Tải bản đầy đủ (.pdf) (13 trang)

Nghiên cứu ảnh hưởng của một số yếu tố đến ý định sử dụng Internet - Banking của khách hàng cá nhân tại Agribank - Chi nhánh Thăng Long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (330.31 KB, 13 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN


BÙI HẢI YÉN

NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA MỘT SỐ YẾU TỐ
ĐẾN Ý ĐỊNH SỬ DỤNG INTERNET - BANKING CỦA
KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI AGRIBANK –
CHI NHÁNH THĂNG LONG
Chuyên ngành: Quản trị doanh nghiệp

Người hướng dẫn khoa học

TS. NGUYễN MINH NGọC

Hà nội - 2012


TÓM TẮT LUẬN VĂN
GIỚI THIỆU
Sự phổ biến của Internet trong thời gian qua đã tạo ra những cơ hội mới để
đổi mới phương thức tổ chức kinh doanh cũng như tạo ra các sản phẩm và dịch vụ
mới cho khách hàng. Trong lĩnh vực ngân hàng, sự phổ biến của Internet đã làm
nảy sinh nhu cầu sử dụng các dịch vụ ngân hàng qua mạng Intenet cũng như tạo
cơ hội để các ngân hàng cung cấp các dịch vụ thông qua Internet. Chính vì vậy,
Internet banking đã phát triển nhanh chóng trong thời gian gần đây, đặc biệt là ở
các nước phát triển.
Internet - banking đã giúp các ngân hàng cắt giảm chi phí và cung cấp các
dịch vụ tiện lợi hơn cho khách hàng. Vì vậy, các ngân hàng sẽ gặp nhiều bất lợi
trong cạnh tranh nếu họ chậm hơn so với các đối thủ cạnh tranh trong việc triển
khai Internet – banking.


Tuy nhiên, Agribank mới chỉ cung cấp dịch vụ Internet - banking từ năm 2005 với
số lượng nhỏ khách hàng cá nhân. Sự chậm trễ trong việc mở rộng Internet banking đến các khách hàng cá nhân có thể ảnh hưởng không tốt đến khả năng
cạnh tranh của Agribank trên thị trường. Vì vậy, đẩy mạnh Internet - banking là
một yêu cầu cấp thiết đối với Agribank trong thời gian tới. Để làm được điều này
Agribank cần đánh giá được những yếu tố nào có thể ảnh hưởng đến ý định sử
dụng Internet - banking của các khách hàng mình. Vì vậy, tôi chọn đề tài “Nghiên
cứu ảnh hưởng của một số yếu tố đến ý định sử dụng Internet - banking của
khách hàng cá nhân tại Agribank - Chi nhánh Thăng Long” làm luận văn thạc
sĩ.
Phương pháp nghiên cứu của đề tài: nguồn dữ liệu thứ cấp và sơ cấp, đối tượng trả
lời phiếu điều tra là khách hàng cá nhân mở tài khoản giao dịch thanh toán tại
Agribank chi nhánh Thăng Long, thông qua thu thập 234 phiếu trả lời điều tra của
khách hàng. Sử dụng phần mềm SPSS phiên bản 16.0 để phân tích yếu tố chung
EFA để tìm nhóm yếu tố được kỳ vọng tác động mục đích sử dụng Internet –


banking; Phân tích hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha để kiểm định thang đo; Phân
tích hồi quy để kiểm định giả thuyết.


Chương 1
Tổng quan các lý thuyết và nghiên cứu về ý định sử dụng
Internet – banking.
Trước khi làm rõ vấn đề này, luận văn đã tổng quan một số khái niệm cơ
bản về dịch vụ ngân hàng điện tử và Internet – banking, các cấp độ của Internet –
banking. Từ đó, nêu bật các yếu tố quan trọng để phát triển Internet – banking. Đó
là, (1) Sự hiểu biết và chấp nhận của công chúng bởi khách hàng có thói quen giao
dịch trực tiếp và thanh toán bằng tiền mặt trong khi Internet – banking là một kênh
phân phối mới cho nên các ngân hàng cần phải có những chiến dịch phổ biến làm
cho khách hàng hiểu rõ ưu điểm cũng như hướng dẫn họ sử dụng dịch vụ này; (2)

Kết cấu hạ tầng về công nghệ thông tin và truyền thông phát triển sẽ giúp tạo ra sự
thuận tiện, chính xác, nhanh chóng và an toàn hệ thống mạng bởi Internet –
banking được cung cấp dựa trên sự rộng khắp phổ biến của mạng Internet, (3)
Nguồn nhân lực đòi hỏi được đào tạo tốt về công nghệ thông tin và truyển thông
để cung cấp các ứng dụng cần thiết, đáp ứng yêu cầu hỗ trợ và chuyển giao các tri
thức kỹ thuật thích hợp. (4) Hệ thống cung ứng sản phẩm dịch vụ và thanh toán
trực tuyến bởi Internet – banking sẽ không thể phát triển khi không có một hệ
thống cung ứng hàng hóa dịch vu thanh toán trực tuyến. (5) Khuôn khổ pháp lý và
các chuẩn mực cho Internet – banking là một kênh phân phối dịch vụ ngân hàng
mới, do đó đòi hỏi xây dựng và hoàn thiện khuôn khổ pháp lý và các chuẩn mực
cho Internet – banking. Trên cơ sở đó, luận văn phân tích các lợi ích sử dụng
Internet – banking cả phía ngân hàng và khách hàng. Để minh chứng cho sự phát
triển của Internet – banking tại Việt Nam, luận văn đề cập đến những điều kiện
cho việc phát triển Internet – banking tại Việt Nam bao gồm: (1) Cơ sở hạ tầng
công nghệ; (2) Hệ thống pháp luật và chính sách. Từ đó luận văn khái quát tình
hình cung cấp dịch vụ ngân hàng điện tử và Internet – banking của các NHTM tại
Việt Nam.
Để có thêm cơ sở phân tích ảnh hưởng của một số yếu tố đến ý định sử
dụng Internet - banking, luận văn đã lựa chọn các mô hình nghiên cứu: (1) Thuyết
hành động hợp lý (TRA) do Fishbein và Ajzen (1975) đề xuất; (2) Mô hình chấp


nhận công nghệ (TAM) do Davis (1989) đề xuất, và (3) mở rộng TRA thành lý
thuyết hành vi hoạch định (TPB) do Ajzen (1991) đề xuất. Từ đó một mô hình cho
biết việc áp dụng Internet – banking đã được xây dựng để tìm hiểu ưu điểm của
các mối quan hệ giả thuyết trong mô hình lý thuyết và tính thiết thực của mô hình
trong việc dự đoán ý định sử dụng Internet – banking của khách hàng tại Agribank
– chi nhánh Thăng Long. Mô hình nghiên cứu đề xuất tác giả hiện thực hóa thông
qua 11 giả thuyết cần được kiểm định:
GT1

GT3

GT5

GT4
GT8
GT2

GT6

GT7
GT9
GT10
(GS)

GT11


Chương 2
Đối tượng, phạm vi và phương pháp nghiên cứu
Luận văn giới thiệu sơ lược vể Agribank – chi nhánh Thăng Long, mục tiêu
phát triển của chi nhánh trong thời gian tới. Từ đó khái quát về tình hình triển khai
Internet – banking ở Agribank – chi nhánh Thăng Long. Hiện nay, dịch vụ Internet –
banking tại chi nhánh Thăng Long mới chỉ cung cấp cho khách hàng dịch vụ vấn tin tài
khoản và kiểm tra số dư tài khoản miễn phí. Tính đến tháng 10 năm 2012 có hơn 300
khách hàng đã đăng ký sử dụng dịch vụ Internet – banking tại Agribank Thăng Long.
Để kiểm định được giả thuyết của mô hình nghiên cứu đề xuất ở trên luận
văn đã trình bày phương pháp nghiên cứu thông qua các bước sau:
Một là, Phương pháp chọn mẫu và đặc điểm mẫu: (1) Kích thước mẫu là
234 (kích thước mẫu là đủ lớn và đảm bảo yêu cầu của phương pháp phân tích yếu

tố). (2) Phương pháp chọn mẫu thuận tiện và thông tin dữ liệu được thu thập thông
qua gửi email và gặp trực tiếp những người tham gia, tình nguyện trả lời. (3)
Thang đo: sử dụng thang đo Likert – phổ biến trong nghiên cứu định lượng.
Hai là, Phương pháp đo lường: (1) Các mục khảo sát tính hữu ích, thái độ
và mục đích được sử dụng trong nghiên cứu này đã được điều chỉnh từ nghiên cứu
của Cheng, Lama, và Yeung (2006) bao gồm bốn mục cho tính hữu ích và thái độ
và hai mục cho ý định sử dụng ngân hàng qua mạng Internet. (2) Các cấu trúc tính
bảo mật và riêng tư được tiếp tục từ nghiên cứu của Pikkarainen, Pikkarainen,
Karjaluoto, và Pahnila (2004), và bao gồm 6 mục. (3) Việc kiểm soát hành vi có
nhận thức và quy chuẩn chủ quan được điều chỉnh từ các biện pháp đo lường của
Wu và Chen (2005), bao gồm ba mục cho mỗi cấu trúc. (4) Các mục của khảo sát
tính hiệu quả của máy vi tính được điều chỉnh từ nghiên cứu của Compeau và
Higgins (1995) bao gồm mười mục. (5) Sự hỗ trợ của chính phủ và hỗ trợ của
công nghệ được tiếp tục từ các biện pháp đo lường của Goh (1995) và Ko (1990)
và Leong (1997), bao gồm ba mục cho mỗi cấu trúc. Ngoài ra, Các câu hỏi về
nhân khẩu học được điều chỉnh từ nghiên cứu của (Yang, 2005). Các đặc điểm về
nhân khẩu học được đo về giới tính, tuổi, sở hữu máy tính, truy cập internet, trình


độ học vấn, sử dụng dịch vụ Internet banking tại NHTM khác, sử dụng IB tại
Agribank – chi nhánh Thăng Long.
Ba là, phương pháp thu thập dữ liệu: tiến hành điều tra thử 20 khách hàng
để kiểm tra mức độ rõ ràng và tính chính xác của từ ngữ. Đồng thời, tham khảo ý
kiến của chuyên viên ngân hàng để điều chỉnh bảng câu hỏi. Kết quả thu về là 234
phiếu điều tra hợp lệ.
Bốn là, Phân tích dữ liệu: sử dụng phần mềm SPSS phiên bản 16 luận văn
tiến hành các bước sau: (1) Thống kê mô tả dữ liệu thu thập được, (2) Phân tích
yếu tố chung, (3) Kiểm định thang đo, (4) Phân tích hồi quy đơn biến và đa biến.

Chương 3: Kết quả nghiên cứu

Trong chương 3, tác giả đã lần lượt trình bày kết quả nghiên cứu trên cơ sở
phân tích những dữ liệu đã thu thập được. Chương này bao gồm các nội dung:
Một là, Phân tích yếu tố chung: Mô hình nghiên cứu ban đầu có 10 nhóm
yếu tố với 42 biến quan sát kỳ vọng ảnh hưởng đến việc sử dụng Internet –
banking. (1) Sử dụng phương pháp kiểm định KMO & Bartlett để kiểm định mối
tương quan của các biến với nhau (Ho: các biến không có tương quan với nhau
trong tổng thể). Nếu giả thuyết Ho được bác bỏ thì phân tích nhân tố có khả năng
thích hợp. (2) Tiếp đó ta tiến hành xoay các nhân tố (Rotated Component Matrix)
với phương pháp Varimax được tác giả lựa chọn sẽ giúp ta giải thích các biến dựa
trên cơ sở nhận ra các biến có hệ số (factor loading) lớn ở cùng một nhân tố. Kết
quả là chỉ giữ lại các biến quan sát có trọng số nhân tố lớn hơn 0.5. Như vậy sau
khi phân tích EFA giả thuyết 9 đã điều chỉnh lại thành 3 giả thuyết nhỏ là 9a, 9b,
9c. Đồng thời loại biến quan sát NS2 và ATT4.
Hai là, Kiểm định thang đo: Sử dụng Cronbach’s Alpha để kiểm định mức
độ tin cậy của các yếu tố chung trên, hệ số Cronbach’s Alpha đạt từ 0.6 trở lên thì
thang đo được chấp nhận. Kết quả sau khi kiểm định thang đo thì có 2 biến GS2
và Tính hiệu quả điều kiện (SCE68) bị loại bỏ.
Ba là, Thống kê mô tả: qua phân tích thống kê mô tả thì tính hiệu quả hỗ trợ khi
đánh giá ảnh hưởng của một số yếu tố đến ý định sử dụng IB của khách hàng cá nhân


được đánh giá cao nhất. Tiếp theo là hỗ trợ của công nghệ và Thái độ của người sử
dụng.
Bốn là, Phân tích hồi quy: kết quả phân tích hồi quy được biểu diễn theo bảng
với bốn phương trình. Phương trình 1 tính dễ sử dụng ảnh hưởng tích cực đến tính hữu
ích. Phương trình 2 tính dễ sử dụng, tính hữu ích, tính bảo mật và riêng tư ảnh hưởng
tích cực đến thái độ. Phương trình 3 tính hiệu quả hỗ trợ, hỗ trợ của công nghệ ảnh
hưởng tích cực đến kiểm soát hành vi có nhận thức. Phương trình 4 thái độ và quy
chuẩn chủ quan, kiểm soát hành vi có nhận thức ảnh hưởng tích cực đến ý định sử dụng
IB.

Mô hình 3: biến
Mô hình 1: biến Mô hình 2: biến
phụ thuộc kiểm
phụ thuộc tính
phụ thuộc thái
soát hành vi có
hiệu quả (PU)
độ (ATT)
nhận thức (PC)
a
a
0.182
0.449
0.476a
0.033
0.201
0.227
0.029
0.191
0.220

R
R Square
Adjusted
R square
Std. Error
of the
0.57576
Estimate
F

7.938
Sig.
0.005a
B
Sig.
Hằng số
2.912
0.000
PEOU
PU
SP
SCE15
TS
ATT
NS
PC

0.181

0.005

Mô hình 4: biến
phụ thuộc ý
định sử dụng
IB (IN)
0.501a
0.251
0.241

0.52351


0.50531

0.46662

19.315
0.000a
B
Sig.

33.898
0.000a
B
Sig.
1.682 0.000

25.707
0.000a
B
Sig.
1.661 0.000

1.616

0.000

0.251
0.275
0.093


0.000
0.000
0.041
0.410
0.135

0.000
0.016
0.110
0.270
0.210

0.048
0.000
0.000

Năm là, Kiểm định giả thuyết nghiên cứu: Khi kiểm định lại giả thuyết
nghiên cứu luận văn đã bác bỏ 4 giả thuyết là giả thuyết 1, giả thuyết 9b, giả


thuyết 9c và giả thuyết 10. Chấp nhận 9 giả thuyết còn lại. Cụ thể kết quả kiểm
định các giả thuyết như sau:
Giả thuyết 1: Tính hữu ích (PU) có ảnh hưởng tích cực đến ý định sử dụng
ngân hàng qua Internet (IN) (β = - 0.028, sig = 0.620 > 0.005) do đó, bác bỏ Giả thuyết
1.
Giả thuyết 2: Thái độ (ATT) có ảnh hưởng đáng kể và tích cực đến ý định
sử dụng ngân hàng qua Internet (IN) (β = 0.110, sig = 0.048), do đó, chấp nhận
Giả thuyết 2.
Giả thuyết 3: Tính hữu ích (PU) có ảnh hưởng đáng kể và tích cực đến thái
độ (ATT) đối với ngân hàng qua Internet (β = 0.275, sig = 0.000) do đó, chấp nhận

Gỉa thuyết 3.
Giả thuyết 4: Tính dễ sử dụng (PEOU) có liên quan đáng kể và tích cực đến
thái độ (ATT) sử dụng ngân hàng qua Internet (β = 0.251, sig = 0.000) do đó, chấp
nhận Giả thuyết 4.
Giả thuyết 5: Tính dễ sử dụng (PEOU) có liên quan rất ít đến tính hữu ích
(PU) về việc sử dụng ngân hàng qua Internet (β = 0.181, sig = 0.005) do R2 =
0.033; giá trị này cho biết rằng mô hình có thể giải thích được 3.3% cho tổng thể
là tương đối thấp tuy nhiên vẫn chấp nhận Giả thuyết 5.
Giả thuyết 6: Các quy chuẩn chủ quan (NS) có ảnh hưởng đáng kể và tích
cực đến ý định sử dụng ngân hàng qua Internet (IN) (β = 0.270, sig = 0.000) do đó,
chấp nhận Giả thuyết 6.
Giả thuyết 7: Việc kiểm soát hành vi có nhận thức (PC) có ảnh hưởng đáng
kể và tích cực đến ý định sử dụng ngân hàng qua Internet (IN) (β = 0.210, sig=
0.000) do đó, chấp nhận Giả thuyết 7.
Giả thuyết 8: Tính bảo mật và riêng tư (SP) có ảnh hưởng đáng kể và tích
cực đến thái độ (ATT) đến ý định sử dụng ngân hàng qua Internet (β = 0.093, sig =
0.041) do đó, chấp nhận Giả thuyết 8.
Giả thuyết 9. Tính hiệu quả của máy vi tính (SCE) có ảnh hưởng tích cực
đến việc kiểm soát hành vi có nhận thức (PC) của người tiêu dùng đến ý định sử
dụng ngân hàng qua Internet đã tách thành 3 nhóm:


Giả thuyết 9a: Tính hiệu quả hỗ trợ (SCE15)có ảnh hưởng tích cực đến


kiểm soát hành vi có nhận thức (PC) của người tiêu dùng đến ý định sử dụng ngân
hàng qua Internet (β = 0.410, sig= 0.000) do đó, chấp nhận Giả thuyết 9a.


Giả thuyết 9b: Tính hiệu quả điều kiện (SCE68) có ảnh hưởng tích cực


đến kiểm soát hành vi có nhận thức (PC) của người tiêu dùng đến ý định sử dụng
ngân hàng qua Internet (β = - 0.050 và sig = 0.118 > 0.05) do đó, bác bỏ giả thuyết
9b.


Giả thuyết 9c: Tính hiệu quả độc lập (SCE 910) có ảnh hưởng tích cực đến

kiểm soát hành vi có nhận thức (PC) của người tiêu dùng đến ý định sử dụng ngân
hàng qua Internet (Hệ số Cronbach Alpha = 0.452 < 0.05) do đó, bác bỏ Giả thuyết
9c.


Giả thuyết 10: Sự hỗ trợ của chính phủ (GS)có ảnh hưởng tích cực đến

việc kiểm soát hành vi có nhận thức (PC) (β = - 0.021, sig= 0.668) do đó, bác bỏ
giả thuyết 10.


Giả thuyết 11: Sự hỗ trợ của công nghệ (TS) có ảnh hưởng tích cực đến việc

kiểm soát hành vi có nhận thức (β = 0.135, sig=0.016) do đó, chấp nhận giả thuyết 11.

Chương 4: Kết luận và đề xuất
Nghiên cứu này áp dụng Mô hình chấp nhận công nghệ (TAM) và Lý
thuyết hành vi có hoạch định (TPB) nhằm tìm hiểu việc ứng dụng ngân hàng qua
mạng Internet tại Agribank Chi nhánh Thăng Long. Kết quả nghiên cứu cho thấy 9
giả thuyết đưa ra đã củng cố các mô hình và lý thuyết của các nhà khoa học trước
đây và 4 giả thuyết đi ngược lại các nghiên cứu đó. Kết quả của nghiên cứu này có
ý nghĩa cả về mặt lý thuyết và thực tiễn như sau:

Về mặt lý thuyết
Mô hình được xây dựng trong nghiên cứu này là sự cải tiến đáng kể từ mô
hình chấp nhận công nghệ TAM và Lý thuyết hành vi có hoạch định TPB bằng
cách bổ sung bốn cấu trúc: tính bảo mật và riêng tư (SP), tính hiệu quả (SCE), sự
hỗ trợ của chính phủ (GS) và sự hỗ trợ của công nghệ (TS). Đây là những cấu trúc
chưa được đề cập đến trong các nghiên cứu trước.
Kết quả cho thấy có thể dự đoán được ý định sử dụng ngân hàng qua
Internet tại Agribank Chi nhánh Thăng Long thông qua các yếu tố thuộc thái độ
(ATT) (tính hữu ích (PU), tính dễ sử dụng (PEOU) và tính bảo mật và riêng tư


(SP)), quy chuẩn chủ quan (NS) và yếu tố kiểm soát hành vi có nhận thức (PC)
(tính hiệu quả (SCE), và hỗ trợ của công nghệ (TS)).
Nghiên cứu này có nhiều ẩn ý cho các nghiên cứu về ngân hàng qua
Internet trong tương lai. Thứ nhất, các kết quả thực nghiệm cho thấy tính bảo mật
và tính riêng tư (SP) có ảnh hưởng đáng kể đến thái độ (ATT) đối với ngân hàng
qua Internet, trong khi đó tính hiệu quả (SCE), và sự hỗ trợ của công nghệ (TS) có
mối quan hệ tích cực và có ý nghĩa với sự kiểm soát hành vi có nhận thức (PC).
Thứ hai, các kết quả thực nghiệm cho thấy sự kết hợp TAM và TPB có khả năng
diễn giải tốt, cung cấp một mô hình toàn diện giúp hiểu được các tiền lệ của việc
ứng dụng ngân hàng qua Internet tại Việt Nam.
Về mặt thực tiễn
Đặc biệt quan trọng đối với nhà quản lý ngân hàng nói chung và của
Agribank Thăng Long nói riêng, kết quả này đặc biệt quan trọng với các nhà quản
lý vì họ quyết định phân bổ nguồn lực như thế nào để duy trì và mở rộng nền tảng
khách hàng hiện tại:
Thứ nhất, ngân hàng nên tập trung vào yếu tố quy chuẩn chủ quan bởi yếu tố
này có ảnh hưởng tương đối lớn đến cá nhân về ý định sử dụng Internet - banking.
Những người quan trọng như vợ / chồng, anh, chị, em, bố mẹ… và người có ý tưởng có
giá trị như bạn bè, đồng nghiệp…sẽ tác động vào thái độ của người sử dụng khi cho

rằng cá nhân nên hay không nên sử dụng Internet – banking. Do đó để tăng ý định sử
dụng Internet – banking của khách hàng thì chi nhánh cần có phương án tăng cường
quảng bá, giới thiệu, đưa ra các hình thức ưu đãi như miễn phí sao kê giao dịch, giảm
phí hoặc miễn phí chuyển khoản cho những khách hàng lần đầu đăng ký sử dụng
Internet – banking để thu hút các đối tượng có quan hệ với khách hàng hiện đang giao
dịch.
Thứ hai, kiểm soát hành vi có nhận thức có ảnh hưởng mạnh thứ hai sau
quy chuẩn chủ quan đến ý định sử dụng Internet - banking. Trong nhóm yếu tố
này, đánh giá về khả năng khách hàng sẽ độc lập trong việc sử dụng Internetbanking được đánh giá cao nhất. Ngoài ra, hiệu quả của hỗ trợ và hỗ trợ của công
nghệ ảnh hưởng đến kiểm soát hành vi có nhận thức. Do đó, để tăng ý định sử
dụng Internet – banking cho khách hàng thì ngân hàng cần cung cấp cho khách


hàng các tài liệu hướng dẫn, công cụ trợ giúp đi kèm. Bên cạnh đó chi nhánh cần
có phương án đào tạo đội ngũ nhân lực chuyên trách để giải quyết các phát sinh
liên quan đến Internet – banking. Ngoài ra, chi nhánh cần đầu tư vào công nghệ
thông tin hiện đại, dễ sử dụng để tiết kiệm thời gian giao dịch cho khách hàng.
Thứ ba, thái độ là yếu tố thứ ba tác động trực tiếp đến ý định sử dụng
Internet – banking. Theo đó các khách hàng đều đánh giá rất cao việc giao dịch
thanh toán qua ngân hàng trực tuyến với nhiều ưu điểm nổi trội. Từ kết quả nghiên
cứu cho thấy tính dễ sử dụng, tính hữu ích, tính bảo mật và riêng tư đều tác động
tích cực đến thái độ của cá nhân. Điều này đòi hỏi chi nhánh cần có phương án
phát huy những lợi thế mà dịch vụ Internet – banking có thể mang lại cho khách
hàng. Bên cạnh đó, nhằm giúp cho khách hàng thấy dễ dàng để học được cách sử
dụng Internet – banking thì chi nhánh cũng cần có những hướng dẫn chi tiết, ngắn
gọn, bằng hình ảnh trực quan. Ngoài ra, ngân hàng nên đảm bảo rằng tính bảo mật
và riêng tư của các hệ thống ngân hàng qua Internet được xây dựng phù hợp và
người sử dụng cũng nên nhận thức được rằng các hệ thống được bảo mật và thông
tin cá nhân cũng như thông tin tài chính của người tiêu dùng được bảo vệ.
Thứ tư, nhằm khuyến khích sử dụng các dịch vụ ngân hàng qua Internet

chính phủ Việt Nam có thể giúp bảo đảm rằng các quy định và luật định rõ ràng về
các giao dịch ngân hàng qua Internet. Ngoài ra, chính phủ, cơ quan pháp luật nên
định hướng cho các dịch vụ ngân hàng qua Internet và giám sát hoạt động của các
ngân hàng nhằm đảm bảo họ hoạt động hợp pháp (Abdul Hamid et al., 2007).
Thứ năm, việc ứng dụng ngân hàng qua Internet thực sự tại Việt Nam bị
ảnh hưởng bởi một số đặc điểm cá nhân, ngân hàng nên tập trung vào những
khách hàng đã có máy tính cá nhân ở nhà, có truy cập Internet, có trình độ học vấn
cao hơn và trẻ tuổi hơn vì học là những người có khả năng áp dụng ngân hàng qua
Internet nhất.
Hạn chế và hướng nghiên cứu mới: Kết quả cho thấy mô hình được đề xuất
có khả năng diễn giải tốt và xác định độ chắc chắc trong dự đoán ý định sử dụng
ngân hàng qua Internet của khách hàng. Tuy nhiên, nghiên cứu này có một số hạn
chế và hướng nghiên cứu mới như sau:
Thứ nhất, các nghiên cứu trong tương lai có thể xem xét các yếu tố khác có


thể có ảnh hưởng đến việc ứng dụng các dịch vụ ngân hàng qua Internet.
Thứ hai, mô tả nhân khẩu học của nghiên cứu này là một nhóm người sử dụng
có độ tuổi trung bình, đã có công việc ổn định. Các nhà nghiên cứu trong tương lai do
đó có thể tiến hành so sánh những người sử dụng thuộc các nhóm tuổi khác nhau.
Thứ ba, mẫu nghiên cứu chỉ bao gồm những người chưa sử dụng ngân hàng
qua mạng Internet tại Agribank chi nhánh Thăng Long. Cho dù kết quả có thể
được khái quát hóa cho những người đã sử dụng ngân hàng qua Internet tại
Agribank chi nhánh Thăng Long hoặc những người sử dụng ngân hàng qua
Internet tại ngân hàng thương mại khác.



×