Tải bản đầy đủ (.doc) (5 trang)

KẾT QUẢ THỐNG kê THÀNH PHẦN LOÀI LƯỠNG cư, bò sát KHU vực bắc TRUNG bộ tại PHÒNG THÍ NGHIỆM ĐỘNG vật, KHOA SINH học, TRƯỜNG đại học VINH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (142.43 KB, 5 trang )

1
KẾT QUẢ THỐNG KÊ THÀNH PHẦN LOÀI LƯỠNG CƯ, BÒ SÁT KHU
VỰC BẮC TRUNG BỘ TẠI PHÒNG THÍ NGHIỆM ĐỘNG VẬT, KHOA SINH
HỌC, TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
1. MỞ ĐẦU
Khu vực Bắc Trung Bộ là khu hệ có tính đa dạng sinh học cao. Đặc biệt là về
lưỡng cư, bò sát. Qua thời gian, đã có nhiều nhà khoa học thực hiện các công trình
nghiên cứu về LCBS tại đây, góp phần chứng minh tính đa dạng của khu hệ. Điển hình
có các công bố của Hoàng Xuân Quang( năm 1993, 1996-2006, 2007), Nguyễn Văn
Sáng( năm 1999), Lê Nguyên Ngật( năm 2009). Tuy nhiên, trong thời gian gần đây,
thành phần loài lưỡng cư, bò sát tại khu hệ đã có những thay đổi nhất định. Chính vì
thế, chúng tôi thực hiện đề tài này nhằm nghiên cứu cung cấp dẫn liệu về lưỡng cư, bò
sát ở khu vực Bắc Trung Bộ dựa trên các mẫu vật có tại phòng thí nghiệm Động vật
học, khoa Sinh học, trường Đại học Vinh và mẫu của các khảo sát bổ sung sau này.
Trong suốt quá trình nghiên cứu chúng tôi đã thực hiện phân tích chỉ tiêu hình
thái trên 799 mẫu. Mẫu vật được bảo quản trong cồn 70 0 hoặc formol 7%. Lưu giữ tại
Phòng thí nghiệm động vật, Trung tâm THTN Trường Đại học Vinh. Phân tích và mô
tả đặc điểm hình thái phân loại các loài theo Bourret (1942); tham khảo Hoàng Xuân
Quang và cộng sự (2008, 2012).
Tên khoa học của loài theo tài liệu của Hoàng Xuân Quang và cộng sự (2008, 2012)
và được sắp xếp hệ thống theo Nguyen et al (2009) [ Nguyen Van Sang, Ho Thu Cuc,
Nguyen Quang Truong, 2009: Herpetofauna of Vietnam].
Ngoài ra, đối với các loài khó xác định thì chúng tôi sử dụng phương pháp chuyên gia.
Đề tài nghiên cứu được thực hiện trên đối tượng là các loài lưỡng cư, bò sát
khu vực Bắc Trung Bộ tại phòng thí nghiệm Động vật học, khoa Sinh học, trường Đại
học Vinh trong khoảng thời gian từ tháng 5/2015 đến tháng 5/2016.
2. NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
2.1. Thành phần loài lưỡng cư bò sát ở khu vực Bắc Trung Bộ
Qua phân tích các mẫu vật và các tư liệu thu thập được, bước đầu đã xác định
được 125 loài lưỡng cư, bò sát phân bố trong khu vực Bắc Trung Bộ. Trong đó, lớp
lưỡng cư có 52 loài thuộc 23 giống, 7 họ, 1 bộ và lớp bò sát có 73 loài thuộc 46 giống


và 10 họ, 1 bộ. Các mẫu được thu thập chủ yếu ở Nghệ An, Thừa Thiên Huế.


2
Có 8 loài chưa được định tên do thiếu tài liệu, thuộc các giống: cóc mày
(Leptolalax), ếch nhái (Hylarana), nhái cây nhỏ (Philautus), ếch cây ( Rhacophorus),
Sphenomorphus, Lycodon, Pytas.
2.2. Cấu trúc các bậc taxon
Kết quả nghiên cứu cho thấy, thành phần loài lưỡng cư, bò sát ở khu vực Bắc
Trung Bộ có sự khác biệt rõ rệt về số giống và số loài, được thể hiện ở bảng 1.
Bảng 1. Cấu trúc giống và loài của các họ lưỡng cư, bò sát
khu vực Bắc Trung Bộ
TT

Bậc taxon

Giống
Số lượng
%

Loài
Số lượng

%

Anura
1 Bufonidae
2
8,7
3

5,77
2 Hylidae
1
4,35
1
1,92
3 Megophryidae
4
17,39
5
9,62
4 Microhylidae
2
8,7
7
13,46
5 Dicroglossidae
6
26,08
9
17,31
6 Ranidae
4
17,39
15
28,85
7 Rhacophoridae
4
17,39
12

23,07
Squamata
8 Agamidae
5
10,87
8
10,96
9 Gekkonidae
6
13,04
11
15,07
10 Lacertidae
1
2,17
3
4,11
11 Scincidae
6
13,04
13
15,81
12 Anguidae
1
2,17
1
1,37
13 Typhlopidae
1
2,17

1
1,37
14 Xenopeltidae
1
2,17
1
1,37
15 Colubridae
21
45,65
30
41,1
16 Elapidae
2
4,35
2
2,74
17 Viperidae
2
4,35
3
4,11
Sự đa dạng các bậc taxon của bộ Anura: đã ghi nhận được 7 họ, trong đó họ có số
giống nhiều nhất là họ Dicroglossidae có 6 giống ( chiếm 26,08% tổng số giống); họ
có 4 giống, gồm 3 họ ( Ranidae, Rhacophoridae, Megophryidae) chiếm 17,39% tổng
số giống; họ có 2 giống, gồm 2 họ (Microhylidae, Bufonidae); họ Hylidae có 1 giống (
chiếm 4,35% tổng số giống). Chỉ số đa dạng bậc loài: họ có số loài nhiều nhất là


3

Ranidae với 15 loài ( chiếm 28,85% tổng số loài); họ có số loài ít nhất là Hylidae với 1
loài (chiếm 1,92% tổng số loài).
Bộ Squamata có 10 họ, trong đó họ có số lượng giống và loài lớn nhất là họ
Colubridae với 21 giống ( chiếm 45,65% tổng số giống) và 30 loài ( chiếm 41.1% tổng
số loài ); có 3 họ ( Anguidae, Typhlopidae, Xenopeltidae) có số lượng giống và loài
bằng nhau và ít nhất với 1 giống (chiếm 2,17% tổng số giống) và 1 loài ( chiếm 1,37%
tổng số loài ).
2.3. Bổ sung phân bố các loài Lưỡng cư, Bò sát cho khu vực Bắc Trung Bộ
1) Kalophrynus interlineatus (Cóc đốm)
• Vùng phân bố trước đây: Lạng Sơn, Phú Thọ, Bắc Giang, Ninh Bình,
Quảng Bình, Đồng Nai, Kiên Giang.
• Bổ sung: Thừa Thiên – Huế.
2) Annandia delacouri (Ếch vạch)
• Vùng phân bố trước đây: Lào Cai, Hà Giang, Bắc Cạn, Vĩnh Phúc, Sơn
La, Hòa Bình, Thanh Hóa, Nghệ An.
• Bổ sung: Thừa Thiên – Huế.
3) Hylarana erythraea (Chàng xanh)
• Vùng phân bố trước đây: Lào Cai, Đà Nẵng, Phú Yên, Dak Lak, Dak
Nông, Đồng Nai, Tp Hồ Chí Minh, Bà Rịa – Vũng Tàu, Kiên Giang.
• Bổ sung: Thừa Thiên – Huế.
4) Aquixalus carinensis (Nhái cây ca rin)
• Vùng phân bố trước đây: Lai Châu, Lào Cai, Dak Lak.
• Bổ sung: Nghệ An.
5) Rhacophorus dennysi (Chẫu chàng xanh đốm)
• Vùng phân bố trước đây: Cao Bằng, Bắc Cạn, Lạng Sơn, Vĩnh Phúc, Bắc
Giang, Hải Dương, Sơn La, Ninh Bình, Hà Tĩnh, Quảng Bình.
• Bổ sung: Nghệ An.
6) Hemidactylus garnotii (Thạch sùng đuôi dẹp)
• Vùng phân bố trước đây: Bắc Cạn, Dak Lak, Khánh Hòa, Bình Phước,
Ninh Thuận, Đồng Nai, Tây Ninh, Bà Rịa – Vũng Tàu, Kiên Giang, Cần

Thơ, Cà Mau.
• Bổ sung: Thanh Hóa.
7) Calotes mystaceus (Nhông xám)
• Vùng phân bố trước đây: Lạng Sơn, Sơn La, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng
Trị, Thừa Thiên – Huế, Quảng Nam, Kon Tum, Gia Lai, Dak Lak, Dak
Nông, Lâm Đồng, Bình Phước, Khánh Hòa, Ninh Thuận, Đồng Nai, Bình
Dương, Tây Ninh, Tp Hồ Chí Minh, Kiên Giang.


4
• Bổ sung: Quảng Bình.
8) Ophisaurus gracilis (Thằn lằn rắn)
• Vùng phân bố trước đây: Cao Bằng, Gia Lai.
• Bổ sung: Thừa Thiên – Huế.
9) Calamaria pavimentata (Rắn mai gầm lát)
• Vùng phân bố trước đây: Lào Cai, Yên Bái, Cao Bằng, Vĩnh Phúc, Quảng
Ninh, Hải Dương, Sơn La, Hòa Bình, Hà Tây, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng
Bình, Quảng Trị, Đà Nẵng, Quảng Nam, Lâm Đồng.
• Bổ sung: Thanh Hóa.
2.4. Các loài Lưỡng cư, Bò sát quý hiếm ở khu vực Bắc Trung Bộ
Kết quả thống kê đã xác định được 25 loài trong tổng số 125 loài lưỡng cư, bò
sát quý hiếm bị đe dọa ở các mức độ khác nhau(chiếm 20%), ở khu vực Bắc Trung
Bộ:
Có 15 loài được liệt kê trong Danh lục đỏ IUCN ( 2014), gồm 5 loài ở mức VU,
4 loài ở mức NT và 6 loài ở mức DD.
Có 12 loài được liệt kê trong Sách Đỏ Việt Nam ( 2007), gồm 1 loài ở mức CR,
6 loài ở mức EN và 5 loài ở mức VU.
Có 5 loài ghi trong phụ lục IIB của Nghị định 32/2006/NĐ-CP.
Sự tồn tại của các loài quý hiếm phản ánh mức độ đa dạng và giá trị bảo tồn của các
loài lưỡng cư, bò sát ở khu vực Bắc Trung Bộ. Cần có những nghiên cứu và đề xuất

biện pháp bảo tồn, quản lí những loài quý hiếm này nhằm ngăn chặn sự suy giảm số
lượng cá thể và có thể dẫn đến mất dần quần thể trong tự nhiên.
Ghi chú: Danh lục đỏ IUCN ( 2014): VU: Sắp nguy cấp, NT: Sắp bị đe dọa, LC: Ít
quan tâm, DD: Thiếu dữ liệu. Sách đỏ Việt Nam ( 2007): CR: Cực kỳ nguy cấp, EN:
Nguy cấp, VU: Sắp nguy cấp. Nghị định số 32/2006/NĐ-CP ngày 30 tháng 3 năm
2006 của chính phủ: IIB: Hạn chế khai thác.
3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Hiện tại đã xác định và thống kê được ở khu vực Bắc Trung Bộ có 125 loài
lưỡng cư, bò sát thuộc 17 họ, 69 giống. Trong đó, có 52 loài lưỡng cư, thuộc 23 giống,
7 họ, 1 bộ và có 73 loài bò sát, thuộc 46 giống, 10 họ, 1 bộ dựa trên các mẫu được lưu
giữ tại Phòng thí nghiệm động vật, Trung tâm THTN Trường Đại học Vinh.
Đã ghi nhận bổ sung vùng phân bố cho 10 loài lưỡng cư, bò sát ở các địa điểm
khác nhau trong khu vực Bắc Trung Bộ.


5
Trong số 125 loài bò sát ở khu vực Bắc Trung Bộ có 25 loài lưỡng cư, bò sát
(chiếm 20%) là các loài quý hiếm gồm 12 loài được ghi trong Sách Đỏ Việt Nam
(2007), 15 được ghi trong Danh lục Đỏ IUCN (2014) và 5 loài ghi trong Nghị định 32
(2006).
Đặc biệt, ưu tiên bảo tồn loài Cóc mày Bắc Bộ với tình trạng cực kỳ nguy cấp
trong khu vực Bắc Trung Bộ.
4. TÀI LIỆU THAM KHẢO CHÍNH
1. Hoàng Xuân Quang, Hoàng Ngọc Thảo, Andrew Grieser John, Cao Tiến Trung,
Hồ Anh Tuấn, Chu Văn Dũng, 2008: Ếch nhái bò sát ở Khu bảo tồn thiên nhiên
Pù Huống. NXB Nông nghiệp, 128 trang.
2. Hoàng Xuân Quang, Hoàng Ngọc Thảo, Ngô Đắc Chứng, 2012: Ếch nhái bò sát
ở Vườn Quốc gia Bạch Mã. NXB Nông nghiệp, 220 trang.
3. Ngô Đắc Chứng, Võ Đình Ba, Cáp Kim Cương , 2012: Ghi nhận bước đầu về
thành phần loài và đặc điểm phân bố của lưỡng cư, bò sát ở tỉnh Quảng Trị. Hội

thảo quốc gia về LCBS ở Việt Nam lần thứ 2. NXB Đại học Vinh (trang 58-70).
4. Phạm Thế Cường, Hoàng Văn Chung, Nguyễn Quảng Trường, Chu Thị Thảo,
Nguyễn Thiên Tạo, 2012: Thành phần loài bò sát và ếch nhái ở Khu bảo tồn
thiên nhiên Xuân Liên, tỉnh Thanh Hóa. Hội thảo quốc gia về LCBS ở Việt Nam
lần thứ 2. NXB Đại học Vinh (trang 112-119).
5. Nguyễn Thành Luân, Phan Văn Tiến Lộc, Võ Đình Ba: Kết quả bước đầu nghiên
cứu. Hội thảo quốc gia về LCBS ở Việt Nam lần thứ 2. NXB Đại học Vinh (trang
179-185).
6. Hoàng Ngọc Thảo, Cao Tiến Trung, Ông Vĩnh An, Nguyễn Thị Lương, Hoàng
Xuân Quang: Đa dạng thành phần loài ếch nhái, bò sát ở khu dự trữ sinh quyển
Tây Nghệ An. Hội thảo quốc gia về LCBS ở Việt Nam lần thứ 2. NXB Đại học
Vinh (trang 245-254).
7. Hoàng Ngọc Thảo, Nguyễn Thị Lương, Cao Tiến Trung, Hoàng Xuân Quang:
Vùng phân bố mới của các loài ếch nhái bò sát ở khu vực Bắc Trung Bộ. Hội thảo
quốc gia về LCBS ở Việt Nam lần thứ 2. NXB Đại học Vinh (trang 238-244).
8. Nguyễn Kim Tiến, Phạm Thị Bình, Lê Thị Hồng: Thành phần loài lưỡng cư, bò
sát ở Khu bảo tồn Rừng Sến Tam Quy, huyện Hà Trung, tỉnh Thanh Hóa. Hội thảo
quốc gia về LCBS ở Việt Nam lần thứ 2. NXB Đại học Vinh (trang 260-266).
9. Nguyen Van Sang, Ho Thu Cuc, Nguyen Quang Truong, 2009: Herpetofauna of
Vietnam, 768 trang.



×