Tải bản đầy đủ (.pdf) (114 trang)

Quản lý hoạt động kiểm tra – đánh giá kết quả học tập của học sinh – sinh viên trường cao đẳng nghề phú thọ trong bối cảnh đổi mới giáo dục

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.77 MB, 114 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

BÙI THỊ LOAN

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG KIỂM TRA - ĐÁNH GIÁ
KẾT QUẢ HỌC TẬP CỦA HỌC SINH – SINH VIÊN TRƢỜNG
CAO ĐẲNG NGHỀ PHÚ THỌ
TRONG BỐI CẢNH ĐỔI MỚI GIÁO DỤC

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

Hà Nội, năm 2016


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

BÙI THỊ LOAN

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG KIỂM TRA - ĐÁNH GIÁ
KẾT QUẢ HỌC TẬP CỦA HỌC SINH – SINH VIÊN TRƢỜNG
CAO ĐẲNG NGHỀ PHÚ THỌ
TRONG BỐI CẢNH ĐỔI MỚI GIÁO DỤC

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Chuyên ngành : Quản lý giáo dục
Mã số : 60 14 01 14

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học : PGS Đặng Quốc Bảo


Hà Nội, năm 2016


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành đƣợc luận văn nhƣ ngày hôm nay tôi xin bày tỏ lòng
biết ơn và sự cảm ơn sâu sắc nhất tới thầy giáo hƣớng dẫn PGS.TS Đặng
Quốc Bảo – Ngƣời đã tận tình hƣớng dẫn tôi trong suốt quá trình thực hiện
luận văn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn các thầy, cô giáo trong khoa Quản lý giáo
dục, Trƣờng Đại học giáo dục – Đại học quốc gia Hà Nội, những thầy cô
tham gia giảng dạy lớp Cao học quản lý giáo dục QH – K14 đã cho tôi những
kiến thức mới về khoa học quản lý và quản lý giáo dục nói chung để tôi hoàn
thành khóa học và thực hiện tốt những công việc của bản thân.
Qua đây tôi cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành cảm ơn tới toàn thể cán
bộ, giáo viên, nhân viên, các bạn đồng nghiệp và các em học sinh – sinh viên
trƣờng Cao đẳng nghề Phú Thọ đã nhiệt tình cộng tác, cung cấp số liệu, đóng
góp ý kiến trong suốt quá trình khảo sát thực tế giúp tôi hoàn thành luận văn
của mình.
Cuối cùng tôi xin cảm ơn gia đình, bạn bè, những ngƣời đã luôn ở bên
cạnh động viên, khích lệ tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng nhƣng luận văn không tránh khỏi những
thiếu sót nhất định, rất mong nhận đƣợc sự thông cảm và góp ý kiến của các
thầy cô giáo, các bạn đồng nghiệp và những ngƣời cùng quan tâm tới vấn đề
đƣợc nghiên cứu trong luận văn để luận văn đƣợc hoàn thiện hơn.
Xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày 05 tháng 5 năm 2016
Tác giả

Bùi Thị Loan


i


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CBQL

Cán bộ quản lý

CĐN

Cao đẳng nghề

CSVC

Cơ sở vật chất

DN

Doanh nghiệp

HS – SV

Học sinh – sinh viên

KQHT

Kết quả học tập

KT – ĐG


Kiểm tra – đánh giá

GV

Giáo viên

SX

Sản xuất

ii


MỤC LỤC
Lời cảm ơn ..................................................................................................................i
Danh mu ̣c chƣ̃ viế t tắ t ................................................................................................ ii
Mục lục ..................................................................................................................... iii
Danh mu ̣c bảng ..........................................................................................................vi
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG KIỂM TRA –
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP CỦA HỌC SINH – SINH VIÊN TRƢỜNG
CAO ĐẲNG NGHỀ .................................................................................................. 5
1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu: ............................................................................. 5
1.1.1. Ngoài nƣớc ........................................................................................................ 5
1.1.2. Trong nƣớc ........................................................................................................ 6
1.2.1. Đào tạo nghề: .................................................................................................... 7
1.2.2. Kết quả học tập: .............................................................................................. 10
1.2.3. Kiểm tra - đánh giá:......................................................................................... 10
1.2.4. Kiểm tra – đánh giá kết quả học tập học sinh – sinh viên: ............................ 13
1.2.5. Quản lý hoạt động kiểm tra – đánh giá kết quả học tập của HS - SV: ........... 14

1.3. Quan điểm về KT - ĐG kết quả học tập của học sinh – sinh viên ..................... 16
1.3.1. Vị trí, ý nghĩa của kiểm tra - đánh giá ............................................................ 16
1.3.2. Nội dung của hoạt động KT – ĐG: ................................................................. 25
1.4. Nội dung quản lý hoạt động KT – ĐG KQHT của HS – SV: ........................... 26
1.4.1. Xây dựng kế hoạch KT – ĐG KQHT của HS – SV: ..................................... 26
1.4.2. Tổ chức thực hiện kế hoạch KT – ĐG: ........................................................... 28
1.4.3. Chỉ đạo thực hiện hoạt động KT – ĐG: .......................................................... 29
1.4.4. Kiểm tra, giám sát việc thực hiện hoạt động KT – ĐG .................................. 31
1.5. Các yếu tố ảnh hƣởng đến quản lý hoạt động kiểm tra đánh giá kết quả học tập
của học sinh – sinh viên ............................................................................................ 33
1.5.1. Yếu tố nhận thức ............................................................................................. 33
1.5.2. Kỹ năng sử dụng phƣơng pháp KT - ĐG của giáo viên .................................. 34
1.5.3. Kỹ năng quản lý hoạt động KT - ĐG .............................................................. 35
1.5.4. Ý thức tuân thủ các nguyên tắc của KT - ĐG ................................................. 35
1.5.5. Chế độ, chính sách dành cho hoạt động KT - ĐG .......................................... 35

iii


1.5.6. Nhận thức của xã hội, của cha mẹ học sinh .................................................... 36
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1.......................................................................................... 37
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG KIỂM TRA – ĐÁNH
GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP CỦA HỌC SINH – SINH VIÊN TRƢỜNG CAO
ĐẲNG NGHỀ PHÚ THỌ ....................................................................................... 38
2.1. Khái quát về trƣờng Cao đẳng nghề Phú Thọ: ................................................... 38
2.1.1. Khái quát chung về trƣờng: ............................................................................. 38
2.1.2. Cơ cấu, tổ chức bộ máy của trƣờng ................................................................ 39
2.1.3. Chức năng và nhiê ̣m vu ̣ của nhà trƣờng ......................................................... 40
2.1.4. Các ngành nghề đào tạo: ................................................................................. 41
2.1.5. Về đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lí............................................................... 43

2.1.6. Tình hình cơ sở vật chất kỹ thuật .................................................................... 44
2.1.7. Về chƣơng trình đào tạo .................................................................................. 47
2.1.8.Về kết quả đào tạo ............................................................................................ 48
2.2. Giới thiệu khảo sát: ............................................................................................ 49
2.2.1. Mục đích khảo sát ........................................................................................... 49
2.2.2. Nội dung khảo sát............................................................................................ 49
2.2.3. Phƣơng pháp: .................................................................................................. 50
2.2.4. Đối tƣợng: ....................................................................................................... 50
2.3. Kết quả khảo sát: ................................................................................................ 50
2.3.1. Thực trạng hoạt động kiểm tra – đánh giá kết quả học tập của học sinh – sinh
viên trƣờng CĐ nghề Phú Thọ. ................................................................................. 50
2.3.2. Thực trạng về quản lý hoạt động kiểm tra - đánh giá kết quả học tập của học
sinh – sinh viên trƣờng cao đẳng nghề Phú Thọ ....................................................... 58
2.4. Đánh giá chung .................................................................................................. 62
2.4.1. Ƣu điểm: .......................................................................................................... 62
2.4.2. Nhƣợc điểm: .................................................................................................... 64
2.4.3. Thuận lợi: ........................................................................................................ 65
2.4.4. Khó khăn: ........................................................................................................ 65
2.5. Nguyên nhân ...................................................................................................... 65
2.5.1. Nguyên nhân chủ quan: ................................................................................... 65
2.5.2. Nguyên nhân khách quan: ............................................................................... 68

iv


KẾT LUẬN CHƢƠNG 2.......................................................................................... 69
CHƢƠNG 3: MỘT SỐ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG KIỂM TRA –
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP CỦA HỌC SINH – SINH VIÊN TẠI
TRƢỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ PHÚ THỌ .......................................................... 70
3.1. Nguyên tắc đề xuất biện pháp ............................................................................ 70

3.2. Các biện pháp quản lý hoạt động KT – ĐG kết quả học tập của HS – SV trƣờng
cao đẳng nghề Phú Thọ ............................................................................................. 71
3.2.1. Tổ chức nâng cao nhận thức và bồi dƣỡng năng lực quản lý và trách nhiệm
đối với hoạt động KT - ĐG kết quả học tập của HS - SV cho cán bộ quản lý và giáo
viên. ........................................................................................................................... 71
3.2.2. Xây dựng kế hoạch KT - ĐG cho các môn học phản ánh đúng yêu cầu chất
lƣợng HS – SV theo mục tiêu đào tạo của nhà trƣờng ............................................. 73
3.2.3. Xây dựng cơ chế phối hợp giữa các đơn vị chức năng tham gia quản lý hoạt
động kiểm tra đánh giá. ............................................................................................. 75
3.2.4. Chỉ đạo đổi mới nội dung, phƣơng pháp, hình thức tổ chức và quy trình tổ
chức KT – ĐG KQHT của HS – SV: ........................................................................ 76
3.2.5. Hoàn thiện cơ chế kiểm tra, giám sát, tăng cƣờng hoạt đông thanh tra, kiểm
tra ............................................................................................................................... 79
3.2.6. Cung ứng các điều kiện cần thiết cho hoạt động KT – ĐG kết quả học tập của
HS – SV ..................................................................................................................... 82
3.2.7. Ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lý công tác KT - ĐG kết quả học tập
của học sinh ............................................................................................................... 84
3.3. Mối liên hệ giữa các biện pháp .......................................................................... 85
3.4. Khảo nghiệm tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp ........................... 86
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3.......................................................................................... 89
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ......................................................................... 90
1. Kết luận ................................................................................................................. 90
2. Khuyến nghị .......................................................................................................... 91
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................... 94
PHỤ LỤC ................................................................................................................. 96

v


DANH MỤC CÁC BẢNG

Trang
Bảng 2.1: Trình độ đội ngũ cán bộ, giáo viên từ 2013 – 2015

43

Bảng 2.2: Tình hình cơ sở vật chất

45

Bảng 2.3: Kết quả đào tạo giai đoạn 2013 – 2015

48

Bảng 2.4: Đánh giá của CBQL, GV về ngân hàng đề thi, kiểm tra

54

Bảng 2.5: Đánh giá của CBQL, GV về công tác ra đề thi, kiểm tra

55

Bảng 2.6: Xác định mức độ ảnh hƣởng của các nguyên nhân đến
vấn đề quản lý hoạt động KT - ĐG KQHT của HS - SV
Bảng 3.2: Đánh giá của CBQL, GV về tính cần thiết, tính khả thi
của các biện pháp
Biểu đồ 2.1: Đánh giá của CBQL, GV về mức độ áp dụng hình
thức, phƣơng pháp KT - ĐG (%)

vi


67
87
53


MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Bƣớc sang thế kỷ thứ 21, vấn đề nguồn nhân lực ngày càng trở thành
yếu tố quyết định đối với sự phát triển và thịnh vƣợng của mỗi quốc gia.
Nƣớc ta đang trong thời kỳ công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nƣớc, nên việc
đáp ứng yêu cầu về con ngƣời và nguồn nhân lực là nhân tố quyết định. Trong
chiến lƣợc phất triển nguồn nhân lực thì đào tạo nghề luôn đƣợc coi là vấn đề
then chốt, nhằm tạo ra đội ngũ công nhân kỹ thuật có trình độ, có kiến thức
chuyên môn, có kỹ năng và thái độ nghề nghiệp phù hợp với yêu cầu phát
triển kinh tế - xã hội, đáp ứng sự biến đổi cơ cấu kinh tế, chuyển dịch cơ cấu
lao động.
Luật giáo dục nghề nghiệp (2015) đã nêu: “Mục tiêu chung của giáo
dục nghề nghiệp là nhằm đào tạo nhân lực trực tiếp cho sản xuất, kinh
doanh và dịch vụ, có năng lực hành nghề tương ứng với trình độ đào tạo; có
đủ sức khỏe; có trách nhiệm nghề nghiệp; có khả năng sáng tạo, thích ứng
với môi trường làm việc trong bối cảnh hội nhập quốc tế; bảo đảm nâng cao
năng suất, chất lượng lao động; tạo điều kiện cho người học sau khi hoàn
thành khóa học có khả năng tìm việc làm, tự tạo việc làm hoặc học lên trình
độ cao hơn”. Để đáp ứng đƣợc mục tiêu trên cần có những biện pháp đổi mới
đồng bộ trên tất cả các khâu của quá trình dạy học từ mục tiêu dạy học, nội
dung dạy học, phƣơng pháp dạy học, đội ngũ giáo viên, đội ngũ cán bộ quản
lý, ngƣời học, kiểm tra đánh giá kết quả học tập, cơ sở vật chất trang thiết bị,
nguồn tài chính…Trong đó, đổi mới KT-ĐG là công cụ quan trọng, chủ yếu
nhằm xác định năng lực nhận thức ngƣời học, điều chỉnh quá trình dạy và học;
là động lực để đổi mới phƣơng pháp dạy học, góp phần cải thiện, nâng cao

chất lƣợng đào tạo con ngƣời theo mục tiêu giáo dục.
Tuy nhiên, trong nhiều năm thực hiện đổi mới giáo dục nói chung
và giáo dục nghề nghiệp nói riêng, ngoài những kết quả đạt đƣợc về quy mô,
về đa dạng hoá các loại nghề đào tạo, về xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết

1


bị, phƣơng tiện dạy học…thì chất lƣợng giáo dục vẫn là một vấn đề làm
cho chúng ta vẫn phải băn khoăn nhiều nhất. Hiệu quả của đổi mới phƣơng
pháp giáo dục ở nhiều nơi còn quá chênh lệch và không cao mà nguyên nhân
chủ yếu là do nhận thức và đổi mới phƣơng pháp KT-ĐG còn chƣa cập với
đổi mới phƣơng pháp giảng dạy, “ thi thế nào thì học thế ấy”.
Hiện nay, do nhiều lí do mà việc KT-ĐG kết quả học tập của HS - SV
trong các trƣờng chƣa đƣợc đề cao, đặc biệt là trong nhận thức của cả cán
bộ quản lý, cả ngƣời dạy và ngƣời học. Việc KT-ĐG chỉ để xác định kết quả
của nội dung học tập đầu vào theo chƣơng trình giáo trình, chƣa tập trung
vào năng lực của HS – SV theo hƣớng mục tiêu đào tạo; khâu sử lý kết quả
đánh giá còn đơn giản, chủ yếu đánh giá để cung cấp thông tin, mà chƣa
phân tích thông tin để giúp ngƣời học điều chỉnh quá trình học tập, ngƣời dạy
điều chỉnh quá trình dạy cho phù hợp.
Xuất phát từ những hạn chế trên, tôi đã lựa chọn đề tài: “Quản lý
hoạt động kiểm tra - đánh giá kết quả học tập của học sinh – sinh viên
trường Cao đẳng nghề Phú Thọ trong bối cảnh đổi mới giáo dục” với
mong muốn đóng góp một số giải pháp nhằm dần khắc phục những hạn chế
còn tồn tại ở trƣờng dạy nghề.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận, thực trạng quản lý hoạt động KT-ĐG
kết quả học tập của HS - SV trƣờng Cao đẳng nghề Phú thọ đề xuất một số
biện pháp đổi mới quản lý hoạt động này nhằm góp phần nâng cao chất

lƣợng dạy và học tại trƣờng.
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
Khách thể nghiên cứu
Hoạt động KT-ĐG kết quả học tập của HS - SV
Đối tượng nghiên cứu
Quản lý hoạt động KT-ĐG kết quả học tập của HS - SV trƣờng Cao đẳng
nghề Phú thọ

2


4. Câu hỏi nghiên cứu:
Cần quản lý hoạt động kiểm tra đánh giá kết quả học tập của HS – SV
nhƣ thế nào để nâng cao chất lƣợng đào tạo trƣờng cao đẳng nghề Phú Thọ.
5. Giả thuyết khoa học
Quản lý hoạt động KT-ĐG kết quả học tập của HS - SV sẽ góp
phần quan trọng vào việc thực hiện mục tiêu giáo dục và đào tạo. Tuy nhiên
vẫn còn những tồn tại, những bất cập ảnh hƣởng đến hiệu quả của công tác
này. Nếu áp dụng một số biện pháp quản lý hoạt động KT-ĐG kết quả học
tập của HS - SV theo hƣớng nâng cao năng lực và theo một quy trình
thống nhất thì sẽ góp phần năng cao hiệu quả của hoạt động KT-ĐG, nâng
cao chất lƣợng dạy và học ở trƣờng Cao đẳng nghề Phú thọ.
6. Nhiệm vụ nghiên cứu
Hệ thống hóa cơ sở lý luận quản lý hoạt động KT-ĐG kết quả
học tập của HS - SV viên trƣờng Cao đẳng nghề.
Khảo sát, đánh giá thực trạng quản lý hoạt động KT-ĐG kết quả
học tập của HS - SV trƣờng Cao đẳng nghề Phú thọ.
Đề xuất một số biện pháp nhằm quản lý hoạt động KT-ĐG kết quả
học tập của HS - SV trƣờng Cao đẳng nghề Phú thọ.
7. Giới hạn phạm vi nghiên cứu

- Đề tài triển khai nghiên cứu công tác quản lý hoạt động KT-ĐG kết
quả học tập của HS - SV trƣờng Cao đẳng nghề Phú thọ.
- Thực hiện khảo sát đối với cán bộ giáo viên, cán bộ quản lý đang

làm việc tại trƣờng về bài kiểm tra giữa kỳ, và bài kiểm tra kết thúc môn
học/ mô đul của HS - SV.
- Về thời gian và địa điểm

+ Thời gian: Khảo sát và sử dụng số liệu từ năm học 2010 - 2011 trở
lại đây.
+ Địa điểm: trƣờng Cao đẳng nghề Phú thọ.

3


8. Các phƣơng pháp nghiên cứu
Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Phƣơng pháp phân tích, tổng hợp, sử lý tài liệu. Nghiên cứu các văn
kiện, Nghị định, Chỉ thị của Đảng, Nhà nƣớc về giáo dục nghề nghiệp; Tiến
hành tổng quan các tài liệu có liên quan đến vấn đề nghiên cứu nhằm xây
dựng cơ sở lý luận cho đề tài.
Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Quan sát, điều tra viết, phỏng vấn, nghiên cứu sản phẩm, nhằm thu thập
các số liệu về quản lý hoạt động KT - ĐG kết quả học tập của HS - SV trƣờng
Cao đẳng nghề Phú thọ.
Phương pháp khảo nghiệm, thăm dò
Sau khi đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động KTĐG kết quả học
tập của học sinh – sinh viên trƣờng Cao đẳng nghề Phú thọ, đề tài lấy ý kiến
của các cấp quản lí, giáo viên về tính khả thi và hiệu quả của biện pháp này.
9. Cấu trúc của luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục, tài liệu tham khảo, luận văn
đƣợc cấu trúc làm 3 chƣơng:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận quản lý hoạt động KT-ĐG kết quả học tập
của HS - SV.
Chƣơng 2: Thực trạng quản lý hoạt động KT-ĐG kết quả học tập của
HS – SV trƣờng Cao đẳng nghề Phú thọ.
Chƣơng 3: Một số biện pháp quản lý hoạt động KT-ĐG kết quả học tập
của HS - SV trƣờng Cao đẳng nghề Phú thọ trong bối cảnh đổi mới giáo dục.

4


CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG KIỂM TRA – ĐÁNH GIÁ
KẾT QUẢ HỌC TẬP CỦA HỌC SINH – SINH VIÊN
TRƢỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ
1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu:
1.1.1. Ngoài nước

Ngay từ khi xuất hiện mô hình nhà trƣờng, các hình thức KT - ĐG
mức độ của ngƣời học cũng ra đời. Tuy nhiên ở mỗi giai đoạn lịch sử,
mỗi quốc gia có những hình thức KT - ĐG khác nhau nhƣng đều đƣa ra
những qui định chuẩn, phù hợp với yêu cầu của xã hội hiện tại.
Đầu thế kỷ XVI, nhà giáo dục vĩ đại J.A Comenxki (1592-1670) đã
đƣa ra mô hình nhà trƣờng và đƣợc nhiều quốc gia trên thế giới áp dụng. Đó
là nhà trƣờng đƣợc phân theo cấp học, bậc học ở những lứa tuổi nhất
định; các môn học trong nhà trƣờng đƣợc quy định chặt chẽ có chƣơng
trình, có nội dung cụ thể thống nhất; thời gian đào tạo cũng đƣợc ấn định,
đƣơng nhiên cách KT - ĐG kết quả học tập của học sinh cũng đƣợc quy
định rõ ràng.

Đến thế kỷ XVIII, hệ đánh giá chất lƣợng đầu tiên đƣợc áp dụng phổ
biến trong nhà trƣờng. Lúc đầu hệ đánh giá có 3 bậc chính: Tốt - Trung
bình - Kém. Tuy nhiên để đánh giá đƣợc theo 5 bậc chất lƣợng học sinh thì
phải kiểm tra nhƣ thế nào để đánh giá đƣợc chính xác, phù hợp với đối
tƣợng học sinh nhằm không ngừng nâng cao chất lƣợng dạy và học mới là
vấn đề đƣợc các nhà giáo dục quan tâm.
Từ những năm 1970 trở lại đây có rất nhiều công trình nghiên cứu
từng vấn đề cụ thể, trong đó xác định một cách khoa học nội dung đánh
giá kết quả của ngƣời học nhƣ: Những vấn đề lý luận dạy học của việc
đánh giá trí thức (V.M.Palomxki); con đƣờng hoàn thiện việc kiểm tra tri
thức kỹ năng (X.V.Uxova). Cũng trong giai đoạn này nhiều tác giả cũng
đã nghiên cứu các nguyên tắc của việc KT - ĐG nhằm đảm bảo tính

5


khách quan nhƣ: Các hƣớng nâng cao tính khách quan trong việc đánh giá
tri thức ngƣời học (A.M.Levitop).
1.1.2. Trong nước

Ngay từ thời phong kiến, hoạt động KT – ĐG đã đƣợc quy định rõ
ràng. Thời nhà Lý thế kỷ XI – XIII thông qua các kì thi Hƣơng để chọn
tú tài, cử nhân; thi Hội để chọn Thái học sinh, phó bảng, thi Đình để chọn
Trạng nguyên, Bảng nhãn, Thám hoa với 3 hình thức cơ bản là thi văn,
thi võ, thi Lại viên. Trong các kì thi này đƣợc quy định rất chặt chẽ nhiệm
vụ của các lực lƣợng tham gia, sự thƣởng phạt nghiêm minh. Tuy nhiên có
nhiều phiền toái, gò bó, không phát huy hết khả năng sáng tạo của thí sinh.
Bên cạnh đó kết quả của các kì thi thi này hoàn toàn phụ thuộc vào sự nhận
xét chủ quan của giám khảo.
Thời kỳ Pháp thuộc, nền giáo dục Việt Nam mang tính nô dịch

thuộc địa với chủ trƣơng đào tạo một số ít ngƣời làm tay sai, còn đại đa số
nhân dân là mù chữ (chính sách ngu dân để dễ cai trị). Song ở thời kỳ này
các kỳ thi tuyển đƣợc tổ chức rất nghiêm túc và đƣợc bảo đảm bằng pháp
luật, trung tâm khảo thí là đơn vị độc lập với Bộ Giáo dục. Công tác KT ĐG chất lƣợng giáo dục luôn gắn liền với mục tiêu đào tạo của thực dân
phong kiến.
Từ sau cách mạng tháng 8/1945 đến nay, KT - ĐG đã có nhiều biến
đổi căn bản so với chế độ xã hội cũ. Nền giáo dục Việt Nam đã trải qua 3
lần cải cách, với mỗi lần mục tiêu giáo dục đào tạo đều đƣợc điều chỉnh
cho phù hợp với tình hình đất nƣớc. Đặc biệt là trong những năm gần đây,
cùng với sự phát triển giáo dục - đào tạo, hoạt động nghiên cứu KT - ĐG;
nghiên cứu công tác quản lý hoạt động KT - ĐG có những phát triển
mới. Nhiều nhà nghiên cứu đã chỉ ra những yêu cầu về quản lý nhằm nâng
cao chất lƣợng KT - ĐG góp phần nâng cao chất lƣợng dạy và học.
Một số tài liệu nghiên cứu về KT - ĐG trong lĩnh vực giáo dục của
các chuyên gia nhƣ: Trần Thị Tuyết Oanh, Đo lƣờng và đánh giá kết quả

6


học tập, Nxb Đại học sƣ phạm Hà Nội, 2007; Dƣơng Thiệu Tống, Trắc
nghiệm và đo lƣờng thành quả học tập, Nxb Khoa học xã hội, 2005...
Các đề tài luận văn thạc sỹ nhƣ: Nghiên cứu cải tiến quy trình tổ chức
KT - ĐG kết quả học tập của sinh viên tại khoa du lịch – Viện Đại học mở
Hà Nội của tác giả Lê Quỳnh Chi, năm 2006; Biện pháp quản lý công tác
KT - ĐG kết quả học tập của sinh viên trƣờng Cao đẳng du lịch Hà Nội
của tác giả Nghiêm Nữ Diễm Quỳnh, năm 2008; Quản lý hoạt động KT ĐG kết quả học tập của học sinh trƣờng THCS Ngô Quyền thành phố
Hải Phòng của tác giả Trần Thị Kim Xuyến, năm 2011…..
Trong những năm qua, quản lý hoạt động KT - ĐG kết quả học tập của
học sinh – sinh viên trƣờng cao đẳng nghề Phú Thọ chƣa đƣợc quan tâm
nhiều. Do đó, hoạt động quản lý này cần phải nghiên cứu để đề ra những biện

pháp hữu hiệu có tính khả thi đáp ứng nhu cầu đổi mới giáo dục hiện nay.
1.2. Các khái niệm chính của đề tài:
Trong khuôn khổ nội dung luận văn, tác giả sẽ đề cập đến những khái
niệm chính sau: đào tạo nghề, kết quả học tập, kiểm tra, đánh giá, kiểm tra –
đánh giá kết quả học tập của HS - SV, quản lý hoạt động KT – ĐG kết quả
học tập của HS – SV.
1.2.1. Đào tạo nghề:

Hiện nay đang tồn tại nhiều định nghĩa về đào tạo nghề (dạy nghề) một
số nhà nghiên cứu trong và ngoài nƣớc đã đƣa ra một số khái niệm:
Tác giả William MC Gehee cho rằng: “Dạy nghề là những quy trình mà
các công ty sử dụng để đào tạo thuận lợi cho việc học tập có kết quả các
hành vi đóng góp vào mục đích và các mục tiêu của công ty”.
Ông Max Forter (1979) đƣa ra khái niệm: “Dạy nghề là đáp ứng 4
điều kiện: Gợi ra những giải pháp cho người học; Phát triển trí thức kĩ
năng và thái độ; Tạo ra sự thay đổi trong hành vi; Đạt được những mục
tiêu chuyên biệt”

7


Tổ chức Lao động Quốc tế (ILO) định nghĩa: “Dạy nghề là cung cấp cho
người học những khái niệm cần thiết để thực hiện tất cả các nhiệm vụ liên
quan đến công việc nghề nghiệp được giao”.
Trong luật dạy nghề số 76/2006/QH11 đã viết: “Dạy nghề là hoạt động
dạy và học nhằm trang bị kiến thức, kĩ năng và thái độ nghề nghiệp cần thiết
cho ngƣời học nghề để có thể tìm đƣợc việc làm hoặc tự tạo việc làm sau khi
hoàn thành khóa học” [9; tr 02].
Có rất nhiều cách phân loại đào tạo nghề:
- Phân loại căn cứ vào thời gian đào tạo nghề (đào tạo ngắn hạn, đào tạo

dài hạn).
- Căn cứ nghề đào tạo đối với ngƣời học (đào tạo mới, đào tạo lại, đào
tạo nâng cao)
* Các hình thức đào tạo nghề
Các hình thức đào tạo nói chung và đào tạo nghề nói riêng nhìn chung là
rất phong phú và đa dạng. Tuy nhiên, về cơ bản đào tạo nghề hiện nay thƣờng
áp dụng một số hình thức chính sau đây:
- Đào tạo nghề chính quy: Là loại hình đào tạo tập trung tại các trung
tâm dạy nghề, các trƣờng nghề với quy mô đào tạo tƣơng đối lớn, chủ yếu là
đào tạo các công nhân kỹ thuật có trình độ lành nghề cao.
Ƣu điểm cơ bản của hình thức đào tạo này là: Học sinh đƣợc học một
cách có hệ thống từ đơn giản đến phức tạp, từ lý thuyết đến thực hành, tạo
điều kiện cho học sinh tiếp thu kiến thức nhanh chóng và dễ dàng. Ngoài ra
học viên có thể chủ động, độc lập giải quyết công việc, có khả năng đảm nhận
các công việc tƣơng đối phức tạp, đòi hỏi trình độ lành nghề cao.
Nhƣợc điểm: Thời gian đào tạo tƣơng đối dài đòi hỏi phải đầu tƣ lớn để
đảm bảo đầy đủ CSVC, đội ngũ giáo viên, các cán bộ quản lý… nên kinh phí
đào tạo cho một học viên là rất lớn.
- Đào tạo nghề tại nơi làm việc (đào tạo trong công việc): Là hình thức
đào tạo trực tiếp, trong đó ngƣời học sẽ đƣợc dạy những kiến thức, kỹ năng cần

8


thiết cho công việc thông qua thực tế thực hiện công việc và thƣờng là dƣới sự
hƣớng dẫn của những ngƣời lao động có trình độ cao hơn.
Chƣơng trình đào tạo này thƣờng chia làm ba giai đoạn: Giai đoạn đầu,
ngƣời hƣớng dẫn vừa sản xuất vừa hƣớng dẫn cho học viên; Giai đoạn hai,
giao việc làm thử cho học viên sau khi họ đã nắm đƣợc các nguyên tắc và
phƣơng pháp làm việc; Giai đoạn ba, giao việc hoàn toàn cho học viên khi họ

đã có thể tiến hành làm việc một cách độc lập.
Ƣu điểm: Có khả năng đào tạo nhiều ngƣời cùng một lúc ở tất cả các
doanh nghiệp, phân xƣởng; Thời gian đào tạo ngắn nên tiết kiệm chi phí đào
tạo; Trong quá trình học tập, ngƣời học còn đƣợc trực tiếp tham gia vào quá
trình lao động, điều này giúp họ có thể nắm chắc kỹ năng lao động.
Nhƣợc điểm đào tạo tại nơi làm việc là: Việc truyền đạt và tiếp thu kiến
thức không có tính hệ thống; Ngƣời dạy không có nghiệp vụ sƣ phạm nên hạn
chế trong quá trình hƣớng dẫn, việc tổ chức dạy lý thuyết gặp nhiều khó
khăn… nên kết quả học tập còn hạn chế.
- Tổ chức các lớp cạnh Doanh nghiệp: Là hình thức đào tạo theo chƣơng
trình gồm hai phần lý thuyết và thực hành. Phần lý thuyết đƣợc giảng tập trung
do các kỹ sƣ, cán bộ kỹ thuật phụ trách. Còn phần thực hành thì đƣợc tiến hành
ở các xƣởng thực tập do các kỹ sƣ hoặc công nhân lành nghề hƣớng dẫn.
Ƣu điểm: Dạy lý thuyết tƣơng đối có hệ thống, đồng thời học viên lại
đƣợc trực tiếp tham gia lao động ở các phân xƣởng, tạo điều kiện cho họ nắm
vững nghề; Bộ máy đào tạo gọn, chi phí đào tạo không lớn.
Nhƣợc điểm: Hình thức đào tạo này chỉ áp dụng đƣợc ở những DN
tƣơng đối lớn và chỉ đào tạo cho các DN cùng ngành có tính chất giống nhau.
- Đào tạo nghề phối hợp trƣờng và Doanh nghiệp: Là hình thức đào tạo
dựa trên hệ thống dạy và học, sự tích hợp chức năng của hai chỗ học tạo thành
chức năng chung của hệ thống.
Đào tạo nghề kết hợp tại trƣờng và DN có thể đƣợc tổ chức dƣới nhiều
hình thức khác nhau tuỳ theo điều kiện, quan điểm ở từng vùng, lãnh thổ và

9


khu vực. Hình thức đào tạo nghề kết hợp tại trƣờng và DN còn quá yếu, mới
chỉ thực hiện ở một số khía cạnh của việc kết hợp đào tạo và đƣợc biểu hiện ở
các hoạt động nhƣ: Đào tạo theo đơn đặt hàng (Một số DN đặt hàng cho các

trƣờng đào tạo); Một số tổng công ty lớn thành lập trƣờng đào tạo riêng; Nhà
trƣờng có xƣởng sản xuất; Một số trƣờng phối hợp đƣa sinh viên đi thực tập ở
các DN.
1.2.2. Kết quả học tập:

Về bản chất, học tập là hoạt động nhận thức của ngƣời học đƣợc thực
hiện dƣới sự tổ chức điều khiển của nhà sƣ phạm. Mục đích của hoạt động
học tập là tiếp thu nền văn hóa nhân loại và chuyển hóa chúng thành năng lực
thể chất, năng lực tinh thần của mỗi cá nhân. Đối tƣợng của hoạt động học là
hệ thống tri thức, kỹ năng, kỹ xảo tƣơng ứng đƣợc thể hiện ở nội dung của
môn học, bài học, bằng hệ thống khái niệm khoa học và khái niệm môn học.
Về khách quan, kết quả học tập thể hiện chất lƣợng của quá trình dạy học, kết
quả học tập đích thực chỉ xuất hiện khi có những biến đổi tích cực trong nhận
thức, hành vi ngƣời học. Kết quả có thể học tập đƣợc hiểu là:
- Là mức độ mà ngƣời học đạt đƣợc so với các mục tiêu đã xác định
- Là mức độ mà ngƣời học đạt đƣợc so sánh với những ngƣời cùng
học khác
Trong quá trình dạy học ở nhà trƣờng, KQHT là cơ sở quan trọng nhất
để đánh giá năng lực nắm kiến thức cơ bản ở phổ thông, rèn kỹ năng thực
hành và xác định khả năng thích ứng với nghề nghiệp trong tƣơng lai.
1.2.3. Kiểm tra - đánh giá:

* Kiểm tra
Có rất nhiều quan điểm khác nhau khi bàn về khái niệm kiểm tra.
Trong từ điển tiếng việt (1998) có định nghĩa: “kiểm tra là xem xét tình
hình thực tế để đánh giá, nhận xét ”. Từ điển bách khoa (2001) có định
nghĩa thuật ngữ “kiểm tra là bộ phận hợp thành của quá trình hoạt động
dạy và học nhằm nắm được thông tin về trạng thái và kết quả học tập của

10



học sinh, về những nguyên nhân cơ bản của thực trạng đó để tìm ra
những biện pháp khắc phục những lỗ hổng, đồng thời củng cố và nâng cao
hiệu quả hoạt động dạy và học”.
Theo Nguyễn Đức Chính (2005) “Đo lường (kiểm tra) là quá trình thu
thập thông tin một cách định lượng và định tính về các đại lượng đặc trưng
như nhận thức, tư duy, kỹ năng và các phẩm chất nhân cách khác trong quá
trình giáo dục”[3; tr 8-9].
Trong Đại từ điển Tiếng Việt, Nguyễn Nhƣ Ý định nghĩa kiểm tra là xem
xét thực chất, thực tế. Theo Bửu Kế, kiểm tra là tra xét, xem xét, kiểm tra là
soát xét lại công việc, kiểm tra là xem xét tình hình thực tế để đánh giá,
nhận xét. Còn theo Trần Bá Hoành, kiểm tra là cung cấp những dữ kiện,
những thông tin làm cơ sở cho việc đánh giá.
Kiểm tra là hoạt động của chủ thể quản lý tác động đến khách thể
quản lý thông qua một cá nhân, nhóm hay tổ chức để xem xét thực tế,
đánh giá, giám sát thành quả hoạt động, đồng thời uốn nắn, điều chỉnh các
sai sót lệch lạc nhằm thúc đẩy hệ thống sớm đạt đƣợc mục tiêu đã định. Để
tiến hành kiểm tra, cần phải có các tiêu chuẩn, nội dung và phƣơng pháp
kiểm tra, dựa trên các nguyên tắc khoa học để hình thành hệ thống kiểm tra
thích hợp. Ngoài 4 chức năng quản lý trên, nguồn thông tin là yếu tố cực kỳ
quan trọng trong quản lý. Vì thông tin là nền tảng, là huyết mạch của
quản lý, không có thông tin thì không có quản lý hoặc quản lý mắc sai
phạm, nhờ có thông tin mà sự trao đổi qua lại giữa các chức năng đƣợc cập
nhật thƣờng xuyên, từ đó có biện pháp xử lý kịp thời và hiệu quả.
Nhƣ vậy, các nhà khoa học và các nhà giáo dục đều cho rằng kiểm
tra với nghĩa là nhằm thu thập số liệu, chứng cứ, xem xét, soát xét lại
công việc thực tế để đánh giá và nhận xét. Trong giáo dục, kiểm tra có các
hình thức nhƣ kiểm tra thƣờng xuyên (kiểm tra hàng ngày), kiểm tra định
kì (kiểm tra hết chƣơng, hết phần...) và kiểm tra tổng kết (kiểm tra cuối

học kì).

11


Nhƣ vậy kiểm tra là đo lƣờng và chấn chỉnh việc thực hiện nhằm
đảm bảo rằng các mục tiêu và các kế hoạch vạch ra để thực hiện các mục
tiêu này đã và đang đƣợc hoàn thành.
* Đánh giá
Đánh giá là quá trình hình thành những nhận định, phán đoán về kết
quả công việc dựa vào sự phân tích các thông tin thu đƣợc đối chiếu với
mục tiêu, tiêu chuẩn đề ra nhằm đƣa ra các đề suất phù hợp để cải tiến
thực trạng, điều chỉnh nâng cao chất lƣợng và hiệu quả công việc. Theo
Nguyễn Đức Chính, thuật ngữ đánh giá đƣợc định nghĩa “Đánh giá là
quá trình thu thập và xử lý thông tin một cách có hệ thống nhằm xác định
mục tiêu đã và đang đạt được ở mức độ nào”[8; tr8 - 9].
Đánh giá là quá trình thu thập thông tin về năng lực, phẩm chất của
một học sinh và sử dụng thông tin đó để đƣa ra những quyết định về
ngƣời học và việc tổ chức quá trình dạy và học.
Đánh giá còn là quá trình hình thành những nhận định, phán đoán về
kết quả công việc dựa vào sự phân tích những thông tin thu đƣợc, đối
chiếu với những mục tiêu, tiêu chuẩn đề ra, nhằm đề xuất những quyết định
thích hợp để cải thiện thực trạng, điều chỉnh nâng cao chất lƣợng và hiệu
quả công việc. Theo Đại từ điển Tiếng Việt của Nguyễn Nhƣ Ý, đánh giá
là nhận xét bình phẩm về giá trị. Theo từ điển Tiếng Việt của Văn Tân
thì đánh giá là nhận thức cho rõ giá trị của một ngƣời hoặc một vật.
Đánh giá trong giáo dục, theo Dƣơng Thiệu Tống là quá trình thu
thập và xử lý kịp thời, có hệ thống thông tin về hiện trạng và hiệu quả giáo
dục. Căn cứ vào mục tiêu dạy học, làm cơ sở cho những chủ trƣơng, biện
pháp và hành động trong giáo dục tiếp theo. Cũng có thể nói rằng đánh

giá là quá trình thu thập phân tích và giải thích thông tin một cách hệ
thống nhằm xác định mức độ đạt đến của các mục tiêu giáo dục về
phía học sinh. Đánh giá có thể thực hiện bằng phƣơng pháp định lƣợng
hay định tính.

12


Đánh giá với hai chức năng cơ bản là xác nhận và điều khiển. Xác
nhận đòi hỏi độ tin cậy, điều khiển đòi hỏi tính hiệu lực. thực hiện tốt
đồng thời cả hai chức năng sẽ góp phần nâng cao chất lƣợng giáo dục.
Đánh giá chất lƣợng giáo dục gồm nhiều vấn đề, trong đó hai vấn đề cơ
bản nhất là đánh giá chất lƣợng dạy của thầy và đánh giá chất lƣợng học
của trò. Đánh giá thực chất sẽ tạo động lực nâng cao chất lƣợng dạy và
học. Đánh giá chất lƣợng học tập của các môn học của học sinh thực chất
là xem xét mức độ hoàn thành mục tiêu giáo dục đã đặt ra cho quá trình
giáo dục ở các môn học, trong đó chủ yếu là xem xét những năng lực về
mặt trí tuệ mà học sinh đã đạt đƣợc sau một giai đoạn học tập.
Nhƣ vậy đánh giá là việc đƣa ra những kết luận nhận định, phán xét về
trình độ học sinh. Muốn đánh giá kết quả học tập của học sinh thì việc đầu
tiên là phải kiểm tra, soát xét lại toàn bộ công việc học tập của học sinh, sau
đó tiến hành đo lƣờng để thu thập những thông tin cần thiết, cuối cùng là đƣa
ra một quyết định. Do vậy kiểm tra và đánh giá kết quả học tập của học sinh
là hai khâu có quan hệ biện chứng với nhau. Kiểm tra nhằm cung cấp thông
tin để đánh giá và đánh giá thông qua kết quả của kiểm tra. Hai khâu đó hợp
thành một quá trình thống nhất là KT - ĐG.
1.2.4. Kiểm tra – đánh giá kết quả học tập học sinh – sinh viên:

Kiểm tra – đánh giá KQHT của HS – SV là một khâu quan trọng trong
quá trình giáo dục. KT – ĐG là hai công việc, hai hoạt động đƣợc tiến hành

theo trình tự và đan xen nhau nhằm khảo sát, xem xét cả định tính và định
lƣợng kết quả học tập của HS – SV. KT – ĐG KQHT là quá trình thu thập và
xử lý thông tin từ hoạt động học tập của ngƣời học, so sánh với mục tiêu đề ra
nhằm xác nhận kết quả học tập của ngƣời học sau một giai đoạn học tập và
cung cấp thông tin phản hồi giúp cải thiện việc dạy và học. Đó là một bộ phận
không thể tách rời của quá trình dạy học, có tác động đến việc thực hiện
chƣơng trình giáo dục, cách dạy và cách học.

13


Đổi mới việc KT – ĐG kết quả học tập là động lực thúc đẩy qua trình
dạy và học, góp phần nâng cao chất lƣợng giáo dục tại các nhà trƣờng. Do đó,
cần phải đƣợc tiến hành, quản lý một cách chặt chẽ, khoa học, phù hợp với
thực tế khách quan và điều kiện thực tiễn của địa phƣơng, đơn vị.
1.2.5. Quản lý hoạt động kiểm tra – đánh giá kết quả học tập của HS - SV:

Mọi hoạt động trong xã hội đều đƣợc quản lý. Quản lý đƣợc coi là khoa
học và nghệ thuật của việc tổ chức, điều khiển mọi hoạt động cũng nhƣ quan
hệ của một hệ thống cả ở tầm vĩ mô lẫn vi mô. Quản lý là một khái niệm
rộng đƣợc hiểu ở nhiều góc độ khác nhau. Trong cuộc sống có bao nhiêu lĩnh
vực hoạt động và quan hệ thì cũng có bấy nhiêu hình thức quản lý. Lý luận
quản lý rất đa dạng và phổ quát nên có những cách tiếp cận khác nhau về nó.
Theo Bùi Minh Hiền – Vũ Ngọc Hải – Đặng Quốc Bảo: “ Quản lý là sự
tác động có tổ chức, có hướng đích của chủ thể quản lý tới đối tượng quản lý
đạt mục tiêu đề ra” [5, tr 12].
Theo Nguyễn Bá Sơn: “ Quản lý là tác động có mục đích đến tập thể
những con người để tổ chức và phối hợp hoạt động của họ trong quá trình
lao động” [13, tr 15].
Từ điển tiếng việt viết: “ Quản lý là hoạt động của con người tác

động vào tập thể người khác để phối hợp điều chỉnh phân công thực hiện
mục tiêu chung”. Theo tác giả Nguyễn Quốc Chí và Nguyễn Thị Mỹ Lộc:
“Quản lý là quá trình đạt đến mục tiêu của tổ chức bằng cách vận
dụng các hoạt động (chức năng) kế hoạch hóa, tổ chức, chỉ đạo (lãnh
đạo) và kiểm tra”
Nhƣ vậy từ các điểm chung của định nghĩa, có thể hiểu: Quản lý là sự
tác động có tổ chức, có hƣớng đích, hợp quy luật của chủ thể quản lý lên đối
tƣợng quản lý nhằm đạt mục tiêu đề ra.
Quản lý hoạt động KT – ĐG KQHT là một nội dung của công tác quản
lý giáo dục, bao gồm quản lý chất lƣợng học tập, chất lƣợng dạy của giáo
viên, do vậy phải thực hiện đồng bộ các yếu tố: mục tiêu, nội dung, chƣơng

14


trình đào tạo, phƣơng pháp dạy học và phƣơng pháp học tập trong quản lý
đào tạo. Quản lý hoạt động KT – ĐG kết quả học tập của học sinh – sinh
viên có quan hệ tới các nội dung quản lý khác nhƣ: xây dựng kế hoạch chiến
lƣợc, quản lý chƣơng trình, quản lý nhân sự và quản lý các nguồn lực khác.
Quản lý hoạt động KT – ĐG KQHT của HS – SV chịu sự chi phối của nhiều
nội dung quản lý khác nhƣng nó cũng tác động trở lại cho việc ra quyết định
của nhà quản lý và xây dựng chiến lƣợc phát triển nhà trƣờng.
Quản lý hoạt động KT – ĐG KQHT của HS – SV chỉ thực hiện tốt
đƣợc vai trò của mình trong mối quan hệ với các nội dung quản lý khác trong
nhà trƣờng nhƣ: quản lý chƣơng trình đào tạo, quản lý hoạt động dạy và học,
quản lý nhân sự, quản lý tài chính.
Trên cơ sở lý luận về quản lý kết hợp với lý luận về KT - ĐG kết
quả học tập, luận văn đƣa ra khái niệm về quản lý hoạt động KT - ĐG kết
quả học tập nhƣ sau: Quản lý hoạt động KT - ĐG kết quả học tập là quá
trình lập kế hoạch, tổ chức, lãnh đạo và kiểm tra quá trình KT - ĐG kết

quả học tập nhằm thực hiện tốt nhất những mục tiêu KT - ĐG đã đề ra.
Nói cách khác quản lý hoạt động KT - ĐG kết quả học tập là tổng thể
các công việc của CBQL, GV và ngƣời học, bao gồm việc đề ra cơ chế,
chính sách, đề ra các giải pháp thực hiện, phân bổ nguồn lực, tổ chức thực
hiện, thanh tra, kiểm tra để thực hiện một cách tốt nhất tất cả các khâu
trong quá trình KT - ĐG nhằm đánh giá chính xác kết quả học tập của
ngƣời học và giúp cải thiện việc dạy và học.
Các yếu tố của quản lý hoạt động KT - ĐG bao gồm: Quá trình KT ĐG; Chủ thể quản lý là ngƣời lãnh đạo (đề ra cơ chế, chính sách, quy chế,
quy định về KT - ĐG) và CBQL chuyên trách (vừa quản lý nhƣng cũng
vừa thực hiện trực tiếp); đối tƣợng bị quản lý (CBQL chuyên trách,
GV,ngƣời học,...); Môi trƣờng và điều kiện của quản lý KT - ĐG: XH,
trƣờng Đại học, trang thiết bị, thời gian, không gian, kinh phí,... Đồng
thời, quản lý KT - ĐG có mối quan hệ ràng buộc với các chức năng quản

15


lý khác nhƣ: quản lý chƣơng trình đào tạo, quản lý hoạt động dạy - học,
quản lý nhân sự, quản lý tài chính,...
1.3. Quan điểm về KT - ĐG kết quả học tập của học sinh – sinh viên
1.3.1. Vị trí, ý nghĩa của kiểm tra - đánh giá

1.3.1.1. Vị trí của kiểm tra - đánh giá:
KT - ĐG là một bộ phận hợp thành không thể thiếu trong quá trình
giáo dục. Hoạt động KT - ĐG kết quả học tập của học sinh là khâu cuối cùng
và là khâu quan trọng nhất trong quá trình dạy học, là bộ phận cấu thành
trong quá trình thực hiện kế hoạch dạy học, trong hệ thống các nguyên tắc
dạy học, thực hiện các nội dung dạy học và đồng thời khởi đầu cho một chu
trình kín tiếp theo với một chất lƣợng cao hơn.
Theo quan điểm truyền thống KT - ĐG kết quả học tập của học sinh là một

quá trình tách rời quá trình dạy và học, đƣợc thực hiện sau khi kết thúc quá trình
dạy và học. hiện nay, KT – ĐG không còn tách rời mà nó đƣợc lồng ghép, đan
xen vào quá trình dạy và học. Vị trí của KT - ĐG trong quá trình dạy và học
đƣợc thể hiện trong sơ đồ dƣới:
Sơ đồ 1.1: Cấu trúc hệ thống quản lý KT - ĐG trong quá trình dạy và học

16


1.3.1.2. Ý nghĩa của kiểm tra - đánh giá:
* Đối với học sinh:
Việc đánh giá có hệ thống và thƣờng xuyên cung cấp kịp thời những
thông tin "liên hệ ngƣợc" giúp ngƣời học điều chỉnh hoạt động học. Nếu
việc KT - ĐG đƣợc tiến hành tốt nó sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho học sinh
phát triển năng lực tƣ duy sáng tạo, linh hoạt vận dụng kiến thức đã học
giải quyết những tình huống thực tế. Về mặt giáo dục, KT - ĐG nếu đƣợc tổ
chức tốt sẽ mang ý nghĩa giáo dục đáng kể. Việc kiểm tra, đánh giá tạo điều
kiện thuận lợi cho học sinh: Hình thành nhu cầu, thói quen tự kiểm tra,
đánh giá, nâng cao tinh thần trách nhiệm trong học tập và ý chí vƣơn tới
những kết quả học tập ngày càng cao, đề phòng và khắc phục tƣ tƣởng sai
trái nhƣ “trung bình chủ nghĩa”, tƣ tƣởng đối phó với thi cử; nâng cao ý
thức kỷ luật tự giác, không có thái độ và hành động sai trái với thi cử. Củng
cố đƣợc tính kiên định, lòng tự tin vào sức lực khả năng của mình, đề
phòng và khắc phục đƣợc tính ỷ nại, tính tự kiêu tự mãn, chủ quan; phát
huy đƣợc tính độc lập sáng tạo, tránh đƣợc chủ nghĩa hình thức, máy móc
trong kiểm tra. Nâng cao ý thức tập thể, tạo đƣợc dƣ luận lành mạnh, đấu
tranh với những tƣ tƣởng sai trái trong KT - ĐG, tăng cƣờng đƣợc mối
quan hệ thầy trò.
* Đối với giáo viên:
Việc KT - ĐG sẽ giúp cho ngƣời giáo viên những “thông tin ngƣợc

ngoài”, từ đó có sự điều chỉnh hoạt động dạy cho phù hợp. Cụ thể nhƣ sau:
KT - ĐG kết hợp theo dõi thƣờng xuyên tạo điều kiện cho ngƣời
giáo viên nắm đƣợc cụ thể và tƣơng đối chính xác trình độ năng lực của
ngƣời học, từ đó có những biện pháp giúp đỡ thích hợp, trƣớc là đối với
HS - SV khá giỏi và học sinh yếu kém, qua đó mà năng cao chất lƣợng học
tập chung.
KT - ĐG tiến hành tốt sẽ giúp giáo viên nắm đƣợc trình độ chung của
cả lớp hoặc khối lớp, những học sinh có tiến bộ rõ rệt hoặc sa sút đột ngột.

17


×