Tải bản đầy đủ (.doc) (72 trang)

Phát triển dịch vụ bảo lãnh doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng TMCP Quân đội Chi nhánh Sở giao dịch 1

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (460.85 KB, 72 trang )

Chuyên đề thực tập

GVHD: TS. Phạm Xuân Hòa

MỤC LỤC

sv: Văn Minh Ngọc

Lớp: Tài chính Doanh nghiệp B


Chuyên đề thực tập

GVHD: TS. Phạm Xuân Hòa

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

BL :
CIB :
DNVVN :
KHCN :
MB :
NHNN :
NHTM :
SGD :
SME :
TMCP :
TSĐB :
TSCĐ :
VNĐ


sv: Văn Minh Ngọc

Bảo lãnh
Khối khách hàng doanh nghiệp lớn
Doanh nghiệp vừa và nhỏ
Khách hàng cá nhân
Ngân hàng Quân đội
Ngân hàng nhà nước
Ngân hàng thương mại
Sở giao dịch
Khối khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ
Thương mại cổ phần
Tài sản đảm bảo
Tài sản cố định
Việt Nam đồng

Lớp: Tài chính Doanh nghiệp B


Chuyên đề thực tập

GVHD: TS. Phạm Xuân Hòa

DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
BẢNG
Biểu đồ 2.1:

Mức độ tăng trưởng số tiền bảo lãnh...Error: Reference source
not found


Biểu đồ 2.2:

Thu phí bảo lãnh DNVVN từ 2011 đến 2014. Error: Reference
source not found

Biểu đồ 2.3:

Tỷ trọng thu phí bảo lãnh DNVVN trong thu dịch vụ......Error:
Reference source not found

SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1:

Quy trình bảo lãnh ngân hàng........Error: Reference source not
found

Sơ đồ 2.1:

Tổ chức quản lý của Chi nhánh Sở giao dịch 1................Error:
Reference source not found

sv: Văn Minh Ngọc

Lớp: Tài chính Doanh nghiệp B


Chuyên đề thực tập

GVHD: TS. Phạm Xuân Hòa


LỜI MỞ ĐẦU
1) Lí do chọn đề tài
Trong nền kinh tế hiện nay, ngân hàng ngày càng đóng một vai trò to lớn, thúc
đẩy sản xuất kinh doanh. Các dịch vụ mà ngân hàng cung cấp hỗ trợ rất lớn cho
hoạt động sản xuất kinh doanh của mọi doanh nghiệp.
Khi tham gia các giao dịch kinh tế, các doanh nghiệp vừa và nhỏ thường là các
doanh nghiệp chưa xây dựng được uy tín và thương hiệu của mình trên thị trường.
Đối tác của các doanh nghiệp này thường không hoàn toàn tin tưởng vào doanh
nghiệp, họ thường yêu cầu một bên thứ ba có uy tín đứng ra đảm bảo cho doanh
nghiệp về khả năng hoàn thành các nghĩa vụ theo hợp đồng kí kết. Và các ngân
hàng là nơi mà doanh nghiệp tìm đến nhiều nhất. Ngân hàng cam kết với bên đối tác
sẽ bồi thường cho họ nếu doanh nghiệp vi phạm các điều khoản trong hợp đồng
kinh tế, giúp các doanh nghiệp không những kí kết được hợp đồng mà còn nâng cao
uy tín của mình trước bạn hàng. Nghiệp vụ bảo lãnh xuất hiện và ngày càng phát
triển từ đòi hỏi đó của thị trường.
Nghiệp vụ này tuy không còn quá mới mẻ với các ngân hàng Việt Nam nói
chung và ngân hàng TMCP Quân đội nói riêng nhưng vẫn chưa được phát triển tương
xứng với tiềm năng và vai trò của nó đối với nền kinh tế. Nhận thức được vấn đề trên,
sau một thời gian thực tập tại Ngân hàng TMCP Quân đội - Chi nhánh Sở giao dịch 1,
em quyết định thực hiện nghiên cứu đề tài: “Phát triển dịch vụ bảo lãnh doanh
nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng TMCP Quân đội- Chi nhánh Sở giao dịch 1”.
2) Mục đích nghiên cứu
- Nghiên cứu, hệ thống, tổng hợp những vấn đề lý thuyết cơ bản về dịch vụ
bảo lãnh của ngân hàng thương mại. Trong đó cần làm rõ các vấn đề liên quan, các
yếu tố ảnh hưởng đến dịch vụ bảo lãnh của ngân hàng thương mại.
- Phân tích và đánh giá thực trạng hoạt dịch vụ bảo lãnh doanh nghiệp vừa và
nhỏ tại Ngân hàng TMCP Quân đội – Chi nhánh Sở giao dịch 1. Qua đó xác định

sv: Văn Minh Ngọc


Lớp: Tài chính Doanh nghiệp B


Chuyên đề thực tập

GVHD: TS. Phạm Xuân Hòa

được những ưu điểm, nhược điểm cũng như những thuận lợi và khó khăn và nguyên
nhân gây ra ưu nhược điểm hay thuận lợi, khó khăn đối với dịch vụ bảo lãnh doanh
nghiệp vừa và nhỏ tại đơn vị.
- Từ việc phân tích, đánh giá thực trạng bảo lãnh doanh nghiệp vừa và nhỏ qua
đó đề xuất các giải pháp nhằm phát triển dịch vụ bảo lãnh doanh nghiệp vừa và nhỏ
tại MB – Chi nhánh Sở giao dịch 1.
3) Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: dịch vụ bảo lãnh doanh nghiệp vừa và nhỏ của ngân
hàng thương mại.
- Phạm vi nghiên cứu: Thực trạng dịch vụ bảo lãnh doanh nghiệp vừa và nhỏ
tại Ngân hàng TMCP Quân đội – Chi nhánh SGD 1 giai đoạn 2011 – 2014.
4) Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu có sử dụng một số phương pháp nghiên cứu:
Phương pháp phân tích, thống kê, tổng hợp, so sánh… Ngoài ra, trong quá trình
nghiên cứu đề tài có sử dụng hệ thống sơ đồ và bảng biểu đi kèm minh họa.
5) Kết cấu chuyên đề
Chuyên đề được chia làm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về dịch vụ bảo lãnh doanh nghiệp vừa và nhỏ
của Ngân hàng thương mại.
Chương 2: Thực trạng dịch vụ bảo lãnh doanh nghiệp vừa và nhỏ tại
Ngân hàng TMCP Quân đội – Chi nhánh Sở giao dịch 1.
Chương 3: Một số giải pháp phát triển dịch vụ bảo lãnh doanh nghiệp
vừa và nhỏ tại Ngân hàng TMCP Quân đội – Chi nhánh Sở giao dịch 1.

Trong quá trình nghiên cứu thực hiện đề tài do vốn kiến thức khiêm tốn, kinh
nghiệm thực tế hạn hẹp, bài viết không tránh khỏi những thiếu sót, hạn chế. Rất
mong nhận được sự đóng góp ý kiến của thầy (cô) và người đọc.
Em xin chân thành cảm ơn giáo viên hướng dẫn TS. Phạm Xuân Hòa cũng
như lãnh đạo, cán bộ nhân viên Ngân hàng TMCP Quân đội – Chi nhánh SGD 1 đã
hỗ trợ, tạo điều kiện thuận lợi để em hoàn thành chuyên đề của mình.

sv: Văn Minh Ngọc

Lớp: Tài chính Doanh nghiệp B


Chuyên đề thực tập

GVHD: TS. Phạm Xuân Hòa

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ DỊCH VỤ BẢO LÃNH
DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI

1.1 Khái quát về Ngân hàng thương mại và doanh nghiệp vừa và nhỏ
1.1.1 Khái quát về Ngân hàng thương mại
1.1.1.1 Khái niệm về Ngân hàng thương mại
Ngân hàng thương mại là một trung gian tài chính đã hình thành, tồn tại và
phát triển hàng trăm năm gắn liền với sự phát triển của kinh tế hàng hoá. Sự phát
triển hệ thống NHTM đã có tác động rất lớn và quan trọng đến quá trình phát triển
của nền kinh tế hàng hoá, ngược lại kinh tế hàng hoá phát triển mạnh mẽ đến giai
đoạn cao nhất là nền kinh tế thị trường thì NHTM cũng ngày càng được hoàn thiện
và trở thành định chế tài chính không thể thiếu được trong nền kinh tế.
NHTM là tổ chức kinh doanh tiền tệ mà hoạt động chủ yếu và thường xuyên

là nhận tiền kí gửi từ khách hàng với trách nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền đó để
cho vay, thực hiện nghiệp vụ chiết khấu và làm phương tiện thanh toán.
Ở Việt Nam, theo luật các tổ chức tín dụng năm 2010 thì: “Ngân hàng thương
mại là loại hình ngân hàng được thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng và các
hoạt động kinh doanh khác theo quy định của Luật này nhằm mục tiêu lợi nhuận.”
Như vậy, Ngân hàng thương mại được coi là định chế tài chính trung gian
quan trọng vào loại bậc nhất trong nền kinh tế thị trường. Nhờ có hệ thống định chế
này mà các nguồn tiền vốn nhàn rỗi sẽ được huy động, tạo lập nguồn vốn tín dụng
to lớn để có thể cho vay và phát triển kinh tế.
1.1.1.2 Chức năng của Ngân hàng thương mại
Ngân hàng thương mại có có 3 chức năng chủ yếu:
- Chức năng trung gian tài chính:
Chức năng trung gian tài chính được xem là chức năng quan trọng nhất, của

sv: Văn Minh Ngọc

1

Lớp: Tài chính Doanh nghiệp B


Chuyên đề thực tập

GVHD: TS. Phạm Xuân Hòa

ngân hàng thương mại. Khi thực hiện chức năng trung gian tín dụng, NHTM đóng
vai trò là cầu nối giữa người thừa vốn và người có nhu cầu về vốn. Với chức năng
này, ngân hàng thương mại vừa đóng vai trò là người đi vay, vừa đóng vai trò là
người cho vay và hưởng lợi nhuận là khoản chênh lệch giữa lãi suất nhận gửi và lãi
suất cho vay góp phần tạo lợi ích cho tất cả các bên tham gia: người gửi tiền và

người đi vay...
- Chức năng trung gian thanh toán:
Ở đây NHTM, đóng vai trò là thủ quỹ cho các doanh nghiệp và cá nhân, thực
hiện các thanh toán theo yêu cầu của khách hàng như trích tiền từ tài khoản tiền
gửi của họ để thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ hoặc nhập vào tài khoản tiền gửi
của khách hàng tiền thu bán hàng và các khoản thu khác theo lệnh của họ.
Các NHTM, cung cấp cho khách hàng nhiều phương tiện thanh toán tiện lợi
như séc, ủy nhiệm chi, ủy nhiệm thu, thẻ rút tiền, thẻ thanh toán, thẻ tín dụng… Tùy
theo nhu cầu, khách hàng có thể chọn cho mình phương thức thanh toán phù hợp.
Nhờ đó, mà các chủ thể kinh tế, không phải giữ tiền trong túi, mang theo tiền để gặp
chủ nợ, gặp người phải thanh toán dù ở gần hay xa mà họ có thể sử dụng một
phương thức nào đó để thực hiện các khoản thanh toán. Do vậy, các chủ thể kinh tế
sẽ tiết kiệm được rất nhiều chi phí, thời gian, lại đảm bảo thanh toán an toàn. Chức
năng này vô hình chung đã thúc đẩy lưu thông hàng hóa, đẩy nhanh tốc độ thanh
toán, tốc độ lưu chuyển vốn, từ đó góp phần phát triển kinh tế.
- Chức năng tạo phương tiện thanh toán:
Tạo tiền là một chức năng quan trọng, phản ánh rõ bản chất của NHTM. Với
mục tiêu là tìm kiếm lợi nhuận, như là một yêu cầu chính cho sự tồn tại và phát
triển của mình, các NHTM với nghiệp vụ kinh doanh mang tính đặc thù của mình
đã vô hình chung thực hiện chức năng tạo tiền cho nền kinh tế.
Chức năng tạo tiền, được thực thi trên cơ sở hai chức năng khác của NHTM là
chức năng tín dụng và chức năng thanh toán. Thông qua chức năng trung gian tín
dụng, ngân hàng sử dụng số vốn huy động được để cho vay, số tiền cho vay ra lại
được khách hàng sử dụng để mua hàng hóa, thanh toán dịch vụ trong khi số dư trên

sv: Văn Minh Ngọc

2

Lớp: Tài chính Doanh nghiệp B



Chuyên đề thực tập

GVHD: TS. Phạm Xuân Hòa

tài khoản tiền gửi thanh toán của khách hàng vẫn được coi là một bộ phận của tiền
giao dịch, được họ sử dụng để mua hàng hóa, thanh toán dịch vụ… Với chức năng
này, hệ thống NHTM đã làm tăng tổng phương tiện thanh toán trong nền kinh tế,
đáp ứng nhu cầu thanh toán, chi trả của xã hội. Ngân hàng thương mại tạo tiền phụ
thuộc vào tỉ lệ dự trữ bắt buộc của ngân hàng trung ương đã áp dụng đối với nhtm.
do vậy ngân hàng trung ương có thể tăng tỉ lệ này khi lượng cung tiền vào nền kinh
tế lớn.
1.1.1.3 Vai trò của Ngân hàng thương mại
Thông qua các dịch vụ mà ngân hàng cung cấp, ngân hàng thẻ hiện vai trò của
mình trong tiến trình phát triển của mỗi quốc gia.
Hệ thống ngân hàng là một kênh huy động vốn chính, có hiệu quả, đáp ứng
nhu cầu bổ sung vốn của hầu hết các doanh nghiệp và cá nhân. Hơn nữa việc phân
bổ vốn qua ngân hàng (qua hình thức tín dụng) luôn gắn liền với kiểm tra giám sát
của ngân hàng. Điều này góp phần nâng cao hiệu quả huy động và sử dụng vốn của
nền kinh tế.
Các khoản tín dụng của ngân hàng cho Chính phủ là nguồn tài chính quan
trọng để đầu từ phát triển. Ngân hàng thực hiện các chính sách kinh tế đặc biệt là
chính sách tiền tệ, vì vậy là công cụ quan trọng trong chính sách kinh tế của Chính
phủ nhằm phát triển kinh tế bền vững.
Ngân hàng là tổ chức cho vay chủ yếu đối với các doanh nghiệp, cá nhân, hộ
gia đình, qua đó thúc đẩy sản xuất và tiêu dùng phát triển.
1.1.2 Khái quát về doanh nghiệp vừa và nhỏ
1.1.2.1 Khái niệm doanh nghiệp vừa và nhỏ
Doanh nghiệp có thể được hiểu một cách chung nhất là một tổ chức kinh tế

được thành lập nhằm sản xuất, cung ứng sản phẩm hàng hóa hoặc dịch vụ trên thị
trường.
Theo điều 4 Luật Doanh nghiệp 2005 thì doanh nghiệp được hiểu như sau:
“Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn

sv: Văn Minh Ngọc

3

Lớp: Tài chính Doanh nghiệp B


Chuyên đề thực tập

GVHD: TS. Phạm Xuân Hòa

định, được đăng kí kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm thực hiện các hoạt
động kinh doanh. Kinh doanh là thực hiện liên tục một hoặc một số hoặc tất cả các
công đoạn của quá trình đầu tư, từ sản xuất đến cung ứng sản phẩm hoặc dịch vụ
trên thị trường nhằm mục đích sinh lời.
Doanh nghiệp vừa và nhỏ là khái niệm tương đối so với doanh nghiệp có quy
mô lớn. Phương thức phân loại DNVVN thường là căn cứ các tiêu chuẩn như số
lượng lao động, tổng số vốn, tổng số tài sản, thị phần của doanh nghiệp,… hoặc kết
hợp một số tiêu chuẩn trên để phân loại. Do mức độ phát triển kinh tế, bối cảnh văn
hóa và mục đích phân loại của các quốc gia khác nhau nên tiêu chuẩn phân loại của
các quốc gia khác nhau.
1.1.2.2 Đặc điểm doanh nghiệp vừa và nhỏ
- Tính chất hoạt động
DNVVN thường tập trung ở nhiều khu vực chế biến và dịch vụ, tức là gần với
người tiêu dùng hơn. Trong đó cụ thể là:

+ DNVVN là vệ tinh, chế biến bộ phận chi tiết cho các doanh nghiệp lớn với
tư cách là tham gia vào các sản phẩm đầu tư.
+ DNVVN thực hiện các dịch vụ đa dạng và phong phú trong nền kinh tế như
các dịch vụ trong quá trình phân phối và thương mại hoá, dịch vụ sinh hoạt và giải
trí, dịch vụ tư vấn và hỗ trợ.
Trực tiếp tham gia chế biến các sản phẩm cho người tiêu dùng cuối cùng với
tư cách là nhà sản xuất toàn bộ.
Chính nhờ tính chất hoạt động kinh doanh này mà các DNVVN có lợi thế về
tính linh hoạt. Có thể nói tính linh hoạt là đặc tính trội của các doanh nghiệp vừa và
nhỏ, nhờ cấu trúc và quy mô nhỏ nên khả năng thay đổi mặt hàng, chuyển hướng
kinh doanh thậm chí cả địa điểm kinh doanh được coi là mặt mạnh của các doanh
nghiệp vừa và nhỏ.
- Đa dạng về loại hình sở hữu
DNVVN tồn tại ở mọi loại hình khác nhau như doanh nghiệp có vốn nhà

sv: Văn Minh Ngọc

4

Lớp: Tài chính Doanh nghiệp B


Chuyên đề thực tập

GVHD: TS. Phạm Xuân Hòa

nước, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, doanh nghiệp tư nhân, công ty trách
nhiệm hữu hạn, công ty cố phần, hợp tác xã…
- Nguồn lực vật chất
Nhìn chung các DNVVN bị hạn chế bởi nguồn vốn, tài nguyên, đất đai và

công nghệ. Sự hữu hạn về nguồn lực này là do tôn chỉ và nguồn gốc hình thành
doanh nghiệp. Mặt khác còn do sự hạn hẹp trong các quan hệ với thị trường tài
chính – tiền tệ, quá trình tự tích luỹ thường đóng vai trò quyết định của từng doanh
nghiệp vừa và nhỏ.
- Năng lực quản lý điều hành
Xuất phát từ nguồn gốc hình thành, tính chất, quy mô...bộ máy quản lý thường
gọn nhẹ, các quản trị gia DNVVN thường nắm bắt, bao quát và quán xuyến hầu hết
các mặt của hoạt động kinh doanh. Thông thường họ được coi là nhà quản trị doanh
nghiệp hơn là nhà quản lý chuyên sâu.. Chính vì vậy mà nhiều kỹ năng, nghiệp vụ
quản lý trong các doanh nghiệp vừa và nhỏ còn rất thấp so với yêu cầu.
-Tính phụ thuộc hay bị động
Do các đặc trưng kể trên nên các DNVVN bị thụ động nhiều hơn ở thị trường. Cơ
hội “đánh thức”, “dẫn dắt” thị trường của họ rất nhỏ và chịu sự ảnh hưởng rất lớn bởi
các biến động trên thị trường. Các DNVVN thường có “tuổi thọ” trung bình thấp.


Các DNVVN ở Việt Nam thuộc nhiều thành phần kinh tế với nhiều hình

thức tổ chức doanh nghiệp. Đặc điểm chung của các doanh nghiệp vừa và DNVVN
ở Việt Nam là:
- Là doanh nghiệp có quy mô vốn và lao động nhỏ, chủ yếu thuộc khu vực
kinh tế tư nhân.
- Khả năng quản lý hạn chế. Các chủ doanh nghiệp thường là những lao động
phổ thông, kỹ thuật viên, kỹ sư tự đứng ra thành lập và điều hành doanh nghiệp.
- Trình độ tay nghề của người lao động thấp.
- Khả năng công nghệ thấp do không đủ năng lực tài chính để nghiên cứu triển
khai hoặc đầu tư, ứng dụng các công nghệ hiện đại.

sv: Văn Minh Ngọc


5

Lớp: Tài chính Doanh nghiệp B


Chuyên đề thực tập

GVHD: TS. Phạm Xuân Hòa

- Khả năng tiếp cận thị trường kém, đặc biệt đối với thị trường nước ngoài.
- DNVVN khó tiếp cận các dịch vụ của ngân hàng, đặc biệt là tín dụng,
thường sử dụng vốn vay từ người thân. Nguyên nhân là do các doanh nghiệp này
thiếu tài sản đảm bảo, sổ sách chứng từ kế toán không rõ ràng, thiếu minh bạch,
chưa có uy tín trên thị trường
1.1.2.3 Vai trò của doanh nghiệp vừa và nhỏ
Doanh nghiệp vừa và nhỏ có vị trí rất quan trọng trong nền kinh tế mỗi nước,
kể cả các nước có trình độ phát triển cao.
- Các DNVVN cung cấp một lượng sản phẩm hàng hóa, dịch vụ đáng kể cho
nền kinh tế.
- DNVVN tạo công ăn việc làm và thu nhập cho người lao động.
- Các doanh nghiệp vừa và nhỏ thu hút vốn đầu tư trong nền kinh tế.
- Hoạt động của các DNVVN góp phần làm cho nền kinh tế năng động, đạt
hiệu quả cao.
Với quy mô vốn và lao động không lớn, các DNVVN dễ dàng được thành lập,
chuyển đổi mặt hàng sản xuất kinh doanh. Điều đó cho thấy các DNVVN đóng vai
trò quan trọng trong lưu thông hàng hóa và cung cấp hàng hóa, dịch vụ. Các doanh
nghiệp vừa và nhỏ vừa là vệ tinh sản xuất cho các doanh nghiệp lớn đồng thời là
mạng lưới tiêu thụ hàng hóa cho doanh nghiệp lớn.
Các DNVVN đáp ứng kịp thời, tích cực nhu cầu tiêu dùng ngày càng phong
phú, đa dạng mà các doanh nghiệp lớn không làm được.

- Các DNVVN có vai trò tích cực đối với sự phát triển của kinh tế địa phương,
khai thác tiềm năng thế mạnh của từng vùng.
- Các DNVVN tạo được mối liên kết chặt chẽ với các tổng công ty nhà nước,
các tập đoàn xuyên quốc gia…
 Đối với Việt Nam thì vị trí doanh nghiệp vừa và nhỏ lại càng quan trọng.
Điều này thể hiện rõ nét nhất trong những năm gần đây. Cụ thể:
- Doanh nghiệp vừa và nhỏ chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số các doanh
nghiệp.

sv: Văn Minh Ngọc

6

Lớp: Tài chính Doanh nghiệp B


Chuyên đề thực tập

GVHD: TS. Phạm Xuân Hòa

Trong các loại hình sản xuất kinh doanh ở nước ta hiện nay DNVVN có sức
lan toả trong mọi lĩnh vực của đời sống kinh tế - xã hội. Số lượng các doanh nghiệp
vừa và nhỏ tăng nhanh trong các năm qua. Theo tiêu chí về vốn thì doanh nghiệp
vừa và nhỏ chiếm 97.6% tổng số các doanh nghiệp: chiếm 99.6% tổng số các doanh
nghiệp tư nhân, chiếm 97.38% trong tổng số HTX, chiếm 94.72% trong tổng số các
công ty trách nhiệm hữu hạn, chiếm 42.37% trong tổng số các công ty cổ phần và
65.88% trong tổng số các doanh nghiệp nhà nước.
- Doanh nghiệp vừa và nhỏ đóng góp lớn vào nền kinh tế.
Tỷ trọng kim ngạch xuất khẩu của khu vực doanh nghiệp vừa và nhỏ chiếm
25% tổng kim ngạch xuất khẩu toàn quốc. Khu vực doanh nghiệp nhỏ và vừa đóng

góp khoảng 40% GDP; 30% tổng thu ngân sách nhà nước, 33% giá trị sản lượng
công nghiệp, 30% giá trị hàng hóa xuất khẩu.
Doanh nghiệp vừa và nhỏ mà phần lớn là khu vực ngoài quốc doanh là nguồn
chủ yếu tạo ra công ăn việc làm cho tất cả các lĩnh vực, thu hút 51% lao động,
doanh nghiệp vừa và nhỏ phù hợp với nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần.
- Khai thác và phát huy tốt các nguồn lực tại chỗ
Từ đặc trưng của sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp vừa và nhỏ đã tạo ra cho
các doanh nghiệp lợi thế về địa điểm hoạt động sản xuất kinh doanh. Thực tế cho thấy
các doanh nghiệp vừa và nhỏ đã có mặt ở hầu hết các vùng, địa phương. Chính điều
này giúp các doanh nghiệp tận dụng và khai thác tốt các nguồn lực tại chỗ.
1.2 Dịch vụ bảo lãnh doanh nghiệp vừa và nhỏ của Ngân hàng Thương mại
1.2.1 Dịch vụ bảo lãnh của Ngân hàng Thương mại
1.2.1.1 Khái niệm bảo lãnh Ngân hàng
Trong thương mại quốc tế, bảo lãnh ngân hàng được xem như một kỹ thuật tài
trợ ngoại thương nhằm chống đỡ những rủi ro mà người thụ hưởng bảo lãnh phải
gánh chịu do sự vi phạm nghĩa vụ của bên được bảo lãnh.
Theo luật các Tổ chức tín dụng, bảo lãnh ngân hàng được hiểu là một trong
các hình thức cấp tín dụng được thực hiện thông qua sự cam kết bằng văn bản của

sv: Văn Minh Ngọc

7

Lớp: Tài chính Doanh nghiệp B


Chuyên đề thực tập

GVHD: TS. Phạm Xuân Hòa


TCTD với bên có quyền về việc thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho khách hàng
khi khách hàng không thực hiện đúng nghĩa vụ đã cam kết.
Như vậy, bảo lãnh của ngân hàng là cam kết của ngân hàng đối với người thụ
hưởng về việc sẽ thực hiện nghĩa vụ tài chính nếu khách hàng của ngân hàng không
thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ như cam kết.
Các loại văn bản được thiết lập có liên quan trong quan hệ bảo lãnh đó là: hợp
đồng kinh tế, hợp đồng bảo lãnh, thư bảo lãnh.
- Hợp đồng kinh tế là hợp đồng được kí kết giữa người được bảo lãnh và
người thụ hưởng, là cơ sở để thiết lập các hợp đồng tiếp theo.
- Thư bảo lãnh là cam kết đơn phương bằng văn bản của tổ chức tín dụng về
việc tổ chức tín dụng sẽ thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho khách hàng khi khách
hàng không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ đã cam kết với bên nhận
bảo lãnh.
- Hợp đồng cấp bảo lãnh là văn bản thỏa thuận giữa tổ chức tín dụng với các
bên có liên quan (nếu có) về quyền và nghĩa vụ của các bên trong việc thực hiện
bảo lãnh của tổ chức tín dụng cho khách hàng.
1.2.1.2 Quy trình bảo lãnh Ngân hàng
Sơ đồ 1.1: Quy trình bảo lãnh ngân hàng
Ngân hàng
(bên bảo lãnh)

(4)

(2)

(1)

Khách hàng của ngân hàng

(3)


(a)

Người thứ ba
(bên nhận/hưởng bảo lãnh)

(bên được bảo lãnh)

(a) Khách hàng ký các hợp đồng với bên thứ ba về thanh toán, về xây dựng,
hay vay vốn…Bên thứ ba yêu cầu phải có bảo lãnh của ngân hàng.
(1) Khách hàng làm đơn xin được bảo lãnh gửi ngân hàng. Nếu đồng ý, ngân
hàng và khách hàng sẽ ký hơp đồng cấp bảo lãnh và phát thư bảo lãnh.

sv: Văn Minh Ngọc

8

Lớp: Tài chính Doanh nghiệp B


Chuyên đề thực tập

GVHD: TS. Phạm Xuân Hòa

(2) Ngân hàng (hoặc khách hàng) thông báo về thư bảo lãnh cho bên thứ ba
(bên nhận bảo lãnh).
(3) Theo như thỏa thuận với bên thứ 3, ngân hàng thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh
với bên thứ ba nếu nghĩa vụ đó xảy ra.
(4) Theo như hợp đồng cấp bảo lãnh đã ký với khách hàng, ngân hàng yêu
cầu khách hàng phải thực hiện nghĩa vụ tài chính đối với ngân hàng (trả nợ, gốc,

lãi, phí).
Quan hệ giữa người được bảo lãnh và người được thụ hưởng là mối quan hệ
gốc, là cơ sở phát sinh yêu cầu bảo lãnh. Trong mối quan hệ này, người được bảo
lãnh có nghĩa vụ bắt buộc phải thực hiện đối với bên thụ hưởng bảo lãnh. Nghĩa vụ
đó có thể là nghĩa vụ tài chính hoặc nghĩa vụ phi tài chính. Tuy nhiên nghĩa vụ này
không được thực hiện ngay lập tức. Trong khi đó người được thụ hưởng lại không
hoàn toàn tin tưởng vào bạn hàng của mình, cho nên họ yêu cầu có một sự đảm
bảo chắc chắn cho việc thực hiện hợp đồng hoặc đảm bảo lợi ích của mình khi
đối tác không thể thực hiện được nghĩa vụ trong tương lai, họ yêu cầu bảo lãnh
của Ngân hàng.
Quan hệ giữa người được bảo lãnh và ngân hàng phát hành bảo lãnh là quan
hệ dịch vụ bảo lãnh, trong đó ngân hàng cấp tín dụng và khách hàng hưởng tín
dụng. Bảo lãnh ngân hàng đưa ra những cam kết bằng chứng thư và hạch toán theo
dõi ngoại bảng vì trên thực tế chưa sử dụng vốn vay để cho vay. Như vậy, bảo lãnh
được coi là một hình thức cấp tín dụng gián tiếp.
Quan hệ giữa ngân hàng phát hành bảo lãnh và người thụ hưởng bảo lãnh:
ngân hàng cam kết đối với người thụ hưởng về việc sẽ thực hiện nghĩa vụ tài
chính nếu người được bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ như
cam kết.
1.2.1.3. Đặc điểm bảo lãnh Ngân hàng
Về thực chất, bảo lãnh là cam kết thanh toán của Ngân hàng với người được
yêu cầu bảo lãnh khi người được bảo lãnh không thực hiện nghĩa vụ hợp đồng. Bảo
lãnh là một công cụ bảo đảm, chứ không phải là công cụ thanh toán.

sv: Văn Minh Ngọc

9

Lớp: Tài chính Doanh nghiệp B



Chuyên đề thực tập

GVHD: TS. Phạm Xuân Hòa

Bảo lãnh ngân hàng có những đặc điểm cơ bản sau:
-Tính độc lập tương đối đối với hợp đồng chính
Đây là một đặc điểm quan trọng của bảo lãnh ngân hàng. Việc thanh toán của
bảo lãnh chủ yếu căn cứ vào các điều khoản, điều kiện đã được thỏa thuận và quy
định trong thư bảo lãnh. Ngân hàng bảo lãnh không thể dựa vào những vấn đề phát
sinh trong quan hệ hợp đồng để từ chối nghĩa vụ của mình. Theo đó, khi xem xét
yêu cầu đòi tiền của người nhận bảo lãnh, nếu các điều khoản, điều kiện của thư bảo
lãnh được thỏa mãn, người nhận bảo lãnh về mặt pháp lý được quyền yêu cầu đòi
tiền và không cần thiết phải chứng minh các vi phạm của người được bảo lãnh bằng
cách nào khác ngoài các quy định trong thư bảo lãnh.
Tuy nhiên, cũng cần khẳng định rằng, tính độc lập của bảo lãnh là phụ thuộc
vào chính các điều kiện của bảo lãnh. Đối với các ngân hàng, tính độc lập của bảo
lãnh mang lại nhiều thuận lợi. Một khi có yêu cầu đòi tiền theo thư bảo lãnh của
người nhận bảo lãnh thì ngân hàng chỉ có trách nhiệm xem xét, kiểm tra các chứng
từ được xuất trình có phù hợp với những điều khoản, điều kiện quy định trong thư
bảo lãnh hay không.
- Bảo lãnh là một cam kết mang tính chất bảo đảm gián tiếp
Đặc điểm này thể hiện rõ vai trò trung gian của ngân hàng. Ở đây, người có
trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ chính là khách hàng (người được bảo lãnh). Còn
ngân hàng đứng ra đảm bảo việc thực hiện nghĩa vụ của khách hàng. Ngân hàng
không phải ngay lập tức sử dụng vốn của mình mà chỉ thực hiện thay khi người
được bảo lãnh không thực hiện nghĩa vụ.
- Cam kết bảo lãnh ngân hàng phải được lập bằng văn bản
Bảo lãnh ngân hàng không chấp nhận việc bảo lãnh hoặc đảm bảo bằng
miệng. Văn bản bảo lãnh có thể là thư, điện, Telex hoặc ký hậu trên các hối phiếu,

lệnh phiếu, giấy nhận nợ…

sv: Văn Minh Ngọc

10

Lớp: Tài chính Doanh nghiệp B


Chuyên đề thực tập

GVHD: TS. Phạm Xuân Hòa

1.2.1.4 Phân loại bảo lãnh Ngân hàng
a) Căn cứ vào bản chất của bảo lãnh
- Bảo lãnh đồng nghĩa vụ: Là loại bảo lãnh mang tính truyền thống. Đặc trưng
của loại bảo lãnh này là ngân hàng và người được bảo lãnh được xem là cùng nghĩa
vụ. Tuy nhiên nghĩa vụ của khách hàng là nghĩa vụ đầu tiên, nghĩa vụ của ngân
hàng là nghĩa vụ bổ sung. Nghĩa vụ bổ sung chỉ được thực hiện khi và chỉ khi có
bằng chứng xác nhận về việc nghĩa vụ đầu tiên bị vi phạm. Loại bảo lãnh này th ường ít được sử dụng trong các giao dịch quốc tế mà chủ yếu sử dụng trong phạm
vi nội địa là do đặc trưng của bảo lãnh đồng nghĩa vụ đòi hỏi ngân hàng phải can
thiệp khá sâu vào hợp đồng kinh tế giữa người được bảo lãnh và người thụ hưởng
bảo lãnh.
- Bảo lãnh độc lập: Là loại bảo lãnh của ngân hàng hiện đại. Cơ chế hoạt động
dựa trên hai nguyên tắc là nguyên tắc độc lập và nguyên tắc hoàn toàn phù hợp. Tức
là nghĩa vụ của người được bảo lãnh và của ngân hàng hoàn toàn tách rời nhau và
việc thanh toán chỉ căn cứ vào những điều khoản, điều kiện của văn bản bảo lãnh.
Tuy nhiên tính độc lập của loại bảo lãnh này mang tính tương đối, phụ thuộc vào
các điều kiện thanh toán đã được qui định trong thư bảo lãnh giữa ngân hàng và người thụ hưởng bảo lãnh. Bảo lãnh độc lập mang lại sự thuận lợi lớn cho cả người
thụ hưởng bảo lãnh và ngân hàng phát hành cho nên loại bảo lãnh này được sử dụng

chủ yếu trong các giao dịch quốc tế.
b) Căn cứ vào mục đích của bảo lãnh
- Bảo lãnh dự thầu:
Bảo lãnh dự thầu là cam kết của ngân hàng với chủ đầu tư (hay chủ thầu) về
việc trả tiền phạt thay cho bên dự thầu nếu bên dự thầu vi phạm các quy định trong
hợp đồng dự thầu.
Mục đích: Đảo bảo cho việc người dự thầu không rút lui, không ký hợp đồng
hay thay đổi ý định đã được trúng thầu. Nếu người dự thầu đã trúng thầu nhưng
không ký hợp đồng thì chủ thầu (người thụ hưởng) sẽ rút dần thanh toán từ bảo

sv: Văn Minh Ngọc

11

Lớp: Tài chính Doanh nghiệp B


Chuyên đề thực tập

GVHD: TS. Phạm Xuân Hòa

lãnh để trang trải cho chi phí đấu thầu, thiệt hại do chậm tiến độ thi công hay chi phí
để tổ chức lại một cuộc đấu thầu khác.
Trị giá của bảo lãnh: Thông thường có giá trị từ 1- 5% giá trị hợp đồng
đấu thầu.
Thời hạn hiệu lực: Thời hạn hiệu lực của bảo lãnh sẽ chỉ chấm dứt khi bên
được bảo lãnh (người tham gia dự thầu) không trúng thầu hoặc sau khi ký kết hợp
đồng hoặc chấp nhận ký kết hợp đồng nếu bên được bảo lãnh trúng thầu.
- Bảo lãnh thực hiện hợp đồng:
Bảo lãnh thực hiện hợp đồng là cam kết của ngân hàng về việc chi trả tổn thất

thay cho khách hàng nếu khách hàng không thực hiện đầy đủ hợp đồng như cam
kết, gây tổn thất cho bên thứ ba. Các hợp đồng được bảo lãnh như hợp đồng cung
cấp hàng hoá, xây dựng, thiết kế…
Mục đích: Trong trường hợp khách hàng vi phạm hợp đồng cấp không đúng
hạn, không đúng chất lượng cam kết.. thì đều gây tổn thất cho bên thứ ba. Và
bảo lãnh ngân hàng một mặt bù đắp một phần tổn thất cho bên thứ ba (đảm bảo
cho họ tránh được rủi ro) mặt khác thúc đẩy khách hành nghiêm chỉnh thực hiện
hợp đồng.
Trị giá của bảo lãnh: Tùy theo loại hình và quy mô hợp đồng, giá trị bảo lãnh
thực hiện hợp đồngtừ 10 – 15 % tổng giá trị hợp đồng. Trường hợp đặc biệt, mức
bảo lãnh thực hiện hợp đồng có thể yêu cầu trên 15% nhưng phải được người có
thẩm quyền quyết định đầu tư chấp thuận. Tuy nhiên số tiền bảo lãnh có thể giảm
dần theo tiến độ thực hiện hợp đồng.
Thời hạn hiệu lực: Thư bảo lãnh có giá trị cho đến ngày hoàn thành hợp đồng.
Thời hạn hiệu lực được xác định cụ thể theo thoả thuận giữa hai bên. Thời hạn sẽ
bắt đầu từ ngày kết thúc đấu thầu kéo dài đến khi hoàn thành hợp đồng như: hàng
hoá đã giao xong, máy móc thiết bị đã được vận hành, công trình đã đưa vào sử
dụng…

sv: Văn Minh Ngọc

12

Lớp: Tài chính Doanh nghiệp B


Chuyên đề thực tập

GVHD: TS. Phạm Xuân Hòa


- Bảo lãnh đảm bảo hoàn trả tiền ứng trước:
Bảo lãnh hoàn trả tiền ứng trước là cam kết của ngân hàng về việc hoàn trả
tiền ứng trước cho bên mua (người hưởng bảo lãnh) nếu bên cung cấp (người được
bảo lãnh) không trả hoặc trả không đầy đủ.
Mục đích: đảm bảo cho bên hưởng bảo lãnh sẽ nhận lại được số tiền trước
kia đã đặt cọc cho bên được bảo lãnh để giúp thực hiện hợp đồng như đã thỏa
thuận, nhưng trên thực tế không thực hiện được. Bảo lãnh tiền ứng trước thường
được sử dụng trong các hợp đồng mua bán máy móc thiết bị hoặc các hợp đồng có
giá trị lớn.
Trị giá của bảo lãnh: số tiền bảo lãnh bằng số tiền đặt cọc (kể cả tiền lãi) được
tính từ ngày nhận được số tiền đặt cọc tới ngày giao hàng cuối cùng cộng thêm một
số ngày để bên thụ hưởng làm thủ tục đòi tiền. Bảo lãnh loại này cũng có một số
điều khoản quy định giảm giá trị bảo lãnh tương ứng với số lượng hàng hoá được
giao đối với các loại hàng hoá sản xuất, máy móc, công trình… số tiền đặt cọc
thường từ 5- 10% giá trị hợp đồng.
Thời hạn hiệu lực: bằng thời gian thực hiện hợp đồng tức là kể từ khi người
được bảo lãnh nhận được số tiền đặt cọc cho đến ngày giao hàng cuối cùng, có thể
cộng thêm một số ngày làm thủ tục đòi tiền do hai bên quy định.
- Bảo lãnh bảo hành chất lượng sản phẩm theo hợp đồng:
Bảo lãnh bảo hành chất lượng sản phẩm theo hợp đồng là loại bảo lãnh mà
ngân hàng bảo lãnh cam kết với chủ thầu trong trường hợp chủ thầu vi phạm hợp
đồng về chất lượng sản phẩm phải bồi thường cho chủ thầu mà nhà thầu không bồi
thường hoặc bồi thường không đủ thì ngân hàng bảo lãnh phải chịu trách nhiệm trả
thay cho nhà thầu.
Mục đích: loại bảo lãnh này áp dụng chủ yếu trong xây dựng và các hợp đồng
cung ứng thiết bị đồng bộ để bảo hành thiết bị máy móc… Trong thời gian bảo hành
này nếu có sự cố xảy ra đối với sản phẩm phát sinh do chất lượng sản phẩm không
đảm bảo thì bên nhận bảo lãnh có quyền yêu cầu được bồi thường từ phía ngân
hàng bảo lănh.


sv: Văn Minh Ngọc

13

Lớp: Tài chính Doanh nghiệp B


Chuyên đề thực tập

GVHD: TS. Phạm Xuân Hòa

Trị giá bảo lãnh: Theo thoả thuận thường bằng 5 – 10% giá trị hợp đồng.
Thời hạn hiệu lực: Từ lúc bắt đầu lắp ráp sử dụng thiết bị cho đến hết thời hạn
bảo hành của thiết bị.
-Bảo lãnh bảo đảm thanh toán
Bảo lãnh bảo đảm thanh toán là cam kết của ngân hàng về việc thanh toán tiền
theo đúng hợp đồng thanh toán cho người thụ hưởng nếu khách hàng của ngân hàng
không thanh toán đủ.
Mục đích: Cung cấp sự đảm bảo cho người thụ hưởng có thể nhận được khoản
thanh toán một cách thuận lợi, đầy đủ đúng hạn về các sản phẩm hàng hoá hay dịch
vụ đã cung ứng cho người được bảo lãnh.
Trị giá bảo lãnh: Số tiền bảo lãnh thường bằng 100% giá trị hợp đồng.
Thời hạn hiệu lực: Do các bên tự thoả thuận.
c) Căn cứ vào phương thức phát hành bảo lãnh
- Bảo lãnh trực tiếp
Bảo lãnh trực tiếp là loại bảo lãnh trong đó ngân hàng phát hành bảo lãnh chịu
trách nhiệm trực tiếp cho bên được bảo lãnh, người được bảo lãnh chịu trách nhiệm
bồi hoàn trực tiếp cho ngân hàng phát hành bảo lãnh. Loại bảo lãnh này chịu sự chi
phối của luật trong nước và khi hết hạn có thể trực tiếp tất toán với với người bảo
lãnh mà không cần có sự hoàn trả thư bảo lãnh.

Ưu điểm của loại bảo lãnh này là người được bảo lãnh không phải mất thêm
phí cho ngân hàng đại lý nước ngoài (ngân hàng trung gian) và thường được sử
dụng trong các quan hệ kinh tế trong nước.
Bảo lãnh trực tiếp thông thường có ba bên tham gia: Ngân hàng phát hành bảo
lãnh, bên được bảo lãnh, bên hưởng bảo lãnh. Trường hợp bên hưởng bảo lãnh là
người nước ngoài thì có thể thêm ngân hàng ở cùng quốc gia với bên hưởng bảo
lãnh với vai trò là ngân hàng thông báo. Ngân hàng thông báo.
- Bảo lãnh gián tiếp
Bảo lãnh gián tiếp là loại bảo lãnh trong đó ngân hàng bảo lãnh đã phát hành

sv: Văn Minh Ngọc

14

Lớp: Tài chính Doanh nghiệp B


Chuyên đề thực tập

GVHD: TS. Phạm Xuân Hòa

bảo lãnh theo chỉ thị của một ngân hàng trung gian phục vụ cho bên được bảo lãnh
dựa trên một loại bảo lãnh khác gọi là bảo lãnh đối ứng hoặc thư tín dụng dự phòng.
Bảo lãnh gián tiếp được thực hiện thường do bên hưởng bảo lãnh mong muốn thu
bảo lãnh được một ngân hàng có trụ sở tại nước mình phát hành để thuận tiện cho
giao dịch hoặc đòi tiền sau này. Vì vậy, bên được bảo lãnh phải yêu cầu ngân hàng
phục vụ mình chỉ định một ngân hàng đóng trụ sở tại nước thụ hưởng phát hành bảo
lãnh. Ngân hàng thứ nhất trong quan hệ trên gọi là Ngân hàng chỉ dẫn, ngân hàng
thứ hai gọi là Ngân hàng phát hành. Mối quan hệ giữa hai ngân hàng này được thể
hiện bằng văn bản của Ngân hàng chỉ dẫn đề nghị Ngân hàng phát hành thực hiện

việc phát hành bảo lãnh và văn bản của Ngân hàng chỉ dẫn cam kết bồi hoàn cho
Ngân hàng phát hành nếu Ngân hàng phát hành thanh toán bảo lãnh. Việc này thể
hiện bằng một văn bản đối ứng hoặc thư tín dụng dự phòng.
- Đồng bảo lãnh:
Khi ngân hàng thấy mức độ rủi ro lớn của món bảo lãnh hoặc do giới hạn của
luật định mà muốn khách hàng được bảo lãnh nhiều hơn có thể ngân hàng đó sẽ mời
thêm các ngân hàng khách cùng tham gia bảo lãnh. Đây là trường hợp nhiều ngân
hàng cùng bảo lãnh cho một khách hàng với quyền hạn trách nhiệm như nhau hoặc
phân theo một tỷ lệ nhất định.
d) Căn cứ vào điều kiện thanh toán của bảo lãnh
- Bảo lãnh vô điều kiện
Ở loại hình bảo lãnh vô điều kiện, ngân hàng có trách nhiệm thanh toán ngay
không hủy ngang khi nhận được văn bản khiếu nại đầu tiên của bên hưởng bảo lãnh
chỉ ra rằng bên được bảo lãnh không thực hiện theo đúng hợp đồng mà không cần
kèm theo bất kì chứng từ nào chứng minh họ bị vi phạm hợp đồng. Trong trường
hợp bên được bảo lãnh chứng minh được mình không vi phạm hợp đồng thì họ có
quyền đi kiện để đòi lại số tiền đã trả cho người bảo lãnh.
Bảo lãnh vô điều kiện thường bất lợi cho người được bảo lãnh vì việc bồi
thường mang tính chủ quan nên có thể xảy ra trường hợp gian lận, dối trá của bên
hưởng bảo lãnh.

sv: Văn Minh Ngọc

15

Lớp: Tài chính Doanh nghiệp B


Chuyên đề thực tập


GVHD: TS. Phạm Xuân Hòa

- Bảo lãnh có điều kiện
Bảo lãnh có điều kiện là loại bảo lãnh trong đó ngân hàng chỉ trả tiền cho bên
thụ hưởng khi bên thụ hưởng xuất trình đủ chứng từ pháp lý đã được quy định trong
thư bảo lãnh để có thể chứng minh bên được bảo lãnh vi phạm hợp đồng. Bảo lãnh
có điều kiện đảm bảo quyền lợi cho bên được bảo lãnh. Tuy nhiên nếu quy định
không rõ ràng thủ tục đòi tiền thì dễ phát sinh tranh chấp giữa hai bên. Do vậy, trên
thực tế bảo lãnh có điều kiện ít được sử dụng trong nghiệp vụ bảo lãnh của các ngân
hàng thương mại.
1.2.1.5 Vai trò của bảo lãnh Ngân hàng
a) Đối với hoạt động Ngân hàng
Nền kinh tế ngày càng phát triển đồng nghĩa với việc nhu cầu về các sản phẩm
dịch vụ càng cao.Việc đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ giúp các ngân hàng đứng
vững trong sự cạnh tranh ngày càng gay gắt. Nghiệp vụ bảo lãnh ra đời đã góp phần
thỏa mãn tốt hơn những đòi hỏi đó. Hơn nữa, ngân hàng có thể củng cố mối quan hệ
với khách hàng truyền thống và tiếp cận được với các khách hàng tiềm năng.
Để đạt được mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận, các ngân hàng đã không ngừng mở
rộng và phát triển các dịch vụ ngân hàng hiện đại. Trong đó dịch vụ bảo lãnh đã đem
lại cho các ngân hàng một nguồn thu nhập không nhỏ. Bảo lãnh là nghiệp vụ tín dụng
bằng chữ kí vì vậy ngân hàng chỉ cần sử dụng uy tín của mình để thực hiện nghiệp vụ
này mà không phải sử dụng vốn ngay. Ngân hàng có thêm cơ hội để sử dụng nguồn
vốn đó vào các hoạt động đầu tư khác vì việc giải ngân sẽ chỉ diễn ra trong tương lai
khi có những vi phạm xảy ra. Khi khách hàng có yêu cầu bảo lãnh họ cần phải kí quỹ
một khoản tiền nhất định, được giữ trong tài khoản phong tỏa. Ngân hàng kiếm lời từ
việc thu phí và cũng có thể chiếm dụng vốn mà không cần phải trả lãi.
Điều kiện quan trọng để ngân hàng thực hiện nghiệp vụ này chính là uy tín của
ngân hàng. Uy tín của ngân hàng càng cao thì số lượng cũng như chất lượng các
hợp đồng bảo lãnh càng lớn. Điều này có nghĩa rằng khi thực hiện bảo lãnh để tăng
thu nhập cho mình các ngân hàng cũng đang nâng cao uy tín và hình ảnh đối với

khách hàng.

sv: Văn Minh Ngọc

16

Lớp: Tài chính Doanh nghiệp B


Chuyên đề thực tập

GVHD: TS. Phạm Xuân Hòa

Ngoài ra, nghiệp vụ bảo lãnh được thực hiện còn thúc đẩy việc mở rộng các
nghiệp vụ khác như: thanh toán, chuyển tiền, chuyển đổi và mua bán ngoại tệ trong
những hợp đồng kinh tế của khách hàng với nước ngoài.
b) Đối với hoạt động của doanh nghiệp
-Đối với người được bảo lãnh:
Bảo lãnh ngân hàng giúp giảm bớt sự căng thẳng về nguồn vốn hoạt động của
doanh nghiệp. Trong những hợp đồng cụ thể, do bên được bảo lãnh chưa đủ uy tín
với bên thụ hưởng, họ có thể yêu cầu ngân hàng bảo lãnh, nhờ đó bên thụ hưởng
bảo lãnh sẽ tài trợ trước một phần vốn cho bên được bảo lãnh giúp họ tiếp tục sản
xuất kinh doanh một cách thuận lợi mà không phải đi vay mượn.
Đối với hình thức bảo lãnh vay vốn trong và ngoài nước thì bảo lãnh ngân
hàng góp phần đáp ứng yêu cầu phát triển và mở rộng sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Đặc biệt là những hợp đồng mua thiết bị vật tư trả chậm, bảo lãnh
ngân hàng tạo điều kiện thu hút vốn mạnh mẽ. Doanh nghiệp có thể tiếp cận và
ứng dụng các công nghệ hiện đại để phát triển và mở rộng hoạt động kinh doanh
của mình.
Trong hợp đồng bảo lãnh qui định nếu doanh nghiệp không hoàn thành được

nghĩa vụ của mình họ sẽ phải bồi hoàn giá trị hợp đồng lớn hơn giá trị ban đầu tức
là giá trị hợp đồng cộng với mức lãi, phạt nhất định. Trong quá trình thực hiện hợp
đồng, ngân hàng phát hành cũng thường xuyên kiểm tra giám sát tạo ra áp lực thực
hiện tốt hợp đồng, giảm thiểu vi phạm từ phía người được bảo lãnh. Cho nên việc
bảo lãnh của ngân hàng cũng thúc đẩy doanh nghiệp làm ăn nghiêm túc hơn, hoàn
thành đúng tiến độ hợp đồng đã kí với bên đối tác.
Khách hàng có nhu cầu ngân hàng bảo lãnh cũng sẽ được hưởng các dịch vụ
đi kèm như tư vấn về việc phân tích tình hình tài chính, đánh giá vốn vay và sử
dụng vốn vay hiệu quả. Kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp có ảnh hưởng trực tiếp đến uy tín của ngân hàng vì vậy ngân hàng luôn có những hỗ trợ kịp
thời và hiệu quả cho doanh nghiệp được bảo lãnh.

sv: Văn Minh Ngọc

17

Lớp: Tài chính Doanh nghiệp B


Chuyên đề thực tập

GVHD: TS. Phạm Xuân Hòa

-Đối với người thụ hưởng bảo lãnh:
Khi đã có bảo lãnh của ngân hàng, người thụ hưởng bảo lãnh sẽ có một đảm
bảo chắc chắn cho việc thực hiện hợp đồng của người được bảo lãnh. Bằng cam kết
của ngân hàng rằng sẽ bồi thường cho người thụ hưởng bảo nếu như xảy ra hành vi
vi phạm hợp đồng của người được bảo lãnh, bên thụ hưởng bảo lãnh sẽ yên tâm hơn
khi kí kết hợp đồng và cũng không cần tốn kém thời gian, chi phí cho việc tìm hiểu
đối tác. Khi có rủi ro xảy ra họ chỉ cần xuất trěnh những bằng chứng chứng tỏ sự vi
phạm của bęn được bảo lãnh thì ngân hàng sẽ phải thực hiện nghĩa vụ trả thay vô

điều kiện.
c) Đối với nền kinh tế
Chính sách kinh tế nước ta đã phát triển theo nền kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa thì bảo lãnh là một nghiệp vụ rất cần thiết. Bảo lãnh ngân
hàng là chất xúc tác giúp cho các hợp đồng thương mại xây dựng, các giao dịch
hàng hóa trong nước và quốc tế được kí kết một cách thuận lợi, đáp ứng nhu cầu về
vốn cũng như giúp doanh nghiệp có điều kiện tiếp xúc với công nghệ tiên tiến trên
thế giới, từ đó thúc đẩy nền kinh tế phát triển.
Bảo lãnh ngân hàng thúc đẩy các doanh nghiệp làm ăn nghiêm túc hơn đồng
nghĩa với việc lành mạnh hóa môi trường kinh doanh trong nước. Doanh nghiệp
làm ăn hiệu quả hơn góp phần tăng trưởng và phát triển kinh tế đất nước.
Với những ý nghĩa trên, bảo lãnh ngân hàng đóng vai trò ngày càng quan
trọng trong hoạt động ngân hàng, hoạt động của doanh nghiệp cũng như cả nền
kinh tế.
1.2.2 Dịch vụ bảo lãnh doanh nghiệp vừa và nhỏ của Ngân hàng Thương mại
1.2.2.1 Đặc điểm dịch vụ bảo lãnh doanh nghiệp vừa và nhỏ của Ngân hàng
Xuất phát từ đặc điểm của các DNVVN như quy mô vốn và tài sản nhỏ, sổ
sách, báo cáo kế toán không rõ ràng, minh bạch, doanh thu và lợi nhuận từ sản xuất
kinh doanh không lớn, dễ gặp rủi ro trong quá trình hoạt động...Dịch vụ bảo lãnh
doanh nghiệp vừa và nhỏ của ngân hàng thương mại có những đặc điểm sau:

sv: Văn Minh Ngọc

18

Lớp: Tài chính Doanh nghiệp B


Chuyên đề thực tập


GVHD: TS. Phạm Xuân Hòa

- Quy mô bảo lãnh: hạn mức bảo lãnh nhỏ, các DNVVN thường chỉ được bảo
lãnh trong hạn mức, các điều kiện và quy định đối với các bảo lãnh ngoài hạn mức
rất chặt chẽ.
- Thời hạn bảo lãnh: phụ thuộc vào hợp đồng kinh tế giữa bên được bảo lãnh
và bên thụ hưởng. Tuy nhiên, các ngân hàng thương mại thường chỉ cấp bảo lãnh
cho các hợp đồng có thời hạn ngắn.
- Điều kiện đảm bảo: hầu hết các DNVVN phải có tài sản đảm bảo cho nghĩa
vụ bảo lãnh. Các tài sản này thường là bất động sản hoặc sổ tiết kiệm/ hợp đồng tiền
gửi của khách hàng do ngân hàng phát hành, các tài sản có tính khả mại cao. Hình
thức bảo đảm bằng tín chấp ít được sử dụng.
- Thủ tục bảo lãnh: thủ tục bảo lãnh đối với các DNVVN rất chặt chẽ, công
tác thẩm định được tiến hành cẩn thận, quá trình phát hành bảo lãnh trải qua nhiều
cấp phê duyệt nhằm hạn chế rủi ro đối với ngân hàng.
- Ký quỹ bảo lãnh: DNVVN phải tiến hành ký quỹ theo tỷ lệ trên giá trị bảo
lãnh do ngân hàng quy định đối với hầu hết các loại hình bảo lãnh. Thời điểm ký
quỹ phải thực hiện trước khi ngân hàng phát hành bảo lãnh.
- Rủi ro đối với ngân hàng: DNVVN là đối tượng dễ chịu tác động của mỗi sự
thay đổi trong môi trường kinh doanh. Do đó, khả năng phải thực hiện nghĩa vụ bảo
lãnh thay cho doanh nghiệp của ngân hàng là rất lớn. Ngoài ra, ngân hàng còn gặp
các rủi ro liên quan đến TSĐB, khả năng thu hồi nợ...
1.2.2.2 Vai trò của dịch vụ bảo lãnh ngân hàng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ
- Đảm bảo các nghĩa vụ của doanh nghiệp với đối tác: Bảo lãnh của ngân hàng
góp phần đảm bảo quyền lợi của bên thụ hưởng khi bên được bảo lãnh không thực
hiện đúng nghĩa vụ của mình. Do sự quản lý chặt chẽ của ngân hàng, doanh nghiệp
được bảo lãnh cũng cần phải nghiêm chỉnh thực hiện các nghĩa vụ của mình.
- Bảo lãnh là đòn bẩy kinh tế hỗ trợ các DNVVN: Bảo lãnh là một hình thức
của tín dụng. Bảo lãnh tạo cơ hội cho các DNVVN mở rộng hoạt động sản xuất,
kinh doanh.


sv: Văn Minh Ngọc

19

Lớp: Tài chính Doanh nghiệp B


Chuyên đề thực tập

GVHD: TS. Phạm Xuân Hòa

- Nâng cao khả năng cạnh tranh, hỗ trợ kí kết hợp đồng: Do đặc điểm, tính
chất của mình DNVVN gặp không ít khó khăn trong việc phát triển tạo thị phần, tạo
niềm tin, vị thế đối với đối tác, chủ đầu tư. Bảo lãnh của ngân hàng góp phần tạo sự
tin tưởng của người thụ hưởng đối vơi DNVVN, thúc đầy việc kí kết hợp đồng. Từ
đó, nâng cao khả năng cạnh tranh của các DNVVN đối với các doanh nghiệp lớn
hoặc những doanh nghiệp đã có chỗ đứng trên thị trường.
- Nâng cao hiệu quả sản xuất, kinh doanh của DNVVN: Quy trình thẩm định
và quản lý của ngân hàng thường rất chặt chẽ. Ngân hàng chỉ chấp nhận bảo lãnh
cho DNVVN có kết quả kinh doanh tốt, tình hình tài chính lành mạnh minh bạch,
đảm bảo khả năng trả nợ ngân hàng nếu nghĩa vụ bảo lãnh phát sinh. Yếu tố này
buộc DNVVN quan tâm đến hiệu quả của hoạt động sản xuất, kinh doanh.
- Nâng cao trình độ quản lý doanh nghiệp: Trong quá trình xin cấp bảo lãnh,
doanh nghiệp được hỗ trợ từ phía ngân hàng trong công tác chuẩn bị hồ sơ, chứn từ.
Ngoài ra sau khi phát hành bảo lãnh, ngân hàng thường xuyên theo dõi, kiểm tra
tình hình sản xuất kinh doanh của khách hàng, tình hình biến động trên tài khoản
của doanh nghiệp. Doanh nghiệp có được sự giám sát, nhắc nhở kịp thời.
1.3 Phát triển dịch vụ bảo lãnh doanh nghiệp vừa và nhỏ của Ngân hàng
Thương mại

1.3.1 Quan niệm về phát triển dịch vụ bảo lãnh doanh nghiệp vừa và nhỏ
của Ngân hàng Thương mại
Với sự phát triển của thương mại quốc tế ,các giao dịch ngày càng mang tính
toàn cầu. Tầm cỡ và sự phức tạp của các giao dịch đòi hỏi và thúc đẩy sự phát triển
của bảo lãnh ngân hàng. Bảo lãnh ngân hàng được sử dụng mạnh mẽ trên thế giới
và đạt được doanh số kỷ lục.
Bảo lãnh ngân hàng còn được phát triển cả về hình thức sử dụng. Thoạt đầu là
loại bảo lãnh có điều kiện được bắt đầu từ thị trường Mỹ. Với các loại như bảo lãnh
bổ sung, bảo lãnh tiền bảo chứng, nó tỏ ra không hiệu quả và bất lợi cho bên yêu
cầu bảo lãnh và do người bảo lãnh có thể viện dẫn lý do biện hộ để không thanh
toán dẫn tới các tranh cãi phát sinh. Các ngân hàng cũng ngần ngại khi phát hành

sv: Văn Minh Ngọc

20

Lớp: Tài chính Doanh nghiệp B


×