Tải bản đầy đủ (.pdf) (47 trang)

Tác động của kinh tế thị trường đến sự phát triển kinh tế xã hội của xã nghĩa sơn, huyện nghĩa hưng, tỉnh nam định

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.02 MB, 47 trang )

LỜI CẢM ƠN
Để khóa luận của em được hồn thành, em xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới các
thầy cơ giáo trong khoa Lí luận chính trị và các phòng ban của nhà trường đã tạo điều
kiện giúp đỡ em trong q trình thực hiện khóa luận.
Em xin chân thành cảm ơn các cơ quan ban ngành của huyện Nghĩa Hưng,
UBND xã Nghĩa Sơn , đã nhiệt tình giúp đỡ em trong việc sưu tầm tài liệu, khảo sát
thực tế, cùng các cá nhân bạn bè và gia đình ln động viên giúp đỡ để em hồn thành
tốt khóa luận này
Đặc biệt em xin chân thành cám ơn thầy giáo Ths. Hồng Văn Viện, người đã
tận tình hướng dẫn, chỉ bảo và đóng góp nhiều ý kiến quý báu cho khóa luận của em
hồn thành đúng thời hạn.
Do điều kiện tài liệu còn hạn chế cũng như khả năng của bản thân cịn chưa linh
hoạt nên thiếu sót trong khóa luận là khơng thể tránh khỏi. Vì vậy, khóa luận rất mong
được sự ủng hộ và sự đóng góp ý kiến của hội đồng khoa học Nhà trường, của các thầy
giáo, cô giáo và các bạn sinh viên.
Sơn La, ngày 07 tháng 05 năm 2015
Người thực hiện

Lương Đức Nho


BẢNG GHI CHÚ NHỮNG CỤM TỪ VIẾT TẮT
KTTT

: Kinh tế thị trường

CNH, HĐH : Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa
GDP

: Tổng sản phẩm quốc nội


WTO

: Tổ chức thương mại thế giới

NIC

: Các nước công nghiệp mới

THPT

: Trung học phổ thông

THCS

: Trung học sơ sở

CNXH

: Chủ nghĩa xã hội

HTX

: Hợp tác xã

CN - TTCN : Công nghiệp - Tiểu thủ công nghiệp
QĐ/TT

: Quyết định của thủ tướng chính phủ

NTM


: Nơng thơn mới

UBND

: Ủy ban nhân dân

KH

: Kế hoạch


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .........................................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài............................................................................................... 1
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ...........................................................................................2
3. Mục tiêu, nhiện vụ, phương pháp nghiên cứu ............................................................. 3
4. Đối tượng nghiên cứu ..................................................................................................4
5. Phạm vi nghiên cứu .....................................................................................................4
6. Giả thuyết khoa học .....................................................................................................4
7. Đóng góp của đề tài .....................................................................................................5
8. Kết cấu đề tài ...............................................................................................................5
Kết luận............................................................................................................................5
CHƯƠNG 1: LÍ LUẬN CHUNG VỀ KINH TẾ THỊ TRƯỜNG VÀ MƠ HÌNH
KINH TẾ THỊ TRƯỜNG ĐỊNH HƯỚNG XÃ HỘI CHỦ NGHĨA Ở VIỆT NAM..6
1.1 Khái quát chung về kinh tế thị trường .......................................................................6
1.1.1 Định nghĩa về kinh tế thị trường ............................................................................6
1.1.2 Điều kiện hình thành kinh tế thị trường .................................................................8
1.1.3 Một số mơ hình phát triển kinh tế thị trường .........................................................9
1.2 Mơ hình kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam....................11

1.2.1 Cơ sở khách quan của sự tồn tại và phát triển kinh tế thị trường ở Việt Nam ............11
1.2.2 Tác dụng to lớn của sự phát triển kinh tế thị trường ở Việt Nam ........................13
1.2.3 Đặc trưng bản chất của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở
Việt Nam........................................................................................................................14
1.3 Vai trò kinh tế của nhà nước trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa .............................................................................................................................. 20
1.4 Kết luận....................................................................................................................22
CHƯƠNG 2: BIỂU HIỆN CỦA KINH TẾ THỊ TRƯỜNG VÀ TÁC DỘNG CỦA
KINH TẾ THỊ TRƯỜNG TỚI SỰ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI XÃ
NGHĨA SƠN, HUYỆN NGHĨA HƯNG, TỈNH NAM ĐỊNH TRONG GIAI
ĐOẠN HIỆN NAY ......................................................................................................23
2.1 Khái quát về đặc điểm, điều kiện tự nhiên xã Nghĩa Sơn, huyện Nghĩa Hưng ......23
2.2 Khái quát về đặc điểm kinh tế - xã hội xã Nghĩa Sơn, huyện Nghĩa Hưng ............25


2.3 Biểu hiện của kinh tế thị trường và tác động của kinh tế thị trường đến sự phát
triển kinh tế - xã hội xã Nghĩa Sơn, huyện Nghĩa Hưng trong giai đoạn hiện nay ..26
2.3.1 Biểu hiện tích cực của kinh tế thị trường tác động đến sự phát triển kinh tế - xã
hội xã Nghĩa Sơn, huyện Nghĩa Hưng giai đoạn hiện nay ............................................26
2.3.2 Biểu hiện tiêu cực của kinh tế thị trường tác động đến sự phát triển về kinh tế - xã
hội của xã Nghĩa Sơn, huyện Nghĩa Hưng trong giai đoạn hiện nay ................................ 32
2.4 Kết luận....................................................................................................................34
CHƯƠNG 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT HUY TÍNH TÍCH CỰC
VÀ HẠN CHẾ TIÊU CỰC CỦA KINH TẾ THỊ TRƯỜNG TẠI XÃ NGHĨA
SƠN, HUYỆN NGHĨA HƯNG TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY .......................35
3.1 Định hướng phát triển kinh tế thị trường ở xã Nghĩa Sơn, huyện Nghĩa Hưng trong
giai đoạn hiện nay ..........................................................................................................35
3.1.1 Định hướng phát triển kinh tế ở xã Nghĩa Sơn, huyện Nghĩa Hưng trong giai
đoạn hiện nay .................................................................................................................35
3.1.2 Định hướng phát triển xã hội ở xã Nghĩa Sơn, huyện Nghĩa Hưng trong giai đoạn

hiện nay..........................................................................................................................36
3.2 Một số giải pháp phát triển kinh tế - xã hội ở xã Nghĩa Sơn, huyện Nghĩa Hưng
trong giai đoạn hiện nay ................................................................................................ 37
3.2.1 Giải pháp phát triển kinh tế ở xã Nghĩa Sơn, huyện Nghĩa Hưng trong giai đoạn
hiện nay..........................................................................................................................37
3.2.2 Giải pháp phát triển xã hội ở xã Nghĩa Sơn, huyện Nghĩa Hưng trong giai đoạn
hiện nay..........................................................................................................................40
KẾT LUẬN ..................................................................................................................41
TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................................... 43


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngày nay với xu hướng tồn cầu hóa kinh tế, kinh tế thị trường đã phát triển
phổ biến trên phạm vi toàn thế giới. Có thể nói rằng bất cứ một quốc gia nào khi đứng
trước vịng xốy kinh tế cũng lựa chọn cho mình một mơ hình phát triển kinh tế thị
trường ngang tầm với các nước trong khu vực và thế giới. Cùng với xu hướng hội nhập
quốc tế thì Việt Nam cũng khơng lằm ngồi xu thế đó, ln tích cực tham gia hội nhập
với các nước trong khu vực và thế giới. Đặc biệt tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ
IX ( 4/2001) của Đảng đã xác định mơ hình kinh tế tổng qt ở nước ta là: Kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa, hay được hiểu cách khác là thực hiện kinh tế
hàng hóa nhiều thành phần vận động theo cơ chế thị trường có sự quản lí của nhà
nước, theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Sau đó Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI
(2011) Đảng tiếp tục khẳng định: “ Hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường đồng bộ và
hiện đại là tiền đề quan trọng thúc đẩy quá trình cơ cấu lại lền kinh tế, chuyển đổi mơ
hình tăng trưởng, ổn định kinh tế vĩ mơ” [9, 77]. Kinh tế thị trường đã dần hình thành
và tác động đến nhiều mặt đời sống kinh tế - xã hội, trên tất cả các vùng miền của đất
nước từ đồng bằng đến miền núi, từ thành thị đến nông thơn, trong đó có xã Nghĩa Sơn
huyện Nghĩa Hưng. Những năm qua có thể thấy rõ kinh tế thị trường đã làm thay đổi
về cơ cấu kinh tế, hoàn thiện dần về cơ sở hạ tầng và không ngừng nâng cao đời sống

nhân dân trong xã, cùng với việc làm tốt chính sách nơng thơn mới của Đảng và chính
phủ đưa ra đã góp phần tích cực đưa nước ta ra khỏi khủng hoảng kinh tế - xã hội , tạo
thế và lực chuyển sang một thời kì mới.
Thời kì đẩy mạnh cơng nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước, phấn đấu thực hiện
mục tiêu tới năm 2020 Việt Nam cơ bản trở thành một nước công nghiệp theo hướng
hiện đại.
Với những gì đã đạt được như thực tiễn hiện nay đã chứng minh được việc
chuyển sang nền kinh tế thị trường định hướng XHCN, theo chủ trương của Đảng là
hoàn toàn phù hợp với điều kiện khách quan của nước ta.

(*) chú thích:
- Số thứ nhất chỉ số thứ tự trong danh mục tham khảo
- Số thứ hai chỉ số trang trong tài liệu tham khảo
1


Sự tồn tại của nền kinh tế thị trường không những là yếu tố khách quan mà còn là
động lực thúc đẩy phát triển của sản xuất, mở rộng quy mơ sản xuất và khơng ngừng
góp phần sử dụng hiệu quả các yếu tố nội lực của đất nước trong quá trình sản xuất.
Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu đạt được thì kinh tế thị trường cũng bộc
lộ những tác động tiêu cực đến nhiều mặt của đời sống – xã hội tại các vùng nông thôn
như xã Nghĩa Sơn, huyện Nghĩa Hưng, tỉnh Nam Định. Thực tế đó đã đặt ra yêu cầu
đánh giá đúng thực trạng, tác động của kinh tế thị trường để có các giải pháp khắc
phục kịp thời những hạn chế, thúc đẩy những biểu hiện tích cực tạo điều kiện phát
triển phù hợp với điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của vùng.
Vì lí do đó, tơi quyết định chọn đề tài “Tác động của kinh tế thị trường đến
sự phát triển kinh tế - xã hội của xã Nghĩa Sơn, huyện Nghĩa Hưng, tỉnh Nam
Định” với mong muốn bước đầu nghiên cứu vận dụng những kiến thức đã học vào
thực tiễn cơ sở, từ đó mạnh dạn đề xuất những giải pháp nhằm phát huy tính tích cực
và hạn chế sự tác động tiêu cực của kinh tế thị trường đến sự phát triển kinh tế - xã hội

xã Nghĩa Sơn, huyện Nghĩa Hưng, tỉnh Nam Định.
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Kinh tế thị trường có tác động mạnh mẽ đến cuộc sống con người và tình hình
phát triển kinh tế của đất nước. Kinh tế thị trường cũng làm cơ sở tạo ra mối quan hệ
của nhiều nước trên thế giới và làm cho con người trở nên năng động hơn, nó gắn kết
được nhiều loại thì trường với nhau. Chính vì thế kinh tế thị trường có vai trò hết sức
quan trọng. Đối với nước ta muốn chuyển từ lền kinh tế đang phát triển lên nền kinh tế
hiện đại xã hội chủ nghĩa thì khơng cịn con đường nào khác là phải phát triển kinh tế
thị trường. Kinh tế thị trường khắc phục những hạn chế và những yếu kém của kinh tế
tự nhiên tự cấp, tự túc, đẩy mạnh phân công lao động xã hội, phát triển ngành nghề,
tạo việc làm cho người lao động, tăng số lượng, chủng loại, chất lượng hàng hóa, dịch
vụ, thúc đẩy tích tụ tập trung sản xuất, mở rộng giao lưu kinh tế giữa các địa phương,
các vùng lãnh thổ, thúc đẩy phát huy tính năng động sáng tạo của mỗi người lao động,
mỗi đơn vị kinh tế, đồng thời tạo ra cơ chế phân bổ và sử dụng các nguồn lực của xã
hội hợp lý, tiết kiệm…Vì vậy, phát triển kinh tế thị trường được coi là đòn bẩy để xây
dựng chủ nghĩa xã hội, là phương tiện khách quan để xã hội hóa xã hội chủ nghĩa nền
sản xuất. Với ý nghĩa vơ cùng to lớn về lí luận và thực tiễn chính vì thế đã có khơng ít
các cơng trình nghiên cứu, các bài báo nói đến sự tác động của kinh tế thị trường đến
2


sự phát triển kinh tế như: “Quá trình chuyển đổi sang kinh tế thị trường của các nước
đang phát triển” của tác giả Hoa Hữu Lân.
“Một số vấn đề kinh tế xã hội trong thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt
Nam” của tác giả Vũ Hồng Tiến. Tác giả tập trung làm rõ phát triển nền kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa trên cơ sở đa dạng hóa hình thức sở hữu và các
thành phần kinh tế, thực hiện thành công sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa, giải
quyết tốt mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế với phát triển dân số, mơi trường, xóa
đói giảm nghèo, đảm bảo cơng bằng và tiến bộ xã hội. [16, 3].
Hay một số tạp chí chính trị, báo kinh tế đều đã đề cập tới lí luận và kinh tế thị

trường trong thời kì quá độ nên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam…tuy nhiên mỗi đề tài
được nghiên cứu, phản ánh ở mức độ, khía cạch khác nhau. Cho đến giờ, nhìn chung
các đề tài chủ yếu là nhận định, đánh giá một cách chung chung. Cũng có tác giả đưa
ra các giải pháp nhưng nó có tính khái qt cao mang tầm quốc gia, khu vực. Mà chưa
có tác giả nào đề cập và nghiên cứu một cách cụ thể về ảnh hưởng của kinh tế thị
trường tới sự phát triển kinh tế của các xã nông thôn mà nhất là trong giai đoạn phát
triển nơng thơn mới, thì những vấn đề lý luận và tác động của kinh tế thị trường là rất
hữu ích cho một xã nơng thơn như xã Nghĩa Sơn, huyện Nghĩa Hưng, tỉnh Nam Định.
Vì thế tác giả mong muốn góp một phần sức mình trong vấn đề lý luận với đề
tài “Tác động của kinh tế thị trường đến sự phát triển kinh tế - xã hội của xã Nghĩa
Sơn, huyện Nghĩa Hưng, tỉnh Nam Định” góp thêm vào việc nghiên cứu lí luận và
thực tiễn tác động của kinh tế thị trường tới sự phát triển của kinh tế địa phương.
3. Mục tiêu, nhiện vụ, phương pháp nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu
Làm sáng tỏ vấn đề lí luận cơ bản về kinh tế thị trường, từ đó tiếp cận mơ hình
kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam.
Đồng thời làm rõ những tác động của nó đến sự phát triển kinh tế - xã hội ở xã
Nghĩa Sơn, huyện Nghĩa Hưng trong những năm gần đây và đưa ra phương hướng,
nhiệm vụ và giải pháp đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của xã Nghĩa Sơn, huyện
Nghĩa Hưng, tỉnh Nam Định trong giai đoạn hiên nay.
Nhiệm vụ nghiên cứu
- Thu thập tài liệu có liên quan đến đề tài nghiên cứu.

3


- Nghiên cứu lí thuyết của kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở
Việt Nam. Làm rõ tác động của nó đến nền kinh tế - xã hội ở xã Nghĩa Sơn, huyện
Nghĩa Hưng, tỉnh Nam Định.
- Hệ thống lại nội dung lí luận và thực tiễn cấu trúc của đề tài.

- Kết luận và đưa ra đề xuất cụ thể.
Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu lí thuyết
- Phương pháp nghiên cứu tổng hợp lí thuyết.
+ Cụ thể là nghiên cứu lí thuyết về kinh tế thị trường theo định hướng xã hội
chủ nghĩa.
+ Sau khi đã thu thập được tài liệu tham khảo tiến hành đọc và phân tích các nội
dung có liên quan đến đề tài và tổng hợp nội dung cụ thể.
- Phương pháp hệ thống hóa lí thuyết
+ Sắp xếp nội dung và tổng hợp
+ Phân tích các nội dung đã sắp xếp, chỉnh sửa và đưa vào hệ thống cấu trúc
của đề tài.
Phương pháp điều tra thực tế
Điều tra thực tế tác động của kinh tế thị trường đến tình hình kinh tế - xã hội ở
xã Nghĩa Sơn, huyện Nghĩa Hưng trong những năm gần đây. Thông qua việc thu thập
những số liệu có liên quan.
Phương pháp duy vật lịch sử và duy vật biện chứng
Xem xét những mặt tác động qua lại của kinh tế thị trường đến sự phát triển
kinh tế - xã hội, đồng thời gắn với điều kiện thực tế của xã Nghĩa Sơn, huyện Nghĩa
Hưng hiện nay để giải quyết vấn đề hiệu quả nhất.
4. Đối tượng nghiên cứu
Tác động của kinh tế thị trường đến sự phát triển kinh tế - xã hội của xã Nghĩa
Sơn, huyện Nghĩa Hưng, tỉnh Nam Định.
5. Phạm vi nghiên cứu
Khảo sát thực tế tình hình kinh tế - xa hội của xã Nghĩa Sơn, huyện Nghĩa Hưng,
tỉnh Nam Định.
6. Giả thuyết khoa học
Khóa luận nhằm đề cập đến những tác động của kinh tế thị trường sẽ phát huy
được mặt tích cực, khắc phục những hạn chế của kinh tế thi trường đối với sự phát
triển kinh tế - xã hội ở xã Nghĩa Sơn, huyện Nghĩa Hưng, tỉnh Nam Định hiện nay.

4


7. Đóng góp của đề tài
Khóa luận là tài liệu tham khảo cho sinh viên muốn nghiên cứu về kinh tế thị
trường và tác động của nó đến sự phát triển kinh tế ở một địa phương cụ thể trong giai
đoạn hiện nay. Bên cạnh đó đề tài cịn là tài liệu tham khảo hữu ích cho các cấp lãnh
đạo địa phương nghiên cứu và đề ra những giải pháp chiến lược phát triển phù hợp với
điều kiện của địa phương.
8. Kết cấu đề tài
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận đề tài gồm 3 chương:
Chương 1: Lí luận chung về kinh tế thị trường và mơ hình kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam.
Chương 2: Tác động của kinh tế thị trường đến sự phát triển kinh tế - xã hội
của xã Nghĩa Sơn, huyện Nghĩa Hưng
Chương 3: Định hướng và giải pháp phát triển kinh tế - xã hội của xã Nghĩa
Sơn, huyện Nghĩa Hưng
Kết luận

5


CHƯƠNG 1
LÍ LUẬN CHUNG VỀ KINH TẾ THỊ TRƯỜNG VÀ MƠ HÌNH KINH TẾ THỊ
TRƯỜNG ĐỊNH HƯỚNG XÃ HỘI CHỦ NGHĨA Ở VIỆT NAM
1.1 Khái quát chung về kinh tế thị trường
1.1.1 Định nghĩa về kinh tế thị trường
Lịch sử phát triển của xã hội loài người là lịch sử phát triển không ngừng của
lực lượng sản xuất và phân cơng lao động xã hội, đồng thời nó cũng là quá trình thay
thế nhau của các phương thức sản xuất xã hội. Nhưng trong xã hội từ khi sản xuất

hàng hóa ra đời, hay trong bất kì một xã hội nào cũng đều phải giải quyết ba vấn đề cơ
bản: Sản xuất cái gì? Sản xuất cho ai? Sản xuất như thế nào? Giải quyết vấn đề này có
hai kiểu tổ chức kinh tế xã hội đó là kinh tế tự nhiên và kinh tế hàng hóa (mà giai đoạn
cao của nó là kinh tế thị trường).
Kiểu tổ chức kinh tế tự nhiên là hình thức kinh tế đầu tiên trong xã hội lồi
người, đó là q trình sản xuất ra sản phẩm không phải để bán, trao đổi, mà sản xuất ra
nhằm mục đích thỏa mãn nhu cầu của cá nhân người sản xuất trong nội bộ đơn vị
kinh tế nhất định. Người sản xuất quyết định sản xuất ra bao nhiêu theo chính u
cầu của mình, gắn với điều kiện tự nhiên và phong tục tập quán cổ truyền, mang tính
chất tự cấp, tự túc, trình độ phân cơng xã hội cịn thấp kém và giản đơn đơn, sản xuất
có tính khép kín theo từng vùng, địa phương và theo lãnh thổ. Nền kinh tế tự nhiên
được duy trì và phát triển phổ biến trong xã hội cơng xã ngun thủy, chiểm hữu nơ
lệ, phịng kiến.
Kinh tế hàng hóa là kiểu tổ chức kinh tế cao hơn được ra đời từ kinh tế tự nhiên
trên cơ sở của hai điều kiện: Sự phân công lao động xã hội và sự tách biệt tương đối về
kinh tế giữa những người sản xuất với nhau.
Phân công lao động xã hội đó là sự phân chia lao động xã hội thành các ngành,
các lĩnh vực sản xuất khác nhau, là sự chun mơn hóa sản xuất, tức là mỗi người chỉ
sản xuất ra một hoặc một số loại sản phẩm nhất định. Phân công lao động xã hội, làm
cho người sản xuất hàng hóa phụ thuộc nhau tạo ra cơ sở trao đổi hàng hóa cùng với
đó phân cơng lao động xã hội còn đánh dấu sự phát triển của lực lượng sản xuất.
Sự tách biệt tương đối về kinh tế giữa những người sản xuất thực chất đó là chế
độ tư hữu về tư liệu sản xuất.

6


Quyền sở hữu hay tồn tại nhiều hình thức sở hữu khác nhau về tư liệu sản xuất
là sự tách rời giữa quyền sở hữu và quyền sử dụng sản phẩm. Đó là hình thức kinh tế
trong đó người sản xuất ra không phải do nhu cầu trực tiếp của mình mà nhằm để trao

đổi, để bán trên thị trường. Vì vậy số lượng và sự đa dạng của sản phẩm suy cho cùng
là do người mua quyết định, việc phân phối sản phẩm được thực hiện thông qua quan
hệ trao đổi, mua bán trên thị trường. Kinh tế hàng hóa ra đời từ rất sớm và đã từng tồn
tại trong nhiều phương thức sản xuất. Hình thức đầu tiên của nó là kinh tế hàng hóa
giản đơn. Đó là kiểu sản xuất do những người nông dân, thợ thủ công tiến hành dựa
trên cơ sở tư hữu nhỏ về tư liệu sản xuất và sức lao động của chính bản thân người sản
xuất, họ trực tiếp trao đổi sản phẩm với nhau trên thị trường.
Quan hệ hàng hóa tiền tệ phát triển mạnh trong thời kì tan rã của phương thức
sản xuất phong kiến quá độ sang chủ nghĩa tư bản. Đồng thời đó cũng chính là điểm
xuất phát của q trình chuyển từ kinh tế hàng hóa giản đơn lên kinh tế hàng hóa tư
bản chủ nghĩa. Kinh tế hàng hóa tư bản chủ nghĩa là hình thức sản xuất hàng hóa cao
nhất, phổ biến nhất trong lich sử, dựa trên sự tách rời tư liệu sản xuất với sức lao
động. Hay nói cách khác, đặc điểm của nền sản xuất hàng hóa tư bản chủ nghĩa là
dựa trên chế độ sở hữu tư nhân tư bản chủ nghĩa về tư liệu sản xuất và bóc lột lao
động làm thuê. Kinh tế hàng hóa tư bản chủ nghĩa đã trải qua giai đoạn: kinh tế thị
trường tự do (cổ điển) và kinh tế thị trường hiện đại.
Giai đoạn kinh tế thị trường tự do (cổ điển) là dựa trên cơ cở kĩ thuật cơ điện
gắn liền với nền văn minh cơng nghiệp, tồn tại những hình thức cơ hữu nhỏ và tư
hữu lớn về tư liệu sản xuất. Cơ cấu kinh tế nông – công – thương nghiệp tiến tới
công – nông nghiệp và dịch vụ, vận động theo cơ chế thị trường tự điều chỉnh.
Giai đoạn kinh tế thị trường hỗn hợp (hiện đại) là dựa trên cơ sở kĩ thuật cơ
điện tử tin học ngắn liền với văn minh hậu cơng nghiệp hay văn minh trí tuệ, tồn tại
các hình thức sở hữu nhà nước, sở hữu cổ phần, sở hữu quốc tế, dựa trên cơ cấu kinh
tế công nghiệp – dịch vụ và nông nghiệp, vận động theo cơ chế kinh tế hỗn hợp, cơ
chế thị trường (bàn tay vơ hình) và sự quản lí vĩ mơ của nhà nước (bàn tay hữu hình).
Như vậy với sự phát triển của chủ nghĩa tư bản, kinh tế giản đơn phát triển
thành kinh tế hàng hóa phát triển hay kinh tế thị trường.
Nói như trên khơng có nghĩa là đồng nhất kinh tế thị trường với sản xuất hàng
hóa tư bản chủ nghĩa. Khi nói sản xuất hàng hóa tư bản chủ nghĩa là muốn nhấn mạnh
7



mặt xã hội của sản xuất, tính chất của nền sản xuất. Cịn nói đến kinh tế thị trường là
muốn nhấn mạnh mặt tự nhiên của sản xuất dựa trên trình độ phát triển của sản xuất.
Ngày nay dưới sự phát triển mạnh mẽ của khoa học kĩ thuật, kinh tế hàng hóa
phát triển trên phạm vi tồn thế giới, sản xuất hàng hóa tiếp tục tồn tại phát triển dưới
chủ nghĩa xã hội. Đặc điểm của lền sản xuất hàng hóa phát triển cao (hay kinh tế thị
trường) xã hội chủ nghĩa dự trên cơ sở người lao động làm chủ xã hội về tư liện sản
xuất, thực hiện tổ chức và quản lí sản xuất thơng qua Nhà nước xã hội chủ nghĩa – nhà
nước dân chủ của dân, do dân, vì dân, cho cơng cuộc xây dựng chủ nghĩa nhằm mục
đích thỏa mãn nhu cầu vật chất, tinh thần của mọi thành viên trong xã hội. Đó là
nền kinh tế thị trường không dựa trên cơ sở chế độ người bóc lột người vì mục tiêu
sản xuất kinh doanh, nhằm thực hiện công bằng, tiến bộ xã hội văn minh. Như vậy
sản xuất hàng hóa khơng đối lập với chủ nghĩa xã hội, mà là thành tựu phát triển
của văn minh nhân loại, tồn tại khách quan, cần thiết xã hội và cả khi chủ nghĩa xã
hội được xây dựng.
Tóm lại: Kinh tế thị trường là giai đoạn cao của kinh tế hàng hóa, trình độ của
lực lượng sản xuất, trình độ phân cơng lao động xã hội và cách tổ chức kinh tế xã hội
phát triển cao.
Kinh tế thị trường là một kiểu tổ chức kinh tế - xã hội trong đó sản xuất và
tồn bộ quá trình tái sản xuất gắn chặt với thị trường. Quan hệ kinh tế giữa những
người sản xuất và tiêu thụ sản phẩm biểu hiện qua thị trường, qua việc mua bán sản
phẩm của nhau.
1.1.2 Điều kiện hình thành kinh tế thị trường
Để hình thành kinh tế thị trường cần phải có những điều kiện sau:
Thứ nhất: Phải tồn tại kinh tế hàng hóa, kinh tế thị trường là giai đoạn cao của
kinh tế hàng hóa, nên những điều kiện để phát triển kinh tế hàng hóa chính là điều kiện
để phát triển kinh tế thị trường. Vì vậy đẩy mạnh q trình phân cơng lao động xã hội
tức là đưa lao động vào từng ngành nghề cụ thể và có sự tách biệt giữa những người
lao động với nhau, làm cho lao động phụ thuộc nhau, đẩy mạnh quá trình đa dạng hóa

các loại hình sở hữu khác nhau về tư liệu sản xuất và sản phẩm được coi là điều kiện
để phát triển kinh tế thị trường.
Thứ hai: phải dựa trên cơ sở tự do kinh tế, tự do sản xuất kinh doanh. Tức là
nền kinh tế có nhiều người sản xuất một loại sản phẩm và ngược lại mỗi đơn vị sản
8


xuất và người tiêu dùng cũng cần nhiều loại sản phẩm hàng hóa khác nhau. Nên các
chủ thể kinh tế được tự do lựa chọn cho mối quan hệ hàng hóa giữa các chủ thể kinh tế
với nhau, tự do trao đổi, mua bán là điều kiện hết sức cần thiết cho q trình giải
phóng sức sản xuất và điều hịa lợi ích giữa người mua và người bán. Sự tự do kinh tế
còn được thực hiện tập trung qua giá cả hình thành trên thị trường tuân theo sự chi
phối của các quy luật kinh tế của sản xuất và lưu thơng hàng hóa, như quy luật cung –
cầu , quy luật giá trị, quy luật cạnh tranh. Trong kinh tế thị trường việc trao đổi hàng
hóa theo giá cả thị trường giữa người mua và người bán là sự gặp gỡ của cung và cầu,
là biểu hiện tác động của quy luật giá trị. Nói đến thị trường là phải nói đến tự do cạnh
tranh là mơi trường của kinh tế thị trường. Cạnh tranh đòi hỏi người sản xuất phải
năng động, tích cực, nhạy bén, phải thường xuyên đổi mới kĩ thuật công nghệ và
phương pháp tổ chức sản xuất để đạt được hiệu quả cao nhất.
Thứ ba: Nền kinh tế phải đạt đến một trình độ nhất định, được thể hiện ở sự
phát triển các ngành kinh tế thuộc hệ thống cơ sở hạ tầng vật chất kì thuật, cùng với hệ
thống tiền tệ, phương tiện lưu thơng hàng hóa. Sự tăng cường sức mạnh của các lĩnh
vực công nghiệp, nông nghiệp và thương nghiệp, cùng các ngành sản xuất vật chất
khác khẳng định sự chiến thắng của kinh tế thị trường đối với sản xuất nhỏ. Dựa trên
cơ sở phát triển mạnh mẽ của lực lượng sản xuất, q trình tích tụ và tập trung sản xuất
diễn ra nhanh chóng, cơ cấu kinh tế có sự biến đổi to lớn, sự phát triển của thị trường
được mở rộng, lĩnh vực trao đổi khơng cịn ở mức hạn hẹp trong từng vùng mà hình
thành thị trường thống nhất trong phạm vi cả nước. Hệ thống các thị trường sản phẩm,
tư liệu sản xuất, sức lao động, tiền tệ…được xác lập và hoạt động đồng bộ. Giá trị của
đồng tiền ổn định, khối lượng tiền tệ đủ nhu cầu cần thiết cho việc lưu thơng hàng hóa,

có hệ thống dịch vụ tiền tệ (ngân hàng thương mại, quỹ tín dụng, thị thường ngoại tệ,
thị trường chứng khốn…) là vô cùng cần thiết để nền kinh tế vận động chơi chảy.
Đồng thời hệ thống lưu thơng hàng hóa, phương tiện chuyên chở, kho tàng, dịch vụ, tư
vấn khách hàng, quảng cáo, đại lí, kiểm tra chất lượng… là khơng thể thiếu được.
Tóm lại: Kinh tế thị trường chỉ có thể được xác lập và phát triển trên cơ sở mở
rộng và làm sâu sắc không ngừng những điều kiện đó.
1.1.3 Một số mơ hình phát triển kinh tế thị trường
Trong lịch sử hình thành và phát triển của KTTT có rất nhiều mơ hình phát
triển KTTT khác nhau, từ những mơ hình phát triển tn theo quy luật, cho đến những
9


mơ hình khơng tn theo quy luật, hay là sự tự do điều tiết của KTTT. Ngày nay
KTTT đang phát triển mạnh mẽ đến tất cả các quốc gia trên thế giới. Để điều tiết nền
kinh tế tránh khỏi sự khủng hoảng buộc phải có sự quản lí của Nhà nước ra đời. Do
vậy có các mơ hình sau:
Các mơ hình phát triển KTTT trong lich sử
Lịch sử hình thành và phát triển KTTT có thể khái quát thành hai kiểu mơ hình
phát triển: Phát triển “ tuần tự ” và phát triển “ rút ngắn”.
Mơ hình KTTT phát triển tuần tự:
Mơ hình KTTT phát triển tuần tự là mơ hình được thực hiện ở các nước phát
triển sớm ở phương Tây điển hình như ở Anh, Pháp, Mĩ, Đức…mơ hình này phát triển
qua hai bước, gắn với hai giai đoạn cơ bản: KTTT tự do và KTTT hiện đại.
Trong giai đoạn phát triển KTTT tự do: Nền kinh tế thị trường dân tộc được
hình thành, diễn ra theo tinh thần tự do, tức là giai đoạn này Nhà nước không can thiệp
vào KTTT, yếu tố quyết định việc chuyển kinh tế hàng hóa giản đơn lên KTTT tự do
và phát triển công nghiệp. Đặc biệt giai đoạn này KTTT tự do kéo dài ở các nước
phương Tây từ thế kỉ XVII đến thế kỉ XX.
Giai đoạn phát triển KTTT hiện đại diễn ra từ những năm 50 của thế kỉ XX đến
nay, nó ra đời gắn với sự điều tiết kinh tế của nhà nước vào KTTT, thị trường thể giới

đã hình thành, nền KTTT của mỗi nước đã trở thành một bộ phận gắn bó hữu cơ với
nền KTTT thế giới. Kinh tế dịch vụ phát triển mạnh có xu hướng độc lập tương đối và
ngày càng chiếm ưu thế so với nghành, nền kinh tế sản xuất vật chất, xã hội hậu công
nghiệp gắn với nền văn minh trí tuệ (hay văn minh tin học đang phát triển mạnh mẽ).
Mơ hình KTTT phát triển rút ngắn:
Phát triển rút ngắn khơng có nghĩa là bỏ qua, mà trái lại vẫn diễn ra theo tuần tự
của tiến hóa nhưng “ thu ngắn” thời gian thực hiện các trật tự tiến hóa. Đó chính là sự
kiết hợp hài hịa giữa phát triển tuần tự và phát triển nhảy vọt. Mô hình này diễn ra ở
các nước đi sau, trong đó có Nhật Bản và một số nước thuộc khu vực Châu Á là ví dụ
điển hình.
Để thực hiện mơ hình kinh tế rút ngắn những nước này do đã biết vận dụng mọi
“ lợi thế” và “cơ hội” của mình là những nước đi sau trong bối cảnh của thời đại để
tiến nhanh, rút ngắn quá trình phát triển, đuổi kịp và vượt các nước phát triển đi trước.
Sở dĩ họ có thể làm như vậy là do họ biết kế thừa thành tựu của nhân loại vận dụng
10


vào tình hình của đất nước. Những nước thực hiện thành cơng mơ hình KTTT rút ngắn
có đủ khả năng “nội sinh hóa cá yếu tố ngoại sinh” và biết kết hợp sức mạnh dân tộc
với sức mạnh thời đại.
Căn cứ vào q trình phát triển trong mơ hình KTTT phát triển rút ngắn người
ta có thể chia cụ thể hơn thành mơ hình KTTT phát triển rút ngắn cổ điển và mơ hình
KTTT phát triển rút ngắn hiện đại. Sự phân chia này gắn với điều kiện lịch sử cụ thể.
Nhật Bản thuộc mơ hình KTTT rút ngắn cổ điển, cịn các nước cơng nghiệp mới (NIC)
ở Châu Á như: Singapo, Hàn Quốc, Hồng Công, Đài Loan…thuộc dạng mô hình
KTTT phát triển rút ngắn hiện đại.
Một số mơ hình KTTT có sự quản lí của nhà nước
Trên cơ sở của tiến trình phát triển các mơ hình KTTT đã diễn ra trong lich sử
mỗi nước có thế mạnh cụ thể từng thời đại, đặc điểm kinh tế - xã hội, truyền thống của
dân tộc…để xây dựng mơ hình kinh tế phù hợp. Chẳng hạn mơ hình KTTT tự do hỗn

hợp của Mỹ và các nước Bắc Mỹ, mơ hình KTTT của các nước Bắc Âu mà điển hình
là Thủy Điển, mơ hình KTTT xã hội của cộng hịa Liên Bang Đức, mơ hình KTTT
cộng đồng nhiều tầng của Nhật, mơ hình KTTT xã hội chủ nghĩa mang màu sắc rất
Trung Quốc…
Các mơ hình KTTT kinh tế nói trên của các nước đã thành công nhất định trong
việc tổ chức nền KTTT có sự quản lí của Nhà nước. Điều đó chứng tỏ, về nguyên tắc
Nhà nước có thể can thiệp vào thị trường nhưng khơng có mơ hình KTTT nào chung
có thể áp dụng cho tất cả các quốc gia trên toàn thế giới. Căn cứ vào điều kiện tình
hình cụ thể, các nước khác nhau tìm ra cách tiếp cận với nền KTTT riêng để can thiệp
vào thị trường một cách có hiệu quả, định hướng nền kinh tế đến mục tiêu mong muốn
trên cơ sở tôn trọng các quy luật khách quan của kinh tế thị trường.
1.2 Mơ hình kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam
1.2.1 Cơ sở khách quan của sự tồn tại và phát triển kinh tế thị trường ở Việt Nam
Kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa thực chất là lền kinh tế hàng
hóa nhiều thành phần vận động theo cơ chế thị trường có sự quản lí của nhà nước theo
định hướng xã hội chủ nghĩa.
Do vậy cơ sở khách quan của sự tồn tại và phát triển kinh tế thị trường ở Việt
Nam được thể hiện như sau:

11


Phân cơng lao động xã hội với tính chất là cơ sở chung của sản xuất hàng
hóa chẳng khơng những mất đi, mà trái lại còn được phát triển cả về chiều rộng và
chiều sâu. Phân công lao động trong từng khu vực, từng địa phương cũng ngày
càng phát triển.
Sự phát triển của phân công lao động được thể hiện ở tính phong phú, đa dạng
và chất lượng ngày càng cao của sản phẩm đưa ra trao đổi trên thị trường.
Trong nền kinh tế nước ta, tồn tại nhiều hình thức sở hữu đó là sở hữu tồn dân,
sở hữu tập thể, sở hữu tư nhân (gồm sở hữu cá thể, tiểu chủ, sở hữu tư bản tư nhân), sở

hữu hỗn hợp. Do đó tồn tại nhiều chủ thể kinh tế độc lập, có lợi ích riêng, quan hệ kinh
tế giữa họ chỉ có thể thực hiện bằng quan hệ hàng hóa – tiền tệ.
Nền kinh tế nước ta đã đạt được những thành tựu quan trọng trong thập kỷ gần
đây. Điều đó đã được đánh giá và khẳng định trong các kỳ Đại hội Đảng toàn quốc lần
thứ X và XI.
Đại hội X - Đảng Cộng sản Việt Nam đã khẳng định: “Đất nước ta đã ra khỏi
khủng hoảng kinh tế - xã hội, có sự thay đổi cơ bản và toàn diện. Kinh tế tăng trưởng
khá nhanh, sự nghiệp CNH, HĐH, phát triển kinh tế thị trường định hướng XHCN
được đẩy mạnh. Đời sống nhân dân được cải thiện rõ rệt” [8, 67].
Đánh giá việc thực hiện Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2001 - 2010, Đại
hội XI - Đảng cộng sản Việt Nam đã khẳng định: “Chúng ta đã tranh thủ thời cơ,
thuận lợi, vượt qua nhiều khó khăn, thách thức, nhất là những tác động tiêu cực của
hai cuộc khủng hoảng tài chính - kinh tế khu vực và toàn cầu, đạt được những thành
tựu to lớn và rất quan trọng, đất nước đã ra khỏi tình trạng kém phát triển, bước vào
nhóm nước đang phát triển có thu nhập trung bình. Nhiều mục tiêu chủ yếu của Chiến
lược 2001-2010 đã được thực hiện, đạt bước phát triển mới cả về lực lượng sản xuất,
quan hệ sản xuất. Kinh tế tăng trưởng nhanh, đạt tốc độ bình quân 7,26%/năm.
Năm 2010, tổng sản phẩm trong nước bình quân đầu người đạt 1.168 USD. Cơ
cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tích cực. Thể chế kinh tế thị trường định hướng xã
hội chủ nghĩa tiếp tục được xây dựng và hoàn thiện. Các lĩnh vực văn hóa, xã hội đạt
thành tựu quan trọng trên nhiều mặt, nhất là xóa đói, giảm nghèo. Đời sống vật chất
và tinh thần của nhân dân được cải thiện rõ rệt; dân chủ trong xã hội tiếp tục được mở
rộng. Chính trị - xã hội ổn định; quốc phịng, an ninh được giữ vững. Công tác đối
ngoại, hội nhập quốc tế được triển khai sâu rộng và hiệu quả, góp phần tạo mơi
trường hịa bình, ổn định và tăng thêm nguồn lực cho phát triển đất nước” [9,73].
12


Như vậy phát triển kinh tế thị trường ở nước ta là một tồn tại tất yếu khách quan
không thể lấy yếu tố chủ quan mà xóa bỏ được nó.

1.2.2 Tác dụng to lớn của sự phát triển kinh tế thị trường ở Việt Nam
Nền kinh tế nước ta bước vào thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội cịn mang
nặng tính tự cấp, tự túc, vì vậy sản xuất hàng hóa phát triển sẽ phá vỡ dần kinh tế tự
nhiên và chuyển thành nền kinh tế hàng hóa, thúc đẩy sự xã hội hóa sản xuất. Vì vậy
việc phát triển KTTT ở Việt Nam có những tác dụng to lớn như sau:
Kinh tế hàng hóa tạo ra động lực thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển. Do
cạnh tranh giữa những người sản xuất hàng hóa, buộc mỗi chủ thể sản xuất phải cải
tiến kĩ thuật, làm giảm chi phí sản xuất đến mức thấp nhất, nhờ đó có thể cạnh tranh
được về giá cả, đứng vững trong cạnh tranh. Q trình đó thúc đẩy lực lượng sản xuất
phát triển, nâng cao năng xuất lao động xã hội.
Kích thích tăng tính năng động, sáng tạo của các chủ thể kinh tế, kích thích việc
nâng cao chất lượng, cải tiến mẫu mã, tăng khối lượng hàng hóa và dịch vụ, làm cho
sản xuất gắn với tiêu dùng. Kinh tế thị trường chịu sự chi phối của quy luật giá trị,
cạnh tranh, cung cầu, buộc mỗi người sản xuất tự chịu trách nhiệm về hàng hóa mình
làm ra. Mỗi người sản xuất đều chịu sức ép buộc phải quan tâm tới sự tiêu thụ trên thị
trường, sao cho sản phẩm của mình được xã hội hóa thừa nhận và cũng từ đó họ mới
có thu nhập.
Thúc đẩy phân cơng lao động chun mơn hóa sản xuất vì thế mà phát huy được
tiềm năng, lợi thế của từng vùng, của đất nước mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại.
Thúc đẩy q trình tích tụ và tập trung sản xuất, tạo điều kiện ra đời nền sản
xuất lớn xã hội hóa cao, đồng thời chọn lọc những nhà sản xuất kinh doanh giỏi, hình
thành đội ngũ cán bộ quản lí có trình độ, đội ngũ lao động lành nghề đáp ứng nhu cầu
của đất nước.
Phát triển nền KTTT làm cho lực lượng sản xuất phát triển, sản phẩm xã hội
ngày càng phong phú, đáp ứng nhu cầu đa dạng của mọi người.
Như vậy, phát triển KTTT đối với nước ta là một tất yếu kinh tế, một nhiệm vụ
kinh tế cấp bách để chuyển nền kinh tế lạc hậu thành nền kinh tế hiện đại, hội nhập
vào sự phân công lao động quốc tế. Đó là con đường đúng đắn để phát triển lực lượng
sản xuất, khai thác có hiệu quả mọi tiềm năng của đất nước để thực hiện nhiệm vụ
cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa.

13


Thực tiễn những năm đổi mới chỉ ra rằng, việc chuyển đổi sang mơ hình kinh tế
thị trường của Đảng là hoàn toàn đúng đắn.
Nước ta đang thực hiện chuyển đổi nền kinh tế từ nền kinh tế kế hoạch hóa tập
trung sang kinh tế hàng hóa. Mơ hình kinh tế của Việt Nam được xác định là nền kinh
tế hàng hóa nhiều thành phần vận động theo cơ chế thị trường có sự quản lí của nhà
nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
Hiện nay nền KTTT của nước ta cịn ở trình độ kém phát triển bởi lẽ cơ sở vật
chất kĩ thuật còn lạc hậu, thấp kém, nền kinh tế ít nhiều cịn mang tính tự cấp, tự túc.
Tuy nhiên nước ta không lặp lại nguyên vẹn tiến trình phát triển kinh tế của các nước
đi trước, từ kinh tế hàng hóa giản đơn chuyển lên kinh tế thị trường tự do rồi lên kinh
tế thị trường hiện đại mà cần phải và có thể xây dựng nền kinh tế thị trường hiện đại
định hướng xã hội chủ nghĩa theo kiểu rút ngắn. Điều này có nghĩa là phải đẩy mạnh
cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa để phát triển nhanh chóng lực lượng sản xuất, trong một
thời gian tương đối ngắn xây dựng được cơ sở vật chất kí thuật hiện đại để nền kinh tế
nước ta bắt kịp với trình độ phát triển chung của thế giới, đồng thời phải hình thành
đồng bộ cơ chế thị trường có sự quản lí của Nhà nước. Nhà nước có vai trị đặc biệt
quan trọng trong việc quản lí vĩ mô và định hướng xã hội chủ nghĩa.
1.2.3 Đặc trưng bản chất của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở
Việt Nam
Những đặc trưng bản chất của mơ hình kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa ở nước ta đã được thể hiện trong nhiều văn kiện của Đảng và Nhà nước như:
Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội, văn kiện Đại
hội Đảng lần thứ VI, VII, VIII và IX. Nói đến kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa có nghĩa là nền kinh tế chúng ta không phải là nền kinh tế bao cấp, quản lí theo
kiểu tập trung quan liêu, nhưng đó cũng k phải là lền kinh tế thị trường tự do kiểu tư
bản chủ nghĩa và cũng chưa hồn tồn là KTTT xã hội chủ nghĩa. Bởi vì hiện nay
trong thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội nước ta có sự đan xen, đấu tranh giữa cái cũ

và cái mới,vừa có hại vừa chưa có đầy đủ các yếu tố của chủ nghĩa xã hội. Kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam là một kiểu tổ chức kinh tế vừa dựa
trên nguyên tắc, quy luật của KTTT đó là:
Một là, các chủ thể kinh tế có tính độc lập, có quyền tự chủ trong sản xuất
kinh doanh.
14


Hai là, giá cả do thị trường quyết định, hệ thống thị trường được phát triển
đầy đủ và nó có tác dụng làm cơ sở cho việc phân phối các ngồn lực kinh tế vào trong
các ngành, các lĩnh vực của lền kinh tế.
Ba là, nền kinh tế vận động theo quy luật vốn có của KTTT, dưới sự tác động
của các quy luật đó hình thành cơ chế tự điều tiết của nền kinh tế.
Bốn là, nền kinh tế thị trường hiện đại thì cịn có sự điều tiết vĩ mô của nhà
nước thông qua pháp luật kinh tế, kế hoạch, các chính sách kinh tế…
Mặt khác nền KTTT ở Việt Nam dựa trên cơ sở và được dẫn dắt, chi phối bởi
nguyên tắc và bản chất của chủ nghĩa xã hội. Do đó KTTT định hướng xã hội chủ
nghĩa ở Việt Nam có đặc trưng cơ bản sau:
Về mục tiêu phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
Trong nhiều đặc tính có thể dùng làm tiêu chí để phân biệt nền kinh tế thị
trường của nước ta so với nền kinh tế thị trường khác phải nói đến mục đính chính trị,
mục tiêu kinh tế - xã hội mà nhà nước và nhân dân ta lựa chọn làm định hướng chi
phối sự phát triển kinh tế đó là: “ độc lập dân tộc phải gắn liền với chủ nghĩa xã hội,
dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh”.
Mục tiêu hàng đầu của phát triển KTTT ở nước ta là giải phóng lực lượng sản
xuất, động viên mọi nguồn lực trong và ngồi nước để thực hiện cơng nghiệp, hóa hiện
đại hóa, xây dựng cơ sở vật chất kĩ thuật của chủ nghĩa xã hội, nâng cao hiệu quả kinh
tế - xã hội, cải thiện từng bước đời sống nhân dân để đi lên chủ nghĩa xã hội, không để
cho nền kinh tế thị trường phát triển tự phát theo con đường tư bản chủ nghĩa, vì mục
đích của kinh tế thị trường tư bản chủ nghĩa là phục vụ cho lợi ích các nhà tư bản. Ở

nước ta với tư tưởng Hồ Chí Minh về kinh tế và đường lối đổi mới của Đảng, lấy tăng
trưởng kinh tế gắn liền với tiến bộ và cơng bằng xã hội, khuyến khích làm giàu hợp
pháp gắn liền với xóa đói giảm nghèo.
Tại Hội nghị lần thứ ba BCHTW khóa XI, Đảng ta đã đề ra mục tiêu như sau: “
Phát triển kinh tế nhanh, bền vững gắn với đổi mới mơ hình tăng trưởng và cơ câu
lại nền kinh tế theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh, đảm
bảo phúc lợi xã hội và an sinh xã hội, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của nhân
dân. Tăng cường hoạt động đối ngoại và nâng cao hiệu quả hội nhập quốc tế. Bảo vệ
vững chắc độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ và chật tự an toàn xã
hội. Tạo nền tảng đến năm 2020 nước ta trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện
đại” [10, 21].
15


Trong nền KTTT nước ta tồn tại ba loại hình thức sở hữu đó là: Sở hữu tồn
dân, sở hữu tập thể, sở hữu tư nhân. Từ đó đã hình thành nhiều thành phần kinh tế,
nhiều tổ chức sản xuất kinh doanh với các thành phần kinh tế là: Kinh tế Nhà nước;
kinh tế tập thể; kinh tế tư bản tư nhân; kinh tế tư bản nhà nước và kinh tế có vốn đầu
tư nước ngồi, trong đó kinh tế Nhà nước giữ vai trò chủ đạo. Các thành phần kinh tế
nói trên tồn tại một cách khách quan và là những bộ phận cần thiết của nền kinh tế
trong thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội. Vì vậy phát triển nền kinh tế thị trường
nhiều thành phần là một tất yếu khách quan đối với nước ta. Chỉ có như vậy chúng ta
mới khai thác được mọi nguồn lực kinh tế, nâng cao hiệu quả kinh tế, phát huy được
tiềm năng các thành phần kinh tế vào sự phát triển chung nền kinh tế đất nước nhằm
thỏa mãn nhu cầu ngày càng cao của nhân dân.
Do đó không chỉ củng cố và phát triển các thành phần kinh tế dựa trên chế độ
công hữu là thành phần kinh tế Nhà nước và kinh tế tập thể, mà cịn phải khuyến khích
các thành phần kinh tế dựa trên chế độ tư hữu phát triển, để hình thành nền KTTT rộng
lớn bao gồm các đơn vị kinh tế thuộc chế độ tư hữu, các đơn vị kinh tế thuộc chế độ
cơng hữu, các hình thức hợp tác liên doanh trong nước và nước ngoài…,các đơn vị

kinh tế thuộc mọi thành phần kinh tế đều bình đẳng với nhau trước pháp luật, vừa hợp
tác vừa cạnh tranh để phát triển.
Trong nền kinh tế thị trường nhiều thành phần ở nước ta, kinh tế nhà nước giữa
vai trò chủ đạo, việc xác lập vai trò chủ đạo của kinh tế Nhà nước là vấn đề có tính
ngun tắc và là sự khác biệt có bản chất giữa kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa và kinh tế thị thường định hướng tư bản chủ nghĩa. Tính định hướng xã hội
chủ nghĩa của nền kinh tế nước ta đã quyết định kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo
trong cơ cấu kinh tế nhiều thành phần. Bởi lẽ một chế độ xã hội để có cơ sở tương ưng
với nó, kinh tế nhà nước cùng với kinh tế tập thể tạo nền tảng cho một chế độ xã hội
mới – xã hỗi chủ nghĩa ở nước ta.
Nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa thực hiện nhiều hình thức
thu nhập phân phối trong đó phân phối theo lao động là chủ yếu.
Mỗi chế độ xã hội có chế độ phân phối tương ứng với nó. Chế độ phân phối do
quan hệ sản xuất thống trị, trước hết là do quan hệ sở hữu quyết định. Nhưng quan hệ
phân phối, các hình thức thu nhập là hình thức hiện thực hiện về mặt kinh tế của quan
hệ sở hữu về tư liệu sản xuất.
16


Cả hai nền kinh tế tư bản chủ nghĩa và kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa đều có nhiều hình thức phân phối nhưng khác nhau ở chỗ kinh tế thị trường tư
bản chủ nghĩa phân phối chủ yếu theo tư bản, phục vụ lợi ích tối đa của nhà nước tư
bản. Tiền lương của công nhân dưới chủ nghĩa tư bản là giá cả sức lao động, người lao
động làm th bị bóc lột. Cịn ở nước ta phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng
sản xuất trong thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội, nhiều chế độ sở hữu cùng tồn tại
như: sở hữu toàn dân, sở hữu tập thể, sở hữu tư nhân và các hình thức sở hữu do kết
quả của sự sâm nhập giữa chúng. Mỗi chế độ sở hữu có nguyên tắc phân phối tương
ứng với nó vì thế trong thời kì quá độ tồn tại cơ cấu đa dạng về hình thức phân phối
thu nhập sau: phân phối theo lao động, phân phối theo tài sản đóng góp, phân phối
theo giá trị sức lao động, phân phối thông qua các quỹ phúc lợi tập thể và xã hội.

Nước ta xây dựng và phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa
chứ không phải là kinh tế thị trường tư bản chủ nghĩa. Chúng ta lấy phát triển kinh tế
là phương tiện để đạt được mục tiêu cơ bản xây dựng xã hội chủ nghĩa, thực hiện dân
giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh, con người được giải phóng
khỏi ách áp bức bóc lột, có một cuộc sống tự do, ấm no, hạnh phúc, có điều kiện phát
triển tồn diện. vì vậy mỗi bước tăng trưởng kinh tế ở nước ta, gắn liền với cải thiện
đời sống nhân dân, với tiến bộ công bằng. việc phân phối thông qua các qũy phúc lợi
và tập thể có ý ngĩa quan trọng để thực hiện mục tiêu đó. Nhưng trong điểu kiện hiện
nay muốn phát triển kinh tế phải huy động được vốn, phát huy mọi tiềm năng của tầng
lớp dân cư. Vì vậy thực hiện phân phối theo vốn, theo tài sản nhằm thu hút mọi nguồn
lực của xã hội vào phục vụ sản xuất, kinh doanh, khuyến khích làm giàu chính đáng.
Bên cạnh đó, Nhà nước cần quan tâm giúp đỡ một bộ phân dân cư cịn nghèo, các gia
đình thực hiện chính sách, neo đơn… bằng các chính sách điều tiết thu nhập qua chế
độ bảo hiểm trợ cấp xã hội.
Cơ chế vận hành nền kinh tế là cơ chế thị trường có sự quản lí của Nhà nước xã
hội chủ nghĩa. Kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa cũng vận động theo yêu
cầu của những quy luật vốn có của kinh tế thị trường như quy luật giá trị, quy luật
cung cầu, quy luật cạnh tranh…giá cả do thị trường quyết định.Thị trường có vai trò
quyết định đối với việc phân phối các nguồn lực kinh tế vào các ngành các lĩnh vực
then chốt của nền kinh tế.

17


Trong điều kiện hiện nay hầu như tất cả các nền kinh tế của các nước trên thế
giới đều có sự quản lí của Nhà nước để sửa chữa một mức độ nào đó “những thất bại
của thị trường”. Tức là cơ chế vận hành nền kinh tế của tất cả các nước đều là kinh tế
thị trường có sự quản lí của Nhà nước. Nhưng điều khác biệt trong cơ chế vận hành
của nước ta ở chỗ nhà nước quản lí nền kinh tế khơng phải là nhà nước tư sản mà nhà
nước xã hội chủ nghĩa – nhà nước của dân, do dân, vì dân, đặt dưới sự lãnh đạo của

Đảng cộng sản Việt Nam. Sự quản lí của Nhà nước xã hội chủ nghĩa nhằm sửa chữa
“những thất bại của thị trường” thực hiện các mục tiêu xã hội nhân đạo mà bản thân cơ
chế thị trường không thể làm được, đảm bảo kinh tế thị trường phát triển theo định
hướng xã hội chủ nghĩa. Vai trò quản lí của Nhà nước xã hội chủ nghĩa là hết sức quan
trọng, nó đảm bảo cho nền kinh tế tăng trưởng ổn định, đạt hiệu quả cao, đặc biệt là
đảm bảo cơng bằng xã hội. Khơng ai ngồi Nhà nước có thể giảm bớt sự chênh lệch
giàu – nghèo, giữa thành thị và nông thôn, giữa các vùng của đất nước trong điều kiện
kinh tế thị trường. Một trong những biện pháp mà nhà nước thực hiện đó là nhà nước
chính sách xã hội. Kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa phát triển kinh tế
xuất phát từ xã hội, nhằm đạt được mục tiêu xã hội, khơng chỉ giải phóng con người về
mặt kinh tế mà cịn giải phóng con người về mặt xã hội, con người vừa là mục tiêu vừa
là động lực của sự phát triển.
Đảng ta xác định tăng trưởng kinh tế phải ngắn liền với tiến bộ và công bằng xã
hội ngay trong từng bước và trong suốt quá trình phát triển công bằng xã hội được thể
hiện cả ở khâu phân phối hợp lí tư liệu sản xuất lẫn ở khâu phân phối kết quả sản xuất,
ở việc tạo điều kiện cho mọi người đều có cơ hội phát triển và phát huy tốt năng lực
của mình, khuyến khích làm giàu hợp pháp đi đơi với tích cực xóa đói giảm nghèo.
Các vấn đề chính sách xã hội đều được giải quyết theo tinh thần xã hội hóa, phát huy
truyền thống tốt đẹp của dân tộc.
Nhà nước quản lí nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa theo
nguyên tắc kết hợp kế hoạch với thị trường.
Thị trường là một bộ phận cấu thành của nền kinh tế, nó tồn tại khách quan, tự
vận động theo những quy luật vốn có của nó. Cịn kế hoạch hóa là hình thức thực hiện
của tính kế hoạch, nó là phần chủ quan của chủ thể quản lý. Kế hoạch và cơ chế thị
trường là hai phương tiện khác nhau để phát triển và điều tiết nền kinh tế . Kế hoạch là
sự điều chỉnh có ý thức của chủ thể quản lý đối với nền kinh tế, còn cơ chế thị trường
là sự tự điều tiết của bản thân nền kinh tế.
18



Sự kết hợp kế hoạch với thị trường được thực hiện ở cả tầm vi mô lẫn vĩ mô. Ở
tầm vi mô, thị trường là căn cứ xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh. Thông qua sự
biến động của hệ cung – cầu và cả giá cả thị trường, các doanh nghiệp lựa chọn
phương án sản xuất: Sản xuất ra sản phẩm gì, sản xuất như thế nào, sản xuất cho ai.
Cũng nhờ đó mà các doạnh nghiệp lựa chọn được cơ cấu sản xuất, cơ cấu đầu tư cho
mình. Thốt li u cầu của thị trường các mục tiêu của kế hoạch sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp sẽ không thực hiện được. Ở tầm vĩ mô mặc dù thị trường khơng phải
là căn cứ duy nhất có tính quyết định, xong kế hoạch nhà nước cũng khơng thể thốt li
thị trường, kế hoạch hóa vĩ mơ trở thành duy ý chí. Kế hoạch hóa vĩ mơ nhằm đảm bảo
cân đối lớn, tổng thể nền kinh tế như tổng cung – tổng cầu, sản xuất – tiêu dùng, hàng
hóa – tiền tệ. Kế hoạch hóa vĩ mơ có thể tác động đến cung, cầu, giá cả để uốn nắn
những lệch lạc của sự phát triển do tác động tự phát của thị trường gây ra thơng qua đó
mà hướng hoạt động của thị trường theo hướng của kế hoạch
Nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa cũng là nền kinh tế mở
hội nhập.
Đặc điểm này phản ánh sự khác biệt giữa nền kinh tế thị trường định hướng xã
hội chủ nghĩa mà chúng ta đang xây dựng với nền kinh tế đóng, khép kín trước đổi
mới đồng thời phản ánh xu hướng hội nhập của nền kinh tế nước ta trong điều kiện
toàn cầu hóa nền kinh tế.
Do sự tác động của cuộc cách mạng khoa học – cơng nghệ đang diền ra q
trình quốc tế hóa đời sống kinh tế, sự phát triển của mỗi quốc gia trong sự phụ thuộc
lẫn nhau. Vì vậy mở cửa kinh tế, hội nhập vào kinh tế khu vực và thế giới là tất yếu
đối với nước ta. Chỉ có như vậy mới thu hút được vốn, kĩ thuật cơng nghệ hiện đại,
kinh nghiệm quản lí tiên tiến của các nước để khai thác tiềm năng thế mạnh của nước
ta, thực hiện phát huy nội lực, tranh thủ ngoại lực để xây dựng và phát triển kinh tế thị
trường hiện đại theo kiểu rút ngắn.
Xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ đi đôi với chủ động hội nhập quốc tế. Việt
Nam sẵn sàng là bạn, là đối tác tin cậy của các nước trong cộng đồng quốc tế, phấn
đấu hịa bình độc lập và phát triển.
Như vậy kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta được xây

dựng trên cơ sở cơ cấu kinh tế mở, thực hiện mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại theo
hướng đa dạng hóa và đa phương hóa các hình thức đối ngoại, ngắn thị trường trong
19


nước và thị trường khu vực vào thị trường thế giới, thực hiện những thông lệ trong
quan hệ kinh tế quốc tế, nhưng vẫn giữ được độc lập chủ quyền và bảo vệ lợi ích quốc
gia, dân tộc trong mối quan hệ kinh tế đối ngoại.
1.3 Vai trò kinh tế của nhà nước trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa
Kinh tế nhà nước là thành phần kinh tế, là bộ phận cấu thành của nền kinh tế
trong giai đoạn hiện nay, vai trò kinh tế của nhà nước trong nền kinh tế thị trường
được thực hiện qua các chức năng cơ bản sau:
* Thiết lập khuôn khổ pháp luật
Chức năng này có vai trị quan trọng đối với sự phát triển kinh tế bởi vì nhà
nước đề ra các quy tắc kinh tế buộc các doanh nghiệp, người tiêu dùng ngay bản
thân chính phủ cũng phải tuân theo. Nó bao gồm các quy định về tài sản, quy tắc về
hợp đồng và hoạt động kinh doanh. Những khuân khổ pháp luật sẽ tạo hành lang
được phép hay không được phép nhằm tác động sâu sắc tới ứng sử kinh tế của tất
cả mọi người.
* Đảm bảo tính hiệu quả của nền kinh tế
Chức năng này nhà nước sửa chữa những khuyết tật, thất bại của thị trường
hoạt động có hiệu quả cụ thể như:
Thứ nhất: Những thất bại mà thị trường gặp phải làm cho hoạt động của nó
khơng hiệu quả là ảnh hưởng của độc quyền. Các tổ chức độc quyền thường lợi dụng
ưu thế của mình đặt ra giá cả độc quyền: độc quyền cao khi bán, độc quyền thấp khi
mua nhằm thu lợi nhuận cao, do vậy đã phá vỡ sự lành mạnh của cạnh tranh hoàn hảo
và giảm hiệu quả nền kinh tế. Khi độc quyền xuất hiện sẽ làm biến dạng quan hệ cung
cầu, giá cả, dùng siêu lợi nhuận vào các hoạt động tiêu cực như quảng cáo lừa dối,
mua chuộc ảnh hưởng pháp luật… vì vậy, Nhà nước cần đưa ra luật chống độc quyền

và luật lệ kinh tế để làm tăng hiệu quả kinh tế thị trường hoàn hảo.
Thứ hai: Nhà nước phải sử dụng những luật để ngăn chặn các tác động từ bên
ngoài (tác động ngoại ứng) dẫn đến tính khơng hiệu quả của thị trường. Tác động
ngoại ứng xuất hiện khi một quyết định sản xuất hoặc tiêu dùng của cá nhân ảnh
hưởng trực tiếp đến việc sản xuất và tiêu dùng của người khác mà không thông qua giá
cả thị trường (không phải trả phí cho những hoạt động đó). Chẳng hạn, một sí nghiệp
sản xuất thức ăn chăn nuôi thải chất độc ra ngồi một dịng sơng mà khơng phải chịu
20


một chi phí nào, mặc dù đã gây ra những tổn thất cho mơi trường vì đã thải ra các chất
độc hại làm cho các sinh vật dưới dịng sơng không thể sinh sống và các hộ dân cư
không dùng được nước của sơng đó…các ngoại ứng dẫn đến sự chênh lệch về lợi ích
khơng phản ánh đúng chi phí sản xuất của các cá nhân và xã hội…trong giá cả cạnh
tranh của thị trường. Do đó Nhà nước phải sử dụng những luật lệ để ngăn chặn những
tác động tiêu cực từ bên ngồi như ơi nhiễm nguồn nước, khơng khí, khái thác cạn kiệt
tài ngun… để bảo vệ mơi trường và duy trì cạnh tranh lành mạnh.
Thứ ba: Nhà nước phải đảm nhiệm sản xuất những hàng hóa cơng cộng, hàng
hóa cơng cộng là loại hàng hóa mà ngay cả khi một người đã dùng thì người khác vẫn
có thể dùng được, nó khơng ngoại trừ bất cứ ai.
Những hàng hóa cơng cộng những lợi ích giới hạn thường thấp nên tư nhân
không hăng hái đầu tư, mặt khác có nhiều hàng hóa cơng có ý nghĩa quan trọng cho
mỗi quốc gia như: Quốc phòng an ninh, sân bay, hải cảng…
Thứ tư: nhà nước đảm bảo cơ cấu hạ tầng vật chất và cơ cấu hạ tầng xã hội để
phục vụ sản xuất, đời sống đồng thời chi phối việc phân phối tài nguyên để đảm bảo
cho nền kinh tế có thể phát triển bền vững.
* Đảm bảo cơng bằng xã hội
Mục đích của chức năng này là vừa đảm bảo ổn định bình đẳng xã hội, vừa
khơng làm triệt tiêu tính tích cực của sản xuất, kinh doanh của các thành viên trong
xã hội.

Nhà nước một mặt phải tạo ra những cơ sở về tổ chức để mọi người có cơ hội
ngang nhau và được hưởng tưởng xứng với kết quả lao động và phần đóng góp của
mình, mặt khác khắc phục phân hóa giàu nghèo, bất bình đẳng nảy sinh từ nền kinh tế
thị trường.
Vì vậy Nhà nước phải có những chính sách phân phối lại thu nhập quốc dân,
cơng cụ hiệu quả nhất của chính phủ trong lĩnh vực này là hệ thống thuế, bên cạnh
thuế cịn có hệ thống hỗ trợ thu nhập, trợ cấp bảo hiểm…cho những người khó khăn,
nghèo khổ.
* Ổn định kinh tế vĩ mơ
Đó là việc nhà nước có thể sử dụng thận trọng quyền lực về tiền tệ và tài chính
để ảnh hưởng tới sản lượng, việc làm và lạm phát. Quyền lực về tài chính về chính phủ
là quyền đánh thuế và chi tiêu. Quyền lực tiền tệ bao gồm các quyền điều tiết về tiền tệ
21


×