Tải bản đầy đủ (.doc) (18 trang)

SKKN sáng kiến kinh ngiệm một số giải pháp bồi dưỡng giáo viên thông qua hoạt động quản lí tổ chuyên môn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (166.78 KB, 18 trang )

A. ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lí do chọn đề tài
Bồi dưỡng giáo viên là hoạt động vô cùng quan trọng trong công tác quản lí tổ
chuyên môn. Mục đích của hoạt động này là để duy trì, nâng cao chất lượng đội ngũ,
giúp nhà trường có thể đứng vững trong môi trường giáo dục ngày càng có tính
cạnh tranh. Vì vậy, công tác bồi dưỡng và phát triển nhân sự cần phải thực hiện một
cách có tổ chức, có kế hoạch và luôn đổi mới cho phù hợp với yêu cầu thực tiễn.
Việc đào tạo, bồi dưỡng và phát triển đội ngũ giáo viên là toàn bộ những hoạt động
học tập được tổ chức bởi ngành giáo dục, bởi nhà trường, và các tổ chức trong nhà
trường, đặc biệt là các tổ chuyên môn.
Giáo dục nước ta đang bước vào giai đoạn hết sức quan trọng và mang tính
quyết định. Vấn đề đặt ra là để đáp ứng yêu cầu của đổi mới giáo dục và hội nhập
cần có những nhà giáo như thế nào? Những phẩm chất đạo đức, năng lực chuyên
môn và nghiệp vụ sư phạm của giáo viên như thế nào để đảm bảo cho đổi mới giáo
dục và hội nhập thành công? Với vai trò to lớn như vậy, công tác đào tạo, bồi dưỡng
và phát triển đội ngũ giáo viên hiện nay là công việc hết sức quan trọng. Công việc
này không phải chỉ của riêng ngành giáo dục mà đang được sự quan tâm lớn của
Đảng, của Nhà nước và của toàn xã hội.
Trường THPT Triệu Sơn 2 đã nhận thức đầy đủ, sâu sắc và tổ chức thực hiện
công tác bồi dưỡng giáo viên ở tất cả các tổ chuyên môn. Ban giám hiệu nhà trường
đặc biệt chú trọng đến hoạt động bồi dưỡng, coi đây là công việc mang tính chiến
lược, thường xuyên, liên tục, lâu dài để xây dựng đội ngũ giáo viên đủ về số lượng,
phù hợp về cơ cấu và có chất lượng cao, phục vụ cho chiến lược phát triển lâu dài
của nhà trường. Mặt khác, công tác bồi dưỡng còn mang tính cấp bách bởi nhà
trường phải thực hiện những yêu cầu của năm học, những chỉ đạo của ngành nhằm
nâng cao chất lượng giáo dục. Công tác bồi dưỡng sẽ đẩy mạnh sự phát triển về

1


chuyên môn, nghiệp vụ của tất cả mọi giáo viên, nâng cao chất lượng hoạt động dạy


và học trong nhà trường.
Tổ Văn là tổ có bề dày về lịch sử và đạt được nhiều thành tích trong nhà
trường suốt những năm học đã qua. Môn Ngữ văn là môn học đặc thù thuộc lĩnh vực
khoa học xã hội và nhân văn. Mỗi cán bộ giáo viên trong tổ luôn xác định tầm quan
trong mang tính chiến lược của môn học, bởi vì “văn học là nhân học”, dạy văn
không chỉ dạy kiến thức sách vở mà còn giáo dục đạo lí làm người, lòng yêu nước và
tự hào dân tộc cho mỗi học sinh, giúp các em không chỉ phát triển nhân tài mà còn
hoàn thiện về nhân cách, trở thành những công dân hữu ích cho xã hội. Vì thế, hơn
ai hết, các thầy cô giáo trong tổ, nhất là tổ trưởng chuyên môn – người được BGH
nhà trường tin tưởng giao trọng trách quản lí tổ luôn xác định vai trò của những nhà
giáo – người làm công tác khoa học giáo dục, người nghệ sĩ, người kĩ sư tâm hồn
trong sự nghiệp giáo dục chung của nhà trường.
Trong quá trình làm công tác quản lí, là tổ trưởng tổ Văn, tôi luôn trăn trở tìm
các giải pháp để nâng cao chất lượng giáo dục của tổ nhằm góp phần nâng cao chất
lượng giáo dục chung của nhà trường. Bằng những trải nghiệm thực tế tôi nhận ra
rằng chất lượng giáo dục bắt nguồn từ chính chất lượng đội ngũ giáo viên. Vì vậy,
bồi dưỡng chất lượng đội ngũ là công việc thiết yếu. Chúng tôi xem đây là chìa khóa
để mở ra những bước đột phá mới về chất lượng giáo dục của tổ nói riêng, của nhà
trường nói chung. Với ý nghĩa ấy, tôi chọn đề tài “Một số giải pháp bồi dưỡng đội
ngũ giáo viên thông qua hoạt động quản lí tổ chuyên môn” như là sự đúc rút
những kinh nghiệm trong những năm học đã qua và phương hướng hoạt động trong
những năm học tiếp theo.
2. Nhiệm vụ của đề tài
Đề tài này này được thực hiện xuất phát từ những yêu cầu cấp thiết của quá
trình đổi mới giáo dục mang tính toàn diện, đặc biệt là tầm quan trọng của tổ chuyên
môn trong việc bồi dưỡng chất lượng đội ngũ giáo viên nói chung, giáo viên ngữ văn
2


nói riêng trong sự nghiệp giáo dục của nhà trường. Vì vậy, nhiệm vụ của đề tài là

đưa ra kinh nghiệm và các giải pháp tích cực nhằm bồi dưỡng giáo viên một cách có
hiệu quả.
3. Đối tượng và phạm vi của đề tài
Đối tượng và phạm vi của đề tài là các hoạt động động của tổ trưởng chuyên
môn trong công tác bồi dưỡng chất lượng đội ngũ giáo viên tổ văn trường THPT
Triệu Sơn 2.
4. Phương pháp làm đề tài
- Phương pháp so sánh
- Phương pháp phân tích
- Phương pháp tổng hợp
5. Cấu trúc của đề tài
Cấu trúc của đề tài gồm 3 phần
Phần A: Đặt vấn đề
Phần B: Giải quyết vấn đề
Phần C: Kết luận và đề xuất

3


B. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
1. Cơ sở lí luận của vấn đề
Theo Điều lệ trường trung học phổ thông ban hành theo Thông tư số:
12/2011/TT-BGDĐT ngày 28/3 /2011 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo gồm
có:
- Hội đồng trường đối với trường công lập, Hội đồng quản trị đối với trường tư thục,
Hội đồng thi đua và khen thưởng, Hội đồng kỷ luật, Hội đồng tư vấn khác, các tổ
chuyên môn, tổ văn phòng và các bộ phận khác (nếu có);
- Các tổ chức Đảng Cộng sản Việt Nam, Công đoàn, Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ
Chí Minh, Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh và các tổ chức xã hội.
Tổ chuyên môn là một bộ phận cấu thành trong trong bộ máy tổ chức, quản lý của

trường THCS, THPT. Trong trường, các tổ, nhóm chuyên môn có mối quan hệ hợp
tác với nhau, phối hợp các các bộ phận nghiệp vụ khác và các tổ chức Đảng, đoàn
thể trong nhà trường nhằm thực hiện chiến lược phát triển của nhà trường, chương
trình giáo dục và các hoạt động giáo dục và các hoạt động khác hướng tới mục tiêu
giáo dục.
1.1. Chức năng, nhiệm vụ của tổ chuyên môn
1.1.1 Chức năng tổ chuyên môn
- Giúp Hiệu trưởng điều hành các hoạt động nghiệp vụ chuyên môn liên quan đến
dạy và học;
- Trực tiếp quản lý giáo viên trong tổ theo nhiệm vụ quy định. Tổ chuyên môn là đầu
mối để Hiệu trưởng quản lý nhiều mặt, nhưng chủ yếu vẫn là hoạt động chuyên môn,
tức là hoạt động dạy học trong trường. Tổ trưởng chuyên môn phải là người có khả
năng xây dựng kế hoạch; điều hành tổ chức, hoạt động của tổ theo kế hoạch giáo
dục, phân phối chương trình môn học của Bộ Giáo dục và Đào tạo và kế hoạch năm
học của nhà trường; tổ chức bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên trong tổ; đánh giá,
xếp loại và đề xuất khen thưởng, kỉ luật giáo viên thuộc tổ mình quản lý.
4


Do đó, tổ trưởng chuyên môn phải là người có phẩm chất đạo đức tốt; có năng lực,
trình độ, kinh nghiệm chuyên môn; có uy tín đối với đồng nghiệp, học sinh. Tổ
trưởng chuyên môn phải là người có khả năng tập hợp giáo viên trong tổ, biết lắng
nghe, tạo sự đoàn kết trong tổ, gương mẫu, công bằng, kiên trì, khéo léo trong giao
tiếp, ứng xử.
1.1.2. Nhiệm vụ tổ chuyên môn
Nhiệm vụ của tổ chuyên môn quy định theo Điều lệ trường THCS, THPT ban
hành theo Quyết định số 07/2007/QĐ-BGD&ĐT ngày 02/4/2007 của Bộ Giáo dục
và Đào tạo:
“Điều 16. Tổ chuyên môn
1. Hiệu trưởng, các phó Hiệu trưởng, giáo viên, viên chức thư viện, viên chức thiết

bị thí nghiệm của trường trung học được tổ chức thành tổ chuyên môn theo môn học
hoặc nhóm môn học ở từng cấp học THCS, THPT. Mỗi tổ chuyên môn có tổ trưởng,
từ 1 đến 2 tổ phó chịu sự quản lý chỉ đạo của Hiệu trưởng, do Hiệu trưởng bổ nhiệm
và giao nhiệm vụ vào đầu năm học.
2. Tổ chuyên môn có những nhiệm vụ sau:
a) Xây dựng kế hoạch hoạt động chung của tổ, hướng dẫn xây dựng và quản lý kế
hoạch cá nhân của tổ viên theo kế hoạch giáo dục, phân phối chương trình môn học
của Bộ Giáo dục và Đào tạo và kế hoạch năm học của nhà trường;
b) Tổ chức bồi dưỡng chuyên môn và nghiệp vụ; tham gia đánh giá, xếp loại các
thành viên của tổ theo các quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
c) Đề xuất khen thưởng, kỷ luật đối với giáo viên.
3. Tổ chuyên môn sinh hoạt hai tuần một lần. »
1.2. Vai trò, nhiệm vụ của tổ trưởng chuyên môn trong quản lý dạy học ở
trường
1.2.1. Vai trò của tổ trưởng chuyên môn

5


Tổ trưởng chuyên môn có vai trò rất quan trọng trong hoạt động quản lí tổ
chuyên môn. Tổ trưởng chuyên môn phải hội tụ những yếu tố cơ bản như sau:
- Có phẩm chất đạo đức tốt;
- Có năng lực, trình độ, kinh nghiệm chuyên môn;
- Có uy tín đối với đồng nghiệp, học sinh;
- Có khả năng tập hợp giáo viên trong tổ, biết lắng nghe, tạo sự đoàn kết trong tổ,
gương mẫu, công bằng, kiên trì, khéo léo trong giao tiếp, ứng xử.
- Có khả năng xây dựng kế hoạch;
- Điều hành tổ chức, hoạt động của tổ theo kế hoạch giáo dục, phân phối chương
trình môn học của Bộ Giáo dục và Đào tạo và kế hoạch năm học của nhà trường;
- Tổ chức bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên trong tổ;

- Đánh giá, xếp loại và đề xuất khen thưởng, kỉ luật giáo viên thuộc tổ mình quản lý
1.2.2. Nhiệm vụ của tổ trưởng chuyên môn
- Quản lý giảng dạy của giáo viên
+ Xây dựng Kế hoạch hoạt động chung của tổ theo tuần tháng, học kì và cả năm học
nhằm thực hiện chương trình, kế hoạch dạy học và các hoạt động khác theo kế hoạch
giáo dục, theo phân phối chương trình môn học của Bộ Giáo dục và Đào tạo và theo
kế hoạch năm học của nhà trường;
+ Xây dựng Kế hoạch cụ thể dạy chuyên đề, tự chọn, ôn thi tốt nghiệp, dạy bồi
dưỡng học sinh giỏi, phụ đạo học sinh yếu kém;
+ Xây dựng Kế hoạch cụ thể về sử dụng đồ dùng dạy học, thiết bị dạy học đúng, đủ
theo các tiết trong phân phối chương trình;
+ Hướng dẫn xây dựng và quản lý việc kế hoạch cá nhân, soạn giảng của tổ viên (kế
hoạch cá nhân dạy chuyên đề, tự chọn, ôn thi tốt nghiệp, dạy bồi dưỡng học sinh
giỏi, phụ đạo học sinh yếu kém; sử dụng đồ dùng dạy học, thiết bị dạy học đúng, đủ
theo các tiết trong phân phối chương trình; soạn giáo án theo phân phối chương
trình, chuẩn kiến thức, kĩ năng và sách giáo khoa, thảo luận các bài soạn khó; viết
6


sáng kiến kinh nghiệm về nâng cao chất lượng dạy học, đổi mới phương pháp dạy
học, đổi mới kiểm tra đánh giá, phát hiện và bồi dưỡng học sinh giỏi, phụ đạo học
sinh yếu kém...);
+ Tổ chức bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho giáo viên trong tổ, giáo viên mới
tuyển dụng (đổi mới phương pháp dạy học; đổi mới kiểm tra, đánh giá; dạy học theo
chuẩn kiến thức kĩ năng; sử dụng đồ dùng dạy học, thiết bị dạy học, ứng dụng CNTT
trong dạy học góp phần đổi mới phương pháp dạy học, phương pháp kiểm tra, đánh
giá).
+ Điều hành hoạt động của tổ (tổ chức các cuộc họp tổ theo định kì quy định về hoạt
động chuyên môn, nghiệp vụ và các hoạt động giáo dục khác; lưu trữ hồ sơ của tổ;
thực hiện báo cáo cho Hiệu trưởng theo quy định);

+ Quản lý, kiểm tra việc thực hiện quy chế chuyên môn của giáo viên (thực hiện hồ
sơ chuyên môn; soạn giảng theo kế hoạch dạy học và phân phối chương trình, chuẩn
kiến thức kĩ năng; ra đề kiểm tra, thực hiện việc cho điểm theo quy định; kế hoạch
dự giờ của các thành viên trong tổ...);
+ Dự giờ giáo viên trong tổ theo quy định (4 tiết/giáo viên/năm học);
Các hoạt động khác (đánh giá, xếp loại giáo viên; đề xuất khen thưởng, kỉ luật giáo
viên...). Việc này đỏi hỏi tổ trưởng chuyên môn phải nắm thật rõ về tổ viên của mình
về ưu điểm hạn chế trong việc thực hiện nhiệm vụ giảng dạy được phân công).
- Quản lý học tập của học sinh
Nắm được kết quả học tập bộ môn quản lý để có biện pháp nâng cao chất
lượng giáo dục; Đề xuất, xây dựng kế hoạch, tổ chức các hoạt động nội, ngoại khóa
để thực hiện mục tiêu giáo dục.
2. Thực trạng của vấn đề
2.1. Đặc điểm tình hình trường THPT Triệu Sơn 2
2.1.1. Thực trạng tình hình chung

7


Trường THPT Triệu Sơn 2 là ngôi trường nằm ở phía nam Triệu Sơn, kinh tế
thuần nông nghiệp, trình độ dân trí thấp, điều kiện học tập của học sinh và giảng dạy
của giáo viên gặp nhiều khó khăn. Chất lượng giáo dục của nhà trường thấp chưa
đáp ứng được nguyện vọng và nhu cầu của nhân dân.
Trong suốt những năm học vừa qua, đặc biệt từ năm học 2004- 2005 cho đến nay
nhà trường đã từng bước xây dựng cơ sở vật chất, làm tốt công tác tuyển sinh và đào
tạo học sinh, đặc biệt, BGH nhà trường đã rất chú trọng đến công tác bồi dưỡng
chất lượng đội ngũ giáo viên ở các tổ chuyên môn. Vì thế, chất lượng giáo dục của
nhà trường ngày càng được nâng cao, có vị thế trong huyện và trong toàn tỉnh.
2.1.2. Đặc điểm tình hình tổ Văn
Từ những năm 2000 trở về trước, tổ Văn cũng như các tổ chuyên môn khác

trong nhà trường chưa chú ý xây dựng chất lượng đội ngũ giáo viên. Việc bồi dưỡng
chủ yếu mang tính tự phát ở các cá nhân chứ chưa trở thành phong trào mang tính tổ
chức chặt chẽ, hệ thống và khoa học. Vì vậy, chất lượng giáo dục đào tạo của bộ
môn không cao. Số lượng học sinh đạt giải học sinh giỏi Văn cấp tỉnh thấp, học sinh
thi đậu đại học khối C còn ít, điểm trung bình thi đại học môn Văn chưa cao.
Từ những năm 2000 cho đến nay, tổ Văn đã có những bước chuyển biến mang
tính đột phá. Ban giám hiệu nhà trường đã quan tâm sâu sắc đến công tác bồi dưỡng
đội ngũ. Tổ Văn là tổ chuyên môn đi đầu trong công tác bồi dưỡng chất lượng đội
ngũ với những hình thức phong phú. Chất lượng đội ngũ ngày càng được nâng cao.
Tổ có 03 đồng chí có bằng thạc sĩ, 01 đồng chí là giáo viên giỏi cấp tỉnh, 03 đồng
chí là giáo viên giỏi cấp trường. Chất lượng giáo dục và đào tạo bộ môn khởi sắc và
có sự đột phá thông qua số giải học sinh giỏi cấp tỉnh ngày càng cao, học sinh thi đỗ
đại học khối C nhiều, điểm trung bình môn Văn ngày càng cao.
Năm học 2012- 2013 và 2013- 2014 tiếp tục là năm học mà tổ Văn gặt hái
được những thành công. Nguyên nhân thành công một phần lớn là do đội ngũ giáo

8


viên đạt độ chín, do tổ chuyên môn đã làm tốt công tác bồi dưỡng chất lượng đội
ngũ.
2.2. Thực trạng chỉ đạo xây dựng và phát triển đội ngũ ở trường THPT Triệu
Sơn 2
Trước đây, công tác chỉ đạo xây dựng và phát triển đội ngũ của nhà trường
còn nhiều hạn chế. Việc triển khai thực hiện chưa thường xuyên, thiếu tính đồng bộ,
thiếu sự kiểm tra, giám sát. Hơn nữa, ý thức thực hiện ở các tổ bộ môn và các cá
nhân chưa cao.
Trước yêu cầu ngày càng cao của xã hội về chất lượng giáo dục đào tạo, ban
Giám hiệu nhà trường coi chất lượng đội ngũ giáo viên là một trong những nhân tố
quyết định đến chất lượng giáo dục của nhà trường. Vì vậy, lãnh đạo nhà trường đặc

biệt coi trọng công tác bồi dưỡng giáo viên. Hàng năm, ban Giám hiệu có kế hoạch
bồi dưỡng đội ngũ, kiểm tra, giám sát thực hiện một cách chặt chẽ, giao trọng trách
bồi dưỡng đội ngũ cho các tổ trưởng chuyên môn, giáo dục ý thức bồi dưỡng tập
trung và tự bồi dưỡng ở mỗi giáo viên. Đến nay chất lượng đội ngũ của nhà trường
được nâng lên rõ rệt. Năm học 2013- 2014, nhà trường có 04/04 giáo viên dự thi và
đạt giáo viên giỏi cấp tỉnh. Chất lượng học sinh giỏi và học sinh đậu đại học xếp đầu
toàn huyện, có vị trí cao trong tỉnh.
Những năm học tới, công tác chỉ đạo xây dựng và phát triển đội ngũ tiieps tục
là hoạt động trọng tâm và mang tính chiến lược của nhà trường.
3. Một số giải pháp bồi dưỡng đội ngũ giáo viên thông qua hoạt động quản lí tổ
chuyên
3.1. Tăng cường công tác giáo dục tư tưởng chính trị, đạo đức, tác phong lành
mạnh cho giáo viên.
- Giúp giáo viên trong tổ nhận thức rõ vai trò quan trọng của giáo dục và đào tạo
trong thời kì công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
- Thường xuyên cho giáo viên sinh hoạt nâng cao tư tưởng chính trị, coi trọng công
9


tác dân chủ, đặc biệt khâu đoàn kết trong nội bộ tổ, thấy rõ vai trò to lớn của đoàn
kết (đoàn kết là nguyên nhân quan trọng của thành công).
- Coi trọng công tác thi đua, công tác động viên tuyên truyền, mạnh dạn đặt niềm tin
vào giáo viên, nhất là giáo viên trẻ để khơi dậy sự năng động sáng tạo, dám nghĩ,
dám làm trong đội ngũ. Xây dựng sợi dây liên kết giữa giáo viên và học sinh, nêu rõ
được trách nhiệm của mỗi bên để cùng phối hợp giáo dục.
- Xây dựng mối quan hệ đoàn kết, dân chủ giữa giáo viên chủ nhiệm với BGH cũng
như các tổ chức đoàn thể, phụ huynh học sinh, cùng phối hợp làm công tác giáo dục
để giáo dục đào tạo thực sự là sự nghiệp chung.
- Đặc biệt coi trọng tinh thần tự giác, ý thức trách nhiệm trong việc tự học, tự bồi
dưỡng nhằm nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ để đáp ứng với nhiệm vụ mới

của giáo dục. Luôn coi trọng kết quả chất lưọng giáo dục, lấy học sinh làm thước đo
cuối cùng để đánh giá chất lượng và sự cố gắng của giáo viên.
3.2. Xây dựng quy chế làm việc khoa học nhằm nâng cao hiệu quả của các hoạt
động trong tổ
- Các quy định cụ thể:
+ Quy dịnh về hồ sơ giáo viên.
+ Quy định về soạn bài, chấm bài.
+ Quy định về dự giờ, thao giảng.
+ Quy định về lịch họp tổ, sinh hoạt chuyên môn, chế độ thông tin báo cáo.
- Thông qua quy chế trên để giáo viên có cơ sở làm việc, từ đó siết chặt được kỷ
cương, nề nếp trong tổ chuyên môn.
3.3. Xây dựng củng cố hoạt động của tổ
- Chúng tôi xác định đây là một nội dung quan trọng của công tác quản lý tổ, nó có
vai trò rất lớn trong công tác bồi dưỡng, xây dựng đội ngũ giáo viên và chất lượng
giáo dục của tổ. Hoạt động hiệu quả sẽ tạo ra điều kiện tốt nhất để mỗi giáo viên tự
học hỏi lẫn nhau về kiến thức, chuyên môn và nghiệp vụ sư phạm, từ đó nâng cao
10


trình độ năng lực của mình. Với vai trò như vậy đòi hỏi tổ chuyên môn phải được tổ
chức hợp lý và hoạt động có nề nếp và khoa học.
- Phải có nội dung sinh hoạt cụ thể bằng kế hoạch hàng tháng, hàng kỳ, cả năm học.
Nội dung sinh hoạt tổ, nhóm chuyên môn phải có đủ các nội dung như:
+ Đánh giá kết quả công tác tuần trước
+ Triển khai công tác tuần tới.
+ Thảo luận chuyên môn đưa ra các bài hay và khó, bàn luận về hướng tiếp cận.
- Có kế hoạch kiểm tra thường xuyên việc thực hiện quy chế chuyên môn, quy định
của nhà trường.
- Có kế hoạch dạy bài khó hoặc dạy rút kinh nghiệm, phân công người dạy cụ thể.
- Phân công cụ thể người giúp đỡ những giáo viên mới ra trường hoặc những giáo

viên còn yếu về từng mặt.
- Phát động phong trào viết SKKN trong tổ, tập trung vào yêu cầu đổi mới phương
pháp giảng dạy.
- Làm tốt công tác thi đua khen thưởng ngay trong trong từng đợt thi đua.
- Thông qua các phong trào thi đua, giáo viên đã có thêm được rất nhiều kinh
nghiệm trong công tác giảng dạy. Hoạt động này thật sự thiết thực cho công tác tự
học, tự rèn luyện của mỗi người.
3.4. Tăng cường công tác kiểm tra đánh giá.
- Kiểm tra là một trong bốn nội dung, chức năng của người cán bộ quản lý trong
công việc quản lý tổ chuyên môn. Kiểm tra là vũ khí, là động lực cho sự phát triển.
Trong tổ, thực hiện thường xuyên công tác kiểm tra chính là nhắc nhở mọi người
làm việc đúng, đồng thời phát hiện kịp thời những mặt tốt để phát huy, tìm ra những
mặt hạn chế để khắc phục. Thói quen nghiêm túc, làm việc có kế hoạch khoa học
trong công việc không phải tự nhiên ai cũng có mà hầu hết được hình thành và phát
triển trong suốt cả quá trình công tác mà lúc đầu thường là chưa tự giác. Nói tóm lại
là làm tôt công tác kiểm tra theo đúng nguyên tắc, thiết thực sẽ tạo nên hiệu quả đích
11


thực, giúp mỗi người ngày càng tự giác và nghiêm túc hơn.
- Chúng tôi xác định nội dung kiểm tra là việc thực hiện các quy định về chuyên
môn như: kế hoạch giảng dạy, soạn giáo án, thực hiện chương trình, thực hiện chế
độ kiểm tra cho điểm, việc chấm, chữa bài cho học sinh, việc dự giờ thăm lớp, tự
học, công tác chủ nhiệm và một số công tác khác.
+ Ngoài kiểm tra theo lịch chúng tôi chú trọng việc kiểm tra đột xuất, nhất là dự giờ
đột xuất và việc thực hiện quy chế chuyên môn. Mọi giáo viên được dự giờ đột xuất
ít nhất 1 lần trong một học kỳ.
- Sử dụng kết quả kiểm tra để nhắc nhở, rút kinh nghiệm những giáo viên thực hiện
chưa tốt hoặc có thiếu sót trong quá trình công tác, đồng thời tuyên dương, khích lệ
những cá nhân làm tốt từ đó nhân rộng điển hình. Khi giáo viên bị nhắc nhở 2 – 3

lần mà vẫn không sửa chữa, tổ sẽ họp thực hiện công tác kiểm điểm.
3.5. Đổi mới sinh hoạt tổ chuyên môn
- Sinh hoạt tổ chuyên môn là một hoạt động chuyên môn không thể thiếu trong hoạt
động chung của nhà trường; là dịp để các thành viên trong tổ trao đổi chuyên môn
góp phần nâng cao chất lượng dạy học. Thông qua sinh hoạt tổ chuyên môn sẽ xuất
hiện nhiều ý tưởng. Do vậy, tổ trưởng tạo điều kiện để giáo viên nói lên ý tưởng,
kinh nghiệm của mình. Nội dung sinh hoạt tổ chuyên môn đa dạng, phong phú, có
thay đổi và phải có chuẩn bị trước về nội dung và cách thức tổ chức thực hiện.
- Việc sinh hoạt tổ chuyên môn thực hiện theo định kì quy định trong Điều lệ trường
THPT (2 tuần/lần. Thời gian do Hiệu trưởng quy định và tuỳ yêu cầu về tính chất,
nội dung công việc);
- Nội dung sinh hoạt tổ chuyên môn thực hiện theo nhiệm vụ quy định, Tuy nhiên để
tránh việc sinh hoạt chỉ để giải quyết sự vụ, sự việc hoặc mang tính hành chính,
chúng tôi dành nhiều thời gian và đi đã đi sâu vào việc thảo luận chuyên môn. Cụ
thể, tổ đã bàn bạc, thảo luận những bài hay và khó, các chuyên đề tự chọn, chuyên
đề dạy đội tuyển học sinh giỏi, dạy ôn thi đại học, trên cơ sở đó tổ trưởng chuyên
12


môn đã phân công và giao trách nhiệm cho từng thành viên chuẩn bị nội dung báo
cáo trong buổi sinh hoạt tổ. Các thành viên trong tổ lắng nghe và đóng góp, trao đổi
trên tinh thần cởi mở, trao đổi học hỏi lẫn nhau. Nội dung sinh hoạt này đã được
chúng tôi đưa vào thực hiện như là nhiệm vụ bắt buộc đối với tất cả các thành viên
trong tổ từ năm học 2011- 2012; 2012- 2013; 2013- 2014. Kết quả là đã nâng cao ý
thức tìm tòi sáng tạo, tinh thần trao đổi học hỏi của các thành viên trong tổ, không
còn tình trạng e dè, thiếu tự tin hoặc giấu bài trong tổ. Hoạt động sinh hoạt tổ chuyên
môn tổ Văn được BGH nhà trường đánh giá cao và coi là hoạt động hạt nhân để
nhân rộng mô hình trong sinh hoạt chuyên môn ở các tổ khác.
3.6. Bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho giáo viên trong tổ
- Nội dung, hình thức bồi dưỡng bao gồm các hình thức:

+ Thăm lớp, dự giờ; thực tập, thao giảng, hội giảng, thi giáo viên giỏi. Tổ chức đánh
giá, rút kinh nghiệm công tác bồi dưỡng.
+ Tổ chức các chuyên đề thiết thực; Tham gia các lớp, khóa đào tạo bồi dưỡng; tự
bồi dưỡng...
- Trao đổi các tài liệu bồi dưỡng: Sách nghiên cứu, tạp chí, báo....
3.6.1. Thăm lớp, dự giờ, rút kinh nghiệm giờ dạy
- Về phía người dạy, dự giờ sẽ giúp cho giáo viên chủ động, tích cực hơn trong bài
giảng của mình. Mỗi khi có người đến dự giờ, các giáo viên đều có tinh thần chuẩn
bị bài kĩ hơn, đôi khi còn có sự trao đổi về bài dạy trước khi lên lớp, đây là một việc
làm hết sức có ý nghĩa đối với mỗi giáo viên. Khi có người đến dự giờ, lớp học cũng
diễn ra sôi nổi hơn, ý thức học tập của học sinh tốt hơn, đây là điều kiện tốt nhất để
giáo viên phát huy tính sáng tạo của học sinh. Việc dự giờ không chỉ giúp cho giáo
viên đi dự giờ học tập, rút kinh nghiệm từ tiết dạy của đồng nghiệp mà còn giúp cho
họ những sáng tạo trong xử lí các tình huống trong dạy học, trước cùng một câu hỏi
đặt ra, tuỳ từng đối tượng học sinh mà giáo viên có thể giúp các em trả lời câu hỏi

13


theo một hướng khác nhau, thông qua việc xử lí tình huống của đồng nghiệp giáo
viên sẽ khắc phục được những thiếu sót trong quá trình giảng dạy...
- Hàng tháng, tổ trưởng chuyên môn đề xuất lịch cụ thể cho việc sinh hoạt một
buổi/tuần để sâu sát hơn trong việc nắm bắt tình hình hoạt động chuyên môn của các
cá nhân. Trong các buổi sinh hoạt chuyên môn, tổ trưởng tổ chức điều hành việc trao
đổi bài dạy giữa các thành viên.
- Sau khi bàn bạc thường các giáo viên sẽ đưa ra những vướng mắc trong chuyên
môn của mỗi tuần, trên cơ sở đó tôi chỉ đạo các cá nhân lập kế hoạch để hình thành
các chuyên để đổi mới dạy học. Mỗi cá nhân lập kế hoạch bàn về những vướng mắc
chung nhất, sau đó tổ trưởng tổng hợp và hội ý tổ để tìm ra phương án giải quyết
- Trong mỗi tiết dạy, tổ trưởng chọn giáo viên dạy phù hợp và thường chia ra để tạo

điều kiện cho mỗi giáo viên đều có cơ hội tham gia dự giờ một cách có hiệu quả
nhất. Tổ trưởng chuyên môn cùng với các giáo viên dạy đó soạn bài và trao đổi về
bài dạy trước khi giáo viên giảng, trực tiếp chỉ đạo giáo viên rút kinh nghiệm sau
mỗi giờ dạy chuyên đề.
* Hoạt động dự giờ thường xuyên của các giáo viên:
Khác với cách làm trước đây, các giáo viên hầu như chỉ được tham gia dự giờ nhân
dịp các ngày lễ mang tính chất thao giảng của mỗi giáo viên (Mỗi dịp kỉ niệm, các
giáo viên thường đăng kí tham gia thao giảng một tiết dạy để chào mừng và các giáo
viên trong tổ khối đến dự giờ) do đó, việc tổ chức rút kinh nghiệm cho mỗi tiết dạy
còn rất hạn chế, phần lớn các giáo viên chỉ dự giờ chứ ít khi rút kinh nghiệm vì cho
rằng đó là tiết dạy chào mừng. Cũng chính vì lí do trên mà công tác dự giờ của giáo
viên kém hiệu quả, giáo viên chưa thực sự ý thức tự giác trong trao đổi bài với đồng
nghiệp và dần đánh mất cơ hội tham gia góp ý bài dạy cho đồng nghiệp, các đóng
góp ý kiến thường chỉ tập trung vào các cán bộ chỉ đạo như Tổ trưởng hay Hiệu
trưởng, Hiệu phó.

14


Xuất phát từ những thực tế đó, chúng tôi khắc phục để đưa ra những cách làm khác
nhau giúp giáo viên tích cực chủ động hơn trong việc dự giờ thăm lớp. Căn cứ vào
thời khoá biểu trên lớp của mỗi giáo viên, tổ trưởng chuyên môn lên lịch dự giờ cụ
thể cho mỗi giáo viên. Trước đây các giờ trống, mọi người thường không biết làm gì
thì nay đã có lịch cụ thể để giáo viên đến dự giờ các đồng nghiệp. Việc làm này đã
giúp giáo viên tự giác, tích cực hơn rất nhiều trong hoạt động dự giờ. Nếu như trước
đây giáo viên e ngại không đến dự giờ đồng nghiệp vì sợ làm họ mất tự nhiên thì nay
giáo viên đã chủ động hơn vì có lịch cụ thể. Đây là một hoạt động rất có hiệu quả,
người dạy thì chủ động về bài dạy, do đó chất lượng bài dạy sẽ cao hơn rất nhiều,
còn người dự thì không phải chỉ được dự giờ một tuần 1, 2 tiết theo quy định mà có
khi được dự cả 5, 7 tiết. Sau mỗi tiết dạy, cả người dạy và người dự đều rút được

kinh nghiệm để chủ động hơn cho các bài sau.
* Hoạt động rút kinh nghiệm giờ dạy của giáo viên:
Đây là một hoạt động quan trọng nhất trong việc dự giờ, thăm lớp. Giáo viên có
thể thực hiện tốt nhất quyền tự chủ của mình trong hoạt động này. Giáo viên ghi lại
những ý kiến đóng góp của mình vào phiếu dự giờ, khi sinh hoạt chuyên môn, mỗi
giáo viên dựa vào phiếu đó để phát biểu ý kiến xây dựng tiết dạy. Nếu trong tiết dạy
có nhiều ý kiến đóng góp trái ngược nhau thì tổ trưởng sẽ trực tiếp thống nhất ý kiến
với các giáo viên để đi đến kết luận.
Một điểm cũng rất quan là tổ trưởng chủ động sắp xếp cùng một tiết dạy ở các giáo
viên khác nhau, trên cơ sở đó giáo viên dự giờ sẽ rút kinh nghiệm qua mỗi tiết dạy
và sẽ học được ở mỗi người dạy cách chủ động sáng tạo khi xử lí tình huống.
3.6.2. Học tập chuyên đề
Một là: Học tập chuyên môn, đổi mới phương pháp giảng dạy dựa theo chương trình
của Bộ, Sở, tham gia chương trình bồi dưỡng thường xuyên theo các môđun, theo
chuẩn nghề nghiệp giáo viênTHPT. Tham gia đầy đủ các lớp tập huấn trong hè do

15


Sở tổ chức. Việc tham đầy đủ các lớp tập huấn sẽ giúp tổ trưởng và các thành viên
trong tổ trau dồi thêm kiến thức, phương pháp và kĩ năng sư phạm.
Hai là: Phát huy tinh thần tự học, tự bồi dưỡng của mỗi giáo viên, nâng cao trình độ
trên chuẩn cho giáo viên.
Ba là: Xây dựng chỉ tiêu phấn đấu cho giáo viên ngay từ đầu năm học, tích cực ứng
dụng CNTT trong dạy - học.
Bốn là: Động viên giáo viên viết chuyên đề, sáng kiến kinh nghiệm. Để có được
chuyên đề, SKKN kinh nghiệm hay, tổ trưởng tạo điều kiện cho giáo viên được thể
hiện chuyên đề của mình trong các khối lớp khác nhau để chuyên đề của họ không
chỉ mang tính lý thuyết mà còn mang giá trị thực tiễn, đặc biệt là việc khuyến khích
giáo viên thể hiện các chuyên đề đổi mới phương pháp. Đồng thời tổ cũng xây dựng

những chuyên đề cấp trường để thu hút giáo viên trong tổ tham gia. Qua việc thể
hiện thành công các chuyên đề sẽ giúp giáo viên trưởng thành rất nhiều về trình độ
tay nghề, năng lực sư phạm...
3.6.3. Động viên, khen thưởng kịp thời để giúp giáo viên cùng tiến bộ
Muốn nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên thì việc đánh giá nhận xét, xếp
loại giáo viên phải đảm bảo công bằng, chính xác, có khen chê kịp thời; động viên
đúng sẽ giúp người được khen thấy phấn khởi và cố gắng được khen ở mức cao hơn.
Với giáo viên trình độ còn hạn chế, cần có thái độ bình tĩnh, kiên trì và không thành
kiến; cần tìm hiểu và xác định nguyên nhân xem họ yếu do năng lực sư phạm, trình
độ chuyên môn hay kém nhiệt tình, thờ ơ với công tác chuyên môn… Để xây dựng
kế hoạch bồi dưỡng, khuyến khích giúp đỡ họ phấn đấu. Nếu giáo viên kém nhiệt
tình, nhận thức chưa đầy đủ về trách nhiệm của người thầy, tổ trưởng gặp gỡ, trao
đổi, tâm sự, từng bước một để họ thấy được trách nhiệm của mình với tập thể.

16


C. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT
1. Kết luận:
Bằng tác động của những giải pháp trên, chất lượng của đội ngũ của tổ được
nâng lên một cách rõ rệt:
- Về tư tưởng chính trị: Giáo viên bám trường, bám lớp, tâm huyết, say sưa với
nghề. Trong công việc, mọi người có ý thức tự giác thực hiện nghiêm túc chủ
trương, chính sách của Đảng, pháp luật của nhà nước, các quy định của ngành, của
trường, tích cực tham gia các hoạt động, các công việc đạt hiệu quả cao hơn.
- Về chuyên môn: Qua kiểm tra, dự giờ thăm lớp, qua các đợt khảo sát chất lượng,
đánh giá xếp loại học sinh giữa kì, cuối kì, cuối năm cho thấy chất lượng chuyên
môn, chất lượng giáo dục, chất lượng mũi nhọn cũng được đẩy mạnh, được thể hiện
qua các số liệu sau:
Năm học


Xếp loại
phẩm chất chính trị

SLGV

SL

2011-2012

7

7

Tốt
%

Xếp loại
Năng lực chuyên môn

Khá
TB
Gỏi
SL % SL % SL %

100% 0

0

0


0

6
6 100% 0
2013- 2014
6
6 100% 0
- Về chất lượng học sinh:

0

0

0

0

0

0

2012-2013

SL

Khá
%

SL


TB
%

Yếu
SL %

5 72% 1 14% 1 14% 0
5 83% 1 17% 0 0 0
6 100% 0 0 0 0 0

+ Năm học 2012- 2013: Tổ Văn đạt 7 giải học sinh giỏi cấp tỉnh, xếp thứ 20/104
trường THPT trong tỉnh. Điểm trung bình thi đại học môn Văn xếp thứ 2/104
trường trong tỉnh, chỉ sau trường chuyên Lam Sơn.
+ Năm học 2013- 2014: Tổ Văn có 4 học sinh dự thi HSG, trong đó có 3 em đạt
giải học sinh giỏi tỉnh.
2. Đề xuất và kiến nghị:
2.1. Đề xuất
Để nâng cao chất lượng giáo dục trong nhà trường cần nâng cao chất lượng đội
17


ngũ giáo viên ở các tổ chuyên môn, vì vậy BGH nhà trường cần đạc biệt quan tâm
đến chất lượng đội ngũ, cần đổi mới phương thức đào tạo đội ngũ giáo viên.
2.2. Kiến nghị
Qua những biện pháp đã được thực hiện và đối chiếu với điều kiện thực tế ở
nhà trường, bản thân tôi thấy sáng kiến kinh nghiệm có thể áp dụng trong tất cả các
tổ chuyên môn. Tuy nhiên vận dụng như thế nào để đạt được hiệu quả thì chúng ta
cần cân nhắc sao cho phù hợp với đặc điểm của từng tổ chuyên môn trong nhà
trường.

Trên đây là một số những giải pháp trong quá trình quản lí tổ chuyên môn tổ
Văn trường THPT Triệu Sơn 2, ngôi trường đạt nhiều thành tích cao trong những
năm qua. Đây là những giải pháp cá nhân hình thành dựa trên suy nghĩ tìm hướng
phát triển nên chắc chắn sẽ chưa đầy đủ, tôi rất mong nhận được sự góp ý và bổ sung
của các đồng nghiệp, cấp lãnh đạo trong nhà trường để tôi có thể hoàn thiện và xây
dựng thành chương trình cụ thể trong quá trình quản lí tổ chuyên môn và áp dụng
có hiệu quả trong những năm học kế tiếp.

Duyệt của BGH nhà trường
Tôi xin cam đoan SKKN này là của cá nhân
tôi thực hiện, không sao chép của người khác.
Người viết SKKN

Nguyễn Văn Hào

18



×