Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

Các tỉnh uỷ ở đồng bằng sông Hồng lãnh đạo phát triển văn hóa - xã hội trong giai đoạn hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (364.65 KB, 27 trang )

HC VIN CHNH TR QUC GIA H CH MINH

Lấ VN TH

các tỉnh ủy ở đồng bằng sông hồng lãnh đạo
phát triển văn hóa - xã hội trong giai đoạn hiện nay

Chuyờn ngnh : Xõy dng ng Cng sn Vit Nam
Mó s

: 62 31 23 01

TểM TT LUN N TIN S KHOA HC CHNH TR

H NI - 2015


Công trình được hoàn thành tại
Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh

Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS. TS. Ngô Huy Tiếp
2. TS. Lâm Quốc Tuấn

Phản biện 1: ...................................................
...................................................

Phản biện 2: ...................................................
...................................................

Phản biện 3: ...................................................
...................................................



Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp Học viện
họp tại Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh
Vào hồi...... giờ....... ngày...... tháng...... năm 2015

Có thể tìm hiểu luận án tại: Thư viện Quốc gia
và Thư viện Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Cùng với lãnh đạo chính trị và lãnh đạo các lĩnh vực trọng yếu của đời
sống xã hội như kinh tế, quốc phòng, an ninh,… lãnh đạo văn hóa - xã hội là vấn
đề được đặt ra từ rất sớm, ngay từ khi Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời lãnh đạo
sự nghiệp cách mạng giải phóng dân tộc.
Phát triển văn hoá - xã hội vừa là mục tiêu, vừa là động lực của sự nghiệp
cách mạng giải phóng dân tộc, thống nhất tổ quốc và xây dựng thành công chủ
nghĩa xã hội ở nước ta, dưới sự lãnh đạo của Đảng. Vì vậy, sự lãnh đạo của Đảng
đối với phát triển văn hóa - xã hội là đòi hỏi khách quan, có ý nghĩa chính trị
quan trọng, quyết định đối với sự phát triển văn hóa - xã hội của đất nước, nhằm
thỏa mãn nhu cầu ngày càng cao về đời sống văn hóa, tinh thần của nhân dân.
Là khu vực kinh tế - xã hội trọng điểm, các tỉnh đồng bằng sông Hồng
(ĐBSH) rất giàu tiềm năng, thế mạnh để phát triển về mọi mặt, không chỉ của
vùng, mà còn là động lực và cực tăng trưởng cho toàn miền Bắc và cả nước. Dự
báo đến năm 2020, khu vực các tỉnh ĐBSH, một mặt phải bảo đảm an ninh
lương thực cho vùng, và theo qui hoach, cùng với đồng bằng sông Cửu Long
đảm bảo an ninh lương thực cho cả nước. Mặt khác, các tỉnh ĐBSH sẽ tiếp tục
chuyển đổi hàng chục vạn ha đất nông nghiệp mầu mỡ sang mục đích sử dụng
khác; lúc đó diện tích đô thị, công nghiệp, thương mại - dịch vụ trên địa bàn sẽ

chiếm tỷ lệ khá lớn diện tích tự nhiên của các tỉnh trong vùng. Quá trình công
nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn các tỉnh đồng bằng sông Hồng
tất yếu sẽ tạo ra những biến đổi căn bản ở một vùng nông thôn rộng lớn, từ một
vùng kinh tế lấy sản xuất nông nghiệp, ở nông thôn, do người nông thực hiện là
chủ yếu, sẽ chuyển dần sang nền kinh tế nông nghiệp công nghiệp hóa, đô thị
hóa mạnh mẽ, phát triển nhanh các thành phố công nghiệp, thương mại - dịch vụ
thuộc tỉnh. Để thích ứng với sự phát triển khách quan đó, thực tiễn đang đặt ra
cho các đảng bộ, chính quyền các tỉnh ĐBSH những nhiệm vụ to lớn phải giải
quyết là phải lãnh đạo nâng cao chất lượng giáo dục - đào tạo, phát triển khoa
học - công nghệ, chăm sóc sức khỏe và đời sống văn hóa tinh thần của nhân dân,
xóa đói giảm nghèo, các tệ nạn xã hội… Nếu không giải quyết tốt những nhiệm
vụ này, sẽ không chỉ làm chậm quá trình phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn,


2
mà còn cản trở quá trình đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa các tỉnh ở đồng
bằng sông Hồng hiện nay.
Các tỉnh ủy ở đồng bằng sông Hồng là cơ quan lãnh đạo của các đảng bộ
tỉnh, có chức năng, nhiệm vụ lãnh đạo phát triển văn hóa - xã hội ở địa phương.
Trong những năm vừa qua, dưới sự lãnh đạo của các tỉnh ủy, đời sống kinh tế,
văn hoá - xã hội ở các địa phương có những bước phát triển mạnh mẽ, các lĩnh
vực giáo dục, khoa học - công nghệ y tế, văn hóa, thể thao, an sinh xã hội… đã
đạt được những kết quả rất quan trọng, góp phần nâng cao đời sống văn hóa tinh
thần của nhân dân.
Tuy nhiên, sự lãnh đạo của các tỉnh ủy đối với phát triển văn hóa - xã hội
vẫn còn những mặt yếu kém, khuyết điểm đang đặt ra cần phải giải quyết, như
kinh tế có bước phát triển nhanh và mạnh, nhưng văn hoá - xã hội chưa phát triển
tương xứng, thậm chí có những bước thụt lùi như: phân hoá giàu nghèo nhanh,
gia tăng các tệ nạn xã hội, tai nạn giao thông và tai nạn lao động; mê tín, dị đoan,
buôn thần, bán thánh; thương mại hoá các hoạt động văn hoá tâm linh…Về phía

lãnh đạo, có những cấp ủy đảng chưa nhận thức đầy đủ, sâu sắc các nội dung,
phương thức lãnh đạo của Đảng đối với văn hoá - xã hội, còn có biểu hiện buông
lỏng sự lãnh đạo, khoán trắng một số nội dung quan trọng cho các đơn vị chuyên
môn, chưa thường xuyên coi trọng việc sơ kết, tổng kết, rút kinh nghiệm…
Những yếu kém đó đã hạn chế việc nâng cao năng lực lãnh đạo của tỉnh ủy, làm
chậm quá trình thực hiện các mục tiêu phát triển văn hóa - xã hội trên địa bàn
rộng lớn, hết sức quan trọng này. Song, nâng cao năng lực lãnh đạo của các tỉnh
uỷ đối với phát triển văn hoá - xã hội là vấn đề rất mới và rất khó, cả trên phương
diện lý luận và thực tiễn. Trước yêu cầu thực tiễn đang đặt ra, tôi chọn đề tài
“Các tỉnh ủy ở đồng bằng sông Hồng lãnh đạo phát triển văn hóa - xã hội
trong giai đoạn hiện nay” làm luận án tiến sĩ khoa học chính trị, chuyên ngành
Xây dựng Đảng Cộng sản Việt Nam, với mong muốn luận giải cơ sở lý luận,
thực tiễn và tìm những giải pháp khả thi nhằm nâng cao năng lực lãnh đạo của
các tỉnh uỷ ĐBSH đối với phát triển văn hoá - xã hội hiện nay.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận án
2.1. Mục đích nghiên cứu
Làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn sự lãnh đạo của các tỉnh ủy ở đồng bằng
sông Hồng đối với phát triển văn hóa - xã hội trong giai đoạn hiện nay. Trên cơ


3
sở đó đề xuất các giải pháp chủ yếu, có tính khả thi nhằm tăng cường sự lãnh đạo
của Tỉnh ủy đối với lĩnh vực hết sức quan trọng này
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Làm rõ khái niệm, đặc điểm, vai trò của phát triển văn hóa - xã hội và
những vấn đề có liên quan đến phát triển văn hóa - xã hội của các tỉnh ở đồng
bằng sông Hồng giai đoạn hiện nay.
- Làm rõ khái niệm, nội dung, phương thức, vai trò lãnh đạo của các tỉnh
ủy đối với phát văn hóa - xã hội ở các tỉnh đồng bằng sông Hồng hiện nay.
- Đánh giá đúng thực trạng phát triển văn hóa - xã hội và sự lãnh đạo của

các Tỉnh ủy đối với phát triển văn hoa - xã hội ở các tỉnh đồng bằng sông Hồng
hiện nay, chỉ rõ nguyên nhân của thực trạng và những kinh nghiệm quí báu từ
thực tiễn.
- Xác định những nhân tố tác động, phương hướng và những giải pháp chủ
yếu nhằm tăng cường sự lãnh đạo của các tỉnh ủy đồng bằng sông Hồng đối với
phát triển văn hoa - xã hội giai đoạn hiện nay.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài luận án là: các tỉnh ủy ở đồng bằng sông
Hồng lãnh đạo phát triển văn hóa - xã hội giai đoạn hiện nay.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu, khảo sát, đánh giá sự lãnh đạo của các tỉnh ủy đối với
phát triển văn hóa - xã hội ở các tỉnh đồng bằng sông Hồng từ năm 2005 đến
nay; phương hướng và những giải pháp của đề tài có giá trị đến năm 2025.
4. Cơ sở lý luận, thực tiễn và phương pháp nghiên cứu của luận án
4.1. Cơ sở lý luận
Luận án được thực hiện trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư
tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm của Đảng ta về sự lãnh đạo của Đảng đối với các
lĩnh vực trọng yếu của đời sống xã hội nói chung, đối với phát triển văn hóa - xã
hội nói riêng.
4.2. Cơ sở thực tiễn
Qúa trình lãnh đạo, chỉ đạo và tổ chức thực hiện phát triển văn hóa - xã hội
của các tỉnh ủy các tỉnh đồng bằng sông Hồng từ năm 2005 đến nay, với tất cả


4
những thành tựu, hạn chế, nguyên nhân và kinh nghiệm từ thực tiễn lãnh đạo của
các tỉnh ủy trong thời gian vừa qua.
4.3. Phương pháp nghiên cứu
Luận án được thực hiện trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa MácLênin, đồng thời sử dụng các phương pháp nghiên cứu chuyên ngành và liên

ngành: lôgich và lịch sử; phân tích và tổng hợp; thống kê, so sánh; tổng kết thực
tiễn và phương pháp chuyên gia.
5. Những đóng góp mới và ý nghĩa thực tiễn của luận án
5.1. Những đóng góp mới của luận án
- Làm rõ khái niệm, nội dung, phương thức lãnh đạo của các tỉnh ủy ĐBSH
đối với phát triển văn hóa - xã hội ở địa phương giai đoạn hiện nay.
- Đề xuất một số giải pháp chủ yếu, khả thi nhằm tăng cường sự lãnh
đạo của các tỉnh ủy ĐBSH đối với phát triển văn hóa - xã hội ở địa phương
đến năm 2025.
5.2. Ý nghĩa thực tiễn của luận án
- Kết quả nghiên cứu của luận án có thể làm tài liệu tham khảo cho các
Tỉnh ủy, các Ban Thường vụ Tỉnh ủy trong cả nước, nhất là ở các tỉnh ĐBSH
trong lãnh đạo, chỉ đạo và tổ chức phát triển văn hóa - xã hội giai đoạn hiện nay.
- Luận án cũng có thể làm tài liệu phục vụ công tác nghiên cứu khoa học
và đào tạo ở các trường chính trị và cơ sở đào tạo cán bộ của Đảng và Nhà nước
ta hiện nay.
6. Kết cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục công trình khoa học của tác giả đã
công bố liên quan đến luận án, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, luận án
gồm 4 chương, 9 tiết.


5
Chương 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN
ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
1.1. NHỮNG CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU Ở NƯỚC NGOÀI

1.1.1. Những công trình nghiên cứu về phát triển văn hoá
Đề cương qui hoạch phát triển văn hoá Trung Quốc, Nxb, Pháp chế Trung

Quốc (Tài liệu dịch - Viện Nghiên cứu Trung Quốc thuộc Viện khoa học xã hội và
Nhân văn Việt Nam, lưu hành nội bộ). Lưu Vân Sơn, Tìm tòi thực tiễn và tư duy lý
luận xây dựng văn hóa xã hội chủ nghĩa đặc sắc Trung Quốc. Tạp chí Cộng sản
Số 17 (209) năm 2010. Phăn đuông chít vông sa, Công tác lý luận của Đảng nhân
dân cách mạng Lào trong thời kỳ mới, luận án tiến sĩ lịch sử, H.2002, Học viện
Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh. Nội dung luận án đã trình bày những nội dung và
phương thức lãnh đạo của Đảng đối với công tác lý luận, một lĩnh vực rất khó
khăn, phức tạp hiện nay. Phitstamay bounvilay, Kinh nghiệm phát triển nguồn
nhân lực chất lượng cao ở môt số quốc gia và bài học cho thành phố Viêng
chăn,(CHDCND Lào), Tạp chí Kinh tế & Quản lý, sô 8 (12/2013), tr.62-66.
1.1.2. Những công trình nghiên cứu về phát triển xã hội
Khăm bay ma la sinh, Thực trạng đói nghèo trong các hộ gia đình ở nông
thôn tỉnh Chăm Pa Sắc, kiến nghị về chính sách, giải pháp, luận văn thạc sĩ xã
hội học, Học viện Chính trị - Hành chính Quốc gia Hồ Chí Minh, (H.2007) tác
giả luận văn đã trình bày hệ thống các quan điểm, đường lối chính sách xã hội
của Đảng và Nhà nước, nước Cộng hoà dân chủ nhân dân Lào làm cơ sở nghiên
cứu vấn đề đói, nghèo trong các gia đình ở nông thôn tỉnh Chăm Pa Sắc hiện nay.
1.2. NHỮNG CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU Ở TRONG NƯỚC

1.2.1. Những công trình nghiên cứu về văn hoá và Đảng lãnh đạo phát
triển văn hoá
1.2.1.1. Những công trình nghiên cứu về văn hoá
Sách tham khảo, Vai trò của văn hoá trong sự nghiệp công nghiệp hoá hiện đại hoá nông thôn, nông nghiệp vùng đồng bằng sông Hồng, do PGS,TS Lê
Qúi Đức làm chủ biên, Nxb Văn hoá thông tin, H.2004. Những nội dung phát
triển văn hoá đề cập trong cuốn sách được kế thừa để chọn nghiên cứu những nội


6
dung phát triển văn hoá - xã hội trong luận án. Sách tham khảo, Những biến đổi
về giá trị văn hóa truyền thống ở các làng ven đô Hà Nội trong thời kỳ đổi mới,

do TS. Ngô Văn Giá làm chủ biên, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, H.2007.
Sách tham khảo, Phát triển văn hóa con người và nguồn nhân lực thời kỳ công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, do GS,TS Phạm Minh Hạc (chủ biên), Nhà
xuất bản Chính trị quốc gia, H. 2007.
Sách tham khảo, Quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin về văn hóa, do
PGS,TS. Phạm Duy Đức chủ biên, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, H. 2008.
Sách tham khảo, Sự đa dạng văn hóa và đối thoại giữa các nền văn hóa - một
góc nhìn từ Việt Nam, của tác giả GS,TS.Phạm Xuân Nam, Nhà xuất bản Chính
trị quốc gia, Hà Nội, 2008. Sách tham khảo: Thành tựu trong xây dựng và phát
triển văn hóa Việt Nam 25 năm đổi mới (1986-2010), do PGS,TS Phạm Duy Đức
làm chủ biên. Cuốn sách được biên soạn từ kết quả nghiên cứu của đề tài khoa
học trọng điểm cấp Nhà nước Mã số KX04.13/06-10.
Đề tài khoa học cấp bộ, Phát triển văn hóa Việt Nam giai đoạn 20112020. Những vấn đề phương pháp luận (2010), do PGS,TS Phạm Duy Đức làm
chủ nhiệm. Các tác giả của đề tài tập trung nghiên cứu vấn đề phát triển văn hóa
Việt Nam giai đoạn 2011-2020 ở những lĩnh vực cơ bản của đời sống văn hóa xã hội của đất nước. Sách tham khảo, Sự biến đổi các giá trị văn hóa trong bối
cảnh xây dựng nền kinh tế thị trường ở Việt Nam hiện nay, Nhà xuất bản Từ điển
Bách khoa do PGS.TS Nguyễn Duy Bắc làm chủ biên. Hà Vũ Tuyến, Công tác
đào tạo nghề ở Vĩnh Phúc - kết quả và một số kinh nghiệm, bài đăng Tạp chí
Lịch sử Đảng, số 286 (9-214), tr121-123. Nội dung bài báo phản ánh một góc
thực trạng giáo dục đào tạo nghề ở Vĩnh phúc, một nội dung của phát triển văn
hoá - xã hội các tỉnh ĐBSH hiện nay.
1.2.1.2. Những công trình nghiên cứu về Đảng lãnh đạo văn hoá
Sách tham khảo, Sự lãnh đạo của Đảng trong một số lĩnh vực trọng yếu
của đời sống xã hội nước ta, do PGS Lê Văn Lý làm chủ biên, Nxb Chính trị
quốc gia, Hà Nội 1999. Đây là công trình khoa học đề tài cấp Nhà nước được in
thành sách, một công trình lớn, bàn khá sớm về sự lãnh đạo của Đảng trên các
lĩnh vực trọng yếu đời sống xã hội nước ta. Những nghiên cứu của đề tài rất hữu
ích cho đề tài luận án của tác giả khi phải xác định rõ nội dung và phương thức
lãnh đạo của các Tỉnh uỷ ĐBSH trong phát triển văn hoá - xã hội.



7
1.2.2. Những công trình nghiên cứu về phát triển xã hội và Đảng lãnh
đạo phát triển xã hội
1.2.2.1. Những công trình nghiên cứu về phát triển xã hội
Sách, Tác động của phân tầng mức sống vào quá trình phát triển văn hoá
nông thôn, do tác giả Trần Thị Lan Hương biên soạn, Nxb Văn hoá - thông tin,
H.2000. Tác giả cuốn sách nghiên cứu phân tầng mức sống tác động đến qúa
trình phát triển văn hoá nông thôn ở các tỉnh ĐBSH vào những năm 2000. Sách,
Xung đột xã hội về đất đai ở nông thôn thời kỳ đổi mới (trường hợp tỉnh Hà Tây
cũ) của TS. Phan Tân, Nxb Công an nhân dân, H.2008. Sách: Ứng xử của người
dân vùng đồng bằng sông Hồng trong gia đình, do Lê Thị Thanh Hương làm chủ
biên, Nxb Từ điển bách khoa, H.2009, Nội dung cuốn sách gợi ý cho tác giả luận
án nghiên cứu đề xuất giải pháp về tăng cường sự lãnh đạo của tỉnh uỷ đối với
phát triển các gia đình và thành viên của nó.
PGS.TS. Ngô Ngọc Thắng, Chính sách an sinh xã hội trong bối cảnh tái
cấu trúc mô hình tăng trưởng, bài đăng Tạp chí Lý luận chính trị, số 1-2014,
tr16-21. Tác giả bài báo khẳng định, Đảng và Nhà nước ta luôn nhất quán trong
quan điểm, đường lối và chính sách xã hội, coi an sinh xã hội (ASXH) vừa là
mục tiêu, vừa là động lực để ổn định xã hội và phát triển bền vững đất nước.
1.2.2.2. Những công trình ngiên cứu về Đảng lãnh đạo phát triển xã hội
Đề tài khoa học cấp Nhà nước KX02.21/06-10, Đảng lãnh đạo phát triển
xã hội và quản lý phát triển xã hội thời kỳ đổi mới, do PGS, TS. Đinh Xuân Lý
làm chủ nhiệm. GS,TS Nguyễn Đình Tấn, Sự phát triển nhận thức của Đảng về
công bằng xã hội và xoá đói, giảm nghèo, Tạp chí Lý luận chính trị, số 7-2014,
tr3-7. Theo tác giả, quan điểm về công bằng xã hội và xoá đói, giảm nghèo của
Đảng ta hiện nay, là công bằng không chỉ là các chính sách bảo đảm công bằng
trong phân phối các nguồn lực, mà còn cần có sự công bằng về cơ hội và điều
kiện phát triển.
Hoàng Thị Bích Phương, Thực hiện xoá đói, giảm nghèo bền vững ở tỉnh

Bác Giang (2008-2013), bài đăng trên Tạp chí lịch sử Đảng, số 282 (5/2014).
Nội dung bài báo đã hệ thống hoá những quan điểm, chủ trương của đảng bộ
tỉnh, của tỉnh uỷ về lãnh đạo Thực hiện xoá đói, giảm nghèo bền vững ở địa
phương, chỉ ra các giải pháp mà Tỉnh uỷ đã xác định lãnh đạo phát triển vấn đề
xã hội này.


8
1.3. NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA LUẬN ÁN TIẾP TỤC PHẢI GIẢI QUYẾT

1.3.1. Những công trình nghiên cứu ở nước ngoài
Qua tổng quan một số công trình nghiên cứu của các tác giả người nước
ngoài viết về phát triển văn hoá - xã hội được dịch ra tiếng Việt, NCS nhận thấy,
mỗi tác giả thường viết về một số đặc điểm, nội dung nào đó trong số nhiều nội
dung về phát triển văn hoá - xã hội theo quan điểm của luận án. Tuy nhiên, vấn
đề mà luận án rất cần tham khảo là sự lãnh đạo của các đảng cầm quyền tác động
chính trị vào các chính sách phát triển văn hoá như thế nào, nhất là các nội dung
và phương thức tác động, thì rất ít tác giả đề cập đến, ngoại trừ một luận án tiến
sĩ của NCS nước Cộng hoá dân chủ nhân dân Lào năm 2002, vì vậy NCS chưa
có thể nghiên cứu, tham khảo được nhiều từ các tác giả nước ngoài nhằm vận
dụng cho nội dung luận án.
1.3.2. Những công trình nghiên cứu ở trong nước
Sau khi Đảng ta ban hành Nghị quyết chuyên đề về phát triển nền văn hoá
Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc tại Hội nghị lần thứ năm, Ban Chấp
hành Trung ương khoá VIII, đã có rất nhiều các công trình nghiên cứu khoa học
cấp Nhà nước, cấp bộ, các cuốn sách, bài báo khoa học viết về phát triển văn hoá
- xã hội, tiêu biểu trong số đó là nhóm các công trình nghiên cứu của các nhà
khoa học thuộc Viện Văn hoá và phát triển thuộc Học viện chinh trị Quốc gia Hồ
Chí Minh và nhóm các tác giả của Viện Khoa học xã hội Việt Nam. Có những
tác giả trình bày khá toàn diện 12 nội dung phát triển văn hoá ở Việt Nam trong

những năm đổi mới, chỉ rõ ưu điểm, hạn chế trên từng nội dung, rút ra kinh
nghiệm từ chủ trương lãnh đạo của Đảng, chính sách phát triển của Nhà nước.
Tuy nhiên, các công trình nghiên cứu ở trên không đi sâu nghiên cứu về sự
lãnh đạo của Đảng trong phát triển văn hoá - xã hội, không bàn về các tỉnh uỷ
ĐBSH lãnh đạo phát triển văn hoá - xã hội. Như vậy, góc độ nghiên cứu của luận
án do NCS thực hiện vẫn còn rất nhiều khoảng trống phải thực hiện mà chưa có
người đi trước nghiên cứu.


9
Chương 2
CÁC TỈNH ỦY Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG LÃNH ĐẠO PHÁT TRIỂN
VĂN HÓA - XÃ HỘI HIỆN NAY - NHỮNG VẤN ĐỀ CHỦ YẾU
VỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
2.1. KHÁI QUÁT VỀ CÁC TỈNH ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG VÀ PHÁT
TRIỂN VĂN HOÁ - XÃ HỘI Ở CÁC TỈNH ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG
HIỆN NAY

2.1.1. Khái quát về điều kiện địa lý - tự nhiên và kinh tế các tỉnh đồng
bằng sông Hồng hiện nay
Đồng bằng sông Hồng là một trong hai đồng bằng lớn nhất Việt Nam, ở đó
có chín đơn vị hành chính tỉnh, gồm: Vĩnh Phúc, Bắc Ninh, Hải Dương, Hưng
Yên, Quảng Ninh, Hà Nam, Nam Định, Thái Bình, Ninh Bình và hai thành phố
lớn trực thuộc Trung ương là Thủ đô Hà Nội và thành phố Hải Phòng. Diện tích
toàn vùng đồng bằng bắc bộ là: 23.336 km2 chiếm gần 7,1% diện tích của cả nước.
Riêng chín tỉnh đồng bằng sông Hồng có diện tích16.207,43km2, chiếm gần
69,4% diện tích toàn vùng và chiếm hơn 4,9% diện tích cả nước. Dân số chín tỉnh
đồng bằng sông Hồng là 9.765.445 người chiếm 22,7% dân số cả nước.
Các tỉnh ĐBSH có địa hình đa dạng và phong phú, bao gồm đồng bằng, đồi
núi, rừng và biển xen kẽ nhau; là nơi hội tụ và giao thoa giữa vùng Đông Bắc với

vùng Tây Bắc, giữa vùng núi phía Bắc với miền Trung; có hệ thống sông ngòi đa
dạng chảy từ Tây Bắc xuống Đông Nam ra vịnh Bắc Bộ.
Về kinh tế, các tỉnh ĐBSH là một vùng kinh tế động lực quan trọng của cả
nước, có đủ các thế mạnh để phát triển cơ cấu ngành kinh tế hợp lý. Kinh tế
trong vùng phát triển, đã giúp các tỉnh ĐBSH giải quyết nhiều vấn đề văn hoá xã hội phức tạp như: người lao động có việc làm và thu nhập ổn định, góp phần
đẩy lùi các loại tệ nạn; giáo dục đào tạo và dạy nghề phát triển giúp người lao
động có việc làm tốt; sự hưởng thụ và sáng tạo văn hoá của nhân dân không
ngừng phát triển.
2.1.2. Văn hoá - xã hội và những đặc điểm văn hóa - xã hội các tỉnh
đồng bằng sông Hồng hiện nay
2.1.2.1. Khái niệm văn hoá - xã hội
Văn hoá là toàn bộ những hoạt động sáng tạo và những giá trị của nhân dân
một nước, một dân tộc về mặt sản xuất vật chất và tinh thần trong sự nghiệp dựng


10
nước và giữ nước. Nhìn một cách khái quát, văn hóa là khái niệm chỉ thuộc tính
sáng tạo của con người trong quá trình cải tạo tự nhiên để sáng tạo ra „thiên nhiên“
thứ hai cho mình, nhờ đó con người vươn tới các giá trị nhân văn cao đẹp.
Xã hội có nhiều cách diễn giải khác nhau, song xã hội hiểu theo nghĩa
chung nhất và rộng nhất là toàn bộ các hình thức hoạt động chung của con
người đã hình thành trong lịch sử. Xã hội hiểu theo nghĩa hẹp là là khái niệm
chỉ một loại hệ thống xã hội cụ thể nào đó trong lịch sử, một hình thức nhất
định của các quan hệ xã hội, là một xã hội ở vào trình độ phát triển nhất định
trong lịch sử. Hiểu theo nghĩa này, xã hội đồng nhất với khái niệm hình thái
kinh tế xã hội (HTKTXH)
Khái niệm văn hoá - xã hội. Văn hoá và xã hội như đã trình bày là những
khái niệm có nội hàm phong phú, có tính độc lập với nhau. Tuy vậy, khi diễn đạt
những vấn đề văn hoá và xã hội người ta dùng gạch nối giữa hai khái niệm này
(văn hoá - xã hội) để diễn đạt một nội dung xã hội phong phú hơn, đó là một xã

hội cụ thể, đặc thù có sự thống nhất và không thể tách rời lẫn nhau giữa hai mặt
văn hoá và xã hội. Từ những diễn giải nói trên về văn hoá, xã hội và mối quan hệ
giữa chúng, khái niệm văn hoá - xã hội mà luận án đề cập được hiểu: Là thuật ngữ
phản ánh xã hội Viêtn Nam thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, trong đó các tầng
lớp nhân dân ta, dưới sự lãnh đạo của Đảng, đang không ngừng lao động sáng
tạo, thụ hưởng, bảo tồn và tái tạo những giá trị văn hoá làm nên diện mạo của xã
hội Viêt Nam hiện đại; đồng thời, bằng những hoạt động sống thiết yếu của con
người có văn hóa, nhân dân ta đang nỗ lực bảo đảm cho xã hội phát triển ổn định,
nâng đỡ, khuyến khích các sáng tạo văn hóa nhiều hơn nữa.
2.1.2.2. Đặc điểm văn hoá - xã hội các tỉnh đồng bằng sông Hồng
Một là, nhân dân các tỉnh ĐBSH có đời sống tinh thần gắn bó sâu nặng với
văn hoá làng, xã. Hai là, nhân dân các tỉnh ĐBSH có truyền thống hiếu học, tôn
vinh những người có học thức, khoa bảng và tài năng cống hiến cho sự nghiệp xây
dựng và bảo vệ tổ quốc. Ba là, các thiết chế văn hoá ở các tỉnh ĐBSH có sự bảo
tồn, phát triển và thích ứng nhanh với yêu cầu phát triển hiện đại. Bốn là, sự du
nhập và phát triển tôn giáo trong các cộng đồng dân cư hoà đồng, ít xảy ra xung


11
đột. Năm là, các tỉnh ĐBSH là một trong những địa phương có nhiều lễ hội dân
gian và lễ hội truyền thống nhất cả nước. Sáu là, nhân dân các tỉnh ĐBSH có trình
độ giáo dục, đào tạo phát triển; nguồn nhân lực dồi dào, phong phú. Bảy là, trong
tiến trình đẩy mạnh CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn nước ta hiện nay, đời
sống văn hoá - xã hội của nhân dân các tỉnh ĐBSH có sự thay đổi nhanh chóng,
hội nhập mạnh mẽ với khu vực và thế giới. Tám là, trong quá trình bảo tồn và trao
truyền các gía trị văn hoá - xã hội truyền thống, nhân dân các tỉnh ĐBSH còn khá
bảo thủ trong việc giữ gìn những phong tục, tập quán không còn phù hợp với điều
kiện sống mới.
2.1.3. Phát triển văn hóa - xã hội của các tỉnh ở đồng bằng sông Hồng
hiện nay - khái niệm, nội dung

2.1.3.1. Một số khái niệm chủ yếu liên quan đến phát triển văn hóa- xã
hội hiện nay
Phát triển là sự vận động, biến đổi của thế giới hiện thực tuân theo những
qui luật khách quan, làm cho các sự vật hiện tượng trong thế giới hiện thực không
ngừng biến đổi về lượng và chất, trên cơ sở kế thừa những thuộc tính ưu trội vốn
có của các sự vật, hiện tượng đó. Phát triển văn hoá - xã hội là thuật ngữ phản
ánh quá trình biến đổi văn hoá - xã hội thông qua sự gia tăng không ngừng khả
năng bảo tồn, sáng tạo và thụ hưởng những giá trị văn hoá - xã hội của các tầng
lớp nhân dân, cũng như quá trình đấu tranh ngăn chặn ảnh hưởng tiêu cực của
những giá trị phản văn hoá - xã hội (ngoại lai hoặc nội sinh) tác động vào đời
sống văn hoá - xã hội của nhân dân, nhằm xây dựng con người mới và xã hội mới.
2.1.3.2. Nội dung phát triển văn hoá - xã hội các tỉnh đồng bằng sông
Hồng nước ta hiện nay
Thứ nhất, phát triển con người và xây dựng môi trường văn hoá - xã hội
trong các lĩnh vực hoạt động ở các tỉnh ĐBSH thời kỳ mới với những phẩm chất
tiêu biểu về trí tuệ, tư tưởng, đạo đức, lối sống; có số lượng và cơ cấu hợp lý, lành
mạnh về môi sinh. Thứ hai, phát triến sự nghiệp giáo dục - đào tạo và khoa học công nghệ. Thứ ba, phát triển sự nghiệp văn học, nghệ thuật ở các địa phương.
Thứ tư, bảo tồn và phát huy các di sản văn hoá dân tộc và di sản văn hoá các dân
tộc ít người. Thứ năm, phát triển và quản lý tốt hệ thống thông tin đại chúng. Thứ
sáu, xây dựng chủ trương, biện pháp nhằm thực hiện tốt các chính sách văn hoá -


12
xã hội của Đảng và Nhà nước trên các lĩnh vực đời sống xã hội, đặc biệt là chính
sách văn hoá - xã hội đối với các tôn giáo. Thứ bảy, xây dựng văn hoá trong các cơ
quan Đảng và Nhà nước ở địa phương. Thứ tám, tăng cường hợp tác và giao lưu
quốc tế về văn hoá giữa các tỉnh với các đối tác nước ngoài. Thứ chín, thực hiện
tốt chính sách lao động, việc làm và thu nhập. Thứ mười, bảo đảm an sinh xã hội
cho các thành viên trong cộng đồng. Thứ mười một, nâng cao chất lượng chăm sóc
sức khoẻ nhân dân và công tác dân số, kế hoạch hoá gia đình, bảo vệ và chăm sóc

sức khoẻ bà mẹ, trẻ em. Thứ mười hai, đấu tranh phòng, chống có hiệu quả với các
tệ nạn xã hội và tai nạn giao thông.
2.1.4. Vai trò phát triển văn hóa - xã hội ở các tỉnh đồng bằng sông
Hồng trong giai đoạn hiện nay
Một là, phát triển văn hoá - xã hội ở các tỉnh ĐBSH trực tiếp bồi đắp, củng
cố nền tảng tinh thần xã hội trong vùng, tạo động lực mạnh mẽ để phát triển kinh
tế, củng cố quốc phòng - an ninh ở địa phương.
Hai là, phát triển văn hoá - xã hội ở các tỉnh ĐBSH không chỉ nâng cao đời
sống nhân dân địa phương, mà còn là trách nhiệm với cả nước trong việc gìn giữ
tôn tạo, phát triển những giá trị văn hoá truyền thống.
Ba là, phát triển văn hoá - xã hội ở các tỉnh ĐBSH có vai trò tấm gương về
sự phát triển để các tỉnh trong cả nước tham khảo, vận dụng kinh nghiệm.
Bốn là, phát triển văn hoá - xã hội ở các tỉnh ĐBSH có vai trò xây dựng “áo
giáp” quốc phòng - an ninh về tư tưởng, văn hoá - xã hội cho Thủ đô Hà Nội và
thành phố cảng Hải Phòng.
2.2. CÁC TỈNH UỶ Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG LÃNH ĐẠO PHÁT
TRIỂN VĂN HOÁ - XÃ HỘI HIỆN NAY - KHÁI NIỆM, NỘI DUNG, PHƯƠNG
THỨC LÃNH ĐẠO

2.2.1. Chức năng, nhiệm vụ và đặc điểm các tỉnh ủy ở đồng bằng sông
Hồng hiện nay
2.2.1.1. Chức năng, nhiệm vụ các tỉnh ủy ở đồng bằng sông Hồng
hiện nay
Là cơ quan lãnh đạo của đảng bộ tỉnh giữa hai nhiệm kỳ đại hội, Tỉnh uỷ
thực hiện những chức năng, nhiệm vụ sau:
Một là, tỉnh uỷ lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức thực hiện nghị quyết và kiểm tra,
giám sát việc thực hiện nghị quyết theo quy định của Điều lệ Đảng.


13

Hai là, tỉnh uỷ thực hiện chức năng xây dựng nội bộ đảng. Về nhiệm vụ,
tỉnh uỷ thực hiện: Thứ nhất, quyết định các chủ trương, biện pháp quan trọng để
cụ thể hóa và thực hiện Nghị quyết của Đại hội đại biểu toàn quốc của Đảng, các
Nghị quyết của Trung ương và nghị quyết của đại hội đại biểu đảng bộ tỉnh. Thứ
hai, quyết định các chủ trương, biện pháp lớn về tổ chức và cán bộ. Thứ ba,
thường xuyên lãnh đạo công tác xây dựng đảng bộ, xây dựng chính quyền, mặt
trận và các đoàn thể nhân dân.
2.2.1.2. Đặc điểm các tỉnh ủy ở đồng bằng sông Hồng hiện nay
Một là, đặc điểm về tổ chức và nhân sự: Trong nhiệm kỳ đại hội đảng bộ
tỉnh khoá 2010 - 2015, chín đảng bộ tỉnh ĐBSH bầu được 484 tỉnh uỷ viên. Các
ban chấp hành đảng bộ tỉnh đã bầu được 124 đồng chí tham gia ban thường vụ
tỉnh ủy. Các đồng chí uỷ viên ban thường vụ tỉnh uỷ thường được phân công đảm
nhiệm những chức danh lãnh đạo, quản lý chủ chốt của hệ thống chính trị.
Hai là, đặc điểm nhiệm vụ: lãnh đạo chính quyền và nhân dân địa phương
trở thành những tỉnh phát triển về kinh tế, văn hoá - xã hội; xây dựng mỗi tỉnh trở
thành một đơn vị chính trị, kinh tế, văn hoá - xã hội vệ tinh, năng động của Thủ đô
Hà Nội; phát huy truyền thống cách mạng, truyền thống văn hoá và lịch sử vẻ
vang, xây dựng các tỉnh đồng bằng sông Hồng giữ vững vai trò “cái nôi” văn hoá
dân tộc của nước Việt từ ngàn xưa.
2.2.2. Khái niệm các tỉnh uỷ ở đồng bằng sông Hồng lãnh đạo phát triển
văn hoá - xã hội hiện nay
* Khái niệm lãnh đạo
Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo các lĩnh vực của đời sống xã hội là quá
trình Đảng đề ra các quan điểm, chủ trương, đường lối, chính sách, đối với các
lĩnh vực hoạt động của đời sống xã hội; tổ chức thực hiện và kiểm tra, giám sát các
tổ chức, các cơ quan và cán bộ, đảng viên có liên quan nhằm thực hiện thắng lợi
đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, bảo đảm cho quan điểm đường lối
chính sách đó được thực thi trong thực tiễn.
* Khái niệm các tỉnh ủy ở đồng bằng sông Hồng lãnh đạo phát triển văn
hóa - xã hội hiện nay

Các tỉnh ủy ĐBSH lãnh đạo phát triển văn hoá - xã hội: là tổng thể các hoạt
động của tỉnh ủy trong việc đề ra chủ trương, nghị quyết về phát triển văn hoá - xã
hội; tổ chức, chỉ đạo hệ thống chính trị, cán bộ, đảng viên, nhân dân trong tỉnh
thực hiện nghị quyết; đồng thời kiểm tra, giám sát việc tổ chức thực hiện nghị
quyết, bảo đảm cho nghị quyết của tỉnh ủy được thực hiện thắng lợi trong thực


14
tiễn theo hướng không ngừng nâng cao năng lực bảo tồn, sáng tạo và thụ hưởng
những giá trị văn hoá - xã hội của các tầng lớp nhân dân, góp phần xây dựng con
người mới, xã hội mới xã hội chủ nghĩa. Khái niệm tỉnh ủy lãnh đạo phát triển văn
hoá - xã hội có những nội dung sau đây:
Một là, chủ thể lãnh đạo phát triển văn hoá - xã hội các tỉnh đồng bằng sông
Hồng là các đảng bộ tỉnh ở ĐBSH, trong đó trách nhiệm chính, trực tiếp, thường
xuyên là các tỉnh uỷ và ban thường vụ tỉnh ủy.
Hai là, lực lượng tham gia vào quá trình tỉnh uỷ lãnh đạo phát triển văn hoá
- xã hội là các huyện uỷ và ban thường vụ huyện uỷ; ở xã là đảng uỷ và ban
thường vụ đảng ủy xã; chi bộ đảng; là cấp ủy, đảng đoàn, ban cán sự đảng các
ngành, các cấp có trách nhiệm lãnh đạo thực hiện nhiệm vụ phát triển văn hoá - xã
hội ở ngành và địa phương mình phụ trách.
Ba là, đối tượng lãnh đạo phát triển văn hoá - xã hội của tỉnh uỷ là các đảng
bộ và tổ chức đảng trực thuộc; các cơ quan nhà nước thuộc tỉnh; các tổ chức khác
trong hệ thống chính trị; cán bộ, đảng viên và các tầng lớp nhân dân địa phương;
các lực lượng vũ trang nhân dân và các đơn vị sự nghiệp; các thành phần kinh tế
và các lực lượng xã hội khác có liên quan.
Bốn là, qui trình lãnh đạo của tỉnh ủy bao gồm các bước: ban hành chủ trương,
nghị quyết, quyết định những vấn đề về phát triển văn hoá - xã hội; lãnh đạo, chỉ đạo
các tổ chức đảng thuộc quyền, chính quyền và các tổ chức trong hệ thống chính trị tổ
chức thực hiện thắng lợi nghị quyết đó; tổ chức kiểm tra, giám sát các tổ chức đảng
và đảng viên thuộc quyền thực hiện nghị quyết lãnh đạo của Tỉnh ủy.

Năm là, mục tiêu lãnh đạo của tỉnh ủy đối với nhiệm vụ phát triển văn hoá xã hội là xây dựng con người mới, xã hội mới xã hội chủ nghĩa thông qua con
đường làm thay đổi sâu sắc đời sống văn hoá - xã hội ở địa phương
2.2.3. Nội dung lãnh đạo của các tỉnh ủy đối với phát triển văn hóa- xã hội
Một là, tỉnh uỷ xác định quan điểm, mục tiêu, phương hướng, nhiệm vụ, giải
pháp cho từng nội dung phát triển văn hoá - xã hội ở địa phương.
Hai là, tỉnh ủy lãnh đạo hệ thống chính trị nói chung(HTCT), đặc biệt là
lãnh đạo chính quyền địa phương thực hiện thắng lợi các chủ trương, nghị quyết
của tỉnh uỷ về phát triển văn hoá - xã hội.
Ba là, tỉnh ủy lãnh đạo, chỉ đạo các cấp ủy, tổ chức đảng thuộc quyền thực
hiện các chủ trương, nghị quyết của tỉnh uỷ về phát triển văn hoá - xã hội.


15
Bốn là, tỉnh uỷ lãnh đạo, chỉ đạo xây dựng các tổ chức, bộ máy và đội ngũ cán
bộ chuyên trách có phẩm chất và năng lực làm công tác văn hóa - xã hội ở địa phương.
Năm là, tỉnh uỷ lãnh đạo Mặt trận tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể chính
trị - xã hội tham gia phát triển văn hoá - xã hội trên địa bàn.
2.2.4. Phương thức lãnh đạo của Tỉnh ủy đối với phát triển văn hóa xã hội
Một là, tỉnh ủy lãnh đạo phát triển văn hoá - xã hội thông qua ban hành các
chủ trương, nghị quyết và những định hướng lớn về phát triển văn hoá - xã hội ở
địa phương để các tổ chức, các lực lượng xã hội thực hiện theo chức năng, nhiệm
vụ của mình.
Hai là, tỉnh ủy lãnh đạo phát triển văn hoá - xã hội thông qua các cơ quan
nhà nước cấp tỉnh.
Ba là, tỉnh ủy lãnh đạo phát triển văn hoá - xã hội thông qua công tác tổ
chức, cán bộ của đảng bộ.
Bốn là, tỉnh uỷ lãnh đạo phát triển văn hoá - xã hội thông qua công tác tư
tưởng của Đảng.
Năm là, tỉnh uỷ lãnh đạo phát triển văn hoá - xã hội thông qua công tác kiểm
tra, giám sát của Đảng.

Sáu là, tỉnh ủy lãnh đạo phát triển văn hoá - xã hội thông qua vai trò tiền
phong gương mẫu của cán bộ, đảng viên của Đảng hoạt động trong các cơ quan,
đơn vị, tổ chức có liên quan.
Chương 3
THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN VĂN HOÁ - XÃ HỘI VÀ
CÁC TỈNH ỦY ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG LÃNH ĐẠO PHÁT TRIỂN
VĂN HÓA - XÃ HỘI HIỆN NAY - NGUYÊN NHÂN, KINH NGHIỆM
3.1. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN VĂN HOÁ - XÃ HỘI Ở CÁC TỈNH
ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG HIỆN NAY

3.1.1. Những thành tựu chủ yếu trong phát triển văn hoá - xã hội ở các
tỉnh đồng bằng sông Hồng hiện nay
Một là, các tỉnh đồng bằng sông Hồng đã chú trọng đầu tư phát triển con
người và chăm lo xây dựng môi trường văn hoá - xã hội đạt nhiều thành tựu tốt
đẹp. Hai là, chăm lo phát triến giáo dục - đào tạo và khoa học - công nghệ đạt
được những thành tựu nổi bật. Ví dụ, ở cấp trung học phổ thông, 9 tỉnh ĐBSH có


16
360 trường, bình quân mỗi tỉnh có hơn 40 trường; số học sinh theo học là 384.732
người; số giáo viên phục vụ là 20.503 người (phụ lục 3). Ở bậc học đại học và cao
đẳng, hiện mở 20 trường đại học với 78.251 sinh viên theo học và 4.522 giảng
viên phục vụ, tính trung bình mỗi tỉnh có hơn 2 trường đại học. Ba là, sự phát triển
văn học - nghệ thuật ở các tỉnh ĐBSH đạt được những thành tựu đáng khích lệ.
Bốn là, các tỉnh đồng bằng sông Hồng đã có nhiều chủ trương, biện pháp nhằm
bảo tồn và phát huy các di sản văn hoá dân tộc. Năm là, các tỉnh đồng bằng sông
Hồng đã chú trọng phát triển đi đôi với quản lý chặt chẽ hệ thống thông tin đại
chúng phục vụ đắc lực nhiệm vụ kinh tế - xã hội địa phương. Sáu là, các tỉnh đồng
bằng sông Hồng đã có nhiều chủ trương, biện pháp nhằm thực hiện tốt chính sách
văn hoá - xã hội của Đảng và Nhà nước đối với các tôn giáo trên địa bàn. Bảy là,

đã chú trọng mở rộng giao lưu và hợp tác quốc tế về văn hoá - xã hội. Tám là, các
tỉnh đồng bằng sông Hồng đã xây dựng được các thiết chế văn hoá - xã hội khá
đồng bộ ở ba cấp hành chính, đồng thời xây dựng văn hoá trong hoạt động của các
Đảng bộ và cơ quan Nhà nước địa phương có nhiều chuyển biến tiến bộ. Chín là,
các tỉnh đồng bằng sông Hồng đã có nhiều cố gắng thực hiện chính sách lao động,
việc làm và thu nhập cho người lao động. Mười là, các tỉnh đồng bằng sông Hồng
đã có những chủ trương, biện pháp tích cực thực hiện chính sách bảo đảm an sinh
xã hội cho các thành viên trong cộng đồng. Mười một, các tỉnh đồng bằng sông
Hồng đã có những đầu tư thoả đáng cho chăm sóc sức khoẻ nhân dân và công tác
dân số, kế hoạch hoá gia đình; bảo vệ sức khoẻ bà mẹ và trẻ em.Mười hai, các tỉnh
đồng bằng sông Hồng đã có nhiều biện pháp tích cực đấu tranh phòng, chống các
tệ nạn xã hội và tai nạn giao thông đạt được những kết quả rõ nét
3.1.2. Những hạn chế chủ yếu trong phát triển văn hoá - xã hội ở các
tỉnh đồng bằng sông Hồng hiện nay
Một là, sự phát triển con người và chăm lo xây dựng môi trường văn hoá xã hội ở các tỉnh ĐBSH chưa thật sự vững chắc. Hai là, sự phát triến giáo dục đào tạo, khoa học - công nghệ chưa vững chắc, chưa đáp ứng tốt yêu cầu sự
nghiệp CNH, HĐH. Ba là, phát triển văn hoá - văn nghệ ở các tỉnh ĐBSH chưa
đều, thiếu chiều sâu, thiếu những tác phẩm có chất lượng cao. Bốn là, việc bảo tồn
các di sản văn hoá dân tộc Việt Nam nói chung, các di sản văn hoá của các dân tộc
thiểu số nói riêng còn thiếu nhân lực và thiếu cơ sở vật chất đáp ứng. Năm là, sự
phát triển và quản lý các phương tiện thông tin đại chúng ở các tỉnh ĐBSH vẫn
còn những bất cập về chương trình, nội dung và chất lượng sản phẩm. Sáu là, việc
thực hiện các chính sách văn hoá - xã hội của Đảng và Nhà nước trong tôn giáo
vẫn còn những hạn chế trong nhận thức về niềm tin tôn giáo, về đào tạo bồi dưỡng


17
chức sắc tôn giáo. Bảy là, sự giao lưu và hợp tác quốc tế trên lĩnh vực văn hoá - xã
hội ở các tỉnh ĐBSH bên cạnh những mặt tích cực, đã xuất hiện những khuynh
hướng thiếu lành mạnh, xa lạ với bản sắc văn hoá dân tộc. Tám là, việc xây dựng
các thiết chế văn hoá - xã hội còn thiếu qui hoạch và đồng bộ; xây dựng văn hoá

trong hoạt động của các cơ quan Đảng và Nhà nước ở địa phương chưa làm
chuyển biến rõ nét sự suy thoái tư tưởng chính trị, đạo đức lối sống của một bộ
phận cán bộ, đảng viên. Chín là, giải quyết việc làm và thu nhập ổn định cho
người lao động vẫn đang là bài toán khó của một số tỉnh ĐBSH hiện nay, nhất là
các tỉnh công nghiệp chưa phát triển. Mười là, bảo đảm an sinh xã hội và xoá đói,
giảm nghèo đã có nhiều nỗ lực, song vẫn chưa thật sự bền vững, hiện tượng tái
nghèo vẫn diễn ra ở tất cả các tỉnh. Mười một là, công tác dân số, kế hoạch hoá gia
đình, chăm lo sức khoẻ bà mẹ và trẻ em vẫn còn nhiều bất cập trong thực tiễn.
Mười hai là, các tệ nạn xã hội và tai nạn giao thông diễn ra trên địa bàn các tỉnh
ĐBSH vẫn đang là vấn đề khó giải quyết, gây bức xúc xã hội.
3.2. CÁC TỈNH UỶ ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG LÃNH ĐẠO PHÁT TRIỂN
VĂN HOÁ - XÃ HỘI, THỰC TRẠNG, NGUYÊN NHÂN VÀ KINH NGHIỆM

3.2.1. Thực trạng các Tỉnh ủy đồng bằng sông Hồng lãnh đạo phát triển
văn hóa - xã hội hiện nay
3.2.1.1. Những ưu điểm
* Về nội dung lãnh đạo
Một là, các tỉnh uỷ ĐBSH đã quán triệt và triển khai thực hiện nghiêm túc
các chủ trương và nghị quyết lãnh đạo của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà
nước về văn hoá - xã hội, trên cơ sở đó xác định đúng quan điểm, mục tiêu,
phương hướng, nhiệm vụ, giải pháp cho từng nội dung phát triển văn hoá - xã hội
ở địa phương. Hai là, các tỉnh ủy đã tập trung lãnh đạo xây dựng hệ thống chính
trị vững mạnh, nhất là là xây dựng chính quyền địa phương có năng lực thực hiện
thắng lợi nghị quyết của tỉnh uỷ về phát triển văn hoá - xã hội. Ba là, các tỉnh ủy
ĐBSH đã lãnh đạo, chỉ đạo kịp thời các cấp ủy, tổ chức đảng thuộc quyền thực
hiện nghị quyết của tỉnh uỷ về phát triển văn hoá - xã hội của địa phương và cơ sở.
Bốn là, tỉnh uỷ lãnh đạo, chỉ đạo xây dựng tổ chức, bộ máy, cán bộ chuyên trách
làm công tác văn hóa - xã hội ở địa phương. Năm là, các tỉnh uỷ ĐBSH đã chú
trọng lãnh đạo Mặt trận tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể chính trị - xã hội tích
cực tham gia phát triển văn hoá - xã hội trên địa bàn.



18
* Về phương thức lãnh đạo
Một là, những năm vừa qua các tỉnh ủy ĐBSH đã lãnh đạo phát triển văn
hoá - xã hội ở địa phương thông qua ban hành nhiều chủ trương, nghị quyết, định
hướng lớn về phát triển văn hoá - xã hội, làm cơ sở cho các tổ chức, các lực lượng
xã hội thực hiện theo chức năng, nhiệm vụ của mình. Hai là, các tỉnh ủy ĐBSH đã
lãnh đạo phát triển văn hoá - xã hội chủ yếu thông qua các cơ quan nhà nước cấp
tỉnh. Ba là, các tỉnh ủy ĐBSH lãnh đạo phát triển văn hoá - xã hội đã chú trọng
lãnh đạothông qua các mặt công tác của đảng bộ. Bốn là, các tỉnh ủy ĐBSH đã coi
trọng lãnh đạo phát triển văn hoá - xã hội thông qua phát huy vai trò tiền phong
gương mẫu của cán bộ, đảng viên của Đảng hoạt động trong các cơ quan, đơn vị,
tổ chức có liên quan.
3.2.1.2. Những khuyết điểm
Một là, một số cấp uỷ, chính quyền địa hương chưa thực sự quan tâm
đúng mức trong lãnh đạo, chỉ đạo phát triển văn hoá - xã hội; việc lãnh đạo thực
hiện quan điểm, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về
phát triển văn hoá - xã hội chưa chú trọng chất lượng, hiệu quả và toàn diện,
vẫn còn mang tính hình thức, chạy theo phong trào, thành tích. Hai là, một số
cấp uỷ, chính quyền địa phương chưa nhận thức sâu sắc vị trí, vai trò của phát
triển văn hoá - xã hội và sự lãnh đạo của tỉnh uỷ đối với phát triển văn hoá - xã
hội. Ba là, những thành tựu, tiến bộ đạt được trong lãnh đạo phát triển văn hoá xã hội theo từng nội dung chưa vững chắc, chưa tương xứng với yêu cầu của
thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH. Bốn là, lãnh đạo xây dựng tổ chức, bộ máy và
đội ngũ cán bộ ngành văn hoá - xã hội còn những bất cập và thiếu đồng bộ, nhất
là cán bộ văn hoá - xã hội cấp cơ sở, vừa thiếu lại không ổn định. Năm là, công
tác tuyên truyền, phổ biến, quán triệt và xây dựng chương trình hành động thực
hiện nghị quyết còn hạn chế, công tác kiểm tra, giám sát thực hiện chưa thường
xuyên, liên tục. Sáu là, phương thức lãnh đạo điểm, xây dựng điển hình tiên
tiến để rút kinh nghiệm và nhân rộng trong lãnh đạo phát triển văn hoá - xã hội

chưa được coi trọng.
3.2.2. Nguyên nhân của những ưu, khuyết điểm trong lãnh đạo phát
triển văn hóa - xã hội
3.2.2.1. Nguyên nhân của những ưu điểm
Một là, Đảng và Nhà nước ta kịp thời ban hành đường lối, chủ trương, chính
sách đúng đắn về phát triển văn hoá - xã hội. Hai là, các Tỉnh uỷ, HĐND và
UBDN tỉnh có đủ cơ sở chính trị, pháp lý để xác định chủ trương, biện pháp phát
triển vă hoá - xã hội ở địa phương. Ba là, các cấp uỷ, chính quyền và nhân dân


19
trong tỉnh, từ tỉnh đến cơ sở đã thống nhất nhận thức, đoàn kết quyết tâm cao trong
lãnh đạo, chỉ đạo và triển khai thực hiện Nghị quyết của Trung ương về phát triển
văn hoá - xã hội. Bốn là, tình hình chính trị của đất nước và của các tỉnh ĐBSH ổn
định; nhân dân các tỉnh ĐBSH có truyền thống lao động cần cù, sáng tạo, sức chịu
đựng hy sinh, gian khổ cao, song cũng rất lạc quan yêu đời. Năm là, các tỉnh
ĐBSH là vùng đất có truyền thống văn hiến qua hàng ngàn năm lịch sử, đã tạo
dựng được một nền văn hoá hết sức phong phú, đa dạng.
3.2.2.2. Nguyên nhân của những khuyết điểm
Một là, những năm gần đây, trên phạm vi quốc tế, tình hình chính trị, kinh
tế, văn hoá - xã hội và an ninh phi truyền thống diễn biến hết sức phức tạp; sự phát
triển kinh tế - xã hội trong nước chậm lại đã gây tác động tiêu cực đến đời sống
của nhân dân địa phương. Hai là, một số cấp uỷ Đảng, chính quyền chưa nhận
thức sâu sắc vị trí, vai trò, tầm quan trọng của phát triển văn hoá - xã hội trong giai
đoạn cách mạng hiện nay. Ba là, công tác truyên truyền, phổ biến, quán triệt, xây
dựng chương trình hành động thực hiện Nghị quyết có mặt còn hạn chế; công tác
kiểm tra, giám sát, sơ kết, tổng kết đánh giá kết quả thực hiện Nghị quyết chưa
thường xuyên, liên tục. Bốn là, phẩm chất, năng lực, trình độ của một bộ phận cán
bộ, đảng viên, công chức hoạt động chuyên trách trên lĩnh vực phát triển văn hoá xã hội chưa đáp ứng yêu cầu thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Năm là, một
số cơ chế, chính sách của nhà nước về xây dựng và phát triển văn hoá - xã hội còn

thiếu và bất cập,.
3.2.3. Kinh nghiệm lãnh đạo phát triển văn hóa- xã hội của các Tỉnh uỷ
đồng bằng sông Hồng hiện nay
Một là, nắm vững và quán triệt sâu sắc các quan điểm, chủ trương của Đảng
về phát triển văn hoá - xã hội để xây dựng quan điểm, chủ trương, nghị quyết lãnh
đạo phát triển văn hoá - xã hội đúng và sát với địa phương mình. Hai là, chú trọng
công tác giáo dục chính trị tư tưởng, nâng cao nhận thức cho đội ngũ cán bộ, đảng
viên và nhân dân về vai trò quan trọng của phát triển văn hoá - xã hội ở địa
phương. Ba là, lãnh đạo giải quyết tốt mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế bền
vững gắn với tiến bộ và công bằng xã hội; giải quyết mối quan hệ giữa phát triển
kinh tế và phát triển văn hóa - xã hội. Bốn là, phát huy sức mạnh tổng hợp của cả
hệ thống chính trị và sự tham gia của toàn dân vào phát triển văn hoá - xã hội.
Năm là, chú trọng kiểm tra, giám sát, sơ kết, tổng kết rút kinh nghiệm việc thực
hiện chủ trương, nghị quyết của tỉnh uỷ. Sáu là, thường xuyên phát động các
phong trào hành động cách mạng của nhân dân để thực hiện phát triển văn hoá xã hội.


20
Chương 4
PHƯƠNG HƯỚNG VÀ NHỮNG GIẢI PHÁP CHỦ YẾU TĂNG CƯỜNG
SỰ LÃNH ĐẠO CỦA CÁC TỈNH ỦY Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG
ĐỐI VỚI PHÁT TRIỂN VĂN HÓA - XÃ HỘI ĐẾN NĂM 2025
4.1. NHỮNG NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG VÀ PHƯƠNG HƯỚNG TĂNG
CƯỜNG SỰ LÃNH ĐẠO CỦA TỈNH UỶ ĐỐI VỚI PHÁT TRIỂN VĂN HOÁ XÃ HỘI Ở CÁC TỈNH ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG ĐẾN NĂM 2025

4.1.1. Những nhân tố tác động đến sự lãnh đạo của các tỉnh ủy đồng
bằng sông Hồng đối với phát triển văn hóa - xã hội đến năm 2025
4.1.1.1. Những nhân tố thuận
Thứ nhất, đội ngũ cán bộ lãnh đạo các Tỉnh uỷ hiện nay đều là người địa
phương, có bản lĩnh và kinh nghiệm lãnh đạo chính trị, phần lớn trong số họ là con

em nhân dân lao động, lớn lên từ môi trường văn hoá làng xã vùng ĐBSH. Thứ
hai, các Tỉnh uỷ ĐBSH lãnh đạo sự nghiệp đổi mới, phát triển kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa thành công đã củng cố niềm tin và tạo tiền đề thuận
lợi để phát triẻn văn hoá - xã hôi. Thứ ba, các tỉnh ĐBSH có hệ thống những di
sản văn hoá vật thể và phi vật thể phong phú tạo điều kiện thuận lợi để bảo tồn, tôn
tạo, phát triển. Thứ tư, sự hội nhập mạnh mẽ với các tỉnh, thành phố trong nước và
quốc tế tạo điều kiện thuận lợi để văn hoá các tỉnh ĐBSH có sự tiếp biến, phát
triển. Thứ năm, các tỉnh ĐBSH được sự lãnh đạo, chỉ đạo chặt chẽ của Đảng, sự
giúp đỡ có hiệu quả của Chính phủ và tổ chức quốc tế.
4.1.1.2. Những nhân tố không thuận lợi
Một là, mặt trái của nền kinh tế thị trường tác động rất mạnh vào đời sống
văn hoá - xã hội địa phương. Hai là, trong bộ máy của Đảng và Nhà nước ở địa
phương, tệ quan liêu, tham nhũng, suy thoái tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống
chưa được ngăn chặn và đẩy lùi hiệu quả; ngoài xã hội, tình trạng suy đồi đạo đức
ngày càng tệ. Ba là, hội nhập quốc tế sâu rộng về các mặt làm cho những giá trị
văn hoá - xã hội bên ngoài tác động mạnh vào đời sống chính trị, kinh tế, văn hoá xã hội Việt Nam.
4.1.2. Phương hướng tăng cường sự lãnh đạo của các Tỉnh ủy đồng
bằng sông Hồng đối với phát triển văn hóa - xã hội đến năm 2025
4.1.2.1. Phương hướng chung
Thứ nhất, phát triển toàn diện các lĩnh vực văn hoá - xã hội, xây dựng con
người và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, giải quyết việc làm, bảo vệ môi


21
trường, thực hiện tốt chính sách an sinh xã hội, chăm lo đời sống vật chất, tinh
thần của nhân dân.
Thứ hai, thực hiện có hiệu quả các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế,
văn hoá - xã hôi theo tinh thần nghị quyết đại hội đảng bộ tỉnh nhiệm kỳ 2010 2015, tiến tới đại hội đảng bộ tỉnh nhiệm kỳ 2015 - 2020.
4.1.2.2. Phương hướng cụ thể
Một là, phát triển nền văn hóa - xã hội làm cho những giá trị văn hóa - xã

hội tiêu biểu thấm sâu vào đời sống xã hội.
Hai là, tiếp tục đổi mới phương thức lãnh đạo của tỉnh uỷ đối với phát triển
văn hoá - xã hội.
Ba là, đẩy mạnh công tác giáo dục chính trị, tư tưởng nâng cao nhận thức,
trách nhiệm cho các cấp uỷ, tổ chức đảng và chính quyền các cấp, các đoàn thể
chính trị - xã hội và tầng lớp nhân dân.
Bốn là, tập trung lãnh đạo, chỉ đạo các cấp uỷ và chính quyền cơ sở xây
dựng môi trường văn hóa - xã hội lành mạnh.
Năm là, lãnh đạo, chỉ đạo cấp uỷ, chính quyền các cấp đẩy mạnh công tác
xóa đói, giảm nghèo cả về kinh tế, văn hóa, giáo dục, y tế.
Sáu là, lãnh đạo, chỉ đạo cấp uỷ, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn
thể chính trị - xã hôi các cấp tích cực đấu tranh với các tệ nạn xã hội, tai nạn giao
thông và tai nạn lao động; bài trừ mê tín, dị đoan, ma túy, mại dâm và các loại tội
phạm khác.
4.1.2.3. Quan điểm chỉ đạo
Thứ nhất, phải gắn kết chặt chẽ giữa nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của
địa phương với nhiệm vụ phát triển văn hoá - xã hội.
Thứ hai, quan tâm xây dựng các môi trường văn hoá - xã hội lành mạnh,
trọng tâm là xây dựng môi trường văn hoá - xã hội khu dân cư, cả nông thôn và
thành thị.
Thứ ba, chú trọng đào tạo, bồi dưỡng cán bộ lãnh đạo, quản lý hoạt động
văn hoá - xã hội và các tài năng hoạt động trên lĩnh vực văn hoá - xã hội.
Thứ tư, tiếp tục hoàn thiện cơ chế quản lý phát triển văn hoá - xã hội.
Thứ năm, khắc phục tình trạng chênh lệch về mức sống, mức hưởng thụ văn
hoá - xã hội giữa các tầng lớp nhân dân địa phương.


22
4.2. NHỮNG GIẢI PHÁP CHỦ YẾU TĂNG CƯỜNG SỰ LÃNH ĐẠO
CỦA CÁC TỈNH UỶ ĐỐI VỚI PHÁT TRIỂN VĂN HOÁ - XÃ HỘI Ở CÁC

TỈNH ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG ĐẾN NĂM 2025

4.2.1. Nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các cấp uỷ, tổ chức đảng,
trước hết là của các tỉnh uỷ và tỉnh uỷ viên về vai trò lãnh đạo của tỉnh uỷ đối
với phát triển văn hoá - xã hội ở địa phương
- Giáo dục chính trị, tư tưởng, nâng cao nhận thức cho các đồng chí tỉnh uỷ
viên và các cấp uỷ viên cấp dưới về vai trò, tầm quan trọng của phát triển văn hoá
- xã hội trong quá trình đẩy mạnh CNH,HĐH và hội nhập quốc tế ở địa phương.
- Cần khẳng định rõ vai trò lãnh đạo của tập thể tỉnh uỷ và trách nhiệm của
từng đồng chí lãnh đạo tỉnh uỷ đối với nhiệm vụ lãnh đạo phát triển văn hóa - xã
hội ở địa phương, coi đó là một nhiệm vụ quan trọng so với các nhiệm vụ khác.
4.2.2. Tiếp tục đổi mới nội dung, phương thức lãnh đạo của các tỉnh ủy
trong phát triển văn hóa - xã hội
- Chú trọng nâng cao chất lưọng các nghị quyết, quyết định lãnh đạo của
tỉnh ủy đối với từng nhiệm vụ, nội dung phát triển văn hóa - xã hội ở địa phương.
- Để đổi mới phương thức lãnh đạo phát triển văn hóa - xã hội, các tỉnh uỷ
cần tập trung vào nghiên cứu, tổng kết thực tiễn về cách thức, biện pháp mà tỉnh
ủy đã triển khai thực hiện.
- Chọn lựa đúng vẩn đề ra nghị quyết và đổi mới qui trình ban hành các văn
bản lãnh đạo về phát triển văn hoá - xã hội; xây dựng quy chế và cải tiến lề lối làm
việc của tỉnh ủy với các cơ quan văn hóa - xã hội đảm bảo dân chủ, khoa học,
đúng nguyên tắc.
4.2.3. Nâng cao chất lượng các tổ chức cơ sở đảng và đội ngũ cán bộ, đảng
viên hoạt động trong các cơ quan chuyên trách về công tác văn hóa - xã hội tỉnh
Một là, xây dựng các tô chức cơ sở đảng vững mạnh có năng lực lãnh đạo
và sức chiến đấu cao, nhất là tổ chức đảng trong các cơ quan văn hóa - xã hội. Hai
là, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, đảng viên công tác ở các cơ quan văn hóa
- xã hội tỉnh.
4.2.4. Tỉnh uỷ lãnh đạo nâng cao hiệu lực quản lý của chính quyền tỉnh
và phát huy vai trò của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị xã hội trong phát triển văn hóa - xã hội địa phương

- Phuy vai trò chính quyền trong thực hiện nhiệm vụ phát triển văn hóa - xã
hội phải vừa bảo đảm sự lãnh đạo trực tiếp, mọi mặt của tỉnh ủy, vừa phát huy vai
trò quản lý của chính quyền.


23
- Cùng với nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước, cần chú trọng phát huy vai
trò của Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội trong thực hiện các chủ
trương, nghị quyết của Tỉnh ủy về phát triển văn hóa - xã hội.
4.2.5. Đẩy mạnh kiểm tra, giám sát việc thực hiện nghị quyết và sơ kết,
tổng kết rút kinh nghiệm lãnh đạo phát triển văn hóa - xã hội
- Kiểm tra, giám sát việc quán triệt và thực hiện các chủ trương, nghị quyết
của tỉnh ủy và hướng dẫn của các cơ quan tham mưu về phát triển văn hóa - xã hội;
- Kiểm tra, giám sát việc xây dựng nghị quyết và tổ chức thực hiện của cấp
uỷ, chính quyền cấp dưới thực hiện nghị quyết của tỉnh uỷ về phát triển văn hóa xã hội;
- Chú trọng tổng kết, rút kinh nghiệm lãnh đạo trên lĩnh vực rộng lớn, phức
tạp như phát triển văn hoá - xã hội.
KẾT LUẬN
Các tỉnh ĐBSH có vinh dự là nơi khởi phát nền văn minh lúa nước của vùng
Đông Nam Á và thế giới, là cái nôi của văn hoá làng xã Việt Nam. Phát triển văn
hoá - xã hội các tỉnh ĐBSH cho tương xứng với tầm vóc của một vùng đất có bề
dày lịch sử văn hoá qua hàng ngàn năm dựng nước và giữ nước của dân tộc là
vinh dự và trách nhiệm của đảng bộ, chính quyền và nhân dân các địa phương nơi
đây. Nghiên cứu sự lãnh đạo của các tỉnh uỷ ĐBSH đối với phát triển văn hoá - xã
hội ở các tỉnh hiện nay, luận án đạt được những kết quả sau đây:
Trên cơ sở nghiên cứu điều kiện tự nhiên, kinh tế, văn hoá - xã hội các tỉnh
ĐBSH, luận án nêu 8 đặc điểm nổi bật về văn hoá - xã hội ở vùng đất này. Những
đặc điểm đó có quan hệ chặt chẽ và chi phối sự phát triển văn hoá - xã hội ở các
địa phương. Về khái niệm phát triển văn hoá - xã hội các tỉnh ĐBSH hiện nay, trên
cơ sở tìm hiểu các quan điểm của Đảng ta về nội hàm phát triển văn hoá - xã hội

qua các Văn kiện của Đảng, luận án xác định nội hàm khái niệm phát triển văn
hoá - xã hội các tỉnh ĐBSH có 12 nội dung chủ yếu. Các nội dung đó gồm: phát
triển con người và xây dựng môi trường văn hoá; phát triển văn học - nghệ thuật;
phát triển giáo dục đào tạo, khoa học và công nghệ; thực hiện chính sách văn hoá
trong các tôn giáo; phát triển và quản lý thông tin, truyền thông; mở rộng giao lưu
và hợp tác quốc tế về văn hoá - xã hội; xây dựng các thiết chế văn hoá - xã hội;
xây dựng văn hoá trong hoạt động của đảng bộ và chính quyền; giải quyết lao
động, việc làm và thu nhập; xây dựng gia đình, chăm sóc sức khoẻ bà mẹ và trẻ


×