Bài thảo luận nhóm I
BẢNG PHÂN CÔNG THẢO LUẬN NHÓM I
Nội dung
Thực hiện
1.1 Giới thiệu chung về thẻ
1.2. Tiêu chí, chỉ tiêu nhận biết thanh toán thẻ tại NHTM
2.1.1 Các sản phẩm thẻ của NHCT CN Hoàng Mai
Vũ Hùng Cường
Đào Phương Hà
Nguyễn Thị Vân Anh
+ Thuyết trình
2.3.2. Tình hình hoạt động thanh toán thẻ tại ngân hang
Vũ Thị Dung
TMCP công thương CN Hoàng Mai
2.3.3. Những hạn chế trong phát triển dịch vụ thanh toán
Trần Thị Hoa
Bùi Minh Hải
thẻ tại ngân hàng TMCP công thương CN Hoàng Mai
Làm Slide
Mở bài, kết luận, in ấn
Nguyễn Ngọc Hải
Lê Châu Hạp
Quyên
-1-
Bài thảo luận nhóm I
LỜI NÓI ĐẦU
Thẻ ngân hàng xuất hiện là sự kết hợp của khoa học kỹ thuật với công nghệ
quản lý ngân hàng. Sự ra đời của thẻ là một bước tiến vượt bậc trong hoạt động
thanh toán thông qua ngân hàng. Thẻ ngân hàng có những đặc điểm của một
phương tiện thanh toán hoàn hảo:
- Đối với khách hàng, thẻ đáp ứng được về tính an toàn cao, khả năng thanh
toán nhanh, chính xác.
- Đối với ngân hàng, thẻ góp phần giảm áp lực tiền mặt, tăng khả năng huy
động vốn phục vụ cho yêu cầu mở rộng hoạt động tín dụng, tăng lợi nhuận nhờ
khoản phí sử dụng thẻ.
Chính nhờ những ưu điểm trên mà thẻ ngân hàng đã nhanh chóng trở thành một
phương tiện thanh toán thông dụng ở các nước phát triển cũng như trên thế giới.
Ở Việt Nam, nền kinh tế ngày một phát triển, đời sống người dân ngày càng
nâng cao, thêm vào đó là xu thế hội nhập phát triển với nền kinh tế thế giới, việc
xuất hiện của một phương tiện thanh toán mới là rất cần thiết. Nắm bắt được nhu
cầu này, từ đầu những năm 90, Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam đã chủ
trương đưa dịch vụ thẻ vào ứng dụng tại Việt Nam. Sau 10 năm hoạt động trong
lĩnh vực này, Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam đã thu được những thành
tựu nhất định. Nhưng bên cạnh đó vẫn còn không ít những khó khăn hạn chế để có
thể phát triển dịch vụ thẻ trở nên phổ biến ở Việt Nam. Nhận thức được vấn đề
này, nhóm chọn đề tài "Giải pháp phát triển hoạt động thanh toán thẻ tại Ngân
hàng TMCP Công Thương Việt Nam – Chi nhánh Hoàng Mai " làm đề tài
nghiên cứu trong môn học Dịch vụ ngân hàng hiện đại.
Với kiến thức và kinh nghiệm còn hạn chế, bài thảo luận của nhóm không tránh
khỏi những thiếu sót, nhóm mong được sự góp ý của cô giáo cùng toàn thể các bạn
học viên.
-2-
Bài thảo luận nhóm I
PHẦN I
LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HOẠT ĐỘNG
THANH TOÁN THẺ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1 GIỚI THIỆU CHUNG VỀ THẺ
1.1.1. SỰ RA ĐỜI VÀ PHÁT TRIỂN CỦA THẺ TRÊN THẾ GIỚI
Sự phát triển kinh tế giúp đời sống con người ngày càng được nâng cao, kéo
theo nhu cầu tiêu dùng phát triển mạnh. Từ đó, những phương thức thanh toán
nhanh chóng và thuận tiện trở thành một yêu cầu của khách hàng đối với ngân
hàng. Nhờ có khoa học kỹ thuật phát triển, đặc biệt trong lĩnh vực thông tin, tạo
điều kiện thuận lợi cho các ngân hàng, các tổ chức tín dụng phát triển và hoàn
thiện phương thức thanh toán của mình.
Năm 1940 Frank Mc Namara - một doanh nhân người Mỹ đã nghĩ ra thẻ
DINNERS CLUB cho phép khách hàng có thể mua hàng trước mà không cần phải
trả tiền ngay. Tiếp nối thành công của thẻ DINNERS CLUB, hàng loạt các công ty
thẻ như Trip Change, Golden Key, Esquire Club... ra đời.
Đến năm 1977, tổ chức BANKAMERICARD đổi tên thành VISA USD và
sau đó là tổ chức thẻ quốc tế VISA. Năm 1979, tổ chức thẻ MASTER CHARGE
đổi tên thành MASTER CARD. Hiện nay, 2 tổ chức này vẫn đang là 2 tổ chức thẻ
lớn mạnh và phát triển nhất trên thế giới.
Hình thức thanh toán thẻ nhanh chóng được ứng dụng rộng rãi ở các châu lục
khác ngoài Mỹ, năm 1960 chiếc thẻ nhựa đầu tiên có mặt tại Nhật báo hiệu sự phát
triển của thẻ ở Châu Á.
Tại Việt Nam, chiếc thẻ đầu tiên được chấp nhận là vào năm 1990 và đây đã
là bước khởi đầu cho dịch vụ này phát triển ở Việt Nam.
1.1.2. KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM CẤU TẠO VÀ PHÂN LOẠI THẺ
1.1.2.1. Khái niệm thẻ
Thẻ thanh toán là một phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt do các
ngân hàng hay các tổ chức tài chính phát hành và cung cấp cho khách hàng. Khách
1
Bài thảo luận nhóm I
hàng có thể sử dụng để rút tiền mặt tại các ngân hàng đại lý, các máy rút tiền tự
động (ATM) hoặc thanh toán tiền hàng hóa dịch vụ.
1.1.2.2. Đặc điểm cấu tạo của thẻ
Hầu hết các loại thẻ đều có hình chữ nhật, bốn góc tròn, được làm bằng nhựa
ABC hoặc PC. Cấu tạo bởi ba lớp ép với kỹ thuật cao và có kích thước chuẩn
85mm x 54mm x 0,76mm, gồm hai mặt:
Mặt trước của thẻ bao gồm: tên và biểu tượng của NHPH thẻ, tên chủ thẻ, thời gian
hiệu lực của thẻ, số thẻ, bộ nhớ điện tử. Ngoài ra còn có những yếu tố khác như
đặc điểm qui định về tính năng an toàn của thẻ, hình chủ thẻ….
Mặt sau của thẻ bao gồm : dãy băng từ, băng chữ ký của chủ thẻ hoặc có thêm các
lưu ý trong việc dùng thẻ, tên, địa chỉ của NHPH thẻ.
1.1.2.3. Phân loại thẻ
Hiện nay trên thế giới cũng như Việt Nam, có rất nhiều loại thẻ khác nhau với
những đặc điểm cũng như công dụng rất đa dạng và phong phú. Từ đó thẻ có thể
phân loại theo sơ đồ sau :Sơ đồ 01 : Phân loại thẻ
THẺ
THANH
TOÁN
ĐẶC
TÍNH
KỸ
THUẬT
Thẻ băng
từ
Thẻ
thông
minh
CHỦ
THỂ
PHÁT
HÀNH
TÍNH
CHẤT
THANH
TOÁN
Thẻ ngân
hàng phát
hành
Thẻ tín
dụng
HẠN
MỨC
TÍN
DỤNG
Thẻ
Vàng
PHẠM
VI SỬ
DỤNG
Thẻ nội
địa
Thẻ ghi
nợ
Thẻ do tổ
chức phi
ngân hàng
phát hành
Thẻ rút
tiền mặt
2
Thẻ
Thường
Thẻ
quốc tế
Bài thảo luận nhóm I
1.2. TIÊU CHÍ, CHỈ TIÊU NHẬN BIẾT THANH TOÁN THẺ TẠI NHTM
1.2.1. TIÊU CHÍ
1.2.1.1. Chủ thể tham gia vào hoạt động thanh toán thẻ:
Tổ chức thẻ quốc tế: Là tổ chức đứng ra liên kết các thành viên là các ngân
hàng, tổ chức tín dụng, các công ty phát hành thẻ, đặt ra các quy tắc bắt buộc các
thành viên phải áp dụng thống nhất theo một hệ thống toàn cầu.
Ngân hàng phát hành: Là ngân hàng được sự cho phép của tổ chức thẻ hoặc
công ty thẻ trong việc phát hành thẻ mang thương hiệu của mình.
Ngân hàng thanh toán: Là ngân hàng chấp nhận các giao dịch thẻ như một
phương tiện thanh toán thông qua việc kí kết các hợp đồng chấp nhận thẻ với các
điểm cung cấp hàng hóa, dịch vụ.
Chủ thẻ: Là cá nhân hay người đựơc uỷ quyền được ngân hàng cho phép sử
dụng thẻ để chi trả các hàng hóa, dịch vụ hay rút tiền mặt theo những điều kiện,
quy định của ngân hàng.
Đơn vị chấp nhận thẻ: Là các đơn vị cung ứng hàng hóa, dịch vụ, chấp nhận
thẻ làm phương tiện thanh toán. Sau khi ký hợp đồng, đơn vị chấp nhận thẻ phải
tuân theo các qui định về thanh toán thẻ của ngân hàng thanh toán
Trung tâm thẻ: Là phòng quản lý thẻ trung ương, đại diện của các NH trong
quan hệ đối ngoại trực tiếp về phát hành, sử dụng và thanh toán thẻ với tổ chức thẻ
quốc tế và các ngân hàng khác. Chịu trách nhiệm điều hành hoạt động phát hành,
cấp phép, tra soát thanh toán thẻ và quản lý rủi ro. Đồng thời là trung tâm điều
hành và thanh toán thẻ giữa các chi nhánh trong hệ thống ngân hàng.
3
Bài thảo luận nhóm I
1.2.1.2. Quy trình phát hành và thanh toán thẻ
Sơ đồ 02: Quy trình phát hành thẻ
KHÁCH HÀNG
(1)
NHPH tiếp nhận
hồ sơ
(2)
Kiểm tra thẩm
định hồ sơ
(3)
(6)
Giao nhận thẻ,
mã PIN
(5)
In thẻ, cấp mã
PIN
(4)
Xử lý dữ liệu
Bước 1: Khách hàng đến ngân hàng phát hành đề nghị cấp thẻ.
Bước 2: NHPH tiếp nhận hồ sơ.
Bước 3: NHPH kiểm tra hồ sơ, thẩm định hạn mức đối với thẻ TDQT.
Bước 4: NHPH xử lý dữ liệu của chủ thẻ vào hệ thống quản lý thẻ.
Bước 5: NHPH tiến hành phát hành thẻ. Bằng kỹ thuật riêng, các thông tin cần
thiết về chủ thẻ được in lên bề mặt thẻ và được mã hóa, đồng thời ấn định mã PIN
cho chủ thẻ.
Bước 6: NHPH giao nhận thẻ, mã PIN và hướng dẫn khách hàng sử dụng thẻ.
Quy trình thanh toán thẻ:
4
Bài thảo luận nhóm I
Sơ đồ 03: Quy trình thanh toán thẻ
Bước 1: Chủ thẻ đến đơn vị chấp nhận thẻ thực hiện giao dịch.
Bước 2: ĐVCNT đưa thẻ vào máy quét để nhập thông tin, thông tin này được gửi
qua mạng thanh toán đến trung tâm xử lý của tổ chức thẻ quốc tế để xác định điều
kiện thanh toán của thẻ, đồng thời đây cũng là bước ĐVCNT xin cấp phép.
Bước 3: Khi thẻ được xác nhận có đủ điều kiện thanh toán, TCTQT sẽ cấp phép.
Bước 4: ĐVCNT cung cấp hàng hoá dịch vụ cho chủ thẻ.
Bước 5: ĐVCNT gửi hóa đơn, chứng từ đến NHTT để thanh toán. Đồng thời
NHTT truyền dữ liệu về TCTQT và TCTQT truyền dữ liệu đến NHPH.
Bước 6: Ngân hàng thanh toán tạm ứng tiền cho đơn vị chấp nhận thẻ.
Bước 7: Tổ chức thẻ quốc tế gửi báo cáo và thu tiền từ NHPH.
Bước 8: Tổ chức thẻ quốc tế gửi báo cáo và thanh toán cho NHTT.
Bước 9: Vào một ngày qui định trong tháng, NHPH gửi sao kê cho chủ thẻ.
Bước 10: Để tiếp tục sử dụng, chủ thẻ phải thanh toán các khoản đã chi tiêu bằng
thẻ theo qui định cho ngân hàng phát hành.
5
Bài thảo luận nhóm I
1.2.1.3. Lợi ích khi sử dụng thẻ
Đối với ngân hàng phát hành:
Có nguồn thu đều đặn từ khoản lệ phí hàng năm mà chủ thẻ phải nộp.
Có nguồn huy động từ tiền gửi không kì hạn và số dư tối thiểu.
Mở rộng địa bàn hoạt động khi đặt máy ATM.
Đối với chủ thẻ:
Được NH cung cấp những dịch vụ thanh toán nhanh, an toàn, tiện dụng.
Không phải mang theo một lượng tiền mặt lớn và có thể loại bỏ rủi ro bị mất
cũng như việc bảo quản cũng rất phức tạp và bất tiện khi sử dụng tiền mặt chi tiêu
ở các nước khác nhau.
Được NH giúp mở rộng khả năng thanh toán bằng việc cấp tín dụng trước và
thanh toán hàng hóa dịch vụ mà không bị tính bất kì một khoản lãi nào.
Tăng thêm thu nhập từ tiền lãi không kỳ hạn của số dư tài khoản được hưởng.
Đối với ngân hàng thanh toán:
Trong quy trình thanh toán thẻ, các ngân hàng phát hành thường mở tài khoản
tại các ngân hàng thanh toán cho tiện việc thanh toán. Điều này đã làm tăng lượng
số dư tiền gửi và nguồn huy động cho ngân hàng thanh toán.
Với các loại phí như: chiết khấu thương mại, phí rút tiền mặt, phí đại lí thanh
toán, ngân hàng thanh toán sẽ có được một khoản thu tương đối ổn định.
Đối với các đơn vị chấp nhận thẻ:
Tăng lượng tiêu thụ hàng hóa dịch vụ của các đơn vị chấp nhận thanh toán thẻ
tăng cao.
Giảm thiểu các chi phí về quản lý tiền mặt như bảo quản, kiểm đếm, nộp vào
tài khoản ở Ngân hàng...
Ngoài ra, việc chấp nhận thanh toán bằng thẻ cũng là một điều kiện để được
hưởng các ưu đãi của ngân hàng về tín dụng, dịch vụ thanh toán...
1.2.2. CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ MỨC PHÁT TRIỂN THANH TOÁN THẺ
Số lượng Thẻ phát hành:
Doanh số thanh toán Thẻ:
Mạng lưới giao dịch Thẻ:
6
Bài thảo luận nhóm I
1.2.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN THANH TOÁN THẺ
1.2.3.1. Nhóm nhân tố khách quan:
Trình độ dân trí và thói quen tiêu dùng của người dân: Tiêu dùng thông qua
thẻ là một cách thức tiêu dùng hiện đại, nó sẽ dễ dàng xâm nhập và phát triển hơn
với những cộng đồng dân trí cao và ngược lại. Cũng như vậy, khi người dân quen
với việc thanh toán bằng tiền mặt họ sẽ ít có nhu cầu về thanh toán thông qua thẻ.
Thu nhập của người dùng thẻ: Thu nhập cao kéo theo những nhu cầu ngày
càng phát triển, việc thanh toán đòi hỏi một sự thỏa dụng cao hơn, nhanh chóng
hơn, an toàn hơn.
Môi trường pháp lý: Các quy chế, quy định về thẻ sẽ gây ra ảnh hưởng 2 mặt:
có thể theo hướng khuyến khích việc kinh doanh và sử dụng thẻ nếu có những quy
chế hợp lý, nhưng mặt khác những quy chế quá chặt chẽ, hoặc quá lỏng lẻo có thể
mang lại những ảnh hưởng tiêu cực tới việc phát hành và thanh toán thẻ.
Môi trường công nghệ: Hoạt động thanh toán thẻ chịu ảnh hưởng rất nhiều bởi
trình độ khoa học công nghệ, đặc biệt là công nghệ thông tin. Công nghệ khoa học
phát triển, các ngân hàng nước này có thể cung cấp dịch vụ thẻ với sự nhanh chóng
và an toàn cao hơn.
Môi trường cạnh tranh: Đây là yếu tố quyết định đến việc mở rộng và thu hẹp
thị phần của một ngân hàng khi tham gia vào thị trường thẻ. Thị trường cạnh tranh
diễn ra ngày càng gay gắt thì sẽ góp phần phát triển đa dạng hóa dịch vụ, giảm phí
phát hành và thanh toán thẻ.
1.2.3.2. Nhóm nhân tố chủ quan:
Trình độ của đội ngũ cán bộ làm công tác thẻ: Đội ngũ cán bộ có năng lực,
năng động và có nhiều kinh nghiệm là một trong những yếu tố quan trọng để phát
triển hoạt động dịch vụ thẻ. Ngân hàng nào có sự quan tâm, có chính sách đào tạo
nhân lực trong kinh doanh thẻ hợp lý thì ngân hàng đó sẽ có cơ hội đẩy nhanh việc
kinh doanh thẻ trong tương lai.
Tiềm lực kinh tế và trình độ kỹ thuật công nghệ của ngân hàng thanh toán thẻ:
Điều này gắn liền với các máy móc thiết bị hiện đại. Vì vậy, đã đưa ra dịch vụ thẻ,
ngân hàng phải đảm bảo một hệ thống thanh toán hiện đại, theo kịp yêu cầu của thế
7
Bài thảo luận nhóm I
giới. Không những thế việc vận hành bảo dưỡng, duy trì hệ thống máy móc phục
vụ phát hành và thanh toán thẻ có hiệu quả sẽ làm giảm giá thành của dịch vụ.
Định hướng phát triển của ngân hàng: Một ngân hàng nếu có định hướng phát
triển dịch vụ thẻ thì phải xây dựng cho mình các kế hoạch, chiến lược marketing
phù hợp, tham gia khảo sát các đối tượng khách hàng mục tiêu, tìm mọi cách để
nâng cao tính tiện ích của thẻ cũng như sự thuận lợi cho người sử dụng thẻ thì ngân
hàng đó sẽ có thể mở rộng và phát triển việc kinh doanh thẻ một cách bền vững và
ổn định.
1.2.4. RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN THẺ
1.2.4.1 Rủi ro trong phát hành
Đơn xin phát hành thẻ giả : Do không thẩm định kĩ thông tin của khách hàng,
ngân hàng có thể phát hành thẻ cho khách hàng đăng kí với những thông tin giả.
Chủ thẻ thật không nhận được thẻ đã phát hành : Ngân hàng gửi thẻ cho chủ
thẻ nhưng trên đường vận chuyển thẻ bị đánh cắp, thất lạc.
Tài khoản thẻ bị lợi dụng: Rủi ro này phát sinh khi ngân hàng gia hạn hoặc
phát hành lại thẻ, hoặc khách hàng bị đánh cắp thông tin thẻ.
1.2.4.2 Rủi ro trong thanh toán
Thẻ giả, băng từ giả: Thẻ bị làm giả hoặc được mã hóa băng từ bởi các tổ
chức tội phạm hoặc cá nhân làm giả căn cứ theo thông tin có được từ các chứng từ
giao dịch của thẻ hoặc thẻ mất cắp, thất lạc.
Thẻ bị mất cắp, thất lạc: Trong lưu hành thẻ, trường hợp này rất dễ xảy ra đối
với khách hàng và ngân hàng. Trong trường hợp thẻ bị mất, chủ thẻ không thông
báo kịp cho ngân hàng dẫn dến thẻ bị người khác lợi dụng, chiếm đoạt tài sản.
Rủi ro về kỹ thuật : Như sự cố nghẽn mạng, xử lý thông tin, báo mất
Rủi ro về đạo đức: Đây là rủi ro xảy ra khi nhân viên đơn vị chấp nhận thanh
toán thẻ cố tình in ra nhiều bộ hóa đơn thanh toán thẻ nhưng chỉ giao một bộ cho
khách hàng, các bộ hóa đơn còn lại sẽ được giả mạo chữ kí của khách hàng đưa
đến ngân hàng thanh toán để yêu cầu ngân hàng chi trả.
8
Bài thảo luận nhóm I
PHẦN II
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN THẺ
TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM
CHI NHÁNH HOÀNG MAI
2.1. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN THẺ TẠI NGÂN HÀNG
TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH HOÀNG MAI TRONG
NHỮNG NĂM GẦN ĐÂY
Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam – Chi nhánh Hoàng Mai
(VietinBank Hoàng Mai).
Địa chỉ : Số 2 - 4 đường Kim Đồng, P.Giáp Bát, Q.Hoàng Mai, TP Hà Nội.
Ngân hàng TMCP CTVN – CN Hoàng Mai là một chi nhánh NHTM trực
thuộc Ngân hàng TMCP CTVN, được thành lập theo quyết định số 269 HĐQT NHCT1 vào ngày 6/11/2009 Trên cơ sở CBCNV của phòng giao dịch Trương
Định.
Ngân hàng TMCP CTVN – CN Hoàng Mai gồm 21 phòng ban, 11 phòng/tổ
trong đó: 03 phòng giao dịch loại 1, 08 phòng giao dịch loại 2. Đến nay, QTK số
43, 48, 65 đã chuyển đổi thành phòng giao dịch loại 2.
Chi nhánh có một Giám đốc, ba Phó giám đốc, 115 lao động chính thức và 18
lao động ngắn hạn công tác tại chi nhánh, các phòng và điểm giao dịch.
9
Bài thảo luận nhóm I
Sơ đồ 04 : SƠ ĐỒ TỔ CHỨC CỦA NHTMCP CTVN – CN HOÀNG MAI
BAN GIÁM ĐỐC
KHỐI
HỖ
TRỢ
P.Điện Toán
KHỐI
KINH
DOAN
H
P.KHDN
P.KHCN
TỔ THẺ
P.Tổng hợp
P.QLRR
P.TTKQ
P.KTKSNB
KHỐI
HẬU
CẦN
P.KẾ TOÁN
PGD
Số 18
PGD
Số 28
PGD
Số 43
PGD
Số 48
PGD
Số 65
PGD
Số 68
PGD
Số 88
PGD
Tân Mai
PGD
Định Công
P.TCHC
PGD
Trương Định
Phòng giao dịch :
PGD Trương Định. Ngõ 452 phố Trương Định-Q. Hoàng Mai - Hà Nội
PGD Định Công. A6 Lô 12 Khu đô thị Định Công-Q. Hoàng Mai - Hà Nội
PGD số 18. Số 30 phố Hào Nam - Q. Đống Đa - Hà Nội
PGD số 68. Số 300 phố Minh Khai - Q. Hai Bà Trưng - Hà Nội.
PGD Khương Mai. Số 311, đường Trường Chinh - Q. Thanh Xuân – Hà Nội
PGD số 28. Số 95H phố Lý Nam Đế - Q. Hoàn Kiếm - Hà Nội
PGD số 43. 179 phố Trương Định – Q. Hoàng Mai – Hà Nội
PGD số 48. Kiot 14 CT3 Khu ĐT Linh Đàm– Q. Hoàng Mai – Hà Nội
PGD số 65. Số 591 phố Trương Định – Q. Hoàng Mai – Hà Nội
10
Bài thảo luận nhóm I
PGD Tân Mai. Số 25 phố Tân Mai - Q. Hoàng Mai - Hà Nội
2.1.1 Các sản phẩm thẻ do Chi nhánh Hoàng Mai phát hành.
Sơ đồ các loại thẻ Chi nhánh Hoàng Mai phát hành:
CHI NHÁNH
HOÀNG MAI
THẺ
TÍN DỤNG
QUỐC TẾ
THẺ
EPARTNE
R
S – CARD
VISA CARD
C – CARD
G – CARD
PINK – CARD
MASTER CARD
12 CON GIÁP
2.1.1.1 Thẻ ghi nợ quốc tế
Thẻ tín dụng quốc tế do NH TMCP CTVN phát hành với hai thương hiệu
hàng đầu thế giới là VisaCard và MasterCard được sử dụng trong và ngoài lãnh thổ
Việt Nam. Đây là phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt với hạn mức chi
tiêu phụ thuộc vào uy tín khách hàng hoặc tài sản đảm bảo. Ngoài ra thẻ có thể rút
tiền mặt tại các máy ATM hoặc các đơn vị chấp nhận thẻ, điểm ứng tiền mặt có
biểu tượng Visa & MasterCard.
Các thương hiệu thẻ đang lưu hành: Thương hiệu thẻ tín dụng của NH TMCP
CTVN hiện đang lưu hành là VietinBank Crenium Visa Card và VietinBank
Crenium Master Card. Gồm 3 loại thẻ: Thẻ vàng, thẻ chuẩn, thẻ xanh.
11
Bài thảo luận nhóm I
VietinBank Crenium MasterCard
VietinBank Crenium Visa Card
Tiện ích của thẻ: Thẻ tín dụng quốc tế của NH TMCP CTVN được sử dụng để
thanh toán tiền hàng hoá dịch vụ tại các ĐVCNT tại Việt Nam và trên toàn thế
giới, rút tiền mặt tại các điểm rút tiền mặt hoặc các máy giao dịch tự động (ATM).
Đối tượng phát hành thẻ
- Cá nhân là người Việt Nam hoặc người nước ngoài đang cư trú tại Việt Nam có
nhu cầu sử dụng thẻ, đáp ứng các điều kiện phát hành, sử dụng thẻ do NH TMCP
CTVN và pháp luật quy định.
- Tổ chức bao gồm: các doanh nghiệp, tổ chức hưởng lương ngân sách nhà nước.
Hạn mức tín dụng của thẻ tín dụng quốc tế: Hạn mức tín dụng sẽ được xác định cụ
thể cho từng chủ thẻ tùy theo tài sản đảm bảo hoặc theo các điều kiện tín chấp của
NH TMCP CTVN.
- Thẻ có ký quỹ đảm bảo: Giá trị ký quỹ đảm bảo bằng 110% hạn mức tín dụng.
- Thẻ tín chấp: Hạn mức tín dụng được xác định theo chính sách khách hàng của
NH TMCP CTVN cho từng đối tượng cụ thể:
Tổng số tiền rút tại ATM tối đa /ngày
Số lần rút tiền tối đa tại ATM/ngày
Số tiền rút tối đa tại ATM/ lần
Chuyển khoản miễn phí tối đa/ngày
Chuyển khoản tối đa/ngày
100.000.000đ
20
5.000.000đ
5.000.000đ
100.000.000đ
75.000.000đ
15
5.000.000đ
5.000.000đ
100.000.000đ
Các dịch vụ tiện ích :
- Tự động thông báo biến động giao dịch trên tài khoản thẻ qua tin nhắn giúp chủ
thẻ dễ dàng quản lý và kiểm soát tài khoản.
- Chủ động vấn tin số dư tài khoản qua tin nhắn SMS.
- Hưởng lãi suất không kỳ hạn trên tài khoản tiền gửi thanh toán VND tại
Vietinbank.
- Tận hưởng ưu đãi giảm giá các dịch vụ du lịch, giải trí, mua sắm trên toàn thế
giới.
- Miễn phí rút tiền mặt tại ATM NHCT.
12
Bài thảo luận nhóm I
- Thanh toán hàng hóa - dịch vụ và rút tiền mặt tại tất cả ATM/POS trong và ngoài
nước (có biểu tượng Visa).
- Khách hàng sẽ chủ động hơn chi tiêu khi sử dụng tiền trực tiếp từ tài khoản tiền
gửi thanh toán của mình tại ngân hàng.
- Không lo quy đổi ngoại tệ khi đi công tác hay du lịch trên thế giới.
- Thanh toán trực tuyến trong nước và quốc tế thuận tiện và nhanh chóng.
- Chuyển khoản/ Gửi tiết kiệm/ Thanh toán hóa đơn điện - cước viễn thông - vé
tàu/ Đăng ký dịch vụ VnTopup/ Đổi pin/ Vấn tin/In sao kê tại ATM
Vietinbank/Vấn tin trên Internet
Thẻ trả trước quốc tế E fast On. Tự do chi tiêu - mua sắm toàn thế giới
Khách hàng có thể dễ dàng thực hiện các giao dịch thanh toán trực tuyến trên các
website quốc tế như Amazon; Facebook ads; Google; Google Play; Apple Store;
Agoda,...
Khách hàng không cần khai báo thông tin và cũng không cần phải đến ngân hàng
để phát hành thẻ nhựa. Khi có nhu cầu sử dụng thẻ để mua sắm, khách hàng chỉ
cần truy cập vào trang web mua thẻ
của VietinBank và có thể sở hữu
một chiếc thẻ E-Fast On một cách đơn giản và thuận tiện.
- Thẻ trả trước quốc tế E-Fast On là một dãy số do VietinBank phát hành, cho phép
khách hàng mua sắm trực tuyến một cách an toàn tại các website có biểu tượng của
Visa trên toàn thế giới.
13
Bài thảo luận nhóm I
- Bạn có thể sử dụng thẻ TDQT, thẻ ghi nợ của tất cả các ngân hàng để mua thẻ EFast On của VietinBank.
- Phí mua thẻ đặc biệt ưu đãi chỉ 6.600 đ/ thẻ.
- Giá trị thẻ linh hoạt từ 10.000 đ đến 5 triệu đồng ( bội số của 10.000 đ)
•
Lợi ích:
- Đặc biệt an toàn khi mua sắm, thanh toán quốc tế. (Không sợ lộ thông tin thẻ, mất
thông tin thẻ dẫn đến bị mất tiền khi thanh toán quốc tế).
- Thanh toán tại bất cứ website quốc tế chấp nhận thanh toán thẻ VISA.
2.1.1.2 Thẻ ghi nợ E-Partner
Thẻ ghi nợ E-Partner của NH TMCP CTVN là phương tiện thay thế tiền mặt,
dùng để thanh toán tiền hàng hoá, dịch vụ hoặc rút tiền mặt khi cần. Hạn mức sử
dụng của thẻ bằng với số dư có trên thẻ, do chủ thẻ nộp tiền trực tiếp vào. Số tiền
trong thẻ được hưởng lãi suất không kỳ hạn. Tùy theo nhu cầu tiêu dùng, chủ thẻ
tự quyết định số tiền và thời gian gởi tiền vào thẻ.
Các thương hiệu thẻ đang lưu hành:
G-Card
C-Card
S-Card
Pink-Card 12 Con giáp Thẻ liên kết
- Thẻ E-Partner G Card (Gold Card): Thẻ dành cho người có thu nhập cao.
- Thẻ E-Partner C Card (Classical Card): Đây là loại thẻ ATM chuẩn, được thiết kế
chủ yếu dành cho khách hàng là cán bộ công nhân viên tại cơ quan đơn vị.
- Thẻ E-Partner S Card: Sản phẩm dành riêng cho giới trẻ và sinh viên.
- Thẻ E-Partner PinkCard: Thẻ đặc biệt dành riêng cho phái đẹp.
14
Bài thảo luận nhóm I
- Thẻ E-Partner 12 Con Giáp: Là thẻ dành cho mọi đối tượng, được thiết kế với 12
màu sắc sinh động, cùng với cách viết thư pháp sẽ đạt được sự phá cách trong trí
tưởng tượng của mỗi người
- Thẻ E-Partner liên kết: Là thẻ được phát hành trên cơ sở hợp tác liên kết giữa
NH TMCP CTVN và các cơ quan, trường học.
Chức năng của thẻ VietinBank E-Partner:
- Hiện nay chức năng trên thẻ ATM của NH TMCP CTVN bao gồm: Rút tiền, vấn
tin, đổi số pin, thông tin ngân hàng, chuyển khoản mua thẻ cào của Mobiphone,
Vinaphone và thanh toán hóa đơn điện, nước, bưu chính viễn thông, gửi tiền tiết
kiệm, cung cấp thông tin ngân hàng qua hệ thống tin nhắn SMS, Internet Banking,
tra cứu số dư tài khoản, tỷ giá, lãi suất bằng điện thoại di động.
- Đặc biệt dịch vụ thanh toán tiền bán vé tàu tại các điểm giao dịch và các máy
ATM được ký kết giữa NH TMCP CTVN và Công ty vận tải hành khách đường
sắt Sài Gòn tại Thành Phố Hồ Chí Minh.
Đối tượng sử dụng thẻ VietinBank E-partner: Công dân Việt Nam, người nước
ngoài đang công tác hoặc định cư tại Việt Nam.
Hạn mức sử dụng thẻ E-Partner
Đơn vị: 1000 đồng
Chỉ tiêu
Tổng số tiền rút tại
ATM tối đa /ngày
Số lần rút tiền tối đa tại
ATM/ngày
Số tiền rút tối đa tại
ATM/ lần
Số tiền rút tối thiểu tại
ATM/lần
Số dư tối thiểu
Số tiền rút tối đa tại
quầy trong ngày
Chuyển khoản miễn phí
E-partner
E-partner
E-partner
E-partner
E-partner
G – Card
Pink – Card
C – Card
S – Card
45.000
30.000
20.000
10.000
20.000
15 lần
10 lần
10 lần
5 lần
10 lần
5.000
5.000
3.000
2.000
3.000
10
10
10
10
10
500
1.000.00
200
50
1.000.00
50
1.000.00
-
0
20.000
0
10.000
0
45.000
1.000.000
30.000
15
12 Con
giáp
1.000.000
20.000
Bài thảo luận nhóm I
tối đa/ngày
Chuyển
đa/ngày
khoản
tối
100.000
100.000
100.000
100.000
100.000
Không hạn chế số lần chuyển khoản
Sản phẩm thẻ mới phát hành
- Visa debit Vietinbank Chelsea : Chiếc thẻ đặc biệt dành riêng cho fan hâm mộ
đội tuyển Chelsea.
- Visa debit Vietinbank otofun : Chiếc thẻ đặc biệt dành riêng cho thành viên diễn
đàn Otofun.net (Diễn đàn Oto xe máy lớn nhất Việt Nam).
- Vietinbank visa debit Citimart : Thẻ thành viên CitiMart với nhiều ưu đãi hấp
dẫn
- Vietinbank E- partner C Card : Chiếc thẻ đặc biệt dành riêng cho game thủ
khách hàng của VNG
16
Bài thảo luận nhóm I
- Vietinbank JCB Vietnam Airline
17
Bài thảo luận nhóm I
2.2. Thực trạng hoạt động thanh toán thẻ tại Ngân hàng TMCP Công Thương
Việt Nam - Chi nhánh Hoàng Mai trong những năm gần đây
Chỉ tiêu
2011
1
2012
2013
2012 so với 2012
2013 so với 2012
(+)/(-)
TT(%)
(+)/(-)
TT(%)
2
3
4
5=3-2
6=5:2
7=4-3
8=7:3
1.980
3.895
5.105
1.915
97
1.210
31
210.521
588.008
1.273.79
9
377.487
179
685.791
117
13.518
19.567
25.500
6.049
45
5.933
30
4.054
8.367
16.332
4.313
106
7.965
95
5.Máy ATM
336
500
600
164
49
100
20
6. Đơn vị chấp
nhận thẻ
805
1.000
1.300
195
24
300
30
1.Thẻ TDQT phát
hành (thẻ).
2.Thẻ ghi nợ
EPartner phát
hành (thẻ).
3.Doanh số
thanh toán thẻ
tín dụng quốc
tế( USD).
4. Doanh số
thanh toán Thẻ
E-Partner(tỷ
đồng).
Với định hướng phát triển các sản phẩm dịch vụ ngân hàng bán lẻ, đa dạng
hóa dịch vụ ngân hàng, trong những năm qua Chi nhánh Hoàng Mai luôn quan tâm
đến hoạt động kinh doanh thẻ, các chỉ tiêu về thẻ luôn tăng dần với tốc độ cao. Đặc
biệt là trong năm 2012, doanh số thanh toán thẻ E-Partner tăng gần gấp 3 lần so
với năm 2011. Phân tích chi tiết sau đây sẽ cho thấy rỏ tình hình tăng trưởng trong
lĩnh vực thẻ của Chi nhánh Hoàng Mai.
2.2.1 Số lượng thẻ Chi nhánh Hoàng Mai phát hành
Đơn vị : cái
Loại thẻ
1. Thẻ TDQT
2. Thẻ E- partner
Năm 2011
1.980
210.521
Thẻ tín dụng quốc tế :
18
2012
3.985
588.088
2013
5.105
1.273.799
Bài thảo luận nhóm I
Do mới thành lập nên số lượng thẻ do Chi nhánh Hoàng Mai phát hành còn hết
sức khiêm tốn chỉ đạt 1.980 thẻ năm 2011, trong đó 70% là thẻ Visa. Nguyên nhân
là do các chi nhánh chưa thực sự chú tâm trong việc phát triển loại dịch vụ này.
Năm 2012 được triển khai rộng rãi và mạnh mẽ, đến cuối năm tổng số thẻ là
3.895 thẻ, đây là kết quả của việc mở rộng đối tượng phát hành thẻ tín dụng đến
nhân viên trong hệ thống và các khách hàng có tiền gửi tiết kiệm.
Năm 2013 phát hành thêm 1.210 thẻ, nâng tổng số thẻ tín dụng quốc tế lên
5.105 thẻ, tăng là 31% so với năm 2012. Đây là sự nổ lực của toàn hệ thống, bên
cạnh đó phải kể đến các yếu tố khách quan của nền kinh tế như: thẻ được nhiều
người sử dụng biết đến, trình độ dân trí được nâng cao, Việt Nam là thành viên
của tổ chức thương mại thế giới.
Hầu hết khách hàng sử dụng thẻ tín dụng hiện nay đều là khách hàng truyền
thống của NH TMCP CTVN nên chủ yếu phát hành bằng hình thức tín chấp hoặc
khách hàng có ký quỹ 110% giá trị hạn mức tín dụng khi mở thẻ.
Thẻ ghi nợ E-Partner :
Với điều kiện phát hành đơn giản, dễ sử dụng, phù hợp với thị trường Việt
Nam, song song đó NH TMCP CTVN luôn đưa ra các sản phẩm mới, nâng cao
tiện ích sử dụng, nhiều chương trình khuyến mại hấp dẫn nên số lượng thẻ ghi nợ
E-Partner liên tục tăng trong thời gian qua. Mặc dù số lượng liên tục tăng qua các
năm, từ 2011 đến 2013 theo thứ tự là 179%; 117%. Việc tăng số lượng thẻ là do
ngân hàng đã tăng thêm nhiều giá trị gia tăng, đem lại sự hài lòng cao cho khách
hàng.
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, nhiều ngân hàng tham gia vào dịch vụ
thẻ do vậy thị trường thẻ đã bị chia sẻ, đây chính là lý do mà việc phát hành thẻ ghi
nợ E-Partner của VietinBank có tốc độ giảm dần.
2.2.2 Doanh số thanh toán thẻ của Chi nhánh Hoàng Mai
Loại thẻ
1. Thẻ TDQT
2. Thẻ E- partner
Năm 2011
13.518.593 USD
4.054 tỷ đồng
Doanh số thanh toán thẻ tín dụng quốc tế :
19
2012
19.567.418 USD
8.367 tỷ đồng
2013
25.499.953 USD
10.332 tỷ đồng
Bài thảo luận nhóm I
Doanh số thanh toán thẻ tín dụng quốc tế tại Chi nhánh Hoàng Mai luôn tăng,
một phần do sự nổ lực tiếp thị, khuyến mại, nâng cấp trang thiết bị công nghệ, mặt
khác phải kể điều kiện khách quan thuận lợi là do chính sách mở cửa nền kinh tế,
nhiều nhà đầu tư nước ngoài và khách du lịch đến Việt Nam.
Giai đoạn 2011-2013, doanh số thanh toán thẻ tăng, nhưng với tốc độ giảm
dần, cụ thể là 45%; 30%. Nguyên nhân chính dẫn đến điều này là do tình hình
chung của nền kinh tế còn nhiều khó khăn, thu nhập giảm sút làm nhiều người hạn
chế tiêu dùng, du lịch.
Doanh số thanh toán thẻ ghi nợ E-Partner :
Từ chức năng ban đầu tại các máy ATM chỉ cho phép rút tiền từ tài khoản
tiền đồng, vấn tin, chuyển khoản,… hiện nay được trang bị thêm những tiện ích
như rút tiền từ tài khoản USD, thanh toán tiền điện thoại, tiền nước, phí bảo hiểm,
…. Song song với việc gia tăng tiện ích tại các máy ATM là số lượng thẻ phát
hành tăng, dẫn đến doanh số thanh toán thẻ tăng nhanh qua các năm.
Doanh số thanh toán thẻ E-Partner tăng trong giai đoạn 2011-2013, cụ thể so
với năm trước liền kề là 106%; 95%. Đặc biệt, năm 2012 mặc dù số lượng thẻ
tăng nhưng tốc độ tăng doanh số lại giảm .
2.2.3 Mạng lưới giao dịch thẻ của NHCT VN
Hoạt động kinh doanh thẻ với thiết bị đầu ra chủ yếu là các máy ATM và
các máy POS tại các ĐVCNT/ĐƯTM. Khi hoạt động phát hành tăng đòi hỏi mạng
lưới này cũng tăng theo để đáp ứng yêu cầu giao dịch.
Mạng lưới ATM
1. Máy ATM
2. Đơn vị CNT
Năm 2011
2012
336
805
2013
500
1.000
600
1.300
Mạng lưới máy ATM :
Giai đoạn 2011-2012, so với năm trước liền kề cụ thể là 49%; Từ những năm
đầu thành lập chỉ có 25 máy, Chi nhánh Hoàng Mai đã đầu tư vốn lắp đặt thêm,
cuối năm 2012 đã có 500 máy, tăng 142 máy so với năm 2011. Song song với việc
số lượng máy ATM tăng vẫn còn tồn tại những hạn chế như: chất lượng hoạt động
20
Bài thảo luận nhóm I
chưa tốt, máy thường hay báo lỗi, các dịch vụ tiện ích được triển khai nhưng khách
hàng còn ngại sử dụng,….
Mạng lưới ĐVCNT :
Mạng lưới ĐVCNT của Chi nhánh Hoàng Mai chủ yếu là các đơn vị cung
ứng hàng hóa và dịch vụ cho khách nước ngoài như: khách sạn, nhà hàng, các
điểm bán vé máy bay, công ty du lịch, các siêu thị,….
Số lượng ĐVCNT luôn tăng trong giai đoạn 2011-2012, cụ thể so với năm
trước như sau: 24%; 30%. Năm 2011 chỉ có 805 đơn vị do thời gian này các đơn vị
bán hàng chưa quen, chưa nhận thấy lợi ích nên rất khó cho việc ký hợp đồng. Sau
nhiều nổ lực tiếp thị của ngân hàng, cùng với sự hội nhập của nền kinh tế, số lượng
ĐVCNT của Chi nhánh Hoàng Mai đã được phát triển. Đến năm 2013 là 1.300 đơn
vị, so với năm 2012 tăng lên 300 đơn vị.
Các ĐVCNT hiện nay chưa thật sự phát huy hết tác dụng, chủ yếu phục vụ
cho khách hàng nước ngoài, cơ hội phục vụ các chủ thẻ trong nước không nhiều.
Thêm vào đó trình độ nghiệp vụ và ý thức nghề nghiệp của nhân viên tại các
ĐVCNT còn hạn chế.
2.3. MỘT SỐ HẠN CHẾ TRONG PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ THANH TOÁN
THẺ CỦA NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG CN HOÀNG MAI
Ở Việt Nam, từ năm 2008 đến nay, các dịch vụ, phương thức thanh toán
không dùng tiền mặt đã được phát triển mạnh mẽ và đa dạng dựa trên nền tảng ứng
dụng công nghệ thông tin, như: internet banking, mobile banking, ví điện tử…
đang dần đi vào cuộc sống, phù hợp với xu thế thanh toán của các nước trong khu
vực và trên thế giới. Theo thống kê của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, tỷ lệ sử
dụng tiền mặt trên tổng phương tiện thanh toán đang có xu hướng giảm dần từ
20,3% năm 2004, xuống 14% năm 2010 và hiện còn khoảng 12%. Có hơn 65%
đơn vị thực hiện chi trả lương qua tài khoản cho đến năm 2013. Khi thanh toán
không dùng tiền mặt được khuyến khích và đưa vào như một phương thức thanh
toán chính yếu trong xã hội sẽ đem lại nhiều lợi ích để thúc đẩy nền kinh tế phát
triển bền vững. Nó sẽ tạo sự minh bạch trong các khoản chi tiêu và giao dịch của
Chính phủ, các đơn vị kinh doanh và cá nhân, giúp dòng chảy tiền tệ được lưu
21
Bài thảo luận nhóm I
thông rõ ràng và trơn tru hơn. Đề án đẩy mạnh thanh toán không dùng tiền mặt tại
Việt Nam giai đoạn 2011-2015 với mục tiêu cụ thể: (i) đến cuối năm 2015, tỷ lệ
tiền mặt trong tổng phương tiện thanh toán ở mức thấp hơn 11%; (ii) đến cuối năm
2015, tăng mạnh số người dân được tiếp cận các dịch vụ thanh toán, nâng tỷ lệ
người dân có tài khoản tại ngân hàng lên mức 35 - 40% dân số; (iii) thực hiện mục
tiêu của Kế hoạch tổng thể phát triển thương mại điện tử giai đoạn 2011 - 2015 đã
được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định 1073/QĐ-TTg ngày
12/7/2010; (iv) phát triển dịch vụ thanh toán thẻ, trọng tâm là phát triển thanh toán
qua điểm chấp nhận thẻ. Đến năm 2015, toàn thị trường có khoảng 250.000 thiết bị
chấp nhận thẻ được lắp đặt với số lượng giao dịch đạt khoảng 200 triệu giao
dịch/năm; (v) áp dụng một số hình thức thanh toán mới, phù hợp với điều kiện và
đặc điểm của khu vực nông thôn, vùng sâu, vùng xa.
Các số liệu thống kê cho thấy thanh toán qua thẻ đang ngày càng gia tăng
thể hiện qua số lượng thẻ phát hành, giá trị giao dịch qua thẻ và cơ sở hạ tầng phục
vụ hoạt động thanh toán thẻ đều tăng mạnh. Nằm trong hệ thống NH TMCP
CTVN, Chi nhánh Hoàng Mai có những điều kiện rất tốt để phát triển hoạt động
thanh toán thẻ nhờ những lợi thế của hệ thống NH TMCP CTVN.
Hệ thống Vietinbank là một trong những ngân hàng đi đầu trong lĩnh vực
thanh toán thẻ ở Việt Nam. Chi nhánh Hoàng Mai đã tận dụng được lợi thế trên và
đang chiếm giữ một thị phần lớn trên thị trường thẻ quận Hoàng Mai và thành phố.
Công nghệ thông tin trong những năm gần đây ở Việt Nam có những bước
tiến bộ nhanh chóng là một thuận lợi cho các ngân hàng nói chung và Vietinbank
nói riêng trong hoạt động kinh doanh thẻ. Đây là một yếu tố quan trọng giúp ngân
hàng phát triển tốt công tác phát hành và thanh toán thẻ.
Trong thời gian qua dịch vụ thanh toán thẻ của VietinBank đã phát triển rất
đa năng, có nhiều tiện ích, phục vụ tốt cho rất nhiều khách hàng trên toàn quốc,
đồng thời tiếp nhận được rất nhiều sự ủng hộ từ phía khách hàng. Tuy nhiên dịch
vụ thẻ thanh toán vẫn chưa phát triển tương xứng. Bên cạnh những kết quả đạt
được vẫn còn nhiều hạn chế trong phát triển dịch vụ thanh toán thẻ :
22
Bài thảo luận nhóm I
Tâm lý chuộng tiền mặt vẫn còn phổ biến trong người dân Việt Nam là một
trong những khó khăn lớn trong việc phát triển thị trường thẻ, đại đa số người dân
vẫn giữ thói quen tiêu dùng tiền giấy, không ít người sau một thời gian sử dụng thẻ
lại quay trở lại với tiền mặt. Đặc biệt nhiều giao dịch kinh tế giữa các doanh
nghiệp hoặc tổ chức - những giao dịch thuộc loại nhạy cảm, vẫn được dùng tiền
mặt để thanh tóan với khối lượng lớn mà không bị bất kỳ một chế tài nào hạn chế.
Thương mại điện tử tại Việt Nam chưa thực sự phát triển, hạ tầng kết nối
thanh toán còn yếu kém, dẫn đến tình trạng một số lượng không nhỏ giao dịch,
thanh toán TMĐT gặp trục trặc do tính liên thông chưa tốt. Không ít trung tâm
mua sắm hay nhà hàng khách sạn có lắp thiết bị thanh toán thẻ (POS) nhưng để đó,
không sử dụng. Theo NHNN Việt Nam, tính đến tháng 6/2014, có 50 ngân hàng
phát hành thẻ với 72,1 triệu thẻ và 470 thương hiệu. Trong đó, thẻ ghi nợ chiếm
gần 92%, thẻ tín dụng chiếm 3,8%, còn lại là thẻ trả trước. Bên cạnh đó, cơ sở hạ
tầng phục vụ cho hoạt động thanh toán thẻ đang tiếp tục được cải thiện đáng kể.
mặc dù ngành ngân hàng nỗ lực tối đa đầu tư máy móc, thiết bị để in thẻ, lắp đặt
các máy rút tiền tự động, xây dựng hệ thống ngân hàng điện tử với nhiều tiện ích
tiên tiến, nhưng lượng giao dịch qua mạng Internet vẫn chưa được nhiều, chỉ chiếm
1% trong tổng số giao dịch thanh tóan qua ngân hàng. Lý do là vì các ngành như
Công thương, Tài chính chưa có chính sách nhằm cụ thể hóa chủ trương thanh toán
không dùng tiền mặt trong lĩnh vực của mình, coi như đây là việc của ngân hàng.
Một số siêu thị tự ý ban hành chính sách thanh toán không phù hợp với mục tiêu
chung, ví dụ như chỉ thực hiện chiết khấu với những giao dịch thanh tóan bằng tiền
mặt, không chiết khấu cho khách hàng thanh toán bằng thẻ, khiến không ít khách
hàng trước khi vào siêu thị lại đi rút một lượng lớn tiền mặt để tiêu, trong khi trong
ví vẫn có thẻ tín dụng! Hay việc một số chủ doanh nghiệp không những không
thực hiện khuyến mãi hay giảm giá cho khách hàng dùng thẻ, mà ngược lại còn
tính thêm phí quẹt thẻ, từ 2 đến 4% . Điều này cũng đi ngược lại mục tiêu khuyến
khích dùng thẻ tín dụng để thanh toán và trái với qui định của các tổ chức phát
hành thẻ quốc tế, nhưng những chủ doanh nghiệp này vẫn không bị phạt.
23