Tải bản đầy đủ (.pdf) (130 trang)

Phát triển đội ngũ giáo viên trường phổ thông dân tộc bán trú huyện văn chấn tỉnh yên bái

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.61 MB, 130 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

VŨ HÙNG ANH

PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN
TRƢỜNG PHỔ THÔNG DÂN TỘC BÁN TRÚ
HUYỆN VĂN CHẤN TỈNH YÊN BÁI

LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

HÀ NỘI - 2016


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

VŨ HÙNG ANH

PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN
TRƢỜNG PHỔ THÔNG DÂN TỘC BÁN TRÚ
HUYỆN VĂN CHẤN TỈNH YÊN BÁI

LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
CHUYÊN NGÀNH QUẢN LÝ GIÁO DỤC
MÃ SỐ: 60 14 01 14

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Phạm Thị Thanh Hải

HÀ NỘI - 2016



LỜI CẢM ƠN
Trong thực tế mọi sự thành công luôn gắn liền với những sự hỗ trợ,
giúp đỡ dù ít hay nhiều, dù trực tiếp hay gián tiếp của tập thể, cá nhân. Từ khi
bắt đầu học tập tại trƣờng đến nay, em đã nhận đƣợc rất nhiều sự quan tâm,
giúp đỡ của quý Thầy Cô, đồng nghiệp, gia đình và bạn bè.
Với tình cảm chân thành nhất, xin trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu,
các thầy giáo cô giáo đã tham gia quản lý, giảng dạy của trƣờng Đại học Giáo
dục- Đại học Quốc gia Hà Nội, UBND huyện Văn Chấn, Phòng Giáo dục và
Đào tạo, Phòng Nội vụ, các trƣờng PTDT Bán trú trên địa bàn huyện Văn
Chấn cùng toàn thể bạn bè, đồng nghiệp đã giúp đỡ, động viên và tạo điều
kiện thuận lợi cho tôi trong thời gian học tập và nghiên cứu để hoàn thành
đƣợc luận văn.
Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS. Phạm Thị Thanh
Hải - cô giáo, ngƣời hƣớng dẫn khoa học đã tận tình chỉ bảo và giúp đỡ em
trong suốt quá trình nghiên cứu để hoàn thành luận văn.
Mặc dù có nhiều cố gắng, nhƣng trong luận văn này cũng không tránh
khỏi những thiếu sót, khiếm khuyết, kính mong nhận đƣợc sự đóng góp, chỉ
dẫn góp ý và giúp đỡ thêm của các nhà khoa học, quý thầy giáo, cô giáo, các
bạn đồng nghiệp.
Tôi xin chân thành cảm ơn.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Vũ Hùng Anh

i


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT


TT

Chữ viết tắt

Nội dung

1.

ĐBKK

Đặc biệt khó khăn

2.

ĐNGV

Đội ngũ giáo viên

3.

BCH

Ban chấp hành

4.

CBQL

Cán bộ quản lý


5.

CBQLGD

Cán bộ quản lý giáo dục

6.

GD&ĐT

Giáo dục và Đào tạo

7.

GV

Giáo viên

8.

HS

Học sinh

9.

KTCN

Kỹ thuật công nghiệp


10.

KT-XH

Kinh tế- xã hội

11.

PTDT

Phổ thông dân tộc

12.

PTDTBT

Phổ thông dân tộc Bán trú

13.

THCS

Trung học cơ sở

14.

UBND

Uỷ ban nhân dân


ii


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN
TRƢỜNG PHỔ THÔNG DÂN TỘC BÁN TRÚ............................................. 9
1.1. Tổng quan về phát triển đội ngũ giáo viên ở trƣờng PTDT bán trú ....... 9
1.2. Một số khái niệm cơ bản của đề tài ...................................................... 11
1.2.1. Quản lý, quản lý giáo dục và quản lý nhà trường ....................... 12
1.2.2. Giáo viên và đội ngũ giáo viên ...................................................... 15
1.2.3. Trƣờng phổ thông dân tộc bán trú và học sinh bán trú .................. 16
1.2.4. Các yêu cầu cơ bản đối với giáo viên về phẩm chất chính trị, đạo
đức lối sống; năng lực chuyên môn, nghiệp vụ ....................................... 16
1.3. Lý luận về phát triển đội ngũ giáo viên trƣờng PTDT bán trú ............. 19
1.3.1. Nội dung phát triển nguồn nhân lực giáo dục ................................ 19
1.3.2. Chức năng của trƣờng phổ thông dân tộc bán trú .......................... 21
1.3.3. Mục tiêu, vai trò và nhiệm vụ của trƣờng phổ thông dân tộc bán trú ...21
1.3.4. Một số điểm khác biệt giữa loại hình trƣờng PTDT bán trú và
trƣờng PTDT nội trú................................................................................. 23
1.4. Những đặc trƣng cơ bản của giáo viên trƣờng PTDTBT ..................... 24
1.4.1. Nhiệm vụ và quyền của giáo viên trong trƣờng PTDTBT ............ 24
1.4.2. Yêu cầu đối với giáo viên trƣờng PTDT bán trú ........................... 26
1.5. Những yêu cầu phát triển đội ngũ giáo viên trƣờng PTDTBT trong giai
đoạn hiện nay ............................................................................................... 27
1.5.1. Phát triển đội ngũ giáo viên trƣờng PTDTBT bảo đảm yêu cầu đủ
về số lƣợng, chuẩn về chất lƣợng và đồng bộ về cơ cấu bộ môn ............ 27
1.5.2. Phát triển đội ngũ giáo viên trƣờng PTDTBT đảm bảo tính dân tộc ....34
1.5.3. Phát triển đội ngũ giáo viên trƣờng PTDTBT phù hợp với vùng có
điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn. ........................................... 35


iii


1.5.4. Phát triển đội ngũ giáo viên trƣờng PTDTBT đáp ứng xu hƣớng đổi
mới và phát triển giáo dục phổ thông ....................................................... 36
1.5.5. Vai trò của ngƣời giáo viên trƣờng học theo quan điểm mới, và
theo quan điểm của trƣờng PTDTBT ....................................................... 36
1.5.6. Các yếu tố ảnh hƣởng đến sự phát triển đội ngũ GV trƣờng
PTDTBT ................................................................................................... 37
Tiểu kết chƣơng 1............................................................................................ 41
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN
TRƢỜNG PTDT BÁN TRÚ HUYỆN VĂN CHẤN, TỈNH YÊN BÁI ........ 42
2.1. Khái quát về đặc điểm tự nhiên, kinh tế, xã hội huyện Văn Chấn ....... 42
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên .......................................................................... 42
2.1.2. Đặc điểm về văn hóa, kinh tế, xã hội ............................................. 43
2.2. Vài nét về giáo dục phổ thông huyện Văn Chấn .................................. 45
2.2.1. Quy mô mạng lƣới trƣờng, lớp, học sinh ....................................... 45
2.2.2. Cơ sở vật chất, sách, thiết bi trƣờng học ........................................ 46
2.2.3. Đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên ................................ 47
2.2.4. Chất lƣợng giáo dục học sinh ......................................................... 52
2.3. Khái quát về trƣờng PTDTBT huyện Văn Chấn, tỉnh Yên Bái ........... 53
2.3.1. Quy mô mạng lƣới trƣờng, lớp, học sinh trƣờng PTDTBT ........... 53
2.3.2. Cơ sở vật chất, sách, thiết bi trƣờng PTDTBT .............................. 54
2.4. Thực trạng đội ngũ giáo viên các trƣờng PTDTBT huyện Văn Chấn . 55
2.4.1. Số lƣợng đội ngũ giáo viên ............................................................ 55
2.4.2. Cơ cấu đội ngũ giáo viên................................................................ 58
2.4.3. Chất lƣợng đội ngũ giáo viên ......................................................... 61
2.4.4. Đánh giá chung về đội ngũ giáo viên ............................................. 68
2.4.5. Thực trạng công tác phát triển đội ngũ giáo viên .......................... 69

2.5.6. Đánh giá chung về thực trạng phát triển đội ngũ giáo viên trƣờng
PTDT Bán trú huyện Văn Chấn ............................................................... 73
Tiểu kết chƣơng 2............................................................................................ 77
iv


CHƢƠNG 3: BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN TRƢỜNG
PHỔ THÔNG DÂN TỘC BÁN TRÚ HUYỆN VĂN CHẤN TỈNH YÊN BÁI 78
3.1. Nguyên tắc đề xuất biện pháp............................................................... 78
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính pháp lý- các quan điểm đƣờng lối chỉ đạo
của các cấp................................................................................................ 78
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính khoa học ................................................ 78
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn ................................................ 79
3.1.4. Nguyên tắc đảm tính hiệu quả........................................................ 79
3.2. Để xuất các biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên trƣờng PTDTBT
huyện Văn Chấn, tỉnh Yên Bái .................................................................... 80
3.2.1. Biện pháp 1: Thực hiện tốt công tác xây dựng kế hoạch quy trình tuyển
dụng, sắp xếp đội ngũ giáo viên đủ về số lƣợng, đồng bộ về cơ cấu ............ 80
3.2.2. Biện pháp 2: Tổ chức tốt công tác đào tạo, bồi dƣỡng nâng cao
trình độ chuyên môn nghiệp vụ. ............................................................... 83
3.2.3. Biện pháp 3: Tăng cƣờng công tác chỉ đạo, phát huy ảnh hƣởng đội
ngũ tổ trƣởng chuyên môn và giáo viên cốt cán trong công tác phát
triển đội ngũ giáo viên .............................................................................. 88
3.2.4. Biện pháp 4: Tăng cƣờng công tác kiểm tra, đánh giá thực trạng đội
ngũ giáo viên ............................................................................................ 92
3.2.5. Biện pháp 5: Có các chính sách đãi ngộ hợp lý, tạo mọi điều kiện
thuận lợi để phát triển đội ngũ giáo viên .................................................. 97
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp ......................................................... 101
3.4. Thử nghiệm tính cần thiết và khả thi của các biện pháp .................... 103
3.4.1. Thử nghiệm tính cần thiết ............................................................ 104

3.4.2. Thử nghiệm tính khả thi ............................................................... 105
Tiểu kết chƣơng 3.......................................................................................... 106
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ............................................................... 107
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................. 112
PHỤ LỤC ...................................................................................................... 114
v


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1
Bảng 2.2
Bảng 2.3
Bảng 2.4
Bảng 2.5
Bảng 2.6

Quy mô trƣờng lớp, học sinh bậc học THCS từ khi thành
lập trƣờng PTDTBT (từ năm học 2010-2011) đến nay
Quy mô trƣờng lớp, học sinh bậc học Tiểu học từ khi
thành lập trƣờng PTDTBT (năm học 2010-2011) đến nay
Thống kê thực trạng cơ sở vật chất trƣờng học năm học
2015-2016
Số lƣợng đội ngũ bậc học THCS từ khi thành lập trƣờng
PTDTBT (từ năm học 2010-2011) đến nay
Số lƣợng đội ngũ bậc học Tiểu học từ khi thành lập
trƣờng PTDTBT (từ năm học 2010-2011) đến nay
Trình độ đào tạo của đội ngũ nhà giáo từ khi thành lập
trƣờng PTDTBT (từ năm học 2010-2011) đến nay

46

46
47
48
48
49

Công tác đào tạo, bồi dƣỡng hàng năm của đội ngũ nhà
Bảng 2.7

giáo từ khi thành lập trƣờng PTDTBT (từ năm học 2010-

49

2011) đến nay
Chất lƣợng đội ngũ nhà giáo bậc THCS đƣợc đánh giá
Bảng 2.8

xếp loại từ khi thành lập trƣờng PTDTBT (từ năm học

50

2010-2011) đến nay
Chất lƣợng đội ngũ nhà giáo bậc Tiểu học đƣợc đánh giá
Bảng 2.9

xếp loại từ khi thành lập trƣờng PTDTBT (từ năm học

51

2010-2011) đến nay

Bảng 2.10
Bảng 2.11
Bảng 2.12

Chất lƣợng học sinh bậc THCS đƣợc đánh giá xếp loại
từ năm học 2014-2015 đến nay
Chất lƣợng học sinh bậc Tiểu học đƣợc đánh giá xếp loại
từ năm học 2014-2015 đến nay
Quy mô trƣờng, lớp học sinh trƣờng từ khi thành lập
trƣờng PTDTBT (năm học 2010-2011) đến nay
vi

52
53
54


Bảng 2.13
Bảng 2.14
Bảng 2.15

Thống kê cơ sở vật chất các trƣờng PTDT bán trú năm
học 2015-2016
Số lƣợng đội ngũ các trƣờng từ khi chuyển đổi thành
trƣờng PTDTBT cho đến nay
Đội ngũ CBQL, giáo viên, nhân viên các trƣờng PTDT
bán trú năm học 2015-2016 (thời điểm tháng 12/2015)

54
56

57

Tổng hợp kết quả lấy ý kiến về phẩm chất chính trị, đạo
Bảng 2.16 đức của Giáo viên các trƣờng PTDT bán trú huyện Văn

62

Chấn.
Bảng 2.17
Bảng 2.18

Tổng hợp kết quả lấy ý kiến về năng lực chuyên môn của
Giáo viên trƣờng PTDT bán trú huyện Văn Chấn.
Tổng hợp kết quả lấy ý kiến về năng lực chuyên môn của
Giáo viên trƣờng PTDT bán trú huyện Văn Chấn.

64
67

Tổng hợp kết quả thăm dò đánh giá tính cần thiết của các
Bảng 3.1

biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên trƣờng PTDT bán 104
trú huyện Văn Chấn
Tổng hợp kết quả thăm dò đánh giá tính khả thi của các

Bảng 3.2

biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên trƣờng PTDT bán 105
trú huyện Văn Chấn.


vii


DANH MỤC HÌNH BIỂU ĐỒ
Hình 1.1
Biểu đồ 2.1
Biểu đồ 2.2
Biểu đồ 2.3
Biểu đồ 3.1

Mô hình phát triển nguồn nhân lực theo Leonard Nadle
(Mĩ, 1980)
Cơ cấu giới tinh của đội ngũ giáo viên trƣờng PTDTBT
quan 6 năm học vừa qua
Cơ cấu độ tuổi của đội ngũ giáo viên trƣờng PTDTBT
năm học 2015-2016
Cơ cấu dân tộc của đội ngũ giáo viên trƣờng PTDTBT
năm học 2015-2016
Mối quan hệ giữa các biện pháp phát triển đội ngũ đội
ngũ giáo viên các trƣờng PTDTBT huyện Văn Chấn.

viii

19
58
59
60
101



MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Ngày nay, đất nƣớc ta đang trong giai đoạn công nghiệp hóa, hiện đại
hóa, với mục tiêu đến năm 2020 Việt Nam cơ bản trở thành một nƣớc công
nghiệp theo hƣớng hiện đại. Với mục tiêu đó vai trò của Giáo dục và Đào tạo
luôn đƣợc Đảng và Nhà nƣớc quan tâm đúng mức với quan điểm "Giáo dục
và Đào tạo là quốc sách hàng đầu" và nhất quán chỉ đạo "Đầu tƣ cho giáo dục
là đầu tƣ cho sự phát triển". Vì vậy phát triển giáo dục là một trong những
động lực của sự phát triển kinh tế xã hội, góp phần thực hiện thành công sự
nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc.
Nghị quyết 10/NQ-CP ngày 24/4/2012 đã khẳng định một trong những
nội dung chủ yếu của chiến lƣợc phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 20112020 của nƣớc ta là: “Phát triển nhanh nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân
lực chất lượng cao, tập trung vào việc đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục
và đào tạo theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa, dân chủ hóa và
hội nhập quốc tế đến năm 2020 theo lộ trình phù hợp, trong đó đổi mới quản
lý giáo dục, phát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý là khâu then
chốt”[13]. Hiến pháp nƣớc Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 2013,
Điều 61 đã khẳng định: “Phát triển giáo dục là quốc sách hàng đầu nhằm
nâng cao dân trí, phát triển nguồn nhân lực, bồi dưỡng nhân tài”[14].
Chủ tịch Hồ Chí Minh từng nói: “Nhiệm vụ giáo dục rất quan trọng và
vẻ vang, vì nếu không có thầy thì không có giáo dục”[20]. Nghị quyết Hội
nghị lần thứ Hai Ban chấp hành TW Đảng khóa VIII khẳng định: “Giáo viên
là nhân tố quyết định chất lượng giáo dục và được xã hội tôn vinh”[16]. Chỉ
thị số 40-CT/TW ngày 16/6/2004 của Ban Bí thƣ đã đề ra mục tiêu: “Xây
dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục được chuẩn hóa, đảm bảo
chất lượng, đồng bộ về cơ cấu, đặc biệt chú trọng nâng cao bản lĩnh chính trị,
phẩm chất, lối sống, lương tâm tay nghề của nhà giáo thông qua việc quản lý,
phát triển đúng định hướng và có hiệu quả sự nghiệp giáo dục để nâng cao
1



chất lượng đào tạo nguồn nhân lực, đáp ứng những đòi hỏi ngày càng cao
của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước”[2]
Luật giáo dục năm 2005 cũng nêu rõ vai trò, tầm quan trọng của đội
ngũ nhà giáo đối với sự nghiệp giáo dục và đào tạo, qua đó đƣa ra nhiều biện
pháp để phát triển đội ngũ giáo viên về mọi mặt đáp ứng sự phát triển của
giáo dục Việt Nam. Đội ngũ giáo viên cùng với các nhà quản lý là lực lƣợng
nòng cốt quyết định chất lƣợng giáo dục, đội ngũ giáo viên ở các trƣờng phổ
thông nói chung và các trƣờng phổ thông dân tộc bán trú nói riêng vừa là nhà
sƣ phạm, ngƣời hoạt động xã hội trong cộng đồng, nhƣng đồng thời cũng là
ngƣời cha, ngƣời mẹ, ngƣời anh, ngƣời chị đôi khi là những ngƣời bạn đối với
các em học sinh; là ngƣời góp phần hết sức quan trọng vào của công cuộc đổi
mới giáo dục. Yêu cầu về phát triển đội ngũ giáo viên đã và đang trở thành
vấn đề trọng tâm, thiết yếu của cả ngành giáo dục và đào tạo hiện nay.
Với yêu cầu về đổi mới giáo dục hiện nay đang đòi hỏi phải thực hiện
đồng bộ nhiều biện pháp nhằm tăng cƣờng các điều kiện để nâng cao chất
lƣợng giáo dục, nguồn lực tài chính, điều kiện cơ sở vật chất trƣờng học, thiết
bị phục vụ dạy và học, … trong đó việc phát triển đội ngũ giáo viên có ý
nghĩa quyết định đối với sự nghiệp đổi mới giáo dục, mở đƣờng cho việc phát
triển chất lƣợng giáo dục. Hội nghị lần thứ 6 khóa IX đã đặc biệt nhấn mạnh:
“Phải tập trung vào việc nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục. Muốn
vậy trước hết phải nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo thực hiện giáo dục
toàn diện”[15].
Cùng với đó công tác dân tộc và thực hiện các chế độ chính sách dân
tộc là nhiệm vụ của toàn Đảng, toàn dân, của các cấp, các ngành. Công bằng
trong giáo dục luôn đƣợc Đảng và Nhà nƣớc ta đặc biệt quan tâm, hàng loạt
các chính sách về giáo dục cho trẻ em có hoàn khó khăn, trẻ em khuyết tật,
giáo dục cho ngƣời dân tộc thiểu số, giáo dục cho ngƣời nghèo,...đƣợc cụ thể
hóa bằng các Quyết định, Nghị định của Nhà nƣớc, của Chính phủ và các Bộ,

ngành Trung ƣơng nhƣ: miễn giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập, ăn trƣa cho
2


trẻ mẫu giáo; tiền ăn, tiền ở cho học sinh bán trú, hỗ trợ gạo cho học sinh
vùng có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn,... đã tạo điều kiện cho trẻ
có đủ điều kiện và cơ hội theo học từ mầm non đến phổ thông và chuyên
nghiệp. Tại các vùng này thì trƣờng phổ thông dân tộc bán trú là cơ sở giáo
dục góp phần tạo nguồn cán bộ cho địa phƣơng.
Trong nhiều năm qua, tỉnh Yên Bái đã đƣợc Đảng, Nhà nƣớc quan tâm
đầu tƣ về nhiều lĩnh vực, song hiện nay vẫn còn nhiều huyện nằm trong tình
trạng dân trí thấp, kinh tế, văn hóa xã hội kém phát triển và còn khoảng cách
khá xa với các vùng khác trên địa bàn huyện. Từ năm 2010 thực hiện Quyết
định 576/QĐ-UBND ngày 28/4/2010 của UBND tỉnh Yên Bái về việc Phê
duyệt Đề án “Xây dựng trƣờng phổ thông dân tộc bán trú tỉnh Yên Bái giai
đoạn 2010 - 2015” ban đầu là 25 trƣờng phổ thông đƣợc chuyển đổi sang
trƣờng PTDTBT, đến nay toàn tỉnh đã có 63 trƣờng chuyển đổi thành trƣờng
PTDTBT. Huyện Văn Chấn là một trong những huyện nghèo của tỉnh, giáo
dục vùng cao, vùng đặc biệt khó khăn mặc dù đã có nhiều khởi sắc nhƣng vẫn
còn những hạn chế nhất định cần đƣợc khắc phục nhƣ quy mô mạng lƣới
trƣờng lớp tuy có phát triển song chƣa đồng bộ; trình độ dân trí của một bộ
phận ngƣời dân còn hạn chế, lạc hậu, chƣa thực sự quan tâm đến việc học của
con em mình, chƣa tạo điều kiện thuận lợi cho con em đến trƣờng; giao thông
đi lại khó khăn, mật độ dân cƣ thƣa thớt, khoảng cách giữa các thôn, bản với
nhau và từ thôn, bản đến khu trung tâm xã khá xa nên phải mở nhiều điểm lẻ,
lớp ghép, việc đi lại học tập của học sinh rất khó khăn ảnh hƣởng đến việc
duy trì số lƣợng và tỷ lệ chuyên cần dẫn đến chất lƣợng giáo dục hạn chế;
Ngay từ khi thực hiện Đề án “Xây dựng trƣờng phổ thông dân tộc bán
trú tỉnh Yên Bái giai đoạn 2010 - 2015” huyện Văn Chấn đã chuyển đổi 3
trƣờng THCS sang trƣờng PTDTBT, đến nay toàn huyện đã có 8 trƣờng

PTDTBT tăng thêm 5 trƣờng PTDBT ở bậc học Tiểu học. Với đặc thù của
trƣờng PTDTBT vừa mang tính chất dân tộc vừa mang tính chất bán trú.
Mang tính chất dân tộc vì đây là loại hình trƣờng đƣợc thành lập cho con em
3


các dân tộc thiểu số (theo Quy chế, trƣờng PTDTBT có ít nhất 50% học sinh
là ngƣời dân tộc thiểu số). Mang tính chất bán trú vì nhà trƣờng có một bộ
phận học sinh đƣợc ăn, ở và sinh hoạt bán trú tại trƣờng (từ thứ 2 đến thứ 6
đối với cấp tiểu học, từ thứ 2 đến thứ 7 đối với cấp THCS) với phƣơng châm
“ba tập trung”: ăn tập trung, ở tập trung và quản lý tập trung. Ngoài nhiệm vụ
chuyên môn, các nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục ở các trƣờng này còn có
trách nhiệm quản lý, chăm sóc, nuôi dƣỡng, giáo dục các em học sinh ở bán
trú. Để các em học sinh bán trú hoạt động có nề nếp; đƣợc ăn, ở trong điều
kiện đầy đủ, an toàn, thân thiện với phƣơng châm “sáu hơn ở nhà”: ăn ngon
hơn, ở tốt hơn, hoạt động vui hơn, an toàn hơn, lao động tích cực hơn và học
tập tốt hơn. Trong điều kiện cơ sở vật chất còn thiếu thốn, đội ngũ chƣa đủ,
phong tục tập quán ở một số địa phƣơng còn lạc hậu,… thì đây là một nhiệm
vụ vô cùng nặng nề đối với đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên.
Tuy nhiên, thực trạng hiện nay là một bộ phận không nhỏ đội ngũ giáo
viên của các trƣờng PTDTBT trên địa bàn huyện chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu
đổi mới và phát triển giáo dục, đặc biệt là việc quản lý chăm sóc giáo dục học
sinh. Vì vậy, việc nghiên cứu để tìm ra các biện pháp phát triển đội ngũ giáo
viên các trƣờng PTDTBT trên địa bàn huyện Văn Chấn là rất cần thiết. Nếu
nghiên cứu thành công sẽ góp phần giải quyết đƣợc những tồn tại trong giáo
dục dân tộc của huyện hiện nay, và đƣa giáo dục vùng có điều kiện KT-XH
đặc biệt khó khăn ngang tầm với giáo dục của các vùng thuận lợi trong huyện.
Xuất phát từ cơ sở lý luận và thực tiễn nêu trên, với trách nhiệm đƣợc
phân công, tác giả đã nghiên cứu vấn đề: “Phát triển đội ngũ giáo viên
trường Phổ thông Dân tộc Bán trú huyện Văn Chấn, tỉnh Yên Bái” để tìm

ra biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên nhằm từng bƣớc nâng cao chất lƣợng
giáo dục tại các trƣờng vùng có điều kiện KT-XH đặc biệt khó khăn, vùng
dân tộc thiểu số của của huyện nhất là các trƣờng PTDTBT trên địa bàn
huyện Văn Chấn tỉnh Yên Bái ngang tầm với các trƣờng thuộc vùng thuận lợi
trong huyện.
4


2. Mục tiêu nghiên cứu
Qua nghiên cứu lý luận và thực tiễn, luận văn đƣa ra những biện pháp
phát triển đội ngũ GV các trƣờng PTDTBT huyện Văn Chấn, tỉnh Yên Bái đủ
về số lƣợng, mạnh về chất lƣợng, đồng bộ về cơ cấu bộ môn nhằm nâng cao
chất lƣợng giáo dục các trƣờng PTDTBT, phù hợp với tình hình phát triển
giáo dục ở địa phƣơng, đáp ứng yêu cầu phát triển giáo dục dân tộc hiện nay.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt đƣợc mục đích nghiên cứu đề ra nhƣ trên, đề tài sẽ tập trung vào
các nhiệm vụ sau:
3.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về phát triển đội ngũ giáo viên nói chung và đội
ngũ giáo viên các trƣờng phổ thông dân tộc bán trú nói riêng.
3.2. Khảo sát, đánh giá thực trạng đội ngũ giáo viên và công tác phát triển đội
ngũ giáo viên các trƣờng phổ thông dân tộc bán trú trên địa bàn huyện Văn
Chấn cùng với nguyên nhân của thực trạng đó.
3.3. Trên cơ sở phân tích thực trạng, nguyên nhân đề xuất một số biện pháp
phát triển đội ngũ GV PTDTBT huyện Văn Chấn trong giai đoạn hiện nay.
4. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
4.1. Khách thể nghiên cứu
Đội ngũ giáo viên các trƣờng phổ thông dân tộc bán trú trên địa bàn
huyện Văn Chấn, tỉnh Yên Bái.
4.2. Đối tượng nghiên cứu
Phát triển đội ngũ giáo viên các trƣờng phổ thông dân tộc bán trú trên

địa bàn huyện Văn Chấn, tỉnh Yên Bái.
5. Phạm vi nghiên cứu
- Đối tƣợng nghiên cứu: phát triển đội ngũ giáo viên các trƣờng phổ
thông dân tộc bán trú trên địa bàn huyện Văn Chấn, tỉnh Yên Bái
- Phạm vi nghiên cứu: Đánh giá thực trạng đội ngũ giáo viên nói chung
từ năm 2010 đến năm 2015 và biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên năm học
2015-2016 trƣờng PTDTBT trên địa bàn huyện Văn Chấn, tỉnh Yên Bái.
5


6. Câu hỏi nghiên cứu
- Thực trạng đội ngũ và công tác phát triển đội ngũ giáo viên ở các
trƣờng PTDTBT huyện Văn Chấn, tỉnh Yên Bái hiện nay nhƣ thế nào?
- Biện pháp nào có thể sử dụng để phát triển đội ngũ GV ở các trƣờng
PTDTBT huyện Văn Chấn, tỉnh Yên Bái đáp ứng yêu cầu giáo dục hiện nay?
7. Giả thuyết khoa học
Đề xuất về các biện pháp phát triển đội ngũ GV các trƣờng PTDTBT
có căn cứ khoa học, phù hợp với điều kiện phát triển KT- XH, phù hợp với
tình hình và đặc điểm của giáo dục dân tộc và đƣợc triển khai thực hiện một
cách đồng bộ thì chắc chắn sẽ phát triển đƣợc đội ngũ GV các trƣờng
PTDTBT, từ đó nâng cao chất lƣợng giáo dục vùng có điều kiện KT- XH đặc
biệt khó khăn, vùng dân tộc ngang bằng với các vùng có điều kiện kinh tế xã
hội thuận lợi trên địa bàn huyện Văn Chấn.
8. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
8.1. Ý nghĩa lý luận
Đóng góp vào việc làm sáng tỏ cơ sở lý luận và thực trạng của vấn đề
phát triển đội ngũ GV của các trƣờng PTDTBT trên địa bàn huyện Văn Chấn.
8.2. Ý nghĩa thực tiễn
Đề xuất một số biện pháp phù hợp với tình hình thực tế, có tính khả thi
nhằm phát triển đội ngũ GV các trƣờng PTDTBT huyện Văn Chấn, đáp ứng

đƣợc với yêu cầu phát triển giáo dục và đào tạo trong giai đoạn hiện nay.
9. Phƣơng pháp nghiên cứu
Kết hợp các nhóm phƣơng pháp nghiên cứu sau:
9.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Nghiên cứu và phân tích các quan điểm lý luận thông qua hệ thống các
các văn kiện của Đảng, văn bản của Chính phủ, Bộ GD&ĐT, Tỉnh uỷ, Hội
đồng nhân dân, UBND tỉnh Yên Bái, Huyện uỷ, Hội đồng nhân dân, UBND
huyện Văn Chấn, nghiên cứu trên sách, báo chí, các tài liệu chuyên môn liên

6


quan đến nội dung đề tài nhằm xây dựng cơ sở lý luận của vấn đề phát triển
đội ngũ giáo viên các trƣờng PTDT bán trú.
9.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phƣơng pháp phỏng vấn: Phỏng vấn trực tiếp ban lãnh đạo, chuyên
viên phòng Giáo dục và Đào tạo; điều tra bằng phiếu hỏi đối với cán bộ quản
lý và số giáo viên các trƣờng PTDTBT của huyện Văn Chấn, tỉnh Yên Bái.
- Phƣơng pháp quan sát: Quan sát các hoạt động quản lý, chăm sóc,
công tác giảng dạy giáo dục của cán bộ quản lý, giáo viên ở các trƣờng phổ
thông dân tộc bán trú trên địa bàn huyện Văn Chấn, tỉnh Yên Bái.
- Phƣơng pháp chuyên gia: Xin ý kiến các chuyên gia về công tác tổ
chức cán bộ, các hoạt động chuyên môn bậc học Tiểu học và bậc học THCS
và các nhà nghiên cứu về quản lý giáo dục cấp học phổ thông, giáo dục dân
tộc.
- Phƣơng pháp điều tra, khảo sát…
9.3. Phương pháp nghiên cứu sản phẩm để đánh giá chất lượng
Ngoài các phƣơng pháp trên tác giả còn sử dụng các phƣơng pháp xử lý
số liệu thống kê dựa trên các số liệu về tình hình đội ngũ nói chung và đội ngũ
giáo viên nói riêng, những phƣơng pháp dạy học, phƣơng pháp chăm sóc giáo

dục học sinh đã đƣợc áp dụng, chất lƣợng của học sinh trong những năm học
gần đây nhằm đƣa ra những nhận định, phân tích, đánh giá thực trạng và giải
pháp phát triển đội ngũ giáo viên ở các trƣờng phổ thông dân tộc bán trú.
10. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, danh mục tài liệu tham
khảo và các phụ lục, luận văn dự kiến đƣợc trình bày trong 3 chƣơng:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận của vấn đề phát triển đội ngũ giáo viên các
trƣờng phổ thông dân tộc bán trú.
Chƣơng 2: Thực trạng phát triển đội ngũ giáo viên trƣờng phổ thông
dân tộc bán trú huyện Văn Chấn, tỉnh Yên Bái.

7


Chƣơng 3: Đề xuất các biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên trƣờng
phổ thông dân tộc bán trú huyện Văn Chấn, tỉnh Yên Bái đáp ứng yêu cầu đổi
mới giáo dục dân tộc trong giai đoạn hiện nay.

8


CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN
TRƢỜNG PHỔ THÔNG DÂN TỘC BÁN TRÚ
1.1. Tổng quan về phát triển đội ngũ giáo viên ở trƣờng PTDT bán trú
Nhƣ ta đã biết con ngƣời là trung tâm của sự phát triển. Một xã hội phát
triển dựa vào sức mạnh của tri thức bắt nguồn từ việc khai thác tiềm năng của
con ngƣời, lấy việc phát huy nguồn lực con ngƣời làm nhân tố trung tâm cơ
bản của sự phát triển nhanh và bền vững. Con ngƣời vừa là mục tiêu vừa là
động lực thúc đẩy sự phát triên kinh tế- xã hội.

Ngày nay, trong sự nghiệp cách mạng của Đảng và Nhà nƣớc ta luôn
quan tâm đến sự nghiệp giáo dục; trong đó đặc biệt nhấn mạnh tầm quan
trọng về vấn đề phát triển đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên. Đảng đã khẳng
định “Phát triển giáo dục và đào tạo là một trong những động lực quan trọng
thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hóa, hiên đại hóa, là điều kiện tiên quyết để
phát triển nguồn lực con người, yếu tố cơ bản để phát triển xã hội tăng
trưởng kinh tế nhanh và bền vững”[15], thông qua việc đổi mới toàn diện
GD&ĐT thì đội ngũ giáo viên giữ vai trò then chốt quyết định chất lƣợng đào
tạo; Chủ tịch Hồ Chí Minh đã nói “Nhiệm vụ giáo dục rất quan trọng và vẻ
vang, vì nếu không có thầy giáo thì không có giáo dục”[20]; Nghị quyết Hội
nghị lần thứ 2 BCH trung ƣơng Đảng khóa VIII đã khẳng định “giáo viên là
nhân tố quyết định chất lượng giáo dục và được xã hội tôn vinh”[16]; Chỉ thị
số 40-CT/TW, ngày 16/6/2004 của Ban Bí thƣ đã đề ra mục tiêu “Xây dựng
đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục được chuẩn hóa, đảm bảo chất
lượng, đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, đặc biệt chú trọng nâng cao bản
lĩnh chính trị, phẩm chất, lối sống, lương tâm, tay nghề của nhà giáo thông
qua việc quản lí, phát triển đúng định hướng và có hiệu quả sự nghiệp giáo
dục để nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực, đáp ứng đòi hỏi ngày
càng cao của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước”[2].
Xuất phát từ những định hƣớng đó, trong nhiều năm qua đã có nhiều
9


nhà khoa học Việt Nam đã chắt lọc những vấn đề tinh túy nhất của hầu hết
các tác phẩm quản lý của nƣớc ngoài để thể hiện trong các công trình nghiên
cứu của mình về khoa học quản lý nói chung và quản lý nguồn nhân lực nói
riêng, cụ thể nhƣ: Tác giả Nguyễn Thị Mỹ Lộc, Trần Thị Bạch Mai trong
nghiên cứu của mình về quản lí nguồn nhân lực đã nêu ra những vấn đề,
những chính sách, các giải pháp phát triển nguồn nhân lực của nƣớc ta từ
những kinh nghiệm phát triên nguồn nhân lực của các nƣớc trên thế giới; tác

giả Nguyễn Thị Mỹ Lộc (chủ biên), Đặng Quốc Bảo, Nguyễn Trọng Hậu,
Nguyễn Quốc Chí, Nguyễn Sỹ Thƣ với nội dung “Quản lý giáo dục nói chung
và quản lý phát triển nguồn nhân lực trong giáo dục nói riêng” trong cuốn
“Quản lý giáo dục- Một số vấn đề lý luận và thực tiễn”; Tại Hội thảo Khoa
học Chất lƣợng giáo dục và vấn đề đào tạo giáo viên do Khoa Sƣ phạm- Đại
học Quốc gia Hà Nội tổ chức tháng 4/2004, nhiều báo cáo tham luận của các
tác giả nhƣ Trần Bá Hoành, Mai Trọng Nhuận, Nguyễn Thị Mỹ Lộc, Đặng Bá
Lãm, Đặng Xuân Hải… đã đề cập đến vấn đề đào tạo bồi dƣỡng đội ngũ giáo
viên trƣớc yêu cầu mới [22]; Ngoài ra còn có rất nhiều các nhà khoa học khác
đã có nhiều công trình nghiên cứ để lại những bài học quý giá về xây dựng và
phát triển đội ngũ giáo viên nhƣ: Đinh Quang Bảo (2005), giải pháp đổi mới
phương thức đào tạo nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên; Bùi Văn
Quân, Nguyễn Ngọc Cầu, Một số cách tiệp cận trong nghiên cứ và phát triển
đội ngũ giáo viên v.v….
Bên cạnh cách nghiên cứu của các nhà khoa học, các nhà giáo dục về
những vấn đề có liên quan đến đề tài và một số luận văn thạc sỹ chuyên
ngành QLGD có những tác giả nghiên cứu cùng hƣớng với đề tài nhƣ: “Quản
lý phát triển đội ngũ cán bộ quản lý trường tiểu học huyện Trấn Yên, tỉnh Yên
Bái”- Trần Văn Cẩn, năm 2009; “Biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên ở
các trường trung học cơ sở huyện Lâm Thao tỉnh Phú Thọ trong giai đoạn
hiện nay”- Ngô Đức Sáu , năm 2011; “Biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên
Trung học Cơ sở huyện Hưng Hà, tỉnh Thái Bình trong giai đoạn hiện nay”10


Nguyễn Văn Khung, năm 2011; “Biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên tiểu
học tỉnh Hưng Yên đáp ứng yêu cầu học 2 buổi/ngày”- Đặng Thị Kim Vân,
năm 2013; Ngoài ra, cũng có luận văn thạc sỹ đề cập đến loại hình trƣờng Nội
trú, trƣờng PTDT bán trú nhƣ: “Phát triển đội ngũ giáo viên các Trường Phổ
thông Dân Tộc nội trú tỉnh Điện Biên đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục đào
tạo”- Nguyễn Thị Thắm, năm 2014; “Mô hình quản lý trường PTDT bán trú

ở các xã đặc biệt khó khăn của tỉnh Hà Giang”- Phạm Huy Trà, Trƣờng Đại
học Sƣ phạm Thái Nguyên, năm 2010;
Hiện nay, công tác giáo dục của tỉnh Yên Bái đã có nhiều phát triển tuy
nhiên ở những vùng có điều KT-XH kém phát triển, vùng dân tộc thì công tác
giáo dục còn là một khoảng cách khá xa so với các vùng khác trong tỉnh.
Thực hiện Quyết định của UBND tỉnh Yên Bái về việc Phê duyệt Đề án “Xây
dựng trƣờng phổ thông dân tộc bán trú tỉnh Yên Bái giai đoạn 2010 - 2015”
nhằm thúc đẩy và phát triển giáo dục vùng ĐBKK, vùng dân tộc thiểu số của
tỉnh. Huyện Văn Chấn là một trong những huyện có nhiều xã ĐBKK, nhiều
vùng dân tộc thiểu số, trình độ dân trí của một bộ phận ngƣời dân còn hạn
chế, lạc hậu, vì vậy công tác nâng cao chất lƣợng giáo dục là yêu cầu hết sức
quan trọng. Để làm tốt công tác này thì việc phát triển đội ngũ giáo viên
trƣờng PTDT bán trú là một yếu cầu hết sức quan trọng góp phần tích cực để
đƣa chất lƣợng giáo dục vùng đặc biệt khó khăn, vùng dân tộc thiểu số tiến
gần hơn với các vùng khác trong huyện và tỉnh.
Xuất phát từ cơ sở lý luận và thực tiễn với trách nhiệm đƣợc phân công,
tác giả đã nghiên cứu vấn đề: “Phát triển đội ngũ giáo viên trường phổ
thông dân tộc bán trú huyện Văn Chấn, tỉnh Yên Bái” để ra ra biện pháp
phát triển đội ngũ giáo viên nhằm từng bƣớc nâng cao chất lƣợng giáo dục tại
các trƣờng vùng có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn, vùng dân tộc
thiểu số của của huyện nhất là các trƣờng PTDTBT trên địa bàn huyện Văn
Chấn ngang tầm với các trƣờng thuộc vùng thuận lợi trong huyện.
1.2. Một số khái niệm cơ bản của đề tài
11


1.2.1. Quản lý, quản lý giáo dục và quản lý nhà trường
1.2.1.1. Quản lý
Trong từ điểm tiếng Việt “Quản lý” là tổ chức điều khiển hoạt động của
một số đơn vị, một cơ quan.

Lịch sử phát triển triển của xã hội loài ngƣời, từ nền văn minh mông
muội, đến nền văn minh lúa nƣớc, nền văn minh công nghiệp và hiện nay có 3
yếu tổ cơ bản là: nề tảng tri thức, sức lao động và quản lý. Khái niệm quản lý
đã xuất hiện từ lâu và ngày càng hoàn thiện cùng với lịch sử hình thành và
phát triên của xã hội loài ngƣời. Có nhiều định nghĩa khác nhau về quản lý
tùy theo các quan điểm tiếp cận:
Theo H. Fayor (1841-1925), ngƣời Pháp là ngƣời đặt nền móng cho lý
luận tổ chức cổ điển cho rằng: “Quản lý là quá trình đạt đến mục tiêu của tổ
chức bằng cách vận dụng các hoạt động: Kế hoạch hóa, tổ chức, chỉ đạo (lãnh
đạo) và kiểm tra” [10].
Theo M.P Follett (1868-1933), đại diện của thuyết hành vi trong quản
lý cho rằng: “Quản lý là quá trình động, liên tục, kế tiếp nhau chứ không tĩnh
tại. Bởi một vấn đề đã được giải quyết, thì trong giải quyết đó, người quản lý
sẽ phải đương đầu với những vấn đề mới nảy sinh” [10].
Theo quan điểm chính trị xã hội: Quản lý là sự tác động liên tục, có tổ
chức, có định hƣớng của chủ thể (ngƣời quản lý, ngƣời tổ chức quản lý) lên
khách thể (đối tƣợng quản lý) về các mặt chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội,...
bằng một hệ thống luật, các chính sách, các nguyên tắc, các phƣơng pháp và
các biện pháp cụ thể nhằm tạo ra môi trƣờng và điều kiện cho sự phát triển
của đối tƣợng. Với tƣ cách là một hành động, theo các tác giả Bùi Minh Hiển,
Vũ Ngọc Hải, Đặng Quốc Bảo “Quản lý là tác động có tổ chức, có hƣớng
đích của chủ thể quản lý tới đối tƣợng quản lý nhằm đạt mục tiêu đề ra”
Rất nhiều tác giả với nhiều định nghĩa về quản lý tùy theo cách tiếp cân
dƣới các góc độ khác nhau nhƣ: góc độ tổ chức, quản lý, hành động...
Từ các định nghĩa chúng ta có thể hiểu nhƣ sau: Quản lý là các tác
12


động có định hƣớng, có chủ đích của chủ thể quản lý (ngƣời quản lý) đến
khách thể quản lý (ngƣời bị quản lý) trong một tổ chức, nhằm làm cho tổ chức

vận hành và đạt đƣợc mục đích của tổ chức. Trong giáo dục nhà trƣờng đó là
tác động của ngƣời quản lý đến tập thể giáo viên, học sinh và các lực lƣợng
khác nhằm thực hiện hệ thống các mục tiêu giáo dục. Quản lý có bốn chức
năng cơ bản: Kế hoạch hoá, tổ chức, lãnh đạo-chỉ đạo và kiểm tra.
1.2.1.2. Quản lý giáo dục
Quản lý giáo dục ở cấp vĩ mô đƣợc hiểu: là những tác động tự giác (có
ý thức, có mục đích, có kế hoạch, có hệ thống, hợp quy luật) của chủ thể quản
lý đến tất cả các mắt xích của hệ thống (từ cấp cao nhất đến các cơ sở giáo
dục nhà trƣờng) nhằm thực hiện có chất lƣợng và hiệu quả mục tiêu phát triển
giáo dục, đào tạo thể hệ trẻ mà xã hội đặt ra cho ngành giáo dục
Quản lý giáo dục ở cấp vi mô đƣợc hiểu: là hệ thống những tác động có
hƣớng đích của Hiệu trƣởng đến các hoạt động giáo dục, đến con ngƣời (cán
bộ, giáo viên, nhân viên và học sinh) đến các nguồn lực (cơ sở vật chất, tài
chính,…) đến các ảnh hƣởng ngoài nhà trƣờng một cách hợp quy luật (quy
luật quản lý, quy luật kinh tế…) nhằm thực hiện có chất lƣợng và hiệu quả
mục tiêu giáo dục của nhà trƣờng.
Các nhà lý luận và quản lý đã đƣa ra một số định nghĩa về “Quản lý
giáo dục” dƣới các góc độ khác nhau:
Theo tác giả Nguyễn Trọng Hậu:“Quản lý giáo dục là hệ thống những
tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý nhằm
làm cho hệ vận hành theo đường lối và nguyên lý giáo dục của Đảng, thực
hiện được các tính chất của nhà trường xã hội chủ nghĩa Việt Nam, mà tiêu
điểm hội tụ là quá trình dạy học, giáo dục thế hệ trẻ, đưa hệ giáo dục tới mục
tiêu dự kiến, tiến lên trạng thái mới về chất” [18]
Tác giả Nguyễn Thị Mỹ Lộc khái quát: “Quản lý giáo dục là quá trình
tác động có kế hoạch, có tổ chức của cơ quan QLGD các cấp tới các thành tố
của quá trình dạy học-giáo dục nhằm làm cho hệ thống giáo dục vận hành có
13



hiệu quả và đạt tới mục tiêu giáo dục đề ra” [19].
Quản lý giáo dục có thể hiểu là sự quản lý hệ thống GD&ĐT bao gồm
một hay nhiều cơ sở giáo dục, trong đó nhà trƣờng là đơn vị cơ sở, ở đó diễn
ra các hoạt động quản lý giáo dục cơ bản nhất. Chủ thể quản lý chính là bộ
máy quản lý các cấp; đối tƣợng quản lý chính là nguồn nhân lực, cơ sở vật
chất-kỹ thuật và các hoạt động thực hiện các chức năng của quá trình
GD&ĐT. Nội dung của quản lý Nhà nƣớc về giáo dục bao gồm 12 vấn đề cơ
bản đƣợc quy định tại Điều 99 Luật giáo dục năm 2005.
1.2.1.3. Quản lý trường học
- Trường học: là tổ chức giáo dục, một đơn vị cấu trúc cơ sở của hệ thống
giáo dục quốc dân. Hoạt động dạy và học là hoạt động trung tâm của nhà trƣờng.
Nhà trƣờng là thiết chế chuyên biệt của xã hội, nơi tổ chức, thực hiện
và quản lý quá trình giáo dục. Quá trình này đƣợc thực hiện bởi hai chủ thể:
ngƣời đƣợc giáo dục (ngƣời học) và ngƣời giáo dục (ngƣời dạy).
- Quản lý trường học: là một trong những nội dung quan trọng của hệ
thống QLGD nói chung. Theo tác giả Phạm Minh Hạc: “Quản lý nhà trường
hay nói rộng ra là quản lý giáo dục là quản lý hoạt động dạy và học nhằm đưa
nhà trường từ trạng thái này sang trạng thái khác và dần đạt tới mục tiêu giáo
dục đã xác định” [19].
Quản lý nhà trƣờng về bản chất là quản lý con ngƣời. Điều đó tạo cho
các chủ thể (ngƣời dạy và ngƣời học) trong nhà trƣờng một sự liên kết chặt
chẽ không những chỉ bởi cơ chế hoạt động của những tính quy luật khách
quan của một tổ chức xã hội-nhà trƣờng, mà còn bởi hoạt động chủ quan, hoạt
động quản lý của chính bản thân giáo viên và học sinh.
Tóm lại Quản lý trƣờng học nói chung và quản lý trƣờng PTDTBT nói
riêng là tổ chức chỉ đạo và điều hành quá trình giảng dạy của thầy và hoạt
động học của trò; đồng thời, quản lý những điều kiện cơ sở vật chất, công
việc phục vụ cho dạy và học nhằm đạt đƣợc mục đích giáo dục và đào tạo.
Xét về bản chất, quản lý con ngƣời trong nhà trƣờng là tổ chức một cách hợp
14



lý lao động của giáo viên và học sinh, là tác động đến họ sao cho hành vi,
hoạt động của họ đáp ứng đƣợc yêu cầu của việc đào tạo con ngƣời.
1.2.2. Giáo viên và đội ngũ giáo viên
1.2.2.1. Giáo viên
- Theo Điều 70 Luật Giáo dục năm 2005. Nhà giáo là ngƣời làm nhiệm
vụ giảng dạy, giáo dục trong nhà trƣờng, cơ sở giáo dục khác. Nhà giáo giảng
dạy ở cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục nghề nghiệp gọi
là giáo viên.
- Nhà giáo phải có những tiêu chuẩn sau đây:
a) Phẩm chất, đạo đức, tƣ tƣởng tốt;
b) Đạt trình độ chuẩn đƣợc đào tạo về chuyên môn, nghiệp vụ;
c) Đủ sức khỏe theo yêu cầu nghề nghiệp;
d) Lý lịch bản thân rõ ràng.
1.2.2.2. Đội ngũ giáo viên
Theo Từ điển Tiếng Việt: Đội ngũ là tập hợp gồm số đông ngƣời cùng
chức năng, nhiệm vụ, nghề nghiệp hợp thành lực lƣợng hoạt động trong hệ
thống (tổ chức) và cùng chung một mục đích nhất định.
Có thể hiểu đội ngũ là một tập thể gắn kết với nhau, cùng chung lý
tƣởng, mục đích, ràng buộc nhau về vật chất, tinh thần và hoạt động theo một
nguyên tắc. Ví dụ: “Đội ngũ trí thức”; “Đội ngũ y, bác sỹ"... Khi xem xét đội
ngũ ngƣời ta thƣờng chú ý tới ba yếu tố tạo thành đó là: Số lƣợng, cơ cấu và
phẩm chất, năng lực đội ngũ.
Đội ngũ giáo viên là một tập hợp những người làm nghề dạy học, giáo
dục, được tổ chức thành một lực lượng, cùng chung một nhiệm vụ, có đầy đủ các
tiêu chuẩn của một nhà giáo, cùng thực hiện các nhiệm vụ và được hưởng các
quyền lợi theo Luật giáo dục và các Luật khác được nhà nước quy định
Theo đó, đội ngũ giáo viên trƣờng Phổ thông dân tộc bán trú trong luận
văn này đƣợc hiểu là tập hợp những ngƣời trực tiếp làm công tác giảng dạy, giáo

dục tại các trƣờng Phổ thông dân tộc bán trú trong cùng một địa phƣơng (tỉnh,
15


×