Tải bản đầy đủ (.pdf) (85 trang)

MỘT SỐ GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU SẮN VÀ CÁC SẢN PHẨM TỪ SẮN CỦA VIỆT NAM SANG THỊ TRƯỜNG TRUNG QUỐC ĐẾN NĂM 2020

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.68 MB, 85 trang )

BỘ TÀI CHÍNH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH-MARKETING
KHOA THƯƠNG MẠI
o0o

LÊ MINH HÀ
LỚP: CLC-13DTM4

KHÓA: 13D

MSSV: 1321002482

ĐỀ ÁN MÔN HỌC
Tên đề tài :

MỘT SỐ GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY HOẠT ĐỘNG XUẤT
KHẨU SẮN VÀ CÁC SẢN PHẨM TỪ SẮN CỦA VIỆT NAM
SANG THỊ TRƯỜNG TRUNG QUỐC ĐẾN NĂM 2020
CHUYÊN NGÀNH: THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ
GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN:
TH.S NGUYỄN THỊ CẨM LOAN
TP. HCM, NĂM 2015


BỘ TÀI CHÍNH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH-MARKETING
KHOA THƯƠNG MẠI
o0o

LÊ MINH HÀ
LỚP: CLC-13DTM4



KHÓA: 13D

MSSV: 1321002482

ĐỀ ÁN MÔN HỌC
Tên đề tài :

MỘT SỐ GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY HOẠT ĐỘNG XUẤT
KHẨU SẮN VÀ CÁC SẢN PHẨM TỪ SẮN CỦA VIỆT NAM
SANG THỊ TRƯỜNG TRUNG QUỐC ĐẾN NĂM 2020
CHUYÊN NGÀNH: THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ
GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN:
TH.S NGUYỄN THỊ CẨM LOAN
TP. HCM, NĂM 2015


NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
..............................................................................................................
..............................................................................................................
..............................................................................................................
..............................................................................................................
..............................................................................................................
..............................................................................................................
..............................................................................................................
..............................................................................................................
..............................................................................................................
..............................................................................................................
..............................................................................................................
..............................................................................................................

..............................................................................................................
..............................................................................................................
..............................................................................................................
..............................................................................................................
..............................................................................................................
..............................................................................................................
..............................................................................................................
TP. Hồ Chí minh, ngày … tháng … năm


Đề án thực hành nghề nghiệp lần 1

GVHD: Ths. Nguyễn Thị Cẩm Loan

MỤC LỤC
MỤC LỤC ....................................................................................................................... i
DANH MỤC BẢNG ..................................................................................................... vi
LỜI MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 1
1.

Lý do chọn đề tài .................................................................................................. 1

2.

Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................................. 2

3.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ....................................................................... 2


4.

Phương pháp nghiên cứu ..................................................................................... 2

5.

Bố cục đề tài .......................................................................................................... 3

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI ......................................................... 4
1.1 Khái niệm xuất khẩu ............................................................................................ 4
1.2 Vai trò của xuất khẩu đối với nền kinh tế .......................................................... 4
1.2.1 Đối với sự phát triển của nền kinh tế quốc gia ................................................ 5
1.2.2 Đối với sự phát triển của doanh nghiệp ........................................................... 6
1.3 Các hình thức xuất khẩu...................................................................................... 7
1.3.1 Xuất khẩu trực tiếp ............................................................................................ 7
1.3.2 Xuất khẩu gián tiếp ............................................................................................ 8
1.3.3 Hình thức xuất khẩu tại chỗ .............................................................................. 8
1.3.4 Xuất khẩu ủy thác .............................................................................................. 9
1.3.5 Hình thức gia công hàng xuất khẩu.................................................................. 9
1.3.6 Buôn bán đối lưu ................................................................................................ 9

i |SV: Lê Minh Hà


Đề án thực hành nghề nghiệp lần 1

GVHD: Ths. Nguyễn Thị Cẩm Loan

1.3.7 Tái xuất khẩu .................................................................................................... 10
1.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh xuất khẩu hàng nông

sản... .............................................................................................................................. 10
1.5 Kinh nghiệm xuất khẩu sắn của Thái Lan vào thị trường Trung Quốc. ...... 12
1.6 Bài học kinh nghiệm đối với Việt Nam ............................................................. 15
CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH THỊ TRƯỜNG SẮN Ở TRUNG
QUỐC ........................................................................................................................... 17
2.1 Khái quát chung về thị trường Trung Quốc .................................................... 17
2.1.1 Về kinh tế .......................................................................................................... 17
2.1.2 Về chính trị - pháp luật .................................................................................... 19
2.2 Quan hệ kinh tế Việt Nam- Trung Quốc .......................................................... 20
2.3 Tình hình tiêu thụ sắn của Trung Quốc ........................................................... 22
2.4 Yêu cầu của Trung Quốc đối với sản phẩm sắn nhập khẩu ........................... 27
CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU SẮN VÀ CÁC SẢN PHẨM TỪ SẮN
VIỆT NAM SANG THỊ TRƯỜNG TRUNG QUỐC............................................... 30
3.1 Giới thiệu về thị trường sắn ở Việt Nam .......................................................... 30
3.1.1 Giới thiệu khái quát về cây sắn và các sản phẩm từ sắn .............................. 30
3.1.2 Diện tích, năng suất và sản lượng ................................................................... 31
3.1.3 Chất lượng sản phẩm ....................................................................................... 34
3.1.4 Hệ thống phân phối .......................................................................................... 35
3.2 Báo cáo chung về tình hình xuất khẩu sắn ở Việt Nam trong những năm gần
đây................................................................................................................................. 37

ii |SV: Lê Minh Hà


Đề án thực hành nghề nghiệp lần 1

GVHD: Ths. Nguyễn Thị Cẩm Loan

3.3 Sự cần thiết phải thúc đẩy hoạt động xuất khẩu sắn và các sản phẩm từ sắn
qua thị trường Trung Quốc ........................................................................................ 39

3.4 Thực trạng xuất khẩu sắn và các sản phẩm từ sắn của Việt Nam sang thị
trường Trung Quốc ..................................................................................................... 42
3.4.1 Kim ngạch xuất khẩu ....................................................................................... 42
3.4.2 Phương thức xuất khẩu và thanh toán ........................................................... 43
3.4.3 Cơ cấu và chất lượng mặt hàng sắn xuất khẩu ............................................. 45
3.4.4 Đối thủ cạnh tranh ........................................................................................... 46
3.5 Các yếu tố ảnh hưởng đến xuất khẩu sắn của Việt Nam qua thị trường
Trung Quốc .................................................................................................................. 46
3.5.1 Yếu tố kinh tế .................................................................................................... 46
3.5.2 Yếu tố chính sách và pháp luật ....................................................................... 47
3.5.3 Yếu tố cạnh tranh ............................................................................................. 48
3.5.4 Nguồn nhân lực................................................................................................. 48
3.5.5 Công tác thông tin ............................................................................................ 49
3.6 Đánh giá đối với sản phẩm từ sắn Việt nam xuất khẩu sang thị trường Trung
Quốc .............................................................................................................................. 49
3.6.1 Những thuận lợi ................................................................................................ 49
3.6.2 Những khó khăn ............................................................................................... 50
3.6.3 Thời cơ và triển vọng ....................................................................................... 55
3.6.4 Những thách thức ............................................................................................. 55
CHƯƠNG 4: GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY XUẤT KHẨU SẮN VÀ CÁC SẢN PHẨM
TỪ SẮN CỦA VIỆT NAM SANG THỊ TRƯỜNG TRUNG QUỐC ..................... 58

iii |SV: Lê Minh Hà


Đề án thực hành nghề nghiệp lần 1

GVHD: Ths. Nguyễn Thị Cẩm Loan

4.1 Định hướng phát triển, sản xuất, xuất khẩu sắn và các sản phẩm từ sắn qua

thị trường Trung Quốc tới năm 2020 ........................................................................ 58
4.1.1 Định hướng nghiên cứu, phát triển và sản xuất sắn của Việt Nam đến năm
2020. ............................................................................................................................ 58
4.1.2 Định hướng xuất khẩu ..................................................................................... 59
4.2 Mục tiêu, cơ sở để xây dựng các giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu sắn và các
sản phẩm từ sắn sang thị trường Trung Quốc ......................................................... 60
4.2.1 Mục tiêu đề xuất các giải pháp........................................................................ 60
4.3 Một số giải pháp thúc đẩy xuất khẩu sắn và các sản phẩm từ sắn sang thị
trường Trung Quốc ..................................................................................................... 62
4.3.1 Nhóm giải pháp về nguồn nguyên liệu ........................................................... 62
4.3.1.1 Giải pháp tăng năng suất cây trồng ............................................................. 62
4.3.1.2 Nâng cao chất lượng sản phẩm, hạ giá thành sản phẩm ............................. 64
4.3.1.3 Liên kết với người nông dân, phát triển và sản xuất sắn bền vững ............. 65
4.3.2 Nhóm giải pháp mở rộng thị trường, đa dạng hóa hình thức xuất khẩu ... 65
4.3.2.1 Giải pháp mở rộng thị trường ...................................................................... 65
4.3.2.2 Giải pháp đa dạng hình thức xuất khẩu ....................................................... 66
4.3.3 Nhóm giải pháp về tài chính ............................................................................ 66
4.3.4 Nhóm giải pháp nâng cao khả năng cạnh tranh trong xuất khẩu ............... 67
4.3.4.1 Phát triển thương hiệu cho ngành sắn Việt Nam ......................................... 67
4.3.4.2 Giải pháp cải tiến công nghệ, tăng cường áp dụng khoa học- kỹ thuật ...... 68
4.3.4.3 Phát huy được chức năng của hiệp hội sắn Việt Nam ................................. 68

iv |SV: Lê Minh Hà


Đề án thực hành nghề nghiệp lần 1

GVHD: Ths. Nguyễn Thị Cẩm Loan

4.3.5 Nhóm giải pháp về Marketing ........................................................................ 69

4.3.5.1 Giải pháp về phân phối ................................................................................ 69
4.3.5.2 Giái pháp về xúc tiến thương mại ................................................................ 70
4.3.6 Một số kiến nghị với nhà nước ........................................................................ 71
KẾT LUẬN .................................................................................................................. 74
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................................... 75
WEBSITE THAM KHẢO .......................................................................................... 76

v |SV: Lê Minh Hà


Đề án thực hành nghề nghiệp lần 1

GVHD: Ths. Nguyễn Thị Cẩm Loan

DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1: Diện tích và sản lượng sắn của Thái Lan từ 2010- 10T/ 2015 ................. 13
Bảng 1.2: Sản lượng sắn lát Thái Lan xuất khẩu sang các nước khác từ 2008-2014
........................................................................................................................................ 13
Bảng 2.1: Một số thông số chỉ tiêu liên quan đến kinh tế Trung Quốc 2010-2014 18
Bảng 2.2: Bảng kim ngạch thương mại hai chiều giữa Việt Nam và Trung Quốc 20
Bảng 2.3: Sản lượng nhập khẩu tinh bột sắn của Trung Quốc năm 2005-2011 .... 22
Bảng 2.4: Nhập khẩu sắn lát của Trung Quốc từ các nước năm 2005-2014 .......... 25
Bảng 2.5: Giá nhập khẩu sắn lát của Trung Quốc từ các quốc gia năm 2005-2014
........................................................................................................................................ 26
Bảng 3.1: Diện tích trồng sắn cả nước từ năm 2005-2014. ....................................... 32
Bảng 3.2: Sản lượng sắn cả nước từ năm 2005-2014 ................................................ 33
Bảng 3.3: Sơ đồ lưu chuyển sắn nguyên liệu ............................................................. 36
Bảng 3.4: Kim ngạch xuất khẩu sắn và các sản phẩm từ sắn Việt Nam 201110T/2015 ........................................................................................................................ 37
Bảng 3.5: Thị trường xuất khẩu sắn và sản phẩm từ sắn 10 tháng 2015 ............... 38
Bảng 3.6: Sản lượng và giá trị xuất khẩu sắn, các sản phẩm từ sắn của Việt Nam

sang Trung Quốc 2011- 10T/ 2015 .............................................................................. 42

vi |SV: Lê Minh Hà


Đề án thực hành nghề nghiệp lần 1

GVHD: Ths.Nguyễn Thị Cẩm Loan

LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Sắn được xem là một trong bốn loại cây trồng chủ lực của Việt Nam, khối lượng
xuất khẩu sắn và các sản phẩm từ sắn của Việt Nam xếp thứ 2 thế giới chỉ đứng sau
Thái Lan. Việc xuất khẩu sắn đã đem lại một nguồn thu lớn giúp ổn định và cải
thiện đời sống của người dân vùng nông thôn, góp phần thúc đẩy tăng trưởng nền
kinh tế, và từ loại cây “ chống đói” giờ đây cây sắn đã trở thành loại cây “ xóa đói,
giảm nghèo” cho người dân. Hiện nay, Trung Quốc là thị trường nhập khẩu sắn và
các sản phẩm từ sắn lớn nhất của Việt Nam, chiếm khoảng 89,17%( 2015) trên tổng
lượng sắn xuất khẩu.1
Mặc dù có cây sắn có tiềm năng phát triển rất lớn, nhưng thực tế tình hình sản
xuất và xuất khẩu sắn còn gặp nhiều khó khăn và bất lợi, hiệu quả khai thác vẫn
chưa tương xứng. Nguyên nhân là do cây sắn Việt Nam chưa được trồng với quy
mô lớn, kỹ thuật trồng trọt còn lạc hậu, không đồng nhất, người dân tự ý phá rừng
trái phép để trồng sắn và những nguyên nhân đó dẫn đến hệ quả là gây tác động xấu
tới môi trường sinh thái, tăng nguy cơ cung vượt cầu ,làm sản phẩm sắn của Việt
Nam gặp nhiều rủi ro về giá cả, thị trường khi xuất khẩu, nhất là đối với thị trường
biến động liên tục như Trung Quốc. Vì Trung Quốc là thị trường nhập khẩu lớn
nhất nên tình trạng bị chèn ép giá thường xuyên xảy ra, gây khó khăn cho cả người
nông dân và doanh nghiệp.
Vấn đề được đặt ra là làm thế nào để nâng cao giá trị của sắn Việt Nam về chất

lượng lẫn sản lượng và tìm hiểu sâu về năng lực cạnh tranh cũng như những thuận
lợi khó khăn của hoạt động xuất khẩu sắn Việt Nam, từ đó đưa ra những chiến lược
phát triển trong tương lai để hạn chế tối đa những rủi ro khi xuất khẩu sắn qua thị
trường Trung Quốc. Vì lý do này mà đề tài nghiên cứu “Một số giải pháp thúc đẩy

1

Xuất khẩu sắn khả quan, Đỗ Hương, báo Chính Phủ, />
1 SV: Lê Minh Hà


Đề án thực hành nghề nghiệp lần 1

GVHD: Ths.Nguyễn Thị Cẩm Loan

hoạt động xuất khẩu sắn và các sản phẩm từ sắn qua thị trường Trung Quốc đến
năm 2020” được thực hiện.
2. Mục tiêu nghiên cứu
 Mục tiêu tổng quát
Hiểu sâu sắc thực trạng xuất khẩu sắn và các sản phẩm từ sắn Việt Nam sang thị
trường Trung Quốc từ năm 2011 đến nay, đồng thời đề ra giải pháp thúc đẩy hoạt
động xuất khẩu đến năm 2020.
 Mục tiêu cụ thể
 Phân tích thực trạng xuất khẩu của sắn và các sản phẩm từ sắn Việt Nam
sang thị trường Trung Quốc để tìm ra nguyên nhân và các yếu tố tác động
đến tình hình xuất khẩu.
 Phân tích những điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức của sắn Việt
Nam để đề ra các giải pháp thúc đẩy.
 Áp dụng được kiến thức đã học vào thực tiễn một cách linh hoạt và chủ
động.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
 Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động kinh doanh xuất khẩu sắn và các sản phẩm
từ sắn Việt Nam
 Phạm vi nghiên cứu:
- Phạm vi không gian: Thị trường Trung Quốc là thị trường xuất khẩu sắn và
các sản phẩm từ sắn chủ lực của Việt Nam trong những năm vừa qua và là
một thị trường đầy tiềm năng để gia tăng sản lượng xuất khẩu trong thời gian
tới.
- Phạm vi thời gian: Từ 2011 – nay
4. Phương pháp nghiên cứu
 Phương pháp thu thập số liệu
Đề tài sử dụng các số liệu thu thập từ Cục Hải Quan, Tổng Cục Thống Kê,
Bộ Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn,…và các trang web có liên quan

2 SV: Lê Minh Hà


Đề án thực hành nghề nghiệp lần 1

GVHD: Ths.Nguyễn Thị Cẩm Loan

đến ngành sắn về hoạt động sản xuất, snar lượng, giá cả cũng như kim ngạch
xuất khẩu sắn của Việt Nam.
 Phương pháp phân tích và xử lý số liệu
Dùng phương pháp thống kê, so sánh, mô tả trên cơ sở các dữ liệu được công
bố để phân tích thực trạng xuất khẩu và những nhân tố ảnh hưởng đến xuất
khẩu sắn Việt Nam.
5. Bố cục đề tài
Ngoài phần mục lục, mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, phụ lục, phần nội
dung của đề án có kết cấu bốn chương:

Chương 1: Cơ sở lý luận của đề tài
Chương 2: Tổng quan về thị trường sắn ở Trung Quốc
Chương 3: Thực trạng xuất khẩu sắn và các sản phẩm từ sắn Việt Nam sang
thị trường Trung Quốc
Chương 4: Giải pháp thúc đẩy xuất khẩu sắn và các sản phẩm từ sắn Việt
Nam sang thị trường Trung Quốc.

3 SV: Lê Minh Hà


Đề án thực hành nghề nghiệp lần 1

GVHD: Ths.Nguyễn Thị Cẩm Loan

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI
1.1

Khái niệm xuất khẩu
Xuất khẩu là một hình thức cơ bản của hoạt động ngoại thương . Nó đã xuất hiện
từ rất sớm trong lịch sử phát triển của xã hội và ngày càng phát triển mạnh mẽ cả về
chiều rộng và chiều sâu. Hình thức sơ khai của nó chỉ là hoạt động trao đổi hàng
hoá nhưng cho đến nay nó đã phát triển rất mạnh và được biểu hiện dưới nhiều hình
thức khác nhau, vì vậy mà có nhiều quan niệm khác nhau về xuất khẩu:
Theo Luật Thương mại Việt Nam2: “ Xuất khẩu hàng hóa là việc hàng hóa được
đưa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam hoặc đưa vào khu vực đặc biệt nằm trên lãnh thổ
Việt Nam được coi là khu vực hải quan riêng theo quy định của pháp luật”. Với
quan niệm này, hàng hóa là đối tượng xuất khẩu, hoạt động xuất khẩu không chỉ
đơn thuần là mua bán hàng hóa mà còn là việc di chuyển, đưa hàng hóa sản xuất
sang nước ngoài, ranh giới xác định là biên giới lãnh thổ quốc gia hoặc khu vực đặc
biệt nằm trong lãnh thổ quốc gia.

Nhìn chung, chúng ta có thể tổng quát định nghĩa xuất khẩu như sau:
Xuất khẩu là hoạt động buôn bán, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ trên phạm vi
quốc tế theo quy định của pháp luật. Nó không phải là hành vi buôn bán riêng lẻ mà
là cả một hệ thống các quan hệ mua bán phức tạp có tổ chức cả bên trong lẫn bên
ngoài nhằm mục tiêu thúc đẩy sản xuất hàng hóa phát triển, chuyển đổi cơ cấu kinh
tế, ổn định và từng bước nâng cao đời sống kinh tế của nhân dân. Hoạt động xuất
khẩu diễn ra rất rộng về cả không gian và thời gian. Nó có thể diễn ra trong thời
gian rất ngắn song cũng có thể kéo dài hàng năm, có thể được diễn ra ở một quốc
gia hay nhiều quốc gia khác nhau trên phạm vi toàn cầu trong tất cả các ngành, các
lĩnh vực của nền kinh tế từ xuất khẩu hàng tiêu dùng cho đến tư liệu sản xuất, máy
móc hàng hoá, thiết bị công nghệ cao và nó hướng vào mục tiêu cuối cùng của sản
xuất là bán hàng thu về lợi nhuận.
Vai trò của xuất khẩu đối với nền kinh tế

1.2

2

Luật thương mại Việt Nam 2005, Quyết định của Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam, ngày 14/06/2005.

4 SV: Lê Minh Hà


Đề án thực hành nghề nghiệp lần 1

GVHD: Ths.Nguyễn Thị Cẩm Loan

Xuất khẩu hàng hoá nằm trong lĩnh vực phân phối và lưu thông hàng hoá của
một quá trình tái sản xuất mở rộng, nhằm mục đích liên kết sản xuất với tiêu dùng
của nước này với nước khác. Nền sản xuất xã hội phát triển như thế nào phụ thuộc

rất nhiều vào hoạt động kinh doanh này.
Đối với nước ta, nền kinh tế đang bước đầu phát triển, cơ sở vật chất kỹ thuật
còn thấp kém, không đồng bộ, dân số phát triển nhanh nên việc đẩy mạnh xuất khẩu
thu ngoại tệ cải thiện đời sống và phát triển kinh tế là cực kỳ quan trọng. Đảng và
nhà nước ta chủ trương phát triển quan hệ đối ngoại và kinh tế đối ngoại đặc biệt
hướng mạnh vào xuất khẩu hàng hoá là một chủ chương đúng đắn phù hợp với quy
luật kinh tế khách quan. Hơn bao giờ hết, xuất khẩu hàng hoá thực sự có vai trò
quan trọng.
1.2.1
-

Đối với sự phát triển của nền kinh tế quốc gia
Xuất khẩu tạo nguồn vốn cho nhập khẩu, phục vụ công nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nước: đối với một quốc gia đang phát triển như Việt Nam thì bước đi
thích hợp nhất là phải tiến hành công nghiệp hoá và hiện đại hoá nền kinh tế để
khắc phục tình trạng nghèo nàn, lạc hậu và chậm phát triển. Tuy nhiên để thực
hiện thành công nhiệm vụ này thì chúng ta cần có đủ các yếu tố nhân lực, tài
nguyên, nguồn vốn và kỹ thuật. Quá trình này đòi hỏi phải có một số vốn lớn để
xây dựng cơ sở hạ tầng, nhập khẩu trang thiết bị tiên tiến, công nghệ hiện đại và
nguồn vốn thì có thể được huy động từ ngân sách từ dân, đầu tư, vay nợ các
nguồn viện trợ nước ngoài, thu từ các hoạt động dịch vụ du lịch và xuất khẩu.

-

Xuất khẩu góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế và thúc đẩy sản xuất trong nước
phát triển: tham gia xuất khẩu đồng nghĩa với việc tham gia vào thị quốc tế với
sự cạnh tranh khốc liệt, hàng hoá và dịch vụ của Việt Nam sẽ phải đáp ứng
được những tiêu chuẩn khắt khe mà thị trường này yêu cầu. Muốn vậy thì quá
trình sản xuất trong nước phải không ngừng cải thiện về cả quy mô lẫn trình độ
kỹ thuật để nâng cao chất lượng sản phẩm để đáp ứng được với những đòi hỏi

đó. Chính vì vậy, tham gia xuất khẩu, sẽ tạo một động lực mạnh mẽ cho nền sản

5 SV: Lê Minh Hà


Đề án thực hành nghề nghiệp lần 1

GVHD: Ths.Nguyễn Thị Cẩm Loan

xuất trong nước phát triển không những thế cơ cấu nền kinh tế và cơ cấu ngành
cũng sẽ có sự thay đổi do sư chuyên môn hoá về mặt hàng sản xuất.
-

Xuất khẩu có tác dụng tích cực tới việc giải quyết công ăn việc làm và cải thiện
mức sống người dân: xuất khẩu thu hút hàng triệu lao động thông qua việc sản
xuất hàng xuất khẩu, mở rộng quy mô. Mặt khác, xuất khẩu tạo ra ngoại tệ để
nhập khẩu hàng tiêu dùng đáp ứng yêu cầu ngày càng đa dạng và phong phú
của người dân.

-

Xuất khẩu là cơ sở để mở rộng và thúc đẩy sự phát triển các mối quan hệ kinh
tế đối ngoại: xuất khẩu và các mối quan hệ kinh tế đối ngoại, ngoại giao có tác
động qua lại, phụ thuộc lẫn nhau. Hoạt động xuất khẩu là cơ sở, tiền đề vững
chắc để xây dựng các mối quan hệ kinh tế đối ngoại sau này, từ đó kéo theo các
mối quan hệ phát triển khác như du lịch, bảo hiểm, tín dụng quốc tế, giáo dục…
ngược lại sự phát triển của các ngành này lại tác động trở lại hoạt động xuất
khẩu làm cơ sở hạ tầng cho hoạt động xuất khẩu phát triển. Tuy nhiên, tùy
thuộc vào điều kiện cụ thể của từng quốc gia mà các tác động của xuất khẩu đối
với các quốc gia khác nhau là khác nhau.


1.2.2

Đối với sự phát triển của doanh nghiệp
Cùng với sự bùng nổ của nền kinh tế toàn cầu thì xu hướng vươn ra thị
trường quốc tế là một xu hướng chung của tất cả các quốc gia và các doanh
nghiệp. Xuất khẩu là một trong những con đường quen thuộc để các doanh
nghiệp thực hiện kế hoạch bành trướng phát triển và mở rộng thị trường của
mình.
Xuất khẩu tạo điều kiện cho các doanh nghiệp mở rộng thị trường tiêu thụ
sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra. Nhờ có xuất khẩu mà tên tuổi của doanh
nghiệp không chỉ được các khách hàng trong nước biết đến mà còn có mặt ở thị
trường nước ngoài.
Xuất khẩu tạo nguồn ngoại tệ cho các doanh nghiệp, tăng dự trữ qua đó
nâng cao khả năng nhập khẩu, thay thế, bổ sung, nâng cấp máy móc, thiết bị,
nguyên vật liệu… phục vụ cho quá trình phát triển.
6 SV: Lê Minh Hà


Đề án thực hành nghề nghiệp lần 1

GVHD: Ths.Nguyễn Thị Cẩm Loan

Xuất khẩu phát huy cao độ tính năng động sáng tạo của cán bộ xuất nhập
khẩu cũng như các đơn vị tham gia như: tích cực tìm tòi và phát triển các mặt
hàng trong khả năng xuất khẩu các thị trường mà doanh nghiệp có khả năng
thâm nhập.
Xuất khẩu buộc các doanh nghiệp phải luôn luôn đổi mới và hoàn thiện
công tác quản trị kinh doanh. Đồng thời giúp các doanh nghiệp kéo dài tuổi thọ
của chu kỳ sống của một sản phẩm.

Xuất khẩu tất yếu dẫn đến cạnh tranh, theo dõi lẫn nhau giữa các đơn vị
tham gia xuất khẩu trong và ngoài nước. Đây là một trong những nguyên nhân
buộc các doanh nghiệp tham gia xuất khẩu phải nâng cao chất lượng hàng hóa
xuất khẩu, các doanh nghiệp phải chú ý hơn nữa trong việc hạ giá thành của sản
phẩm, từ đó tiết kiệm các yếu tố đầu vào, hay nói cách khác là tiết kiệm các
nguồn lực của mình.
Sản xuất hàng xuất khẩu không chỉ giúp doanh nghiệp thu hút được nhiều
lao động, đảm bảo thu nhập ổn định cho đời sống của cán bộ, nhân viên mà còn
tăng thêm lợi nhuận cho doanh nghiệp của mình.
Hoạt động xuất khẩu giúp doanh nghiệp có cơ hội mở rộng quan hệ buôn
bán kinh doanh với nhiều đối tác nước ngoài dựa trên cơ sở đôi bên cùng có lợi.
1.3

Các hình thức xuất khẩu
Để tăng kim ngạch xuất khẩu, doanh nghiệp thường áp dụng nhiều phương thức
kinh doanh xuất khẩu khác nhau. Tuy nhiên không phải phương thức xuất khẩu nào
cũng phổ biến trong kinh doanh, sau đây là các phương thức xuất khẩu phổ biến.

1.3.1 Xuất khẩu trực tiếp
Xuất khẩu trực tiếp là hình thức doanh nghiệp tự sản xuất các hàng hóa, dịch vụ
rồi đem đi xuất khẩu hoặc doanh nghiệp mua của các đơn vị sản xuất trong nước
rồi đem xuất khẩu ra nước ngoài với danh nghĩa là hàng của mình, hình thức xuất
khẩu trực tiếp được áp dụng khi nhà xuất khẩu đủ tiềm lực để mở đại diện riêng và
có thể kiểm soát được toàn bộ quá trình xuất khẩu thông qua đại diện và hệ thống
7 SV: Lê Minh Hà


Đề án thực hành nghề nghiệp lần 1

GVHD: Ths.Nguyễn Thị Cẩm Loan


kênh phân phối. Với hình thức này thì lợi nhuận của các doanh nghiệp xuất khẩu
thường cao hơn các hình thức xuất khẩu khác, do doanh nghiệp không phải tốn một
khoản chi phí cho khâu trung gian. Ngoài ra, khi xuất khẩu bằng hình thức này
doanh nghiệp có thể khẳng định được thương hiệu, nâng cao uy tín và vị thế của
mình ở thị trường nước ngoài. Tuy nhiên xuất khẩu trực tiếp đòi hỏi một lượng vốn
lớn từ khâu sản xuất đến khâu lưu thông và các doanh nghiệp phải am hiểu về thị
trường quốc tế để tránh được những rủi ro trong xuất khẩu.
1.3.2

Xuất khẩu gián tiếp
Là hình thức mà doanh nghiệp bán sản phẩm của mình cho một bên trung gian
(công ty ủy thác xuất nhập khẩu,nhà xuất khẩu chuyên doanh, văn phòng đại
diện…) sau đó bên trung gian sẽ bán lại cho khách hàng ở thị trường mục tiêu ở một
quốc gia. Hình thức này thường được các doanh nghiệp mới tham gia xuất khẩu áp
dụng vì chưa có nhiều hiểu biết về thị trường mục tiêu, hoặc thị trường quá phức
tạp, cạnh tranh gay gắt, có nhiều rào cản thương mại. Với hình thức xuất khẩu này
thì doanh nghiệp vẫn có thể đưa sản phẩm của mình thâm nhập kịp thời vào thị
trường nước ngoài, tạo dựng được hình ảnh của doanh nghiệp và quốc gia xuất
khẩu, giảm thiểu được nhiều rủi ro ở thị trường mới. Tuy nhiên bên cạnh những ưu
điểm thì hình thức này vẫn có những hạn chế là doanh nghiệp phải tốn một khoản
chi phí trung gian nên lợi nhuận cũng giảm theo, ngoài ra doanh nghiệp sẽ không
nắm bắt kịp thời nhu cầu biến động của thị trường nước ngoài cũng như thị hiếu tiêu
dùng của khách hàng.

1.3.3

Hình thức xuất khẩu tại chỗ
Hàng hoá do các doanh nghiệp (bao gồm cả các doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngoài) sản xuất tại Việt Nam bán cho thương nhân nước ngoài nhưng giao

hàng cho doanh nghiệp khác tại Việt Nam theo chỉ định của thương nhân nước
ngoài. Doanh nghiệp xuất khẩu tại chỗ là doanh nghiệp bán hàng cho thương nhân
nước ngoài. Doanh nghiệp nhập khẩu tại chỗ là doanh nghiệp nhận hàng hoá từ
doanh nghiệp xuất khẩu theo chỉ định của thương nhân nước ngoài. Doanh nghiệp
8 SV: Lê Minh Hà


Đề án thực hành nghề nghiệp lần 1

GVHD: Ths.Nguyễn Thị Cẩm Loan

xuất khẩu và doanh nghiệp nhập khẩu phải ký hợp đồng mua bán với thương nhân
nước ngoài, trong hợp đồng phải nêu rõ hàng được giao nhận tại Việt Nam và tên,
địa chỉ doanh nghiệp giao, nhận hàng hoá.3
Hình thức này giúp giảm thiểu rủi ro trong quá trình xuất khẩu cũng như chi phí
kinh doanh xuất khẩu, chi phí vận tải, bảo hiểm hàng hóa. Tuy nhiên thủ tục xuất
khẩu của hình thức này khá phức tạp.
1.3.4

Xuất khẩu ủy thác
Đây là hình thức doanh nghiệp xuất khẩu kinh doanh dịch vụ thương mại thông
qua nhận xuất khẩu hàng hóa cho một doanh nghiệp khác và được hưởng phí trên
việc xuất khẩu đó. Với hình thức này thì góp phần làm tăng tiềm năng kinh doanh
xuất khẩu cho doanh nghiệp nhận ủy thác, ngoài ra cũng phát triển các hoạt động
thương mại dịch vụ làm tăng thu nhập cho doanh nghiệp đó. Tuy nhiên, hình thức
này cũng có một số mặt hạn chế là dễ xảy ra tranh chấp thương mại nếu như các bên
tham gia không thực hiện đúng cam kết.

1.3.5


Hình thức gia công hàng xuất khẩu
Là một hoạt động kinh doanh thương mại trong đó một bên nhận gia công nhập
khẩu máy móc, thiết bị, nguyên liệu hoặc bán thành phẩm theo mẫu và định mức
cho trước của bên đặt gia công để sản xuất ra thành phẩm theo yêu cầu, sau đó giao
lại cho bên đặt gia công và nhận thù lao (phí gia công). Đối với bên đặt gia công,
phương thức này giúp họ lợi dụng được giá rẻ về nguyên liệu phụ và nhân công của
nước nhận gia công. Đối với bên nhận gia công, phương thức này giúp họ giải quyết
công ăn việc làm cho nhân dân lao động trong nước hoặc nhận được thiết bị hay
công nghệ mới về nước mình, nhằm xây dựng một nền công nghiệp dân tộc.

1.3.6

Buôn bán đối lưu
Là hình thức giao dịch mà xuất khẩu kết hợp chặt chẽ với nhập khẩu, người bán
hàng cũng đồng thời là người mua hàng, hàng hoá đem ra trao đổi có giá trị tương
đương nhau. Buôn bán đối lưu có nhiều loại như buôn bán đối lưu thông thường,
mua đối lưu, giao dịch bồi hoàn, chuyển nợ, mua lại sản phẩm. Hình thức này ít
3

Thông tư số 196/2012/TT-BTC, Bộ Tài chính

9 SV: Lê Minh Hà


Đề án thực hành nghề nghiệp lần 1

GVHD: Ths.Nguyễn Thị Cẩm Loan

dùng ngoại tệ nên phù hợp với các nước thiếu ngoại tệ và phù hợp với các nhà xuất
khẩu có nhu cầu mở rộng thị trường, tăng doanh số bán hàng, thêm nữa phương

thức này cũng ít rủi ro và chi phí thấp. Các nhà xuất khẩu khi chọn phương thức
mua bán đối lưu thường phải kinh doanh thêm một mặt hàng nữa.
1.3.7

Tái xuất khẩu
Là việc xuất khẩu trở lại nước ngoài những mặt hàng đã nhập khẩu mà không
qua chế biến. Tái xuất có thể được thực hiện bằng hai hình thức. Một là, tái xuất
theo đúng nghĩa hàng hoá đi từ nước xuất khẩu đến nước tái xuất rồi quay trở lại
nước xuất khẩu ban đầu. Hai là, chuyển khẩu hàng hoá từ nước xuất khẩu sang
nước nhập khẩu còn nước tái xuất thì trả tiền cho nước xuất khẩu và thu tiền của
nước nhập khẩu.

1.4

Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh xuất khẩu hàng nông sản


Kinh tế
Tình hình phát triển kinh tế của thị trường xuất khẩu là nhân tố chính tác động

đến hoạt động kinh doanh xuất khẩu của ngành hàng nông sản nói riêng và các
ngành nghề khác nói chung. Các nhân tố ảnh hưởng chủ yếu là sự ổn định của đồng
nội tệ, thu nhập bình quân đầu người, t lệ lạm phát, t lệ thất nghiệp, thu hút đầu tư
nước ngoài.
Đối với hoạt động xuất khẩu,t giá của đồng nội tệ ảnh hưởng rất nhiều đến kết
quả cũng như lợi nhuận của các doanh nghiệp. Trong trường hợp, nếu đồng nội tệ
mất giá thì sẽ có lợi cho xuất khẩu vì với một động ngoại tệ thu về, có thể qui đổi ra
nội tệ với t giá cao hơn. Ngược lại, nếu nội tệ tăng giá sẽ gây ra khó khăn cho các
nhà xuất khẩu. Ngoài ra các yếu tố khác như thu nhập bình quân đầu người, t lệ
lạm phát, t lệ thất nghiệp cũng sẽ quyết định mức tiêu thụ sản phẩm trên thị trường

vì vậy nó làm ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu về cả qui mô và khối lượng sản
phẩm.


Chính trị pháp luật
Nhân tố chính trị ổn định hay bất ổn là yếu tố đầu tiên mà doanh nghiệp phải

quan tâm. Nếu chế độ chính trị ổn định thì doanh nghiệp mới yên tâm để đầu tư và
10 SV: Lê Minh Hà


Đề án thực hành nghề nghiệp lần 1

GVHD: Ths.Nguyễn Thị Cẩm Loan

thực hiện xuất khẩu, nó là cơ hội để mở rộng phạm vi cũng như dung lượng của thị
trường song cũng sẽ là rào cản lớn ảnh hưởng đến khả năng xuất khẩu nếu như tình
hình chính trị bất ổn. Vì vậy mà hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu nói chung và
hoạt động xuất khẩu nói riêng về cơ bản là hoạt động giao dịch mua bán trao đổi
thương mại mang tính quốc tế cho nên nó chịu ảnh hưởng trực tiếp của các yếu tố
chính trị, pháp luật của mỗi quốc gia. Các công ty xuất nhập khẩu đòi hỏi phải tuân
thủ các quy định của các quốc gia cũng như quốc tế có liên quan, các tập quán và
luật pháp quốc tế. Ngoài ra, ở mỗi quốc gia đều có một hệ thống pháp luật khác
nhau do đó sẽ có những điểm trái ngược nhau giữa nước này với nước kia trong quy
định của pháp luật, một khi doanh nghiệp hoạt động kinh doanh trên lãnh thổ quốc
gia nào thì buộc phải tuân theo luật pháp của quốc gia đó. Tóm lại, nếu nắm được
các quy định pháp luật của quốc gia mà mình xuất khẩu vào thì sẽ thuận lợi rất
nhiều trong việc giải quyết các tranh chấp thương mại. Các doanh nghiệp có thể dựa
vào vốn hiểu biết của mình về pháp luật để kinh doanh một cách có hiệu quả.
Một số quy định pháp luật cần quan tâm



Các qui định của luật pháp đối với hoạt động xuất khẩu(thuế, thủ tục qui định

về mặt hàng xuất khẩu,qui định quản lý về ngoại tệ..).


Các hiệp ước, hiệp định thương mại mà quốc gia có doanh nghiệp xuất khẩu

tham gia.


Các qui định nhập khẩu của các quốc gia mà doanh nghiệp có quan hệ làm ăn.



Các vấn đề về pháp lý và tập quán quốc tế có liên quan đến việc xuất

khẩu(công ước viên 1980, Incoterm 2000…)


Qui định về giao dịch hợp đồng, về bảo hộ quyền tác giả, quyền sở hữu trí tuệ.

Một vấn đề khác cũng quan trọng không kém tác động đến hoạt động xuất khẩu
chính là các chính sách ngoại thương như: hàng rào phi thuế quan, ưu đãi thuế
quan,… được chính phủ thực hiện.


Văn hóa-x hội


11 SV: Lê Minh Hà


Đề án thực hành nghề nghiệp lần 1

GVHD: Ths.Nguyễn Thị Cẩm Loan

Đây là yếu tố vô cùng quan trọng vì nó giúp doanh nghiệp hiểu được sự tương
đồng và khác biệt trong đời sống, các quy tắc xử sự khi kinh doanh giữa hai quốc
gia. Từ đó sẽ tìm ra được các chiến lược kinh doanh phù hợp tương ứng với nền văn
hóa của mỗi quốc gia khác nhau.
Thêm vào đó, các yếu tố văn hóa này sẽ giúp các doanh nghiệp có được những
ứng xử tốt trong giao dịch hợp đồng, đàm phám khi làm việc với đối tác. Chính vì
những điều này sẽ tạo ấn tượng tốt cho bản thân doanh nghiệp, quốc gia cũng như
mặt hàng xuất khẩu, quyết định đến sự thuận lợi trong hoạt động xuất khẩu.
 Tự nhiên-công nghệ
Trong hoạt động kinh doanh xuất khẩu, đặc biệt là đối với các nhóm hàng nông
sản thì yếu tố tự nhiên là vô cùng quan trọng. Các yếu tố liên quan đến tự nhiên bao
gồm: vị trí địa lý, điều kiện thời tiết, khí hậu đều mang tính quyết định đến sự phát
triển của ngành nông sản.
Vị trí địa lý của từng quốc gia sẽ quyết định đến thời gian vận chuyển và thực
hiện hợp đồng theo đó ảnh hưởng đến việc lựa chọn nguồn hàng, thị trường, mặt
hàng xuất khẩu,… Hơn nữa, điều kiện thời tiết, khí hậu, thiên tai sẽ quyết định đến
mặt hàng được lựa chọn để xuất khẩu.
Cùng với yếu tố tự nhiên, việc ứng dụng công nghệ cũng góp phần làm cho hoạt
động xuất khẩu phát triển. hông chỉ là công nghệ kỹ thuật tiên tiến trong sản xuất,
nuôi trồng mà còn trong các kĩnh vực internet, công nghệ thông tin. Điều này giúp
các quốc gia xuất khẩu tìm kiếm thông tin về nhu cầu thị hiếu của đối tác cũng như
công khai các thông tin của bản thân nhằm đưa mặt hàng xuất khẩu của mình đến
gần với nước bạn hơn.

1.5

Kinh nghiệm xuất khẩu sắn của Thái Lan vào thị trường Trung Quốc.
Thái Lan là nước đứng đầu về xuất khẩu sắn trên thế giới, để đạt được vị trí như
ngày hôm nay Thái Lan đã có những chiến lược lâu dài và đạt những thành tựu to
lớn về sản xuất và xuất khẩu sắn lát sang thị trường Trung Quốc. Vì vậy, việc

12 SV: Lê Minh Hà


Đề án thực hành nghề nghiệp lần 1

GVHD: Ths.Nguyễn Thị Cẩm Loan

nghiên cứu kinh nghiệm sản xuất và xuất khẩu sắn lát của các quốc gia này là việc
làm cần thiết để phát triển ngành sắn của Việt Nam.

1600

40

1400

35

1200

30

1000


25

800

20

600

15

400

10

200

5

0

0

Triệu tấn

Ngàn ha

Bảng 1.1: Diện tích và sản lượng sắn của Thái Lan từ 2010- 10T/ 2015

Diện tích

2010

2011

2012

2013

2014

10T/2015

Sản lượng

Nguồn: Thai Tapioca trade association/Statictis/Crop survey4
Ở Thái Lan, cây sắn được xem là một trong những cây nông sản quan trọng nhất.
Diện tích trồng trọt và sản lượng đạt được đã chứng minh tầm quan trọng của cây
sắn, là một cây công nghiệp chứ không chỉ đơn thuần là một cây lương thực. Diện
tích và sản lượng sắn của Thái Lan có xu hướng tăng lên theo thời gian, chứng tỏ
việc áp dụng công nghệ và nghiên cứu phát triển giống sắn mới của Thái Lan đã đạt
được những thành tựu nhất định. Năm 2010, diện tích trồng sắn của Thái Lan đạt
1,16 triệu ha và sản lượng đạt mức 22,95 triệu tấn, đến năm 2014 thì diện tích đã
tăng lên 1,39 triệu ha, tuy nhiên thì sản lượng lại tăng gần 1,5 lần so với năm 2010,
đạt mức 33,61 triệu tấn.
Bảng 1.2: Sản lượng sắn lát Thái Lan xuất khẩu sang các nước khác từ 20082014
Đơn vị: tấn

4

/>

13 SV: Lê Minh Hà


Đề án thực hành nghề nghiệp lần 1

GVHD: Ths.Nguyễn Thị Cẩm Loan

7,000,000
6,000,000
5,000,000
EU

4,000,000

Các nước khác
3,000,000

Hàn Quốc

2,000,000

Trung Quốc
Nhật Bản

1,000,000
2008

2009

2010


2011

2012

2013

2014

Nguồn: Trademap/export by country/ mã HS: 0714105
Trung Quốc là thị trường nhập khẩu sắn lát lớn nhất của Thái Lan, và khối lượng
nhập khẩu đang có xu hướng ngày càng tăng lên. Sau cuộc khủng hoảng kinh tế vào
năm 2008 làm ảnh hưởng đến sản lượng xuất khẩu thì giai đoạn sau Thái Lan đã
tiếp tục giữ vững và phát triển ngành sắn một cách bền vững. Năm 2009 và 2010,
mặc dù kinh tế thế giới chưa phục hồi và tình trạng sâu bệnh đã làm giảm sản
lượng, nhưng Thái Lan đã đẩy mạnh xuất khẩu sắn vào Trung Quốc với sản lượng
đạt k lục, vượt 4 triệu tấn, sau đó vào năm 2011 sản lượng xuất khẩu sắn lát qua thị
trường Trung Quốc có sự giảm nhẹ, chỉ đạt 3,7 triệu tấn. Nhưng giai đoạn từ 20122014, sản lượng sắn lát Thái Lan xuất khẩu sang thị trường Trung Quốc tăng mạnh
và tăng đều qua các năm, năm 2014 đạt 6,78 triệu tấn, gấp 5,32 lần so với sản lượng
sắn lát xuất khẩu vào năm 2008. Thái Lan có thể đạt được những thành tựu như vậy
là nhờ có phương án phát triển ngành sắn rõ ràng, và sự hỗ trợ từ chính phủ, cụ thể
là:
 Đặt ra một chiến lược phát triển rõ ràng, xuyên suốt cả quá trình phát triển

5

/>
14 SV: Lê Minh Hà



Đề án thực hành nghề nghiệp lần 1

GVHD: Ths.Nguyễn Thị Cẩm Loan

Thái Lan đã xây dựng một chương trình phát triển sự bền vững của cây sắn với
bốn chiến lược cốt lõi là: giữ nguyên diện tích hiện có, tăng cường nghiên cứu và
chuyển giao khoa học công nghệ để nâng cao năng suất củ tươi, tăng giá trị các sản
phẩm từ cây sắn, đa dạng hóa sản phẩm, thúc đẩy xúc tiến thương mại, mở rộng thị
trường và hỗ trợ việc nghiên cứu và phát triển ngành công nghiệp sắn.
 Ngành sắn Thái Lan được chính phủ bảo hộ và các hiệp hội, tổ chức phối hợp thực
hiện về đầu tư sản xuất và hỗ trợ phát triển bền vững
Chính phủ tạo điều kiện và hỗ trợ người dân đầu tư mạnh về công nghệ chế biến
cũng như, tích cực nghiên cứu và ứng dụng công nghệ mới trong việc tạo và nhân
giống sắn nên năng suất sắn đã được cải thiện từ đó cũng tạo thêm động lực và niềm
tin cho nông dân trong nước tiếp tục trồng trọt và phát triển loại cây trồng này.
Ngoài ra, chính phủ Thái Lan cũng đề ra những chính sách khuyến khích và hỗ trợ
người trồng sắn về vốn như sẵn sàng thu mua lượng sắn dư thừa vào thời điểm thu
hoạch tốt nhất trong năm (tháng 3 hàng năm), nhằm tạo điều kiện để người dân thu
hoạch sắn đúng tiến độ, vì độ bột cũng như chất lượng sắn ở thời gian này là cao
nhất cao nhất và để ổn định giá cả trong trường hợp cần thiết. Chính phủ đã xây
dựng các chính sách này nhằm tăng lợi ích cho người trồng sắn và bảo vệ quyền lợi
của họ.
Ngoài ra, Thái Lan cùng vơi Trung Quốc cũng đầu tư rất lớn để cải tạo sông
Mêkông thành một đường thủy vận chuyển rất an toàn, chi phí rất rẻ cho những mặt
hàng cồng kềnh, đòi hỏi cao về bảo quản như nông và thủy sản, rau quả trong đó có
mặt hàng sắn. Thái Lan cũng đã hành động chủ động đa dạng hóa thị trường của họ,
thị trường xuất khẩu sắn lát chủ yếu của Thái Lan kể từ năm 2002 là Trung Quốc,
chiếm trên 95%, kế đến là Hàn Quốc, Indonesia và EU.
1.6 Bài học kinh nghiệm đối với Việt Nam
Hiện nay, Việt Nam là nước xuất khẩu sắn thứ hai thế giới chỉ đứng sau Thái

Lan, ở cùng một châu lục, có điều kiện khí hậu tương đồng với nhau. Tuy nhiên
ngành sắn của Việt Nam so với Thái Lan vẫn còn nhiều hạn chế vẫn chưa khắc

15 SV: Lê Minh Hà


Đề án thực hành nghề nghiệp lần 1

GVHD: Ths.Nguyễn Thị Cẩm Loan

phục được, vì vậy qua việc tìm hiểu cách thức sản xuất và phát triển ngành sắn ở
Thái Lan, chúng ta có thể rút ra được những bài học như sau:
Trong chiến lược phát triển ngành sắn, Thái Lan đã có những chiến lược phát
triển sớm, phù hợp và đã đem lại thành công nhất định. Chính vì vậy, chúng ta cần
học tập những kinh nghiệm của Thái Lan để có những chiến lược phát triển ngành
phù hợp và tiếp tục đẩy mạnh xuất khẩu sắn một cách có hiệu quả. Chúng ta cần có
những phương án xây dựng chiến lược ngành, quy hoạch trồng trọt theo từng vùng,
tránh tình trạng mạnh ai nấy trồng, hay thấy được giá thì đua nhau trồng sắn, mất
giá thì nhà nhà phá sắn trồng cây khác, tình trạng này sẽ gây thiệt hại cho người
nông dân. Ngoài ra, nhà nước cũng cần nghiên cứu, cải tiến các giống sắn và đưa
vào sử dụng các giống sắn có năng suất cao, chất lượng tốt nhằm đáp ứng đủ nhu
cầu nội địa và xuất khẩu. Nâng cao chất lượng của sắn cũng là nâng cao được sức
cạnh tranh trên thị trường, vì vậy các doanh nghiệp xuất khẩu sắn cần đầu tư, cải
tiến công nghệ sản xuất chế biến nhằm tạo được những sản phẩm mới, giảm giá
thành sản phẩm, đáp ứng được nhu cầu của thị trường .
Bên cạnh đó, để đảm bảo lợi ích cho người nông dân, nhà nước cần thành lập các
hợp tác xã ngành, giúp người dân thay đổi nhận thức về việc sản xuất và chế biến
các sản phẩm sắn, cũng phải tạo được nguồn thu mua ổn định, lâu dài với số lượng
lớn để đảm bảo đời sống cho người dân, cũng cần liên kết với các nước khác nhau
để bình ổn giá trên thị trường, hạn chế tình trạng người nông dân bị các thương lái

ép giá, giúp người dân ổn định cũng là giúp ngành sắn phát triển ngày một xa hơn .
Nhận xét chung
Chương 1 cung cấp cho người đọc sơ lược về hoạt động kinh doanh xuất khẩu, từ
đó chúng ta có thể thấy được vai trò quan trọng của xuất khẩu đối với nền kinh tế
nước nhà, là yếu tố mở đường cho sự hội nhập sâu hơn vào nền kinh tế thế giới.
Trong chương này cũng cung cấp những bài học kinh nghiệm từ Thái Lan, là nước
có truyền thống lâu đời và nhiều kinh nghiệm trong việc quản lý phát triển và xuất
khẩu ngành sắn. Trên cơ sở của chương 1, ta sẽ đi vào phân tích tình hình thị
trường Trung Quốc là một thị trường tiềm năng lớn nhất thế giới về sắn.
16 SV: Lê Minh Hà


×