Tải bản đầy đủ (.doc) (25 trang)

BỘ MÁY NHÀ NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.65 MB, 25 trang )

TIỂU LUẬN PHÁP LUẬT ĐẠI CƯƠNG
Lời mở đầu
Tổ chức bộ máy Nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hòa, nay là Nhà nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam từ năm 1945 đến nay đã trải qua các
Hiến pháp 1946, 1959, 1980, 1992, 2013 dựa trên những quan điểm và
nguyên tắc nhất định. Căn cứ Hiến pháp năm 2013, có thể nêu một số các
quan điểm và nguyên tắc tổ chức bộ máy nhà nước như sau: Nhà nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của
nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân; tất cả quyền lực nhà nước thuộc về
nhân dân mà nền tảng là liên minh giữa giai cấp công nhân với giai cấp nông
dân và đội ngũ trí thức; Nhà nước đại diện cho nhân dân thực hiện quản lý
thống nhất mọi mặt hoạt động của đời sống xã hội trên các lĩnh vực kinh tế,
chính trị, an ninh quốc phòng, đối ngoại. Để thực hiện những nhiệm vụ trên,
hệ thống các cơ quan nhà nước được lập ra. Mỗi cơ quan nhà nước là một bộ
phận cấu thành của bộ máy nhà nước, đảm nhận những chức năng, nhiệm vụ
nhất định của nhà nước, có cơ cấu tổ chức và phương thức hoạt động phù
hợp với tính chất các chức năng, nhiệm vụ được giao. Cùng với những chức
năng, nhiệm vụ, nhà nước còn trao cho các cơ quan những thẩm quyền
tương ứng. Các cơ quan nhà nước sử dụng thẩm quyền vào việc thực hiện
chức năng nhiệm vụ của mình theo quy định của pháp luật. Khi thực hiện
chức năng, nhiệm vụ của mình, hoạt động của các cơ quan nhà nước đều
hướng tới phục vụ cho thực hiện nhiệm vụ, chức năng của nhà nước. Tổ
chức và hoạt động của các cơ quan nhà nước tùy thuộc vào tính chất các
nhiệm vụ được giao, nhưng đều theo nguyên tắc chung thống nhất như sau:
- Nguyên tắc Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo.( Theo
Điều 4 Hiến pháp 2013, Đảng Cộng sản Việt Nam )
- Nguyên tắc nhân dân tham gia tổ chức nhà nước, quản lý
nhà nước, thực hiện quyền lực nhà nước, tất cả quyền lực
nhà nước thuộc về nhân dân, nòng cốt là công nhân, nông
dân và trí thức ( Nguyên tắc thể hiện bản chất của nước ta ).
- Nguyên tắc tập trung dân chủ.


- Nguyên tắc thống nhất quyền lực và phân công chức
năng.


- Nguyên tắc quản lý xã hội bằng hiến pháp pháp luật
( Chức năng của bộ máy nhà nước thể hiện trên ba lĩnh vực
hoạt động: Lập pháp, Hành pháp và Tư pháp ).

BỘ MÁY NHÀ NƯỚC
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
1. Khái quát về cơ quan nhà nước :
Các chức năng của bộ máy nhà nước được thực hiện bởi các cơ quan nhà
nước trong thể thống nhất. Cơ quan nhà nước là bộ phận cấu thành của bộ
máy nhà nước. Đặc điểm cơ bản của các cơ quan nhà nước là hoạt động của
nó mang quyền lực nhà nước. Trong trường hợp cần thiết để bảo vệ lợi ích
nhà nước, lợi ích xã hội, hoạt động quyền lực đó mang tính cưỡng chế bằng
bộ máy đặc biệt. Thông thường, kết quả hoạt động của cơ quan nhà nước là
các quyết định có tính bắt buộc thi hành đối với những người có liên quan.
Trường hợp quyết định không được thi hành, hoặc thi hành không đầy đủ,
người có trách nhiệm thi hành phải chịu trách nhiệm trước nhà nước, xã hội.
Quyền lực của mỗi cơ quan Nhà nước tùy thuộc vào vị trí, chức năng của cơ
quan đó trong hệ thống cơ quan nhà nước và được thể chế hóa thành nhiệm
vụ, quyền hạn cụ thể trong pháp luật. Tổ chức và hoạt động của các cơ quan
nhà nước tùy thuộc vào tính chất, nhiệm vụ, chức năng của nó, nhưng đều
theo những nguyên tắc chung, thống nhất. Như vậy, cơ quan nhà nước là bộ
phận cấu thành bộ máy nhà nước, gồm một tập thể người hay một người
thay mặt nhà nước đảm nhiệm một công việc (nhiệm vụ) hoặc tham gia thực
hiện một chức năng của Nhà nước bằng các hình thức và phương pháp hoạt
động nhất định.
Theo Hiến pháp năm 2013, ở nước ta có các loại cơ quan nhà nước sau:

Đặc điểm của cơ quan nhà nước:
- Các cơ quan nhà nước được thành lập theo trình tự nhất định được quy
định trong pháp luật.


- Cơ quan nhà nước có thẩm quyền do pháp luật quy định.
- Hoạt động của cơ quan nhà nước mang tính quyền lực và được đảm bảo
bằng quyền lực nhà nước, hoạt động đó được tuân theo thủ tục do pháp luật
quy định.
- Những người đảm nhiệm chức trách trong các cơ quan nhà nước phải là
công dân Việt Nam
- Các cơ quan quyền lực nhà nước (Quốc hội là cơ quan quyền lực nhà
nước cao nhất, Hội đồng nhân dân là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa
phương)
a) Quốc Hội:
- Quốc hội là cơ quan đại biểu cao nhất của nhân dân, cơ quan quyền lực
nhà nước cao nhất của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
- Quốc hội thực hiện quyền lập hiến, quyền lập pháp, quyết định các vấn
đề quan trọng của đất nước và giám sát tối cao đối với hoạt động của Nhà
nước.

LINK ( tìm hiểu thêm) :
/>

Chủ tịch Quốc hội và các Phó Chủ tịch Quốc hội điều hành
một phiên họp của Uỷ ban thường vụ Quốc hội

Chủ tịch Quốc hội Nguyễn Sinh Hùng ký chứng thực Hiến
pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 2013
• Quốc hội có chức năng, nhiệm vụ quyền hạn cơ bản sau đây:

- Làm Hiến pháp và sửa đổi Hiến pháp; làm luật và sửa đổi luật;
- Thực hiện quyền giám sát tối cao việc tuân theo Hiến pháp, luật và nghị
quyết của Quốc hội; xét báo cáo công tác của Chủ tịch nước, Uỷ ban thường
vụ Quốc hội, Chính phủ, Toà án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân


tối cao, Hội đồng bầu cử quốc gia, Kiểm toán nhà nước và cơ quan khác do
Quốc hội thành lập;
- Quyết định mục tiêu, chỉ tiêu, chính sách, nhiệm vụ cơ bản phát triển kinh
tế - xã hội của đất nước; các chính sách cơ bản về tài chính, tiền tệ quốc gia;
quy định, sửa đổi hoặc bãi bỏ các thứ thuế; quyết định dự toán ngân sách
nhà nước và phân bổ ngân sách trung ương, phê chuẩn quyết toán ngân sách
nhà nước;
- Quyết định chính sách dân tộc, chính sách tôn giáo của Nhà nước; - Quy
định tổ chức và hoạt động của Quốc hội, Chủ tịch nước, Chính phủ, Toà án
nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân, Hội đồng bầu cử quốc gia, Kiểm toán nhà
nước, chính quyền địa phương và cơ quan khác do Quốc hội thành lập;
- Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch nước, Phó Chủ tịch nước, Chủ tịch
Quốc hội, Phó Chủ tịch Quốc hội, Ủy viên Uỷ ban thường vụ Quốc hội, Chủ
tịch Hội đồng dân tộc, Chủ nhiệm Ủy ban của Quốc hội, Thủ tướng Chính
phủ, Chánh án Toà án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân
tối cao, Tổng Kiểm toán nhà nước, người đứng đầu cơ quan khác do Quốc
hội thành lập;
- Bỏ phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do Quốc hội bầu hoặc phê
chuẩn;
- Quyết định thành lập, bãi bỏ bộ, cơ quan ngang bộ của Chính phủ; thành
lập, giải thể, nhập, chia, điều chỉnh địa giới hành chính tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương, đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt;
- Bãi bỏ văn bản của Chủ tịch nước, Uỷ ban thường vụ Quốc hội, Chính phủ,
Thủ tướng Chính phủ, Toà án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối

cao trái với Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội;
- Ngoài ra Quốc hội còn có các quyền hạn như: Quyết định đại xá; quyết
định vấn đề chiến tranh và hoà bình; quy định về tình trạng khẩn cấp, các
biện pháp đặc biệt khác bảo đảm quốc phòng và an ninh quốc gia; quyết
định chính sách cơ bản về đối ngoại,...
Uỷ ban thường vụ Quốc hội có những nhiệm vụ và quyền hạn cơ bản
sau đây:
- Tổ chức việc chuẩn bị, triệu tập và chủ trì kỳ họp Quốc hội; ra pháp lệnh
về những vấn đề được Quốc hội giao; giải thích Hiến pháp, luật, pháp
lệnh; + Giám sát việc thi hành Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội,
pháp lệnh, nghị quyết của Uỷ ban thường vụ Quốc hội; giám sát hoạt
động của Chính phủ, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối
cao, Kiểm toán nhà nước và cơ quan khác do Quốc hội thành lập
- Đình chỉ việc thi hành văn bản của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ,
Toà án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao trái với Hiến
pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội và trình Quốc hội quyết định việc bãi
bỏ văn bản đó tại kỳ họp gần nhất; bãi bỏ văn bản của Chính phủ, Thủ
tướng Chính phủ, Toà án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối
cao trái với pháp lệnh, nghị quyết của Uỷ ban thường vụ Quốc hội;


- Chỉ đạo, điều hòa, phối hợp hoạt động của Hội đồng dân tộc và các Ủy
ban của Quốc hội; hướng dẫn và bảo đảm điều kiện hoạt động của đại
biểu Quốc hội;
- Đề nghị Quốc hội bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch nước, Chủ tịch
Quốc hội, Phó Chủ tịch Quốc hội, Ủy viên Uỷ ban thường vụ Quốc hội,
Chủ tịch Hội đồng dân tộc, Chủ nhiệm Ủy ban của Quốc hội, Chủ tịch
Hội đồng bầu cử quốc gia, Tổng Kiểm toán nhà nước;
- Giám sát và hướng dẫn hoạt động của Hội đồng nhân dân; bãi bỏ nghị
quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trái

với Hiến pháp, luật và văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên; giải tán
Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trong trường
hợp Hội đồng nhân dân đó làm thiệt hại nghiêm trọng đến lợi ích của
Nhân dân;
Ngoài ra Ủy ban thường vụ Quốc hội còn có những nhiệm vụ quyền hạn:
- Quyết định thành lập, giải thể, nhập, chia, điều chỉnh địa giới đơn vị hành
chính dưới tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; thực hiện quan hệ đối
ngoại của Quốc hội; phê chuẩn đề nghị bổ nhiệm, miễn nhiệm đại sứ đặc
mệnh toàn quyền của Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; quyết định
việc tuyên bố tình trạng chiến tranh; quyết định tổng động viên hoặc
động viên cục bộ; ban bố, bãi bỏ tình trạng khẩn cấp trong cả nước hoặc
ở từng địa phương; tổ chức trưng cầu ý dân theo quyết định của Quốc
hội. - Chủ tịch Quốc hội 7 Chủ tịch Quốc hội có vị trí đặc biệt trong tổ
chức của Quốc hội, đồng thời là Chủ tịch Ủy ban Thường vụ Quốc hội.
Chủ tịch Quốc hội lãnh đạo công tác của Ủy ban Thường vụ Quốc hội;
chỉ đạo chuẩn bị triệu tập và chủ tọa các phiên họp của Ủy ban Thường
vụ Quốc hội; Hội nghị liên tịch giữa Chủ tịch hội đồng dân tộc và các
Chủ nhiệm ủy ban Quốc hội để giải quyết những vấn đề liên quan và bàn
chương trình hoạt động của Quốc hội, các cơ quan của Quốc hội. Chủ
tịch Quốc hội chủ tọa các phiên họp của Quốc hội, ký chứng thực luật,
nghị quyết của Quốc hội; chỉ đạo thực hiện công tác đối ngoại của Quốc
hội; chỉ đạo thực hiện ngân sách của Quốc hội; đảm bảo thi hành quy chế
đại biểu Quốc hội và giữ mối quan hệ với đại biểu Quốc hội.
- Hội đồng dân tộc: Hội đồng dân tộc gồm Chủ tịch, các Phó Chủ tịch và
các Ủy viên. Chủ tịch Hội đồng dân tộc do Quốc hội bầu; các Phó Chủ
tịch và các Ủy viên Hội đồng dân tộc do Ủy ban thường vụ Quốc hội phê
chuẩn. Hội đồng dân tộc nghiên cứu và kiến nghị với Quốc hội về công
tác dân tộc; thực hiện quyền giám sát việc thi hành chính sách dân tộc,
chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội miền núi và vùng đồng
bào dân tộc thiểu số. Chủ tịch Hội đồng dân tộc được mời tham dự phiên

họp của Chính phủ bàn về việc thực hiện chính sách dân tộc. Khi ban
hành quy định thực hiện chính sách dân tộc, Chính phủ phải lấy ý kiến
của Hội đồng dân tộc.
- Ủy ban của Quốc hội Các Ủy ban của Quốc hội được thành lập theo các
lĩnh vực hoạt động của Quốc hội nhằm giúp Quốc hội thực hiện nhiệm


vụ, quyền hạn trên các lĩnh vực của đời sống xã hội. Các Ủy ban của
Quốc hội là hình thức thu hút các đại biểu vào việc thực hiện công tác
chung của Quốc hội. Nhiệm vụ của các Ủy ban Quốc hội là nghiên cứu
thẩm tra dự án luật, kiến nghị về luật, pháp lệnh và các dự án khác,
những báo cáo được Quốc hội hoặc Ủy ban Thường vụ Quốc hội cho ý
kiến về chương trình xây dựng luật, pháp lệnh; thực hiện quyền giám sát
trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn do pháp luật quy định; kiến nghị
những vấn đề thuộc phạm vi hoạt động của Ủy ban. Cơ cấu của Ủy ban
của Quốc hội gồm có Chủ nhiệm, Phó Chủ nhiệm và các ủy viên, trong
đó có một số thành viên hoạt động theo chế độ chuyên trách.
- Đại biểu Quốc hội Đại biểu Quốc hội là người đại diện cho ý chí, nguyện
vọng của nhân dân ở đơn vị bầu cử ra mình và của nhân dân cả nước. Đại
biểu Quốc hội liên hệ chặt chẽ với cử tri, chịu sự giám sát của cử tri; thu
thập và phản ánh trung thực ý kiến, nguyện vọng của cử tri với Quốc hội,
các cơ quan, tổ chức hữu quan; thực 8 hiện chế độ tiếp xúc và báo cáo
với cử tri về hoạt động của đại biểu và của Quốc hội; trả lời yêu cầu và
kiến nghị của cử tri; theo dõi, đôn đốc việc giải quyết khiếu nại, tố cáo và
hướng dẫn, giúp đỡ việc thực hiện quyền khiếu nại, tố cáo; phổ biến và
vận động Nhân dân thực hiện Hiến pháp và pháp luật.

Chủ tịch Quốc hội Nguyễn Sinh Hùng và đoàn đại biểu Quốc hội Việt
Nam
thăm và làm việc tại Nghị viện Châu Âu năm 2011

2. CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC
-Chính phủ:
a. Vị trí tính chất của Chính phủ:[1]
Chính phủ là cơ quan chấp hành của Quốc hội, cơ quan hành chính Nhà
nước cao nhất của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Chính phủ thống nhất quản lý việc thực hiện các nhiệm vụ chính trị, kinh
tế, văn hoá, xã hội, quốc phòng, an ninh và đối ngoại của Nhà nước; bảo


đảm hiệu lực của bộ máy Nhà nước từ trung ương đến cơ sở bảo đảm
việc tôn trọng và chấp hành Hiến pháp và pháp luật; phát huy quyền làm
chủ của nhân dân trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, bảo đảm
ổn định và nâng cao đời sống vật chất và văn hoá của nhân dân.
Chính phủ chịu trách nhiệm trước Quốc hội và báo cáo công tác với
Quốc hội, Uỷ ban thường vụ Quốc hội, Chủ tịch nước.
b. Cơ cấu tổ chức của Chính phủ:
- Chính phủ gồm Thủ tướng Chính phủ, các Phó Thủ tướng Chính phủ,
các Bộ trưởng và Thủ tướng cơ quan ngang bộ.
Cơ cấu, số lượng thành viên Chính phủ do Quốc hội quyết định.
Chính phủ làm việc theo chế độ tập thể, quyết định theo đa số.
- Thủ tướng Chính phủ chịu trách nhiệm trước Quốc hội và báo cáo
công tác với Quốc hội, Uỷ ban thường vụ Quốc hội, Chủ tịch nước.[2]
- Phó Thủ tướng giúp Thủ tướng làm nhiệm vụ theo sự phân công của
Thủ tướng. Khi Thủ tướng vắng mặt thì một Phó Thủ tướng được Thủ
tướng ủy nhiệm thay mặt lãnh đạo công tác của Chính phủ.[3]
- Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ là thành viên Chính phủ và
là người đứng đầu bộ, cơ quan ngang bộ, lãnh đạo công tác của bộ, cơ
quan ngang bộ; chịu trách nhiệm quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực
được phân công; tổ chức thi hành và theo dõi việc thi hành pháp luật
liên quan đến ngành, lĩnh vực trong phạm vi toàn quốc.

Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ báo cáo công tác trước
Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ; thực hiện chế độ báo cáo trước
Nhân dân về những vấn đề quan trọng thuộc trách nhiệm quản lý.[4]
c. Nhiệm vụ quyền hạn của Chính phủ:[5]
Chính phủ có những nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
-

Lãnh đạo công tác của các Bộ, các cơ quan ngang Bộ và các cơ
quan thuộc Chính phủ, Uỷ ban nhân dân các cấp, xây dựng và kiện
toàn hệ thống thống nhất bộ máy hành chính Nhà nước từ trung ương
đến cơ sở hướng dẫn, kiểm tra Hội đồng nhân dân thực hiện các văn
bản của cơ quan Nhà nước cấp trên; tạo điều kiện để Hội đồng nhân
dân thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn theo luật định; đào tạo, bồi
dưỡng, sắp xếp và sử dụng đội ngũ viên chức Nhà nước;

-

Bảo đảm việc thi hành Hiến pháp và pháp luật trong các cơ quan
Nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, đơn vị vũ trang và công
dân; tổ chức và lãnh đạo công tác tuyên truyền, giáo dục Hiến pháp và
pháp luật trong nhân dân;

-

Trình dự án luật, pháp lệnh và các dự án khác trước Quốc hội và
Uỷ ban thường vụ Quốc hội;

-

Thống nhất quản lý việc xây dựng, phát triển nền kinh tế quốc dân;

thực hiện chính sách tài chính, tiền tệ quốc gia; quản lý và bảo đảm sử


dụng có hiệu quả tài sản thuộc sở hữu toàn dân; phát triển văn hoá,
giáo dục, y tế, khoa học và công nghệ, thực hiện kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội và ngân sách Nhà nước;
-

Thi hành những biện pháp bảo vệ các quyền và lợi ích hợp pháp
của công dân, tạo điều kiện cho công dân sử dụng quyền và làm tròn
nghĩa vụ của mình, bảo vệ tài sản, lợi ích của Nhà nước và của xã hội;
bảo vệ môi trường;

-

Củng cố và tăng cường nền quốc phòng toàn dân, an ninh nhân
dân; bảo đảm an ninh quốc gia và trật tự, an toàn xã hội; xây dựng các
lực lượng vũ trang nhân dân; thi hành lệnh động viên, lệnh ban bố tình
trạng khẩn cấp và mọi biện pháp cần thiết khác để bảo vệ đất nước;

-

Tổ chức và lãnh đạo công tác kiểm kê, thống kê của Nhà nước;
công tác thanh tra và kiểm tra Nhà nước, chống quan liêu, tham nhũng
trong bộ máy Nhà nước; công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo của
công dân;

-

Thống nhất quản lý công tác đối ngoại của Nhà nước; ký kết, tham

gia, phê duyệt điều ước quốc tế nhân danh Chính phủ chỉ đạo việc
thực hiện các điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt
Nam ký kết hoặc tham gia; bảo vệ lợi ích của Nhà nước, lợi ích chính
đáng của tổ chức và công dân Việt Nam ở nước ngoài;

-

Thực hiện chính sách xã hội, chính sách dân tộc, chính sách tôn
giáo;

-

Quyết định việc điều chỉnh địa giới các đơn vị hành chính dưới cấp
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;

-

Phối hợp với Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các đoàn thể nhân dân
trong khi thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình; tạo điều kiện để
các tổ chức đó hoạt động có hiệu quả.

d. Thủ tướng Chính phủ:
- Thủ tướng Chính phủ do Quốc hội bầu trong số đại biểu Quốc hội.
- Thủ tướng Chính phủ có những nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:[6]


Lãnh đạo công tác của Chính phủ, các thành viên
Chính phủ, Uỷ ban nhân dân các cấp; chủ toạ các phiên họp của
Chính phủ




Ðề nghị Quốc hội thành lập hoặc bãi bỏ các Bộ và
các cơ quan ngang Bộ trình Quốc hội và trong thời gian Quốc hội
không họp, trình Uỷ ban thường vụ Quốc hội phê chuẩn đề nghị về
việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Phó Thủ tướng, Bộ trưởng,
các thành viên khác của Chính phủ



Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức các Thứ trưởng
và chức vụ tương đương; phê chuẩn việc bầu cử miễn nhiệm, điều


động, cách chức Chủ tịch, các Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương;


Ðình chỉ việc thi hành hoặc bãi bỏ những quyết
định, chỉ thị, thông tư của Bộ trưởng, các thành viên khác của
Chính phủ, quyết định, chỉ thị của Uỷ ban nhân dân và Chủ tịch Uỷ
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trái với Hiến
pháp, luật và các văn bản của các cơ quan Nhà nước cấp trên;



Ðình chỉ việc thi hành những nghị quyết của Hội
đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trái với Hiến
pháp, luật và các văn bản của các cơ quan Nhà nước cấp trên, đồng
thời đề nghị Uỷ ban thường vụ Quốc hội bãi bỏ




Thực hiện chế độ báo cáo trước nhân dân qua các
phương tiện thông tin đại chúng về những vấn đề quan trọng mà
Chính phủ phải giải quyết.

*Nguồn:
[1]: />ThongTinTongHop?categoryId=920&articleId=10002672 (Điều 109)
[2],
[3]: />ThongTinTongHop?categoryId=920&articleId=10002672 (Điều 110)
[4]: />tNam/ThongTinTongHop?categoryId=920&articleId=10052988 (Điều 99)
[5]: />ThongTinTongHop?categoryId=920&articleId=10002672 (Điều 112)
[6]: />ThongTinTongHop?categoryId=920&articleId=10002672 (Điều 114)
-BỘ,CƠ QUAN NGANG BỘ ,CƠ QUAN THUỘC CHÍNH PHỦ :
+Vị trí, tính chất pháp lý của Bộ, cơ quan ngang Bộ :
- Bộ, cơ quan ngang bộ là cơ quan của Chính phủ, thực hiện chức năng quản
lý nhà nước đối với ngành hoặc lĩnh vực công tác trong phạm vi cả nước;
quản lý nhà nước các dịch vụ công thuộc ngành, lĩnh vực; thực hiện đại diện
chủ sở hữu phần vốn của nhà nước tại doanh nghiệp có vốn nhà nước theo
quy định của pháp luật.
- Chính phủ quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của từng bộ, cơ quan ngang bộ.1
+ Cơ cấu tổ chức của bộ ,cơ quan ngang bộ :
Các tổ chức giúp Bộ trưởng quản lý nhà nước:


• Vụ;
• Văn phòng Bộ;
• Thanh tra Bộ;

• Cục;
• Tổng cục và tổ chức tương đương (sau đây gọi chung là tổng cục).
Các đơn vị sự nghiệp công lập được quy định tại Nghị định quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của từng Bộ:
• Các đơn vị nghiên cứu chiến lược, chính sách về ngành, lĩnh vực;
• Báo; Tạp chí; Trung tâm Thông tin hoặc Tin học;
• Trường hoặc Trung tâm đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên
chức; Học viện thuộc Bộ.
+ Bộ trưởng trình Thủ tướng Chính phủ ban hành danh sách các đơn vị
sự nghiệp công lập khác thuộc Bộ đã được cấp có thẩm quyền thành lập.
+ Số lượng cấp phó của người đứng đầu các tổ chức thuộc Bộ quy định
tại các Khoản 1, 2 và 3 Điều này không quá 03 người
-Nhiệm vụ quyền hạn của Bộ trưởng , Thủ trưởng Cơ quan

ngang Bộ, Cơ quan thuôc Chính phủ:

-Bộ trưởng là thành viên Chính phủ, là người đứng đầu và lãnh đạo một Bộ;
tham gia vào hoạt động của tập thể Chính phủ và các công tác khác của
Chính phủ; thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của Luật Tổ chức
Chính phủ, các quy định tại Nghị định này và văn bản pháp luật khác có liên
quan; chịu trách nhiệm trước Thủ tướng Chính phủ, Quốc hội về quản lý nhà
nước đối với ngành, lĩnh vực trong phạm vi cả nước.
- Người giữ chức vụ cấp phó của Bộ trưởng (sau đây gọi chung là Thứ
trưởng) là người được giao phụ trách, chỉ đạo việc tổ chức thực hiện một
hoặc một số lĩnh vực công tác của Bộ theo sự phân công của Bộ trưởng và
chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân
công.
Khi Bộ trưởng vắng mặt, một Thứ trưởng được Bộ trưởng ủy nhiệm thay Bộ
trưởng điều hành và giải quyết công việc của Bộ và Bộ trưởng.
- Số lượng Thứ trưởng ở mỗi Bộ không quá 04 người. Đối với Bộ quản lý

nhà nước nhiều ngành, lĩnh vực lớn, quan trọng, phức tạp, số lượng Thứ
trưởng có thể nhiều hơn 04 người do Thủ tướng Chính phủ quyết định.
Nguồn:
/>%20lut/view_detail.aspx?itemid=30512
- Cơ quan thuộc Chính phủ:
* Đài Tiếng nói Việt Nam


* Ban Quản lý Lăng Chủ tịch Hồ Chí Minh
* Bảo hiểm Xã hội Việt Nam
* Thông tấn xã Việt Nam
* Đài Truyền hình Việt Nam
* Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh
* Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam
* Viện Hàn lâm Khoa học Xã hội Việt Nam
-Uỷ ban nhân dân các cấp:
+ Vị trí tính chất pháp lý của ủy ban nhân dân :
Vị trí, tính chất, chức năng của Ủy ban nhân dân tỉnh, huyện, xã và các cấp
tương đương được quy định tại Điều 194 Hiến pháp 2013 và Điều 2 Luật tổ
chức hội đồng nhân dân và ủy ban nhân dân: “Ủy ban nhân dân do hội đồng
nhân dân bầu là cơ quan chấp hành của hội đồng nhân dân, cơ quan hành
chính nhà nước ở địa phương… chịu trách nhiệm chấp hành Hiến pháp, luật,
các văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên và nghị quyết của hội đồng nhân
dân cùng cấp …” Do đó vị trí, tính chất của Ủy ban nhân dân được thể hiện
ở hai điểm sau :
• Ủy ban nhân dân là cơ quan chấp hành của cơ quan quyền lực
nhà nước ở địa phương.
• Với tư cách là cơ quan hành chính Nhà nước ở địa phương, ủy
ban nhân dân là cơ quan thực hiện chức năng quản lí hành
chính nhà nước, chấp hành nghị quyết của hội đồng nhân dân

cùng cấp cũng như các văn bản của cơ quan nhà nước cấp
trên.Ủy ban nhân dân chỉ có một chức năng duy nhất là quản lí
nhà nước, vì quản lí nhà nước là hoạt động chủ yếu, bao trùm
lên toàn bộ hoạt động của ủy ban nhân dân. Trên cơ sở đảm bảo
tính thống nhất của pháp luật, Ủy ban nhân dân có quyền ban
hành các cơ chế, chính sách phù hợp với thực tế của địa phương
mình, tạo điều kiện thuận lợi khuyến khích các thành phần kinh
tế phát triển và thu hút đầu tư nước ngoài.
+Cơ cấu tổ chức của ủy ban nhân dân:
Uỷ ban nhân dân gồm Chủ tịch, Phó chủ tịch và các Uỷ viên, số lượng cụ
thể Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp do chính phủ quy định ( Điều 8
luật tổ chức chính quyền địa phương 2014)
+ Nhiệm vụ quyền hạn của ủy ban nhân dân các cấp:
Nhiệm vụ quyền hạn cụ thể của Uỷ ban nhân dân các cấp được quy định
trong Luật tổ chức Chính quyền địa phương 2014
• Cơ quan chuyên môn thuộc ủy ban các cấp: Các cơ quan chuyên môn
thuộc Uỷ ban nhân dân là cơ quan tham mưu, giúp Uỷ ban nhân dân
cùng cấp thực hiện chức năng quản lý nhà nước ở địa phương và thực
hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn theo sự uỷ quyền của Uỷ ban nhân
dân cùng cấp và theo quy định của pháp luật; góp phần bảo đảm sự


thống nhất quản lý của ngành hoặc lĩnh vực công tác từ trung ương
đến cơ sở.
• Cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân chịu sự chỉ đạo, quản lý
về tổ chức, biên chế và công tác của Uỷ ban nhân dân cùng cấp, đồng
thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra về nghiệp vụ của cơ quan chuyên môn
cấp trên. Thủ trưởng cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân
chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước Uỷ ban nhân dân, cơ quan
chuyên môn cấp trên và báo cáo công tác trước Hội đồng nhân

dân cùng cấp khi được yêu cầu.
• Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban
nhân dân và hướng dẫn về tổ chức một số cơ quan chuyên môn để Hội
đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định phù hợp với đặc điểm riêng của địa
phương

/>
3. TÒA ÁN NHÂN DÂN VIỆT NAM
-Vị trí và tính chất của Tòa án nhân dân Việt Nam:
Tòa án nhân dân Việt Nam là cơ quan xét xử của quyền lực nhà nước Việt
Nam, thực hiện quyền tư pháp


Phó Chánh án Tòa án nhân dân tối cao tiếp đón Đoàn cán bộ cấp
cao Tòa án kinh tế tối cao Liên Bang Nga
- Cơ cấu tổ chức của Tòa án nhân dân:
Tòa án nhân dân gồm Tòa án nhân dân tối cao và các Tòa án khác do luật
định:
• Tòa án nhân dân tối cao:là cơ quan xét xử cao nhất của nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt nam. Theo Luật tổ chức Toà án Nhân
dân năm 2002, Toà án Nhân dân Tối cao gồm Chánh án, các Phó
Chánh án, Thẩm phán, Thư ký toà án.
• Tòa án nhân dân cấp cao.
• Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
• tòa án nhân dân huyện, quận, xã, thành phố,thuộc tỉnh và tương
đương.
• Tòa án quân sự.
- Nhiệm vụ của Tòa án nhân dân:
Tòa án nhân dân có nhiệm vụ bảo vệ công lý, bảo vệ quyền con người,
quyền công dân, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích của Nhà

nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.
- Đặc điểm xét xử của Tòa án nhân dân:
Nhân danh nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, căn cứ vào
pháp luật của Nhà nước đưa ra phán xét, quyết định cuối cùng nhằm kết
thúc vụ án; là thể hiện trực tiếp thái độ, quan điểm của Nhà nước đối


với một vụ án cụ thể. Thái độ, quan điểm đó chính là sự thể hiện trực
tiếp bản chất của Nhà nước.
Nhà nước chịu trách nhiệm về nội dung và hậu quả của các quyết định giải
quyết các vụ việc do các Tòa án đưa ra.
Xét xử nhằm ổn định trật tự pháp luật, giữ vững kỷ cương xã hội, tự do an
toàn của con người, làm lành mạnh hóa các quan hệ xã hội.
Xét xử mang nội dung giáo dục pháp luật với bản thân đương sự cũng như
với xã hội, tạo ý thức pháp luật cho mỗi cá nhân, từ đó có được những hành
vi phù hợp với yêu cầu của pháp luật trong mối quan hệ xã hội, tạo tinh thần
tích cực đấu tranh của công dân chống các hành vi vi phạm pháp luật.
- Nguyên tắc tổ chức của Tòa án nhân dân:
• Thẩm phán Tòa án nhân dân các cấp được bổ nhiệm theo nhiệm kỳ và
có thể bị miễn nhiệm, cách chức nếu không hoàn thành chức trách.
Thực hiện nguyên tắc này nhằm tạo điều kiện cho Thẩm phán có công
tác ổn định trong thời gian tương đối dài, có thời gian tích lũy kinh
nghiệm, rèn luyện nghiệp vụ,bảo đảm tính độc lập, chỉ tuân theo pháp
luật khi xét xử.
• Việc xét xử của Tòa án nhân dân có Hội thẩm nhân dân tham gia theo
quy định của pháp luật. Đối với Hội thẩm nhân dân của Tòa án nhân
dân tối cao vàTòa án quân sự được thực hiện theo chế độ cử còn đối
với các Tòa án nhân dân địa phương thực hiện theo chế độ bầu. Đây là
nguyên tắc cụ thể hóa nguyên tắc tập trung dân chủ và bảo đảm nhân
dân tham gia vào tổ chức, hoạt động của cơ quan nhà nước. Thực hiện

nguyên tắc này nhằm đảm bảo hoạt động xét xử củaTòa án chính xác,
sát thực tế của cuộc sống xã hội.
• Tòa án nhân dân xét xử tập thể và quyết định theo đa số. Nguyên tắc
đòi hỏi việc xét xử được tiến hành bởi một hội đồng và khi quyết định
tiến hành theo đa số. Thực hiện nguyên tắc này đảm bảo sự thận
trọng, chín chắn của các quyết định xét xử.
• Các Chánh án Tòa án nhân dân phải chịu trách nhiệm và báo cáo công
tác trước cơ quan quyền lực nhà nước cùng cấp. Nguyên tắc này đảm
bảo tính thống nhất của quyền lực nhà nước, nhưng trong tổ chức thực
hiện có sự phân công, phối hợp hoạt động giữa các cơ quan thực hiện
các quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp.
- Nguyên tắc xét xử của Tòa án nhân dân:
• Khi xét xử, Thẩm phán và Hội thẩm nhân dân độc lập, chỉ tuân theo
pháp luật: Nguyên tắc này là nền tảng của hoạt động xét xử của Tòa
án và giá trị xã hội chung trong xã hội có dân chủ và tự do. Thực hiện
nguyên tắc này là sự đảm bảo độ chính xác cao của hoạt động xét xử
của Tòa án. Để thực hiện nguyên tắc đòi hỏi thành viên của Hội đồng
xét xử phải có trách nhiệm, có tính công tâm,dám chịu trách nhiệm về
quyết định của mình và trình độ chuyên môn nghiệp vụ vững.
• Tòa án nhân dân xét xử công khai, trừ trường hợp đặc biệt do luật
định: Thực hiện nguyên tắc này nhằm thu hút đông đảo quần chúng


tham dự phiên tòa, giám sát hoạt động xét xử của Tòa án, góp phần
đảm bảo tính khách quan, chính xác trong xét xử; phát huy tác dụng
giáo dục ý thức pháp luật trong nhân dân; đồng thời cũng đảm bảo bí
mật nhà nước, danh dự của cá nhân, đạo đức, thuần phong mỹ tục của
dân tộc. Trong trường hợp xử lý kín, kết quả phiên tòa cũng được
công bố công khai.
• Tòa án bảo đảm quyền bào chữa của bị cáo và quyền bảo vệ quyền và

lợi ích hợp pháp của đương sự: Thực hiện nguyên tắc này nhằm đảm
bảo tính dân chủ của phiên tòa, đảm bảo cho công dân bảo vệ quyền
và lợi ích hợp pháp của mình, đồng thời là nguồn tài liệu giúp quá
trình xét xử khách quan, toàn diện.
• Công dân thuộc các dân tộc ít người được quyền dùng tiếng nói và chữ
viết dân tộc mình trước phiên tòa: Thực hiện nguyên tắc này nhằm đảm
bảo sự bình đẳng của mọi công dân trước pháp luật.
• Các bản án, quyết định của Tòa án nhân dân đã có hiệu lực pháp luật
phải được tôn trọng và chấp hành nghiêm chỉnh. Trong trường hợp
cần thiết để đảm bảo thi hành các bản án, quyết định của Tòa án, Nhà
nước thực hiện sự cưỡng chế tương ứng.
4. Viện kiểm sát nhân dân
Viện kiểm sát nhân dân thực hành quyền công tố, kiểm sát hoạt động tư
pháp. Viện kiểm sát nhân dân gồm Viện kiểm sát nhân dân tối cao và các
Viện
kiểm sát khác do luật định.
Viện kiểm sát nhân dân có nhiệm vụ bảo vệ pháp luật, bảo vệ quyền con
người, quyền công dân, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích
của Nhà
nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân, góp phần bảo đảm
pháp
luật được chấp hành nghiêm chỉnh và thống nhất.
-Viện Kiểm sát nhân dân thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình
bằng
công tác sau đây:
Thực hành quyền công tố và kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong việc
điều tra các vụ án hình sự của cơ quan điều tra và các cơ quan khác được
giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra;
Điều tra một số loại tội phạm hoạt động tư pháp mà người phạm tội là
cán

bộ thuộc các cơ quan tư pháp;
Thực hành quyền công tố và kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong việc
xét xử các vụ án hình sự;
Kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong việc giải quyết các vụ án dân sự,


hôn nhân và gia đình, hành chính, kinh tế, lao động và những việc khác
theo quy định của pháp luật;
Kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong việc thi hành bản án, quyết định
của tòa án nhân dân;
Kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong việc tạm giữ, tạm giam, quản lý,
giáo dục người chấp hành án phạt tù.
- Về tổ chức, hệ thống Viện Kiểm sát nhân dân gồm có:
Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
Các Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
Các Viện Kiểm sát nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh.
Các Viện Kiểm sát quân sự.
- Cơ cấu tổ chức :
Mỗi Viện Kiểm sát được quy định trong Luật Tổ
chức Viện kiểm sát nhân dân được Quốc hội khóa X, kỳ họp thứ 11
thông qua ngày 02 tháng 4 năm 2002. Các Viện kiểm sát nhân dân tạo
thành một hệ thống, tổ chức và hoạt động theo các nguyên tắc được Hiến
pháp quy định, bao gồm:
• Viện Kiểm sát nhân dân do Viện Trưởng lãnh đạo, Viện trưởng
Viện kiểm sát nhân dân cấp dưới chịu sự lãnh đạo của Viện trưởng
Viện kiểm sát nhân dân cấp trên; Viện kiểm sát nhân dân địa
phương, Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự chịu sự lãnh đạo thống
nhất của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao.Tại Viện
Kiểm sát nhân dân tối cao, Viện Kiểm sát nhân dân cấp tỉnh,Viện
Kiểm sát quân khu và tương đương thành lập Ủy ban kiểm sát để

thảo luận và quyết định theo đa số những vấn đề quan trọng theo
quy định của Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân .
• Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân tối cao do Quốc hội bầu,
miễn nhiệm, chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước Quốc hội
hoặc trước Ủy ban thường vụ Quốc hội giữa hai kỳ họp Quốc hội,
trước Chủ tịch nước, phải trả lời phỏng vấn của đại biểu Quốc
hội.Phó Viện trưởng, Kiểm sát viên Viện Kiểm sát nhân dân tối
cao do Chủ tịch nước bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức theo đề
nghị của Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân tối cao.Viện trưởng,
Phó Viện trưởng, Kiểm sát viên Viện Kiểm sát nhân dân địa
phương, Viện Kiểm sát quân sự do Viện trưởng Viện Kiểm sát
nhân dân tối cao bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức.
• Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân địa phương chịu trách nhiệm
báo cáo trước Hội đồng nhân dân về tình hình thi hành pháp luật ở
địa phương và trả lời chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân.


-Vấn đề cải cách và hoàn thiện Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam:
Đảng và nhà nước ta luôn chú trọng việc xây dựng, hoàn thiện bộ máy
nhà nước, làm cho bộ máy nhà nước trong sạch, vững mạnh, có hiệu lực,
hiệu quả, phát huy đầy đủ quyền làm chủ của nhân dân.
a) Những quan điểm cơ bản về xây dựng, kiện toàn nhà nước vững mạnh,
trong sạch
+ Xây dựng Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam của dân, do
dân và vì dân, lấy liên minh giai cấp công nhân với giai cấp nông nhân và
tầng lớp trí thức làm nền tảng, do Đảng Cộng sản lãnh đạo trên cơ sở chủ
nghĩa Mác-Lê Nin, tư tưởng Hồ Chí Minh và kiên định con đường lên
chủ nghĩa xã hội, đảm bảo tính giai cấp công nhân gắn bó với chặt chẽ
với tính dân tộc, tính nhân dân của Nhà nước ta, phát huy đầy đủ tính dân

chủ trong mọi sinh hoạt của Nhà nước, xã hội.
+ Quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự phân công, phối hợp chặt chẽ
giữa các cơ quan nhà nước trong thực hiện ba quyền lập pháp, hành pháp,
tư pháp.
+Quán triệt nguyên tắc tập trung dân chủ trong tổ chức và hoạt động của
Nhà nước nhằm tăng cường sự lãnh đạo điều hành tập trung thống nhất
của
Trung ương, đồng thời phát huy trách nhiệm và tính năng động, sáng tạo
của địa phương, khắc phục khuynh hướng phân tán cục bộ và tập trung
quan liêu, mỗi cấp, ngành đều có thẩm quyền, trách nhiệm được phân
định rõ.
+ Tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa, xây dựng Nhà nước pháp
quyền
xã hội chủ nghĩa, quản lý xã hội bằng pháp luật, đồng thời coi trọng giáo
dục,
nâng cao đạo đức xã hội chủ nghĩa.
b) Nội dung cải cách Bộ máy nhà nước
Để đưa các quan điểm trên vào thực tế xã hội, việc hoàn thiện bộ máy
nhà
nước được tiến hành theo phương hướng cơ bản sau:
+ Tiếp tục đổi mới và tổ chức hoạt động của Quốc hội nhằm đẩy mạnh
hoạt động tư pháp, tăng cường công tác giám sát của Quốc hội tại kỳ họp
Quốc hội và hoạt động giám sát của các cơ quan của Quốc hội, đại biểu
Quốc hội, tăng tỷ lệ đại biểu Quốc hội chuyên trách; sắp xếp bộ máy giúp
việc của Quốc hội theo hướng tinh giảm về đầu mối,tăng cường cán bộ
chuyên môn, nghiệp vụ có trình độ cao.
+ Cải cách nền hành chính nhà nước bao gồm: Cải cách thể chế hành


chính, cải cách thủ tục hành chính; cải cách tổ chức bộ máy, quy chế hoạt

động của hệ thống hành chính; hoàn thiện chế độ công vụ, công chức;
thực hiện cải cách hành chính công.
+ Đổi mới tổ chức hoạt động của hệ thống các cơ quan tư pháp gồm: Xây
dựng, hoàn thiện hệ thống pháp luật làm cơ sở cho hoạt động, tổ chức của
hệ thống các cơ quan tư pháp; xác định thẩm quyền của các Tòa án;
thành lập các tòa án chuyên trách khác; hoàn thiện tổ chức và hoạt động
của các Viện Kiểm sát, các cơ quan hỗ trợ tư pháp.
+ Phát huy quyền làm chủ của nhân dân trong quản lý nhà nước và thực
hiện quy chế dân chủ ở cơ sở, cơ quan, tổ chức nhà nước.
5. CHỦ TỊCH NƯỚC
-Vị trí, tính chất pháp lý của Chủ tịch nước:
Chủ tịch nước là người đứng đầu Nhà nước, thay mặt nước Cộng hoà xã hội
chủ nghĩa Việt Nam về đối nội và đối ngoại, điều hành chính quyền, thống
lĩnh các lực lượng vũ trang của Việt Nam. Đây là viên chức cao cấp xếp vị
trí thứ hai về mặt ảnh hưởng trong chính trị ở Việt Nam.
• Từ 4/7/1981 đến 22/9/1992 chức danh này gọi là Chủ tịch Hội
đồng Nhà nước.
• Chủ tịch nước phải là đại biểu Quốc hội và Ủy viên Bộ Chính trị.
• Các vị Chủ tịch nước từ khi khai sinh nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam: Hồ Chí Minh (2/9/1945 – 2/9/1969); Huỳnh
Thúc Kháng (31/5/1946 – 21/91946); Tôn Đức Thắng (22/9/1969
- -2/7/1976); Nguyễn Hữu Thọ (30/3/1980 – 4/7/1981); Trường
Chinh (7/1981 – 6/1987); Võ Chí Công (1987 - 1982); Lê Đức
Anh (1992 – 9/1997); Trần Đức Lương (24/9/1997 – 26/6/2006);
Nguyễn Minh Triết (27/6/2006 – 25/7/2011); Trương Tấn Sang
(25/7/2011 – 2/4/2016).
• Chủ tịch nước Việt Nam từ tháng 04/2016 là Trần Đại Quang.


Trần Đại Quang - Ngày 2 tháng 4 năm 2016, ông được Quốc hội bầu làm

Chủ tịch nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, trở thành
Chủ tịch nước thứ 9 của Việt Nam kể từ năm 1945.

_Thành lập, trách nhiệm và nhiệm kỳ của Chủ tịch nước:
Chủ tịch nước do Quốc hội bầu trong số đại biểu Quốc hội theo đề nghị của
Ủy ban Thường vụ Quốc hội. Ngoài danh sách do Uỷ ban Thường vụ Quốc
hội đề nghị, đại biểu Quốc hội có quyền giới thiệu thêm hoặc tự ứng cử vào
chức danh Chủ tịch nước; người được giới thiệu ứng cử có quyền rút khỏi
danh sách người ứng cử. Chủ tịch nước chịu trách nhiệm và báo cáo công
tác trước Quốc hội.


/>

Nhiệm kỳ của Chủ tịch nước theo nhiệm kỳ của Quốc hội. Khi Quốc hội hết
nhiệm kỳ, Chủ tịch nước tiếp tục làm nhiệm vụ cho đến khi Quốc hội khoá
mới bầu ra Chủ tịch nước. (Điều 87 Hiến pháp 2013)
-Nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch nước:
... Chủ tịch nước có những nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
+Công bố Hiến pháp, luật, pháp lệnh; đề nghị Uỷ ban thường vụ Quốc hội
xem xét lại pháp lệnh trong thời hạn mười ngày, kể từ ngày pháp lệnh được
thông qua, nếu pháp lệnh đó vẫn được Uỷ ban thường vụ Quốc hội biểu
quyết tán thành mà Chủ tịch nước vẫn không nhất trí thì Chủ tịch nước trình
Quốc hội quyết định tại kỳ họp gần nhất;
+Đề nghị Quốc hội bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Phó Chủ tịch nước, Thủ
tướng Chính phủ; căn cứ vào nghị quyết của Quốc hội, bổ nhiệm, miễn
nhiệm, cách chức Phó Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng và thành viên khác
của Chính phủ;
/>+ Đề nghị Quốc hội bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chánh án Toà án nhân dân
tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao; căn cứ vào nghị quyết

của Quốc hội, bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Thẩm phán Tòa án nhân
dân tối cao; bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Phó Chánh án Tòa án nhân
dân tối cao, Thẩm phán các Tòa án khác, Phó Viện trưởng, Kiểm sát viên
Viện kiểm sát nhân dân tối cao; quyết định đặc xá; căn cứ vào nghị quyết
của Quốc hội, công bố quyết định đại xá;
+ Quyết định tặng thưởng huân chương, huy chương, các giải thưởng nhà
nước, danh hiệu vinh dự nhà nước; quyết định cho nhập quốc tịch, thôi quốc
tịch, trở lại quốc tịch hoặc tước quốc tịch Việt Nam;


+ Thống lĩnh lực lượng vũ trang nhân dân, giữ chức Chủ tịch Hội đồng quốc
phòng và an ninh; quyết định phong, thăng, giáng, tước quân hàm cấp tướng,
chuẩn đô đốc, phó đô đốc, đô đốc hải quân; bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách
chức Tổng tham mưu trưởng, Chủ nhiệm Tổng cục chính trị Quân đội nhân
dân Việt Nam; căn cứ vào nghị quyết của Quốc hội hoặc của Uỷ ban thường
vụ Quốc hội, công bố, bãi bỏ quyết định tuyên bố tình trạng chiến tranh; căn
cứ vào nghị quyết của Uỷ ban thường vụ Quốc hội, ra lệnh tổng động viên
hoặc động viên cục bộ, công bố, bãi bỏ tình trạng khẩn cấp; trong trường
hợp Uỷ ban thường vụ Quốc hội không thể họp được, công bố, bãi bỏ tình
trạng khẩn cấp trong cả nước hoặc ở từng địa phương;
+ Tiếp nhận đại sứ đặc mệnh toàn quyền của nước ngoài; căn cứ vào nghị
quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội, bổ nhiệm, miễn nhiệm; quyết định
cử, triệu hồi đại sứ đặc mệnh toàn quyền của Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam; phong hàm, cấp đại sứ; quyết định đàm phán, ký điều ước quốc tế
nhân danh Nhà nước; trình Quốc hội phê chuẩn, quyết định gia nhập hoặc
chấm dứt hiệu lực điều ước quốc tế quy định tại khoản 14 Điều 70; quyết
định phê chuẩn, gia nhập hoặc chấm dứt hiệu lực điều ước quốc tế khác
nhân danh Nhà nước.
Chủ tịch nước có quyền tham dự phiên họp của Uỷ ban thường vụ Quốc
hội, phiên họp của Chính phủ.

Chủ tịch nước có quyền yêu cầu Chính phủ họp bàn về vấn đề mà Chủ tịch
nước xét thấy cần thiết để thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch nước.
Chủ tịch nước ban hành lệnh, quyết định để thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn
của mình.
-_Phó chủ tịch nước:
Phó Chủ tịch nước là chức vụ phó nguyên thủ tại Việt Nam. Theo Hiến pháp
Việt Nam, Phó Chủ tịch nước do Quốc hội bầu trong số đại biểu Quốc hội.
Phó Chủ tịch nước giúp Chủ tịch nước thực hiện nhiệm vụ và có thể được
Chủ tịch nước uỷ nhiệm thay Chủ tịch nước thực hiện một số nhiệm vụ.
(Điều 92 Hiến pháp 2013)
Khi Chủ tịch nước không làm việc được trong thời gian dài thì Phó Chủ tịch
nước giữ quyền Chủ tịch nước.
Trong trường hợp khuyết Chủ tịch nước thì Phó Chủ tịch nước giữ quyền
Chủ tịch nước cho đến khi Quốc hội bầu ra Chủ tịch nước mới.
(Nguồn: Văn phòng Quốc hội) - 'Cổng Thông tin điện tử Chính phủ'
/>m/ThongTinTongHop?categoryId=920&articleId=10052988


Lời kết
Có nhận định như sau: “Bản chất của nhà nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam cũng chính là sử dụng quyền lực của giai cấp thống trị để
áp đặt lên giai cấp bị trị, nhằm phục vụ cho lợi ích của mình”. Ta khẳng
định rằng nhận định trên là sai.
Trước hết, ta nên hiểu sâu hơn về các khái niệm. Giai cấp là những tập
đoàn người mà tập đoàn này thì có thể chiếm đoạt lao động của tập đoàn
khác, do chỗ các tập đoàn đó có địa vị khác nhau trong một chế độ kinh tế
xã hội nhất định. Trong đó, giai cấp thống trị là giai cấp nắm tư liệu sản
xuất, quyền lực trong xã hội và áp bức bóc lột giai cấp bị trị. Còn giai cấp
bị trị là giai cấp không nắm tư liệu sản xuất, không có quyền lực trong xã
hội và bị giai cấp thống trị bóc lột. Trong xã hội có giai cấp, giai cấp

thống trị chiếm đoạt lao động, của cải xã hội từ giai cấp bị trị vào tay
mình. Các giai cấp bị trị không những bị chiếm kết quả lao động mà còn
bị áp bức về chính trị, xã hội và tinh thần. Không có sự bình đẳng giữa
giai cấp thống trị và bị trị, giai cấp bóc lột bao giờ cũng dùng mọi biện
pháp đẻ bảo vệ địa vị giai cấp của họ, duy trì củng cố kinh tế xã hội cho
phép họ hưởng những đặc quyền, đặc lợi giai cấp. Và công cụ chủ yếu đó
là quyền lực nhà nước. Ở mỗi một chế độ khác nhau, giai cấp thống trị và
bị trị lại là khác nhau. Tuy nhiên, đây là sự giải thích rõ ràng nhất về
nhận định nêu trên, áp dụng cho các kiểu nhà nước khác, còn bản chất
của nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam lại hoàn toàn khác.
Bằng lý luận và căn cứ xác đáng, ta sẽ chứng minh tính đúng đắn và bản
chất tốt đẹp của nhà nước ta.
Nhà nước là sản phẩm của xã hội có giai cấp và là sự biểu hiện của sự
không thể điều hòa được của các mâu thuẫn giai cấp đối kháng. Nhà
nước là tổ chức quyền lực chính trị đặc biệt. Có nhiều kiểu nhà nước và


nhà nước xã hội chủ nghĩa xuất hiện trong quá trình cách mạng xã hội
chủ nghĩa mang bản chất khác hẳn so với các nhà nước khác, nhất là
nhà nước bóc lột. Bản chất của nhà nước xã hội chủ nghĩa do cơ sở kinh
tế và đặc điểm quyền lực trong chủ nghĩa xã hội quyết định. Thôi nói về
cơ sở kinh tế của nhà nước, mà ta tập trung đi sâu vào các đặc điểm
quyền lực. Nhà nước xã hội chủ nghĩa dưới sự lãnh đạo của giai cấp
công nhân. Giai cấp công nhân lãnh đạo nhà nước để thực hiện những
quyền lợi của giai cấp mình và đồng thời đem lại lợi ích cho tất cả các giai
cấp, tầng lớp lao động khác trong xã hội. Do đó, có thể nói nhà nước xã
hội chủ nghĩa là nhà nước của toàn thể nhân dân lao động. Vì vậy,
V.I.Lênin chỉ ra rằng: nhà nước xã hội chủ nghĩa là nhà nước không
theo nguyên nghĩa của từ, đó là “nhà nước một nửa nhà nước”.
Bên cạnh đó, Việt Nam là một đất nước đi thẳng từ chế độ phong kiến lên

chủ nghĩa xã hội, bỏ qua thời kỳ tư bản. Để làm được điều đó, không thể
không nhắc đến và đề cao vai trò, vị trí lãnh đạo duy nhất của Đảng cộng
sản Việt Nam mà đứng đầu là chủ tịch Hồ Chí Minh. Vai trò, vị trí đó
không ngừng được củng cố và phát triển từ thực tiễn lãnh đạo đấu tranh
cách mạng của Đảng suốt từ năm 1930 đến nay.
Tóm lại, quan điểm trên là nhận định sai trái về bản chất nhà nước ta.
Chúng ta có đầy đủ căn cứ và lý luận để chứng minh được rằng nhà nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là nhà nước của dân, do dân và vì
dân, nhà nước luôn đảm bảo mục đích vì lợi ích của mọi tầng lớp giai cấp
trong xã hội và thực hiện mục tiêu mà Đảng đã đề ra: “Dân giàu, nước
mạnh, xã hội công bằng, dân chủ văn minh”.


×