Tải bản đầy đủ (.pdf) (12 trang)

Kiểm toán nhà nước trong quản lý nợ công ở Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (217.53 KB, 12 trang )

LỜI NÓI ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Xuất phát từ những quan điểm: Về tầm quan trọng của nợ công đối với đầu tư
phát triển của đất nước; thực trạng bối cảnh khủng hoảng nợ công của một số nước
trên thế giới và sự ảnh hưởng của nó và những đòi hỏi mang tính cấp thiết thiết
trong quản lý nợ công; trách nhiệm của các cơ quan kiểm tra, giám sát trong việc
quản lý nợ công ở Việt Nam. Do đó, em chọn đề tài “ Kiểm toán Nhà nước trong
quản lý nợ công ở Việt Nam” làm đề tài nghiên cứu cho luận văn của mình. Với
các phương pháp thu nhập, thống kê, tổng hợp, phân tích những thông tin thu thập
được, mô tả, so sánh phù hợp mục tiêu nghiên cứu; Luận văn đã đưa ra những giải
pháp đề xuất và kiến nghị nhằm nâng cao năng lực, hiệu lực của Kiểm toán Nhà
nước trong việc quản lý nợ công tại Việt Nam giúp Chính phủ, Quốc hội quản lý nợ
công một cách hiệu quả, an toàn và bền vững.

CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ NỢ CÔNG
VÀ TẦM QUAN TRỌNG CỦA KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC
TRONG QUẢN LÝ NỢ CÔNG
1.1. Tầm quan trọng của Kiểm toán Nhà nước đối với quản lý nợ công
1.1.1. Khái niệm, bản chất và phân loại nợ công
* Khái niệm nợ công
(1)Hầu hết những cách tiếp cận hiện nay đều cho rằng, nợ công là khoản nợ
mà Chính phủ của một quốc gia phải chịu trách nhiệm trong việc chi trả khoản nợ
đó. (2)Theo cách tiếp cận của Ngân hàng Thế giới, nợ công được hiểu là nghĩa vụ
nợ của bốn nhóm chủ thể bao gồm: nợ của Chính phủ trung ương và các Bộ, ban,
ngành trung ương; nợ của các cấp chính quyền địa phương; nợ của Ngân hàng trung
ương và nợ của các tổ chức độc lập mà Chính phủ sở hữu trên 50% vốn, hoặc việc
quyết lập ngân sách phải được sự phê duyệt của Chính phủ hoặc Chính phủ là người
chịu trách nhiệm trả nợ trong trường hợp tổ chức đó vỡ nợ. (3)Theo quy định của
pháp luật Việt Nam, nợ công được hiểu bao gồm ba nhóm là nợ Chính phủ, nợ được
Chính phủ bảo lãnh và nợ chính quyền địa phương.



* Bản chất kinh tế của nợ công
Nợ công là hệ quả của việc Nhà nước tiến hành vay vốn và Nhà nước phải
có trách nhiệm hoàn trả. Do đó, nghiên cứu về nợ công phải bắt nguồn từ quan
niệm về việc Nhà nước đi vay là như thế nào.
* Phân loại nợ công
(1)Theo tiêu chí nguồn gốc địa lý của vốn vay thì nợ công gồm có hai loại:
nợ trong nước và nợ nước ngoài. (2)Theo phương thức huy động vốn có: nợ công từ
thỏa thuận trực tiếp và nợ công từ công cụ nợ. (3)Theo tính chất ưu đãi của khoản
vay làm phát sinh nợ công có: nợ công từ vốn vay ODA, nợ công từ vốn vay ưu đãi
và nợ thương mại thông thường. (4)Theo trách nhiệm đối với chủ nợ có: nợ công
phải trả và nợ công bảo lãnh. (5)Theo cấp quản lý nợ thì có: nợ công của trung ương
và nợ công của chính quyền địa phương.

1.1.2. Vai trò của nợ công
Nợ công làm gia tăng nguồn lực cho Nhà nước, từ đó tăng cường nguồn vốn
để phát triển cơ sở hạ tầng và tăng khả năng đầu tư đồng bộ của Nhà nước. Huy
động nợ công góp phần tận dụng được nguồn tài chính nhàn rỗi trong dân cư. Tận
dụng được sự hỗ trợ từ nước ngoài và các tổ chức tài chính quốc tế.
Ngoài ra nợ công cũng gây ra những tác động tiêu cực: gây áp lực lên chính
sách tiền tệ, đặc biệt là từ các khoản tài trợ ngoài nước, gây tham nhũng, lãng phí.

1.1.3. Hệ thống các chỉ tiêu giám sát nợ công
(1)Nợ công so với GDP: Chỉ số này phản ánh quy mô nợ công so với thu
nhập của toàn bộ nền kinh tế và được tính tại thời điểm 31/12 hàng năm. (2)Nợ
Chính phủ so với GDP: Chỉ số này phản ánh quy mô nợ Chính phủ so với thu nhập
của toàn bộ nền kinh tế và được tính tại thời điểm 31/12 hàng năm. (3)Nợ vay
thương mại nước ngoài của Chính phủ so với GDP: Chỉ số này phản ánh quy mô nợ
vay thương mại nước ngoài Chính phủ so với thu nhập của toàn bộ nền kinh tế và
được tính tại thời điểm 31/12 hàng năm. (4)Nợ được Chính phủ bảo lãnh so với

GDP: Chỉ số này phản ánh quy mô nợ được Chính phủ bảo lãnh so với thu nhập của
toàn bộ nền kinh tế và được tính tại thời điểm 31/12 hàng năm. (5)Nghĩa vụ nợ
Chính phủ so với thu ngân sách nhà nước.


1.1.4. Tầm quan trọng của Kiểm toán Nhà nước trong quản lý nợ công
Xác nhận tính trung thực của thông tin trên báo cáo vay nợ do các cơ quan
quản lý nợ lập theo định kỳ và đột xuất; cảnh báo, khuyến cáo khả năng có thể xảy
ra rủi ro tài chính quốc gia xét ở tầm vĩ mô và giúp Chính phủ, Quốc hội có được
một bức tranh toàn diện về thu, chi, quản lý và sử dụng các khoản nợ, đánh giá tính
bền vững của các khoản nợ, từ đó có các biện pháp và quyết định phù hợp; thông
báo cho các cơ quan có thẩm quyền về những trường hợp bất thường hoặc thâm
thủng trong quản lý và sử dụng các khoản nợ công thông qua kiểm toán tính tuân
thủ, tính kinh tế, tính hiệu quả, hiệu lực giúp cho việc nâng cao hiệu quả quản lý và
sử dụng các khoản nợ công trong từng trường hợp cụ thể.

1.2. Nội dung và yêu cầu của Kiểm toán Nhà nước trong quản lý nợ công
1.2.1. Tổng quan về quản lý nợ công
1.2.1.1. Khái niệm về quản lý nợ công
Quản lý nợ công là quá trình thiết lập và thực thi chiến lược vay nợ của một
quốc gia nhằm gây dựng được một lượng vốn theo yêu cầu, nhằm đạt được các mục
tiêu về chi phí và rủi ro, đáp ứng được các mục tiêu quản lý nợ khác của Chính phủ
đã đề ra.

1.2.1.2. Nội dung quản lý nợ công (Điều 4 – Luật Quản lý nợ công 2009)
1.2.1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến nợ công
(1)Chính phủ sử dụng vốn đầu tư công: Tình trạng lãng phí trong việc sử
dụng tiền vay nợ của đầu tư công càng ngày càng đáng báo động. (2)Tỉ giá hối đoái:
Chính phủ đi vay có thể được thực hiện thông qua phát hành trái phiếu Chính phủ
để vay từ các tổ chức, cá nhân. (3)Lãi suất: Hoạt động đầu tư kém hiệu quả lãi suất

tiền vay tăng ảnh khi đó nợ công tăng lên

1.2.2. Nội dung, yêu cầu của Kiểm toán Nhà nước trong quản lý nợ công
1.2.2.1. Mục tiêu kiểm toán
Đánh giá tính đúng đắn, trung thực và hợp lý của các báo cáo vay nợ do các
cơ quan quản lý nợ công lập. Đánh giá sự tuân thủ các quy định pháp luật về huy
động, phân bổ, sử dụng vốn vay đến việc trả nợ của cơ quan quản lý và sử dụng nợ


công. Đánh giá tính kinh tế, hiệu lực và hiệu quả trong huy động, phân bổ, sử dụng
vốn vay và trả nợ.

1.2.2.2. Nội dung kiểm toán
(1)Kiểm toán việc chấp hành pháp luật, chế độ quy định về quản lý nợ công.
(2)Kiểm toán tính trung thực và hợp pháp của các báo cáo nợ do các cơ quan quản
lý nợ công của nhà nước lập. (3)Kiểm toán tính kinh tế, tính hiệu lực, tính hiệu quả
của hoạt động quản lý nợ công. (4)Kiểm toán việc thực hiện chức năng nhiệm vụ
của các cơ quan chức năng của nhà nước trong việc quản lý nợ công.

1.2.2.3. Yêu cầu của Kiểm toán
* Yêu cầu về tính độc lập: Hoạt động kiểm toán phải độc lập và chỉ tuân theo
pháp luật.
* Yêu cầu về tư chất đạo đức: Kiểm toán viên phải là có lương tâm nghề
nghiệp, luôn làm việc với sự thận trọng cao nhất với tinh thần làm việc chuyên cần.
* Yêu cầu về năng lực, nghiệp vụ: Kiểm toán viên phải có chuyên môn
nghiệp vụ vững vàng, có kỹ năng, kinh nghiệm về kiểm toán; hiểu biết về pháp luật.

1.2.2.4. Tổ chức kiểm toán
Phương thức tổ chức kiểm toán phải phù hợp, cụ thể:
- Đối với việc kiểm toán hàng năm về các báo cáo thường niên về nợ công

việc kiểm toán tập trung tại các cơ quan được Nhà nước giao nhiệm vụ quản lý và
hoạch định chính sách nợ công như các cơ quan tham mưu của Quốc hội, Chính
phủ, Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Ngân hàng nhà nước…
- Đối với các cuộc kiểm toán chuyên đề, thì phải bám sát vào mục tiêu của
chuyên đề để lựa chọn đơn vị được kiểm toán.
+ Kiểm toán vay nợ của chính quyền địa phương: Ngoài việc kết hợp kiểm
toán vay nợ của chính quyền địa phương cùng với kiểm toán quyết toán ngân sách
địa phương, KTNN còn kiểm toán hành vi vay nợ ngân sách địa phương khi kiểm
toán quyết toán ngân sách nhà nước hàng năm.
+ Với kiểm toán tại các bộ, cơ quan trung ương: Chủ yếu là kiểm toán từng
món vay do Chính phủ phát hành để phục vụ phát triển của ngành đó.


+ Với các tập đoàn kinh tế, các Doanh nghiệp nhà nước có phát hành nợ
thông qua nghiệp vụ bảo lãnh của Chính phủ, KTNN có thể thực hiện kiểm toán
việc sử dụng các khoản bảo lãnh theo mục đích cũng như hiệu quả vay nợ.

1.2.2.5. Phương pháp kiểm toán
Phương pháp kiểm toán cơ bản: Kiểm tra chi tiết; so sánh, đối chiếu; quan
sát; điều tra; thẩm định, xác nhận; tính toán; phân tích để đánh giá tính đúng đắn
của các số liệu, tài liệu, hồ sơ do đơn vị cung cấp. Phương pháp chọn mẫu: Việc
chọn mẫu trong kiểm toán cho phép tiết kiệm chi phí và thời gian kiểm toán.

1.3. Kinh nghiệm quốc tế về kiểm toán nợ công và bài học rút ra đối với
Kiểm toán Nhà nước
Kinh nghiệm kiểm toán nợ công của một số nước từ báo cáo của Ủy ban nợ
công (PDC) như: Kinh nghiệm trong tổ chức kiểm toán nợ công ở Ukraine; kinh
nghiệm kiểm toán của Vương quốc Anh; kinh nghiệm kiểm toán của Zambia. Qua
đó, có thể rút ra một số bài học thực tiễn cho hoạt động kiểm toán nợ công của
Kiểm toán Nhà nước như sau: (1)để tiến hành kiểm toán nợ công, nhất thiết phải có

một hành lang pháp lý đầy đủ làm tiền đề cho KTNN hoạt động. (2)KTNN cần xây
dựng cho riêng mình quy trình kiểm toán nợ công, dựa trên cẩm nang hướng dẫn
của INTOSAI, IMF, WB, đồng thời căn cứ vào tình hình thực tế của Việt Nam để
xây dựng các mục tiêu kiểm toán, đối tượng kiểm toán. (3)các báo cáo, kết quả
kiểm toán nợ công cần được công khai, nhằm đảm bảo tính minh bạch và qua đó thể
hiện trách nhiệm kiểm tra của cơ quan kiểm toán nâng cao nhận thức của công
chúng về vấn đề nợ công, từ đó có quan điềm và thái độ đúng đắn về vấn đề.

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KIỂM TOÁN NỢ CÔNG
CỦA KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC VÀ QUẢN LÝ NỢ CÔNG
Ở VIỆT NAM
2.1. Thực trạng nợ công của Việt Nam
2.1.1 Quy mô nợ công
Năm 2010, nợ công đã tăng lên 55,2 tỷ USD, tương đương 56,6% GDP
và hiện tại, Việt Nam được xếp vào nhóm nước có mức nợ công trên trung bình.


Mặc dù tỷ lệ nợ này vẫn nằm trong tầm kiểm soát nhưng nó quá cao so với mức
phổ biến ở các nền kinh tế đang phát triển (30 - 40%).

2.1.2. Cơ cấu nợ công
Nếu phân loại nợ công thành nợ trong nước và nợ nước ngoài thì nợ nước
ngoài có vai trò quan trọng và chiếm tỷ trọng cao nhất. Nợ nước ngoài của Việt
Nam khá đa dạng về cơ cấu tiền vay có thể gặp rủi ro về tỷ giá, giảm áp lực lên
nghĩa vụ trả nợ nước ngoài của Chính phủ. Như vậy, cơ cấu nợ công đang ẩn chứa
nhiều rủi ro .

2.1.3. Thực trạng sử dụng nợ công
Tình hình sử dụng nợ công ở Việt Nam không đạt hiệu quả cao, thể hiện ở
hai khía cạnh sau: Tình trạng chậm trễ trong giải ngân vốn và hiệu quả đầu tư thấp,

thể hiện qua chỉ số ICOR tăng qua các năm.

2.1.3. Thực trạng trả nợ công
Từ năm 2006 đến nay, tình hình trả nợ công của Việt Nam không ổn định
và hầu như không có sự gia tăng đáng kể về giá trị, trung bình hàng năm Việt
Nam dành ra trên 3,5% GDP để chi trả nợ và viện trợ.

2.2. Thực trạng quản lý nợ công ở Việt Nam
2.2.1. Về cơ chế quản lý
Hệ thống các cơ quan thực hiện quản lý nợ Chính phủ hiện nay vẫn chưa
phân định rõ chức năng, nhiệm vụ, còn có sự chồng chéo. Với số lượng các cơ quan
tham gia quản lý nợ hiện nay, khó có thể và thậm chí không thể có những phản hồi
kịp thời đối với các cơ hội thị trường.

2.2.2. Đánh giá quản lý nợ công ở Việt Nam
* Đánh giá tính ổn định của nợ nước ngoài:Việc đánh giá tính ổn định và mức
độ bền vững của nợ công được thực hiện qua việc đánh giá các chỉ tiêu sau: Tỷ lệ
NPV/X thấp, luôn dưới mức 60% (ngưỡng an toàn 150%) và NPV/DBR luôn
dưới 150% (ngưỡng an toàn 250%). Như vậy, nợ công của Việt Nam đáp ứng
được yêu cầu về nợ bền vững và được đánh giá là vẫn ở ngưỡng an toàn mà
Ngân hàng Thế giới đưa ra.


* Sức mạnh thể chế và chất lượng chính sách quản lý nợ nước ngoài: Từ năm 2004
đến năm 2010, ba chỉ số nợ công của Việt Nam là NPV/GDP < 30% trong khi
NPV/X < 60%, NPV/DBR < 150%. Điều này cho thấy thể chế và chính sách
quản lý nợ nước ngoài của Việt Nam xếp vào chỉ số CPIA3, tức là ở mức kém.
* Đánh giá nợ trong nước: Nợ trong nước được đánh giá qua hai chỉ số là Nợ trong
nước/GDP và Nợ trong nước/DBR. Với tỷ lệ Nợ trong nước/GDP nhìn chung luôn
ở mức thấp hơn nhưng khá sát với ngưỡng 20%-25%, tương tự, Nợ trong

nước/DBR luôn ở mức thấp hơn nhưng khá sát với ngưỡng 92%, nợ trong nước
của Việt Nam được đánh giá là ổn định.
* Tính công bằng về gánh nặng nợ giữa thế hệ hiện tại và thế hệ tương lai:
Tính công bằng liên thế hệ về gánh nặng nợ ở Việt Nam được đánh giá là thấp.

2.3. Thực trạng kiểm toán nợ công của Kiểm toán Nhà nước
2.3.1. Tổng quan về Kiểm toán Nhà nước
2.3.1.1. Lịch sử hình thành và cơ cấu tổ chức bộ máy
Kiểm toán Nhà nước Việt Nam được thành lập theo Nghị định số 70/CP
ngày 11/7/1994 của Chính phủ và hoạt động của Kiểm toán Nhà nước được ban
hành kèm theo Quyết định số 61/TTg ngày 24/01/1995 của Thủ tướng Chính phủ.
Kiểm toán Nhà nước được tổ chức và quản lý tập trung thống nhất, gồm: Các đơn vị
tham mưu thuộc bộ máy điều hành (06 đơn vị), Kiểm toán Nhà nước chuyên ngành
(08 đơn vị), Kiểm toán Nhà nước khu vực (13 đơn vị) và các đơn vị sự nghiệp (03
đơn vị). Uỷ ban Thường vụ Quốc hội quy định cụ thể cơ cấu tổ chức của KTNN.

2.3.1.2. Địa vị pháp lý, nhiệm vụ của Kiểm toán Nhà nước
* Địa vị pháp lý: (Điều 13 - Luật KTNN năm 2005)
* Nhiệm vụ: (Điều 15 - Luật KTNN năm 2005)

2.3.1.3. Chức năng của Kiểm toán Nhà nước (Điều 14-Luật KTNN).
2.3.2. Cơ sở pháp lý
Luật Quản lý nợ công được Quốc hội thông qua tại kỳ họp thứ 5, Quốc hội
Khóa XII, đã tạo cơ sở pháp lý quan trọng cho các cơ quan chịu trách nhiệm quản lý
nợ công tiến hành nghiệp vụ. Trên cơ sở này, Kiểm toán Nhà nước đã tiến hành


lồng ghép kiểm toán nợ công trong hoạt động kiểm toán hàng năm

2.3.3. Thực trạng kiểm toán nợ công

Qua kiểm toán báo cáo quyết toán ngân sách nhà nước, KTNN đã phát hiện
nhiều sai phạm trong việc quản lý, phân bổ và sử dụng vốn (trong đó có cả vốn vay
trong nước và vay nước ngoài) như:
* Lập và phân bổ vốn:
Chi từ nguồn công trái giáo dục, trái phiếu Chính phủ hiện nay chưa đưa vào
dự toán thu chi cân đối ngân sách; bố trí vốn còn chậm và không đúng quy định;
tình trạng ghi kế hoạch vốn cho các công trình dự án khi chưa đủ thủ tục đầu tư vẫn
diễn ra phổ biến ở rất nhiều; phân bổ vốn các CTMTQG sai nội dung, mục tiêu, đối
tượng thụ hưởng…
* Sử dụng vốn
Việc sử dụng vốn vay để đầu tư, xây dựng còn nhiều hạn chế như: tình trạng
đầu tư dàn trải, manh mún diễn ra trong những năm vừa qua vẫn chậm được khắc
phục, dẫn đến bố trí vốn cho các dự án vượt quá khả năng, nhiều dự án phải kéo dài
thời gian đầu tư hơn so với quy định; tình trạng đầu tư khi khảo sát, nghiên cứu
chưa kỹ nên nhiều dự án phải dừng lại; chất lượng lập, thẩm định phê duyệt dự án
tại một số bộ, ngành còn hạn chế; việc đầu tư thiếu đồng bộ làm giảm hiệu quả vốn
đầu tư gây lãng phí vốn…
* Kiểm toán nợ nước ngoài của các Tập đoàn, tổng công ty nhà nước
Việc kiểm toán nợ nước ngoài ở các tập đoàn, tổng công ty chưa được tiến
hành một cách cụ thể gây ra những hạn chế trong việc cung cấp thông tin cho các cơ
quan quản lý để theo dõi, giám sát hoạt động của các tập đoàn, tổng công ty nhà
nước.
* Xác nhận số liệu nợ công và tình hình vay trả nợ nước ngoài của Chính phủ
+ Việc theo dõi trên DMFAS (phần mềm quản lý nợ và phân tích tài chính) và
số thực giải ngân từ nhà tài trợ cơ bản phù hợp song còn trường hợp nhầm số liệu.
+ Cục Quản lý nợ và Tài chính đối ngoại đã thực hiện đối chiếu số rút vốn, số
trả nợ, trả lãi, dư nợ với hầu hết các tổ chức cho vay lại nhưng chưa tổng hợp số liệu
dư nợ, lãi chưa thu đến 31/12/2009 của các tổ chức cho vay lại.



Từ thực tiễn trên cho thấy công tác kiểm toán về nợ công (đặc biệt là nợ nước
ngoài) của Việt Nam ngày càng được Kiểm toán Nhà nước quan tâm, chú ý giúp
cho việc cải thiện tính minh bạch và công khai thông tin về nợ công và công tác
quản lý công; cảnh báo, khuyến cáo khả năng có thể xảy ra rủi ro tài chính quốc gia
xét ở tầm vĩ mô

2.3.4. Đánh giá kiểm toán nợ công của Kiểm toán Nhà nước
* Những kết quả đạt được: Kết quả kiểm toán trong những năm qua phần nào cho
chúng ta thấy được hình ảnh về việc sử dụng vốn vay thiếu hiệu quả, gây lãng phí,
ngăn ngừa tham nhũng…Qua đó làm căn cứ để các cơ quan quản lý thực hiện quản
lý hiệu quả hơn.
* Những mặt hạn chế: Nhiều vấn đề về quản lý nợ Chính phủ đang có sự khác biệt
xa so với chuẩn mực quản lý nợ Chính phủ mà các tổ chứ quốc tế ban hành nhưng
chưa được KTNN phát hiện và kiến nghị để có cơ chế quản lý thích hợp. KTNN
chưa đi sâu đánh giá tình hình, cơ cấu, chi phí và hạch toán nợ Chính phủ nhằm hạn
chế rủi ro tài chính trong vay nợ. Công tác quản trị rủi ro trong quản lý nợ Chính
phủ thế nào cũng không được đề cập. Kiểm toán quyết toán ngân sách địa phương,
nhiều vấn đề chưa được KTNN đề cập như cơ cấu vay nợ ra sao, tính bền vững của
việc vay nợ, chi phí, công tác hạch toán vay nợ, cơ chế quản lý vay nợ.
* Nguyên nhân: Những yếu kém, bất cập trong kiểm toán nợ công của KTNN xuất
phát từ nhiều nguyên nhân khách quan, chủ quan: Từ những yếu kém trong công tác
quản lý tài chính ngân sách nói chung, kiểm toán nợ Chính phủ nói riêng; từ tư duy
của cơ chế quản lý cũ và được duy trì quá lâu làm kìm hãm công tác kiểm toán nợ
công và từ những yếu kém nội tại của KTNN về kiểm toán nợ công.

CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC, HIỆU LỰC
CỦA KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC TRONG QUẢN LÝ NỢ CÔNG
Ở VIỆT NAM
3.1. Dự báo tình hình nợ công trong thời gian tới và yêu cầu đặt ra đối
với Kiểm toán Nhà nước trong quản lý nợ công



Việt Nam có thể sẽ lâm vào khủng hoảng nợ công giống như các nước EU
nếu không có những thay đổi cần thiết và tích cực về tình hình kinh tế và tình hình
quản lý nợ công; nhất là sau suy thoái kinh tế toàn cầu. Do đó việc tăng cường giám
sát và quản lý nợ công là rất quan trọng, cần có sự chung tay góp sự của các cơ
quan quản lý, trong đó vai trò của KTNN là rất quan trọng, kết quả kiểm toán của
KTNN có thể tăng cường tính minh bạch nợ công, tăng cường hệ thống kiểm soát
quản lý nợ công, làm giảm nguy cơ gian lận và tham nhũng…

3.2. Một số quan điểm nâng cao hiệu quả giám sát và quản lý nợ công ở
Việt Nam
(1)Chính phủ cần xây dựng kế hoạch chiến lược về vay nợ công trên cơ sở và
phù hợp với kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, kế hoạch thu, chi ngân sách nhà
nước trong từng giai đoạn, thời kỳ. (2)Đảm bảo tính bền vững về quy mô và tốc độ
tăng trưởng của nợ công, có khả năng thanh toán trong nhiều tình huống khác nhau
và hạn chế rủi ro, chi phí. (3)Kiểm soát chặt chẽ các khoản vay về cho vay lại và
các khoản vay được Chính phủ bảo lãnh. (4)Nâng cao hiệu quả và tăng cường kiểm
soát việc sử dụng vốn vay, vốn được Chính phủ bảo lãnh. (5)Công khai, minh bạch
và trách nhiệm giải trình trong quản lý nợ công.

3.3. Giải pháp nâng cao năng lực, hiệu lực của Kiểm toán Nhà nước trong
quản lý nợ công ở Việt Nam
(1)Việc quản lý và kiểm toán nợ công phải được đặt trong nguyên tắc kiểm
soát nợ công với nguyên tắc mang tính bao trùm là thế hệ hiện tại không xâm lấn lợi
ích của thế hệ tương lai. (2)Cần tiếp tục hoàn thiện công tác kiểm toán nợ công: xây
dựng quy trình kiểm toán nợ công và phải kiểm toán theo chuẩn và tăng cường
kiểm toán nợ công theo chuyên đề. (3)Cần xây dựng đội ngũ cán bộ, chuyên gia
trong lĩnh vực kiểm toán nợ công. (4)Xây dựng và hoàn thiện cơ sở pháp lý về kiểm
toán nợ công. (5)Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin cho hoạt động kiểm

toán nói chung, hoạt động kiểm toán nợ công nói riêng.

3.4. Một số kiến nghị
3.4.1. Đối với Quốc hội


Hoàn thiện pháp luật theo hướng:
* Hiến pháp: Bổ sung địa vị pháp lý của KTNN vào trong Hiến pháp theo
khuyến cáo của INTOSAI và thông lệ quốc tế.
* Luật Quản lý nợ công và Luật KTNN
(1)Cần sửa đổi khái niệm về nợ công: nợ công không chỉ bao gồm nợ Chính
phủ, nợ chính quyền địa phương, nợ do Chính phủ bảo lãnh mà còn bao gồm nợ của
Ngân hàng Phát triển Việt Nam và nợ của doanh nghiệp do Nhà nước sở hữu 100%
vốn hoặc giữ vốn chi phối. (2)Cần bổ sung các quy định về chính sách nợ công
cũng như chiến lược nợ công. (3)Cần phân tách rõ chức năng quản lý nhà nước về
nợ công với giám sát nợ công. (4)Cần quy định rõ nhiệm vụ kiểm toán nợ công của
Kiểm toán Nhà nước trong Luật Quản lý nợ công và Luật Kiểm toán Nhà nước.

3.4.2. Đối với Chính phủ và các cơ quan quản lý
Phải có sự phối hợp chặt chẽ, đồng bộ và thống nhất giữa Chính phủ, các bộ,

ngành và các cơ quan chuyên môn để tiến hành thanh tra, kiểm tra nợ nước ngoài
của các tập đoàn, tổng công ty nhà nước để vấn đề nợ nước ngoài của các tập đoàn,
tổng công ty được công khai, minh bạch, sử dụng hiệu quả, ngăn ngừa những rủi ro
về vốn để tránh tình trạng đi theo vết xe đổ như của Tập đoàn Vinashin.

KẾT LUẬN
Luận văn thạc sỹ của e hoàn thành đã đạt được các nội dung sau: Thấy được
tầm quan trọng của nợ công đối với sự phát triển kinh tế của đất nước và những tác
động của nợ công đến nền kinh tế; nêu lên bức tranh toàn cảnh về tình hình nợ công

của Việt Nam và những đánh giá; nêu lên thực trạng kiểm toán nợ công của Kiểm
toán Nhà nước trong những năm gần đây, thấy được tầm quan trọng của Kiểm toán
nhà nước trong quản lý nợ công ở Việt Nam. Qua đó, đưa ra được một số giải pháp
nhằm nâng cao hiệu lực, năng lực của KTNN trong quản lý nợ công ở Việt Nam.
Bên cạnh những những nội dung đạt được, do hạn chế về nhiều mặt nên luận
văn không tránh khỏi những thiếu sót, những hạn chế nhất định là chưa đưa ra và
đánh giá sát hơn về công tác kiểm toán nợ công của Kiểm toán Nhà nước và cũng
chưa đóng góp được các ý kiến cụ thể để xây dựng quy trình Kiểm toán nợ công.




×