Tải bản đầy đủ (.pdf) (88 trang)

Thực trạng nghèo đói và những giải pháp xóa đói giảm nghèo cho đồng bào dân tộc mường tại xã cẩm lương, huyện cẩm thủy, tỉnh thanh hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (743.98 KB, 88 trang )

Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S. Tôn Nữ Hải Âu
ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
KHOA KINH TẾ VÀ PHÁT TRIỂN

-----------------

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

uế

THỰC TRẠNG NGHÈO ĐÓI VÀ NHỮNG GIẢI PHÁP XÓA
ĐÓI GIẢM NGHÈO CHO ĐỒNG BÀO DÂN TỘC MƯỜNG TẠI

họ

cK

in

h

tế

H

XÃ CẨM LƯƠNG, HUYỆN CẨM THỦY,TỈNH THANH HÓA

Giáo viên hướng dẫn:



Lớp: K40A – KTNN

Th.S. Tôn Nữ Hải Âu

Đ
ại

Sinh viên thực hiện: Phạm Thị Ly
Niên khóa: 2007 - 2011

Huế, tháng 5 năm 2011

SVTH: Phạm Thị Ly – Lớp K41A KTNN

Trang 1


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S. Tôn Nữ Hải Âu

LỜI CẢM ƠN
Để có thể hoàn thành khóa luận tốt nghiệp đại học: “Thực trạng nghèo đói và
những giải pháp xóa đói giảm nghèo cho đồng bào dân tộc Mường tại xã Cẩm Lương,
huyện Cẩm Thủy, tỉnh Thanh Hóa”, ngoài sự nỗ lực làm việc của cá nhân, em còn

nhận được sự quan tâm giúp đỡ nhiệt tình từ phía UBND xã Cẩm Lương và cô

uế


giáo hướng dẫn.
Trước hết cho em được gửi lời cảm ơn đến Đảng ủy, UBND xã Cẩm Lương,

H

các cô chú, anh chị các phòng ban, đã hướng dẫn, chỉ bảo và cung cấp những báo

tế

cáo cần thiết, tạo điều kiện thuận cho việc thực hiện đề tài nghiên cứu một cách
chính xác và chi tiết nhất.

h

Em xin chân thành cảm ơn Th.S. Tôn Nữ Hải Âu, người đã trực tiếp hướng

cK

khóa luận.

in

dẫn và tận tình chỉ bảo, động viên em trong suốt thời gian thực tập và hoàn thành

Do giới hạn về mặt thời gian, kiến thức và kinh nghiệm thực tế nên trong quá

họ

trình thực hiện đề tài không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được

sự giúp đỡ, góp ý, chỉ dẫn của các thầy cô giáo và các bạn để đề tài được hoàn thiện

Đ
ại

hơn.

Em xin chân thành cám ơn!

Sinh viên thực hiện
Phạm Thị Ly

SVTH: Phạm Thị Ly – Lớp K41A KTNN

Trang 2


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S. Tôn Nữ Hải Âu

MỤC LỤC
………………
LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC ....................................................................................................................... i
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ..................................................................................... iii
ĐƠN VỊ QUY ĐỔI ........................................................................................................iv
DANH MỤC BẢNG BIỂU............................................................................................v
TÓM TẮT NGHIÊN CỨU ...........................................................................................vi
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ..................................................................................................1


uế

1. Lí do chọn đề tài.........................................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài....................................................................................2

H

3. Phương pháp nghiên cứu được sử dụng trong đề tài bao gồm:...................................2

tế

4. Chỉ tiêu phân tích nghèo đói........................................................................................3
5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu. ..............................................................................4
PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU...........................................................................5

h

CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ...........................................5

in

1.1. CƠ SỞ KHOA HỌC ................................................................................................5
1.1.1. Cơ sở lý luận..........................................................................................................5

cK

1.1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của nghèo đói ...............................................................5
1.1.1.2. Nguyên nhân dẫn đến nghèo đói ........................................................................9
1.1.1.3. Tiêu chí để phân tích nghèo đói .........................................................................9


họ

1.1.2. Cơ sở thực tiễn.....................................................................................................14
1.1.2.1. Tổng quan về tình hình nghèo đói trên thế giới ...............................................14
1.1.2.2. Thực trạng nghèo đói và chương trình giảm đói nghèo ở Việt Nam ...............15

Đ
ại

1.1.2.3. Thực trạng và tình hình nghèo đói ở đồng bào dân tộc thiểu số ở nước ta trong
những giai đoạn gần đây................................................................................................16
1.1.2.4. Kinh nghiệm xóa đói giảm nghèo ở một số nước và Việt Nam.......................19
1.2. TÌNH HÌNH CƠ BẢN CỦA XÃ CẨM LƯƠNG, HUYỆN CẨM THỦY, TỈNH
THANH HÓA................................................................................................................22
1.2.1. Điều kiện tự nhiên ...............................................................................................22
1.2.1.1. Vị trí địa lý........................................................................................................22
12.1.2. Đặc điểm thời tiết khí hậu .................................................................................23
1.2.1.3. Địa hình, đất đai ...............................................................................................23
1.2.2. Điều kiện kinh tế, xã hội......................................................................................26
1.2.2.1. Tình hình dân số-lao động của xã.....................................................................26
1.2.2.2. Tình hình cơ sở hạ tầng của xã.........................................................................29
SVTH: Phạm Thị Ly – Lớp K41A KTNN

Trang 3


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S. Tôn Nữ Hải Âu


1.2.2.3. Tình hình phát triển kinh tế của xã...................................................................30
1.2.3. Đánh giá chung tình hình cơ bản của xã .............................................................30
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG NGHÈO ĐÓI CỦA ĐỒNG BÀO DÂN TỘC MƯỜNG
TẠI XÃ CẢM LƯƠNG, HUYỆN CẨM THỦY, TỈNH THANH HÓA.........................32
2.1. Thực trạng chung về nghèo đói của đồng bào dân tộc Mường ..............................32
2.1.1. Tình hình chung về nghèo đói của xã qua 3 năm (2008-2010)...........................32
2.1.1.1. Năng lực sản xuất của hộ điều tra ....................................................................33
2.1.1.2. Tình hình sản xuất của các hộ điều tra .............................................................42
2.1.1.3 Tình hình đời sống của hộ điều tra ....................................................................45
2.2. Nguyên nhân dẫn đến nghèo đói của đồng bào dân tộc Mường tại xã Cẩm Lương-

uế

huyện Cẩm Thủy-tỉnh Thanh Hóa. ................................................................................53
2.2.1.Nguyên nhân khách quan. ....................................................................................53

H

2.2.2. Nguyên nhân chủ quan ........................................................................................54

tế

CHƯƠNG III: PHƯƠNG HƯỚNG, MỤC TIÊU VÀ CHÍNH SÁCH XÓA ĐÓI
GIẢM NGHÈO CHO ĐỒNG BÀO DÂN TỘC MƯỜNG TẠI XÃ CẨM LƯƠNGHUYỆN CẨM THỦY – TỈNH THANH HÓA.............................................................56

h

3.1. Phương hướng ........................................................................................................56


in

3.1.1. Phương hướng chung...........................................................................................56

cK

3.1.2. Phương hướng cụ thể...........................................................................................56
3.2. Mục tiêu..................................................................................................................58
3.2.1 .Mục tiêu chung ....................................................................................................58
3.2.2. Mục tiêu cụ thể. ...................................................................................................58

họ

3.3. Một số giải pháp xóa đói giảm nghèo cho đồng bào dân tộc Mường tại xã Cẩm
Lương-huyện Cẩm Thủy-tỉnh Thanh Hóa.....................................................................59
3.3.1. Hỗ trợ vay vốn ưu đãi..........................................................................................59

Đ
ại

3.3.2. Hỗ trợ đất sản xuất...............................................................................................61
3.3.3. Đầu tư nâng cấp, xây dựng mới cơ sở hạ tầng trên địa bàn xã..............................62
3.3.4. Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế và cơ cấu nguồn lao động nông thôn........63
3.3.5. Giới thiệu việc làm. ..............................................................................................64
3.3.6. Hướng dẫn cách làm ăn. .......................................................................................65
3.3.7. Giải pháp về văn hóa – xã hội. ............................................................................66
3.3.8. Phát triển văn hóa dân tộc Mường.......................................................................67
PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.....................................................................68
1. Kết luận......................................................................................................................68
2. Kiến nghị ...................................................................................................................69


SVTH: Phạm Thị Ly – Lớp K41A KTNN

Trang 4


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S. Tôn Nữ Hải Âu

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
………………

Bình quân



Lao động

UBND

Ủy ban nhân dân

TLSX

Tư liệu sản xuất

TBSH

Trang bị sinh hoạt


uế

BQ

XĐGN

Xóa đói giảm nghèo
Sản xuất

H

SX

Nông nghiệp

tế

NN
CN

TW

GO

họ

VA

cK


KHKT

in

XDCB

h

TTCN

Tiểu thủ công nghiệp
Xây dựng cơ bản
Trung ương
Khoa học kỹ thuật
Giá trị sản xuất
Giá trị gia tăng
Chi phí trung gian

Đ
ại

IC

Công nghiệp

SVTH: Phạm Thị Ly – Lớp K41A KTNN

Trang 5



Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S. Tôn Nữ Hải Âu
DANH MỤC BẢNG BIỂU

………………
Bảng 1.1: Tình hình sử dụng đất đai qua 3 năm 2008 – 2010 của xã. ..........................25
Bảng 1.2: Tình hình dân số - lao động của xã qua 3 năm 2008 – 2010. .......................28
Bảng 2.1: Tình hình hộ nghèo của xã qua 3 năm 2008- 20010.....................................33
Bảng 2.2: Tình hình đất đai của các nhóm hộ điều tra năm 2010. ................................34
Bảng 2.3: Tình hình nhân khẩu, LĐ và trình độ học vấn của các hộ điều tra. ..............36

uế

Bảng 2.4: Tình hình trang bị tư liệu sản xuất của nhóm hộ điều tra .............................40
Bảng 2.5: Cơ cấu giá trị sản xuất theo ngành nghề của các nhóm hộ điều tra..............42

H

Bảng 2.6: Thu nhập và cơ cấu thu nhập của các nhóm hộ điều tra..............................46
Bảng 2.7: Tình hình chi tiêu của các hộ điều tra..............................................................48

tế

Bảng 2.8: Tình hình nhà ở của các nhóm hộ điều tra....................................................50
Bảng 2.9: Tình hình trang bị sinh hoạt của các nhóm hộ điều tra.................................50

h


Bảng 2.10: Điều kiện sinh hoạt của nhóm hộ điều tra ..................................................52

Đ
ại

họ

cK

in

Bảng 2.11: Nguyên nhân dẫn đến nghèo của các hộ điều tra năm 2010.......................54

SVTH: Phạm Thị Ly – Lớp K41A KTNN

Trang 6


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S. Tôn Nữ Hải Âu

TÓM TẮT NGHIÊN CỨU
………………
Cẩm Lương là xã miền núi đặc biệt khó khăn thuộc chương trình 135 giai đoạn
I và II của Chính Phủ. Là một xã thuần nông có điều kiện kinh tế-xã hội còn nhiều khó
khăn, kinh tế chậm phát triển. Nghề chính chủ yếu là nghề trồng trọt, tiểu thủ công
nghiệp và các nghành dịch vụ chưa phát triển. Là một xã mà người dân tộc thiểu số
chiếm trên 85% đời sống kinh tế còn gặp nhiều khó khăn, trình độ dân trí còn thấp, địa


uế

hình phức tạp, phong tục tập quán lạc hậu cho nên tình trạng nghèo đói đang diễn ra
rất phổ biến chính vì vậy tôi đã chọn đề tài : “Thực trạng nghèo đói và những giải

H

pháp xóa đói giảm nghèo cho đồng bào dân tộc Mường tại xã Cẩm Lương, huyện
Cẩm Thủy, tỉnh Thanh Hóa”.

tế

* Mục đích nghiên cứu
- Hệ thống hoá và làm rõ cơ sở lý luận, thực tiễn về công tác XĐGN.

h

- Nghiên cứu thực trạng nghèo đói của của đồng bào dân tộc Mường.

in

- Đánh giá tình hình thực hiện XĐGN của xã trong thời gian qua từ đó đưa ra

cK

các giải pháp nhằm đẩy mạnh công tác XĐGN ngày càng có hiệu quả hơn.
- Tìm ra nguyên nhân dẫn đến đói nghèo của của đồng bào dân tộc Mường
- Đưa ra những nội dung, phương hướng, giải pháp cụ thể để cho công tác xóa

họ


đói giảm nghèo đối với đồng bào dân tộc Mường tại xã Cẩm Lương-huyện Cẩm Thủytỉnh Thanh Hóa.

Đ
ại

* Dữ liệu phục vụ nghiên cứu
- Dựa vào số liệu thống kê của xã tôi tiến hành điều tra với quy mô mẫu điều

tra gồm 60 hộ nông dân thuộc dân tộc Mường sống tại 4 thôn có tỉ lệ hộ nghèo cao
nhất trên địa bàn Xã Cẩm Lương bao gồm: Thôn Lương Ngọc, thôn Lương Hòa, thôn
Lương Hòa, thôn Kim Mẫm II.
- Sử dụng tài liệu tham khảo của các giáo sư, tiến sĩ, các báo cáo, tài liệu và
các website liên quan đến đề tài.

SVTH: Phạm Thị Ly – Lớp K41A KTNN

Trang 7


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S. Tôn Nữ Hải Âu

* Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử
- Phương pháp phân tích, thống kê
- Phương pháp so sánh
- Phương pháp chuyên gia, chuyên khảo
- Phương pháp tổng hợp và phân tích số liệu

* Kết quả nghiên cứu đạt được
Biết được thực trạng nghèo đói tác động như thế nào đến đời sống của người dân,
thông qua việc nghiên cứu các nhân tố năng lực sản xuất, tình hình nhân khẩu, lao

H

tình hình thu nhập và chi tiêu của người nghèo.

uế

động và trình độ học vấn, tình hình trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ sản xuất,

Đồng thời qua quá trình nghiên cứu có thể biết được những thuận lợi và khó khăn

tế

mà bà con dân tộc gặp phải trong việc giảm nghèo. Từ đó tìm ra hướng giải pháp cho

Đ
ại

họ

cK

in

h

những người nghèo.


SVTH: Phạm Thị Ly – Lớp K41A KTNN

Trang 8


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S. Tôn Nữ Hải Âu

TÀI LIỆU THAM KHẢO
………………
1. TS. Phùng Thị Hồng Hà, Bài giảng quản trị doanh nghiệp nông nghiệp, Đại học
kinh tế Huế, 2004.
2. Th.S. Nguyễn Quang Phục, Bài giảng nguyên lý phát triển nông thôn , Đại học
kinh tế Huế, 2008.

thuyết thống kê, Khoa kinh tế, Đại học Huế, 1997.

uế

3. PGS.TS. Mai Văn Xuân, PTS. Nguyễn Văn Toàn, PGS.TS Hoàng Hữu Hòa, Lý

4. TS. Phùng Thị Hồng Hà, Bài giảng tài chính vi mô, Đại học kinh tế Huế, 2005.

H

5. TS. Nguyễn Bạch Nguyệt, Giáo trình lập và quản lý dự án, NXB thống kê Hà Nội,
2000.


tế

6. PGS.TS. Mai Văn Xuân, Bài giảng kinh tế hộ và trang trại, Đại học kinh tế Huế,

h

2008.

in

7. Báo cáo phát triển con người của Liên Hiệp Quốc.
8. Chiến lược XĐGN 2011-2015, Bộ LĐTB&XH.

cK

9. Phòng thống kê huyện Cẩm Thủy; Niên giám thống kê năm 2010.
10. Báo cáo tình hình thực chương trình giảm nghèo 2006-2010, xã Cẩm Lương,

họ

2010.

11. Báo cáo tình hình kinh tế - xã hội của xã Cẩm Lương năm , 2009, 2010.
12. Các bài khóa luận của các năm trước, Thư viện trường Đại học kinh tế Huế.

Đ
ại

13. Website:







SVTH: Phạm Thị Ly – Lớp K41A KTNN

Trang 9


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S. Tôn Nữ Hải Âu

ĐƠN VỊ QUY ĐỔI
………………

500 m2

1 ha

10.000 m2

Đ
ại

họ

cK


in

h

tế

H

uế

1 sào

SVTH: Phạm Thị Ly – Lớp K41A KTNN

Trang 10


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S. Tôn Nữ Hải Âu
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ

1. Lí do chọn đề tài
Sau hơn 20 năm đổi mới Việt Nam đã có những bước đáng kể, song Việt Nam
vẫn là một nước được xếp vào diện nghèo trên thế giới, thu nhập bình quân đầu người
thấp, tỷ lệ nghèo theo chuẩn quốc tế còn cao, phát triển kinh tế giữa các vùng, các khu
vực ngày càng có sự chênh lệch. Đảng và Nhà Nước ta đã khẳng định qua các kỳ Đại
hội Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa ( VIII-IX) trong đó coi xóa đói giảm nghèo
là vấn đề cấp bách cần thực hiện thường xuyên liên tục để rút ngắn khoảng cách giàu


uế

nghèo với các nước trên thế giới và giữa các vùng trong nước, giữa miền núi và đồng
bằng, giữa dân tộc đa số và dân tộc thiểu số, để thực hiện phương châm “ tiến tới dân

H

giàu nước mạnh xã hội công bằng dân chủ văn minh”.

Đồng bào các dân tộc thiểu số, sinh sống tại các địa bàn xa xôi hẻo lánh, điều

tế

kiện kinh tế xã hội không thuận lợi: kinh tế vẫn trong tình trạng chậm phát triển, chậm
chuyển dịch cơ cấu sản xuất theo hướng sản xuất hàng hóa, tiếp cận với cơ chế thị

h

trường còn rất lúng túng, chất lượng, sản phẩm hàng hóa thấp, tình trạng du canh, du

in

cư, di dân tự do vẫn đang bức xúc ở nhiều nơi, kết cấu hạ tầng còn thiếu và còn nhiều

cK

khó khăn, dân số ngày càng tăng lên, môi trường sinh thái bị suy giảm, rừng bị phá,
đất bị bạc màu, tỷ lệ đói nghèo còn ở mức cao so với bình quân chung của cả nước
khoảng cách chênh lệch về mức sống giữa các vùng, giữa các dân tộc ngày càng lớn.


họ

Cẩm Thủy là một huyện trung du miền núi nằm ở phía Tây- Bắc của tỉnh Thanh
Hóa, nơi đây với địa hình chia cắt phức tạp, khí hậu khắc nghiệt, hạ tầng cơ sở còn

Đ
ại

thấp kém, kinh tế chậm phát triển, đời sống của nhân dân còn gặp rất nhiều khó khăn.
Vì thế xã Cẩm Lương nằm trong điều kiện chung của huyện nên không thể tránh khỏi
những khó khăn chung đó của. Ngoài ra Cẩm Lương lại là một xã miền núi nằm trong
những xã khó khăn nhất của huyện, nên những khó khăn nêu trên của xã lại tăng thêm
gấp bội. Chính vì vậy tỷ lệ hộ đói nghèo của xã còn khá cao so với mặt bằng chung
của huyện. Chính vì vậy trong những năm qua xã Cẩm Lương đã có nhiều cơ chế
chính sách hỗ trợ các hộ đói nghèo thoát đói giảm nghèo. Nhằm rút ngăn khoảng cách
giàu nghèo, tạo cơ hội cho mọi người dân đều có quyền bình đẳng tối thiểu ngang
nhau. Các chính sách về xóa đói giảm nghèo được chính quyền địa phương tổ chức
triển khai hết sức chặt chẽ, được đông đảo người dân hưởng ứng và đồng tình thực
hiện. Vì vậy, đời sống của người dân đã từng bước được cải thiện rõ rệt.
SVTH: Phạm Thị Ly – Lớp K41A KTNN

Trang 11


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S. Tôn Nữ Hải Âu

Tuy nhiên, như đã nói ở trên, đời sống kinh tế còn gặp nhiều khó khăn, trình độ
dân trí còn thấp, địa hình phức tạp, phong tục tập quán lạc hậu. Do vậy, mặc dù các cơ

chế chinh sách trong công tác xóa đói giảm nghèo đã được thực thi. Xong trong thực tế
thực trạng nghèo đói và cơ chế chính sách về xóa đói giảm nghèo không phải lúc nào
cũng được thực hiện một cách nghiêm túc và có hiệu quả.
Chính vì những lí do và tính cấp thiết của vấn đề đã nêu trên nên trong luận
văn của mình tôi chọn đề tài nghiên cứu: “Thực trạng nghèo đói và những giải pháp
xóa đói giảm nghèo cho đồng bào dân tộc Mường tại xã Cẩm Lương, huyện Cẩm
Thủy, tỉnh Thanh Hóa”.

uế

2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài

H

- Hệ thống hoá và làm rõ cơ sở lý luận, thực tiễn về công tác xoá đói giảm nghèo.
- Nghiên cứu thực trạng nghèo đói của của đồng bào dân tộc Mường.

tế

- Đánh giá tình hình thực hiện XĐGN của đồng bào dân tộc Mường tại xã Cẩm
Lương, huyện Cẩm Thủy, tỉnh Thanh Hóa trong thời gian qua từ đó đưa ra các giải

h

pháp nhằm đẩy mạnh công tác XĐGN ngày càng có hiệu quả hơn.

in

- Tìm ra nguyên nhân dẫn đến đói nghèo của của đồng bào dân tộc Mường


cK

- Trên cơ sở nghiên cứu những vấn đề chung về công tác xóa đói giảm nghèo đối
với đồng bào dân tộc thiểu số, vị trí của công tác xóa đói giảm nghèo đối với đồng bào
dân tộc thiểu số trong đời sống xã hội để đưa ra được những nội dung, phương hướng

họ

giải pháp cụ thể để cho công tác xóa đói giảm nghèo đối với đồng bào dân tộc Mường
tại xã Cẩm Lương, huyện Cẩm Thủy, tỉnh Thanh Hóa.

Đ
ại

3. Phương pháp nghiên cứu được sử dụng trong đề tài bao gồm
a. Phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử
Dựa vào phương pháp này để xem xét, phân tích, đánh giá sự vật hiện tượng một

cách khách quan và khoa học.
b. Phương pháp phân tích, thống kê
- Phương pháp chọn điểm nghiên cứu, chọn mẫu điều tra.
- Phương pháp thu thập thông tin và xử lý số liệu.
+ Số liệu thứ cấp: các tài liệu đã công bố như niên giám thống kê các cấp các tài
liệu, báo cáo của xã, huyện, của các tổ chức phi chính phủ, các dự án trên địa bàn xã
Cẩm Lương, huyện Cẩm Thủy, tỉnh Thanh Hóa.

SVTH: Phạm Thị Ly – Lớp K41A KTNN

Trang 12



Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S. Tôn Nữ Hải Âu

+ Số liệu sơ cấp: Dựa vào số liệu thống kê của xã tôi tiến hành điều tra với quy
mô mẫu điều tra gồm 60 hộ nông dân thuộc dân tộc Mường sống tại 4 thôn có tỉ lệ hộ
nghèo cao nhất trên địa bàn Xã Cẩm Lương gồm: Thôn Lương Ngọc, thôn Lương
Hòa, thôn Lương Hòa, thôn Kim Mẫm II.
Đối với nhóm hộ nghèo, dựa trên tỉ lệ hộ nghèo của các thôn để tiến hành điều
tra. Cụ thể, số hộ nghèo cần điều tra tại thôn Lương Ngọc là 10 hộ, thôn Lương Hòa
là 10 hộ, thôn Lương Hòa là 12 hộ và thôn Kim Mẫm II là 10 hộ.
Đối với nhóm hộ không nghèo, tiến hành chọn ngẫu nhiên không lặp trông 4

uế

thôn điều tra thôn Lương Hòa và thôn Lương Hòa là 4 hộ, thôn Lương Ngọc và thôn
Kim Mẫm II là 5 hộ. Nhằm so sánh, phân tích đánh giá được tình hình và những

H

nguyên nhân dẫn đến nghèo đói của các nhóm hộ nông dân. Từ đó tìm phương
hướng giảm nghèo cho các hộ nông dân.

tế

c. Phương pháp so sánh

So sánh các chỉ tiêu với nhau để phản ánh thực trạng nghèo đói của địa phương.


h

d. Phương pháp chuyên gia, chuyên khảo

in

Tham khảo ý kiến của các cán bộ khoa học kỹ thuật, cán bộ huyện, xã, trưởng

cK

thôn, chủ hộ có trình độ văn hóa, có nhiều kinh nghiệm.
e. Phương pháp tổng hợp và phân tích số liệu
+ Tổng hợp số liệu: Đề tài đã sử dụng các phương pháp thống kê theo một số

họ

tiêu thức thông qua phần mềm Excel.

+ Phân tích số liệu: Trên cơ sở các số liệu đã tổng hợp, đề tài đã tiến hành phân

Đ
ại

tích chúng để biết rõ hơn bản chất, ý nghĩa của các con số và mối quan hệ giữa các yếu
tố ảnh hưởng đến đời sống bà con dân tộc Mường…
4. Chỉ tiêu phân tích nghèo đói
+ Giá trị sản xuất (GO): là tổng giá trị sản xuất thu được trong 1 giai đoạn

nhất định, bao gồm giá trị sản phẩm chính và giá trị sản phẩm phụ.
Giá trị sản xuất được tính bằng sản lượng các loại sản phẩm (Qi) nhân với giá đơn vị

sản phẩm tương ứng (Pi).
n

GO =



QiPi

i n

SVTH: Phạm Thị Ly – Lớp K41A KTNN

Trang 13


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S. Tôn Nữ Hải Âu

+ Chi phí trung gian (IC): là những chi phí vật chất và dịch vụ được sử dụng
trong quá trình sản xuất sản phẩm. Bao gồm các chi phí thức ăn, thuốc thú y, phối
giống, lãi suất tiền vay....
+ Giá trị tăng thêm hay giá trị gia tăng (VA): Là kết quả thu được sau khi
trừ đi chi phí trung gian của một hoạt động sản xuất nào đó.
VA = GO - IC
+ Chỉ tiêu thu nhập hỗn hợp (MI): là phần thu nhập nằm trong giá trị sản
xuất sau khi đã trừ đi chi phí sản xuất của hộ. Được tính bằng tổng giá trị sản xuất

uế


(GO) trừ đi chi phí sản xuất của hộ (C) :
MI =GO – C

H

Chi phí sản xuất (C): là toàn bộ chi phí bằng tiền của hộ để tiến hành sản
xuất kinh doanh, bao gồm chi phí sản xuất trực tiếp (TT), tiền lãi vay ngân hàng (i)

tế

và khấu hao tài sản cố định (De).
C = TT + i + De.

h

Chi phí sản xuất trực tiếp (TT): là toàn bộ chi phí bằng tiền của hộ để tiến hành sản

in

xuất kinh doanh như mua vật tư, thuê lao động, thuê các dịch vụ khác. Các khoản chi phí này

cK

thường được tính theo giá thị trường.

5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

họ


 Đối tượng nghiên cứu

Người dân tộc Mường thuộc hộ nghèo tại xã Cẩm Lương, huyện Cẩm Thủy, tỉnh

Đ
ại

Thanh Hóa.

Một số hộ đại diện thuộc 4 thôn của xã.

 Phạm vi nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu thực trạng đói nghèo và phát triển kinh tế của các hộ nghèo. Đối tượng

là người dân tộc Mường thuộc hộ nghèo.
Không gian nghiên cứu: Điều tra các hộ nghèo trên 4 thôn trên địa phận của xã
Cẩm Lương, huyện Cẩm Thủy, tỉnh Thanh Hóa: Thôn Lương Ngọc, thôn Lương Hòa,
thôn Lương Thuận, thôn Kim Mẫm II.
Thời gian nghiên cứu: Nghiên cứu các hộ nông dân trong các năm 2008 – 2010,
điều tra thu thập số liệu năm 2010.

SVTH: Phạm Thị Ly – Lớp K41A KTNN

Trang 14


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S. Tôn Nữ Hải Âu
PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU


CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. CƠ SỞ KHOA HỌC
1.1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của nghèo đói
 Khái niệm của nghèo đói
Nghèo đói không phải là một khái niệm bất biến mà là một khái niệm có tính
động, thường xuyên biến đổi. Ở thời điểm này với một vùng, một nước nào đó thì chỉ số

uế

đo được là nghèo đói hoặc giàu có, nhưng sang một thời điểm khác, so sánh với một
vùng khác, cộng đồng dân cư khác thì chỉ số đó có thể mất ý nghĩa.

H

Theo hội nghị về chống đói nghèo do Ủy ban kinh tế xã hội khu vực Châu Á
Thái Bình Dương tổ chức tại Băng Cốc - Thái Lan tháng 3 năm 1993: “Nghèo đói là

tế

tình trạng trong đó các nhu cầu thiết yếu của bộ phận dân cư không được thoả mãn, đó
là những nhu cầu mà đã được xã hội thừa nhận, tuỳ thuộc vào mức độ phát triển kinh

h

tế xã hội và các phong tục, tập quán của địa phương”. Hay theo hội nghị thượng đỉnh

in


thế giới về phát triển xã hội tổ chức tại Copenhagen Đan Mạch năm 1993 đã đưa ra

cK

định nghĩa cụ thể hơn về nghèo đói: “Người nghèo là tất cả những ai mà có thu nhập
thấp hơn dưới 1USD/ngày/người, số tiền được coi như đủ mua những sản phẩm thiết
yếu để tồn tại”.

họ

Nghèo tuyệt đối: Là tình trạng một bộ phận dân cư không được thỏa mãn
những nhu cầu cơ bản cho cuộc sống con người, nhu cầu này được xã hội thừa nhận

Đ
ại

tùy thuộc vào mức độ phát triển kinh tế xã hội và các phong tục, tập quán của địa
phương tại một thời điểm nào đó.
Theo David O.Dapice, Viện Phát triển quốc gia Harvard: “Nghèo khổ tuyệt đối

là không có khả năng mua một lượng sản phẩm tối thiểu để sống”. Hay theo tiến sỹ
M.G.Giulna thuộc ngân hàng phát triển Châu Á: “Nghèo tuyệt đối là việc không thỏa
mãn các nhu cầu tối thiểu để nhằm duy trì cuộc sống của con người. Mức sống tối
thiểu ở đây được hiểu là các điều kiện ăn, mặc, ở và các nhu cầu khác như văn hóa, y
tế, giáo dục, đi lại, giao tiếp… chỉ đạt mức duy trì cuộc sống rất bình thường và dưới
đó là đói khổ”.
Tình trạng nghèo tuyệt đối xảy ra khi thu nhập hay mức tiêu dùng của một
người hay hộ gia đình giảm xuống thấp hơn chuẩn nghèo.
SVTH: Phạm Thị Ly – Lớp K41A KTNN


Trang 15


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S. Tôn Nữ Hải Âu

Chuẩn nghèo là chi phí cần thiết để đảm bảo đáp ứng nhu cầu thiết yếu của cuộc sống.
Có 3 bước xây dựng chuẩn nghèo tuyệt đối :
- Bước 1: Chọn thước đo phúc lợi.
- Bước 2: Tiến hành điều tra khảo sát mức chi tiêu thực tế của dân cư.
- Bước 3: Xây dựng chuẩn nghèo.
Nghèo tương đối: Nghèo tương đối là tình trạng được xác định khi so sánh
mức sống của cộng đồng hay nhóm dân cư này với cộng đồng hay nhóm dân cư khác
hoặc giữa các vùng với nhau. Nghèo tương đối có thể được xem như là việc cung cấp

uế

không đầy đủ các tiềm lực vật chất và phi vật chất cho những người thuộc về một số
tầng lớp xã hội nhất định so với sự sung túc của xã hội đó, là tình trạng của một bộ

H

phận dân cư có mức sống dưới mức trung bình của cộng đồng tại địa phương.
Nghèo tương đối được xét trong tương quan xã hội, phụ thuộc nơi dân cư sinh

tế

sống và phương thức tiêu thụ phổ biến nơi đó, nghèo tương đối được hiểu là những
người sống dưới mức tiêu chuẩn có thể chấp nhận được trong những địa điểm và thời


h

gian xác định. Đây là những người cảm thấy bị tước đoạt những cái mà đại bộ phận

in

những người khác trong xã hội được hưởng do đó chuẩn mực xem xét sự nghèo khổ

cK

tương đối thường khác nhau từ nước này sang nước khác hoặc từ vùng này sang vùng
khác, nghèo khổ tương đối cũng là một hình thức biểu hiện bất bình đẳng trong phân
phối và thu nhập.

họ

Đánh giá nghèo tương đối phụ thuộc rất nhiều vào chính sách và giải pháp phát
triển từng nơi. Ngày nay, nghèo tương đối còn được chú trọng nhiều hơn để có giải pháp

Đ
ại

thu hẹp sự chênh lệch giàu nghèo trong dân cư và xã hội. Ngoài ra, xem xét nghèo tương
đối còn có ý nghĩa lớn khi áp dụng các giải pháp phát triển. Những nhóm nghèo khác
nhau trong một vùng có tình trạng nghèo khổ khác nhau thì chính sách và giải pháp phải
khác nhau cho từng đối tượng.
Đói là tình trạng con người không có ăn, ăn không đủ lượng dinh dưỡng tối thiểu
cần thiết, sự đứt đoạn trong nhu cầu ăn. Nói cách khác, đói là một khái niệm biểu đạt
tình trạng con người ăn không đủ no, không đủ năng lượng tối thiểu cần thiết để duy

trì cuộc sống hàng ngày và không đủ sức để lao động, để tái sản xuất sức lao động.
Tóm lại: Khái niệm nghèo đói phản ánh 3 khía cạnh chủ yếu của người nghèo
- Không được thụ hưởng nhu cầu cơ bản ở mức tối thiểu dành cho con người.
- Có mức sống thấp hơn mức sống trung bình của cộng đồng dân cư.
SVTH: Phạm Thị Ly – Lớp K41A KTNN

Trang 16


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S. Tôn Nữ Hải Âu

- Thiếu cơ hội lựa chọn tham gia vào quá trình phát triển cộng đồng.
Nghèo đói ở Việt Nam là khái niệm chỉ tình trạng mà thu nhập thực tế của người
dân chỉ dành hầu như cho ăn uống, các nhu cầu tối thiểu ngoài ăn uống ra thì các mặt
khác như ở, mặc, văn hóa giáo dục, đi lại giao tiếp chỉ đáp ứng một phần rất ít không
đáng kể.
 Đặc điểm của người nghèo
Theo định nghĩa của World Bank, nghèo là tình trạng bị thiếu thốn ở nhiều
phương diện: Thu nhập hạn chế, hoặc thiếu cơ hội tạo ra thu nhập, thiếu tài sản để đảm

uế

bảo tiêu dùng trong những lúc khó khăn và dễ bị tổn thương trước những đột biến bất
lợi, ít có khả năng truyền đạt nhu cầu và khó khăn tới những người có khả năng giải

H

quyết.


Thứ nhất, hộ nghèo chủ yếu là các hộ nông dân, chiếm trên 80% số người

tế

nghèo. Hộ nông dân nghèo với trình độ học vấn thấp, trình độ tay nghề thấp và khả
năng tiếp cận đến các thông tin và kỹ năng chuyên môn, nguồn vốn bị hạn chế, có ít

h

đất canh tác hoặc không có đất nhưng có rất ít cơ hội có thể tạo ra thu nhập ổn định từ

in

các hoạt động phi nông nghiệp. Những người sống dưới ngưỡng nghèo thường là

cK

thành viên của những hộ có chủ hộ là nông dân tự do.
Thứ hai, hộ nghèo là những hộ không có khả năng có thu nhập ổn định từ công
ăn việc làm hay từ các khoản chuyển nhượng của phúc lợi xã hội. Tại nhiều quốc gia,

họ

nhiều vùng, chỉ tiêu “có một công việc tốt” hay có “lương hưu” là những tiêu chuẩn để
xếp các hộ vào các nhóm sung túc hơn mặc dù thu nhập từ những nguồn này thường

Đ
ại


không cao song ý nghĩa chủ yếu của chúng là sự ổn định và đảm bảo.
Mức độ cải thiện thu nhập của người nghèo chậm hơn nhiều so với mức sống

chung và đặc biệt so với nhóm có mức sống cao. Sự gia tăng chênh lệch thu nhập giữa
nhóm 20% giàu nhất và 20% nghèo nhất (từ 7,3 lần năm 1993 lên 8,9 lần năm 1998)
cho thấy, tình trạng tụt hậu của người nghèo (trong mối tương quan với người giàu).
Mặc dù chỉ số nghèo đói có cải thiện, nhưng mức cải thiện ở nhóm người nghèo chậm
hơn so với mức chung và đặc biệt so với nhóm người có mức sống cao. Hệ số chênh
lệch mức sống giữa thành thị và nông thôn còn rất cao.
Thứ ba, hộ nghèo là những hộ có trình độ học vấn thấp. Do vậy, bản thân các
hộ nghèo đều hiểu được rằng trình độ học vấn là chìa khoá quan trọng để thoát nghèo.
Ở thành thị, các thành viên trong hộ cần phải có trình độ cao hơn mức phổ thông cơ sở
SVTH: Phạm Thị Ly – Lớp K41A KTNN

Trang 17


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S. Tôn Nữ Hải Âu

thì mới có cơ hội kiếm được một công việc ổn định, ở nông thôn, các hộ thường gắn
tầm quan trọng của học hành với khả năng nhận biết những cơ hội mới và nắm bắt
được các kỹ thuật mới, khả năng biết đọc, biết viết, khả năng về tính toán, ngôn ngữ,
kỹ thuật là chỉ tiêu được đánh giá cao. Việc tiếp xúc với cán bộ khuyến nông, quan hệ
với những người ở ngoài cộng đồng, tiếp cận với thông tin và các phương tiện thông
tin đại chúng đã trở thành những lĩnh vực ưu tiên quan trọng đối với các hộ nghèo.
Thứ tư, các hộ có nhiều trẻ em và phụ nữ sống độc thân thường là hộ nghèo.
Các hộ này không chỉ có ít lao động hơn so với số miệng ăn trong gia đình mà còn


uế

phải trả các chi phí giáo dục lớn hơn cũng như hay phải chịu thêm các chi phí khám
chữa bệnh gây mất ổn định cho kinh tế gia đình. Những hộ bị mất lao động trưởng

H

thành do bị chết, bỏ gia đình đi hoặc tách ra khỏi hộ thường được cộng đồng xếp vào
nhóm hộ nghèo nhất, đây thường là hộ do phụ nữ làm chủ hộ. Theo thống kê, phụ nữ

tế

sống độc thân phần lớn là nghèo hơn so với nam giới sống độc thân. Phụ nữ nông dân
ở vùng sâu, vùng xa, nhất là nữ chủ hộ độc thân, phụ nữ cao tuổi là những nhóm nghèo

h

dễ bị tổn thương nhất. Phụ nữ nghèo nhiều thời gian hơn, nhưng thu nhập ít hơn, họ ít

in

có quyền quyết định trong gia đình và cộng đồng do đó có ít cơ hội tiếp cận các nguồn

cK

lực và lợi ích do chính sách mang lại.

Thứ năm, các hộ nghèo thường là nạn nhân của tình trạng nợ nần. Rất nhiều hộ
nghèo rơi vào tình trạng nợ nần do phải đi vay để trang trải các khoản chi tiêu khẩn


họ

cấp như chi phí y tế, hoặc đi vay để đầu tư và làm ăn bị thất bại. Nợ nần gây ra áp lực
kinh tế và tâm lý nặng nề cho các thành viên trong hộ.

Đ
ại

Cuối cùng, hộ nghèo là hộ rất dễ bị tổn thương. Nguy cơ dễ bị tổn thương bởi
những khó khăn theo thời vụ, bởi những đột biến xảy ra với hộ gia đình và những cuộc
khủng hoảng xảy ra với cộng đồng là một khía cạnh quan trọng của nghèo đói. Những
hộ nghèo ít vốn hoặc ít đất đai (hoặc cả hai) và những hộ chỉ có khả năng trang trải
được các chi tiêu lương thực và phi lương thực thiết yếu khác đều rất dễ bị tổn thương
trước mọi biến cố khiến họ hoặc phải bỏ thêm chi phí hoặc phải giảm thu nhập. Nhiều
hộ gia đình tuy mức thu nhập ở trên ngưỡng nghèo, nhưng vẫn giáp ranh với ngưỡng
nghèo đói, do vậy, khi có những dao động về thu nhập cũng có thể khiến họ trượt
xuống ngưỡng nghèo. Tính mùa vụ trong nông nghiệp cũng tạo nên khó khăn cho
người nghèo.

SVTH: Phạm Thị Ly – Lớp K41A KTNN

Trang 18


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S. Tôn Nữ Hải Âu

Cơ hội là một trong những kênh quan trọng nhất để giảm nghèo. Cơ hội có thể
được xem là sự kết hợp giữa hai yếu tố: Sở hữu tài sản ( Hoặc ít nhất được tiếp cận

với tài sản) và tạo ra lợi nhuận từ tài sản đó. Nhiều khi tài sản chính của người nghèo
chỉ là sức lao động, nhưng nếu không có những hoạt động sử dụng sức lao động đó để
tạo ra thu nhập tốt thì một mình tài sản này không đủ để đảm bảo cho sự tồn tại của họ.
Đó là các hoạt động sản xuất kinh doanh dù ở bất kỳ quy mô nào, nhưng để tiến hành
các hoạt động này phải có vốn. Thiếu vốn kết hợp với thiếu cách làm ăn hiệu quả sẽ
dẫn đến nghèo đói.
1.1.1.2. Nguyên nhân dẫn đến nghèo đói

uế

 Nguyên nhân khách quan

H

- Nguyên nhân do điều kiện tự nhiên - xã hội: Điều kiện tự nhiên khí hậu khắc
nghiệt, thiên tai, bão lụt, hạn hán, sâu bệnh, đất đai cằn cỗi, địa hình phức tạp, giao

tế

thông khó khăn, kinh tế chậm phát triển, hậu quả chiến tranh để lại.

- Nguyên nhân thuộc về cơ chế chính sách: Thiếu hoặc không đồng bộ về chính

chế.

cK

 Nguyên nhân chủ quan

in


h

sách, đầu tư cho phát triển cơ sở hạ tầng, chính sách giáo dục đào tạo, y tế… còn hạn

- Thiếu kiến thức làm ăn, thiếu vốn, đông con, thiếu lao động, không có việc
làm, lười lao động, mắc các tệ nạn xã hội.

họ

Việc xác định nguyên nhân đói nghèo là rất quan trọng, đó là cơ sở để có các
giải pháp nhằm giảm đói nghèo.

Đ
ại

 Nguyên nhân nghèo đói của người dân tộc thiểu số: Song song với nguyên
nhân nghèo đói chung của cả nước song người dân tộc thiểu số còn một số nguyên
nhân đặc trưng sau.

- Sự phân cách trầm trọng kéo dài.
- Những rủi ro tai hoạ đột xuất.
- Nguồn lực và năng lực thấp hạn chế.

1.1.1.3. Tiêu chí để phân tích nghèo đói
Cho đến nay dường như đã đi đến một cách tiếp cận tương đối thống nhất về
đánh giá mức độ nghèo đói, đó là định ra một tiêu chuẩn hay một điều kiện chung nào
đó, mà hễ ai có thu nhập hay chi tiêu dưới mức thu nhập chuẩn thì sẽ không thể có một
cuộc sống tối thiểu hay đạt được những nhu cầu thiết yếu cho sự tồn tại trong xã hội.
SVTH: Phạm Thị Ly – Lớp K41A KTNN


Trang 19


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S. Tôn Nữ Hải Âu

Trên cơ sở mức chung đó để xác định người nghèo hay không nghèo. Tuy nhiên khi đi
sâu vào kỹ thuật tính chuẩn nghèo thì có nhiều cách xác định khác nhau theo cả thời
gian và không gian.
Ở đây cần phân biệt rõ mức sống tối thiểu và mức thu nhập tối thiểu. Mức thu
nhập tối thiểu hoàn toàn không có nghĩa là có khả năng nhận được những thứ cần thiết
tối thiểu cho cuộc sống. Trong khi đó mức sống tối thiểu lại bao hàm tất cả những chi
phí để tái sản xuất sức lao động gồm năng lượng cần thiết cho cơ thể, giáo dục, nghỉ
ngơi giải trí và các hoạt động văn hoá khác. Do vậy khái niệm về mức sống tối thiểu

uế

không phải là một khái niệm tĩnh mà là động, một khái niệm tương đối và rất phong
phú về nội dung và hình thức, không chỉ tuỳ theo sự khác nhau về môi trường văn hoá,

kinh tế. Vì vậy ta tìm hiểu một số quan niệm sau:

tế

 Quan niệm của thế giới về nghèo đói

H


mà còn phụ thuộc vào sự thay đổi về đời sống vật chất cùng với quá trình tăng trưởng

- Chỉ tiêu thu nhập: Ngân hàng thế giới đưa ra khuyến nghị thang đo đói nghèo

h

như sau:

in

+ Đối với nước nghèo, các cá nhân được gọi là nghèo đói khi có thu nhập dưới

cK

0,5 USD/ngày.

+ Đối với các nước đang phát triển là 1USD/ngày.
+ Đối với các nước thuộc Châu mỹ La Tinh và Caribe là 2USD/ngày.

họ

+ Các nước Đông Âu là 4USD/ngày.
+ Các nước công nghiệp phát triển là 14,4 USD/ngày.

Đ
ại

- Chỉ tiêu HDI: Chỉ số phát triển con người (HDI) là chỉ số tổng hợp của tuổi
thọ trung bình, tỷ lệ biết chữ, giáo dục và các tiêu chuẩn cuộc sống của các quốc gia
trên thế giới. Nó là chỉ số tiêu chuẩn của chất lượng cuộc sống, đặc biệt là phúc lợi trẻ

em. HDI còn được sử dụng để đánh giá một quốc gia là nước phát triển, nước đang
phát triển và nước kém phát triển. Đây cũng là chỉ số xác định sự ảnh hưởng của các
chính sách kinh tế đến chất lượng cuộc sống, là chỉ số hết sức quan trọng để hiểu về
trình độ phát triển kinh tế xã hội và mối tương quan giữa vấn đề kinh tế xã hội và cộng
đồng, chỉ số HDI cho ta cái nhìn tổng quát nhất và không kém phần sâu sắc.
Thế giới đã chia mức HDI như sau:
+ Mức độ phát triển con người cao có giá trị HDI từ 0,799 trở lên.
+ Mức độ phát triển con người trung bình có giá trị HDI từ 0,500 – 0,799
SVTH: Phạm Thị Ly – Lớp K41A KTNN

Trang 20


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S. Tôn Nữ Hải Âu

+ Mức độ phát triển con người có giá trị thấp có giá trị HDI là nhỏ hơn 0,500
Hiện nay có 83/182 nước đạt mức độ phát triển con người cao, đứng dầu là Na Uy
với giá trị HDI là 0,971. Có 75/182 nước đạt mức độ phát triển con người trung bình và
24/182 nước ở mức độ phát triển con người thấp. Nigiê là nước thấp nhất với HDI là
0,340. Việt Nam nằm trong nhóm nước có mức độ phát triển con người trung bình, HDI
của Việt Nam là 0,725 đứng thứ 116/182 quốc gia. (Nguồn số liệu từ báo cáo phát triển
con người của liên hợp quốc năm 2009).
 Quan điểm của Việt Nam về nghèo đói

uế

Ở Việt Nam hiện nay vẫn còn tồn tại nhiều quan niệm khác nhau về nghèo đói
và các phương pháp xác định chuẩn nghèo khác nhau. Đó là cách xác định chuẩn


H

nghèo của chính phủ do Bộ LĐTB&XH công bố, chuẩn nghèo của tổng cục thống kê,
chuẩn nghèo của ngân hàng thế giới. Theo các phương pháp xác định đó chuẩn nghèo

tế

luôn biến đổi theo không gian và thời gian. Về không gian, chuẩn nghèo thay đổi theo
trình độ phát triển kinh tế xã hội của từng vùng hay từng miền. Ở Việt Nam, chuẩn

h

nghèo thay đổi theo hai vùng sinh thái khác nhau đó là vùng đô thị, vùng nông thôn

in

đồng bằng và vùng nông thôn miền núi. Về thời gian chuẩn nghèo cũng thay đổi theo

cK

trình độ phát triển kinh tế xã hội và nhu cầu của con người theo từng giai doạn của lịch
sử. Có thể xác lập các chỉ tiêu để đánh giá về nghèo đói theo mấy chỉ tiêu như sau:
Chỉ tiêu về thu nhập và chi tiêu


Theo đánh giá của Tổng Cục Thống Kê năm 1993, qua kết quả điều tra

họ


-

tình trạng thu nhập của nước ta tính ra mức thu nhập bình quân đầu người/tháng của cả

Đ
ại

nước là 119.000đ trong đó ở nông thôn là 94.440 đ, ở thành thị là 220.340đ. Từ đó đưa
ra cách phân loại như sau:
+ Hộ nghèo: Ở thành thị có thu nhập dưới 70.000đ/người/tháng.
Ở nông thôn có thu nhập dưới 50.000đ/người/tháng.

+ Hộ đói:

Ở Thành thị có thu nhập dưới 50.000đ/người/tháng.
Ở nông thôn có thu nhập dưới 30.000đ/người/tháng.

Theo cách xác định này cuối năm 1993 cả nước có khoảng 3 triệu hộ đói nghèo
chiếm 23% tổng số hộ, trong đó có khoảng 60 vạn hộ đói chiếm khoảng 4,2% tổng số
hộ.


Đến giai đoạn 1997 – 2000, Bộ LĐTB& XH đưa ra tiêu chuẩn đánh giá

nghèo đói trên cơ sở điều chỉnh một số chỉ tiêu đã đưa ra năm 1993 như sau:
SVTH: Phạm Thị Ly – Lớp K41A KTNN

Trang 21



Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S. Tôn Nữ Hải Âu

+ Hộ đói: Thiếu ăn từ 3 -6 tháng trong năm, dụng cụ sinh hoạt gia đình hầu như
không đáng kể, con cái thất học, nhà ở dột nát tạm bở, thu nhập bình quân đầu người
trong hộ dưới 13Kg gạo/tháng tương đương 45.000đ.
+ Hộ nghèo là hộ có thu nhập tùy theo vùng ở các mức tương ứng như sau:
Vùng nông thôn, miền núi, hải đảo: dưới 15 kg gạo/người/tháng tương đương
55.000 đồng.
Vùng nông thôn đồng bằng, trung du: dưới 20 kg gạo/người/tháng tương đương
70.000 đồng.


uế

Vùng thành thị: dưới 25 kg gạo/người/tháng tương đương 90.000 đồng.
Giai đoạn 2001 – 2005: Theo Quyết định số 143/2001/QĐ-TTg của Thủ

H

tướng Chính phủ ngày 27 tháng 9 năm 2001, trong đó phê duyệt "Chương trình mục
tiêu quốc gia xóa đói và giảm nghèo giai đoạn 2001-2005" có điều chỉnh chuẩn nghèo

tế

cho giai đoạn 2001 – 2005 như sau:

+ Ở khu vực nông thôn miền núi và hải đảo thì những hộ gia đình có thu nhập bình


h

quân đầu người từ 80.000đồng/người/tháng (960.000đồng/người/năm) trở xuống là hộ

in

nghèo.

cK

+ Ở khu vực nông thôn đồng bằng những hộ gia đình có thu nhập bình quân đầu
người từ 100.000 đồng/người/tháng (1.200.000 đồng/người/năm) trở xuống là hộ
nghèo.

họ

+ Ở khu vực thành thị những hộ có thu nhập bình quân đầu người từ 150.000
đồng/người/tháng (1.800.000 đồng/người/năm) trở xuống là hộ nghèo.

Đ
ại

Hộ đói là những hộ có thu nhập bình quân đầu người dưới 50.000đ/tháng


Giai đoạn 2006 – 2010: Theo Quyết định số 170/2005/QĐ-TTg của Thủ

tướng Chính phủ ngày 8 tháng 7 năm 2005 về việc ban hành chuẩn nghèo áp dụng cho
giai đoạn 2006-2010 thì chuẩn nghèo được áp dụng như sau:
+ Ở khu vực nông thôn những hộ có mức thu nhập bình quân từ 200.000

đồng/người/tháng (2.400.000 đồng/người/năm) trở xuống là hộ nghèo.
+ Ở khu vực thành thị những hộ có thu nhập bình quân từ 260.000
đồng/người/tháng (dưới 3.120.000 đồng/người/năm) trở xuống là hộ nghèo.


Thủ Tướng Chính Phủ vừa ký quyết định số 09/2011/QĐ-TTg ngày 30

tháng 01 năm 2011 về chuẩn hộ nghèo và cận nghèo Việt Nam giai đoạn 2011-2015.

SVTH: Phạm Thị Ly – Lớp K41A KTNN

Trang 22


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S. Tôn Nữ Hải Âu

+ Hộ nghèo ở nông thôn là hộ có mức thu nhập bình quân từ 400.000
đồng/người/tháng (từ 4.800.000 đồng/người/năm) trở xuống.
+ Hộ nghèo ở thành thị là hộ có mức thu nhập bình quân từ 500.000
đồng/người/tháng (từ 6.000.000 đồng/người/năm) trở xuống.
+ Hộ cận nghèo ở nông thôn là hộ có mức thu nhập bình quân từ 401.000 đồng
đến 520.000 đồng/người/tháng.
+ Hộ cận nghèo ở thành thị là hộ có mức thu nhập bình quân từ 501.000 đồng

uế

đến 650.000 đồng/người/tháng. Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01-01-


H

2011.

Tuy nhiên, căn cứ vào thực tế tình hình phát triển kinh tế xã hội và kết quả đạt

tế

được từ các chương trình xóa đói giảm nghèo, các tỉnh, các thành phố có thể nâng mức

h

chuẩn nghèo cao hơn so với chuẩn nghèo nghèo của cả nước theo các quy định sau:

quân đầu người của cả nước.

in

o Thu nhập bình quân đầu người của tỉnh, thành phố cao hơn thu nhập bình

cK

o Tỷ lệ hộ nghèo của tỉnh, thành phố thấp hơn tỷ lệ hộ nghèo chung của cả nước.
o Tự cân đối được nguồn lực và đủ nguồn lực hổ trợ cho người nghèo, hộ nghèo.

họ

- Chỉ tiêu về nhà ở và tư liệu sinh hoạt: Những người nghèo thường sống
trong những căn nhà tồi tàn, nhà tranh vách đất, một số ít nhà tạm nhà bán kiên cố.
Những hộ có nhà cửa được xây dựng thì là những căn nhà tàn dư, đồ thừa kế của các


Đ
ại

thế hệ trước để lại hoặc được hỗ trợ từ các chương trình dự án xóa đói giảm nghèo chứ
không phải là do hộ tự làm ra.
Tư liệu sinh hoạt của các hộ nghèo thường đơn giản không có gì ngoài những

đồ dùng không thể thiếu được như giường chỗng, bàn ghế và một số thứ khác có giá trị
không lớn, hoặc những đồ cũ mua lại sắp hư hỏng.
- Chỉ tiêu về tư liệu sản xuất: Người nghèo thường có rất ít tư liệu sản xuất,
công cụ sản xuất thường thô sơ, đất đai là tư liệu sản xuất chính của hộ nghèo. Nhưng
thường thì diện tích đất của các hộ ở đây rất nhỏ, chất đất không tốt, khó khăn cho việc
sản xuất. Chỉ một số ít hộ có tư liệu sản xuất khá nhưng do trình độ hiểu biết kém,
không có kinh nghiệm hoặc lười nhác nên cũng rơi vào tình trạng nghèo đói.

SVTH: Phạm Thị Ly – Lớp K41A KTNN

Trang 23


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S. Tôn Nữ Hải Âu

- Chỉ tiêu về vốn: Các hộ nghèo thường không có vốn để dành. Họ thường đi
vay mượn để chi cho tiêu dùng hoặc đầu tư sản xuất. Do đó họ thường bị động trong
cuộc sống, phải vay mượn với lãi suất cao, làm thuê để trả nợ, kiếm sống qua ngày,
một bộ phận có thể rơi vào các tệ nạn xã hội như trộm cướp, mại dâm. Nếu không có
các biện pháp hỗ trợ giúp đỡ thì dễ làm cho mâu thuẫn xã hội thêm gay gắt thậm chí

rối loạn.
1.1.2. Cơ sở thực tiễn
1.1.2.1. Tổng quan về tình hình nghèo đói trên thế giới

uế

Từ năm 1981, những người có thu nhập 1 USD/ngày được coi là người nghèo.
Chuẩn nghèo toàn cầu này đã được điều chỉnh thành 1,25 USD/ngày kể từ năm 2005,

H

sau khi tính đến yếu tố lạm phát.

Theo báo cáo tổng kết do Ngân hàng thế giới (WB) công bố năm 2005, năm

tế

chuẩn nghèo mới bắt đầu được điều chỉnh, ước tính thế giới có khoảng 1,4 tỷ người
sống với thu nhập dưới 1,25 USD/ngày. Trong khi đó, năm 2004, ước tính thế giới có

h

khoảng 1 tỷ người sống với thu nhập dưới 1 USD/ngày (là chuẩn nghèo cũ).

in

Những con số cho thấy cái nghèo vừa dai dẳng hơn vừa giảm chậm hơn người

cK


ta nghĩ trước đây.

Tuy nhiên, do dân số thế giới tăng, nên trong vòng 25 năm (từ năm 1981 đến
2005), tỷ lệ người nghèo đã giảm từ 50% xuống còn 25%.

họ

Đặc biệt ở khu vực hạ Sahara (phần lục địa châu Phi nằm về phía nam sa mạc
Sahara), nơi một nửa dân số sống trong tình trạng cực nghèo và con số này không hề

Đ
ại

thay đổi suốt 25 năm. Các con số thống kê mới cho thấy, Châu Phi vẫn là khu vực kém
thành công nhất trong công tác xóa nghèo.
Trong 25 năm, số người nghèo ở Châu Phi đã tăng gần gấp đôi, từ 200 triệu

năm 1981 lên 380 triệu năm 2005, mà mức độ nghèo cũng nghiêm trọng nhất, trung
bình mỗi người nghèo ở đây chỉ thu nhập 70 xu/ngày. Tỷ lệ người nghèo ở châu Phi
không hề thay đổi từ năm 1981 đến nay, luôn là 50%.
Nhưng theo con số tuyệt đối thì Nam Á mới là nơi có nhiều người nghèo nhất
thế giới, khu vực này có 595 triệu người nghèo, trong đó 455 triệu người sống ở Ấn
Độ. Tuy nhiên, tỷ lệ người nghèo ở đây đã giảm từ 60% xuống còn 40% trong 25 năm.
Trung Quốc là nước thành công nhất trong công tác xóa nghèo. Con số người
nghèo ở nước này đã giảm hơn 600 triệu, từ 835 triệu năm 1981 xuống còn 207 triệu
SVTH: Phạm Thị Ly – Lớp K41A KTNN

Trang 24



Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S. Tôn Nữ Hải Âu

năm 2005. Tỷ lệ người nghèo ở nước này cũng giảm từ 85% xuống còn 15,9%, trong
đó 15 năm cuối của giai đoạn 25 năm, Trung Quốc có số người được xóa nghèo cao
nhất. Thực tế, Trung Quốc chiếm gần một nửa số người được xóa nghèo của toàn thế
giới. Nếu không tính đến Trung Quốc thì trong 25 năm, tỷ lệ người nghèo trên thế giới
chỉ giảm từ 40% xuống còn 30%.
Theo nhà kinh tế cao cấp Justin Lin của WB, báo cáo nói trên cho thấy, đến
năm 2015, số người nghèo trên thế giới có khả năng chỉ còn bằng một nửa con số của
năm 1990. “Kể từ năm 1981, mỗi năm số người nghèo trên thế giới giảm khoảng 1%”

uế

ông Lin nói. Tuy nhiên, theo ông Lin, những thông tin mới thiếu khả quan chỉ ra rằng,
thế giới có nhiều người nghèo hơn ta tưởng và vì vậy nỗ lực xóa nghèo phải tăng gấp

H

đôi.

Mới đây, Oxfam cũng cảnh báo sẽ có thêm khoảng 500 triệu người nghèo do

tế

giá lương thực tăng, đe dọa xóa bỏ thành quả chống đói nghèo của thế giới suốt 25
năm qua.

h


1.1.2.2. Thực trạng nghèo đói và chương trình giảm đói nghèo ở Việt Nam

in

Việt Nam là một nước nghèo, trước năm 1986 tỷ lệ người nghèo luôn ở mức

cK

bình quân 45%, sau đổi mới về cơ chế kinh tế đời sống của đại bộ phận nhân dân được
cải thiện, tuy nhiên tỷ lệ nghèo đói vẫn ở mức cao. Việt Nam được xếp vào loại các
nước nghèo nhất thế giới, chênh lệch giữa các vùng trong cả nước còn cao, vùng sâu,

họ

vùng xa có tỉ lệ hộ nghèo đói bình quân 40%, cá biệt có nơi 60%.
Trong những năm qua, Đảng và Nhà Nước ta đã có nhều nỗ lực trong công

Đ
ại

cuộc chống đói nghèo, coi chương trình xóa đói giảm nghèo là một trong bảy chương
trình mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội đất nước. Nhờ đó thu nhập và đời sống của
nông dân được cải thiện một bước đáng kể, bộ mặt nông thôn ngày càng khang trang
hơn, nền kinh tế nước ta đã có những bước phát triển quan trọng, tăng trưởng kinh tế ở
mức cao ổn định. Tỷ lệ đói nghèo giảm nhanh từ 30,2% năm 1992 xuống còn 19,32%
năm 1996 và giảm xuống còn 8,93% năm vào tháng 6 năm 2004, tỷ lệ hộ nghèo tính
theo khu vực thành thị giảm từ 8,0% năm 1996 xuống còn 6,23% năm 2002; khu vực
nông thôn giảm từ 22,1% năm 1996 xuống còn 15,1% năm 2002.
Ngoài tỷ lệ hộ nghèo giảm nhanh thì tốc độ giảm nghèo không đều giữa các

vùng, một số vùng như Tây Bắc, Bắc Trung Bộ và Tây Nguyên, tỷ lệ hộ nghèo còn
cao từ 1,7 – 2 lần so với bình quân chung của cả nước. Hơn 90% hộ nghèo ở nông
SVTH: Phạm Thị Ly – Lớp K41A KTNN

Trang 25


×