Tải bản đầy đủ (.pdf) (46 trang)

Phân tích tình hình hoạt động tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện quảng điền tỉnh TT huế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (347.29 KB, 46 trang )

Chuyên ðề tốt nghiệp
PHẦN I
ĐẶT VẤN ĐỀ
Nền kinh tế hiện nay là nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ
nghĩa, trong bước đầu việc sản xuất kinh doanh của người dân càng trở nên khó khăn
hơn, nhất là lĩnh vực Nông nghiệp.
Xuất phát điểm là một nước nông nghiệp lạc hậu, với hơn 70% cư dân sống ở
nông thôn và chủ yếu sống dựa vào nghề nông thì việc cần vốn để phát triển nông
nghiệp nông thôn là hết sức bức bách, vốn là đòn bẩy, là chìa khoá để giải quyết mọi

uế

khó khăn nhằm đáp ứng mọi nhu cầu cần thiết của nền kinh tế đất nước nói chung và
nền kinh tế Nông nghiệp nói riêng. Nhất là trong giai đoạn hiện nay khi cả nước đang

H

trên đà chung sức xây dựng và phát triển đất nước thì nhu cầu vốn để phát triển các

tế

ngành kinh tế khác cũng rất lớn nhằm phát triển cân bằng và bền vững
Trước tình hình đó ngân hàng nông nghiệp như là người bạn của nhà nông, sự

h

hoạt động của Ngân hàng Nông nghiệp đóng vai trò quan trọng trong việc đáp ứng nhu

in

cầu về vốn cho sự phát triển của nông thôn



Trong thời gian qua, NHNo & PTNT huyện Quảng Điền đã tích tích cực mở

cK

rộng thị trường, thị phần tiếp tục coi trọng thị trường nông nghiệp và nông thôn.Toàn
chi nhánh đã quyết tâm vươn lên khắc phục khó khăn, xây dựng các giải pháp hữu

họ

hiệu chủ động tìm kiếm khách hàng, tích cực huy động vốn nhàn rỗi vào đầu tư cho
vay, giữ và thu hút khách hàng mới làm cho dư nợ có bước tăng trưởng cao đã góp
phần nâng cao hiệu quả kinh doanh và mức sống của người dân trên địa bàn.

Đ
ại

Hiện tại chi nhánh tiếp tục định hướng mục tiêu: Mở rộng tín dụng phát triển

nông nghiệp, nông thôn, chuyển dịch cơ cấu cây trồng, vật nuôi, tạo công ăn việc làm
và cải thiện đời sống của người dân trên địa bàn
Nhận thức được điều đó, kết hợp với kiến thức lý luận đã được học cũng như
những kiến thức thực tế có được sau khi thực tập ở chi nhánh NHNo & PTNT huyện
Quảng Điền, tôi mạnh dạng chọn đề tài: “Phân tích tình hình hoạt động tín dụng tại
Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Quảng Điền tỉnh TT- Huế”
Mục đích nghiên cứu của đề tài:
Mục đích chung:
Phân tích các hoạt động tín dụng của NHNo&PTNT Huyện Quảng Điền
SVTH: Nguyễn Thị Như Ngọc


1


Chuyên ðề tốt nghiệp
Mục đích cụ thể:
Giới thiệu về NHNo & PTNT huyện Quảng Điền
Khái quát một số vấn đề cơ bản làm nền tảng cho quá trình nghiên cứu
Xem xét nguồn vốn huy động, vốn vay và mức cho vay
Đề xuất một số biện pháp góp phần hoàn thiện thiện công tác cho vay của Chi
nhánh NHNo & PTNT huyện Quảng Điền
Phương pháp nghiên cứu:
- Phương pháp thống kê và phân tích: tổng hợp lại từng nội dung cụ thể, từng đề mục

uế

rõ ràng từ các số liệu mà ngân hàng cung cấp qua đó diễn dãi sự biến động, nêu ra
nguyên nhân của sự biến động đó

H

- Phương pháp phỏng vấn: tiếp xúc trực tiếp với các cán bộ trong ngân hàng và các

tế

khách hàng vay vốn. Thông qua trao đổi để học hỏi, có thêm nhiều hiểu biết về hoạt
động tín dụng

h

- Phương pháp thu thập số liệu: thu thập số liệu thứ cấp tại ngân hàng thông qua phòng


in

kinh doanh

- Phương pháp chuyên gia, chuyên khảo: tham khảo từ nhân viên tín dụng của ngân

cK

hàng có chuyên môn và kinh nghiệm làm việc

- Phương pháp so sánh số liệu: để thấy rõ sự tăng, giảm giữa các năm và qua đó rút ra

động.

họ

kết luận về kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng trong toàn quá trình hoạt

Đối tượng nghiên cứu:

Đ
ại

Đối tượng nghiên cứu là hoạt động tín dụng của chi nhánh NHNo & PTNT huyện
Quảng Điền tỉnh TT – Huế
Phạm vi nghiên cứu:
- Thời gian nghiên cứu: từ năm 2008 đến 2010
- Địa điểm nghiên cứu: Chi nhánh NHNo & PTNT Huyện Quảng Điền tỉnh TT-Huế
- Nội dung: Tiến hành phân tích đánh giá tình hình huy động vốn và cho vay vốn tại

Ngân hàng từ năm 2008 – 2010 dựa trên quan điểm nghiên cứu nhìn nhận của đơn vị
Mặc dù đã có nhiều cố gắng song với quỹ thời gian không nhiều, kinh nghiệm
thực tế ít, khả năng có hạn nên việc hoàn thành chuyên đề không tránh khỏi những sai
xót
SVTH: Nguyễn Thị Như Ngọc

2


Chuyên ðề tốt nghiệp
PHẦN II
NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG I: CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1 Cơ sở lý luận
1.1.1 Tín dụng
1.1.1.1 Khái niệm về tín dụng
Tín dụng là sự chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị dưới hình thức bằng

uế

hiện vật hay tiền tệ từ người sở hữu sang người sử dụng. Sau đó người sử dụng hoàn
trả lại người sở hữu với một giá trị lớn hơn.

H

Tín dụng ra đời rất sớm, gắn liền với sự ra đời và phát triển của sản xuất hàng hoá.
Trong thực tế hoạt động tín dụng diễn ra khá đa dạng và phong phú, nhưng bất cứ ở

tế


dạng nào tín dụng của được thể hiện trên hai mặt

- Có sự chuyển nhượng một lượng giá trị từ người sở hữu sang người có nhu cầu sử

h

dụng trong một thời gian nhất định mà hai bên đã thỏa thuận

in

- Đến hạn đã thỏa thuận trên, người sử dụng hoàn trả người sở hữu một lượng giá trị

cK

lớn hơn, phần tăng thêm gọi là lãi suất hay lãi vay
1.1.1.2 Phân loại tín dụng

- Phân loại theo thời gian tín dụng gồm tín dụng ngắn hạn, trung hạn và dài hạn

họ

- Phân loại theo đối tượng tín dụng gồm tín dụng vốn lưu động và tín dụng vốn cố định
- Phân loại theo mục đích sử dụng vốn gồm tín dụng sản xuất và lưu thông hàng hóa

Đ
ại

và tín dụng tiêu dùng

- Phân loại theo mối quan hệ giữa các chủ thể trong tín dụng gồm tín dụng thương mại,

tín dụng nhà nước, tín dụng ngân hàng
1.1.1.3 Khái niệm và chức năng của tín dụng ngân hàng
a. Khái niệm: Tín dụng ngân hàng là những mối quan hệ tín dụng mà trong đó có ít
nhất một chủ thể tham gia vào quan hệ tín dụng là ngân hàng. Trong quan hệ tín dụng
này ngân hàng đóng vai trò là một tổ chức trung gian với tư cách vừa là người đi vay
vừa là người cho vay, nên tín dụng ngân hàng còn gọi là quan hệ tín dụng hai đầu
b. Chức năng:
- Chức năng tập trung và phân phối vốn tiền tệ
SVTH: Nguyễn Thị Như Ngọc

3


Chuyên ðề tốt nghiệp
- Chức năng sinh lời
- Chức năng tiết giảm chi phí lưu thông tiền mặt
- Chức năng phản ánh và kiểm soát quá trình hoạt động của nền kinh tế:
1.1.1.4 Sự cần thiết của tín dụng ngân hàng trong nền kinh tế thị trường
Trong nền kinh tế thị trường tín dụng đóng vai trò rất quan trọng nó ra đời là
một tất yếu khách quan
- Trong sản xuất kinh doanh có tồn tại tình trạng tạm thời thừa hay tạm thời
thiếu vốn giữa các doanh nghiệp vào bất kỳ một thời điểm nào đó. Cho nên nảy sinh

uế

quá trình tập trung và phân phối lại vốn từ nơi thừa vốn đến nơi thiếu vốn cho các
doanh nghiệp có đầy đủ điều kiện và linh hoạt trong sản xuất kinh doanh. Công việc

H


này chỉ có tín dụng Ngân hàng mới đảm nhận được một cách hiệu quả

tế

- Trong đời sống dân cư, có sự khác biệt về quy mô sản xuất, thời điểm thu
nhập và chi tiêu... tạo ra một lượng tiền tạm thời chưa sử dụng hay tạm thời thiếu tiền.

h

Từ đó làm xuất hiện quá trình huy động vốn nhàn rỗi và phân phối lại vốn dư thừa.

in

Đây là điều kiện cần để tín dụng ngân hàng ra đời.

- Trong nền kinh tế thị trường Nhà nước và pháp luật phải công nhận và đảm

cK

bảo quyền sở hữu tư nhân về tài sản

1.1.2 Một số quy định về hoạt động tín dụng tại ngân hàng

họ

1.1.2.1 Nguyên tắc cho vay

- Sử dụng vốn vay đúng mục đích đã thỏa thuận trong hợp đồng tính dụng
- Phải hoàn trả nợ gốc và lãi tiền vay đúng hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng


Đ
ại

- Tiền vay được phát bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản theo mục đích sử dụng tiền vay
đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng
1.1.2.2 Loại hình cho vay
- Cho vay ngắn hạn
- Cho vay trung và dài hạn
1.1.2.3 Lãi suất cho vay
Lãi suất cho vay là yếu tố rất quan trọng trong hoạt động tín dụng của Ngân
hàng nói chung. Việc quyết định lãi suất cho vay sẽ phải dựa trên những thông số về
mức kỳ vọng sinh lợi của ngân hàng, rủi ro tín dụng của khoản vay và tỷ lệ an toàn
vốn. Do đó, lãi suất cho vay được giám đốc chi nhánh, sở giao dịch của ngân hàng và
SVTH: Nguyễn Thị Như Ngọc

4


Chuyên ðề tốt nghiệp
các phòng nghiệp vụ tín dụng giám sát chặc chẽ để đảm bảo hoạt động của ngân hàng
có lãi và tăng trưởng. Lãi suất cho vay cũng có tác động trực tiếp đến hoạt động của
đối tượng vay vốn. Vì vậy, việc áp dụng chính sách lãi suất hợp lý, linh hoạt có tác
dụng kích thích khả năng kinh doanh của ngân hàng cho vay đồng thời tạo môi trường
cạnh tranh lành mạnh cho các doanh nghiệp, các thành phần kinh tế
Mức lãi suất tín dụng do NHCV và khách hàng thỏa thuận phù hợp với quy
định của NHNN về lãi suất cho vay tại thời điểm ký kết hợp đồng tín dụng. NHCV
phải công bố công khai biểu lãi suất cho vay để khách hàng biết

suất theo quy định của chính phủ và hướng dẫn của NHNN


uế

Lãi suất cho vay ưu đãi được áp dụng đối với khách hàng được ưu đãi về lãi

H

Trường hợp khoản vay bị chuyển sang nợ quá hạn thì phải áp dụng lãi suất nợ

tế

quá hạn. Mức lãi suất nợ quá hạn do giám đốc NHCV quyết định nhưng không vượt
quá 150% mức lãi suất cho vay trong thời hạn đã được ký kết trong hợp đồng tín dụng.

h

1.1.2.4 Thẩm định và quyết định cho vay

in

NHCV xây dựng quy trình xét duyệt cho vay theo nguyên tắc bảo đảm tính độc
lập và phân định rõ trách nhiệm cá nhân, trách nhiệm liên đới giữa khâu thẩm định và

cK

khâu quyết định cho vay

Phòng tín dụng kiểm tra các tài liệu và các tài liệu khách hàng gửi đến, đồng

họ


thời tiến hành thẩm định tính khả thi, hiệu quả của phương án sản xuất, kinh doanh,
dịch vụ hoặc dự án đầu tư, phương án phục vụ đời sống và khả năng hoàn trả nợ vay
của khách hàng

Đ
ại

Trong thời hạn không quá 10 ngày làm việc đối với vay ngắn hạn, không quá

45 ngày đối với vay trung và dài hạn kể từ khi NHCV nhận được đầy đủ hồ sơ vay vốn
hợp lệ và thông tin cần thiết của khách hàng theo yêu cầu, NHCV thông báo việc cho
vay hoặc không cho vay cho khách hàng biết. Trong trường hợp quyết định không cho
vay, NHCV phải thông báo cho khách hàng bằng văn bản trong đó nêu rõ căn cứ từ
chối không cho vay
1.1.2.5 Phương thức cho vay:
Gồm cho vay từng lần, cho vay theo hạn mức tín dụng, cho vay theo dự án đầu
tư, cho vay hợp vốn (đồng tài trợ), cho vay trả góp, cho vay thông qua nghiệp vụ phát
hành và sử dụng thẻ tín dụng, cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng, cho vay theo
SVTH: Nguyễn Thị Như Ngọc

5


Chuyên ðề tốt nghiệp
hạn mức thấu chi, cho vay theo các phương thức khác: cho vay lưu vụ, cho vay đầu tư
xây dựng theo kế hoạch nhà nước, cho vay ưu đãi, cho vay theo ủy thác...
1.1.2.6 Đối tượng khách hàng cho vay
Khách hàng doanh nghiêp Việt Nam
- Các pháp nhân là doanh nghiệp nhà nước, hợp tác xã, công ty trách nhiệm hữu
hạn, công ty cổ phần, có vốn đầu tư nước ngoài và các tổ chức khác có đủ điều kiện

quy định tại Điều 94 Bộ luật hình sự .
- Các pháp nhân nước ngoài

uế

- Doanh nghiệp tư nhân

H

- Công ty hợp danh

Khách hàng dân cư: Gồm cá nhân, hộ gia đình, tổ hợp tác

tế

1.1.2.7 Điều kiện cho vay

theo quy định của pháp luật.

in

- Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp

h

- Có năng lực pháp luật nhân sự, năng lực hành vi nhân sự và chịu trách nhiệm nhân sự

cK

- Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết

Đối với khách hàng là pháp nhân và cá nhân nước ngoài: Phải có năng lực
pháp luật dân sự và năng lực hành vi dân sự theo quy định pháp luật của nước mà pháp

họ

nhân đó có quốc tịch hoặc cá nhân đó là công dân, nếu pháp luật nước ngoài đó được
Bộ luật Dân sự của nước CHXHCN VN, các văn bản pháp luật khác của Việt Nam

Đ
ại

quy định hoặc được điều ước quốc tế mà CHXHCN VN ký kết hoặc tham gia quy định
1.1.3 Rủi ro tín dụng
1.1.3.1 Khái niệm về rủi ro tín dụng
Là những rủi ro phát sinh trong qúa trình kinh doanh tín dụng như đọng vốn,

mất vốn... Đó là rủi ro lớn nhất trong các rủi ro trong hoạt động tín dụng của Ngân
hàng. Vì do đặc trưng của hoạt động ngân hàng là hoạt động tín dụng đóng vai trò
quan trọng, là hoạt động ra lợi nhuận chiếm tỷ trọng cao của ngân hàng
1.1.3.2 Quản lý rủi ro trong hoạt động tín dụng
Nguyên nhân dẫn đến rủi ro: có 2 nhóm nguyên nhân
- Nguyên nhân tổng quát: Rủi ro chủ yếu là do người đi vay lừa đảo hay không
có khả năng thực hiện lời hứa vay
SVTH: Nguyễn Thị Như Ngọc

6


Chuyên ðề tốt nghiệp
- Nguyên nhân cụ thể: rủi ro có thể phát sinh từ phía khách hàng, từ phía ngân

hàng, từ môi trường kinh doanh, từ việc thực hiện đảm bảo tín dụng
Thực hiện quản lý rủi ro:
- Đa dạng hóa hay phân tán các khoản tín dụng dưới hình thức như: phân tán
khách hàng, phấn tán vốn ngân hàng, bán rủi ro.
- Xây dựng mức dự trữ bù đắp khi rủi ro xảy ra.
- Thực hiện bảo đảm tín dụng chặc chẽ
- Coi trọng việc phân tích và đánh giá khách hàng

uế

- Chú trọng thu thập thông tin và thực hiện tốt dự đoán đánh giá cấp tín dụng
1.1.4 Một số chỉ tiêu đánh giá hoạt động tín dụng ngân hàng

H

1.1.4.1 Doanh số cho vay

tế

Doanh số cho vay là chỉ tiêu phản ánh số tiền mà ngân hàng đã giải ngân cho khách
hàng vay vốn trên cơ sở các hợp đồng tín dụng trong một thời gian nhất định, thường

h

là một năm

1.1.4.2 Doanh số thu nợ

in


DSCV trong kỳ = Dư nợ cuối kỳ + DSTN trong kỳ - Dư nợ đầu kỳ

cK

Doanh số thu nợ trong kỳ là chỉ tiêu phản ánh số tiền mà ngân hàng thu được từ những
khách hàng đã vay vốn ngân hàng trong một thời gian nhất định thường là 1 năm

họ

DSTN trong kỳ = Dư nợ đầu kỳ + DSCV trong kỳ - Dư nợ cuối kỳ
1.1.4.3 Dư nợ cuối kỳ

Dư nợ cuối kỳ là chỉ tiêu phản ánh số tiền mà ngân hàng đã giải ngân cho khách hàng

Đ
ại

vay nhưng chưa thu lại được, chỉ tiêu này cũng nói lên quy mô vốn. Đây là chỉ tiêu
thời kỳ, kéo dài trong nhiều năm
DN cuối kỳ = DN đầu kỳ + DSCV trong kỳ - DSTN trong kỳ

1.1.4.4 Nợ quá hạn, tỷ lệ nợ quá hạn
Nợ quá hạn phản ánh số tiền khách hàng vay đã đến hạn trả nhưng khách hàng
chưa thực hiện thanh toán cho ngân hàng theo như thời hạn đã quy định trong hợp
đồng tín dụng.
Tỷ lệ nợ quá hạn là tỷ lệ giữa tổng nợ quá hạn và tổng dư nợ. Chỉ tiêu này phản ánh
công tác thu hồi nợ của ngân hàng.

SVTH: Nguyễn Thị Như Ngọc


7


Chuyên ðề tốt nghiệp
Nợ quá hạn
Tỷ lệ NQH(%) =

x 100
Tổng dư nợ

1.4.5 Lợi nhuận
Lợi nhuận gộp = tổng thu nhập - tổng chi phí
Lợi nhuận sau thuế = lợi nhuận gộp - thuế lợi tức phải nộp
1.2 Cơ sở thực tiễn:
Hoạt động của ngân hàng giúp cho tiền tệ lưu thông nhanh chóng và thuận tiện
hơn trên thị trường tạo sự quay vòng vốn nhanh, thúc đẩy hoạt động trao đổi hàng hóa

uế

phát triển tác động đến sự phát triển kinh tế. Từ ngày đầu thành lập ngân hàng đã
khẳng định được vai trò của mình đối với sự phát triển của xã hội. Ban đầu chỉ là

H

những hoạt động nhỏ lẽ như cho vay, thanh toán, cầm cố tài sản…thực hiện cho một

tế

bộ phận dân cư. Về sau quá trình kinh doanh thương mại phát triển kinh tế sản xuất
hàng hóa phát triển lên tầm cao tương ứng để có thể đáp ứng nhu cầu cung cấp dịch vụ


h

ngân hàng hiện đại

in

Nhìn chung khi bước vào thời kỳ xây dựng trong hòa bình, ngành ngân hàng
phải đối mặt với sự non trẻ của mình, nhưng với sự nhiệt tình trong công việc, sáng tạo

cK

trong lãnh đạo đã đưa toàn hệ thống đảm bảo sự ổn định và tăng trưởng, tạo điều kiện
thuận lợi cho công cuộc khôi phục kinh tế sau chiến tranh. Đứng trước tình hình đó để

họ

đảm bảo việc thực hiện các nhiệm vụ cơ bản thì ngân hàng quốc gia VN thực hiện
phương châm: Tăng cường công tác quản lý phát hành, đẩy mạnh việc thu hút tiền tệ,
kết hợp chặt chẽ với mậu dịch tài chính, tổ chức và điều hòa lưu thông tiền tệ phù hợp

Đ
ại

với hoàn cảnh thị trường từng nơi, từng thời điểm và trong công tác tiền tệ tín dụng
phải phát huy được mối liên hệ giữa thành thị với nông thôn mở rộng lưu thông hàng
hóa trong nước và nước ngoài
Chi nhánh NHNo & PTNT huyện Quảng Điền với các khách hàng chủ yếu
trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn, những năm qua hoạt động của ngân hàng đã
phát triển cả về khối lượng giao dịch và chất lượng dịch vụ. Sở dĩ có được điều đó là

nhờ sự phát triển nền kinh tế của Huyện, làm thay đổi tâm lý rụt rè, ngại mở rộng sản
xuất của người dân ở đây. Sự ra đời của chi nhánh đã đáp ứng nhu cầu vốn cho một bộ
phận lớn khách hàng và cải thiện chất lượng đời sống của người dân

SVTH: Nguyễn Thị Như Ngọc

8


Chuyên ðề tốt nghiệp
CHƯƠNG II
HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA CHI NHÁNH NHNo & PTNT
HUYỆN QUẢNG ĐIỀN TRONG 3 NĂM TỪ 2008-2010
2.1 Tổng quan về chi nhánh NHNo & PTNT huyện Quảng Điền
2.1.1 Đặc điểm điều kiện tự nhiên và kinh tế xã hội huyện Quảng Điền
a. Điều kiện tự nhiên:
Quảng Điền là một huyện nằm ở phía Đông Bắc tỉnh TT-Huế, thuộc khu vực
miền trung, là một huyện thuần nông, với tổng diện tích tự nhiên là 16.307,7 ha. Trong

4.116,10 ha, chiếm 26,22%, đất lâm ngư nghiệp 20 ha

uế

đó đất nông nghiệp 7.628,07ha, chiếm 47,77%. Diện tích mặt nước các loại là

H

Với điều kiện tự nhiên như vậy, mũi nhọn phát triển kinh tế của huyện là sản

tế


xuất nông lâm ngư nghiệp kết hợp. Chủ yếu sản xuất lương thực và đánh bắt, nuôi
trồng thủy sản trên phá Tam giang. Phát triển kinh tế trang trại

h

Tuy nhiên huyện Quảng Điền thuộc vùng thấp trũng, thường xuyên chịu nhiều

in

thiên tai bão lụt, gây ảnh hưởng đến sản xuất và chăn nuôi
Với vị trí địa lý không thuận lợi, thu nhập dân cư thấp. Đây là điều khó khăn

cK

trong việc phát triển kinh tế hộ

Quảng Điền có tiềm năng về đánh bắt, nuôi trồng thủy sản là lợi thế thứ hai sau

họ

nông nghiệp

b. Điều kiện kinh tế xã hội:
Trong những năm qua, năng lực sản xuất kinh doanh của các ngành kinh tế có

Đ
ại

bước tăng trưởng, cơ cấu kinh tế đã có bước chuyển dịch theo hướng tích cực, hạ tầng

kỹ thuật kinh tế xã hội, môi trường đầu tư tiếp tục được cải thiện, quá tŕnh đô thị hóa ở
các khu trung tâm có bước chuyển biến, các nguồn lực đầu tư có xu hướng tăng mạnh
hơn, nhất là nguồn lực đầu tư của các doanh nghiệp, các thành phần kinh tế khác
Chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi đã được chú trọng. Công tác khuyến
công, khuyến nông, khuyến ngư cùng với các chương trình xây dựng cơ sở hạ tầng
điện, đường, trường, trạm. Khu trung tâm đô thị mới được xây dựng và đi vào hoạt
động, góp phần đẩy mạnh và lưu thông hàng hóa, nhờ đó đời sống và thu nhập dân cư
ngày càng được cải thiện
Huyện Quảng Điền có tổng số 96.742 nhân khẩu, 50.152 lao động
SVTH: Nguyễn Thị Như Ngọc

9


Chuyên ðề tốt nghiệp
Huyện Quảng Điền có tổng 20.288 hộ, trong đó có 4051 hộ nghèo
Với nguồn lao động dồi dào từng bước được tăng cường nguồn lực cho công
cuộc đổi mới, phát triển đất nước nói chung và huyện Quảng Điền nói riêng. Là điều
kiện cơ bản để phát triển kinh tế vùng, đồng thời tạo được nhiều điều kiện thuận lợi
cho NHNN&PTNT huyện Quảng Điền hoạt động có hiệu quả
2.1.2 Giới thiệu chung về chi nhánh NHNo & PTNT huyện Quảng Điền
Thực hiện nghị định số 53/ HĐBT, cùng với sự ra đời của hệ thống NHNo &
PTNT VN, chi nhánh NHNo&PTNT Thừa thiên Huế được thành lập, trên cơ sở tách

uế

từ NHNN tỉnh Bình Trị Thiên ( cũ). Từ ngày 01/01/1990 thực hiện theo pháp lệnh
NHNN và sự ra đời của hệ thống NHTM quốc doanh

H


NHNo & PTNT gồm có một Ngân hàng thành phố, 8 Ngân hàng huyện. Là một

tế

tỉnh có hoạt động kinh tế chủ yếu là nông - lâm - ngư nghiệp. Thừa Thiên Huế có địa
bàn rất phức tạp vừa có vùng đồng bằng, thành thị, có vùng đầm phá ven biển, lại vừa

h

có trung du và miền núi

in

Chi nhánh NHNo & PTNT Thừa thiên Huế là một chi nhánh của NHNo &
PTNT VN, với 1 chi nhánh thành phố và 08 chi nhánh NHNo & PTNT huyện ra đời

cK

NHNo & PTNT huyện Quảng Điền là chi nhánh trực thuộc NHNo & PTNT
Thừa thiên Huế, trụ sở đóng tại Thị trấn Sịa, trung tâm huyện lỵ, rất thuận lợi trong

họ

hoạt động kinh doanh tiền tệ, tín dụng, thanh toán
2.1.3 Chức năng và nhiệm vụ của chi nhánh
Thực hiện huy động vốn nhàn rỗi từ các tổ chức cá nhân trên địa bàn Huyện,

Đ
ại


thực hiện đầu tư cho vay đến các tổ chức cá nhân có nhu cầu vay vốn để phục vụ sản
xuất kinh doanh

Thực hiện nhiệm vụ ủy thác đầu tư từ nguồn vốn của chính phủ, ngân sách nhà

nước, các tổ chức kinh tế quốc tế như WB, ADB, RDF…dành cho các chương trình dự
án đầu tư phát triển kinh tế địa phương
Các chức năng hoạt động chính của chi nhánh NHNo & PTNT huyện Quảng Điền:
Cũng như các hoạt động của các chi nhánh NHNo & PTNT khác, NHNo &
PTNT huyện Quảng Điền Thực hiện các hoạt động sau:
- Nhận tiền gửi không kì hạn và có kì hạn bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ của
các tổ chức kinh tế, cá nhân trong nước.
SVTH: Nguyễn Thị Như Ngọc

10


Chuyên ðề tốt nghiệp
- Cho vay ngắn hạn, trung hạn, dài hạn bằng đồng Việt Nam.
- Làm dịch vụ ủy thác đầu tư vốn vay cho hộ nghèo theo quy định của Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam.
2.1.4 Cơ cấu tổ chức bộ máy hoạt động của chi nhánh
Ban lãnh đạo chi nhánh NHNo & PTNT huyện Quảng Điền gồm có:
- Một giám đốc điều hành, lãnh đạo mọi hoạt động của chi nhánh và chịu trách
nhiệm trực tiếp với ngân hàng trung ương và nhà nước.
- Hai phó giám đốc: trực tiếp quản lý các bộ phận chức năng như phòng kinh

uế


doanh, phòng kế toán - tổ kho quỹ…

- Phòng kinh doanh: có các bộ phận chuyên sâu nghề nghiệp làm các nhiện vụ.

H

+ Trực tiếp đầu tư vốn sản xuất kinh doanh đối với loại hình kinh tế trên địa

tế

bàn thị trấn Sịa và làm tác nghiệp đầu tư vốn vay đến các hộ nghèo thuộc phạm vi các
xã thuộc địa bàn huyện

h

+ Làm tham mưu chính về chiến lược kinh doanh

in

+ Lập kế hoạch điều hòa vốn kịp thời và chính xác
+ Thống kê phân tích thông tin, đề xuất chiến lược kinh doanh

cK

+ Đề xuất chiến lược nguồn vốn huy động
- Phòng kế toán: có nhiệm vụ chuyên sâu các nghiệp vụ hạch toán kinh doanh,

họ

bao gồm các bộ phận sau:

+ Hạch toán các nghiệp vụ huy động vốn, chi trả tiền gửi, cho vay, thu nợ,
chuyên nợ quá hạn.

Đ
ại

+ Thanh toán liên hàng, thẩm định xét duyệt cho khách hàng mới mở tài khoản
giao dịch.

+ Thực hiện các hoạt động dịch vụ Ngân hàng.
- Bộ phận ngân quỹ: thực hiện nhiệm vụ thu và phát ngân, quản lý an toàn kho quỹ

và vận chuyển tiền trên đường đi. Thực hiện tồn quỹ định mức ở Ngân hàng.
Với địa bàn hoạt động rộng lớn như vậy, để hoạt động của Ngân hàng diễn ra một
cách nhanh chóng, nhịp nhàng và có hiệu quả thì cán bộ Ngân hàng phải có trình độ
chuyên môn tốt, năng động, sáng tạo. Chi nhánh NHNo & PTNT huyện Quảng Điền
không ngừng cải tiến bộ máy tổ chức ngày càng tiến bộ để góp phần nâng cao hiệu quả
làm việc của Ngân hàng.

SVTH: Nguyễn Thị Như Ngọc

11


Chuyên ðề tốt nghiệp

GIÁM ĐỐC

NGÂN HÀNG CẤP 3
HUYỆN QUẢNG ĐIỀN


PHÒNG KẾ TOÁN

PHÒNG KINH
DOANH

H

TỔ NGÂN QUỸ

PHÓ GIÁM ĐỐC
(Phụ trách kinh doanh)

uế

PHÓ GIÁM ĐỐC
(Phụ trách kế toán)

tế

Sơ đồ cơ cấu tổ chức quản lý của chi nhánh NHNo&PTNT huyện Quảng Điền

h

Ghi chú:

in

Quan hệ trực tuyến


cK

Quan hệ chức năng

Hiện nay, NHNo & PTNT đang cung cấp các sản phẩm dịch vụ như sau:
- Về kinh doanh tín dụng:

họ

Thực hiện việc cho vay trung - dài hạn đối với các thành phần kinh tế.
Cho vay tiêu dùng

Đ
ại

Cho vay tài trợ xuất khẩu

- Kinh doanh đối ngoại
Huy động vốn bằng ngoại tệ
Bảo lãnh khách hàng vay

-Về thanh toán
Thanh toán ngân hàng liên nội bộ
Thanh toán điện tử
2.1.5 Tình hình lao động của chi nhánh
Một trong những thách thức hàng đầu đặt ra với nước ta trong quá trình công nghiệp
hóa - hiện đại hóa và hội nhập hiện nay là nguồn nhân lực. Qúa trình hội nhập WTO
SVTH: Nguyễn Thị Như Ngọc

12



Chuyên ðề tốt nghiệp
đông nghĩa với rất nhiều cơ hội nhưng thực tế cũng cho thấy rằng cơ hội chỉ đến khi
chúng ta có nguồn nhân lực cao, đáp ứng được các yêu cầu của hội nhập và phát triển
Nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh, từ ngày thành lập đến nay NHNo &
PTNT huyện Quảng Điền luôn coi trọng đội ngũ cán bộ, coi đây là một trong những
yếu tố quyết định sự phát triển của Ngân hàng. Không ngừng đổi mới công tác điều
hành, nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ, cải tổ cung cách làm việc, sắp xếp bố trí cán
bộ một cách hợp lý, thích ứng với tình hình thực tế, đáp ứng được yêu cầu đổi mới
kinh tế

uế

Được sự quan tâm của Ngân hàng nông nghiệp Thừa thiên Huế, hàng năm đội
ngũ cán bộ được đào tạo áp dụng công nghệ thông tin mới phục vụ cho hoạt động kinh

H

doanh, các kiến thức và dịch vụ sản phẩm mới, với nội dung thiết thực, đáp ứng với

tế

yêu cầu phát triển và hội nhập kinh tế quốc tế

Việc bố trí cán bộ hợp lý, xây dựng nguồn nhân lực trên cơ sở công việc, để xác

h

định rõ người, rõ việc, từ đó phát huy hiệu quả công tác tốt. Tiến hành tự đánh giá nhu


in

cầu đào tạo để xác định thứ tự ưu tiên đào tạo trước mắt và lâu dài. Đào tạo kỹ năng
nghiệp vụ, tin học… Tình hình tổ chức cán bộ, cũng như công tác đào tạo cán bộ từ

cK

năm 2008 đến nay, được thể hiện ở bảng sau

họ

Bảng 1: Tình hình lao động NHNo & PTNT Quảng Điền giai đoạn 2008- 2010

Năm

Chỉ tiêu

ĐVT: Người

2008

2009

2010

2009/2008

2010/2009


+/-

+/-

Sl

%

Sl

%

Sl

%

28

100

28

100

28

100

0


0

26

92.9

26

92.9

27

96.4

0

1

3.85

Cao đẳng+ Trung cấp

2

7.1

2

7.1


1

3.6

0

-1

- 50

Trình độ khác

-

-

-

-

-

-

28

100

28


100

28

0

0

Nam

18

64.3

18

64.3

18

64.3

0

0

Nữ

10


35.7

10

35.7

10

35.7

0

0

28

100

28

100

28

100

0

0


Lao động trực tuyến

22

78.6

22

78.6

22

78.6

0

0

Lao động gián tiếp

6

21.4

6

21.4

6


21.4

0

0

Đ
ại

1.Phân theo trình độ
Đại học

2.Phân theo giới tính

3.Phân theo tính chất công việc

%

%

(Nguồn: Tình hình lao động – Phòng hành chính)
SVTH: Nguyễn Thị Như Ngọc

13


Chuyên ðề tốt nghiệp
Qua bảng số liệu trên ta thấy trong 3 năm từ 2008 đến 2010 tổng lao động của ngân
hàng không có sự thay đổi, tổng lao động mỗi năm vẫn là 28 người trong đó lao động
trực tiếp chiếm 78.6%, lao động gián tiếp chiếm 21.4%.

Lao động nữ giới và nam giới cũng không thay đổi, lao động nam giới vẫn chiếm đa số
trong cơ cấu lao động của ngân hàng cụ thể là chiếm 64.3% của tổng lao động.
Xét về mặt chất lượng thì trình độ chuyên môn nghiệp vụ của cán bộ nhân viên luôn
được nâng cao. Số cán bộ có trình độ đại học đã tăng lên từ 92.9% trong 2 năm 2008,
2009 lên 96.4 % trong năm 2010. Sự thay đổi này la do chi nhánh thường xuyên cử

ứng nhu cầu hoạt động kinh doanh của ngân hàng

uế

cán bộ tham gia các khóa đào tạo chuyên ngành…và do chính sách tuyển dụng để đáp

H

Sự ổn định về đội ngũ cán bộ cho thấy Ngân hàng có một nền tảng phát triển

tế

vững chắc, ngân hàng đã sắp xếp đội ngũ cán bộ phù hợp với tình hình thực tế. Qua
phân tích sự biến động ta thấy, số lượng lao động của Ngân hàng vẫn duy trì về số

h

lượng và chất lượng, mặt khác chi nhánh NHNo & PTNT huyện Quảng Điền đã không

in

ngừng tạo điều kiện cho các cán bộ bồi dưỡng về nghiệp vụ tài chính- ngân hàng, các
chương trình tập huấn về cơ chế mới, đặc biệt Ngân hàng đã trang bị và cho cán bộ


cK

tham dự lớp đào tạo kỹ thuật tin học nâng cao, góp phần giúp cho hoạt động của Ngân
hàng ngày càng phát triển và hoàn thiện hơn, giúp Ngân hàng trở thành một nơi đáng

họ

tin cậy của người dân, nâng tầm quan trọng của mình trong nền kinh tế.
2.2 Phân tích tình hình hoạt động tín dụng của chi nhánh NHNo & PTNT huyện
Quảng Điền

Đ
ại

2.2.1 Đối tượng và địa bàn hoạt động tín dụng của chi nhánh
Đối tượng: chi nhánh đã xác định đối tượng cho vay phù hợp với quy mô hoạt

động như hộ sản xuất kinh doanh, tiểu thương, các doanh nghiệp vừa và nhỏ...
Địa bàn hoạt động: Chi nhánh NHNo & PTNT huyện Quảng Điền phụ trách 10
xã gồm: Quảng Ngạn, Quảng Công, Quãng Phước, Quảng Thái, Quảng Thọ, Quảng
Lợi, Quảng Vinh, Quảng Phú, Quảng An, Quảng Thành và 1 thị trấn: Sịa, và cho vay
ngoài huyện
2.2.2 Đánh giá chung về tình hình huy động vốn của chi nhánh
Trong quá trình kinh doanh, nguồn vốn đóng vai trò rất quan trọng, nó quyết
định đến quy mô và hiệu quả kinh doanh của một doanh nghiệp. Đối với ngân hàng
SVTH: Nguyễn Thị Như Ngọc

14



Chuyên ðề tốt nghiệp
cũng vậy, cơ sở để đánh giá quy mô hoạt động của ngân hàng rộng hay hẹp là dựa vào
nguồn vốn của ngân hàng đó. Nhưng muốn mở rộng quy mô thì ngoài nguồn vốn tự có
thì ngân hàng cần phải tự huy động bằng nhiều hình thức khác nhau để thu hút tất cả
các nguồn vốn trong dân cư. Xác định huy động vốn là một trong những nhiệm vụ
quan trọng trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng, với phương châm tăng trưởng
dư nợ trên cơ sở tăng trưởng nguồn vốn, đảm bảo an toàn kinh doanh vốn có hiệu quả
Phát huy thế mạnh trên địa bàn Quảng Điền tập trung dân cư có thu nhập thấp,
Ngân hàng đã tập trung chỉ đạo bằng các biện pháp tích cực để thu hút nguồn vốn lớn,

uế

lãi suất rẽ góp phần tăng cường nguồn vốn để NHNo & PTNT tỉnh Thừa Thien Huế
điều hòa cho các chi nhánh khác. Đặc biệt là đầu tư cho phát triển nông nghiệp và

H

nông thôn theo tinh thần nghị quyết 67/1999/TTg của Chính phủ. Tăng cường nguồn

tế

vốn tại chỗ nhằm mở rộng tín dụng. NHNo & PTNT huyện Quảng Điền đã coi công
tác huy động vốn là mặt trận hàng đầu nhằm tạo điều kiện cho đầu tư vốn tín dụng

h

Để xem xét tình hình huy động vốn của NHNo & PTNT huyện Quảng Điền, ta

in


xem xét sự biến động của nguồn vốn huy động qua các thời điểm thông qua bảng số
liệu sau:

cK

Bảng 2: Tình hình huy động vốn của chi nhánh NHNo & PTNT huyện Quảng
Điền

2008

2009

họ

Chỉ tiêu

ĐVT: Triệu đồng
2010

Số
tiền

%

Số
tiền

92004

100


90177

100

29247

31.8

13828

-Tiền gửi có kỳ
hạn

62757

68.2

2.Phân theo
loại tiền

92004

-Nội tệ (VNĐ)
-Ngoại tệ(quy
đổi VNĐ)

%

2009/2008

+/%

100

-1827

-1.99

40495

44.91

15.33

24804 18.98

-15419

-52.72

10976

79.38

76349

84.67

105868 81.02


13592

21.66

29519

38.66

100

90177

100

100

-636

-0.69

39304

43.02

88691

96.4

86133


95.57

125766 96.25

-1367

-1.54

38442

44.02

3313

3.6

4044

4.43

731

22.06

862

21.32

Đ
ại


1.Phân theo
thời gian
-Tiền gửi không
kỳ hạn

%

Số
tiền

So sánh

130672

130672

4906

3.75

2010/2009
+/%

( Nguồn phòng kinh doanh chi nhánh NHNo & PTNT huyện Quảng Điền)
SVTH: Nguyễn Thị Như Ngọc

15



Chuyên ðề tốt nghiệp
Qua bảng số liệu ta thấy có sự biến động về nguồn vốn huy động qua 3 năm
Năm 2009 tổng nguồn vốn huy động được là 90177 tr.đ giảm 1827 tr.đ tức là giảm
1.99% so với năm 2008
Năm 2010 tổng nguồn vốn huy động được đạt 130672 tr.đ tăng 40495 tr.đ tức là giảm
44.91% so với năm 2009
Cơ cấu nguồn vốn theo thời gian được chia làm 2 loại: tiền gửi không kỳ hạn và tiền
gửi có kỳ hạn
Xét về tiền gửi không kỳ hạn: Mục tiêu gửi tiền loại này là để đảm bảo an toàn

uế

về tài sản và thực hiện các khoản chi trả trong hoạt động sản xuất kinh doanh và tiêu
dùng. Mục đích lợi nhuận đối với loại tiền gửi này chỉ đóng vai trò thứ yếu. Đối với

H

ngân hàng, tiền gửi không kỳ hạn năm 2009 đạt 13828 tr.đ, giảm 15419 tr.đ tức là

tế

giảm 52.72% so với năm 2008, năm 2010 đạt 24804 tr.đ, tăng 10976tr.đ tức tăng
79.38% so với năm 2009 và trong 3 năm thì tỷ lệ tiền gửi không kỳ hạn luôn chiếm tỷ

h

trọng nhỏ hơn. Đi sâu phân tích tiền gửi không kỳ hạn ta thấy trong đó do tiền gửi Kho

in


bạc không ổn định và chiếm tỷ trọng lớn, làm cho biến động tổng nguồn vốn tự huy
động của ngân hàng. Tiền gửi không kỳ hạn của các tổ chức tín dụng, đoàn thể xã hội,

cK

tiền gửi của xí nghiệp, doanh nghiệp tư nhân... chiếm tỷ trọng không đáng kể. Do các
loại hình tổ chức này tại huyện chưa phát triển, có thể nói phần nào đó cũng ảnh

họ

hưởng đến nguồn vốn trong thanh toán của ngân hàng
Xét về tiền gửi có kỳ hạn: Cơ cấu nguồn tiền gửi của NHNo & PTNT huyện
Quảng Điền thể hiện tính chủ động ngày càng cao. Nguồn vốn có kỳ hạn tăng liên tục

Đ
ại

và vững chắc. Đây là kênh huy động rõ ràng, nguồn vốn ổn định đảm bảo cho tài chính
của ngân hàng có kế hoạch hoạt động lâu dài phù hợp với tình hình tài chính của mình.
Năm 2009 đạt 76349 tr.đ tăng 13592 tr.đ hay tăng 21.66% so với năm 2008. Năm
2010 đạt 105868 tr.đ tăng 29519 tr.đ hay tăng 38.66% so với năm 2009.
Trong đó chủ yếu là tiền gửi dân cư. Quảng Điền là một huyện nghèo, dân cư thu nhập
thấp. Qua sự nổ lực của chính quyền đoàn thể, điạ phương đã chú trọng giải quyết việc
làm bằng xuất khẩu lao động nhằm mục tiêu xóa đói giảm nghèo được thể hiện qua số
liệu tại ngân hàng, đó là lượng vốn được chuyển từ nước ngoài về cho gia đình, một
phần chi tiêu còn lại tích lũy gửi tiết kiệm tại ngân hàng. Một số từ tích lũy của các hộ

SVTH: Nguyễn Thị Như Ngọc

16



Chuyên ðề tốt nghiệp
khá giả hay từ hộ tư nhân khá lên qua quá trình đổi mới kinh tế của chính phủ cũng
tích lũy được một phần gửi vào ngân hàng
Cơ cấu nguồn vốn huy động phân theo loại tiền thì qua bảng 2 ta thấy nguồn vốn từ
tiền gửi tiết kiệm quy đổi từ ngoại tệ có sự biến động. Năm 2009 đạt 4044tr.đ tăng
731tr.đ tức là tăng 22.06% so với năm 2008. Năm 2010 đạt 4906tr.đ tăng 862tr.đ tức
là tăng 21.32% so với năm 2009. Có thể nói sự tăng lên của nguồn vốn này cũng đã
phản ánh được phần nào trình độ kinh doanh ngoại hối của ngân hàng.
Sự tăng lên hàng năm của vốn huy động cho thấy một tiềm năng lớn về vốn đang còn

uế

ứ đọng trong dân cư cho thấy tâm lý lo sợ, còn e ngại đối với ngân hàng của người
dân. Vì vậy, Ngân hàng cần phải tạo nhiều hình thức phong phú hơn để tận dụng được

H

nguồn vốn nhằm phục vụ cho nhu cầu kinh doanh của mình

tế

2.2.3 Phân tích tình hình hoạt động cho vay tại chi nhánh NHNo & PTNT huyện
Quảng Điền

h

2.2.3.1 Phân tích tình hình chung về hoạt động cho vay


in

Với chức năng làm trung gian tín dụng cho nền kinh tế, NHNo & PTNT Huyện
Quảng Điền đã tập tung huy động vốn tạm thời nhàn rỗi trong xã hội, sử dụng để cho

cK

vay. Thông qua hoạt động này thì Ngân hàng đã đáp ứng phần nào nhu cầu vốn cho
nền kinh tế, tạo điều kiện cho quá trình sản xuất được liên tục, thúc đẩy sản xuất phát

họ

triển

Đ
ại

Bảng 3: Tình hình cho vay của chi nhánh từ 2008-2010

Chỉ tiêu

2008

ĐVT: triệu đồng

2009

2010

So sánh

2009/ 2008
2010/ 2009
+/%
+/%

1. Doanh số cho vay

135.89 139.73 207.65

3.845

2,83

67.915

48,6

2. Doanh số thu nợ

125.06 113.27

163.9

-11.79

-9,43

5.063

44,7


3. Dư nợ

72.831 99.295 143.04

26.464

36,34

43.749

44,06

4. Nợ quá hạn

6.261

-487

-7,78

-1.776

-30,76

5.774

3.998

5. Tỷ lệ nợ quá hạn (%)

4,61
4,13
1,93
-0,48
-2,20
( Nguồn phòng kinh doanh chi nhánh NHNo & PTNT Huyện Quảng Điền)

SVTH: Nguyễn Thị Như Ngọc

17


Chuyên ðề tốt nghiệp
Những năm qua, bám sát định hướng của ngân hàng nông nghiệp tỉnh và tình
hình thực hiện tại địa phương, chi nhánh đã mở rộng cho vay vốn sản xuất, kinh doanh
trên cơ sở an toàn và hiệu quả nên DSCV tăng lên qua 3 năm. DSCV năm 2009 đạt
139732 tr.đ tăng 3845 tr.đ tức tăng 2.83% so với năm 2008, năm 2010 đạt 207647 tr.đ
tăng 67915 tr.đ tức tăng 48.6% so với năm 2009, tốc độ tăng đã cao hơn tốc độ tăng
năm trước. DSCV tăng là do chi nhánh đã thực hiện tốt các mục tiêu đề ra, đồng thời
mở rộng cho vay đời sống, cho vay sản xuất, phát triển chăn nuôi ngành nghề.
Năm 2009 tuy DSCV có tăng nhưng DSTN không tăng mà có phần giảm đi, DSTN

uế

đạt 113268 tr.đ giảm 11792tr.đ tức giảm 9.43% so với năm 2008

Năm 2010 cùng với sự tăng nhanh của DSCV, DSTN cũng tăng lên đáng kể, DSTN

H


đạt 163898 tr.đ tăng 5063 tr.đ hay tăng 44.7% so với năm 2009. Hầu hết DSTN là nợ

tế

đúng hạn, đó là do: khách hàng sử dụng vốn đúng mục đích, có hiệu quả, ngân hàng
đẩy mạnh công tác thu nợ, cán bộ tín dụng thường xuyên theo dõi mục đích sử dụng

h

vốn và đôn đúc khách hàng trả nợ và lãi đúng hạn.

in

Về dư nợ qua 3 năm cũng tăng lên đáng kể, năm 2009 đạt 99295 tr.đ tăng
26464 tr.đ tức 36.34% so với 2008, năm 2010 đạt 143044 tr.đ tăng 43749 tr.đ tức tăng

cK

44.06% so với năm 2009. Nguyên nhân dư nợ tăng là do trong những năm qua chi
nhánh đã tích cực cho vay và tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng truyền thống

họ

quan hệ sòng phẳng, ổn định, chi nhánh tích cực chủ động trong công tác tìm kiếm
khách hàng mới để tăng trưởng tín dụng.
Chất lượng tín dụng của chi nhánh nói chung qua các năm được nâng cao thể

Đ
ại


hiện thông qua tỷ lệ nợ quá hạn tại chi nhánh. Tỷ lệ nợ quá hạn của chi nhánh qua các
năm giảm dần, sự giảm này cũng đã phản ánh được hiệu quả hoạt động của cán bộ tín
dụng. Cụ thể năm 2008 tỷ lệ nợ quá là 4.61%, năm 2009 hạn là 4.13%, năm 2010 là
1.93%. Nguyên nhân dẫn đến nợ quá hạn là do Quảng Điền là một vùng thấp trũng,
thường xuyên chịu ảnh hưởng thiên nhiên thời tiết khắc nghiệt như hạn hán, lũ
lụt…phần nào đó ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt
Nhìn chung chất lượng tín dụng được nâng cao do đội ngũ cán bộ tín dụng tích
cực trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng công tác kiểm tra kiểm soát hồ sơ vay
vốn trước khi cho vay, các sai phạm phát hiện qua kiểm tra được sữa chửa kịp thời. Sự

SVTH: Nguyễn Thị Như Ngọc

18


Chuyên ðề tốt nghiệp
nỗ lực trong việc đôn đốc khách hàng trả nợ, thường xuyên nắm quá trình sản xuất
kinh doanh của khách hàng
2.2.3.2 Phân tích tình hình cho vay theo ngành kinh tế.
a. Về doanh số cho vay
Huyện Quảng Điền có 10 xã và 1 Thị Trấn, bao gồm nhiều loại hình sản xuất kinh
doanh khác nhau như: Nông - lâm - ngư nghiệp; TTCN; Thương mại và Dịch vụ…
Mỗi ngành nghề có số lượng khác nhau và nhu cầu vốn khác nhau. Quảng Điền là một
huyện thuần nông, đa số người dân làm nghề nông và nuôi trồng thủy hải sản. Tuy

uế

nhiên, khí hậu cũng rất thất thường cộng với thiên tai, dịch bệnh thường xuyên xảy ra,
nên việc phát triển nông nghiệp và nuôi trồng thủy hải sản cũng gặp rất nhiều khó


H

khăn thử thách

Chỉ tiêu
%

Giá trị

cK

Giá trị

N¨m 2009

in

N¨m 2008

h

tế

Bảng 4: Tình hình cho vay theo ngành kinh tế của ngân hàng 2008-2010

%

ĐVT: Triệu đồng
So sánh


N¨m 2010

Giá trị

2009/ 2008
%

+/-

%

2010/ 2009
+/-

%

Tổng DS cho vay

135.887 100,00 139.732 100,00 207.647 100,00 3.845 2,83 67.915 48,60

NLN Nghiệp

68.164

TTCN

29.270

TM & DV
Phục vụ đời sống


68.942

49,34

85.651

41,25

778

1,14 16.709 24,24

21,54

30.041

21,50

49.583

23,88

771

2,63 19.542 65,05

20.432

15,04


22.135

15,84

42.984

20,7

1.703 8,34 20.849 94,19

18.021

13,26

18.614

13,32

29.429

14,17

593

Đ
ại

họ


50,16

3,29 10.815 58,10

( Nguồn phòng kinh doanh chi nhánh NHNo & PTNT Huyện Quảng Điền)

Doanh số qua 3 năm có xu hướng tăng lên. Năm 2009 đạt 139732tr.đ tăng

3845tr.đ tức tăng 2,83% so với năm 2008, năm 2010 đạt 207647tr.đ tăng 67915tr.đ tức
tăng 48,6% so với năm 2009
Nông - Lâm - Ngư nghiệp luôn chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng doanh số cho vay, năm
2008 là 50,16%; năm 2009 là 49,34%; và năm 2010 là 41, 25%. Năm 2008 tổng cho vay
về Nông- Lâm- Ngư nghiệp là 68164 triệu đồng, năm 2009 là 68942 triệu đồng tăng
778tr.đ tức tăng 1.14% so với năm 2009 và năm 2010 là 85651 triệu đồng tăng 16.709tr.đ
tức tăng 24.24% so với năm 2009. Lý do là do những năm gần đây, hàng loạt chính sách
SVTH: Nguyễn Thị Như Ngọc

19


Chuyên ðề tốt nghiệp
được ra đời với việc ưu tiên phát triển kinh tế nông nghiệp nông thôn đã tạo điều kiện cho
bộ mặt nông nghiệp nông thôn không ngừng đổi mới. Với việc cho vay vốn đến từng hộ
nông dân đã làm người nông dân mạnh dạn hơn trong việc vay vốn để đầu tư sản xuất
kinh doanh, đặt biệt từ khi có quyết định của NHNN về việc cho hộ nông dân vay không
cần thế chấp với những món vay dưới 10tr.đ.
Cùng với sự tăng lên của DSCV ngành NLN nghiệp thì các ngành còn lại qua 3
năm DSCV cũng tăng lên.
Năm 2008 DSCV ngành TTCN đạt 29270tr.đ, năm 2009 đạt 30041tr.đ tăng 771 tr.đ tức


uế

tăng 2.63% so với năm 2008. Năm 2010 đã đạt 49583tr.đ tăng 19542 tr.đ tức tăng
65.05% so với năm 2009. Do nhu cầu trên thị trường ngày càng quan tâm đến các sản

H

phẩm thủ công mang tính truyền thống, khéo léo vì vậy đã khuyến khích các nhà đầu tư

tế

chú ý nhiều hơn đến ngành này.

Ngành thương mại dịch vụ tăng mạnh nhất, do nền kinh tế nước ta đã có sự tăng

h

trưởng vượt bậc, thu nhập của người dân được cải thiện, đời sống tinh thần được nâng

in

cao, cho nên nhu cầu về vay vốn để kinh doanh các dịch vụ phục vụ đời sống là rất cần
thiết và chính đáng. DSCV năm 2009 đạt 22135 tr.đ tăng 1703tr.đ tức tăng 8.34% so

2009.

cK

với năm 2008. Năm 2010 đạt 42984tr.đ tăng 20849tr.đ tức tăng 94.19% so với năm


họ

Về phục vụ đời sống, DSCV năm 2009 đạt 18614 tr.đ tăng 593 tr.đ tức tăng 3.29% so
với năm 2008, năm 2010 đạt 29429 tr.đ tăng 10815 tr.đ tức tăng 58.1% so với năm
2009

Đ
ại

b. Về doanh số thu nợ
Trong bất kỳ hoạt động nào của ngân hàng, thì công tác thu nợ đối với nợ gốc và lãi
đóng góp vào phần thu quan trọng của ngân hàng. Vì vậy, ngân hàng nào trong hoạt
động cũng đều quan tâm đến công tác thu hồi nợ của mình

SVTH: Nguyễn Thị Như Ngọc

20


Chuyên ðề tốt nghiệp
Bảng 5: Doanh số thu nợ theo ngành kinh tế của chi nhánh 2008-2010
Đơn vị tính: Triệu đồng
N¨m 2008

N¨m 2009

So sánh

N¨m 2010


Chỉ tiêu
Giá trị

%

Giá trị

%

Giá trị

%

163.898

100

2009/ 2008

2010/ 2009

+/-

+/-

%

-10,32

52.578


47,23

%

Tổng doanh
124.128

100

111.320

100

NLN nghiệp

65.290

52,60

66.214

59,48 75.257

45,92 924

1,42

9.043


13,66

TTCN

25.421

20,48

20.036

18

30.219

18,44 -5.385

-21,18

10.183

50,82

TM & DV

30.203

24,33

24.169


21,71 40.581

24,76 -6.034

-19,98

16.412

67,91

PVĐS

3.214

2,59

901

0,81

10,89 -2.313

-71,97

16.940

1880

H


17.841

-12.808

uế

số thu nợ

( Nguồn phòng kinh doanh chi nhánh NHNo & PTNT Huyện Quảng Điền)

tế

Trong tổng doanh số thu nợ theo ngành kinh tế thì Ngành Nông - Lâm - Ngư có
doanh số thu nợ chiếm tỷ trọng lớn và có xu hướng tăng dần qua các năm. Năm 2008

h

doanh số ngành này là 65290 tr.đ, đến năm 2009 con số này là 66214 tr.đ tăng 924

in

tr.đ so với năm 2008, năm 2010 tăng lên 75257 tr.đ, tăng 9043 tr.đ tức tăng 13.66% so

cK

với năm 2009. Nguyên nhân của sự tăng lên này là do người dân được mùa, đánh bắt
NTTS gần đây làm ăn có hiệu quả

Ngành thương mại và dịch vụ chiếm tỷ trọng thứ hai về doanh sô thu nợ. Trong


họ

những năm gần đây huyện Quảng Điền đang đầu tư phát triển về mọi mặt nhất là cơ sở
hạ tầng, dịch vụ đi kèm… nên đã đạt được những thành công bước đầu. Tuy nhiên vẫn

Đ
ại

vấp phải những khó khăn bước đầu. Cụ thể năm 2008 là 30203 tr.đ, qua năm 2009
giảm xuống còn 24169 tr.đ, giảm 6034 tr.đ với tức giảm 19,98% so với năm 2008,
nhưng đến năm 2010 thì doanh số thu nợ tăng lên 16412 tr.đ so với năm 2009, tương
ứng với giảm 67,91%

Ngành TTC Nghiệp mặc dù gặp nhiều khó khăn do Quảng Điền là một vùng
đất thuần nông, khó có thể phát triển về lĩnh vực công nghiệp hay tiểu thủ công
nghiệp, do đó năm 2208 doanh số thu nợ từ 25421 tr.đ giảm xuống còn 20036 tr.đ,
mặc dù vậy vẫn không ngừng khai thác và phát huy tối đa tiềm năng của vùng nên
cũng có những chuyển biến tích cực, từ 20036 tr.đ năm 2009 tăng lên 30219 tr.đ năm
2010. Năm 2010 tăng 10183 tr.đ so với năm 2009 với tốc độ tăng là 50,82%
SVTH: Nguyễn Thị Như Ngọc

21


Chuyên ðề tốt nghiệp
DSTN cùa phục vụ đời sống luôn chiếm tỷ trọng rất nhỏ, có sự biến động qua các
năm, năm 2009 đạt 901tr.đ đã giảm 2313 tr.đ tức giảm 71.97% so với năm 2008,
nhưng đến năm 2010 thì con số này đã tăng lên 16940 tr.đ đạt 17841 tr.đ
c. Về dư nợ
Bảng 6: Dư nợ theo ngành kinh tế của chi nhánh từ 2008-2010

ĐVT: triệu đồng
2008

2009

2010

So sánh
2009/2008

Chỉ tiêu
Số tiền

%

Số tiền

%

1.NLN Nghiệp

27.593

38

41.683

42

42.110


Nông nghiệp

20.414

28

33.268

34

34.167

-

17

0

%

+/-

%

29

14.090

51,06


427

1,02

24

12.854

62,97

899

2,7

17

-

-17

-

tế

Lâm nghiệp

+/-

uế


%

H

Số tiền

2010/2009

7.179

10

8.398

8

7.943

6

1.219

16,98

-455

-5,42

2.CN&TTCN


2.991

4

3.416

3

4.090

3

425

14,21

674

19,73

3.TN & DV

21.244

29

14.291

14


29

-6.953

-32,73

26.598

186,12

4.PVĐS

21.003

29

39.905

40

55.955

39

18.902

90

16.050


40,22

Tổng dư nợ

72.831

100

99.295

100

143.044

100

26.464

36,34

43.749

44,06

h

Thuỷ sản

cK


in

40.889

( Nguồn phòng kinh doanh chi nhánh NHNo & PTNT Huyện Quảng Điền)

họ

Nhìn vào bảng số liệu này ta thấy dư nợ ngành NLN nghiệp có xu hướng tăng, trong
đó nông nghiệp tăng rõ rệt.Năm 2009 dư nợ ngành NLN nghiệp đạt 41683tr.đ tăng

Đ
ại

14090 tr.đ tức tăng 51.06% so với năm 2008, năm 2010 đạt 42110 tr.đ tăng 427tr.đ tức
tăng 1.02 % so với năm 2009. Nguyên nhân dư nợ ngành này tăng lên là do các hộ sản
xuất vay vốn đã đạt được những kết quả khả quan. Với trình độ quản lý và việc áp
dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất cùng với một số chính sách tiêu thụ
sản phẩm và ưu tiên vay vốn đã giúp cho các hộ nông dân có điều kiện để mở rộng
quy mô sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm. Bên cạnh đó, nguồn lao động lớn ở
địa phương góp phần không nhỏ vào việc phát triển ngành nông nghiệp. Về phía chi
nhánh thì đây là khách hàng truyền thống nên chi nhánh đã chú ý đầu tư cho vay nhiều
đến ngành nông nghiệp
Đối với ngành công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp nhìn chung không có sự
thay đổi lớn, nó chiếm một phần nhỏ trong tổng dư nợ của chi nhánh. Thể hiện quy mô
SVTH: Nguyễn Thị Như Ngọc

22



Chuyên ðề tốt nghiệp
cũng như doanh số cho vay lĩnh vực này không cao. Chỉ còn một số ít hộ còn duy trì
ngành nghề này, cụ thể dư nợ năm 2009 đạt 3416tr.đ tăng 425 tr.đ hay tăng 14.21% so
với năm 2008, năm 2010 đạt 4090 tr.đ tăng 674tr.đ tức tăng 19.73% so với năm 2010
Về ngành thương nghiệp, dịch vụ năm 2009 đạt 14291 tr.đ giảm 6953 tr.đ hay
giảm 32.73% so với năm 2008, năm 2010 đạt 40889 tr.đ tăng 26598tr.đ hay tăng
186.12% so với năm 2009. Đây là xu hướng phát triển mang tính khả quan, do chi
nhánh năm ở địa bàn thị trấn Sịa, đây là trung tâm thương mại mua bán hàng hóa của
huyện Quảng Điền, nền tiềm năng về ngành thương mại, dịch vụ là khá lớn. Điều này

uế

đòi hỏi ngân hàng phải chú trọng và khai thác thị phần trong ngành này

Về dư nợ trong lĩnh vực phục vụ đời sống luôn chiếm tỷ trọng cao, và dư nợ

H

của lĩnh vực này không ngừng tăng qua các năm. Năm 2009 đạt 39905tr.đ chiếm 40%

tế

trong tổng dư nợ, tăng 18902 tr.đ tức tăng 90% so với năm 2008. Năm 2010 đạt 55955
tr.đ chiếm 39% trong tổng dư nợ, tăng 16050 tr.đ tức tăng 40.22% so với năm 2009

h

Tóm lại, với sự tăng trưởng về dư nợ ở mỗi ngành khác nhau đã phản ánh quy


in

mô tín dụng của ngân hàng. Song chi nhánh cũng cần phải chú ý nhiều hơn đến các
đơn vị hộ vay vốn và cần phải có các biện pháp thích hợp để hạn chế rủi ro xảy ra. Vì

đơn vị khách hàng

họ

d. Nợ quá hạn

cK

vậy, ngân hàng cần quan tâm đến tỷ lệ hợp lý cho vay, thu nợ, dư nợ trong cùng một

Nợ quá hạn là vấn đề mà chi nhánh ngân hàng nông nghiệp huyện Quảng Điền
quan tâm hàng đầu về chất lượng tín dụng. Hàng tháng, quý sao kê nợ đến hạn, quá

Đ
ại

hạn để các cán bộ tín dụng phụ trách thu hồi nợ. Nhờ làm tốt công tác thu hồi nợ nên
dư nợ quá hạn của ngân hàng đã liên tục giảm qua 3 năm

SVTH: Nguyễn Thị Như Ngọc

23


Chuyên ðề tốt nghiệp

Bảng 7: Nợ quá hạn phân theo ngành kinh tế của chi nhánh
ĐVT: triệu đồng
2008
Chỉ tiêu

Số

2009
%

tiền

Số

2010
%

tiền

Số

So sánh
%

tiền

2009/2008

2010/2009


+/-

+/-

%

%

5.239

83,68

4.867

84,29

3.142

78,59

-372

-7,1

-1.725 -35,44

2. TM & DV

91


1,45

102

1,77

96

2,4

11

12,09

-6

5,88

3. PVĐS

931

14,.87

805

13,94

760


19,01

-126

-13,53

-45

5,59

Tổng dư nợ

6.261

100

5.774

100

3.998

100

-487

-7,78

-1.776 30,76


uế

1. NLN nghiệp

quá hạn

H

( Nguồn phòng kinh doanh chi nhánh NHNo & PTNT Huyện Quảng Điền)
Nguyên nhân chủ yếu dẫn đến nợ quá hạn của ngân hàng là do hai ngành kinh

tế

tế đó là ngành nông nghiệp và phục vụ đời sống. Thiên tai, lũ lụt liên tục xảy ra đã làm
cho người nông dân mất trắng vụ mùa, mặc khác các dịch bệnh liên tiếp xảy ra đã đẩy

h

người nông dân vốn khó khăn nay càng khó khăn hơn nên trong một thời gian ngắn họ

in

không thể hoàn trả nợ đã đến hạn cho ngân hàng. Còn về khoản vay phục vụ đời sống

cK

chủ yếu tập trung cho CBCNV vay, vì phải đi học tập, công tác xa nhà nên họ chưa thể
trả nợ đúng hạn được và khoản nợ này có khả năng thu hồi sớm trong nay mai
Vì những nguyên nhân trên mà tỷ lệ nợ quá hạn sẽ có sự biến động qua các


họ

năm. Qua bảng số liệu ta thấy, ở lĩnh vực nông nghiệp nợ quá hạn đã giảm qua các
năm. Năm 2009 là 4867 tr.đ giảm 372 tr.đ tức giảm 7.1% so với năm 2008, năm 2010

Đ
ại

là 3142 tr.đ giảm 1725 tr.đ tức giảm 35.44% so với năm 2009, có được kết quả này
cũng do bà con làm ăn được mùa, NLN nghiệp ít bị ảnh hưởng của thiên tai, thời tiết
xấu,…nên việc trả nợ của bà con được thuận lợi hơn
2.2.3.3Phân tích tình hình cho vay theo thành phần kinh tế
a. Về doanh số cho vay

SVTH: Nguyễn Thị Như Ngọc

24


Chuyên ðề tốt nghiệp
Bảng 8: Tình hình cho vay theo thành phần kinh tế của chi nhánh NHNo &
PTNT huyện Quảng Điền
ĐVT: Triệu đồng
So sánh
N¨m 2008

Chỉ tiêu

Giá trị


%

N¨m 2009
Giá trị

%

N¨m 2010
Giá trị

2009/ 2008

%

+/-

%

2010/ 2009
+/-

%

Tổng DS cho
100

139.732 100

207.647 100


3.845

2,83

67.915

48,6

- Cá nhân

25.194

18,54

26.846

19,21

40.513

19,51 1.652

6,56

13.667

50,91

- Doanh nghiệp


30.348

22,33

32.029

22,92

55.467

26,71 1.681

5,54

23.438

73,18

- Hộ sản xuất

50.278

37

55.892

40

75.391


36,3

11,17

19.499

34,89

- Hợp tác xã

30.067

22,13

24.965

17,87

36.276

-16,97

11.311

45,31

uế

135.887


5.614

H

vay

17,47 -5,102

tế

( Nguồn phòng kinh doanh chi nhánh NHNo & PTNT Huyện Quảng Điền)
Doanh số cho vay cá nhân qua 3 năm tăng cả về tỷ trọng và số lượng, năm 2008

h

DSCV là 25194 triệu đồng, chiếm tỷ trọng 18,54%; đến năm 2009 tăng lên 26846 triệu

in

đồng, chiếm tỷ trọng là 19,21% và năm 2010 thì con số này đã tăng lên 40513 triệu

cK

đồng, chiếm tỷ trọng là 19,51%. So sánh năm 2009 so với năm 2008 doanh số cho vay
cá nhân tăng 1652 triệu đồng tương ứng với tỷ lệ tăng là 6,56%. Năm 2010 so với năm
2009 khoản mục này tăng 13667 triệu đồng tương ững với tỷ lệ tăng là 50,91%.

họ

Nguyên nhân của sự biến động này là do nhu cầu cá nhân ngày càng cao, nhu cầu về

cuộc sống hàng ngày phải đầy đủ tiện nghi chứ không phải như ngày xưa là đủ ăn, đủ

Đ
ại

mặc…Xét thấy đây là một nhu cầu tất yếu, và là một yếu tố quyết định đến các hoạt
động khác của con người, Ngân hàng đã không ngừng tạo điều kiện cho các cá nhân có
nhu cầu cải thiện cuộc sống.
Doanh số cho vay Doanh nghiệp cũng tăng đáng kể, so sánh năm 2009 so với

năm 2008 thì doanh số cho vay doanh nghiệp tăng 1681 tr.đ, tương đương với tỷ lệ
tăng là 5,54%, năm 2010 so với năm 2009 tăng 23438 tr.đ, tương đương với tỷ lệ tăng
là 73,15%. Trong những năm qua trên địa bàn huyện các doanh nghiệp vừa và nhỏ
phát triển rất mạnh cả về quy mô và số lượng, nên nhu cầu về vốn để các doanh nghiệp
này duy trì và phát triển sản xuất kinh doanh là rất lớn, đáp ứng nhu cầu đó NHNo &
PTNT huyện Quảng Điền đã tạo điều kiện và góp phần cùng với các doanh nghiệp đưa
nền kinh tế huyện từng bước đi lên.
SVTH: Nguyễn Thị Như Ngọc

25


×