánh kết quả thu được. Sử dụng phương pháp phân tổ thống kê.
*Phương pháp phân tích SWOT: Xác định điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách

cK

thức của quá trình sản xuất rau ở xã Đức Ninh.

* Phương pháp chuyên gia: Là phương pháp nghiên cứu dựa vào ý kiến của các
chuyên gia (nhà khoa học, người trồng rau có kinh nghiệm…). Phương pháp này giúp


họ

chúng ta nắm tốt hơn về lý luận, định hướng và giải pháp cơ bản.
Kết quả đạt được: Kết quả và hiệu quả sản xuất là những chỉ tiêu quan trọng,

Đ
ại

thước đo tổng hợp, phản ánh trình độ tổ chức, quản lý và sử dụng các yếu tố sản xuất
trong sản xuất kinh doanh. Qua quá trình điều tra ta thấy:
Tổng chi phí sản xuất tính cho một sào/năm là 21.249,75 nghìn đồng. Chi phí sản

ng

xuất bao gồm các chi phí về giống, phân bón, lao động, thuốc phòng bệnh, tre nứa và
các chi phí khác. Giá trị sản xuất cả năm là 35.272 nghìn đồng/sào. Có thể nói sản xuất

ườ

rau mang lại hiệu quả kinh tế cao cho người dân địa phương và ngày càng có nhiều hộ
dần chuyển đất trồng lúa sang trồng rau. Do công lao động bỏ ra để chăm sóc cho lúa

Tr

là rất lớn vì vậy có thể khẳng định, trồng rau mang lại lợi ích cao hơn so với trồng lúa.
Trong quá trình sản xuất địa phương còn gặp phải một số khó khăn sau:
Điều kiện khí hậu, thời tiết khắc nghiệt đòi hỏi người nông dân phải có sự đầu tư

lớn về công chăm sóc cũng như các chi phí sản xuất khác vào trồng rau.

Giá thành sản xuất rau khá cao do phải đầu tư nhiều các yếu tố đầu vào. Sản xuất
phụ thuộc nhiều vào thời tiết nên giá cả đầu ra bấp bênh.
SVTH: Trần Thị Bích Phương

3


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Mai Văn Xuân

Tình hình tiêu thụ sản phẩm còn gặp phải khó khăn nhất định. Sản phẩm chủ yếu
được tiêu thụ ở chợ địa phương, chưa chú trọng đến việc tiêu thụ ở các huyện, tỉnh lân
cận. Người tiêu dùng còn dè dặt trong sử dụng sản phẩm do sản xuất dùng nhiều thuốc
BVTV và phân bón hóa học. Một thách thức đặt ra đó là yêu cầu ngày càng cao cả về

uế

số lượng và chất lượng sản phẩm của người tiêu dùng.
Các chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất rau của Đảng và Nhà nước như chính

tế
H

sách khoa học công nghệ, tín dụng, khuyến nông chưa được chú trọng đúng mức. Các

cơ quan chức năng chưa phát huy hết hiệu quả, đặc biệt vấn đề quy hoạch vùng sản
xuất rau an toàn còn chậm.

Nhằm khắc phục những khó khăn trên, một số giải pháp được đề xuất đó là:


in

h

Diện tích đất nông nghiệp của xã là khá lớn, mỗi hộ có nhiều mảnh đất để tiến
hành sản xuất nhưng không tập trung. Cần hạn chế tình trạng manh mún, thực hiện

cK

“dồn điền đổi thửa” nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất.

Lao động là yếu tố quyết định trong quá trình sản xuất. Vì vậy, người nông dân
cần phải học hỏi thêm kinh nghiệm, nâng cao trình độ tay nghề, đưa các tiến bộ khoa

họ

học kỹ thuật vào sản xuất, tham gia đầy đủ các buổi tập huấn về cách sản xuất của các
cán bộ khuyến nông, đa dạng các hoạt động kinh tế để cải thiện thu nhập gia đình.

Đ
ại

Nhà nước cần có những chính sách hỗ trợ và khuyến khích bà con nông dân
mạnh dạn vay vốn đầu tư sản xuất theo quy trình công nghệ cao.
Bố trí cơ cấu cây trồng thích hợp, đảm bảo chế độ luân canh. Đẩy mạnh tập huấn

ng

kết hợp xây dựng, nhân rộng mô hình sản xuất sử dụng phân bón, thuốc BVTV nguồn

gốc sinh học.

ườ

Người trồng rau cần chủ động tìm kiếm thông tin thị trường và giá cả để có kế

hoạch sản xuất hợp lý, tạo ra mối quan hệ chặt chẽ đối với người thu gom để có mối

Tr

tiêu thụ ổn định, mở rộng đối tượng cung ứng tới các nhà máy chế biến, nhà ăn tập thể
và cơ sở dịch vụ của các cơ quan, xí nghiệp, trường đại học, cao đẳng và trung học
chuyên nghiệp.

SVTH: Trần Thị Bích Phương

4


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Mai Văn Xuân

PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lý do chọn đề tài
Rau là thực phẩm quan trọng thường xuyên hàng ngày của con người, đặc biệt là
đối với những dân tộc Châu Á trong đó có Việt Nam. Ông cha ta ngày xưa có câu “Đói

uế


ăn rau, đau uống thuốc” đã thể hiện tầm quan trọng của rau trong cuộc sống đói kém
lương thực. Ngày nay, mặc dù đời sống của người dân được cải thiện hơn rất nhiều

tế
H

nhưng rau vẫn là món ăn không thể thiếu trong mỗi bữa cơm gia đình, nhu cầu về rau
ngày càng tăng đặc biệt vào dịp tết Nguyên Đán, lễ hội. Đặc biệt khi lương thực và các
thức ăn giàu đạm được đảm bảo thì yêu cầu về số lượng và chất lượng của rau lại càng

tăng như một nhân tố tích cực trong cân bằng dinh dưỡng và kéo dài tuổi thọ. Có thể

in

h

nhận thấy vị trí quan trọng của rau trong cuộc sống hàng ngày cũng như sự phát triển
chung của nền kinh tế là điều không thể phủ nhận được.

cK

Đối với nước ta, với ưu thế có điều kiện tự nhiên rất thuận lợi, nguồn lao động
dồi dào, về sinh học quỹ gen dồi dào nên sản xuất rau ở nước ta có nhiều tiềm năng để
phát triển. Nước ta đã chú trọng phát triển sản xuất các loại rau quả có giá trị kinh tế

họ

cao như dưa chuột, khoai tây, cà rốt, su hào, bắp cải… Sản xuất rau đã và đang trở
thành mũi nhọn trong sản xuất nông nghiệp góp phần quan trọng vì mục tiêu công


Đ
ại

nghiệp hoá - hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn theo định hướng mà Đại hội Đảng
toàn quốc lần IX đã đề ra, với mục tiêu cải thiện đời sống người dân nông thôn và tạo
ra khối lượng lớn hàng hoá xuất khẩu. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế nói

ng

chung, sản xuất rau cũng từng bước phát triển rất phong phú, đa dạng về quy mô, đã
áp dụng các tiến bộ khoa học công nghệ vào sản xuất nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất

ườ

và dần khẳng định được vị thế của nó trong chiến lược phát triển một nền nông nghiệp
theo hướng sản xuất hàng hóa. Sản xuất rau là ngành cung cấp thực phẩm cho con

Tr

người, cung cấp nguyên liệu cho ngành công nghiệp đặc biệt là công nghiệp chế biến,
ngành chăn nuôi, tăng thu nhập người nông dân và tăng nguồn thu ngoại tệ cho kinh tế
nước nhà.
Nằm ở vị trí thuận lợi để phát triển kinh tế, thành phố Đồng Hới hội tụ đủ các
điều kiện thuận lợi như có tuyến giao thông quan trọng, thiên nhiên ưu đãi về tài
nguyên và khí hậu. Các cây trồng chính của thành phố là cây thuộc vùng khí hậu nhiệt
SVTH: Trần Thị Bích Phương

5



Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Mai Văn Xuân

đới như các cây lương thực. Với diện tích canh tác ngày càng thu hẹp do quá trình đô
thị hóa đã làm giảm sản lượng lương thực trong đó có rau.
Xã Đức Ninh là một xã vùng ven của thành phố Đồng Hới. Với những điều kiện
tự nhiên thích hợp cho sản xuất nông nghiệp, Đức Ninh vốn được biết đến là xã phát

uế

triển nông nghiệp đặc biệt là trồng lúa nước. Tuy nhiên, hiện nay người nông dân của
xã đã chuyển dần từ trồng lúa sang trồng rau, rau đã trở thành một trong những loại

tế
H

cây trồng chính bởi nó là cây trồng ngắn ngày được trồng nhiều vụ trong năm nên tăng

hệ số sử dụng đất, tạo công ăn việc làm và đem lại thu nhập khá cao cho nông dân ở
địa phương. Nông dân ở đây được cán bộ khuyến nông tập huấn trồng rau sạch, nhưng
sản xuất vẫn còn gặp nhiều khó khăn. Sản xuất rau vẫn còn mang tính thời vụ, diện

in

h

tích manh mún, sản lượng và chất lượng còn thấp, giá bán thấp, không tạo thu nhập
thường xuyên cho người dân, áp dụng tiến bộ kỹ thuật còn hạn chế và thiếu thông tin


cK

về thị trường, đầu ra không ổn định.

Nhằm khai thác triệt để tiềm năng và lợi thế mà thiên nhiên ban tặng cho Quảng
Bình nói chung và xã Đức Ninh nói riêng, hướng bà con nông dân sản xuất đảm bảo

họ

an toàn về sản lượng và chất lượng rau, đảm bảo đầu ra cho nông dân. Chính vì những
lý do trên, tôi đã chọn đề tài: “Hiệu quả kinh tế sản xuất rau trên địa bàn xã Đức

Đ
ại

Ninh- thành phố Đồng Hới- tỉnh Quảng Bình”.
2. Mục đích và đối tượng nghiên cứu
2.1. Mục đích

ng

- Hệ thống hóa các vấn đề lý luận cơ bản và thực tiễn về sản xuất rau.
- Đánh giá thực trạng sản xuất rau trên địa bàn xã Đức Ninh - thành phố Đồng Hới.

ườ

- Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến năng suất, kết quả và hiệu quả sản xuất rau của
các hộ điều tra ở xã Đức Ninh.

Tr


- Từ đó đưa ra một số giải pháp phát triển sản xuất rau theo hướng sản xuất rau sạch
nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng về số lượng và chất lượng cho người dân thành phố.
Đồng thời tìm giải pháp phát triển và mở rộng thị trường tiêu thụ rau cho nông dân.
2.2. Đối tượng nghiên cứu
- 50 hộ sản xuất rau trên địa bàn xã Đức Ninh.

SVTH: Trần Thị Bích Phương

6


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Mai Văn Xuân

3. Phạm vi nghiên cứu
- Không gian: xã Đức Ninh và điều tra 50 hộ sản xuất rau ở 2 thôn Đức Hoa và Đức
Thủy thuộc xã Đức Ninh, thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình. Đồng thời tham khảo
thêm tình hình sản xuất rau ở một số xã khác như Bảo Ninh, Bắc Lý, Đồng Phú phục

uế

vụ cho việc so sánh khách quan các số liệu thu thập được.
Để kết quả nghiên cứu được chính xác và đại diện được cho tổng thể tôi tiến

tế
H

hành chọn ngẫu nhiên 50 hộ nông dân xã Đức Ninh (TP Đồng Hới) để điều tra thu

thập số liệu.

- Thời gian: nghiên cứu tình hình sản xuất rau của các hộ điều tra từ tháng 10 năm
2010 đến tháng 10 năm 2011.

in

h

4. Phương pháp nghiên cứu
4.1. Thu thập số liệu

cK

- Thu thập số liệu thứ cấp: từ các báo cáo kinh tế và xã hội của xã Đức Ninh, phòng
thống kê, phòng kinh tế của xã Đức Ninh để tìm hiểu khái quát tình hình sản xuất rau
tại địa bàn nghiên cứu. Ngoài ra tham khảo các sách báo, đề tài, tạp chí …

họ

- Thu thập số liệu sơ cấp: phỏng vấn trực tiếp 50 hộ nông dân đã được chọn ngẫu
nhiên không lặp về tình hình sản xuất rau, sau đó ghi câu trả lời vào phiếu điều tra đã

Đ
ại

được chuẩn bị từ trước. Tất cả các hộ được chọn theo phương pháp ngẫu nhiên không
lặp gồm 3 bước cơ bản sau:

+ bước 1: xây dựng bảng câu hỏi điều tra với các nội dung về sản xuất và tiêu thụ


ng

rau tại một số xóm điển hình của xã Đức Ninh.
+ bước 2: liên hệ với cán bộ của các xóm điển hình sản xuất rau hướng dẫn đến các

ườ

nông hộ sản xuất rau để phỏng vấn.

Tr

+ bước 3: tiến hành phỏng vấn trực tiếp 50 hộ nông dân.

SVTH: Trần Thị Bích Phương

7


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Mai Văn Xuân

4.2. Phương pháp tổng hợp và phân tích số liệu
Sử dụng phần mềm Excel để tổng hợp, phân tích và so sánh kết quả thu được.
Tiến hành phân tổ thống kê các nhân tố ảnh hưởng đến năng suất rau của các hộ điều
tra.

uế


4.3. Phương pháp phân tích SWOT
Xác định điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức của quá trình sản xuất rau ở

hướng cho phát triển nông nghiệp ở xã và thành phố.
4.4. Phương pháp chuyên gia

tế
H

xã Đức Ninh. Từ đó có giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất và tiêu thụ rau, định

Là phương pháp nghiên cứu dựa vào ý kiến của các chuyên gia (nhà khoa học,

Tr

ườ

ng

Đ
ại

họ

cK

luận, định hướng và giải pháp cơ bản.

in


h

người trồng rau có kinh nghiệm…). Phương pháp này giúp chúng ta nắm tốt hơn về lý

SVTH: Trần Thị Bích Phương

8


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Mai Văn Xuân

PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG I. TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1.1. Lý luận về hiệu quả kinh tế

uế

1.1.1.1. Khái niệm, bản chất và các phương pháp xác định hiệu quả kinh tế

Hiệu quả kinh tế (HQKT) là một phạm trù kinh tế, phản ánh trình độ sử dụng,

tế
H

khai thác các nguồn lực và phương thức quản lý. Nó phản ánh mặt chất và mặt lượng

của các hoạt động kinh tế. Chính vì vậy trong điều kiện hiện nay các doanh nghiệp

muốn tồn tại thì phải đặt ra mục tiêu là hiệu quả kinh tế.

h

Hiệu quả kinh tế phản ánh mối quan hệ tỷ số giữa đầu ra có ích với đầu vào được

in

sử dụng. Đầu vào có thể tính theo số lao động, vốn hay thời gian lao động hao phí, chi
phí thường xuyên. Đầu ra thường dùng giá trị tăng thêm [Lê Dân, 2007].

cK

Hiệu quả kinh tế được xem như là tỷ lệ giữa kết quả thu được với chi phí bỏ ra.
Nó được tính toán khi kết thúc một quá trình sản xuất kinh doanh [Hoàng Hùng, 2007].

họ

Hiệu quả kinh tế của một hiện tượng (hoặc quá trình) kinh tế là một phạm trù
kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực (nhân lực, tài lực, vật lực, tiền vốn) để
đạt được mục tiêu xác định.

Đ
ại

Chung quy lại, hiệu quả kinh tế phản ánh chất lượng hoạt động kinh tế và được
xác định bởi tỷ số giữa kết quả đạt được với chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó. Từ
khái niệm khái quát này có thể hình thành công thức biểu diễn khái quát phạm trù hiệu

ườ


ng

quả kinh tế như sau:

Tr

Trong đó:

H 

Q
C

H: Hiệu quả kinh tế
Q: Kết quả thu được
C: Toàn bộ chi phí bỏ ra

Phương pháp này đã đánh giá được tốt nhất trình độ sử dụng các nguồn lực, xem

xét một đơn vị nguồn lực đã sử dụng đem lại được bao nhiêu kết quả. Qua đó giúp
chúng ta có thể so sánh hiệu quả ở các quy mô khác nhau.

SVTH: Trần Thị Bích Phương

9


Khóa luận tốt nghiệp


GVHD: PGS.TS Mai Văn Xuân

Hiệu quả kinh tế trong nông nghiệp: là tổng hợp các hao phí về lao động và lao
động vật hóa để sản xuất ra sản phẩm nông nghiệp. Nó thể hiện bằng cách so sánh kết
quả sản xuất đạt được với khối lượng chi phí lao động và chi phí vật chất bỏ ra. Khi
xác định hiệu quả kinh tế trong sản xuất nông nghiệp phải tính đến việc sử dụng đất

uế

đai, các nguồn dự trữ vật chất trong nông nghiệp, các tiềm năng này bao gồm: vốn sản

1.1.1.2.Ý nghĩa của việc đánh giá hiệu quả kinh tế

tế
H

xuất, vốn lao động, vốn đất đai.

Thứ nhất, biết được mức hiệu quả sử dụng các nguồn lực, các nguyên nhân ảnh
hưởng tới hiệu quả kinh tế để có các biện pháp thích hợp nhằm nâng cao hiệu quả kinh
tế trong sản xuất nông nghiệp.

in

h

Thứ hai, làm căn cứ xác định phương hướng đạt tăng trưởng cao trong sản xuất
nông nghiệp. Nếu hiệu quả kinh tế còn thấp thì có thể tăng sản lượng nông nghiệp

cK


bằng các biện pháp nâng cao hiệu quả kinh tế, ngược lại nếu đã đạt được hiệu quả kinh
tế cao thì để tăng sản lượng phải đổi mới công nghệ.

1.1.2. Tầm quan trọng của ngành sản xuất rau đối với phát triển kinh tế - xã hội

họ

1.1.2.1. Nguồn gốc của cây rau

Tất cả các loại cây trồng đều bắt nguồn từ hoang dại. Những đặc tính sinh học

canh tác.

Đ
ại

của chúng được hình thành trong quá trình tiến hóa và sự chọn lọc của con người khi

Dựa trên những dữ kiện về thực vật học, địa lý học, khảo cổ học, lịch sử học và

ng

các nghiên cứu rộng rãi tập đoàn giống rau khác nhau, viện sĩ N.I.Vavilop đã phân ra
các trung tâm khởi nguyên phần lớn các loại rau như sau:

ườ

- Trung tâm Trung Quốc: bao gồm miền núi miền trung, bắc Trung Quốc và vùng
đồng bằng. Đây là nơi phát sinh của củ cải trắng nhiệt đới, cải bắc thảo, cải trắng, cải


Tr

xanh, dưa leo trái to, cà pháo, hành lá, khổ qua, mướp.
- Trung tâm Ấn Độ: gồm phần lớn Ấn Độ, Miến Điện và Banlades. Đây là vùng khởi
nguyên của cà tím, dưa chuột, mướp khía, bầu, đậu rồng và xà lách. Trong trung tâm
này có một trung tâm phụ gồm bán đảo Trung Ấn và các quần đảo ngoài khơi biển
Đông như Philippines, Sumatra, Mã Lai. Đây là quê hương của gừng, bí đao, các loại
khoai củ.
SVTH: Trần Thị Bích Phương

10


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Mai Văn Xuân

- Trung tâm Trung Á: gồm vùng Đông Bắc Ấn Độ, Apganixtan, Pakixtan và vùng
Trung Á Liên Xô. Đây là khởi nguyên của dưa melon, hành tây, tỏi, bố xôi, củ cải
rađi, cà rốt vàng, đậu Hà Lan.
- Trung tâm Cận Đông: gồm Thổ Nhĩ Kỳ, Sirie, Irak, Iran và một phần Liên Xô. Đây

uế

là quê hương của bí đỏ, dưa leo, cà rốt, ngò tây, hành boa-rô, củ dền, xà lách.
- Trung tâm Địa Trung Hải: gồm các nước ở bờ biển Địa Trung Hải và Bắc Phi Châu.

tế
H


Nơi đây là trung tâm phát sinh của củ dền, cải bắp, cải bông, củ cải đỏ, ngò tây, củ cải
trắng, hành tây, hành boa-rô, tỏi, cần tây, artichaud và đậu Hà Lan.

- Trung tâm biển Ả Rập (Etiopia): là trung tâm nguyên thủy của hành lá, đậu Hà Lan
và các đậu ăn trái.

in

h

- Trung tâm Trung Mỹ và nam Mêhicô: là quê hương của bí đỏ, su su, ớt cay, ớt ngọt,
cà chua, bắp, đậu, khoai lang.

cK

- Trung tâm Nam Mỹ: gồm các nước như Peru, Equador, Bolivia là quê hương khoai
tây trồng và các loại khoai tây hoang dại, cà chua, ớt, bí đỏ.
Những đặc tính đầu tiên của các cây hoang dại thay đổi dưới ảnh hưởng của sự

họ

chọn lựa nhân tạo và các điều kiện khí hậu, đất đai nơi trồng. Ảnh hưởng lớn nhất là
sự thay đổi về kích thước, hình dạng, phẩm chất và năng suất của các bộ phận sử dụng

Đ
ại

làm thực phẩm. Việc tìm hiểu nguồn gốc cây trồng và điều kiện môi trường nơi phát
sinh cho phép giải thích nhiều đặc tính sinh học của cây rau và làm cơ sở cho kỹ thuật

canh tác chung.

ng

1.1.2.1. Vai trò của sản xuất rau

Rau xanh là mặt hàng nông sản có ý nghĩa quan trọng đối với đời sống con

ườ

người. Việc sản xuất rau có vai trò rất to lớn trong nhiều mặt của đời sống của nhiều
khu vực nông thôn cũng như những vùng ven đô.

Tr

Rau là nguồn thực phẩm có tác dụng tốt đến sức khỏe con người, giúp con người

hấp thu đầy đủ các vitamin và dưỡng chất trong rau. Việc tăng cường rau quả vào khẩu
phần ăn sẽ giúp cải thiện tình trạng sức khỏe như giảm huyết áp, tăng cường khả năng
miễn dịch của cơ thể và phòng bệnh tật. Chúng còn cung cấp cho cơ thể nhiều chất
hoạt tính sinh học, đặc biệt là các muối khoáng có tính kiềm, các vitamin, các chất
pectin và axit hữu cơ. Ngoài ra trong rau tươi còn có loại đường tan trong nước và chất
SVTH: Trần Thị Bích Phương

11


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Mai Văn Xuân


xenluloza, rau còn là nguồn chất sắt quan trọng. Sắt trong rau được cơ thể hấp thu tốt
hơn sắt ở các hợp chất vô cơ. Hầu hết các loại rau tươi thường dùng của nhân dân ta
đều giàu vitamin nhất là vitamin A và C, đây là những vitamin rất cần thiết cho cơ thể
của chúng ta và hầu như không có hoặc có chỉ có rất ít trong thức ăn động vật. Tóm lại

uế

rau tươi có vai trò quan trọng trong dinh dưỡng, bữa ăn hàng ngày của chúng ta không
thể thiếu rau. Điều quan trọng là phải đảm bảo rau sạch, không có vi khuẩn gây bệnh

tế
H

và các hoá chất độc nguy hiểm.

Về môi trường, bằng việc áp dụng những biện pháp canh tác đảm bảo cho cây rau
hấp thu tốt nhất chất dinh dưỡng, nước mà không để lại tồn dư trong sản phẩm, sản
xuất rau đã làm giảm nguy cơ ô nhiễm môi trường và thực sự trở nên thân thiện với

in

h

môi trường góp phần xây dựng một nền nông nghiệp sinh thái bền vững.
Về kinh tế, thực tế tại nhiều vùng trồng rau đã khẳng định trồng rau cho hiệu quả

cK

kinh tế cao gấp nhiều lần trồng lúa cũng như các loại cây trồng khác.

Về hiệu quả xã hội, khác với trồng lúa hay một số cây trồng khác, mọi thành viên
trong gia đình đều có thể tham gia trồng rau. Điều này rất có ý nghĩa trong việc giải

họ

quyết việc làm cho lao động ở nông thôn. Mặt khác do có hiệu quả kinh tế cao, trồng
rau làm tăng thu nhập cho người dân, cải thiện cuộc sống của họ qua đó góp phần ổn

Đ
ại

định trật tự xã hội.

1.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN

1.2.1. Tình hình sản xuất và tiêu thụ rau của một số nước trên thế giới

ng

Trong những năm gần đây tình tình sản xuất và tiêu thụ rau quả của các nước trên
thế giới có nhiều sự biến động. Để hiểu rõ hơn vấn đề này ta xem xét tình hình sản

ườ

xuất và thị trường các mặt hàng rau quả của một số nước. Theo nguồn số liệu thống kê
từ Rau – Hoa – Quả Việt Nam cho thấy:

Tr

- Trung Quốc: Hiện nay, Trung Quốc tiếp tục đẩy mạnh sản xuất, chế biến và xuất

khẩu cà chua. Năm 2009, sản lượng cà chua của Trung quốc được dự báo đạt mức kỷ
lục 39,5 triệu tấn. Phần lớn sản lượng cà chua được sử dụng cho công nghiệp chế biến,
làm tương cà chua. Lợi nhuận từ cà chua đã thúc đẩy một số nông dân trồng bông
chuyển sang canh tác loại cây này trong niên vụ tới.

SVTH: Trần Thị Bích Phương

12


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Mai Văn Xuân

Thị trường xuất khẩu lớn nhất là Nga, chiếm trên 70% tổng lượng xuất khẩu. từ
tháng 1-5/2009, xuất khẩu cà chua của Trung quốc đã tăng 10%, đạt 23.000 tấn, nhờ
nhu cầu tăng nhanh tại Hồng Kông, Việt nam, và Kazakhstan. Tuy nhiên, xuất khẩu
sang Nga lại giảm 12% so với cùng kỳ năm trước, xuống còn 35.000 tấn.

uế

Theo số liệu thống kê từ Bộ nông nghiệp Trung Quốc, tổng kim ngạch xuất nhập
khẩu nông sản của Trung Quốc trong bốn tháng đầu năm 2010 đã tăng 33,1% so với

tế
H

cùng kỳ năm trước, đạt 35,01 tỷ USD. Trong giai đoạn này, kim ngạch xuất khẩu nông

sản đã tăng 21%, đạt 14,06 tỷ USD, và kim ngạch nhập khẩu nông sản đã tăng 42,8%,

đạt 20,95 tỷ USD. Thâm hụt thương mại đã nới rộng đến 130%, lên đến 6,89 tỷ USD.
Tính riêng tháng 4/2010, tổng kim ngạch xuất nhập khẩu nông sản đã tăng

in

h

25,9%, đạt 9,51 tỷ USD. Trong đó, kim ngạch xuất khẩu nông sản đã tăng 17,9%, đạt
3,74 tỷ USD, và kim ngạch nhập khẩu nông sản đã tăng 31,7%, đạt 5,77 tỷ USD.

cK

Thâm hụt thương mại đã nới rộng đến 67,9%, lên đến 2,03 tỷ USD.
Trong 10 tháng đầu năm 2010, Trung Quốc tiếp tục dẫn đầu trong số các thị
trường xuất khẩu sang Nhật cả về lượng, đạt 1409 ngàn tấn, với mức tăng trưởng

họ

11,6% về lượng và 13,4% về trị giá so với cùng kỳ năm trước.
- Ấn Độ: Năm 1993, Ấn Độ xuất khẩu 68,500 tấn rau đã qua chế biến. Và kể từ đó đến

Đ
ại

nay, tốc độ tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu rau đạt trung bình 25% và lượng xuất
khẩu đạt 16%. Trong đó, lượng xuất khẩu hành chiếm 93% tổng khối lượng xuất khẩu
rau tươi của Ấn Độ. Ngoài ra Ấn Độ còn xuất khẩu một số các sản phẩm rau tươi khác

ng


như: khoai tây, cà chua, đậu, cà rốt, ớt…Các thị trường nhập khẩu rau tươi chủ yếu
của Ấn Độ là các quốc gia vùng vịnh, Anh, Sri Lanka, Malaysia và Singapore. Mặc

ườ

dù, đứng thứ 2 thế giới về sản lượng rau tươi nhưng sản lượng trung bình của các loại
rau Ấn Độ còn thấp hơn so với các nước khác trên thế giới. Hiện tại ở Ấn Độ, nguyên

Tr

liệu rau tươi không đủ để cung cấp cho các nhà máy chế biến.
Các loại rau như: khoai tây, cà chua, hành, bắp cải và súp lơ có tổng khối lượng

chiếm khoảng 60% sản lượng rau của Ấn Độ. Rau tươi của Ấn Độ hiện được trồng
phổ biến trên đồng ruộng, trái ngược với các quốc gia phát triển, hiện tại ở các quốc
gia phát triển họ đang sử dụng kỹ thuật trồng rau trong nhà, kỹ thuật này sẽ giúp cho
sản lượng rau đạt kết quả cao hơn nhiều. Ngành sản xuất rau tươi của Ấn Độ đang đề
SVTH: Trần Thị Bích Phương

13


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Mai Văn Xuân

nghị chính phủ giúp đỡ nguồn nguyên liệu trồng trọt có chất lượng tốt, giảm sử dụng
hạt giống cây lai, nâng cao trình độ quản lý và trình độ kỹ thuật để tăng sản lượng rau
của Ấn Độ.
- Ucraina: Do diện tích trồng bắp cải trắng tại Ucraina được mở rộng nên sản lượng đã


uế

tăng mạnh. Lượng bắp cải thu hoạch dồi dào không chỉ đáp ứng nhu cầu trong nước
mà Ucraina đã tăng cường xuất khẩu loại rau thế mạnh này. Nguồn cung bắp cải dồi

tế
H

dào nên giá bán trong nước giảm nhẹ. Hiện tại, giá bắp cải bán tại Ucraina từ 0,070,10 USD/kg, song cũng có thể giảm nếu lượng đặt hàng lớn hoặc hình thức thanh
toán thuận tiện

- Mỹ: Theo báo cáo của Cục thống kê Liên bang (FBS), xuất khẩu rau của Mỹ đã tăng

in

h

trưởng lần lượt là 71,22 % trong 10 tháng đầu của năm tài khóa hiện tại.
Xuất khẩu rau trong thời gian này đạt 100,9 triệu USD, tăng 71,22 % so với kim

cK

ngạch xuất khẩu cùng kỳ năm tài khóa trước là 58,9 triệu USD. Tuy nhiên, so với kim
ngạch xuất khẩu đạt 6,56 triệu USD trong cùng tháng của năm 2009, xuất khẩu trong
tháng 4/2010 đã tăng 70,53 %.

họ

Xuất khẩu rau trong tháng 4/2010 của Mỹ đạt 15,13 triệu USD, giảm 32,04 % so

với kim ngạch xuất khẩu tháng 3/2010 là 22,26 triệu USD. Tuy nhiên, xuất khẩu rau

Đ
ại

trong tháng 4 năm 2010 đã tăng 49,30 % so với tháng 4/2009 với kim ngạch xuất khẩu
rau chỉ đạt 10,13 triệu USD.

Hoa Kỳ là thị trường xuất khẩu rau củ quả sang Nhật Bản lớn thứ hai chỉ sau

ng

Trung Quốc, trong 10 tháng đầu năm 2010, đã xuất khẩu được 789 ngàn tấn rau củ
quả, đạt tăng trưởng 11,2% về lượng và 9,1% về trị giá so với cùng kỳ năm trước.

ườ

- Nhật Bản: Theo số liệu thống kê của Nhật Bản, xuất nhập khẩu hàng rau củ quả của
Nhật Bản sang các thị trường chính trong tháng 10/2010 đạt trên 240,2 nghìn tấn, kim

Tr

ngạch đạt 37,41 tỷ yên. Tính chung 10 tháng đầu năm 2010, tổng lượng xuất khẩu rau
quả của Nhật Bản đạt 30,68 nghìn tấn, kim ngạch đạt 387,37 tỷ yên.
Xuất khẩu rau củ quả của Nhật Bản trong tháng 10/2010 tập trung vào hai thị

trường chính là Đài Loan và Trung Quốc. Trong đó, Đài loan vẫn là thị trường có
lượng nhập khẩu cao nhất là 1791 tấn, với kim ngạch xuất khẩu đạt 755,2 triệu yên,
nhưng lại giảm 21,9% về lượng và 3,8% về trị giá so với cùng kỳ năm trước.
SVTH: Trần Thị Bích Phương


14


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Mai Văn Xuân

Đáng chú ý là tỷ lệ tăng trưởng xuất khẩu rau củ quả của Nhật Bản sang các thị
trường gồm Hàn Quốc và Malaysia đã tăng trưởng khá trong tháng 10/2010 so với
cùng kỳ năm trước. Trong đó, xuất khẩu sang Hàn Quốc đạt 305 tấn, trị giá 83,8 triệu
yên, tăng 116,3% về lượng và 47,4% về trị giá so với cùng kỳ năm trước; tính chung

uế

10 tháng đầu năm 2010, xuất khẩu của Nhật Bản sang thị trường Hàn Quốc đạt 1260
tấn, trị giá 519,2 triệu yên, tăng 58,6% về lượng và 33% về trị giá so với cùng kỳ năm

tế
H

trước. Xuất khẩu của Nhật Bản sang Malaysia trong tháng 10/2010 chỉ đạt 8,2 tấn, trị
giá 5 triệu yên, nhưng đã tăng đến 65,3% về lượng và 91,3% về trị giá so với cùng kỳ
năm trước.
- Các nước Liên minh châu Âu (EU):

in

h


Liên minh châu Âu (EU) bao quát 27 quốc gia với 485 triệu dân, là khu vực văn
minh sớm và phát triển vào bậc nhất toàn cầu, vì thế cũng là khu vực có khối lượng

cK

giao dịch thương mại khổng lồ, chiếm 45% tổng kim ngạch nhập khẩu và 46% tổng
kim ngạch xuất khẩu của thế giới. Số liệu thống kê từ Eurostat cho thấy Thổ Nhĩ kỳ,
Italia, và Tây Ban Nha là các nước sản xuất nhiều rau quả nhất tại EU. Sản lượng rau

họ

quả của ba quốc gia này luôn đứng đầu EU trong nhiều năm qua.
Theo thống kê của Cơ quan Nông nghiệp Nước ngoài (FAS) thuộc Bộ Nông

Đ
ại

nghiệp Mỹ, một số mặt hàng xuất khẩu tiêu biểu của EU như sau:
+ Thổ Nhĩ Kỳ là nước xuất khẩu nhiều cà chua nhất tại EU, chủ yếu sang Nga
và Đông Âu. Trong 5 tháng đầu năm 2009, Thổ Nhĩ kỳ đã xuất khẩu 335.000 tấn cà

ng

chua, tăng 20% so với cùng kỳ năm trước.
+ Xuất khẩu khoai tây đông lạnh của EU giảm 10 % trong niên vụ 2008-2009,

ườ

xuống còn 440.000 tấn do nhu cầu giảm tại Ả Rập Xê út, Nga, và Brazil. Đây là ba thị
trường tiêu thụ khoai tây đông lạnh lớn nhất của EU, với mức tiêu thụ chiếm khoảng


Tr

một nửa xuất khẩu của EU.
1.2.2. Chủ trương đường lối của Đảng và thực tiễn phát triển sản xuất rau Việt
Nam
Song song với chú trọng phát triển mạnh các ngành dịch vụ xây dựng và công
nghiệp thì nông nghiệp đang là ngành được Đảng và Nhà nước ta quan tâm hàng đầu.
trong định hướng phát triển nông nghiệp và nông thôn, tại hội nghị BCH TW lần thứ 5
SVTH: Trần Thị Bích Phương

15


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Mai Văn Xuân

khóa VII của Đảng đã đưa ra quan điểm:“ Đặt sự phát triển nông nghiệp và kinh tế
nông thôn theo hướng sản xuất hàng hóa trong quá trình công nghiệp hóa và hiện đại
hóa đất nước. Coi đó là nhiệm vụ chiến lược có tầm quan trọng hàng đầu…”
Nghề trồng rau ở nước ta ra đời rất sớm, trước cả nghề trồng lúa nước, và nước ta

uế

cũng là trung tâm khởi nguyên của nhiều loại rau trồng. Tuy nhiên do chịu ảnh hưởng
của nền nông nghiệp tự túc trong nhiều thế kỷ nên sự phát triển của ngành trồng rau

tế
H


chưa tương xứng so với tiềm năng tự nhiên và trình độ canh tác. Ngay cả những năm
gần đây nước ta đã phát triển cũng chưa theo kịp các ngành khác trong sản xuất nông
nghiệp.

Sản xuất rau không chỉ dựa vào sản xuất nhỏ, manh mún mà điều cần thiết là

in

h

phải tập trung quy hoạch vùng sản xuất rau nhằm tăng sản lượng rau không những đáp
ứng nhu cầu trong nước, mà còn góp phần vào xuất khẩu.

cK

1.2.3. Tình hình sản xuất và tiêu thụ rau ở Việt Nam

Với đặc điểm khí hậu đa dạng, miền Bắc có đầy đủ bốn mùa xuân hạ thu đông,
miền Nam chỉ có hai mùa là mùa mưa và mùa khô, các sản phẩm rau của Việt Nam rất

họ

đa dạng, từ các loại rau nhiệt đới như rau muống, rau ngót, rau cải đến các loại rau xứ
lạnh như su hào, bắp cải, cà rốt...

Đ
ại

1.2.3.1. Diện tích gieo trồng và năng suất rau

Tính đến năm 2010, tổng diện tích trồng rau các loại trên cả nước đạt 810,6 nghìn
ha, sản lượng đạt 13.819,7 nghìn tấn; so với năm 2005 thì diện tích đất trồng rau tăng

ng

175,5 nghìn ha tương ứng với 27,63%, sản lượng tăng 8.138,5 nghìn tấn tương ứng với
140,51%.

Tr

ườ

Bảng 1: Diện tích gieo trồng và sản lượng rau phân theo vùng

STT

Diện tích
Vùng

(1000 ha)
2005

2010

Sản lượng
2010/2005
(%)

(1000 tấn)
2005


2010

2010/2005
(%)

1

ĐB sông Hồng

164,3

229,3

39,56

2.852,8

4.114,7

44,23

2

TDMN phía

91,1

121,5


33,37

1.008

1.378,2

36,73

SVTH: Trần Thị Bích Phương

16


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Mai Văn Xuân

Bắc

DH Nam Trung
Bộ

5

Tây Nguyên

6

Đông Nam Bộ


7

Long
Cả nước

84,3

23,07

670,2

1.020,6

52,28

44

57,1

29,77

616,4

896,1

45,38

49

72,9


48,78

988,2

1.350,8

36,69

59,6

64,2

07,72

722,1

1.068,3

47,94

158,6

190,5

20,11

2.732,6

635,1


810,6

27,63

5.792,2 13.930,7

4.102

50,11

140,51

h

8

ĐB sông Cửu

68,5

uế

4

Bắc Trung Bộ

tế
H


3

in

(Nguồn: Viện nghiên cứu rau quả)
Qua bảng trên ta thấy tính đến năm 2010 thì vùng sản xuất rau lớn nhất là ĐB

cK

sông Hồng chiếm 28,29% về diện tích đất trồng rau và 29,54 sản lượng rau của cả
nước, tiếp đến vùng ĐB sông Cửu Long chiếm 23,5% về diện tích đất trồng rau và
29,45% sản lượng rau của cả nước. Đây là những vùng đất đai màu mỡ, điều kiện tự

họ

nhiên thuận lợi nên sản xuất rau phát triển khá mạnh. Còn vùng sản xuất ra thấp nhất
là DH Nam Trung Bộ chiếm 7.04% diện tích đất trồng rau và 6.43% sản lượng rau của

Đ
ại

cả nước. Nguyên nhân chính là do khu vực này đất đai cằn cỗi, khí hậu khắc nghiệt
(thường xuyên phải hứng chịu những đợt gió Tây – Nam thổi vào khiến cho thời tiết oi
bức, khô nóng, đây còn là trung tâm của những cơn bão lớn nhất trong năm), vì vậy

ng

ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất rau nên sản lượng rau ở đây chiếm phần nhỏ trong
tổng sản lượng rau của cả nước.


ườ

So sánh diện tích gieo trồng năm 2010 so với năm 2005 và sản lượng rau thu

được giữa năm 2010 so với năm 2005 ta thấy:

Tr

- Đối với diện tích gieo trồng thì Tây nguyên là vùng có diện tích trồng rau tăng

lớn nhất tăng 48,78%. Đây là vùng đất đỏ bazan màu mở, không chỉ phù hợp với sản
xuất cây công nghiệp như cao su, cà phê mà còn phù hợp với sản xuất rau. Vùng có
diện tích tăng thấp nhất là Đông Nam Bộ tăng 07,72%.
- Đối với sản lượng rau thì Bắc Trung Bộ là vùng có sản lượng rau tăng lớn nhất
tăng 52,28%, tiếp đến là ĐB sông Cửu Long tăng 50,11% và thấp nhất là vùng Tây
SVTH: Trần Thị Bích Phương

17


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Mai Văn Xuân

Nguyên tăng 36,69 %. Nếu tính chung cho cả nước thì sản lượng rau năm 2010 tăng so
với năm 2005 là 140,51%. Với diện tích đất trồng rau tăng không nhiều tăng 27,63%
so với năm 2005 nhưng sản lượng rau tăng lên rất lớn, điều này cho thấy người dân đã
có các biện pháp canh tác hợp lý nhằm tăng năng suất cây trồng như các biện pháp

uế


luân canh, xen canh cây trồng; ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào trong sản
xuất; chăm sóc, phòng bệnh kịp thời…

tế
H

Nhiều vùng rau an toàn (RAT) đã được hình thành đem lại thu nhập cao và an

toàn cho người sử dụng đang được nhiều địa phương chú trọng đầu tư xây dựng mới
và mở rộng: Hà Nội, Hải Phòng, TP Hồ Chí Minh, Đà Lạt…

Theo đánh giá của Viện nghiên cứu rau quả, trong những năm gần đây những

in

h

loại rau được xác định có khả năng phát triển để cung cấp sản phẩm cho xuất khẩu là
cà chua, dưa chuột, đậu rau, ngô rau....phát triển mạnh cả về quy mô và sản lượng,

cK

trong đó sản phẩm hàng hoá chiếm tỷ trọng cao.

Hiện nay rau được sản xuất theo 2 phương thức: tự cung tự cấp và sản xuất hàng
hoá, trong đó rau hàng hoá tập trung chính ở 2 khu vực:

họ


- Vùng rau chuyên canh tập trung ven thành phố, khu tập trung đông dân cư. Sản
phẩm chủ yếu cung cấp cho dân phi nông nghiệp, với nhiều chủng loại rau phong phú

Đ
ại

(gần 80 loài với 15 loài chủ lực), hệ số sử dụng đất cao (4,3 vụ/năm), trình độ thâm
canh của nông dân khá, song mức độ không an toàn sản phẩm rau xanh và ô nhiễm
môi trường canh tác rất cao.

ng

- Vùng rau luân canh: đây là vùng có diện tích, sản lượng lớn, cây rau được trồng
luân canh với cây lúa hoặc một số cây màu. Tiêu thụ sản phẩm rất đa dạng: phục vụ ăn

ườ

tươi cho cư dân trong vùng, ngoài vùng, cho công nghiệp chế biến và xuất khẩu.
Sản xuất rau theo hướng nông nghiệp công nghệ cao đã bước đầu được hình

Tr

thành như: sản xuất trong nhà màn, nhà lưới chống côn trùng, sản xuất trong nhà
plastic không cố định để hạn chế tác hại của các yếu tố môi trường bất lợi, trồng rau
bằng kỹ thuật thuỷ canh, màng dinh dưỡng, nhân giống và sản xuất các loại cây quý
hiếm, năng suất cao bằng công nghệ nhà kính có điều khiển kiểm soát các yếu tố môi
trường.
1.2.3.2. Một số vùng trồng sản xuất rau hàng hoá tập trung
SVTH: Trần Thị Bích Phương


18


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Mai Văn Xuân

- Miền Bắc:
+ Sản xuất rau ở Hà Nội: Năm 2010, tổng diện tích gieo trồng rau các loại của TP
Hà Nội có 12,1 ngàn ha, năng suất đạt 196,2 tạ/ha, sản lượng 170,8 ngàn tấn.
Chủng loại rau rất phong phú, đa dạng. Các loại rau ăn lá như cải xanh, rau

uế

muống, cải thảo, cải làn, bắp cải, cải ngọt, cải bó xôi...chiếm ưu thế về diện tích và sản
lượng (chiếm khoảng 70 –80% diện tích), có tỷ suất hàng hoá cao. Tuy nhiên sản xuất

tế
H

rau hiện nay chủ yếu vẫn theo phương pháp truyền thống nên chất lượng rau không
đảm bảo. Do đó chủ chương của Thành phố là đẩy nhanh việc xây dựng các vùng sản

xuất RAT, nhằm đảm bảo an toàn cho người sử dụng, người sản xuất và môi trường
sinh thái. Hiện nay trên địa bàn Thành phố, diện tích sản xuất RAT chiếm khoảng 23 –

in

h


28% diện tích canh tác rau, tập trung chính ở các huyện ngoại thành như Đông Anh,
Gia Lâm, Thanh Trì. Lượng rau an toàn chiếm khoảng 20 – 25% sản lượng rau của

cK

toàn Thành phố.

+ Vùng sản xuất chuyên canh cà rốt, hành tỏi, dưa hấu hàng trăm ha tại Nam
Sách, Bình Giang, Kim Thành tỉnh Hải Dương hàng năm cho thu nhập 70 - 90 triệu

họ

đồng/ha.

+ Vùng chuyên sản xuất dưa chuột tại Lý Nhân tỉnh Hà Nam hàng năm sản xuất

Đ
ại

500 - 600 ha cà chua và dưa chuột cung cấp cho các nhà máy chế biến của Tổng công
ty rau quả, nông sản. Vụ Xuân 2010, Tổng công ty rau quả đã tổ chức sản xuất rau
nguyên liệu vụ xuân ở các tỉnh Nam Định, Bắc Giang, Thanh Hoá đạt 940 ha (trong đó

ng

dưa chuột bao tử 294 ha, ớt 320 ha, ngô ngọt 146 ha, cà chua bi 65 ha) và đã thu mua
trên 8.000 tấn sản phẩm.

ườ


+ Thái Bình đã hình thành được nhiều vùng sản xuất nông nghiệp mang tính

chuyên canh với một số mặt hàng xuất khẩu chủ lực như: hành, tỏi, ớt, khoai tây ở

Tr

huyện Quỳnh Phụ; dưa chuột, ngô bao tử, sa lát ở huyện Thái Thụy...Một số rau màu
xuất khẩu được tỉnh mở rộng gieo trồng: khoai tây Đức, Hà Lan; ớt Đài Loan, Hàn
Quốc, Nhật Bản; cải bắp cuộn, bí xanh, đậu cô ve Trung Quốc; khoai lang Nhật và cà
chua bi... để tăng giá trị thu nhập và hiệu quả sản xuất.
+ Trồng măng ở Đan Phượng – Hà Tây: Cây măng Điền trúc, có nguồn gốc từ
Trung Quốc, được trồng ở xã Song Phượng, Đan Phượng, Hà Tây; trên diện tích đất
SVTH: Trần Thị Bích Phương

19


×