Tải bản đầy đủ (.pdf) (79 trang)

Phân tích ảnh hưởng của chính sách quản lý rừng cộng đồng đến người dân xã bắc sơn, huyện a lưới , tỉnh thừa thiên huế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (806.2 KB, 79 trang )

ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
KHOA KINH TẾ VÀ PHÁT TRIỂN
------

H

uế

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Đ
ại

họ

cK

in

h

tế

“PHÂN TÍCH ẢNH HƯỞNG CỦA CHÍNH SÁCH
QUẢN LÝ RỪNG CỘNG ĐỒNG ĐẾN NGƯỜI
DÂN XÃ BẮC SƠN, HUYỆN A LƯỚI, TỈNH
THỪA THIÊN HUẾ.”

LÊ THỊ ÚT HƯƠNG


Khóa học 2007-2011


Khóa luận tốt nghiệp

ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
KHOA KINH TẾ VÀ PHÁT TRIỂN
------

H

uế

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Đ
ại

họ

cK

in

h

tế

PHÂN TÍCH ẢNH HƯỞNG CỦA CHÍNH SÁCH

QUẢN LÝ RỪNG CỘNG ĐỒNG ĐẾN NGƯỜI DÂN
XÃ BẮC SƠN, HUYỆN A LƯỚI,
TỈNH THỪA THIÊN HUẾ

Sinh viên thực hiện: Lê Thị Út Hương
Lớp: K41_KT. TN& MT
Niên khóa: 2007 - 2011

Giáo viên hướng dẫn
TS. Trần Văn Hòa

Huế, tháng 5-2011

SVTH: Lê Thị Út Hương-Lớp K41 KT TNMT

2


Khóa luận tốt nghiệp

Lời cảm ơn
Được sự phân công của Trường Đại học Kinh Tế - Huế, Khoa Kinh
Tế và Phát Triển, được sự giúp đỡ của thầy giáo hướng dẫn và các cô
giáo, thầy giáo trong khoa, được sự đồng ý tiếp nhận của phòng TN& MT
huyện A Lưới .Trong khuôn khổ đợt thực tập cuối khoá tôi tiến hành
nghiên cứu đề tài: “Phân tích ảnh hưởng của chính sách quản lý rừng

uế

cộng đồng đến người dân xã Bắc Sơn, huyện A Lưới , tỉnh Thừa Thiên

Huế”.

H

Đến nay đề tài đã hoàn thành tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc
đến:

tế

- Trường Đại Học Kinh Tế Huế, Khoa KT&PT.

quá trình thực tập.

h

- Thầy giáo TS. Trần Văn Hòa người đã hướng dẫn tôi trong suốt

in

- Các cô giáo, thầy giáo trong khoa KT & PT.

cK

- Các anh chị cán bộ lãnh đạo ở Phòng TN& MT huyện A Lưới đã
tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong bước đầu tiếp xúc với thực tế.
- Gia đình và bạn bè đã quan tâm, động viên tinh thần và chia sẽ

họ

kiến thức để tôi thực hiện tốt khóa luận.

Đến nay đề tài nghiên cứu đã hoàn thành, tuy nhiên do bước đầu

Đ
ại

nghiên cứu kiến thức còn hạn chế, thiếu kinh nghiệm trong xây dựng đề tài
nên chắc chắn khóa luận này không thể tránh khỏi những thiếu sót.
Kính mong các thầy cô tận tình giúp đỡ, các bạn đóng góp ý để khóa

luận này được hoàn chỉnh hơn.
.
Xin cám ơn tất cả!
Huế, tháng 5 năm 2011
Sinh viên thực hiện
Lê Thị Út Hương

SVTH: Lê Thị Út Hương-Lớp K41 KT TNMT

3


Khóa luận tốt nghiệp

MỤC LỤC
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ ..................................................................................................10
I. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI.............................................................................10
III. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẬM VI NGHIÊN CỨU.....................................................11
1. Đối tượng nghiên cứu ........................................................................................... 11
2. Phạm vi nghiên cứu .............................................................................................. 12
IV. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..........................................................................12

PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU.............................................13

uế

CHƯƠNG I. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU .............................................13
1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN.....................................................................................................13

in

h

tế

H

1.1.1. Vai trò của rừng .............................................................................................. 13
1.1.2. Phân loại rừng................................................................................................. 15
1.1.3. Quản lý rừng bền vững ................................................................................... 15
1.1.4. Quản lý rừng dựa vào cộng đồng .................................................................. 16
1.1.5. Lâm nghiệp cộng đồng ................................................................................... 17
1.1.6. Phưong pháp nghiên cứu và hệ thống các chỉ tiêu đánh giá tác động kinh tế 18
1.1.6.1. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................. 18
1.1.6.2. Hệ thống các chỉ tiêu ................................................................................... 19

cK

1.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU........................................19

Đ
ại


họ

1.2.1. Tình hình tài nguyên rừng thế giới ................................................................. 20
1.2.2. Tình hình tài nguyên rừng Việt Nam ............................................................. 21
1.2.3. Hiện trạng quản lý rừng cộng đồng ở Việt Nam và một số nước trên thế giới
.................................................................................................................................. 23
1.2.3.1. Thế giới........................................................................................................ 23
1.2.3.2. Việt Nam...................................................................................................... 24
1.2.4. Hiện trạng quản lý rừng cộng đồng ở tỉnh Thừa Thiên Huế .......................... 27
1.2.5. Hiện Trạng quản lý rừng cộng đồng ở huyện A Lưới................................... 28
CHƯƠNG II. PHÂN TÍCH ẢNH HƯỞNG CỦA CHÍNH SÁCH QUẢN LÝ
RỪNG CỘNG ĐỒNG ĐẾN NGƯỜI DÂN XÃ BẮC SƠN ......................................30
2.1. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU.................................................................30
2.1.1. Điều kiện tự nhiên .......................................................................................... 30
2.1.1.1. Vị trí địa lý................................................................................................... 30
2.1.1.2. Đặc điểm khí hậu......................................................................................... 30
2.1.1.3. Đặc điểm về địa hình ................................................................................... 31
2.1.2. Điều kiện kinh tế xã hội.................................................................................. 31
2.1.2.1. Dân số và lao động ...................................................................................... 31
2.1.2.2. Tình hình đất đai và sử dụng đất đai của xã ................................................ 32
2.1.2.3. Cơ sở hạ tầng của địa bàn nghiên cứu ......................................................... 35
2.1.2.4. Nhận xét chung về điều kiện kinh tế xã hội ................................................ 35
SVTH: Lê Thị Út Hương-Lớp K41 KT TNMT

4


Khóa luận tốt nghiệp
2.2. CÔNG TÁC QUẢN LÝ RỪNG XÃ BẮC SƠN ..................................................36

2.2.1. Điều kiện căn cứ giao rừng............................................................................. 36
2.2.1.1. Căn cứ giao rừng ......................................................................................... 36
2.2.1.2. Điều kiện giao rừng ..................................................................................... 37
2.2.2. Hiện trạng khu rừng được giao....................................................................... 37
2.2.3. Tiến trình giao rừng cho cộng đồng thôn ....................................................... 38
2.2.4. Tiến hành xây dựng quy ước .......................................................................... 39
2.3. TÁC ĐỘNG CỦA CHÍNH SÁCH QUẢN LÝ RỪNG CỘNG ĐỒNG ĐẾN
NGƯỜI DÂN XÃ BẮC SƠN .........................................................................................42

họ

cK

in

h

tế

H

uế

2.3.1. Tình hình cơ bản của các hộ điều tra.............................................................. 42
2.3.1.1. Tình hình lao động, nhân khẩu và vốn đầu tư vào sản xuất của các HGĐ 42
2.3.1.2. Cơ cấu đất đai sản xuất của hộ gia đình ...................................................... 45
2.3.2. Tác động về mặt kinh tế ................................................................................. 47
2.3.2.1. Cơ cấu tổng thu nhập của hộ gia đình. ........................................................ 48
2.3.2.2. Cơ cấu chi phí của hộ gia đình .................................................................... 52
2.3.2.3. Cơ cấu thu nhập của hộ gia đình ................................................................. 56

2.3.2.4. Ý kiến của người dân về tác động của QLRCĐ đến kinh tế HGĐ ............ 59
2.3.3. Tác động về mặt xã hội .................................................................................. 62
2.3.3.1. Xu hướng thay đổi nghề nghiệp của người dân .......................................... 62
2.3.3.2. Nâng cao ý thức vai trò của người dân trong việc chăm sóc, quản lý và bảo
vệ tài nguyên rừng .................................................................................................... 63
2.3.4. Tác động về môi trường ................................................................................. 64
2.3.4.1. Nâng cao độ che phủ của rừng .................................................................... 65
2.3.4.2 Tác động giảm xói mòn đất và nâng cao chất lượng đất tại địa phương tại địa
phương. ..................................................................................................................... 65
2.3.4.3. Tác động đến nguồn nước ........................................................................... 68
2.4 . ĐÁNH GIÁ CHUNG CHÍNH SÁCH QUẢN LÝ RỪNG CỘNG ĐỒNG
TRÊN ĐỊA BÀN XÃ BẮC SƠN....................................................................................69

Đ
ại

2.4.1. Kết quả đạt được............................................................................................ 69
2.4.2. Hạn chế .......................................................................................................... 70
CHƯƠNG III. ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP .......................................................71
3.1. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN LÂM NGHIỆP CỦA TỈNH............................71
3.1.1. Định hướng phát triển 3 loại rừng .................................................................. 71
3.1.2. Định hướng phát triển lâm nghiệp theo vùng:................................................ 72
3.2. GIẢI PHÁP CHỦ YẾU ĐỂ PHÁT TRIỂN LÂM NGHIỆP CỒNG ĐỒNG
VÀ CẢI THIỆN SINH KẾ CỦA NGƯỜI DÂN .........................................................73
PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ....................................................................76
I. KẾT LUÂN....................................................................................................................76
II. KIẾN NGHỊ ................................................................................................................77

SVTH: Lê Thị Út Hương-Lớp K41 KT TNMT


5


Khóa luận tốt nghiệp

Ủy ban nhân dân

QLRCD

Quản lý rừng cộng đồng

CĐDC

Cộng đồng dân cư

LNXH

Lâm nghiệp xã hội

LNCĐ

Lâm nghiệp cộng đồng

BQLRT

Ban quản lý rừng trồng

TBVR

Tổ bảo vệ rừng


HGĐ

Hộ gia đình

LSNG

Lâm sản ngoài gỗ

BVR

Bảo vệ rừng

GRCĐ

Giao rừng cộng đồng

PCCC

Phòng cháy chữa cháy

TN& MT:

SNV

tế

h

in


Đ
ại

ADB

Mô hình Rừng- Vườn –Ao –Chuồng
Tài Nguyên và Môi Trường
Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn.

họ

NN & PTNT

cK

RVAC

H

UBND

uế

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Tổ chức phát triển Hà Lan
Ngân hàng phát triển Châu Á

HLX


Dự án Hành Lang Xanh

ETSP

Dự án hỗ trợ khuyến nông và đào tạo phục vụ Nông
Nghiệp và Lâm Nghiệp vùng cao.

UNDP

Chương trình phát triển Liên Hợp Quốc

FRA

Forest Resources Assessment

FAO

Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp Liên Hợp Quốc

SVTH: Lê Thị Út Hương-Lớp K41 KT TNMT

6


Khóa luận tốt nghiệp

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 1: Diễn biến diện tích rừng ở Việt nam qua các năm ....................... ...........22
Bảng 2: Kết quả thực hiện giao rừng tự nhiên trên địa bàn huyện A Lưới từ2003-2007

................................................................................................................................................29
Bảng 3: Tình hình dân số và lao động xã Bắc Sơn trong 3 năm ........................... 32

uế

Bảng 4: Tình hình sử dụng đất của xã Bắc Sơn qua 3 năm................................... 34
Bảng 5: Trạng thái và diện tích rừng được giao tại xã Bắc Sơn năm 2007 .......... 38

H

Bảng 6: Tình hình nhân khẩu, lao động của HGĐ điều tra năm 2010 .................. 44
Bảng 7: Cơ cấu đất sản xuất năm 2007 ................................................................. 46

tế

Bảng 8: Cơ cấu đất sản xuất năm 2010 ................................................................. 47

h

Bảng 9: Bảng giá cố định cho cả 2 năm 2007,2010 .............................................. 48

in

Bảng 10: Cơ cấu tổng thu nhập của các HGĐ điều tra năm 2007 – 2010 ............ 50
Bảng 11: Cơ cấu chi phí của các HGĐ điều tra năm 2007 - 2010 ....................... 54

cK

Bảng 12: Cơ cấu thu nhập của hộ gia đình 2007 – 2010....................................... 58
Bảng 13: Ý kiến của người dân về tác động của QLRCĐ đến kinh tế HGĐ ........ 60


họ

Bảng 14: Bảng kết quả kiểm định One- sample T Test về ý kiến của người dân
về những nhận định ............................................................................................... 61

Đ
ại

Bảng 15: Ý kiến của người dân về nghề nghiệp.................................................... 63
Bảng 16: Tổng hợp các vụ cháy rừng và vi phạm trong QLBV rừng xã Bắc Sơn
............................................................................................................................ ...64

Bảng 17: Độ che phủ rừng hàng năm của xã Bắc Sơn .......................................... 65
Bảng 18: Kết quả điều tra đánh giá tác động về xói mòn đất............................... 66
Bảng 19: Bảng kết quả kiểm định One- sample T Test về ý kiến của người dân
về lượng đất bị rửa trôi xuống ruộng của HGĐ .................................................... 66
Bảng 20: Sự thay đổi của nguồn nước sau khi GRCĐ.......................................... 68

SVTH: Lê Thị Út Hương-Lớp K41 KT TNMT

7


Khóa luận tốt nghiệp

TÓM TẮT NGHIÊN CỨU
Quản lý rừng cộng đồng đã được thí điểm và nhân rộng trên đại bàn nhiều
tỉnh ở nước ta. Việc đánh giá những thành công và hạn chế của quản lý rừng
cộng đồng góp phần hoàn thiện thiện và nâng cao quản lý rừng cộng đồng là hết

sức cần thiết. Để phân tích những ảnh hường của quản lý rừng cộng đồng đến
đời sống kinh tế - xã hội- môi trường người dân xã Bắc Sơn, tôi đã chọn đề tài

uế

“Phân tích ảnh hưởng của chính sách quản lý rừng cộng đồng dến người dân xã
Bắc Sơn, huyện A Lưới , tỉnh Thừa Thiên Huế”. Để làm đề tài khóa luận tốt

H

nghiệp.

Mục tiêu chính của việc nghiên cứu đề tài là tìm hiểu thực trạng công tác

tế

giao rừng và đánh giá hiệu quả của việc giao rừng tự nhiên cho cộng đồng quản lí,

h

xác định những vấn đề còn bất cập, hạn chế từ phương thức quản lý rừng cộng

in

đồng. Qua đó đề xuất các giải pháp để khắc phục nhằm nâng cao hiệu quả của công
tác giao rừng cho cộng đồng tại xã Bắc Sơn, huyện A Lưới, tỉnh Thừa Thiên Huế

cK

Để đạt được những mục tiêu trên tôi đã thu thập những thông tin, dữ liệu theo

yêu cầu của đề cương. Trong đó, một phần số liệu tổng quan được thu thập từ

họ

phòng niên giám thống kê huyên A Lưới, các sách báo, các báo cáo của xã,các
website...Dữ liệu phục vụ cho phân tích ảnh hưởng của chính sách quản lý rừng
cộng đồng đến người dân được thu thập qua quá trình điều tra phỏng vấn các HGĐ.

Đ
ại

Trong quá trình nghiên cứu tôi đã sử dụng các phương pháp: Phương pháp

xử lý phân tích số liệu, phương pháp điều tra chọn mẫu, phương pháp chuyên gia,
chuyên khảo, phương pháp so sánh.
Qua quá trình nghiên cứu, đề tài đã đạt được những kết quả sau :Qua 3 năm
thực hiện chính sách quản lý rừng cộng đồng đã góp phần làm thay đổi bộ mặt của
thôn bản, cuộc sống của người dân có nhiều chuyển biến tốt. Nhiều ngành nghề
xuất hiện, năng xuất cây trồng và vật nuôi được nâng cao. Các hoạt động cho trồng
trọt, chăn nuôi được chú trọng, đầu tư hơn trước.
Khi rừng cộng đồng được giao chất lượng rừng được cải thiện, nhiều giống
cây lâm nghiệp được đưa vào trồng làm hệ thực vật đa dạng hơn. Bên cạnh đó nhờ
SVTH: Lê Thị Út Hương-Lớp K41 KT TNMT

8


Khóa luận tốt nghiệp
công tác quản lý rừng tốt đã làm cho nhiều loại chim, thú đến đây cư trú làm đa
dạng sinh học của rừng tăng lên.

Môi trường tự nhiên cũng có nhiều thay đổi, hiện tượng lũ lụt, xói mòn đất ít
hơn, mức độ tàn phá giảm đáng kể, không những vậy độ mùn, phì trong đất lâm
nghiệp cũng tăng lên. Chất lượng nguồn nước thì được đảm bảo từ đó đảm bảo
nguồn nước cho quá trình sản xuất và sinh hoạt của người dân địa phương.
Bên cạnh những kết quả đã đạt được thì trong quá trình nghiên cứu thì tôi

uế

cũng xác định được những mặt còn hạn chế trong quá trình thực hiện chính sách
QLRCĐ ở xã Bắc Sơn. Qua đó, tôi đã đề xuất những kiến nghị và giải pháp để quá

H

trình giao đất giao rừng tự nhiên cho cộng đồng thôn tại xã Bắc Sơn để công tác

Đ
ại

họ

cK

in

h

tế

quản lý đạt hiệu quả hơn:


SVTH: Lê Thị Út Hương-Lớp K41 KT TNMT

9


Khóa luận tốt nghiệp

PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
I. Tính cấp thiết của đề tài
Tài nguyên rừng là một trong những tài nguyên vô cùng quý giá của loài người
đang đứng trước mối đe doạ ở mức báo động. Do vậy hơn lúc nào hết vấn đề quản lý
tài nguyên rừng là một nhiệm vụ cấp bách cần thiết đặt ra cho toàn nhân loại. Con
người cần phải biết khai thác và sử dụng các nguồn tài nguyên này một cách hợp lý

uế

lâu dài.

H

Hơn một thập kỷ qua Việt Nam đã có nhiều nỗ lực trong quản lý, bảo vệ tài
nguyên rừng, tuy nhiên trên bình diện chung thì tỷ lệ che phủ rừng vẫn còn đang ở

tế

mức độ thấp, có nhiều nguyên nhân dẫn đến tình trạng suy thoái rừng ở Việt Nam.
Trong đó việc cộng đồng dân cư chưa trực tiếp tham gia bảo vệ, quản lý và họ bàng

h


quan trước số phận của rừng là một trong những nguyên nhân quan trọng.

in

Thực tế đã chỉ ra rằng trải qua nhiều thế hệ, những cộng đồng sống trong rừng,

cK

phụ thuộc vào các sản phẩm từ rừng đã đúc kết cho mình những kiến thức bản địa,
những luật tục truyền thống trong quản lý, sử dụng bền vững tài nguyên rừng xung
quanh họ. Những lễ hội truyền thống được tổ chức hàng năm của cộng đồng thể

họ

hiện lòng tin, tín ngưỡng, sự tôn trọng của cộng đồng dân cư đối với rừng, nơi đã
cung cấp những nhu yếu phẩm cần thiết hàng ngày cũng như cuộc sống tâm linh

Đ
ại

của họ.Vậy vấn đề đặt ra là cần lôi kéo cộng đồng dân cư tham gia vào công tác bảo
vệ rừng.

Để thúc đẩy, lôi kéo sự tham gia của cộng đồng dân cư trong công tác quản lý,

bảo vệ và phát triển tài nguyên rừng thì trong những năm qua Nhà Nước ta đã thực
hiện chính sách giao rừng cho cộng đồng thôn bản quản lí và sử dụng.
Mục tiêu chính của chính sách là nâng cao đời sống của người dân địa
phương, tăng cường phát triển năng lực cộng đồng tham gia bảo vệ và sử dụng
rừng, đáp ứng nhu cầu cơ bản nhất của cộng đồng như chất đốt, lương thực, thực

phẩm, thức ăn chăn nuôi và dược liệu. Một khi cuộc sống đã ổn định thì điều tất yếu
là cộng đồng dân cư sẽ không tác động vào rừng một cách tiêu cực và bừa bãi.

SVTH: Lê Thị Út Hương-Lớp K41 KT TNMT

10


Khóa luận tốt nghiệp
Đồng thời việc giao rừng cho cộng đồng thì vai trò của người dân sẽ rõ ràng
hơn, họ được làm chủ thực sự và hưởng lợi từ rừng tốt hơn nên tất cả người dân sẽ
đồng lòng quản lý và bảo vệ rừng.
Bắc Sơn là một xã nằm ở phía Bắc của huyện A Lưới, tỉnh Thừa Thiên
Huế, dân cư sinh sống chủ yếu là đồng bào dân tộc thiểu số, trình độ dân trí thấp
nên cuộc sống của người dân vẫn còn gặp nhiều khó khăn và sống phụ thuộc vào
rừng. Dân số ngày càng tăng, sức ép nguồn tài nguyên rừng ngày càng lớn, đó là

uế

quy luật dù muốn hay không con người cũng phải chấp nhận. Vấn đề đặt ra là
cần phải có chính sách sử dụng nguồn tài nguyên vô cùng quý giá nhưng không

H

vô tận này một cách hợp lý.

Trong những năm qua dưới sự chỉ đạo sâu sát của lãnh đạo huyện, UBND xã

tế


cùng với các cơ quan chức năng như Hạt Kiểm Lâm, phòng Tài Nguyên và Môi

h

Trường đã tiến hành giao rừng tự nhiên trên địa bàn xã cho cộng đồng thôn quản lí.
Để đánh giá được những tác động của quản lý rừng đến đời sống kinh tế - xã hội

in

người dân xã Bắc Sơn, tôi đã chọn đề tài: “Phân tích ảnh hưởng của chính sách

cK

quản lý rừng cộng đồng dến người dân xã Bắc Sơn, huyện A Lưới , tỉnh Thừa
Thiên Huế”. Để làm đề tài khóa luận tốt nghiệp.

họ

II. Mục đích nghiên cứu

Đánh giá tác động về kinh tế, xã hội , môi trường của rừng cộng đồng tại xã Bắc Sơn
Tìm hiểu thực trạng công tác giao rừng và đánh giá hiệu quả của việc giao

Đ
ại

rừng tự nhiên cho cộng đồng quản lí, xác định những vấn đề còn bất cập, hạn chế từ
phương thức quản lý rừng cộng đồng. Qua đó đề xuất các giải pháp để khắc phục
nhằm nâng cao hiệu quả của công tác giao rừng cho cộng đồng tại xã Bắc Sơn,
huyện A Lưới, tỉnh Thừa Thiên Huế

III. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1. Đối tượng nghiên cứu
Để đạt mục tiêu nghiên cứu trên , đề tài tập trung nghiên cứu những những
thay đổi kinh tế - xã hội - môi truờng của địa phương sau 3 năm thực hiện chính
sách giao rừng cho cộng đồng quản lý.

SVTH: Lê Thị Út Hương-Lớp K41 KT TNMT

11


Khóa luận tốt nghiệp
2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi không gian: Địa bàn xã Bắc Sơn
Do giới hạn về thời gian, đề tài chỉ tập trung tiến hành nghiên cứư điểm trên 3
thôn tại xã Bắc Sơn: Thôn 1, thôn 3, thôn 4. Đồng thời để đảm bảo tính thực tiển và
chính xác của đề tài tôi quyết định điều tra 90 hộ thuộc 3 thôn.
Phạm vi thời gian: Tình hình quản lý rừng của xã Bắc Sơn huyện A Lưới từ
2007- 2010.

Phương pháp xử lý phân tích số liệu

H

uế

IV. Phương pháp nghiên cứu

Phương pháp điều tra phỏng vấn HGĐ trong địa bàn xã.


tế

Phương pháp chuyên gia, chuyên khảo.

Đ
ại

họ

cK

in

h

Phương pháp so sánh.

SVTH: Lê Thị Út Hương-Lớp K41 KT TNMT

12


Khóa luận tốt nghiệp

PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG I. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Vai trò của rừng
Rừng là hệ sinh thái có độ da dạng sinh học cao nhất ở trên cạn, nhất là rừng
ẩm nhiệt đới. Ngoài ý nghĩa về tài nguyên động thực vật, rừng là một yếu tố địa lý


uế

không thể thiếu được trong tự nhiên, có vai trò cực kỳ quan trọng trong việc tạo
cảnh quan và tác động mạnh mẽ đến yếu tố khí hậu, đất đai. Chính vì vậy, rừng

H

không chỉ có chức năng trong phát triển kinh tế -xã hội mà còn có ý nghĩa đặc biệt
trong bảo vệ môi trường. Tùy theo nhận thức và các lợi ích khác nhau mà rừng

tế

được đánh giá khác nhau. Hiện nay rừng được đánh giá theo các vai trò chính như

in

a. Vai trò cung cấp

h

sau:

Rừng là hệ sinh thái đa dạng và giàu có nhất trên cạn, đặc biệt là rừng ẩm

cK

nhiệt đới. Năng suất trung bình của rừng thế giới đạt 5 tấn chất khô/ha/năm, đáp
ứng 2-3% nhu cầu thực phẩm cho con người.


họ

Rừng có vai trò to lớn cho phát triển kinh tế, là nguồn cung cấp lương thực,
thực phẩm, nguyên liệu cho công nghiệp chế biến, dược liệu, …
Rừng cung các các khu sinh thái, cảnh quan thiên nhiên.cho con người . Từ đó

Đ
ại

hình thành nên các khu du lịch, nghỉ dưỡng…
b. Vai trò bảo vệ môi trường, cân bằng sinh thái
Rừng là “lá phổi xanh” hấp thụ CO2, tái sinh oxy, điều hòa khí hậu cho khu

vực.
Trước hết, rừng có ảnh hưởng đến nhiệt độ, độ ẩm không khí, thành phần khí
quyển và có ý nghĩa điều hòa khí hậu. Rừng là vật cản trên đường di chuyển của gió
và có ảnh hưởng đến tốc độ cũng như thay đổi của hướng gió. Rừng không chỉ chắn
gió mà còn làm sạch không khí và có ảnh hưởng đến vòng tuần hoàn trong tự nhiên.
Trên thực tế, rừng được coi là nhà máy lọc bụi khổng lồ. Trung bình 1 năm, một ha
SVTH: Lê Thị Út Hương-Lớp K41 KT TNMT

13


Khóa luận tốt nghiệp
rừng không có khả năng hút 36,4 tấn bụi từ không khí. Bên cạnh đó, rừng cũng góp
phần làm giảm tiếng ồn. Rừng có ý nghĩa đặc biệt quan trọng làm cân bằng lượng
O2 và CO2 trong khí quyển. Rừng còn tạo ra một hoàn cảnh tiểu khí hậu có tác dụng
tốt đến sức khỏe con người. Rừng làm giảm nhiệt độ và tăng độ ẩm không khí.
Rừng có vai trò bảo vệ nguồn nước bảo vệ đất chống xói mòn. Thảm thực vật

có chức năng quan trọng trong việc ngăn cản một phần nước mưa rơi xuống đất và
có vai trò phân phối lại lượng nước này. Các nghiên cứu cho thấy nước mưa được

uế

thực vật rừng giữ lại là 25% tổng lượng mưa. Tán rừng có khả năng giảm sức công
phá của nước mưa đối với lớp đất bề mặt. Tầng thảm mục rừng có khả năng giữ lại

H

lượng nước bằng 100-900% trọng lượng của nó. Chính vì vậy, đã làm giảm đáng kể

tế

lượng đất bị xói mòn. Nhiều nghiên cứu cho thấy ở vùng nhiệt đới như ở nước ta.
Nơi có rừng lượng đất bị xói mòn hằng năm chỉ khoảng 1,5 tấn/ha trong khi đó ở

h

nơi không có rừng có thể tới 100-150 tấn/ha và dòng chảy tăng 3-4 lần..

in

Thảm mục rừng là kho chứa các chất dinh dưỡng khoáng, mùn và ảnh hưởng

cK

lớn đến độ phì nhiêu của đất. Các sản phẩm rơi rụng của thực vật trên mặt đất là cơ
sở ban đầu hình thành tầng thảm mục rừng và mùn đất. Đây là nơi cu trú và cung
cấp chất dinh dưỡng cho vi sinh vật, nhiều loại côn trùng và động vật đất. Hệ rễ có


họ

ảnh hưởng lớn đến tính chất lý hóa của đất, từ đó tạo cho đất rừng khác với đất sản
xuất nông nghiệp. Rễ ăn sâu trong đất làm cho nó trở nên tơi xốp, tăng khả năng

Đ
ại

thấm nước và giữ đất, chống lại quá trình xói mòn.
Rừng là nơi cư trú của hàng triệu loài động vật và sinh vật, rừng được xem là

ngân hàng gen khổng lồ, lưu trữ các loại gen quý. Mất rừng sẽ mất nguồn tài
nguyên thiên nhiên và dẫn tới sự tuyệt chủng của nhiều loài sinh vật, dẫn đến làm
tăng sự cạnh tranh của các cá thể trong loài cũng như giữa các loài với nhau. Rừng
là một hệ sinh thái được thiết lập ở trạng thái cân bằng, trong đó mỗi loài đều có vai
trò không thể thiếu để duy trì hoạt động của toàn bộ hệ sinh thái. Do vậy 1 loài bị
suy giảm hoặc biến mất sẽ ảnh hưởng đến sự tồn tại của các loài khác và cuối cùng
sẽ ảnh hưởng đến hệ sinh thái của cả rừng.

SVTH: Lê Thị Út Hương-Lớp K41 KT TNMT

14


Khóa luận tốt nghiệp
c. Tạo nguồn thu nhập và giải quyết công ăn việc làm cho nhân dân đặc
biệt là dân cư vùng miền núi
Rừng cung cấp gỗ và các lâm sản khác cho tiêu dùng trong nước và xuất khẩu
cho nên đã tạo nguồn thu nhập về tài chính cho ngân sách trung ương và địa

phương, góp phần vào quá trình tích lũy cho nền kinh tế quốc dân.
Rừng là nguồn thu nhập chính của dân cư sống gần rừng, người dân tham gia
vào hoạt động lâm nghiệp họ sẽ được hưởng lợi từ rừng. Thực hiện chính sách giao

uế

đất, giao rừng cho gia đình và cộng đồng đã thu hút dân cư địa phương tham gia vào
hoạt động trồng và nuôi dưỡng, bảo vệ khai thác lâm sản góp phần vào việc tạo công

H

ăn việc làm cho người dân, giải quyết một vấn đề búc xúc hiện nay của trung du và
miền núi.

tế

1.1.2. Phân loại rừng

a. Căn cứ vào vai trò của rừng, người ta phân biệt:

h

* Rừng phòng hộ: Sử dụng chủ yếu để bảo vệ nguồn nước, bảo vệ đất, chống xói

in

mòn, hạn chế thiên tai, điều hòa khí hậu, góp phần bảo vệ môi trường. Rừng phòng

cK


hộ được phân thành rừng phòng hộ đầu nguồn, rừng phòng hộ chắn gió, chắn cát, lấn
biển.

* Rừng sản xuất: Được sử dụng để sản xuất, kinh doanh gỗ, củi, các lâm sản

họ

khác, động vật rừng và kết hợp phòng hộ, bảo vệ môi trường sinh thái.
* Rừng đặc dụng: chủ yếu để bảo tồn thiên nhiên, mẫu chuẩn, hệ sinh thái rừng

Đ
ại

quốc gia, bảo vệ nguồn gen động thực vật, nghiên cứu khoa học, du lịch. Rừng đặc
dụng được phân thành các loại: Vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên, khu văn
hóa xã hội…

b. Theo độ giàu nghèo ta phân biệt
* Rừng giàu: có trừ lượng gỗ trên 150m3/ha.
* Rừng trung bình: có trữ lượng gỗ từ 80-150m3/ha.
* Rừng nghèo: có trữ lượng gỗ dưới 80m3/ha.
1.1.3. Quản lý rừng bền vững
Trước hết ta phải xem xét thuật ngữ “phát triển bền vững” đây là thuật ngữ
đầu tiên làm cơ sở cho quản lý rừng và đất rừng bền vững.

SVTH: Lê Thị Út Hương-Lớp K41 KT TNMT

15



Khóa luận tốt nghiệp
Thuật ngữ bền vững xuất hiện đầu tiên năm vào 1980 và được phổ biến rộng
rãi vào năm 1987 nhờ Báo cáo Brundtland (còn gọi là báo cáo Our Common Futur)
của ủy ban Môi trường và Phát triển Thế giới –WCDE (nay là ủy ban Brudtland).
Báo cáo này ghi rõ: Phát triển bền vững là “sự phát triển có thể đáp ứng được những
nhu cầu hiện tại mà không ảnh hưởng, tổn hại đến khả năng đáp ứng nhu cầu của các
thế hệ tương lai…”. Nói cách khác phát triển bền vững phải đảm bảo có sự phát triển
kinh tế hiệu quả, xã hội công bằng và môi trường được bảo vệ gìn giữ. Để đạt được

uế

điều này, tất cả các thành phần kinh tế - xã hội, nhà cầm quyền các tổ chức xã
hội…phải bắt tay nhau thực hiện nhằm mục đích dung hòa 3 lĩnh vực chính: Kinh tế -

H

xã hội -môi trường.

Theo tiến trình Hensinki, quản lý rừng bền vững là quản lý rừng và đất rừng

tế

theo cách thức và mức độ phù hợp để duy trì tính đa dạng sinh học, năng suát khả
năng tái sinh, sức sống của rừng và duy trì tiềm năm của rừng trong quá trình thực

in

h

hiện và trong tương lai, các chức năng sinh thái kinh tế và xã hội của rừng và địa

phương, cấp quốc gia và toàn cầu và không gây tác hại đến hệ sinh thái khác. Hay

cK

nói cách khác quản lý rừng bền vững về kinh tế, xã hội và môi trường cụ thể:
Bền vững về kinh tế là đảm bảo kinh doanh rừng lâu dài liên tục với năng suất,
hiệu quả ngày càng cao (không khai thác xâm hại vào vốn rừng, duy trì và phát triển

họ

diện tích, trữ lượng rừng, áp dụng biện pháp kỹ thuật làm tăng năng suất rừng ).
Bền vững về xã hội là đảm bảo kinh doanh rừng phải tuân thủ luật pháp, thực

Đ
ại

hiện tốt các nghĩa vụ đóng góp với xã hội, bảo đảm quyền hạn và quyền lợi cũng
như mối quan hệ tốt với nhân dân, với cộng đồng địa phương.
Bền vững về môi trường là đảm bảo kinh doanh từ rừng duy trì được khả năng

phòng hộ môi trường và duy trì được tính đa dạng sinh học của rừng, đồng thời
không gây tác hại đối với hệ sinh thái khác.
1.1.4. Quản lý rừng dựa vào cộng đồng
Các hình thức quản lý rừng trực tiếp bởi cộng đồng đã xuất hiện từ lâu trong
cộng đồng khác nhau của dân tộc Việt Nam. Những truyền thống quản lý rừng của
họ được thể hiện ở những lệ tục giữ rừng, trồng cây xây dựng hương ước/ luật tục
bảo vệ rừng, bảo vệ cây cối của nhiều làng xã.
SVTH: Lê Thị Út Hương-Lớp K41 KT TNMT

16



Khóa luận tốt nghiệp
Từ ngữ “ cộng đồng’ theo thực tế xã hội nước ta có thể được định nghĩa một
cách duy nhất là: “ Cộng đồng bao gồm toàn thể những người sống thành một xã
hội có những điểm giống nhau và có môi quan hệ chặt chẽ gắn bó với nhau”. Như
vậy, tính chất giống nhau về một điểm hoặc một số điểm nào đó là yếu tố hình
thành nên những quan hệ cộng đồng trong xã hội. Có nhiều loại cộng đồng khác
nhau: cộng đồng sắc tộc, cộng đồng làng xã thôn, cộng đồng tôn giáo…Sự gắn bó
của một cộng đồng thường thể hiện qua các lệ tục, các quy ước thành văn bản hoặc

uế

không thành văn bản nhiều hơn là thể hiện bằng một hình thức tổ chức của một
pháp nhân kinh tế (Đỗ Hồng Quân và Tô Đình Mai, 2000). Về pháp lý “ Cộng đồng

H

dân cư thôn là toàn bộ các hộ gia đình, các cá nhân sống trong cùng một thôn, làng,
bản, ấp, buôn, phum, sóc hoặc đơn vị tương đương”(Điều 2. Luật bảo vệ và phát

tế

triển rừng 2004). Do đó, để quản lý tài nguyên rừng một cách hiệu quả và bền vững,
không thể bỏ qua việc phát huy vai trò của cộng đồng người dân gần rừng trong

h

việc quản lý, bảo vệ và phát triển rừng. Phát huy vai trò tham gia của các cộng dồng


in

trong việc quản lý tài nguyên này vừa mang ý nghĩa phát huy truyền thống dân tộc

cK

vừa có thể tạo ra một các quản lý rừng một cách có hiệu quả và bền vững hơn.
Thuật ngữ “Quản lý rừng cộng đồng”(QLRCD) đã được FAO định nghĩa như
sau: QLRCĐ diễn tả hàng loạt các hoạt động gắn người dân với rừng, cây, các sản

họ

phẩm của và việc phân chia lợi ích của sản phẩm này “.
1.1.5. Lâm nghiệp cộng đồng

Đ
ại

Lâm nghiệp cộng đồng (LNCĐ) không chỉ giới hạn trong việc trồng cây rừng

trang trại, mà còn cả tập quán du canh, việc sử dụng, quản lý rừng tự nhiên và việc
cung cấp các sản phẩm cây trồng từ nhiều nguồn khác nhau.
Lâm nghiệp cộng đồng cũng đề cập đến sự xác định nhu cầu của địa phương,
tăng cường quản lý sử dụng cây cối để cải thiện mức sống của người dân theo một
phương thức bền vững, đặc biệt là cho người nghèo (FAO, 2000).
Theo Arnold (1992) đưa ra: Lâm nghiệp cộng đồng là một thuật ngữ bao trùm
hàng loạt các hoạt động gắn kết người dân nông thôn với trồng rừng cũng như các
sản phẩm và lợi ích thu được từ rừng trồng và rừng tự nhiên.
Một số người quan niệm: Lâm nghiệp cộng đồng được gọi là LNXH, vì họ
SVTH: Lê Thị Út Hương-Lớp K41 KT TNMT


17


Khóa luận tốt nghiệp
quan niệm LNXH như sau:
Wietsum (1994) nêu khái niệm:
“Lâm nghiệm xã hội có thể được xem xét như là một chiến lược phát triển
hoặc can thiệp của các Nhà lâm nghiệp và các tổ chức phát triển khác với mục đích
khuyến khích sự tham gia tích cực của người dân địa phương vào các hoạt động
quản lý rừng ở mức độ nhỏ khác nhau, như là một biện pháp nâng cao điều kiện
sống của người dân địa phương.

uế

Simon (1994) đã nêu khái niệm:

“Lâm nghiệm xã hội là một chiến lược mà nó tập trung vào giải quyết các vấn

H

đề của người dân địa phương và duy trì môi trường của khu vực. Vì vậy sản phẩm
chính của lâm nghiệp không chỉ là gỗ đơn thuần mà lâm nghiệp có thể trực tiếp sản

tế

xuất nhiều loại hàng hóa phụ thuộc vào nhu cầu của người dân trong khu vực bao

h


gồm: Chất đốt, lương thực, thực phẩm, thức ăn gia súc, nước, cảnh quan du lịch...”

in

Lâm nghiệp cộng đồng: LNCĐ là quá trình Nhà nước giao rừng và đất rừng
cho cộng đồng để họ quản lý, bảo vệ và phát triển rừng, đất rừng theo hướng bền

cK

vững nhằm góp phần cải thiện sinh kế của cộng đồng ngày một tốt hơn.
1.1.6. Phưong pháp nghiên cứu và hệ thống các chỉ tiêu đánh giá tác động kinh
tế

họ

1.1.6.1. Phương pháp nghiên cứu
Thu thập số liệu thứ cấp

Đ
ại

Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Phương pháp này sử dụng để thu thập

nghiên cứu, báo cáo số liệu thống kê và các thông tin có liên quan đươc nêu trong
đề tài.

Các số liệu thứ cấp này được thu thập qua các công cụ tìm kiếm Internet, từ

phòng ban huyên A Lưới và tỉnh Thừa Thiên Huế.
Thu thập số liệu sơ cấp

Điều tra chọn mẫu: Để nghiên cứu ảnh hưởng của chính sách quản lý rừng
cộng đồng đến người dân tại xã Bắc Sơn, chúng tôi đã chọn 90 hộ gia đình thuộc 3
thôn, mỗi thôn điều tra ngẫu nhiên 30 hộ.
Phương pháp điều tra: Việc thu thập số liệu được thực hiện bằng cách phỏng
SVTH: Lê Thị Út Hương-Lớp K41 KT TNMT

18


Khóa luận tốt nghiệp
vấn trực tiếp thành viên trong gia đình với bảng hỏi được thiết kế và chuẩn bị sẵn
cho mục đích nghiên cứu.
Phương pháp phỏng vấn chuyên gia: Tôi đã sử dụng phương pháp này để
phỏng vấn một số cán bộ chủ chốt các huyện, xã và thôn để nhằm có những thông
tin liên quan đến chính sách, vấn đề nghiên cứu trên địa bàn.
Phương pháp sử lý số liệu
Sử dụng công cụ kinh tế để tổng hợp và phân tích số liệu . Các số liệu tiến

uế

hành xử lý bằng phần mền SPSS.
Sử dụng kiểm đinh One-Sample Test là kiểm định giá trị trung bình của một

H

tổng thể, phương pháp này dùng để kiểm định ý kiến của người dân về một nhận
định hay chỉ tiêu .
H0: (µ) = giá trị kiểm định

tế


Giả định:

h

H1: (µ) ≠ giá trị kiểm định

Sig. ≤ 0,05 Bác bỏ giả thiết H0

in

Nếu

Sig. > 0,05 Chưa có cơ sở bác bỏ giả thiết H0

cK

1.1.6.2. Hệ thống các chỉ tiêu

Tổng giá trị sản xuất (GO): là toàn bộ giá trị của cải vật chất và dịch vụ được

họ

tạo ra trong một đơn vị thời gian nhất định thường là một năm.
Được xác định bởi công thức: GO = Qi*Pi

Đ
ại

Trong đó:


Qi: Khối lượng sản phẩm i
Pi: Đơn giá sản phẩm loại i

Chi phí trung gian (IC): Là bộ phận cấu thành tổng giá trị sản xuất bao gồm

những chi phí vật chất và dịch vụ cho sản xuất (không kể khấu hao).
Giá trị gia tăng (VA): Là lượng giá trị tăng thêm so với chi phí sản xuất bỏ ra
(chưa trừ khấu hao tài sản cố định), toàn bộ kết quả cuối cùng của hoạt động sản
xuất và dịch vụ trong một thời gian nhất định.
Được xác định bằng công thức:

VA = GO – IC

1.2. Cơ sở thực tiễn của vấn đề nghiêm cứu

SVTH: Lê Thị Út Hương-Lớp K41 KT TNMT

19


Khóa luận tốt nghiệp
1.2.1. Tình hình tài nguyên rừng thế giới
Đã có một thời rừng chiếm diện tích 6 tỷ ha ở trên lục địa. Rừng bị thu hẹp
xuống còn 4,41 tỷ ha vào năm 1958 và hiện nay còn khoảng 3,88 tỷ ha chiếm
khoảng 30% bề mặt trái đất. Trong số 3,88 tỷ ha rừng thế giới có 3,69 tỷ ha rừng tự
nhiên (95%) và 0,19 tỷ ha (5%) rừng trồng.
Diện tích rừng thế giới bình quân trên đầu người là 0,6 ha/người. Tuy nhiên có
sự chênh lệch lớn giữa các quốc gia. Châu Á có diện tích rừng trên đầu người thấp


uế

nhất, trong khi đó Châu Đại Dương và Nam Mỹ có một diện tích rừng đáng kể trên
đầu người. Chỉ có 22 quốc gia có trên 3 ha có rừng trên đầu người và cũng chỉ có

H

5% dân số thế giới sống trong các quốc gia đó hầu hết là ở Baraxil và Liên Xô cũ.
Trái lại ¾ dân số thế giới sống trong các quốc gia diện tích trên đầu người nhỏ hơn

tế

0,5 ha, phần lớn ở các quốc gia có dân số đông ở Châu Á và Châu Âu (nguồn ERA
2000).

h

Phần lớn đất rừng rất thích hợp cho canh tác nông nghiệp. Do vậy rừng bị thu

in

hẹp chủ yếu để lấy đất làm nông nghiệp, trồng trọt và chăn nuôi. Trong thời gian

cK

khoảng 5.000 năm con người thu hẹp diện tích của rừng từ 50% trên bề mặt trái đất
xuống còn 17%. Người ta cũng dự báo rằng nếu rừng cứ bị thu hẹp theo đà này thì
trong vong 160 năm nữa, trên trái đất sẽ không còn rừng, trong đó Thái Lan là 25

họ


năm, Philippines là 20 năm và Nepal trong vòng 15 năm.
Vào giai đoạn đầu của nền văn minh nông nghiệp thì rừng lá rụng bị triệt hạ và

Đ
ại

nay là rừng nhiệt đới. Nhịp điệu triệt hạ rừng khó đoán chính xác nhưng bằng phương
pháp ảnh vệ tinh có thể ước tính rằng, hằng năm trên thế giới mất đi trung bình 16,1
triệu ha rừng, trong đó rừng nhiệt đới bị suy giảm với tốc độ lớn nhất 15,2 triệu ha
(FAO 2001)

Hiện nay rừng nhiệt đới chỉ còn khoảnh 50% diện tích so với trước đây. Rừng
hàng năm bị triệt hạ mạnh nhất ở Mỹ Latinh, Trung Mỹ , rừng và đất rừng bị giảm
tới 38% từ 115 xuống còn 74 triệu ha. Rừng ở Châu Phi giảm 23%, từ 901 triệu ha
xuống còn 690 triệu ha trong khoảng thời gian từ 1950 đến 1983.
Nạn ô nhiễm môi trường đã tạo những trận mưa axit là hủy diệt nhiều khu
rừng, đặc biệt ở các nước Châu Âu, hiệu ứng nhà kính làm cho trái đất nóng lên và

SVTH: Lê Thị Út Hương-Lớp K41 KT TNMT

20


Khóa luận tốt nghiệp
nước biển dâng cao nhất định sẽ để lại ảnh hưởng đến sự phân bố rừng trên trái đất.
Theo FRA , 2000 (Forest Resources Assessment 2000) có khoảng 178 triệu ha
rừng trồng chiếm 5% diện tích rừng thế giới. Châu Á chiếm tỷ lệ lớn nhất với 62%
rừng trồng thế giới. Mười quốc gia chiếm tỷ lệ lớn nhất về rừng tròng thế giới là
Trung Quốc, Ấn Độ, Liên Bang Nga, Mỹ, Nhật Bản, Indonesia, Brazil, Thái Lan,

Ukraina và Cộng Hòa Iran (chiếm khoảng 80%). Các quốc gia còn lại chiếm khoảng
20%.

uế

1.2.2. Tình hình tài nguyên rừng Việt Nam

Năm 1945, Việt Nam có khoảng 13,3 triệu ha rừng, chiếm 43,8% diện tích đất

H

đai, đến những năm đầu thập niên 1990 diện tích này đã giảm tới con số 7,8 triệu ha
với độ che phủ chỉ còn 23,6% tức là đã ở dưới mức báo động (30%). Tốc độ mất

tế

rừng ở Việt Nam trong những năm 1985-1995 là 200.000 ha/năm. Trong đó, 60.000

h

ha do khai hoang, 50.000 ha do cháy và 90.000 ha do khai thác quá mức gỗ và củi.

in

Trên nhiều vùng trước đây là trước đây là rừng bạt ngàn thì nay chỉ còn là đồi trồng,
diện tích rừng còn lại rất ít, chẳng hạn như vùng Tây Bắc chỉ còn 2,4 triệu ha, Tây

cK

Nguyên chỉ còn 2,3 triệu ha. Rừng miền đông Nam Bộ còn lại khá lớn hơn song

đang bị tập trung khai thác. Rừng ngập mặn ven biển trước năm 1945 phủ một diện

họ

tích 400.000 ngàn ha nay chỉ còn gần một nữa (200.000 ha) chủ yếu là thứ sinh và
rừng trồng. Diện tích đất trống đồi trọc đang chịu xói mòn nặng lên đến con số 13,4
triệu ha.

Đ
ại

Nguyên nhân chính của sự thu hẹp rừng ở nước ta là do nạn du canh, du cư,

phá rừng đốt rẫy làm nông nghiệp, trồng cây xuất khẩu, lấy gỗ củi, mở mang đô thị,
khai thác mỏ, nuôi trồng thủy sản. Hậu quả của chiến tranh hóa học do Mỹ thực
hiện ở Việt Nam trong thời gian qua để lại cho rừng là không nhỏ. Sức ép dân số và
nhu cầu về đời sống, về lương thực và thực phẩm, năng lượng, gỗ dân dụng đang là
mối đe dọa đối với rừng còn lai ở nước ta.
Các vấn đề bảo vệ và phát triển tài nguyên rừng Việt Nam được trình bày trong
Luật bảo vệ rừng năm 1991 và quy định khác của Nhà nước, bao gồm một số nội dung
sau:
- Trồng rừng, phủ xanh đất trống đồi trọc.
SVTH: Lê Thị Út Hương-Lớp K41 KT TNMT

21


Khóa luận tốt nghiệp
- Bảo vệ rừng phòng hộ, các vườn quốc gia và các khu dự trữ tự nhiên.
- Khai thác hợp lý rừng sản xuất, hạn chế khai hoang chuyển rừng thành đất

nông nghiệp, hạn chế di dân tự do.
- Đóng cửa rừng tự nhiên.
Trong kế hoạch trồng 5 triệu ha rừng từ năm 1998 đến năm 2010 của Nhà
nước ta (bảng 1), diện tích và độ che phủ có phần tăng lên nhờ chương trình trồng
rừng, chăm sóc rừng, khoanh nuôi tái sinh,…

uế

Bảng 1: Diễn biến diện tích rừng ở Việt nam qua các năm

Tổng diện tích

Rừng trồng

Rừng tự nhiên

Độ che phủ

1945

14,03

0,00

14,30

43,00

1976


11,16

0,01

11,07

33,80

1980

10,06

0,42

10,18

32,10

1985

9,89

0,58

9,30

30,00

1990


9,17

0,74

8,43

27,80

1995

9,30

1,50

8,25

28,20

10,99

1,52

9,47

33,20

h

in


cK

họ

1999

tế

Năm

Đ
ại

H

(Đơn vị tính: triệu ha)

2002

11,78

1,91

9,86

35,8

2004

12,30


2,21

10,89

36,7

2005

12,61

2,23

10,28

37

2006

12,67

2,49

10,18

37,2

2009

13,26


2,92

10,34

38,7

(Nguồn: Tổng cục thống kê)

SVTH: Lê Thị Út Hương-Lớp K41 KT TNMT

22


Khóa luận tốt nghiệp
1.2.3. Hiện trạng quản lý rừng cộng đồng ở Việt Nam và một số nước trên thế
giới
1.2.3.1. Thế giới
Đảo Java - Inđônêxia có mật độ dân số là 826 người/km2 mặt đất, đất lâm
nghiệp chiếm 23% tổng diện tích của đảo và nằm dưới quyền quản lý của nhà nước.
Kết quả điều tra dân số năm 1981 đã cho thấy 55% các gia đình (hộ nông dân) có
diện tích nông nghiệp dưới 1/4 ha, đây là sức ép lớn đối với đất lâm nghiệp nhà

uế

nước. Nhằm thỏa mãn nhu cầu của dân địa phương, một mô hình lâm nghiệp xã hội
đã được xây dựng và chuyển giao. Mô hình này cần thiết cho việc hoàn thiện chính

H


sách, kỹ thuật và tổ chức lại của một số tổ chức để tìm ra các giải pháp bền vững
cho quản lý lâm nghiệp. Trong mô hình này chủ hộ đã được khuyến khích xây dựng

tế

các nhóm nhằm mục đích củng cố quyền sở hữu của mình. Nhà nước đã giao khoán

h

đất rừng và rừng cho mỗi hộ gia đình quản lý bảo vệ và phát triển. Như vậy thứ nhất

in

đã bổ sung được những nhu cầu thiết yếu của người dân địa phương mùa màng bội
thu và diện tích đất mượn để canh tác được mở rộng hơn với từng chủ hộ đồng thời

cK

đây cũng là giai đoạn chuẩn bị cho dân làm quen dần với cương vị quản lý lâu dài
theo luật pháp và cũng vì thế rừng được quản lý bảo vệ tốt hơn (Nguồn: Tạp chí lâm

họ

nghiệp).

Ở Thái Lan, sử dụng đất đai được thông qua chương trình làng rừng, hộ nông
dân được giao đất nông nghiệp, đất thổ cư, đất để trồng rừng. Người nông dân có

Đ
ại


trách nhiệm quản lý đất, không được chặt hoặc sử dụng cây rừng. Người nông dân
nhận đất được Chính phủ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên đất rừng của
Nhà nước ở những nơi phù hợp trồng cây nông nghiệp lưu niên, chính phủ Thái Lan
hỗ trợ xây dựng cơ sở hạ tầng như đường, trạm y tế... Việc cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất hợp phát, đã làm tăng mức độ an toàn cho người thuê đất trong
thời gian sử dụng. Do vậy đã ảnh hưởng tích cực đến việc khuyến khích đầu tư và
tăng sức sản xuất của đất.
Ở Philíppin từ những năm 1970 Chính phủ đã quan tâm đến phát triển LNXH.
Năm 1982 Chính phủ xây dựng dự án LNXH quốc gia chứng nhận quyền sử dụng
đất lâu dài cho cộng đồng. Một dạng hợp đồng sử dụng của cộng đồng là hợp đồng
SVTH: Lê Thị Út Hương-Lớp K41 KT TNMT

23


Khóa luận tốt nghiệp
thuê quản lý rừng được ký với các hộ gia đình, cộng đồng hoặc các nhóm. Trong
thời hạn thực hiện hợp đồng các chủ nhân của hợp đồng thuê quản lý rừng được
phép thu hoạch, chế biến sản phẩm, bán hoặc các hình thức sử dụng khác. Một dạng
thứ hai của hợp đồng cộng đồng Philíppin đã công nhận quyền quản lý của dân tộc
thiểu số trên mảnh đất tổ tiên họ để lại, người dân được ký hợp đồng với Chính phủ
trong 25 năm và cũng có thể kéo dài trong 25 năm tiếp theo.
Ở Phần Lan có khoảng 2/3 tổng diện tích đất lâm nghiệp thuộc về quyền sở

uế

hữu tư nhân, khoảng 430.000 chủ rừng và mỗi chủ rừng ước tính khoảng 33 ha. Ở
Phần Lan sở hữu cá nhân về rừng và đất rừng mang tính truyền thống


H

Ở Pháp rừng tư nhân chiếm khoảng 10 triệu ha, trong khi đó rừng Nhà nước
chỉ chiếm khoảng 4 triệu ha. Trong đó 10 triệu ha rừng tư nhân thì có một nữa thuộc

tế

về 1,5 triệu tiểu chủ đồn điền đất đai.
1.2.3.2. Việt Nam

in

h

Lâm nghiệp cộng đồng (LNCĐ) ở Việt Nam được hình thành từ lâu đời và
đang trở thành một phương thức quản lý rừng có hiệu quả được Nhà nước quan tâm,

cK

khuyến khích phát triển. LNCĐ đang là một thực tiễn sinh động mang lại hiệu quả
trong quản lý rừng và phát triển cộng đồng vùng cao. Tính đến tháng 6 năm 2001,
các cộng đồng dân cư thuộc 1.203 xã, 146 huyện của 24 tỉnh đang tham gia quản lý

họ

2.348.288 ha rừng và đất chưa có rừng quy hoạch để trồng rừng, chiếm khoảng
15,5% diện tích đất lâm nghiệp trong toàn quốc. Xét về nguồn gốc hình thành, rừng

Đ
ại


và đất rừng do cộng đồng quản lý và sử dụng được hình thành từ nhiều nguồn gốc
và cụ thể phải như sau:
- Thứ nhất, rừng và đất rừng do cộng đồng tự công nhận và quản lý từ lâu đời

với diện tích 214.000 ha, rừng đó 86.704 ha đất có rừng, 127.296 ha đất trống đồi
núi trọc. Đó là các khu rừng thiêng, rừng ma, rừng mó nước, những khu rừng cung
cấp lâm sản truyền thống cho cộng đồng.
- Thứ hai, rừng và đất rừng sử dụng vào mục đích lâm nghiệp được chính
quyền địa phương giao cho cộng đồng quản lý, sử dụng ổn định lâu dài với diện tích
1.197.961 ha, bao gồm đất có rừng 669.750 ha, đất trống đồi núi trọc 528.211 ha.
- Thứ ba, rừng và đất rừng sử dụng vào mục đích lâm nghiệp của các tổ chức
SVTH: Lê Thị Út Hương-Lớp K41 KT TNMT

24


Khóa luận tốt nghiệp
Nhà nước (Lâm trường, Ban quản lý rừng đặc dụng và rừng phòng hộ, Ban quản lý
các dự án 327, 661...) được các cộng đồng nhận khoán bảo vệ, khoanh nuôi và trồng
mới theo hợp đồng khoán rừng với diện tích 936.327 ha, bao gồm đất rừng phòng
hộ 494.292 ha, đất rừng đặc dụng 39.289 ha và đất rừng sản xuất 402.746 ha.
- Thứ tư, rừng và đất rừng của hộ gia đình và các nhóm là thành viên rừng
cộng đồng tự liên kết lại với nhau thành cụm nhóm cộng đồng (nhóm hộ) cùng quản
lý nhằm tạo nên sức mạnh để bảo vệ, hỗ trợ, đổi công cho nhau trong các hoạt động
có thống kê đầy đủ về diện tích và nhóm cộng đồng.

uế

lâm nghiệp. Đây là hình thức quản lý linh hoạt, đa dạng và phong phú, hiện chưa


H

Các loại rừng cộng đồng hình thành từ các nguồn gốc khác nhau nhưng đều
được 3 chủ thể chính quản lý là cộng đồng dân cư thôn, dân tộc và nhóm hộ hoặc

tế

nhóm sở thích. Đối với rừng do cộng đồng dân cư thôn và dân tộc quản lý thường ở
các vùng sâu, vùng xa vùng đồng bào dân tộc thiểu số phù hợp với tập quán truyền

h

thống, điều kiện sản xuất và thị trường kém phát triển, trình độ quản lý cũng thấp.

in

Rừng do nhóm hộ hoặc nhóm sở thích cùng nhau liên kết để quản lý thường ở các

cK

vùng sản xuất và thị trường phát triển, đang dần tiếp cận đến sản xuất hàng hóa,
trình độ sản xuất của các hộ nông dân cao, khả năng đầu tư lớn. Chính từ cơ sở này
mà LNCĐ ở Việt Nam đang dần hình thành theo 2 xu hướng phù hợp với điều kiện
hàng hóa.

họ

cụ thể ở từng vùng, đó là LNCĐ đáp ứng nhu cầu sinh kế và LNCĐ cho sản xuất


Nếu xét về khía cạnh quyền sở hữu rừng, LNCĐ ở Việt Nam thừa nhận 2 khái

Đ
ại

niệm mô tả về sự tham gia của cộng đồng trong quản lý rừng, đó là: Quản lý rừng
cộng đồng và Quản lý rừng dựa vào cộng đồng. Quản lý rừng cộng đồng là cộng
đồng quản lý rừng thuộc sở hữu của cộng đồng hoặc quyền sử dụng chung của cộng
đồng, bao gồm những khu rừng cộng đồng thuộc nguồn gốc hình thành loại thứ
nhất, thứ hai và rừng của hộ gia đình hoặc cả nhóm thuộc nguồn gốc hình thành thứ
tư. Rừng loại hình quản lý này, cộng đồng vừa là chủ sở hữu vừa là chủ thể quản lý.
Quản lý rừng dựa vào cộng đồng là khái niệm để chỉ cộng đồng tham gia quản lý
rừng thuộc nguồn gốc hình thành thứ ba. Rừng trường hợp này, cộng đồng là một
chủ rừng những chủ thể quản lý trực tiếp tham gia và được hưởng lợi.
Theo tài liệu cảu trung tâm thông tin, bộ NN& PTNT tháng 9/2001 thì cả nước
SVTH: Lê Thị Út Hương-Lớp K41 KT TNMT

25


×