Tải bản đầy đủ (.pdf) (80 trang)

Tác động của dồn điền, đổi thửa đến kinh tế hộ nông dân tại xã hà thái, huyện hà trung, tỉnh thanh hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (647.12 KB, 80 trang )

PHẦN I
ĐẶT VẤN ĐỀ

uế

1. Lý do chọn đề tài
Trong sản xuất nông nghiệp nói chung, vốn là yếu tố quyết định sự tồn tại và phát

tế
H

triển. Hòa chung vào nền kinh tế hội nhập, ngành nông nghiệp của cả nước đang đứng
trước những định hướng lớn. Chuyển đổi cơ cấu sản xuất theo hướng sản xuất hàng
hóa, đầu tư thâm canh tạo vùng sản xuất chuyên canh lớn. Tuy nhiên mọi định hướng
sẽ khó thành công và chỉ là sáo rỗng nếu không có vốn để thực hiện nó.

h

Song vốn với đa số hộ nông dân lại là vấn đề nan giải, thiếu vốn xảy ra hầu hết ở

in

các địa phương. Ý thức sâu sắc vấn đề này hàng năm mặc dầu ngân sách còn nhiều
khó khăn do chi cao hơn thu rất nhiều, song nhà nước ta vẫn dành một lượng ngân

cK

sách đáng kể đầu tư cho nông nghiệp trong đó có nông dân vay vốn sản xuất, công cụ
quan trọng và trung gian để nhà nước thể hiện vai trò của mình trong phát triển nông
thôn đó là hệ thống NHNo&PTNT Việt Nam. Hệ thống NHNo&PTNT Việt Nam có


họ

vai trò quan trọng trong việc huy động nguồn vốn nhàn rỗi của những hộ trong dân cư,
tập thể và cá nhân để cho cung ứng vốn với các hộ có nhu cầu sản xuất. Hệ thống tín

Đ
ại

dụng trong nông thôn đã thúc đẩy nền kinh tế nông thôn ngày càng phát triển, tăng thu
nhập, tạo việc làm cho lao động nông thôn. Đối với Việt Nam dân số trong khu vực
này chiếm tỷ lệ 80% trong đó lao động nông nghiệp chiếm 77%. Chính vì vậy mà phát
triển kinh tế nông thôn là một yêu cầu tất yếu khách quan, đây là thành phần liên quan

ng

đến sự vận động và phát triển của toàn bộ nền kinh tế Việt Nam, là mục tiêu để Việt
Nam thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn.

ườ

Tuy nhiên, có vốn là tiền đề là nền móng cho sản xuất nhưng nó chưa phải là tất cả,

là sẽ thành công. Vì một lĩnh vực luôn chịu nhiều tác động thời tiết khí hậu, địa hình,

Tr

thị trường tiêu thụ như sản xuất nông nghiệp gặp rủi ro lớn, hơn nữa khi đời sống của
nông dân đang gặp rất nhiều khó khăn thì việc sử dụng vốn vay có hiệu quả kinh tế
cao là một thách thức rất lớn.
Trong những năm qua các hộ sản xuất đã vay vốn từ các nguồn khác nhau trong đó

vay tổ chức tín dụng NHNo&PTNT là rất lớn để sử dụng theo mục đích của mình.
Trong đó có những hộ vay vốn để phục vụ cho sản xuất, có những hộ vay vốn ngoài

1


mục đích sản xuất còn sử dụng vào mục đích khác như chi tiêu ăn uống, thuốc chữa
bệnh, học hành, con cái… Tuy nhiên trong quá trình sản xuất việc sử dụng vốn vay
của các hộ có thể xảy ra ngoài ý muốn do kế hoạch sản xuất của các hộ chưa có tính
khả thi, do việc quản lý vốn cho vay chưa tốt hoặc do những rủi ro bất thường làm cho

uế

vốn vay bị thất thoát. Chính vì vậy việc quản lý và sử dụng vốn được đầu tư phải tùy
theo từng tình hình cụ thể của từng địa phương, từng vùng, từng hộ nông dân mà có

tế
H

những giải pháp khác nhau nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đem lại lợi ích kinh
tế cao cho sản xuất.

Nhận thức được vấn đề này và tầm quan trọng của vốn đối với phát triển sản xuất
của các nông hộ gia đình, nên tôi đã chọn đề tài nghiên cứu: “Phân tích tình hình vay

h

vốn của các nông hộ ở Ngân hàng nông nghiệp & Phát triển nông thôn huyện

in


Tuyên Hóa, tỉnh Quảng Bình”.

cK

2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài

Nghiên cứu đề tài này nhằm hệ thống hóa một số lý luận và thực tiễn về hiệu quả
sử dụng vốn vay của các hộ sản xuất, từ đó biết được những thuận lợi, khó khăn của

họ

ngân hàng và có thể đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả cho vay của các
hộ nông dân. Nghiên cứu đề tài này tôi không đi sâu vào phân tích kết quả hoạt động
của ngân hàng mà chỉ tìm hiểu một khía cạnh kinh tế xã hội của đơn vị, chủ yếu tập

Đ
ại

trung vào phân tích tình hình cho vay vốn đối với hộ nông dân.
Mục tiêu chính của đề tài:

Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận và thực tiễn hoạt động cho vay.

-

Nghiên cứu và đánh giá tình hình cho các hộ nông dân vay vốn của chi

ng


-

nhánh ngân hàng Nông nghiệp huyện Tuyên Hóa.
Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động tín dụng tại chi nhánh

ườ

-

NHNo&PTNT huyện Tuyên Hóa.

Tr

3. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu phân tích tình hình hoạt động cho vay của Ngân hàng
qua 3 năm 2009 - 2011 tại huyện Tuyên hoá-Quảng Bình.
4. Phạm vi nghiên cứu
-

Về nội dung: Tập trung phân tích tình hình cho vay của Ngân hàng.

2


-

Về không gian: Đề tài được nghiên cứu trong thời gian thực tập tại Ngân
hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chi nhánh huyện Tuyên Hóa.

-


Về thời gian: Đề tài được nghiên cứu thông qua số liệu thứ cấp thu thập từ
báo cáo tài chính tại chi nhánh qua 3 năm từ 2009 - 2011.

uế

5. Phương pháp nghiên cứu
Để đạt được mục đích nghiên cứu trên, tôi đã sử dụng những phương pháp sau:

Phương pháp thu thập số liệu: Số liệu thứ cấp ( từ chi nhánh NHNo&PTNT

tế
H

-

và từ niên giám thống kê huyện), số liệu sơ cấp ( điều tra từ các nông hộ).
-

Phương pháp phân tích tài liệu: Trên cơ sở đã tập hợp, vận dụng phương

-

in

vốn vay, mục đích sử dụng nguồn vốn.

h

pháp so sánh, phân tích để xác định mối quan hệ giữa các yếu tố về cơ cấu


Phương pháp tham khảo và chuyên khảo: tham khảo các thầy giáo, cô giáo,

6. Kết cấu khóa luận
Cấu trúc của khóa luận bao gồm:

họ

- Phần I: Đặt vấn đề

cK

cán bộ Ngân hàng, bà con nông dân.

- Phần II: Nội dung và kết quả nghiên cứu

Đ
ại

+ Chương 1: Tổng quan về vấn đề cần nghiên cứu
+ Chương 2: Phân tích tình hình cho vay vốn và sử dụng vốn vay của
NHNo&PTNT huyện Tuyên Hóa

ng

+ Chương 3: Một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả cho vay của
NHNo&PTNT huyện Tuyên Hóa, tỉnh Quảng Bình

Tr


ườ

- Phần III: Kết luận và kiến nghị

3


PHẦN II
NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1

Cơ sở lý luận

tế
H

1.1.

uế

TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ CẦN NGHIÊN CỨU

1.1.1. Khái niệm tín dụng

Tín dụng là một phạm trù kinh tế tồn tại và phát triển qua nhiều hình thái kinh tế xã hội. Ngày nay tín dụng được hiểu theo những định nghĩa sau:

h

- Tín dụng là quan hệ kinh tế được biểu hiện dưới hình thái tiền tệ hay hiện vật,


in

trong đó người đi vay phải trả cho người cho vay cả gốc và lãi sau một thời gian nhất

cK

định.

- Tín dụng là phạm trù kinh tế, phản ánh quan hệ sử dụng vốn lẫn nhau giữa các
pháp nhân và thể nhân trong nền kinh tế hàng hoá.

họ

- Tín dụng là một giao dịch giữa hai bên trong đó một bên (người cho vay) cấp
tiền, hàng hoá, dịch vụ, chứng khoán…dựa vào lời hứa thanh toán lại trong tương lai

Đ
ại

của bên kia (người vay).

Như vậy, “ tín dụng” có thể diễn đạt bằng nhiều cách khác nhau. Nhưng nội dung
cơ bản của những định nghĩa này là thống nhất: đều phản ánh một bên là người cho

ng

vay, còn bên kia là người đi vay. Quan hệ giữa hai bên được ràng buộc bởi cơ chế tín
dụng và pháp luật hiện tại.

ườ


Trong thực tế hoạt động tín dụng diễn ra khá đa dạng và phong phú, nhưng bất cứ

ở dạng nào tín dụng cũng được thể hiện ở trên hai mặt sau:

Tr

Có sự chuyển nhượng một lượng giá trị từ người sở hữu sang người có nhu cầu sử

dụng trong một thời gian nhất định mà hai bên đã thoả thuận.
Đến hạn đã thoả thuận trên, người sử dụng hoàn trả người sỡ hữu một lượng giá trị

lớn hơn, phần tăng thêm gọi là lãi suất hay lãi vay.

4


1.1.2. Phân loại tín dụng
Với các hình thức đa dạng và phong phú vì thế khi quản lý và sử dụng, các nhà
kinh tế thường dựa vào các tiêu thức trên để phân loại tín dụng:
* Căn cứ vào thời hạn tín dụng

uế

- Tín dụng ngắn hạn: Là loại tín dụng có thời hạn dưới một năm thường được
dùng để cho vay bổ sung thiếu hụt tạm thời vốn lưu động của các doanh nghiệp và cho

tế
H


vay phục vụ nhu cầu sinh hoạt cá nhân.

- Tín dụng trung hạn: Là loại tín dụng có thời hạn từ 1 đến 5 năm dùng để cho
vay vốn mua sắm TSCĐ, cải tiến và đổi mới kỹ thuật, mở rộng và xây dựng các công
trình nhỏ có thời hạn thu hồi vốn nhanh.

in

h

- Tín dụng dài hạn: Là loại tín dụng có thời hạn trên 5 năm, được sử dụng để
cấp vốn cho xây dựng cơ bản, cải tiến và mở rộng sản xuất có quy mô lớn.

cK

* Căn cứ vào mức độ tín nhiệm đối với khách hàng

- Tín dụng có bảo đảm: Là loại cho vay dựa trên cơ sở các bảo đảm như thế
chấp hoặc cầm cố, hoặc phải có sự bảo lãnh của người thứ ba. Sự đảm bảo này là căn

nhất thiếu chắc chắn.

họ

cứ pháp lý để Ngân hàng có thêm một nguồn thu thứ 2, bổ sung cho nguồn thu nợ thứ

Đ
ại

- Tín dụng không bảo đảm: Là loại cho vay không có tài sản thế chấp, cầm cố

hoặc sự bảo lãnh của người thứ ba, mà việc cho vay chỉ dựa vào uy tín của bản thân
khách hàng.

ng

* Căn cứ vào chủ thể trong quan hệ tín dụng
- Tín dụng thương mại: Là quan hệ tín dụng giữa các nhà Doanh nghiệp, được

ườ

biểu hiện dưới hình thức mua bán chịu hàng hoá.
- Tín dụng Nhà nước: Là quan hệ tín dụng trong đó Nhà nước là Người đi vay,

Tr

người cho vay là các tổ chức kinh tế. Nhà nước đi vay dân chúng và các tổ chức kinh
tế dưới hình thức phát hành trái phiếu, công trái chính phủ...
- Tín dụng Ngân hàng: Tín dụng Ngân hàng là mối quan hệ giữa Ngân hàng,

các tổ chức tín dụng khác với các doanh nghiệp và cá nhân trong xã hội.

5


* Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn
- Tín dụng sản suất và lưu thông hàng hóa: Loại tín dụng được cấp cho các
doanh nghiệp và các chủ thể sản xuất, kinh doanh tạo ra sản phẩm hàng hoá và lưu
thông hàng hoá.

uế


- Tín dụng tiêu dùng: Là loại tín dụng được cấp cho cá nhân để sử dụng vào
mục đích tiêu dùng như: mua sắm phương tiện, tiện nghi, sửa chữa nhà cửa. Tín dụng

tế
H

tiêu dùng có thể được cấp phát dưới hình thức tiền mặt, mua bán chịu hàng hoá.

1.1.3. Những quy định chung về hoạt động tín dụng của NHNo&PTNT Việt Nam
1.1.3.1. Nguyên tắc vay vốn

Khách hàng vay vốn tại NHNo & PTNTVN phải đảm bảo các nguyên tắc sau:

in

h

* Nguyên tắc 1: Tiền vay được sử dụng đúng mục đích đã thoả thuận trên hợp
đồng tín dụng.

cK

Theo nguyên tắc này, tiền vay phải được sử dụng đúng cho các nhu cầu đã được
bên vay trình bày với Ngân hàng và được Ngân hàng cho vay chấp nhận. Đó là các
khoản chi phí, những đối tượng phù hợp với nội dung sản xuất kinh doanh của bên

họ

vay. Ngân hàng có quyền từ chối và hủy bỏ mọi yêu cầu vay vốn không được sử dụng

đúng mục đích đã thoả thuận. Việc sử dụng vốn vay sai mục đích thể hiện sự thất tín

Đ
ại

của bên vay và hứa hẹn những rủi ro cho tiền vay. Do đó, tuân thủ nguyên tắc này, khi
cho vay Ngân hàng có quyền yêu cầu buộc bên vay phải sử dụng tiền vay đúng mục
đích đã cam kết và thường xuyên giám sát hành động của bên vay về phương diện này.

ng

Hiệu quả sản xuất kinh doanh của bên vay gắn liền với hiệu quả cho vay của
Ngân hàng. Hiệu quả kinh tế của hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng vay

ườ

vốn là cơ sở cho sự an toàn của khoản vay. Thiếu yêu cầu này không thể nói đến sự
tồn tại và phát triển của các quan hệ vay vốn. Vì vậy, hiệu quả kinh tế của tiền vay

Tr

được đưa ra như một sự đảm bảo, một sự cam kết của bên vay vốn. Việc thỏa thuận và
sự cụ thể hóa nguyên tắc này như một trong những điều kiện cho vay được sử dụng
làm cơ sở để Ngân hàng thiết lập quan hệ tín dụng và giám sát hoạt động của khách
hàng vay vốn trong quá trình hoạt động có sử dụng vốn vay Ngân hàng.
Các bên hữu quan luôn luôn xác định hiệu quả sử dụng tiền vay của Ngân hàng.
Mối quan hệ giữa hiệu quả kinh doanh nói chung và hiệu quả sử dụng vốn nói riêng

6



của khách hàng với hiệu quả hoạt động tín dụng của Ngân hàng là tất yếu, nhưng có
tính độc lập tương đối. Căn cứ vào tình trạng các vấn đề đã nêu Ngân hàng sẽ quyết
định mức độ quan hệ hiện tại và định hướng chiến lược cho quan hệ trong tương lai
đối với khách hàng. Điều này lý giải tại sao các khách hàng thành đạt ở các ngành kinh

uế

tế mũi nhọn luôn luôn nhận được sự ủng hộ từ phía các Ngân hàng và các nhà tài trợ.
* Nguyên tắc 2: Tiền vay phải được hoàn trả đầy đủ cả gốc và lãi đúng hạn đã

tế
H

thoả thuận trên hợp đồng tín dụng.

Trong nền kinh tế thị trường, nguyên tắc này bắt nguồn từ bản chất của tín dụng
là giao dịch cung cấp về vốn, tín dụng chỉ là giao dịch quyền sử dụng vốn trong một
thời gian nhất định. Trong khoảng thời gian cam kết giao dịch, Ngân hàng và bên vay

in

h

thoả thuận trong hợp đồng tín dụng rằng sẽ chuyển giao quyền sử dụng một lượng giá
trị nhất định cho bên vay. Khi kết thúc kỳ hạn, bên vay phải hoàn trả quyền này cho

cK

Ngân hàng (trả nợ gốc) với một khoản chi phí (lợi tức và phí) nhất định cho việc sử

dụng vốn vay.

Về phương diện hạch toán, nguyên tắc này là nguyên tắc về tính bảo tồn của tín

họ

dụng: Tiền vay phải được bảo đảm không bị giảm giá, tiền vay đảm bảo thu hồi được
đầy đủ và sinh lời. Tuân thủ nguyên tắc này là cơ sở đảm bảo cho sự phát triển kinh tế,

Đ
ại

xã hội được ổn định, các mối quan hệ của Ngân hàng được phát triển theo xu thế an
toàn và năng động. Nguyên tắc này ràng buộc các Ngân hàng không thể an toàn đối
với các khách hàng làm ăn yếu kém, không trả được nợ, gây khó khăn cho các khách

ng

hàng khác.

Những sự sai lệch so với dự kiến của việc hoàn trả nợ vay về mức độ trả nợ,

ườ

thời hạn trả nợ đều phản ảnh sự không bình thường trong hoạt động của bên vay ở các
mức độ khác nhau. Nếu sự bất ổn đó không là quá mức thì các bên có thể phối hợp

Tr

điều chỉnh được. Nhưng nếu sự bất ổn đó ở mức độ trầm trọng (bên vay bị phá sản) thì

việc xử lý những tình huống xảy ra phức tạp hơn nhiều. Điều này có liên quan đến uy
tín và sự tồn tại của Ngân hàng.
Đối với công việc hạch toán của từng Ngân hàng, việc tuân thủ nguyên tắc này
đảm bảo tạo điều kiện vật chất ( thu nhập) cho sự duy trì và phát triển của Ngân hàng,
thể hiện tính kinh doanh của tín dụng. Hơn nữa, do phương thức hoạt động của các

7


Ngân hàng là “đi vay để cho vay”, nên tính hoàn trả của tín dụng càng khẳng định như
một cơ chế tồn tại của Ngân hàng.
Tiền vay được phát bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản theo mục đích sử dụng
tiền vay đã thoả thuận trong hợp đồng tín dụng.

uế

1.1.3.2. Điều kiện vay vốn
- Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách nhiệm

tế
H

dân sự theo quy định của pháp luật.
- Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp.

- Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết.

- Có dự án, phương án đầu tư, sản xuất, kinh doanh, dịch vụ khả thi, có hiệu quả

in


h

hoặc có dự án đầu tư, phương án phục vụ đời sống kèm phương án trả nợ khả thi.
1.1.3.3. Hồ sơ vay vốn

cK

Khi có nhu cầu vay vốn khách hàng gởi giấy xin vay vốn, và các thông tin, tài
liệu cần thiết cho Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát triển nông thôn huyện Tuyên Hoá,

- Đơn xin vay vốn.

họ

bộ hồ sơ bao gồm:

- Sổ vay vốn ( dùng cho hộ gia đình sản xuất nông – lâm – ngư – nghiệp vay

Đ
ại

vốn không phải bảo đảm tiền vay)

- Đơn yêu cầu đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất.
- Phương án sản xuất kinh doanh (nếu có)

ng

- Hợp đồng thế chấp tài sản và hợp đồng tín dụng có chứng nhận tại các cấp có

thẩm quyền như xã, phường…

ườ

- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (bản chính), giấy sở hữu các tài sản thế

chấp khác (bản chính).

Tr

1.1.3.4. Đối tượng vay vốn
Đối tượng khách hàng vay tại NHNo&PTNT VN:
+ Khách hàng doanh nghiệp Việt Nam:
- Các pháp nhân là doanh nghiệp Nhà Nước, Hợp tác xã, Công ty TNHH, Công
ty cổ phần, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và các tổ chức khác có đủ điều
kiện quy định tại điều 94 Bộ luật dân sự.

8


- Các pháp nhân nước ngoài
- Doanh nghiệp tư nhân
- Công ty hợp danh
+ Khách hàng dân cư:

uế

- Cá nhân, hộ gia đình, tổ hợp tác.
1.1.3.5. Đối tượng và nhu cầu vốn không được cho vay


tế
H

+ Những đối tượng không được cho vay:

- Thành viên Hội Đồng Quản Trị, Ban kiểm soát, Tổng Giám Đốc, Phó Tổng
Giám Đốc NHNo & PTNTVN.

- Cán bộ, nhân viên của NHNo & PTNTVN thực hiện nhiệm vụ thẩm định,

in

h

quyết định cho vay.

- Bố, mẹ, vợ, chồng, con của thành viên HĐQT, Ban kiểm soát, Tổng Giám

cK

Đốc, Phó Tổng Giám Đốc NHNo & PTNTVN.

- Giám Đốc, Phó Tổng Giám Đốc sở giao dịch, chi nhánh các cấp.
- Vợ (chồng), con của Giám Đốc, Phó Tổng Giám Đốc sở giao dịch, chi nhánh

họ

các cấp.

+ Những nhu cầu vốn không được cho vay:


Đ
ại

- Để mua sắm các tài sản và chi phí hình thành nên tài sản mà pháp luật cấm
mua bán, chuyển nhượng, chuyển đổi.
- Để thanh toán các chi phí cho việc thực hiện các giao dịch mà pháp luật cấm.

ng

- Để đáp ứng các nhu cầu tài chính của các dịch vụ mà pháp luật cấm.
+ Hạn chế cho vay:

ườ

Ngân hàng cho vay thuộc hệ thống NHNo & PTNTVN không được cho vay

không có bảo đảm bằng tài sản, cho vay với những điều kiện ưu đãi về lãi suất, mức

Tr

cho vay đối với những đối tượng sau:
- Các cổ đông lớn của NHNo & PTNT VN.
- Tổng dư nợ cho vay đối với các đối tượng không vượt quá 15% vốn tự có của

NHNo & PTNT VN.

9



1.1.3.6. Thời hạn vay vốn
Ngân hàng Nông Nghiệp nơi cho vay và khách hàng thoả thuận về thời hạn cho
vay căn cứ vào:
- Chu kì sản xuất kinh doanh

- Khả năng trả nợ của khách hàng

tế
H

- Nguồn vốn cho vay của Ngân hàng Nông Nghiệp Việt Nam

uế

- Thời hạn thu hồi vốn của dự án đầu tư

Đối với pháp nhân Việt Nam và nước ngoài, thời hạn cho vay không quá thời
hạn hoạt động theo quyết định thành lập hoặc giấy phép hoạt động còn lại tại Việt
Nam.

được phép sinh sống, hoạt động tại Việt Nam.

cK

1.1.3.7. Lãi suất vay vốn

in

h


Đối với cá nhân nước ngoài, thời hạn cho vay không được vượt quá thời hạn

Lãi suất cho vay là một yếu tố quan trọng trong hoạt động Ngân hàng. Việc
quyết định lãi suất cho vay sẽ phải dựa trên các thông số về mức kì vọng sinh lời của

họ

Ngân hàng, rủi ro tín dụng của khoản vay và tỉ lệ an toàn vốn, chi phí rủi ro tín
dụng...và khoản sinh lời cần thiết để hoạt động của Ngân hàng có lãi và tăng trưởng.

Đ
ại

Mức lãi suất cho vay do Ngân hàng Nông Nghiệp nơi cho vay và khách hàng
thoả thuận phù hợp với quy định của Tổng Giám Đốc Ngân hàng Nông Nghiệp Việt
Nam.

ng

Mức lãi suất áp dụng đối với khoản nợ gốc quá hạn giao cho Giám Đốc sở giao
dịch, chi nhánh cấp 1 ấn định nhưng không vượt quá 150% lãi suất cho vay áp dụng

ườ

trong thời hạn cho vay đã được kí kết hoặc điều chỉnh trong hợp đồng tín dụng theo
quy định của Ngân hàng Nhà Nước Việt Nam và hướng dẫn của Tổng Giám Đốc Ngân

Tr

hàng Nông Nghiệp Việt Nam.

Đối với những khoản vay bị chuyển sang nợ quá hạn thì các thương mại hiện

nay đang áp dụng mức lãi suất phạt theo 2 mức sau:
+ Nếu quá hạn từ 1 – 30 ngày thì lãi suất phạt là 120%.
+ Nếu quá hạn từ 30 ngày trở lên thì lãi suất phạt là 150%.

10


1.1.3.8. Quy trình hoạt động cho vay

Bước 3

Quyết
định cho
vay

uế

Bước 2

Thẩm
định
phương
án

tế
H

Bước 1


Thu thập
thông tin
về khách
hàng

Bước 6

Thanh lí
hợp
đồng

Bước 5

Giải
ngân,
theo
dõi nợ

Đ
ại

họ

Đánh giá
hiệu quả
sử dụng
vốn

cK


in

h

Bước 4

(1). Hướng dẫn khách hàng về điều kiện tín dụng và lập hồ sơ tín dụng

ng

Khi khách hàng đề xuất vay vốn, cán bộ tín dụng hướng dẫn khách hàng cụ thể
và đầy đủ về các điều kiện vay vốn Ngân hàng theo cơ chế tín dụng hiện hành.

ườ

Khi khách hàng muốn vay vốn Ngân hàng, khách hàng phải lập đơn xin vay,

kèm theo các giấy tờ cần thiết sau đó Ngân hàng xem xét nếu chấp nhận thì đặt quan

Tr

hệ tín dụng với khách hàng.
Cán bộ tín dụng sẽ căn cứ vào mục đích, nhu cầu vay vốn, hình thức đảm bảo

tiền vay và thời gian để thực hiện phương án để hướng dẫn khách hàng làm thủ tục vay
vốn.

11



Khách hàng phải làm đơn xin vay và ghi rõ mục đích sử dụng vốn, tổng nhu cầu
vốn, vốn tự có, vốn cần vay Ngân hàng và hoạch định khả năng trả nợ vốn vay trên
đơn xin vay phải có chữ kí của người vay.
Sau khi đã lập hồ sơ vay vốn, hộ sản xuất đến Uỷ Ban nhân dân xã, phường, và

uế

tại đây cán bộ xã, phường xác nhận trên đề nghị vay vốn và hợp đồng thế chấp (đối
với thế chấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất) rằng hộ sản xuất đang cư trú tại

tế
H

phường, xã.
(2). Ngân hàng tiến hành thẩm định

Qui trình thẩm định là rất cần thiết và quan trọng nó giúp cho cán bộ tín dụng
có được những kết quả đúng đắn trong việc quyết định cho vay. Qua thẩm định cán bộ

in

h

tín dụng sẽ đánh giá được khả năng tài chính, tính hiệu quả, khả thi của dự án từ đó
giúp cho cán bộ tín dụng đưa ra mức cho vay, thời hạn thu hồi nợ hợp lí tạo điều kiện

cK

cho khách hàng vay trả được nợ, đồng thời hạn chế đến mức thấp nhất rủi ro về tín

dụng.

Trên cơ sở hồ sơ vay vốn do khách hàng vay vốn cung cấp, cán bộ tín dụng tiến

họ

hành:

- Thẩm định năng lực pháp lí của khách hàng: đủ 18 tuổi trở lên, có đầy đủ

Đ
ại

năng lực dân sự, có hộ khẩu thường trú tại địa phương.
- Thẩm định tình hình tài chính: giá trị tài sản đến ngày vay vốn, dự trữ tiền mặt
và các khoản có khả năng chuyển đổi thành tiền.

ng

Thẩm định phương án sản xuất kinh doanh: dự án đầu tư nhằm mục đích gì, có
phù hợp với chủ trương, chính sách phát triển kinh tế của địa phương không, khu vực

ườ

thực hiện và tiêu thụ của dự án, hiệu quả mang lại của dự án.
Thẩm định hiệu quả tài chính của dự án: cán bộ tín dụng sẽ tiến hành tính toán

Tr

các chỉ tiêu từ đó nhận xét đánh giá xem dự án có tính khả thi hay không có khả năng

hoàn trả nợ vay hay không.
Thẩm định tài sản thế chấp: đây là nguồn trả nợ thứ 2 của khách hàng đối với

Ngân hàng khi nguồn vốn trả nợ thứ nhất không thực hiện được. Các tài sản thế chấp
gồm: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giấy chủ quyền nhà, máy móc thiết bị, giấy
tờ xe, ghe tàu thuyền, sổ tiết kiệm...

12


Sau khi đã tiến hành thẩm định xong, nếu quyết định cho vay, cán bộ tín dụng
chịu trách nhiệm lập báo cáo thẩm định vay vốn và trình toàn bộ hồ sơ vay vốn của
khách hàng đã lập theo yêu cầu của Ngân hàng lên trưởng phòng tín dụng xem xét.
(3). Quyết định cho vay

uế

Khi thoả mãn về một phương án vay vốn, cán bộ tín dụng hoàn tất thủ tục vay
vốn của khách hàng thông thường gồm phương án sản xuất kinh doanh đề nghị vay

tế
H

vốn kiêm khế ước nhận nợ, hợp đồng thế chấp (cầm cố, bảo lãnh) hợp đồng tín dụng
và phiếu thẩm định cho vay để trình lên lãnh đạo phòng nghiệp vụ kinh doanh.

Sau khi nhận hồ sơ vay vốn và tờ trình thẩm định từ cán bộ tín dụng, Trưởng
phòng sẽ xem xét, kiểm tra xét duyệt cho vay của cán bộ tín dụng đã ghi đầy đủ các

in


h

điều kiện, trưởng phòng kí tên xác nhận cho vay. Nếu có ý kiến chưa đủ điều kiện cho
vay trong hồ sơ vay vốn, giám đốc có quyền từ chối cho vay, Nếu đồng ý cho vay,

cK

giám đốc sẽ đồng ý kí cho vay. Cán bộ tín dụng có nhiệm vụ nhận lại hồ sơ vay vốn,
đóng dấu, giữ lại những hồ sơ thuộc mình lưu giữ và chuyển hồ sơ cho phòng kế toán,
đồng thời thông báo khách hàng biết để nhận tiền.

họ

(4). Giải ngân và kiểm tra sử dụng vốn

Phát tiền vay phải đúng mục đích sử dụng tiền vay trên hồ sơ vay vốn, lượng

Đ
ại

tiền vay được giải ngân phải phù hợp với kế hoạch và tiến độ sử dụng vốn thực tế của
khách hàng. Do đó Ngân hàng phải kiểm tra việc sử dụng vốn ngay sau khi phát tiền
vay đến khi thu hồi gốc và lãi.

ng

Xử lí sau khi kiểm tra: Nếu phát hiện vốn vay sử dụng sai mục đích phải tiến
hành thu nợ hoặc chuyển thành nợ quá hạn. Nếu phát hiện người vay cung cấp thông


ườ

tin sai lệch hoặc biểu hiện gian trá để nhận tiền vay thì ngưng cho vay và tìm mọi biện
pháp thu hồi vốn đã cho vay và đề nghị cơ quan phụ trách xử lí theo pháp lệnh. Những

Tr

người tìm cách khất nợ dẫn đến nợ vay quá hạn thì ngoài việc phong toả, phát mãi tài
sản thế chấp để thu hồi nợ, Ngân hàng có quyền đề nghị chính quyền địa phương có
biện pháp cưỡng chế để người vay trả nợ.
(5). Thanh lí hợp đồng
- Gần đến hạn Ngân hàng gửi thông báo nợ đến hạn cho khách hàng và yêu cầu
khách hàng trả nợ Ngân hàng đúng hạn.

13


- Khi khách hàng không trả nợ đúng hạn phải nêu rõ nguyên nhân chủ quan,
khách quan để có biên pháp xử lí.
- Đối với lãi tiền vay, khi cho vay cán bộ tín dụng thường ấn định thời gian
đóng lãi cho từng khách hàng:

uế

Số tiền lãi = Số tiền vay * Số ngày vay * lãi suất/30 (thường lãi suất quy định là
lãi suất tháng)

tế
H


Những khách hàng gặp khó khăn không trả nợ đúng hạn do nguyên nhân khách

quan thì cán bộ tín dụng có thể hướng dẫn khách hàng làm giấy gia hạn và giải quyết
cho gia hạn nợ nếu được sự đồng ý của ban lãnh đạo.

Trường hợp không có đơn gia hạn nợ Ngân hàng tự chuyển nợ quá hạn.

hoãn thu hồi số nợ đã gia hạn.

cK

(6). Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn

in

h

Đơn gia hạn sẽ được duyệt theo trình tự và được chuyển cho kế toán làm căn cứ

Sau khi khách hàng đã hoàn thành trách nhiệm trả nợ, cán bộ tín dụng phải đánh
giá hiệu quả sử dụng vốn của khách hàng và rút kinh nghiệm cho vay vốn lần sau.

họ

1.1.3.9. Phương thức cho vay

NHNo & PTNTVN áp dụng các phương thức cho vay sau: cho vay từng lần,

Đ
ại


cho vay theo hạn mức tín dụng, cho vay theo dự án đầu tư, cho vay trả góp, cho vay
thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng, cho vay theo hạn mức tín dụng
dự phòng, cho vay hợp vốn, cho vay theo hạn mức thấu chi, cho vay theo các phương

ng

án khác.

Có nhiều phương thức cho vay khác nhau tuy nhiên Ngân hàng chỉ áp dụng 2

ườ

phương thức cho vay phổ biến nhất là phương thức cho vay từng lần và phương thức
cho vay theo hạn mức tín dụng.

Tr

1.1.4. Đặc điểm của vốn trong sản xuất nông nghiệp
Vốn là nguồn lực hạn chế đối với các ngành kinh tế nói chung, nông nghiệp nói

riêng, vốn sản xuất vận động không ngừng từ phạm vi sản xuất sang phạm vi lưu
thông và trở về sản xuất. Như vậy, vốn sản xuất trong nông nghiệp là biểu hiện bằng
tiền của tư liệu lao động và đối tượng lao động được sử dụng vào sản xuất nông
nghiệp.

14


Do tính đặc thù của sản xuất nông nghiệp vốn sản xuất nông nghiệp có những

đặc điểm sau:
+ Trong cấu thành vốn cố định ngoài những tư liệu có nguồn gốc kỹ thuật còn
gồm cả tư liệu lao động có nguồn gốc sinh học như cây trồng, vật nuôi… Trên cơ sở

uế

những tính quy luật sinh học, các tư liệu lao động này thay đổi giá trị sử dụng của
mình khác với tư liệu lao động có nguồn gốc từ kỹ thuật.

tế
H

+ Sự tác động của vốn sản xuất vào quá trình sản xuất và hiệu quả kinh tế của
nó không phải bằng cách trực tiếp mà thông qua đất cây trồng, vật nuôi. Cơ cấu và

chất lượng của vốn sản xuất phải phù hợp với yêu cầu của từng loại đất đai. Từng đối
tượng sản xuất là sinh học.

in

h

+ Chu kỳ sản xuất dài và tính thời vụ trong sản xuất nông nghiệp một mặt làm
cho sự tuần hoàn và luân chuyển vốn chậm chạp, kéo dài thời gian thu hồi vốn cố định

cK

tạo ra sự cần thiết phải dự trữ đồng thời trong thời gian tương đối dài của vốn lưu động
và làm cho vốn ứ đọng. Mặt khác sự cần thiết và có khả năng tập hóa cao hơn về
phương tiện kỹ thuật trên một hộ lao động nông nghiệp so với lao động công nghiệp.


họ

+ Sản xuất nông nghiệp còn lệ thuộc vào điều kiện tự nhiên và nhiều biến động
của thị trường nên việc sử dụng vốn gặp nhiều rủi ro, làm tổn thất hoặc làm giảm hiệu

Đ
ại

quả sử dụng vốn.

+ Một bộ phận sản phẩm nông nghiệp không qua lĩnh vực lưu thông mà được
chuyển trực tiếp làm tư liệu sản xuất cho bản thân ngành nông nghiệp do vậy vòng

ng

tuần hoàn vốn sản xuất được chia thành vòng tuần hoàn đầy đủ và vòng tuần hoàn
không đầy đủ. Vòng tuần hoàn không đầy đủ là vòng tuần hoàn của một bộ phận vốn

ườ

không được thực hiện ở ngoài thị trường và được tiêu dung trong nội bộ doanh nghiệp
khi vốn lưu động không được khôi phục trong hình thái hiện vật của chúng. Vòng tuần

Tr

hoàn đầy đủ yêu cầu vốn lưu động phải trải qua tất cả các giai đoạn, trong đó có giai
đoạn tiêu thụ sản phẩm.

15



Nguồn vốn trong sản xuất nông nghiệp:
Vốn trong nông nghiệp được hình thành chủ yếu từ các nguồn sau:
- Vốn tích lũy từ bản thân khu vực nông nghiệp: là vốn tự do, do nông dân tiết
kiệm được và sử dụng đầu tư vào tái sản xuất mở rộng. Mức độ tích lũy vốn thường

uế

được đánh giá bởi tỷ lệ tiết kiệm so với thu nhập hoặc tỷ lệ tiết kiệm so với GDP.
- Vốn đầu tư của ngân sách: là vốn đầu tư cho nông nghiệp từ nguồn ngân sách

tế
H

của nhà nước. Vốn này được dùng vào khai hoang và xây dựng vùng kinh tế mới,

nông trường quốc doanh, trạm, trại kỹ thuật nông nghiệp, thủy lợi, nghiên cứu khoa
học, chương trình giải quyết việc làm ở nông thôn.

- Vốn từ tín dụng nông thôn: là vốn đầu tư cho nông nghiệp của nông hộ, trang

in

h

trại và các doanh nghiệp nông nghiệp vay từ hệ thống định chế tài chính tài chính nông
thôn thuộc khu vực chính thức và không chính thức.

cK


Định chế thuộc khu vực chính thức là những tổ chức kinh doanh tiền tệ đăng ký
hoạt động theo pháp luật của nhà nước, chịu trách nhiệm nộp các khoản thuế quy định
cho nhà nước. Ở Việt Nam, hệ thống định chế này bao gồm: Ngân hàng phát triển

họ

nông nghiệp và nông thôn, Ngân hàng chính sách, Ngân hàng công thương, HTX tín
dụng nông nghiệp và Ngân hàng thương mại tư nhân.

Đ
ại

Định chế thuộc khu vực không chính thức là những tổ chức kinh doanh tiền tệ
nhưng không đăng ký theo pháp luật của nhà nước hoặc có đăng ký nhưng không đủ
chức năng thật sự như một định chế chính thức (không nộp thuế). Hệ thống này bao

ng

gồm: người cho vay chuyên nghiệp ở nông thôn, bạn bè – bà con cho vay lẫn nhau (có
lãi suất hoặc không có lãi suất), các tổ chức đoàn thể quần chúng làm dịch vụ tài chính

ườ

như Đoàn thanh niên, Hội phụ nữ, Hội nông dân...
- Nguồn vốn nước ngoài: bao gồm 2 nguồn chủ yếu sau:

Tr

+ Vốn đầu tư gián tiếp nước ngoài (Foreign Indirect Investment FII) : nguồn vốn


của nước ngoài đầu tư vào Việt Nam với hình thức viện trợ và cho vay ưu đãi. Nguồn
vốn này được các tổ chức tài chính – tiền tệ thế giới và chính phủ các nước giúp đỡ Việt
Nam dưới hình thức vay với thời kỳ dài và lãi suất thấp hoặc bằng 0, nhằm sử dụng đầu
tư cho một số chương trình như dự án khôi phục nông nghiệp Việt Nam, bảo vệ rừng, cơ
sở hạ tầng nông thôn, chương trình chăm sóc sức khỏe cộng đồng.

16


+ Đầu tư trực tiếp nước ngoài (Foreign Direct Investment FDI)
1.1.5. Hộ nông dân và vai trò của vốn đối với hộ
1.1.5.1. Hộ nông dân
Có rất nhiều định nghĩa về hộ nông dân, gần đây khái niệm hộ nông dân được

uế

định nghĩa như sau: “Nông dân là các hộ thu hoạch trên các phương tiện sống từ ruộng
đất, sử dụng chủ yếu lao động gia đình trong sản xuất nông trại, nằm trong một hệ

tế
H

thống kinh tế rộng hơn, nhưng về cơ bản được đặc trưng bởi rằng việc tham gia một
phần trong thị trường hoạt động với trình độ hoàn chỉnh không cao”.

Nhóm học thuyết phát triển quan niệm: “ Hộ là một hệ thống các nguồn lực tạo
thành một chế độ riêng nhưng lại có mối quan hệ chặt chẽ và phụ thuộc hệ thống kinh

in


h

tế”.

Nhóm nhân chủng học gồm đại biểu Waller (1982), Wood (Mỹ, 1985) cho

cá nhân và đầu tư vào sản xuất”.

cK

rằng: “Hộ là một đơn vị đảm bảo quá trình tổ chức nguồn thu nhập nhằm chi tiêu cho

Riêng giáo sư Frank-Ellis, Trường Đại Học Tổng Hợp Cambridge (1988) đã

họ

đưa ra một số định nghĩa về nông dân và nông hộ. Theo ông “Các đặc điểm, đặc trưng
của đơn vị kinh tế mà chúng ta phân biệt giữa gia đình nông dân với người làm kinh tế

Đ
ại

thị trường là”

Về đất đai: Người nông dân cần có đất đai nhiều để thực hiện sản xuất, đây là
đặc điểm nổi bật.

ng


Về lao động: Sử dụng và tín nhiệm gia đình là đặc điểm của kinh tế hộ, lao
động gia đình là cơ sở của các nông trại, là yếu tố phân biệt chúng với xí nghiệp tư

ườ

bản.

Tiền vốn và sự tiêu dùng: Đây là đặc điểm khác biệt tổ chức kinh tế khác, đối

Tr

với kinh tế hộ khó có thể phân biệt được lợi nhuận từ doanh thu với tiền công, đặc
điểm này nói lên bản chất hai mặt của sản xuất và tiêu dùng trong nông dân.
Hộ nông dân trong điều kiện hiện nay của nền kinh tế Việt Nam được hiểu là

một gia đình có tên trong một bản kê khai hộ khẩu riêng, gồm có một người làm chủ
hộ và các người cùng sống trong hộ gia đình ấy. Về mặt kinh tế, hộ gia đình có một

17


mối quan hệ gắn bó không phân biệt về mặt tài sản, những người sống chung trong hộ
gia đình có nghĩa vụ và trách nhiệm đối với sự phát triển kinh tế.
Cố thể khái quát chung về kinh tế hộ nông dân là đơn vị kinh tế trên cơ sở đất
đai, tư liệu sản xuất thuộc sở hữu gia đình, sử dụng chủ yếu là sức lao động của gia

uế

đình để sản xuất và nằm trong hệ thống kinh tế lớn.
1.1.5.2. Vai trò của vốn đối với hộ nông dân


tế
H

Việt Nam có hơn 13 triệu nông hộ sản xuất, chiếm khoảng 80% tổng số hộ cả
nước. Đây là lực lượng sản xuất trong nền kinh tế của nước ta phát triển kinh tế hộ sẽ
thúc đẩy kinh tế cả nước phát triển.

Hộ sản xuất ở nông thôn nước ta hiện nay nói chung năng lực nội tại còn thấp,

in

h

khả năng khai thác tiềm năng còn rất hạn chế nên vẫ còn mang tính tự cung tự cấp cao.
Nguồn lao động ở nông thôn rất dồi dào nhưng chưa được đào tạo, số lao động dư thừa

cK

lớn, công cụ sản xuất và kỹ thuật sản xuất còn thô sơ chủ yếu dùng sức người và gia
súc. Vì vậy tình trạng thiếu vốn trong sản xuất đang diễn ra rất phổ biến, khả năng tích
lũy để tái sản xuất mở rộng còn thấp và bấp bênh. Đặc biệt là trong giai đoạn hiện nay,

họ

khi đưa các loại cây trồng và vật nuôi có năng suất cao vào sản xuất đòi hỏi phải có sự
đầu tư cao thì thiếu vốn sản xuất trong các hộ gia đình là không thể tránh khỏi. Vì vậy,

Đ
ại


vốn có vai trò hết sức quan trọng đối với kinh tế hộ: Đối với hộ nghèo cần có vốn để
mua sắm tư liệu sản xuất, vật tư nông nghiệp… đối với hộ trung bình cần vốn để tiếp
tục phát triển kinh tế hộ gia đình, đối với hộ khá giàu làm ăn có hiệu quả thì hộ cần

ng

vốn để mở rộng sản xuất. Có vốn đầu tư thì các hộ sản xuất mới có khả năng phát triển
kinh tế, họ sẽ chuyển hướng sản xuất sang các loại cây trồng vật nuôi có hiệu quả kinh

ườ

tế cao đồng thời tận dụng được phế phẩm cho ngành trồng trọt và dùng các nguồn sản
phẩm khác từ ngành trồng trọt phục vụ chăn nuôi. Có vốn đầu tư thì hộ sản xuất mới

Tr

đầu tư thâm canh tăng năng suất sản lượng cây trồng vật nuôi, mở rộng ngành nghề
dịch vụ khác. Vốn sản xuất sẽ thúc đẩy trình độ phát triển kinh tế của các hộ, góp phần
nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của người dân trong nông thôn.
Vì vậy, để phát triển kinh tế nông thôn phải xem xét kinh tế hộ thực sự là đơn vị
kinh tế tự chủ sản xuất hàng hóa, dịch vụ tạo ra sản phẩm có giá trị kinh tế cao thì việc
giải quyết vốn cho các nông hộ là điều quan trọng và không thể thiếu.

18


1.1.6. Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng của Ngân hàng
1.1.6.1. Các chỉ tiêu đánh giá hoạt động tín dụng
- Chỉ số 1: Nợ quá hạn / tổng dư nợ (%). Chỉ tiêu này đo lường chất lượng nghiệp

vụ tín dụng của Ngân hàng. Những ngân hàng có chỉ số này thấp cũng có nghĩa là chất

uế

lượng tín dụng của ngân hàng này cao.

Rủi ro tín dụng (%) =

x 100
Tổng dư nợ

tế
H

Nợ quá hạn

- Chỉ số 2: Tổng dư nợ / nguồn vốn huy động (%, lần): Chỉ số này xác định hiệu
quả đầu tư của một đồng vốn huy động, qui mô hoạt động kinh doanh giúp cho nhà

in

h

phân tích so sánh khả năng cho vay của ngân hàng với nguồn vốn huy động.
- Chỉ số 3: Doanh số thu nợ /dư nợ bình quân (vòng). Chỉ tiêu này còn đuợc gọi

gian thu hồi vốn nhanh hay chậm.

họ


Công thức:

cK

là chỉ tiêu vòng quay vốn tín dụng. Nó đo lường tốc độ luân chuyển vốn tín dụng, thời

Doanh số thu nợ

Trong đó:

Đ
ại

Vòng quay vốn tín dụng (vòng) =

Dư nợ bình quân

ng

Dư nợ đầu kỳ + Dư nợ cuối kỳ

Dư nợ bình quân =

ườ

2

- Chỉ số 4: Doanh số thu nợ /doanh số cho vay ( % ). Chỉ tiêu này còn được gọi là

Tr


tỷ lệ thu hồi nợ, nó phản ánh trong thời kỳ nào đó, từ một đồng vốn cho vay thì ngân
hàng sẽ thu được bao nhiêu đồng nợ, chỉ tiêu này càng lớn càng tốt và ngược lại.
Doanh số thu nợ
Hệ số thu nợ (%) =

x 100
Doanh số cho vay

19


-

Chỉ số 5: Vốn huy động / tổng nguồn vốn (%): thể hiện năng lực huy động
mạnh hay yếu của ngân hàng. Chỉ tiêu này càng lớn càng tốt.
Vốn huy động
Tỷ lệ huy động vốn (%) =

x 100

uế

Tổng nguồn vốn
1.1.6.2 Doanh số cho vay

tế
H

Doanh số cho vay là chỉ tiêu phản ánh số tiền mà Ngân hàng đã giải ngân cho


khách hàng vay vốn trên cơ sở các hợp đồng tín dụng trong một thời gian nhất định,
thường là một năm.

Doanh số cho vay trong kỳ = Dư nợ cuối kỳ + Doanh số thu nợ trong kỳ

h

Dư nợ đầu kỳ

in

-

1.1.6.3 Doanh số thu nợ

cK

Doanh số thu nợ phản ánh số tiền mà Ngân hàng thu được từ những khách hàng
đã vay vốn Ngân hàng trong một thời gian nhất định, thường là một năm.

Dư nợ cuối kỳ
1.1.6.4. Dư nợ

họ

Doanh số thu nợ trong kỳ = Dư nợ đầu kỳ + Doanh số cho vay trong kỳ -

Đ
ại


Là chỉ tiêu phản ánh số tiền mà Ngân hàng đã giải ngân cho khách hàng vay
nhưng chưa thu lại được. Đây là chỉ tiêu thời kỳ, thường kéo dài trong nhiều năm.
Dư nợ cuối kỳ = Dư nợ đầu kỳ + DSCV trong kỳ - DSTN trong kỳ

ng

1.1.6.5. Nợ quá hạn, tỷ lệ nợ quá hạn
Chỉ tiêu nợ quá hạn chỉ số lượng vốn đã hết hạn nhưng khách hàng chưa thức

ườ

hiện thanh toán cho Ngân hàng theo thời hạn quy định trong hợp đồng tín dụng. ta có

Tr

công thức tính tỷ lệ nợ quá hạn như sau:

Nợ quá hạn
Tỷ lệ nợ quá hạn (%) =

x 100
Tổng dư nợ

20


1.1.6.5. Hệ số vòng quay vốn lưu động
Là tỷ số giữa doanh số thu nợ và mức dư nợ bình quân, nếu số vòng quay vốn
tín dụng càng lớn thì hoạt động của Ngân hàng càng có hiệu quả, Ngân hàng sẽ sử

dụng triệt để mọi nguồn vốn để cho vay từ đó nâng cao mức lợi nhuận.

Doanh số thu nợ ngắn hạn
=

tế
H

Số vòng quay của VLĐ

uế

* Số vòng quay của vốn lưu động

Vốn lưu động bình quân
* Thời gian một vòng lưu chuyển

Thời gian của kỳ phân tích

h

=

in

Thời gian một vòng luân chuyển

Số vòng quay của VLĐ

cK


Trong đó:

Thời gian của kỳ phân tích: là một năm ( được quy ước là 360 ngày )

-

Vốn lưu động bình quân được tính theo công thức
V1
2

+ V2 + … + Vn-1 +

Vn
2

n-1

Đ
ại

V=

họ

-

(V1, V2, … Vn : Là số vốn lưu động có vào đầu các tháng ; n : Là số tháng)

ng


1.1.6.6. Lợi nhuận cho vay = Tổng thu nhập – Tổng chi phí
Chỉ tiêu này thường được hạch toán theo quyết định 946A. Chỉ tiêu này càng

ườ

cao thì hoật động cho vay đang có kết quả tốt. Tình hình tài chính của Ngân hàng ổn
định, giúp Ngân hàng mạnh dạn hơn trong hoạt động đầu tư và mở rộng doanh số cho

Tr

vay trong thời gian tới.
1.1.7. Hệ thống tín dụng chính thức ở nông thôn Việt Nam
1.1.7.1. Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn
Ngân hàng NN&PTNT là Ngân hàng thương mại hàng đầu nước ta, một Ngân
hàng chủ lực trong thị trường tài chính nông nghiệp, nông thôn, đã góp phần quan
trọng vào quá trình CNH-HĐH nông nghiệp, nông thôn trong công cuộc đổi mới đất

21


nước. Tính đến cuối năm 2011, Ngân hàng NN&PTNT đã có hơn 2.600 chi nhánh
nằm rải rác khắp đất nước, đáp ứng nhu cầu về vốn để phát triển nông nghiệp nông
thôn. Hoạt động cho vay đối với nông hộ của Ngân hàng NN&PTNT chính thức bắt
đầu từ tháng 7 năm 1991.

uế

Để tăng phạm vi phục vụ khách hàng ở nông thôn, NHNo&PTNT đã có một số
cải tiến như lập các tổ chức cho vay lưu động, đặt văn phòng giao dịch ở cấp cơ sở, áp


tế
H

dụng hình thức cho vay theo tổ, nhóm… Ngoài ra Ngân hàng còn phối hợp với các tổ
chức cho vay quần chúng để cung cấp các dịch vụ tài chính cho những người là hội
viên của những tổ chức quần chúng như Hội Nông dân, Hội Phụ nữ,… Nhờ vậy mà
Ngân hàng đã nhanh chóng mở rộng đối tượng khách hàng được phục vụ, trở thành

in

h

người bạn đáng tin cậy của người nông dân.
1.1.7.2. Ngân hàng chính sách xã hội

cK

Ngân hàng chính sách xã hội là một tổ chức phi lợi nhuận được thành lập vào
tháng 8 năm 1995 và bắt đầu hoạt động vào ngày 1/1/1996, với mục tiêu chính là tham
gia vào quá trình xóa đói giảm nghèo ở Việt Nam.

họ

Ngân hàng không huy động tiết kiệm mà chủ yếu dựa vào Chính phủ và các
Ngân hàng quốc doanh để có nguồn vốn cho vay. Để phục vụ mục tiêu chính của

Đ
ại


mình, Ngân hàng chỉ cấp tín dụng cho những ai không có đủ điều kiện vay từ Ngân
hàng NN&PTNT do không có tài sản thế chấp, và các hộ này phải nằm trong diện
nghèo tiêu chuẩn ở Việt Nam.

ng

Với số dư đến hết năm 2010 là gần 757 tỷ đồng, nguồn vốn cho vay xóa đói
giảm nghèo vẫn chiếm trên 37% tổng dư nợ của Ngân hàng chính sách xã hội. Tuy

ườ

nhiên điều đáng nói không chỉ là con số hàng vạn lượt khách đã và đang được vay vốn
để phát triển sản xuất xóa đói giảm nghèo, mà qua hơn chục năm chương trình tín

Tr

dụng hộ nghèo đã thực sự thu hút sự quan tâm hưởng ứng từ cộng đồng. Nếu như
trước đây nguồn vốn của xóa đói giảm nghèo hầu hết chỉ là nguồn vốn của chính phủ
thì nay hoạt động tín dụng hộ nghèo đã bước đầu được xã hội hóa.
1.1.7.3. Quỹ tín dụng nhân dân
Quỹ tín dụng nhân dân bắt đầu từ một chương trình thí điểm chịu sự giám sát
của NHHH vào tháng 7/1993, là hình thức hợp tác xã tiết kiệm và cấp tín dụng xã,

22


hoạt động theo luật HTX và chỉ cho xã viên vay vốn. Kỳ hạn cho vay thường dưới 12
tháng, lãi suất áp dụng thường cao hơn mức lãi suất của Ngân hàng NN&PTNT và của
Ngân hàng chính sách xã hội.
Hệ thống quỹ tín dụng nhân dân có 3 cấp: Quỹ tín dụng nhân dân địa phương,


uế

Quỹ tín dụng nhân dân vùng và Quỹ tín dụng nhân dân trung ương. Tính đến cuối năm
2011 có hơn 1.752 Quỹ tín dụng nhân dân ở các cấp xã, vùng và trung ương, với

tế
H

khoảng hơn 1 triệu xã viên.
1.1.7.4. Các tổ chức quần chúng

Những tổ chức tham gia tích cực vào hoạt động tín dụng là Hội lien hiệp Phụ
nữ, Hội nông dân, Hội Cựu chiến binh… Các tổ chức này hỗ trợ chính phủ trong việc

in

h

cho vay theo những chương trình của nhà nước ( chương trình xóa đói giảm nghèo,
chương trình phủ xanh đất trống đồi trọc…). Ngoài ra các tổ chức này được xem là

nghèo và người đi vay.

cK

“người môi giới” giữa Ngân hàng No&PTNT cũng như Ngân hàng phục vụ người

Bên cạnh các nguồn vay chính thức và bán chính thức nêu ở trên, hộ nông dân


họ

Việt Nam còn vay vốn qua một số nguồn phi chính thức như từ anh em họ hàng, từ
người cho vay lấy lãi, hoặc từ họ, hụi…

Đ
ại

1.2. Cơ sở thực tiễn

Sau gần 20 năm thực hiện chủ trương đổi mới, diện mạo đất nước ta ngày càng
thay đổi theo chiều hướng CNH-HĐH. Sự thay đổi ấy thực sự là kết quả của sự đồng

ng

tâm, chung sức cảu các thành phần kinh tế và sự chỉ đạo đúng đắn của Đảng và Nhà
nước thể hiện trên các mặt.Kinh tế tăng trưởng cao và ổn định so với khu vực trung

ườ

bình năm gần đây đạt mức trung bình 7,5%. Tình hình văn hoá xã hội đã có sự thay
đổi về chất đảm bảo mục tiêu xoá mù chữ của Đảng và Nhà nước, trình độ dân trí

Tr

được nâng cao đặc biệt quan tâm đến đồng bào dân tộc ít người. Về chính trị xã hội đã
có sự ổn định, đảm bảo môi trường lành mạnh, tạo động lực thúc đẩy nền kinh tế phát
triển.
Dưới sự chỉ đạo đúng hướng của Đảng và Nhà nước, với cơ chế thông thoáng
thu hút được sự quan tâm của các nhà đầu tư quốc tế, Việt Nam hiện nay được xem

như là điểm đến của các nguồn vốn đầu tư trực tiếp. Song song với việc đẩy nhanh tốc

23


độ thu hút nguồn vốn đầu tư trực tiếp. Song song với việc đẩy nhanh tốc độ thu hút
nguồn vốn đầu tư trực tiếp (FDI).Việc tạo được vị thế và chỗ đứng trên trường quốc tế
là điều kiện nâng cao vai trò của đất nước ta trong khu vực tạo uy tín đối với các chính
phủ và các tổ chức trên thế giới về thu hút nguồn vốn ODA.

uế

Việc đất nước chúng ta quyết tâm bài trừ và loại bỏ dần nạn quan liêu giấy tờ
tham nhũng đã góp phần tạo lòng tin thu hút được nhiều nguồn vốn phục vụ đầu tư xây

tế
H

dựng cơ sở hạ tầng.

Trong chiến lược phát triển kinh tế đến năm 2011, quyết tâm đưa đất nước ta
trở thành một nước công nghiệp, có được điều đó trước hết chúng ta phải CNH – HĐH
nông thôn tạo thế và lực cho mực tiêu lâu dài.

in

h

Khu vực nông thôn ở nước ta đóng vai trò quan trọng trong đời sống kinh tế -


được quan tâm trước tiên.

cK

xã hội với hơn 70% dân cư sống ở nông thôn, phần lớn có thu nhập thấp là địa bàn cần

Thực hiện chủ trương CNH - HĐH nông thôn,trước hết là phát triển kinh tế
nâng cao mức sống cho người dân, Đảng và Nhà nước ta đã xem kinh tế hộ như là

họ

bước đột phá để các hộ gia đình tự vươn lên, cùng với các chính sách lớn của nhà nước
như: bê tông hoá nội đồng, bê tông đường liên thôn liên xóm. . .Thực tế những năm

Đ
ại

qua, nông dân nghèo ở nước ta đã được tiếp cận với các nguồn vốn, phát triển sản xuất
từ nhiều kênh và nhiều chương trình khác như vốn từ Ngân hàng Nông nghiệp Việt
Nam và Ngân hàng chính sách xã hội, chương trình 327, chương trình xoá đói giảm

ng

nghèo, các chương trình và dự án do các tổ chức quốc tế hỗ trợ tín dụng nông dân
nghèo như: WB, ADB, FAO. . .vốn từ những nguồn này đến tay người nông dân

ườ

nghèo một cách trực tiếp hay gián tiếp thông qua các tổ chức, các đoàn thể, hội phụ
nữ, hội nông dân, tổ vay vốn. . .Đến nay đã có một lượng vốn khá lớn gián tiếp giải


Tr

quyết cho nhu cầu phát triển nông thôn.
Song song với quá trình hiện đại hoá nông thôn là việc thúc đẩy phát triển mạnh

của các ngành và thành phần kinh tế. Khuyến khích sự phát triển của các ngành dịch
vụ của các thành phần kinh tế tư nhân bên cạnh sự củng cố lại ngành công nghiệp và
thành phần kinh tế nhà nước tạo vị thế vững chắc, đảm bảo sự chi phối của kinh tế Nhà
nước.

24


Sự nghiệp CNH - HĐH là quá trình lâu dài đòi hỏi sự quan tâm của tất cả các cá
nhân, đoàn thể, các thành phần kinh tế hợp sức trong sự nghiệp chung này. Sự thành
công phụ thuộc vào các yếu tố trong đó nhu cầu về vốn là vấn đề sống còn và cần
được quan tâm.

uế

Những năm qua để giải quyết nhu cầu về vốn, ngành Ngân hàng đã thể hiện
được vai trò quan trọng của mình khi đã góp phần cung cấp một lượng nhu cầu vốn

tế
H

khá lớn phục vụ phát triển đất nước. Cùng với sự đi lên của xã hội, nhu cầu về các dịch
vụ của Ngân hàng cũng có nhiều biến đổi theo chiều hướng hiện đại hóa. Đặc biệt là
sự bố trí lại cơ chế hoạt động cho ngành Ngân hàng thành Ngân hàng hai cấp. Trong


đó mở rộng quyền hoật động và các lĩnh vực cho hệ thống Ngân hàng thương mại đáp

in

h

ứng nhu cầu hiện tại.

Phát triển cùng xu hướng quốc tế hóa và toàn cầu hóa đòi hổi hệ thống Ngân

cK

hàng phải có những chuyển đổi mạnh mẽ mang tầm cỡ quốc tế để có thể hội nhập kịp
thời. Đó là việc nở rộng các nghiệp vụ kinh doanh, áp dụng công nghệ thông tin hiận

ro trong kinh doanh.

họ

đại vào các hoạt động thanh toán, áp dụng các biện pháp phòng ngừa và khắc phục rủi

Nằm trong hệ thống Ngân hàng thương mại quốc doanh, NHNo là ngân hàng

Đ
ại

lớn của nước ta, trong những năm qua NHNo đã thể hiện được vị thế và chỗ đứng của
mình trong sự nghiệp phát triển đất nước. Đay là một Ngân hàng thức hiện kinh doanh
đa năng với khách hàng chủ yếu trong lĩnh vực nông nghiệp nông thôn. Thực hiện


ng

nhiệm vụ kinh doanh của mình Ngân hàng đã có nhiều cố gắng trong việc tổ chức,
phát huy khả năng huy động vốn và cung ứng vốn cho nền kinh tế.

ườ

Với một hệ thống Ngân hàng có cơ sở sâu rộng nhất, đến tận các xã, huyện đó

là minh chứng cho sự phát triển lớn mạnh của NHNo.

Tr

NHNo Quảng Bình,hoạt động kinh doanh trên địa bàn một tỉnh nông nghiệp có

đời sống kinh tế xã hội khó khăn vào loại đất nước. Sau gần 20 năm đổi mới nền kinh
tế, Quảng Bình đã có nhiều chuyển biến nhưng nhìn chung nền kinh tế nông nghiệp
vẫn là chính.
Đứng trước tình hình và nhiệm vụ được giao NHNo Quảng Bình đã có nhiều cố
gắng vươn lên hoàn thành nhiệm vụ hoạt động kinh doanh và thực hiện nghĩa vụ đối

25


×