Tải bản đầy đủ (.doc) (7 trang)

Tiểu luận Công ty Đầu tư và xây dựng giao thông tiến hành cổ phần hoá

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (73.63 KB, 7 trang )

Lời mở đầu
Từ thực tiễn tiến hành công cuộc phát triển nền kinh tế đất nớc theo định hớng
xã hội chủ nghĩa và kinh nghiệm thu đợc qua quá trình chỉ đạo, điều hành sản xuất
kinh doanh, chúng ta đã xác định đợc rằng cải cách doanh nghiệp nhà nớc (DNNN)
một cách triệt để là yêu cầu có tính quyết định để tăng cờng động lực phát triển sản
xuất và thúc đẩy DNNN hoạt động có hiệu quả hơn. Trong hơn 10 năm qua, Đảng và
nhân dân ta đã thực hiện nhiều chủ trơng, biện pháp tích cực nhằm đổi mới và nâng
cao hiệu quả DNNN. Cổ phần hoá DNNN là một biện pháp quan trọng trong quá trình
đổi mới DNNN ở Việt Nam. Việc đẩy mạnh cổ phần hoá DNNN không chỉ giúp các
DNNN nâng cao hiệu quả hoạt động mà còn tác động, ảnh hởng đến các hoạt động
khác nh phát triển thị trờng vốn, thị trờng chứng khoán ở Việt Nam
Vậy Đảng và Nhà nớc đã có những chủ trơng và chính sách nh thế nào để cổ
phần hoá doanh nghiệp nhà nớc? Và khi đã đợc cổ phần hoá doanh nghiệp xong, các
công ty đó đã hoạt động kinh doanh ra sao. Bằng vốn hiểu biết của mình em đã mạnh
dạn chọn đề tài : Công ty Đầu t và xây dựng giao thông tiến hành cổ phần
hoá
Song với kinh nhiệm cũng nh sự hiểu biết còn rất hạn chế, nên bài viết không
thể tránh đợc thiếu sót, mong thầy cô giúp đỡ em hoàn thành tốt bài tiểu luận này.
Em xin chân thành cảm ơn !

Nội Dung
I . Thế nào là Cổ phần hoá
Năm 2002, triển khai thực hiện Nghị quyết Đại hội IX của Đảng, Hội nghị lần
thứ ba Ban chấp hành Trung ơng Đảng khoá IX đã có Nghị quyết 05-NQ/TW Về tiếp
tục sắp xếp, đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả DNNN. Đây là một Nghị quyết
toàn diện về DNNN, tạo điều kiện thuận lợi để DNNN nâng cao hiệu quả sản xuất1


kinh doanh, góp phần quan trọng vào quá trình đẩy nhanh tốc độ phát triển, tăng sức
mạnh của nền kinh tế, đáp ứng tốt các yêu cầu của quá trình hội nhập khu vực và thế
giới, thực hiện thành công sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc.


Chơng trình cổ phần hoá(CPH) đợc triển khai từ giữa năm 1992, theo tinh thần
của quyết định 202CT- HĐBT.
Cổ phần hoá là quá trình đổi doanh nghiệp chỉ có một chủ sở hữu thành công ty
cổ phần và là doanh nghiệp có nhiều chủ sở hữu. Cổ phần hoá nói chung có thể diễn ra
tại các doanh nghiệp t nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty liên doanh và tại
các DNNN. Cổ phần hoá là quá trình đa dạng hoá sở hữu tại doanh nghiệp.
Cổ phần hoá DNNN là quá trình chuyển đổi DNNN thành công ty cổ phần,
trong đó nhà nớc có thể vẫn giữ t cách là một cổ đông, tức là nhà nớc vẫn có thể là chủ
sở hữu một bộ phận tài sản của doanh nghiệp. Cổ phần hoá DNNN không chỉ là quá
trình chuyển sở hữu nhà nớc sang sở hữu cổ đông, mà còn có cả hình thức DNNN thu
hút thêm vốn thông qua hình thức bán cổ phiếu để trở thành công ty cổ phần.

II . Các bớc tiến hành Cổ phần hoá
Theo ban chỉ đạo đổi mới và phát triển DNNN, đến nay nhà nớc đã có hơn
1.960 DNNN đợc CPH và sau khi chuyển thành công ty cổ phần hầu hết các DN đều
hoạt động có hiệu quả, vốn điều lệ và doanh thu tăng, thu nhập của ngời lao động đợc
cải thiện rõ rệt. Quy trình chuyển DNNN thành công ty cổ phần gồm các bớc sau:
Bớc 1: Ra quyết định thực hiện CPH và thành lập Ban
đổi mới quản lý tại doanh nghiệp
- Các DNNN khi có quyết định CPH, đề xuất danh sách các thành viên Ban đổi
mới quản lý tại DN báo cáo cơ quan quyết định CPH xem xét quyết định
- Các Bộ , UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ơng, Hội đòng quản trị
các Tổng công ty 90,91 (nếu đợc uỷ quyền) ra quyết định thành lập ban đổi
mới quản lý tại DN
Bớc 2: Tuyên truyền chủ trơng chính sách CPH
2


Cơ quan quyết định CPH có trách nhiệm tổ chức, phổ biến các văn bản về CPH
và chính sách đối với ngời lao động cho Ban đổi mới quản lý tại DN và các cán bộ chủ

chốt tại doanh nghiệp CPH . Ban đổi mới quản lý tại DN tuyên truyền, giải thích cho
ngời lao động trong DN những chủ trơng chính sách của Đảng và chính phủ về CPH,
các công việc mà DN phải làm và sự tham gia của cán bộ công nhân viên trong quá
trình CPH.
Bớc 3: Chuẩn bị hồ sơ tài liệu
Căn cứ vào ngày có quyết định CPH và điều kiện cụ thể của DN ,Ban đổi mới
quản lý tại DN tiến hành:
- Lựa chọn phơng pháp xác đingh giá trị DN và thời điểm xác định giá trị DN
theo hớng dẫn tại Thông t số 79/2002/TT-BTC ngày 12 tháng 9 năm 2002 của
Bộ tài chính báo cáo cơ quan quyết định CPH xem xét quyết định
- Chuẩn bị các tài liệu sau:
Các hồ sơ pháp lý khi thành lập DNNN
Các hồ sơ pháp lý về quyền quản lý và sử dụng tài sản tại
DN (bao gồm cả các diện tích đất đợc giao hoặc thuê)
Hồ sơ về công nợ (đặc biệt là các khoản nợ tồn đọng)
Hồ sơ các công trình đầu t xây dựng
Báo cáo tình hình tài chính DN đến thời điểm định giá
Lập danh sách lao động thờng xuyên của DN tại thời điểm
có quyết định CPH
Lập dự toán chi phí CPH theo chế độ quy định
Bớc 4: Kiểm kê, xử lý những vấn đề tài chính
Xử lý những vấn đề tài chính tại thời điểm định giá theo chế độ nhà nớc quy
định tại thông t số 76/2002/TT-BTC ngày 9 tháng 9 năm 2002 và Thông t số
85/2002/TT-BTC ngày 26 tháng 9 năm 2002 của Bộ tài chính
Bớc 5: Xác định giá trị doanhh nghiệp

3


Hoàn thiện hồ sơ xác định giá trị DN theo Thông t số 79/2002/TT-BTC ngày

12 tháng 9 năm 2002 của Bộ tài chính và gửi cơ quan quyết định CPH để thẩm tra, ra
quyết định tổ chức xác định giá trị DN
Bớc 6: Xây dựng phơng án cổ phần u đãi và phơng án sắp
xếp lại lao động
- Xây dựng phơng án bán cổ phần u đãi cho các đối tợng đợc hởng theo quy định
tại Nghị định số 64/2002/NĐ-CP ngày 19 tháng 6 năm 2002 của Chính phủ và
hớng dẫn của Bộ tài chính tại thông t số 76/2002/TT-BTC ngày 9 tháng 9 năm
2002
- Xây dựng phơng án sắp xếp lại lao động: Phân loại và lập phơng án xử lý lao
động dôi d và phơng án hỗ trợ kinh phí đào tạo lại theo quy định tại nghị định
số 64/2002/NĐ-CP , Nghị định số 41/2002/NĐ-CP và quyết định số
174/2002/QĐ-TTg của thủ tớng chính phủ để trình cơ quan quyết định CPH xét
duyệt
Bớc 7: Lập phơng án CPH DN và dự thảo Điều lệ tổ chức
hoạt động của công ty cổ phần

+Lập phơng án CPH bao gồm:
- Giới thiệu về DN
- Đánh giá thực trạng của DN ở thời điểm xác định giá trị của DN
- Phơng án sắp xếp lại lao động
- Phơng án hoạt động sản xuất kinh doanh trong 3-5 năm tiếp theo
- Phơng án CPH DNNN (Dự kiến hình thức CPH và xác định cơ cấu vốn điều lệ
lệ theo yêu cầu hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần)

+ Dự thảo điều lệ tổ chức và hoạt động của công ty cổ phần theo quy định của
Luật doanh nghiệp và các văn bản pháp luật hiện hành
Bớc 8: Thẩm định và phê duyệt phơng án CPH
Bớc 9: Thực hiện phơng án CPH
- Mở sổ đăng ký mua cổ phần của các cổ đông
- Thông báo công khai tình hình tài chính của DN tại thời điểm CPH và các

thông tin về việc bán cổ phần của DN theo đúng chế độ Nhà nớc đã quy định
- Tổ chức bán cổ phần cho các đối tợng đăng ký mua
4


- Báo cáo kết quả bán cổ phần và danh sách cử ngời dự kiến trực tiếp quản lý
phần vốn nhà nớc tại công ty cổ phần
- Tiến hành đại hội cổ đông lần thứ nhất để thông qua điều lệ tổ chức hoạt động
của công ty cổ phần, phơng án sản xuất của công ty trong những năm tiếp theo,
bầu Hội đồng quản trị, ban kiểm soát và Bộ may điều hành của công ty cổ phần
Bớc 10: Ra mắt

công ty cổ phần và đăng ký kinh doanh

III. Công ty Đầu t và xây dựng Giao thông tiến hành Cổ phần hoá
Là một đơn vị làm kinh tế thuộc công đoàn ngành Giao thông vận tải, thành lập
năm 1999, tiền thân của công ty cổ phần đầu t và xây dựng giao thông là công ty xây
dựng và giao thông, có địa bàn hoạt động trên toàn quốc, với nhiều ngành nghề kinh
doanh nh xây dựng công trình giao thông, công trình công nghiệp và dân dụng, sản
xuất vật liệu xây dựng
Từ khi thành lập đến nay, quy mô kinh doanh của công ty đợc mở rộng với tốc
độ nhanh. Nếu năm 1999, năm thành lập, tổng doanh thu không đáng kể , thì năm
2000 là 7,76; năm 2002 so với năm 2001 là 274,5% ; năm 2003 so với năm 2002 là
336,5%
Lao động trong biên chế tăng 137,5% ; thu nhập bình quân tăng 81% . Nộp
ngân sách nhà nớc năm 2003 là hơn 5,2 tỷ đồng, so vói năm 1999 bằng 702 lần.
Tình hình sản xuất kinh doanh của công ty nh trên là lành mạnh, có hiệu quả.
Song nhằm phát triển với tốc độ cao hơn và tận dụng tốt hơn tiềm năng cho phát triển
của mình, công ty đã chọn CPH để phát triển.
Tháng 3 năm 2004, Bộ Giao thông vận tải đã có quyết định phê duyệt CPH

công ty . Đến tháng 5 năm 2004đã tiến hành hội nghị công nhân viên chức để phổ
biến và thông qua quá trình CPH . Cuối tháng 6 năm 20004 đã tiến hành đại hội cổ
đông sáng lập, thông qua điều lệ công ty, bầu hội đồng quản trị và ban kiểm soát, để
tháng 7 năm 2004 công ty xây dựng và dịch vụ giao thông chuyển sang hoạt động
theo mô hình là công ty cổ phần đầu t và xây dựng giao thông.
Tại thời điểm CPH , giá trị doanh nghiệp đợc xác định là hơn 83 tỷ đồng, vốn
điều lệ là 7,5 tỷ đồng. Số vốn nhà nớc chiếm 16% ; cổ đông trong công ty 55%, cổ
đông ngoài công ty 29% . Trong một thời gian ngắn, công ty đã hoàn thành CPH , đây
là tốc độ nhanh theo đánh giá của công đoàn ngành Giao thông vận tải, đó là do tập
thể lãnh đạo và lao động của công ty có nhận thức đúng về CPH . Do tình hình tài
chính lành mạnh, việc kiểm kê, định giá trị DN nhanh, dễ thu hút đợc sự chú ý và
5


đồng thuận của các nhà đầu t..Một điều quan trọng để CPH nhanh và tạo tin tởng nơi
nhà đầu t, là công ty đã đa ra phơng án đầu t phát triển doanh nghiệp sau khi CPH .
Trong phơng án này, công ty đã nêu ra những định hớng để xử lý tài chính sau khi
CPH , đa ra những định hớng với mục tiêu chủ yếu tăng vốn điều lệ sau một năm hoạt
động là 1% , doanh thu tăng 5-10%, các khoản nộp ngân sách tăng 5-10%, cổ tức
hàng năm dự kiến tăng 12-15%/năm. Công ty đã đề ra kế hoạch và biện pháp thực
hiện các mục tiêu với các hớng đi cụ thể từ năm 2004 đến năm 2006, trong đó đề cập
đến việc phát triển thị trờng nội địa, đầu t trang thiết bị thi công, chuẩn bị đào tạo lực
lợng và tăng cờng năng lực tài chính để tham gia thị trờng chứng khoán, các giải pháp
về tổ chức bộ máy, cơ chế quản lý, tài chính.
Còn quá sớm để có thể đánh giá các hiệu quả thực hiện các phơng án sản xuất
kinh doang của công ty sau khi CPH . Tuy nhiên việc thực hiện nhanh chóng chuyển
sang mô hình hoạt động mới , với các mực tiêu và giải pháp thực hiện tin chắc rằng
đây sẽ là nhân tố cho phép công ty tiếp tục phát triển , khai thác đợc thế mạnh của
mình, đó cũng là tác dụng thiết thực của lựa chọn con đờng CPH để phát triển doanh
nghiệp.


6


Kết luận
Xuất phát từ tình hình kinh tế-xã hội hiện nay và yêu cầu phát triển đất nớc
trong thời kỳ mới, đờng lối kinh tế của Đảng ta là: xây dựng nền kinh tế độc lập, tự
chủ, đa nớc ta trở thành một nớc công nghiệp.Mục tiêu của chiến lợc phát triển kinh
tế-xã hội 10 năm, từ 2001-2010 là: đa nớc ta ra khỏi tình trạng kém phát triển, tạo nền
tảng để đến năm 2020 nớc ta cơ bản trở thành một nớc công nghiệp theo hớng hiện
đạiChiến lợc phát triển kinh tế-xã hội đã xác định: công nghiệp hoá, hiện đại hoá là
nhiệm vụ trung tâm để phát triển kinh tế.
Cổ phần hoá DNNN là một chủ trơng lớn của Đảng và Nhà nớc trong chiến lợc
phát triển kinh tế- xã hội ở nớc ta, nhằm đa dạng hoá sở hữu tạo động lực cho ngời có
cổ phần và ngời lao động trong doanh nghiệp hăng say sản xuất vì lợi ích chính đáng,
góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, đồng thời phù hợp
với chủ trơng xây dựng nền kinh tế nhiều thành phần định hớng xã hội chủ nghĩa trong
tiến trình đổi mới nền kinh tế nớc ta.
Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện cổ phần hoá DNNN vẫn còn nhiều khó
khăn, vớng mắc cần đợc giải quyết trong thời gian tới để đẩy nhanh tiến độ cổ phần
hoá DNNN, để góp phần vào việc thực hiện vai trò chủ đạo của kinh tế nhà nớc, định
hớng đa nớc ta phát triển đi lên chủ nghĩa xã hội.

7



×