Tải bản đầy đủ (.doc) (14 trang)

MÔ ĐUN 23 THPT: đánh giá trong giáo dục

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (256.04 KB, 14 trang )

BÀI THU HOẠCH BỒI DƯỠNG THƯỜNG XUYÊN HÈ 2014
MÔ ĐUN 23

Phần I.
1)

Trả lời câu hỏi theo yêu cầu trong tài liệu bồi dưỡng thường xuyên

Hoạt động 1: Tìm hiểu các khái niệm về đánh giá trong giáo dục
Câu hỏi 1: Thế nào là “đánh giá”?
Trả lời:

Đánh giá trong giáo dục là quá trình thu thập và lí giải kịp thời, có hệ thống thông tin về
hiện trạng, khả năng hay nguyên nhân về chất lượng và hiệu quả giáo dục căn cứ vào mục tiêu
dạy học, mục tiêu đào tạo, làm cơ sở cho những chủ trương, biện pháp và hành động giáo dục
tiếp theo.
Câu hỏi 2: “Đánh giá kết quả học tập” là như thế nào?
Trả lời:
Là quá trình thu thập thông tin, xử lí thông tin và diễn giải hiện trạng, nguyên nhân, hiệu
quả, chất lượng giáo dục theo hai khía cạnh khác nhau: kết quả học tập đạt được của học sinh so
với kết quả học tập của học sinh khác và kết quả học tập đạt được của học sinh so với mục tiêu
giáo dục đã đặt ra.
2)

Hoạt động 2: Tìm hiểu mục tiêu đánh giá.
Câu hỏi: Bạn hãy tham khảo thông tin cơ bản dưới đây và cho biết nội dung cơ bản của mục tiêu

đánh giá?

Trả lời:
Nội dung cơ bản của mục tiêu đánh giá:


− Mục tiêu giáo dục là một mô hình nhân cách cần đạt được, thông qua tập hợp những kết quả của quá
trình giáo dục và được thông báo dưới dạng những chủ đích mong muốn đối với các chủ thể khi kết thúc quá trình.
− Mục tiêu đánh giá cần phải căn cứ và thống nhất với mục tiêu giáo dục.

+ Xác định trình độ nhận thức, những cho thiếu hụt kiến thức (có thể có) của học sinh trước khi
bước vào một giai đoạn học tập mới; chẩn đoán những khó khăn các em có thể gặp phải để lập kế hoạch giúp đỡ.
+ Đánh giá hiện trạng chất luợng dạy và học tại một thời điểm nhất định hoặc đánh giá sự
phát triển được dìến ra vào hai thời điểm (đầu, cuối) khi mà giữa hai thòi điểm đó tiến hành một tác động sư phạm
nào đó.
+ Xác định kết quả, chất lương học tập sau một học kì, một năm hoặc cả cấp học.
3)

Hoạt động 3: Tìm hiểu các hình thức đánh giá.
Câu hỏi: Bạn hãy tham khảo những thông tin cơ bản dưới đây và liệt kê các hình thức đánh giá?
Trả lời:
Các hình thức đánh giá:

− Đánh giá chẩn đoán được tiến hành trước khi dạy một nội dung nào đó, nhằm giúp giáo viên nắm được
tình hình về những kiến thức có liên quan với bài học. Từ đó có kế hoạch dạy học phù hợp.


− Đánh giá từng phần được tiến hành nhiều làn trong quá trình dạy học, nhằm cung cấp những thông tin
ngược đề giáo viên và học sinh kịp thời điều chỉnh cách dạy và cách học.
− Đánh giá tổng kết được tiến hành khi kết thức kì học hay năm học, khóa học (thi).
− Ra quyết định: Đây là khâu cuối cùng trong quá trình đánh giá. Giáo viên quyết định những biện pháp
cụ thể để giúp đỡ học sinh có sai sót đặc biệt.
4)

Hoạt động 4: Tìm hiểu chức năng của đánh giá.


Câu hỏi: Bạn hãy tham khảo thông tin cơ bản dưới đây và cho biết chức năng của kiểm
tra, đánh giá trong dạy học ở trưởng trung học phổ thông?
Trả lời:
− Kiểm tra đánh giá có ba chức năng:

Sơ đồ: Ba chức năng của kiểm tra đánh giá
− Chức năng đánh giá: Đánh giá kết quả học tập của học sinh là xác nhận thành tích học

tập của học sinh so với học sinh khác hoặc làm sáng tỏ mức độ đạt được và chưa đạt được của
học sinh về kiến thức, kĩ năng và thái độ so với mục tiêu dạy học đã được xác định.
− Chức năng phát hiện lệch lạc: Trên cơ sở đánh giá kết quả học tập, giáo viên có thể phát

hiện những mặt tốt, mặt chưa tốt, những khó khăn, vướng mắc của học sinh và tìm ra nguyên
nhân của những sai sót trong quá trình dạy học.
− Chức năng điều chỉnh: Từ cho phát hiện được những lệch lạc, sai sót trong quá trình,
giáo viên sẽ tìm ra biện pháp điều chỉnh quá trình học tập của học sinh, đồng thời bổ sung, tự
hoàn thiện hoạt động dạy học của mình.

Ba chức năng này liên kết, thống nhất với nhau.
Hoạt động 5: Tìm hiểu mục đích, ý nghĩa và vai trò của kiểm tra,
đánh giá kết quả học tập của học sinh.
5)

Câu hỏi: Bạn hãy tham khảo thông tin cơ bản dưới đây và cho biết mục đích, ý nghĩa
và vai trò của kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh?
Trả lời:
5.1.

Mục đích của việc kiểm tra, đánh giá


− Công khai hóa nhận định về năng lực và kết quả học tập của mỗi học sinh và tập thể

lớp, tạo cơ hội cho học sinh phát triển kĩ năng tự đánh giá, giúp học sinh nhận ra sự tiến bộ của
mình; khuyến khích, động viên việc học tập.


− Giúp cho giáo viên có cơ sở thực tế để nhận ra những điểm mạnh, điểm yếu của mình,
tự hoàn thiện hoạt động dạy, phấn đấu không ngừng nâng cao chất lượng, hiệu quả dạy học.
− Như vậy, đánh giá không chỉ nhằm nhận định thực trạng và định hướng, điều chỉnh hoạt
động của trò mà còn đồng thời tạo điều kiện nhận định ra thực trạng và điều chỉnh hoạt động dạy
của thầy.

5.2. Ý nghĩa của việc kiểm tra, đánh giá

Kiểm tra, đánh giá có ý nghĩa vô cùng quan trọng Đối với học sinh, giáo viên và đặc biệt là Đối với cán
bộ quản lí.
− Đối với học sinh: Việc đánh giá có hệ thống và thường xuyên, cung cấp kịp thời những thông tin “liên
hệ ngược" giúp người học điều chỉnh hoạt động học.

+ Về giáo dưỡng: Kiểm tra, đánh giá chỉ cho học sinh thấy mình đã tiếp thu điều vừa học đến mức độ

nào, còn thiếu sót nào cần bổ khuyết.

+ Về mặt phát triển năng lực nhận thức: Kiểm tra, đánh giá giúp học sinh có điều kiện tiến hành các
hoạt động trí tuệ như ghi nhớ, tái hiện, chính xác hóa, khái quát hóa, hệ thống hóa kiến thức, tạo điều kiện cho học
sinh phát triển tư duy sáng tạo, linh hoạt vận dụng kiến thức đề giải quyết các tình huống thực tế.
+ Về mặt giáo dục: Kiểm tra, đánh giá giúp học sinh có tinh thần trách nhiệm cao trong học tập; có ý

chí vươn lên đạt những kết quả cao hơn; củng cổ lòng tin vào khả năng của mình; nâng cao ý thức tự giác; khắc
phục tính chủ quan tự mãn trong học tập.

− Đối với giáo viên: Kiểm tra, đánh giá cung cấp cho giáo viên những thông tin “liên hệ ngược ngoài"
giúp người dạy điều chỉnh hoạt động dạy.
− Đối với cán bộ quản lí giáo dục: Kiểm tra, đánh giá cung cấp cho cán bộ quản lí giáo dục những thông
tin về thực trạng dạy và học trong một đơn vị giáo dục đề có những chỉ đạo kịp thời, uốn nắn được những lệch lạc,
khuyến khích, hổ trợ những sáng kiến hay, bảo đảm thực hiện tốt mục tiêu giáo dục.

5.3. Vai trò của kiểm tra đánh giá

Trong nhà trưởng hiện nay, việc dạy học không chỉ chú trọng đến dạy cái gì mà cần quan tâm đến dạy
học như thế nào. Đổi mới phương pháp dạy học là một yêu cầu cấp bách có tính chất đột phá đề nâng cao chất
luợng dạy học. Đổi mới phương pháp dạy học đòi hỏi phải tiến hành một cách đồng bộ từ đổi mới nội dung chương
trình sách giáo khoa, phuơng pháp dạy học đến chỗ kiểm tra, đánh giá kết quả dạy học. Kiểm tra, đánh giá có vai
trò rất to lớn trong việc nâng cao chất lương đào tạo. Kết quả của kiểm tra, đánh giá là cơ sở đề điều chỉnh hoạt
động dạy, hoạt động học và quản lí giáo dục. Nếu kiểm tra, đánh giá sai sẽ dẫn đến nhận định sai về chất lượng đào
tạo, tác hại to lớn trong việc sử dụng nguồn nhân lực. Vậy đổi mới kiểm tra, đánh giá trở thành nhu cầu bức thiết
của ngành Giáo dục và toàn xã hội ngày nay. Kiểm tra, đánh giá đứng thực tế, chính xác và khách quan sẽ giúp
người học tự tin, hăng say, nâng cao năng lực sáng tạo trong học tập.
động 6: Tìm hiểu vị trí của hoạt động kiểm tra, đánh giá trong
quá trình giáo dục.
6) Hoạt

Câu hỏi: Bạn hãy tham khảo những thông tin cơ bản dưới đây, trao đổi với đồng
nhìệp, đề xác định vị trí của hoạt động kiểm tra, đánh giá trong quá trình giáo dục?
Trả lời:
Vị trí của hoạt động kiểm tra, đánh giá trong quá trình giáo dục:
Đầu tiên, dựa vào mục tiêu của dạy học, giáo viên đánh giá trình độ xuất phát của học sinh (kiểm tra đầu
vào) trên cơ sở lập kế hoạch dạy học về kiến thức, rèn kĩ năng bộ môn và phát triển tư duy bộ môn. Kiến thức khóa
học lại được kiểm tra, đánh giá (đánh giá đầu ra) đề phát hiện trình độ học sinh, điều chỉnh mục tiêu và đua ra chế
độ dạy học tiếp theo. Quá trình này được thể hiện qua sơ đồ sau:



Bản chất của khái niệm kiểm tra thuộc phạm trù phương pháp. Nó giữ vai trò liên hệ ngược trong hệ điều
hành quá trình dạy học. Nó cho biết những thông tin về kết quả vận hành. Nó góp phần quan trọng quyết định cho
sự điều khiển tối ưu của hệ (cả giáo viên và học sinh).
Kiểm tra, đánh giá trong quá trình dạy học là hết sức phức tạp, chứa đựng những nguy cơ sai lầm,
không chính xác. Do đó người ta thường nói: “Kiểm tra, đánh giá" hoặc “đánh giá thông qua kiểm tra" đề chứng tỏ
mối quan hệ tương hỗ và thức đẩy lẫn nhau giữa hai công việc này.
7)

Hoạt động 7: Tìm hiểu mối quan hệ giữa giảng dạy và đánh giá.

Câu hỏi: Bạn hãy tham khảo thông tin cơ bản dưới đây, kết hợp với những điều đã
biết, hãy nêu mối quan hệ giữa giảng dạy và đánh giá?
Trả lời:
Giảng dạy và đánh giá thưởng được xem là hai mặt không thể tách rời của hoạt động dạy học
và chứng có tác dụng tương hỗ lẫn nhau. Hình 1 dưới đây giới thiệu một mô hình về sự tương tác giữa giảng
dạy và các hoạt động khác nhau trong đánh giá của Rowntree - một trong những nhà nghìên cứu giáo dục
lớn của Hoa Kỳ

− T (Teaching): giảng dạy.
− A: đánh giá quá trình (Formative Assessment).
− N: các tác động khác của hoạt động giảng dạy.
− E (Evaluation): đánh giá tính hiệu quả của hoạt động giảng dạy.
− D: (DiagnGsticappraẼaL): Tìm hiểu yêu cầu cầu, ưu nhược điểm của người học .


− G (Grading): cho điểm, xếp loại (hạng).

• Những đặc điểm chính của mô hình:
− Đánh giá học tập cần dựa trên nền tảng thông tin mà hoạt động giảng dạy cung cấp.

− Chất lượng giảng dạy được phát triển liên tục trên cơ sở thường xuyên xử lí thông tin từ

đánh giá học tập; từ sự tìm hiểu yêu cầu, ưu - nhược điểm của người học và từ đánh giá giảng
dạy cùng các yếu tố tác động đến học tập của nó.
− Điểm/ xếp loại (hạng) chung cần phải dựa trên kết quả chuỗi những đánh giá quá trình.

Hoạt động 8: Yêu cầu đổi mới công tác kiểm tra, đánh giá theo
chuẩn kiến thức, kĩ năng của môn học.
8)

Câu hỏi: Bạn hãy tham khảo thông tin cơ bản dưới đây để nêu yêu cầu cần phải đổi
mới công tác kiểm tra, đánh giá theo chuẩn kiến thức, kĩ năng trong Chương trình giáo dục
phổ thông?
Trả lời:
Yêu cầu cần phải đổi mới công tác kiểm tra, đánh giá theo chuẩn kiến thức, kĩ năng trong
Chương trình giáo dục phổ thông:
− Chuẩn là những yêu cầu, tiêu chí (gọi chung là yêu cầu) tuân theo những nguyên tắc nhất định, được

dùng làm thước đo đánh giá hoạt động, công việc, sản phẩm của lĩnh vực nào đó.
− Yêu cầu có thể đo được thông qua chỉ sổ thực hiện. Yêu cầu được xem như những “chốt kiểm soát" đề
đánh giá chất lượng đầu vào, đầu ra cũng như quá trình thực hiện.
− Chuẩn kiến thức kĩ năng của chương trình môn học là yêu cầu cơ bản, tổi thiểu về kiến thức, kĩ năng
của môn học mà học sinh cần phải và có thể đạt được sau mỗi chủ đề của chương trình môn học. Chuẩn kiến thức,
kĩ năng của chương trình môn học được trình bày theo chủ đề ở từng lớp và ở các lĩnh vực học tập.

Chuẩn kiến thức, kĩ năng của chương trình môn học là thành phần của Chương trình giáo dục phổ thông
nên việc chỉ đạo dạy học, kiểm tra, đánh giá theo Chuẩn kiến thức; kĩ năng sẽ tạo nên sự thống nhất, hạn chế tình
trạng dạy học quá tải, đưa thêm nhiều nội dung nặng nề, quá cao so với Chuẩn kiến thức, kĩ năng vào dạy học,
kiểm tra, đánh giá; góp phần làm giảm tiêu cực của dạy thiêm, học thêm; tạo điều kiện cơ bản, quan trọng để tổ
chức dạy học, kiểm tra, đánh giá và thi theo chuẩn kiến thức, kĩ năng.

Hoạt động 9: Tìm hiểu yêu cầu của Bộ Giáo dục và Đào tạo về đổi
mới công tác kiểm tra, đánh giá theo chuẩn kiến thức, kĩ năng của
môn học.
9)

Câu hỏi: Bạn hãy tham khảo thông tin cơ bản sau đề nêu những yêu cầu của Bộ Giáo
dục và Đào tạo về đổi mới công tác kiểm tra, đánh giá theo chuẩn kiến thức, kĩ năng của môn
học?
Trả lời:
9.1. Yêu cầu đổi mới công tác kiểm tra, đánh giá theo chuẩn kiến thức, kĩ năng của môn học
− Giáo viên đánh giá sát đứng trình độ học sinh với thái độ khách quan, công minh và

hướng dẫn học sinh biết tự đánh giá năng lực của mình.
− Trong quá trình dạy học, cần kết hợp một cách hợp lí hình thức tự luận với hình thức trắc nghiệm khách
quan trong kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh, chuẩn bị tốt cho việc đổi mới các kì thi theo chủ trương
của Bộ Giáo dục và Đào tạo.


− Thực hiện đứng quy định của quy chế đánh giá, xếp loại học sinh trung học cơ sở, học sinh trung học
phổ thông do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành, tiến hành đứng số lần kiểm tra thường xuyên, kiểm tra định kì,
kiểm tra học kì cả lí thuyết và thực hành.
− Điểm kiểm tra thực hành (với các môn thực nghiệm): điểm hệ số 1; giáo viên cần chú

trọng vào quy trình thí nghiệm một bài thực hành (được thống nhất trước trong toàn tỉnh) theo
hướng dẫn, rồi thu và chấm lấy điểm thực hành.
− Các bài kiểm tra định kì (kiểm tra 1 tiết kiểm tra học kì và kiểm tra cuối năm học) cần
được biên soạn trên cơ sở thiết kế ma trận cho mỗi đề.
− Bài kiểm tra 45 phút nên thực hiện ở cả hai hình thức: trắc nghiệm khách quan và tự luận (tỉ lệ nội dung
kiến thức và điểm phần trắc nghiệm khách quan tổi đa là 50%). Bài kiểm tra cuối học kì nên tiến hành dưới hình
thức 100% tự luận. Trong quá trình dạy học, giáo viên cần phải luyện tập cho học sinh thích ứng với cẩu trúc đề thi

và hình thức thi tốt nghiệp phổ thông mà Bộ Giáo dục và Đào tạo tổ chức hằng năm.
9.2. Định hướng đổi mới kiểm tra đánh giá kiểm tra, đánh giá
− Phải có sự hướng dẫn, chỉ đạo chặt chẽ của các cấp quản lí giáo dục. Đổi mới kiểm tra, đánh giá là một
bộ phận của đổi mới phương pháp dạy học nói riêng và đổi mới giáo dục phổ thông nói chung. Việc đổi mới phải
đi từ tổng kết thực tiễn đề phát huy ưu điểm, khắc phục các biểu hiện hạn chế, lạc hậu, yếu kém trên cơ sở đó tiếp
thu vận dụng các thành tựu hiện đại của khoa học giáo dục trong nước và quốc tế vào thực tiễn nước ta. Các cấp
quản lí giáo dục chỉ đạo chặt chẽ, coi trọng hướng dẫn các cơ quan quản lí giáo dục cắp dưới đến các trường học,
các tổ chuyên môn và từng giáo viên trong việc tổ chức thực hiện, sao cho đi đến tổng kết, đánh giá được hiệu quả
cuối cùng.
− Phải có sự hổ trợ của đồng nghiệp, nhất là giáo viên cùng bộ môn: đơn vị tổ chức thực hiện đổi mới
phương pháp dạy học, đổi mới kiểm tra, đánh giá là trường học, môn học với một điều kiện tổ chức dạy học cụ thể.
Do việc đổi mới kiểm tra, đánh giá phải gắn với đặc trưng mỗi môn học, nên phải coi trọng vai trò của các tổ
chuyên môn, là nơi trao đổi kinh nghiệm giải quyết mọi khó khăn, vướn mắt.
− Cần lấy ý kiến xây dựng của học sinh để hoàn thiện phương pháp dạy học và kiểm tra, đánh giá: đổi
mới phương pháp dạy học vầ đổi mới kiểm tra, đánh giá chỉ mang lại kết quả khi học sinh phát huy được vai trò
tích cực, chủ động, sáng tạo; biết đổi mới phuơng pháp học tập; biết tự học, tự đánh giá kết quả học tập.
− Đổi mới kiểm tra, đánh giá phải đồng bộ với các khâu liên quan và nâng cao các điều kiện bảo
đảm chất lượng dạy học: đổi mới kiểm tra, đánh giá gắn liền với đổi mới phương pháp dạy học của giáo viên và
đổi mới phương pháp học tập của học sinh; kết hợp đánh giá trong với đánh giá ngoài. Đổi mới kiểm tra, đánh giá
chỉ có hiệu quả khi kết hợp đánh giá của giáo viên với tự đánh giá của học sinh. Sau mỗi kì kiểm tra, giáo viên cần
bố trí thời gian trả bài, hướng dẫn học sinh tự đánh giá kết quả làm bài, tự chủ điểm bài làm của mình, nhận xét
mức độ chính xác trong chấm bài của giáo viên.
− Phát huy vai trò thúc đẩy của đổi mới kiểm tra, đánh giá đối với đổi mới phương pháp dạy học: trong
mối quan hệ hai chiều giữa đổi mới kiểm tra, đánh giá với đổi mới phương pháp dạy học, khi đổi mới mạnh mẽ
phương pháp dạy học sẽ đặt ra yêu cầu khách quan phải đổi mới kiểm tra, đánh giá, bảo đảm đồng bộ cho quá trình
hướng tới nâng cao chất lượng dạy học. Khi đổi mới kiểm tra, đánh giá bảo đảm yêu cầu khách quan, chính xác,
công bằng sẽ tạo tiền đề tác dụng môi trường sư phạm thân thiện, tạo động lực mới thức đẩy đổi mới phuơng pháp
dạy học và đổi mới công tác quản lí. Từ đó, sẽ giúp giáo viên và các cơ quan quản lí xác định đứng đắn hiệu quả
giảng dạy, tạo cơ sở để giáo viên đổi mới phương pháp dạy học và các cấp quản lí đề ra giải pháp quản lí phù hợp.
− Phải đưa nội dung chỉ đạo đổi mới kiểm tra, đánh giá gắn với các phong trào khác trong nhà trường:

phải đưa nội dung chỉ đạo đổi mới kiểm tra, đánh giá vào trọng tâm cuộc vận động “Mỗi thầy cô giáo phải là tấm
gươngđạo đức, tự học và sáng tạo " và phong trào thi đua “Xây dượng trường học thân thiện, học sinh tích cực".
Trong nhà trường, hoạt động dạy học là trung tâm để thực hiện nhiệm vụ chính trị được giao, thực hiện sứ mệnh
“trồng người".
9.3. Định hướng, yêu cầu chung về đổi mới đánh giá trong chương trình giáo dục phổ thông

Định hướng và yêu cầu chung về đổi mới đánh giá được trình bày rõ trong chuơng
trình giáo dục phổ thông (ban hành theo Quyết định sổ 16 /2006 /QĐ-BGDĐT ngày 05/5/2006).



Cụ thể là:
− Đánh giá kết quả giáo dục của học sinh ở các môn học và hoạt động giáo dục trong mỗi

lớp và cuối cấp học nhằm xác định mức độ đạt được mục tiêu giáo dục phổ thông, làm căn cứ đề
điều chỉnh quá trình giáo dục, góp phần nâng cao chất luợng giáo dục toàn diện, động viên,
khuyến khích học sinh chăm học và tự tin trong học tập.
− Đánh giá kết quả giáo dục các môn học, hoạt động giáo dục trong mỗi lớp học và cuối
cấp cần phải:

+ Bảo đảm tính khách quan, toàn diện, khoa học và trung thực.
+ Căn cứ vào Chuẩn kiến thức, kĩ năng và yêu cầu về thái độ của từng môn học và hoạt
động giáo dục ở từng lớp, cấp học.
+ Phối hợp giữa đánh giá thường xuyên và đánh giá định kì, giữa đánh giá của giáo
viên và tự đánh giá của học sinh, giữa đánh giá của nhà trường và đánh giá của gia đình, cộng đồng.
+ Kết hợp giữa hình thức trắc nghiệm khách quan, tự luận và các hình thức đánh giá khác.
− Sử dụng công cụ đánh giá thích hợp.
− Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định việc đánh giá bằng điểm kết hợp với nhận xét của

giáo viên hoặc chỉ đánh giá bằng nhận xét của giáo viên cho từng môn học và hoạt động giáo

dục. Sau mỗi lớp và sau cấp học có đánh giá, xếp loại kết quả giáo dục của học sinh.
• Định hướng và yêu cầu chung về đổi mới đánh giá còn được trình bày rõ trong Thông báo sổ 2S7/TBBGDĐT ngày 05/5/3009 của Bộ Giáo dục và Đào tạo, cụ thể là:
− Đổi mới đánh giá phải gắn với việc thực hiện cuộc vận động “Nói không với tiêu cực trong thi cử
và bệnh thành tích trong giáo dục" và gắn với phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích
cực".
− Coi trọng việc phân tích kết quả kiểm tra, qua đó giáo viên điều chỉnh hoạt động dạy học, hướng dẫn
giúp đỡ học sinh phát huy điểm mạnh, khắc phục điểm yếu trong học tập. Các cấp quản lí cũng điều chỉnh các hoạt
động dạy và học, kiểm tra, đánh giá một cách kịp thời.
− Thực hiện đứng quy định của quy chế đánh giá, xếp loại học sinh; đảm bảo tính khách
quan, chính xác, công bằng.
− Phải đảm bảo sự cân đổi các yêu cầu kiểm tra về kiến thức (nhớ, hiểu, vận dụng), rèn luyện kĩ năng và
yêu cầu về thái độ với học sinh và hướng dẫn học sinh biết tự đánh giá kết quả học tập, rèn luyện năng lực tự học
và tư duy dộc lập.

động 10: Tìm hiểu những cơ sở của việc đánh giá kết quả
học tập của học sinh.
10) Hoạt

Câu hỏi: Bạn hãy tham khảo những thông tin cơ bản dưới đây, nêu cơ sở để đánh giá kết quả học tập
của học sinh?

Trả lời:
Để đánh giá kết quả học tập của học sinh cần dựa vào mục tiêu môn học, mục đích học tập và mối quan hệ
giữa mục tiêu của môn học, mục đích học tập và đánh giá kết quả học tập:
− Mục tiêu của môn học là những điều học sinh cần phải đạt được sau khi học xong môn

học, bao gồm các thành tổ:
+ Hệ thống các kiến thức khoa học, gồm cả các phương pháp nhận thức.
+ Hệ thống kĩ năng, kĩ xảo.



+ Khả năng vận dụng kiến thức vào thực tế.
+ Thái độ, tình cảm đối với nghề nghiệp, đối với xã hội.
− Mục đích học tập là những điều học sinh cần có được sau khi đã học xong một đơn vị

kiến thức, một quy tắc nào đó. Mục đích học tập có thể bao gồm các phần sau:
+ Lĩnh hội tri thức của nhân loại nhằm đáp ứng nhu cầu nhận thức về tự nhiên và xã hội.
+ Trang bị kiến thức đề đáp ứng nhu cầu về thi tuyển, nghề nghiệp và nhu cầu cuộc sống.
+ Thu thập những kinh nghiệm sáng tạo để có thể độc lập nghiên cứu và hoạt động sau này.
Giữa mục tiêu của môn học, mục đích học lập và đánh giá kết quả học tập có mối quan hệ chặt chẽ với
nhau. Nếu mục tiêu của môn học và mục đích học tập được xác định đúng đắn thì chúng hổ trợ cho nhau trong việc
đánh giá, đạt được yêu cầu đề ra của công việc đánh giá kết quả học tập của học sinh. Mục tiêu của môn học và
mục đích học tập là cơ sở cho việc xác định nội dung chương trình, phương pháp và quy trình dạy học và học tập.
Đồng thời nó cũng là cơ sở để chọn phuơng pháp và quy trình đánh giá kết quả học tập của học sinh. Đánh giá kết
quả học tập dựa trên tiêu chí của mục tiêu dạy học sẽ nhận được thông tin phản hồi chính xác nhằm bổ sung, hoàn
thiện quá trình giáo dục.

động 11: Tìm hiểu những yêu cầu cần đạt được của việc
kiểm tra, đánh giá.
11) Hoạt

Câu hỏi: Bạn hãy tham khảo những thông tin cơ bản dưới đây và cho biết những yêu cầu cần đạt
được của việc kiểm tra, đánh giá?
Trả lời:
Trong một phúc trình của uỷ ban Quốc tế về giáo dục cho thế kỉ XXI của UNESCO có xác định bốn trụ
cột của một nền giáo dục là: Học để biết, học để làm, học để chung sống và học để khẳng định mình
− Học để biết nói lên yêu cầu về mặt trí tuệ, bao gồm những kiến thức có thể giúp người học có thể vươn
lên trong học tập, trong hoạt động nghề nghiệp, và học tập suốt đời.
− Học để làm đòi hỏi sự thành thạo của các kĩ năng, thao tác cũng như phương pháp tư duy. Việc học để
làm yêu cầu học toàn diện về chất, nhằm giúp người học phát triển nhân cách hoàn chỉnh.

− Học để chung sống nhấn mạnh mục đích đào tạo ra những con người biết cách sống và biết cách làm
việc với những người xung quanh.
− Học để khẳng định mình nhấn mạnh đến giá trị sống: dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách
nhiệm trước tập thể và xã hội.
Bổn trụ cột nói trên là định hướng cho hoạt động giáo dục ở mọi cấp, trong đó có hoạt động đánh giá. Như
vậy, ngoài các yêu cầu về sự đa dạng của năng lực nhận thức (nhận biết, hiểu, áp dụng, phân tích, đánh giá...),
phương pháp và nội dung đánh giá còn cần phải hướng đến những mục tiêu đắp ứng cả bổn trụ cột trên, có thể xem
đây là những định hướng thể hiện tính nhân bản của đánh giá học tập vì chúng hướng đến sự phát triển toàn diện
của con người.

động 12: Tìm hiểu việc triển khai kiểm tra, đánh giá kết quả
học tập của học sinh trung học phổ thông.
12) Hoạt

Câu hỏi: Bạn hãy tìm hiểu quy trình đánh giá kết quả học tập của học sinh trung học phổ thông và
các thông tin cơ bản dưới đây đề cho biết:
− Quy trình đánh giá là gì?
− Quy trình biên soạn đề kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh trung học phổ thông là
như thế nào?

Trả lời:
12.1. Quy trình đánh giá chung


Quy trình đánh giá gồm những nội dung sau:


Trình bày vấn đề và mục đích đánh giá:

− Đánh giá cái gì?

− Đánh giá để làm gì?
− Kết quả đánh giá sẽ được sử dụng thế nào?
− Ai có khả năng sử dụng kết quả đánh giá?
• Xác định đối tượng, phạm vi và lĩnh vực đánh giá: Đối tượng, phạm vi và lĩnh vực đánh
giá cần được mô tả kĩ đề tránh nhầm lẫn, thu hẹp hoặc mở rộng việc đánh giá (ví dụ một ngành học, một cấp học
hoặc một môn học, một dự án; trong 10 năm hoặc một năm, một tháng; trong cả nước hay một tỉnh...).
• Liệt kê các điều kiện tối thiểu: Đây không phải là công đoạn nằm trong quy trình nhưng lại có vai trò
quyết định sự thành bại hay chất lượng của việc đánh giá. Các điều kiện đó là: những người trong nhóm đánh giá,
những nhiệm vụ của từng ngươi; kinh phí và các phương tiện vật chất; khung thời gian; phạm vi thu thập các thông
tin cần thiết...


Xác định các loại hình và kĩ thuật đánh giá:

− Đánh giá chẩn đoán.
− Đánh giá tổng kết.
− Đánh giá hình thành.

Phân tích kĩ, loại nào cũng xuất phát từ chức năng, nhiệm vụ hay mục đích nào đó.


Khai thác và xử lý thông tin:

Việc khai thác diễn ra trên cơ sở những hiểu biết vốn có bằng những phương pháp, công cụ phù hợp với
đối tượng và tình huống cụ thể. Khâu xử lí thông tin với các quá trình định lượng và định tính vừa phụ thuộc vào
mục đích, chất lượng của khâu trước, vừa phải căn cứ vào những quan niệm, nguyên tắc khoa học.
12.2. Quy trình biên soạn đề kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh trung

học phổ thông
− Xác định mục tiêu của đề kiểm tra căn cứ vào Chuẩn chương trình và thực tế học tập


của học sinh đề lựa chọn mục tiêu. Biết rằng đề kiểm tra là một công cụ đánh giá kết quả học tập
sau khi học xong một chủ đề, một chương, một học kỳ hay toàn bộ chương trình một lớp, một
cấp học.
− Xác định Chuẩn kiến thức, kỹ năng: xác định nội dung đề kiểm tra cần liệt kê chi tiết
các Chuẩn kiến thức, kỹ năng của phần chương trình tương ứng đề đánh giá kết quả học tập của học
sinh.
− Thiết lập ma trận hai chiều:

+ Lập một bảng có hai chiều. Một chiều thưởng là nội dung hay mạch kiến thức chính

cần đánh giá. Một chiều là các cấp độ nhận thức của học sinh được đánh giá theo các cấp độ:
nhận biết, thông hiểu và vận dụng.

+ Trong mỗi ô là số lượng câu hỏi và hình thức câu hỏi. Quyết định số lượng câu hỏi
cho từng mục tiêu từy thuộc vào cấp độ quan trọng của mục tiêu đó, lượng thời gian làm bài kiểm
tra, và trọng số điểm quy định cho từng mạch kiến thức, từng cấp độ nhận thức.
+ Công đoạn trên được tiến hành qua những bước cơ bản sau:

 Bước 1: Xác định trọng số điểm cho từng mạch kiến thức


 Bước 2: Xác định trọng số điểm cho từng hình thức câu hỏi
 Bước 3: Xác định trọng số điểm cho từng cấp độ nhận thức
 Bước 4: Xác định số lượng câu hỏi cho từng ô trong ma trận
− Thiết kế câu hỏi theo ma trận: cấp độ khó của câu hỏi được thiết kế theo hệ thống

Chuẩn kiến thức, kĩ năng.
− Xây dựng đáp án và biểu điểm.
− Phân tích và xử lý kết quả.

13) Hoạt

động 13: Tìm hiểu xu thế "đánh giá là để học".

Câu hỏi: Bạn hãy tham khảo thông tin cơ bản dưới đây để trả lời các câu hỏi sau:
− Xu thế mới trong đánh giá kết quả học tập của học sinh hiện nay là gì?
− Bạn có đồng ý với nội dung của thông tin cơ bản hoặc có nhận xét và bổ sung thêm gì cho thông tin
cơ bản dưới đây không?

Trả lời:
1.
2.
3.
4.
5.
6.
7.
8.
9.
10.
11.
12.
13.

13.1. Xu thế mới trong đánh giá kết quả học tập của học sinh hiện nay là tự đánh giá hay
“đánh giá là để học".
− Tự đánh giá là người học đánh giá chất lượng công việc học tập của mình trên cơ sở các

bằng chứng và tiêu chí rõ ràng với mục đích học tập tốt hơn trong tương lai.
− Với tư cách là một bộ phận của quá trình đánh giá, có thể xem tự đánh giá thuộc loại

đánh giá hình thành. Tuy nhìên, đôi khi nó cũng có thể mang tính chất chẩn đoán hoặc tổng kết.
− Với tư cách là một hoạt động học tập, tự đánh giá là một hoạt động tự phản ánh về quá
trình học của bản thân người học về những vấn đề như: họ đã học được những gì, họ đã học như
thế nào và họ cần làm những gì để học tốt hơn...
*

Sự cần thiết của việc tự đánh giá :

− Tự đánh giá giúp cho giáo viên và học sinh đánh giá được mức độ năng lực nhận thức của học sinh. Rèn
luyện tự đánh giá thậm chí ở dạng đơn giản nhất, chẳng hạn bằng những câu hỏi như “chúng ta đã học được những


gì" cũng có tác dụng khuyến khích người học nhìn thấy rõ hơn mục tiêu học tập.
− Đẩy mạnh tính hướng đích, tạo điều kiện để người học đạt được mục tiêu học tập.
− Quá trình học tập được mở rộng thông qua việc sử dụng phương pháp tự đánh giá, kĩ thuật đánh giá
trong việc đánh giá quá trình và kết quả học tập của mình. Người học có thêm kinh nghiệm trong lĩnh vực đánh giá.
− Bằng việc thực hành tự đánh giá, người học tham gia đánh giá chính bản thân họ và chia sẻ gánh nặng
đánh giá đối với giáo viên.
− Với việc thành công trong đánh giá bả n thân, họ sẽ khẳng định ảnh hưởng tích cực của tự đánh giá
đối với quá trình học tập của mình.

13.2. Đồng ý với nội dung của thông tin cơ bản và không có nhận xét, bổ sung thêm.


Phần II. Vận dụng nội dung bồi dưỡng thường xuyên vào giảng dạy, giáo dục
Câu hỏi 1: Hãy nêu quy trình biên soạn đề kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh
trung học phổ thông?
Trả lời:
Quy trình biên soạn đề kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh trung học phổ thông:
- Xác định mục tiêu của đề kiểm tra căn cứ vào Chuẩn chương trình và thực tế học tập của học

sinh đề lựa chọn mục tiêu. Biết rằng đề kiểm tra là một công cụ đánh giá kết quả học tập sau khi
học xong một chủ đề, một chương, một học kỳ hay toàn bộ chương trình một lớp, một cấp học.
- Xác định Chuẩn kiến thức, kỹ năng: xác định nội dung đề kiểm tra cần liệt kê chi tiết các
Chuẩn kiến thức, kỹ năng của phần chương trình tương ứng đề đánh giá kết quả học tập của học
sinh.
- Thiết lập ma trận hai chiều:
+ Lập một bảng có hai chiều. Một chiều thưởng là nội dung hay mạch kiến thức chính cần đánh
giá. Một chiều là các cấp độ nhận thức của học sinh được đánh giá theo các cấp độ: nhận biết,
thông hiểu và vận dụng.
+ Trong mỗi ô là số lượng câu hỏi và hình thức câu hỏi. Quyết định số lượng câu hỏi cho từng
mục tiêu từy thuộc vào cấp độ quan trọng của mục tiêu đó, lượng thời gian làm bài kiểm tra, và
trọng số điểm quy định cho từng mạch kiến thức, từng cấp độ nhận thức.
+ Công đoạn trên được tiến hành qua những bước cơ bản sau:


Bước 1: Xác định trọng số điểm cho từng mạch kiến thức



Bước 2: Xác định trọng số điểm cho từng hình thức câu hỏi



Bước 3: Xác định trọng số điểm cho từng cấp độ nhận thức



Bước 4: Xác định số lượng câu hỏi cho từng ô trong ma trận

- Thiết kế câu hỏi theo ma trận: cấp độ khó của câu hỏi được thiết kế theo hệ thống Chuẩn kiến

thức, kĩ năng.
- Xây dựng đáp án và biểu điểm.
- Phân tích và xử lý kết quả.
Câu hỏi 2: Hãy thiết kế ma trận đề kiểm tra và ra đề kiểm tra mẫu?


ĐỀ KIỂM TRA 1 TIẾT CHƯƠNG 2,3 ĐẠI SỐ 10
----------

Nội dung:
. Ma trận nhận thức
. Bảng mô tả
. Ma trận đề
. Đề kiểm tra
. Đáp án

MA TRẬN MỤC TIÊU GIÁO DỤC VÀ MỨC ĐỘ NHẬN THỨC
Chủ đề hoặc mạch kiến thức, kĩ năng
Tập xác định của hàm số
Hàm số y = ax + b
Hàm số bậc hai
Phương trình quy về bậc nhất bậc hai
Giải và biện luận phương trình bậc nhất bậc hai
Phương trình và hệ phương trình bậc nhất nhiều ẩn

Tầm
quan

Trọng
số


15
18
25
15
15
12
100%

2
3
2
3
4
2

Tổng điểm
Theo
Thang
ma trận
10
30
1.2
54
2.2
50
2.0
30
1.2
60

2.4
24
1.0
192
10,0

BẢNG MÔ TẢ
I/ PHẦN CHUNG:
Câu 1. Biết cách tìm tập xác định của hàm số
Câu 2.1. Vận dụng xác định đường thẳng y = ax + b thỏa điều kiện cho trước
Câu 2.2. Hiểu cách vẽ đồ thị hàm số bậc hai
Câu 3. Vận dụng kiến thức về căn thức, trị tuyệt đối, … quy phương trình về bậc nhất bậc hai và giải
II/ PHẦN RIÊNG:
1/ Theo chương trình chuẩn
Câu 4a. Vận dụng kiến thức về nghiệm của phương trình bậc nhất giải, biện luận phương trình bậc nhất
Câu 5a. Hiểu cách giải hệ ba phương trình bậc nhất ba ẩn
2/ Theo chương trình nâng cao
Câu 4b. Vận dụng kiến thức về nghiệm của phương trình bậc hai giải và biện luận phương trình bậc hai
Câu 5b. Hiểu cách giải hệ ba phương trình bậc nhất ba ẩn
Ghi chú:
- Các câu 4a, 5a cho chương trình chuẩn; các câu 4b,5b cho chương trình nâng cao.
- Đề có 30% nhận biết, 40% thông hiểu, 30% vận dụng và khác.
- Tỷ lệ Giải tích 70% - Hình học 30%.


MA TRẬN ĐỀ
Chủ đề hoặc
mạch kiến thức, kĩ năng
Tập xác định của hàm số
Hàm số y = ax + b

Hàm số bậc hai
Phương trình quy về bậc
nhất bậc hai
Giải và biện luận phương
trình bậc nhất bậc hai
Phương trình và hệ phương
trình bậc nhất nhiều ẩn
Mục đích kiểm tra

Mức độ nhận thức - Hình thức câu hỏi
1
2
3
4
TL
TL
TL
TL
Câu 1
1
Câu 2.1
2
Câu 2.2
2
Câu 3
2
Câu 4

Tổng
điểm

1
2
2
2
2
2

Câu 5

1
1

3

2
4

1
4

2

10



×