Tải bản đầy đủ (.pdf) (126 trang)

Quản lý ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông (ICT) phát triển năng lực sáng tạo cho trẻ mẫu giáo tại trường mầm non khu vườn nhỏ, quận cầu giấy, hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.84 MB, 126 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

VŨ TUẤN ANH

QUẢN LÝ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN VÀ
TRUYỀN THÔNG (ICT) PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC SÁNG TẠO
CHO TRẺ MẪU GIÁO TẠI TRƢỜNG MẦM NON
KHU VƢỜN NHỎ, QUẬN CẦU GIẤY, HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 60 14 01 14

Ngƣời hƣớng dẫn khoa hoc: PGS.TS. PHÓ ĐỨC HÕA

HÀ NỘI – 2016


LỜI CẢM ƠN

Với tình cảm chân thành tác giả luận văn xin trân trọng cảm ơn lãnh đạo
trƣờng Đại học giáo dục, phòng quản lý đào tạo sau đại học cùng các cán bộ giảng
viên đã giảng dậy, hƣớng dẫn và giúp đỡ tác giả trong suốt quá trình học tập
nghiên cứu và hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Xin cảm ơn sự giúp đỡ và ủng hộ của BGH các cán bộ giáo viên nhân viên
của trƣờng mầm non Khu Vƣờn Nhỏ, quận Cầu Giấy, Hà Nội. Đặc biệt tác giả
luận văn xin đƣợc bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS.TS Phó Đức Hòa ngƣời
thầy đã tận tình chỉ bảo hƣớng dẫn giúp đỡ tác giả trong suốt quá trình nghiên cứu
để hoàn thành luận văn này.
Trong quá trình thực hiện đề tài chắc chắn không thể tránh khỏi những hạn


chế thiếu sót, tác giả rất mong nhận đƣợc sự chia sẻ những ý kiến đóng góp quý
báu từ các thầy cô giáo và các bạn đọc để luận văn đƣợc hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn.
Tác giả luận văn

Vũ Tuấn Anh

i


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

Ký hiệu viết tắt

Nội dung

BGH

Ban giám hiệu

CBQL

Cán bộ quản lý

CNTT

Công nghệ thông tin

CS


Chăm sóc

CSVC

Cơ sở vật chất

ĐHGD

Đại học Giáo dục

GD

Giáo dục

GD&ĐT

Giáo dục và Đào tạo

GV

Giáo viên

ICT

Công nghệ thông tin và truyền thông

NXB

Nhà xuất bản


PGS.TS

Phó giáo sƣ, tiến sỹ

UBND

Ủy ban Nhân dân

ii


MỤC LỤC
Lời cảm ơn ......................................................................................................... i
Danh mục chữ viết tắt .......................................................................................ii
Mục lục ............................................................................................................ iii
Danh mục bảng ................................................................................................vii
Danh mục biểu đồ ............................................................................................vii
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ ỨNG DỤNG ICT
PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC SÁNG TẠO CHO TRẺ MẪU GIÁO .....7
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề ............................................................................7
1.1.1. Các nghiên cứu trên thế giới ................................................................... 7
1.1.2. Các nghiên cứu trong nƣớc ..................................................................... 9
1.2. Một số khái niệm cơ bản ................................................................................. 12
1.2.1. Quản lý .................................................................................................. 12
1.2.2. Quản lý giáo dục ................................................................................... 12
1.2.3. Trẻ mẫu giáo ......................................................................................... 13
1.2.4. Năng lực ................................................................................................ 14
1.2.5. Năng lực sáng tạo .................................................................................. 14
1.2.6. Phát triển năng lực sáng tạo .................................................................. 15

1.2.7. Công nghệ thông tin và truyền thông (ICT).......................................... 16
1.2.8. Ứng dụng ICT & quản lý ứng dụng ICT .............................................. 17
1.3. Ứng dụng ICT phát triển năng lực sáng tạo cho trẻ lứa tuổi mẫu giáo ........ 18
1.3.1. Đặc điểm năng lực sáng tạo của trẻ mẫu giáo ...................................... 18
1.3.2. Tác động của ICT với trẻ em lứa tuổi mẫu giáo ................................... 19
1.3.3. Ứng dụng ICT phát triển năng lực sáng tạo cho trẻ mẫu giáo .............. 20
1.3.4. Các công cụ và phần mềm ICT phát triển năng lực sáng tạo cho trẻ mẫu
giáo .................................................................................................................. 24
1.4. Quản lý ứng dụng ICT phát triển năng lực sáng tạo ..................................... 25

iii


1.4.1. Vai trò quản lý của ngƣời hiệu trƣởng trong trƣờng mầm non............. 25
1.4.2. Lập kế hoạch ứng dụng ICT phát triển năng lực sáng tạo .................... 26
1.4.3. Tổ chức thực hiện kế hoạch ứng dụng ICT phát triển năng lực sáng tạo
......................................................................................................................... 28
1.4.4. Chỉ đạo thực hiện hoạt động ứng dụng ICT phát triển năng lực sáng tạo
......................................................................................................................... 29
1.4.5. Kiểm tra, giám sát hoạt động ứng dụng ICT phát triển năng lực sáng tạo
của GV............................................................................................................. 30
1.5. Những yếu tố đảm bảo quản lý ứng dụng ICT để phát triển năng lực sáng
tạo cho trẻ lứa tuổi mẫu giáo .................................................................................. 31
1.5.1. Điều kiện chính sách quản lý ................................................................ 31
1.5.2. Điều kiện về giáo viên .......................................................................... 32
1.5.3. Điều kiện về môi trƣờng cơ sở vật chất, trang thiết bị ......................... 33
1.5.4. Điều kiện về môi trƣờng tinh thần ........................................................ 33
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 ...................................................................................... 35
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ ỨNG DỤNG ICT PHÁT TRIỂN
NĂNG LỰC SÁNG TẠO CHO TRẺ MẪU GIÁO TẠI TRƢỜNG MẦM NON

KHU VƢỜN NHỎ, QUẬN CẦU GIẤY, HÀ NỘI ............................................... 36

2.1. Giới thiệu về đối tƣợng và địa bàn khảo ........................................................ 36
2.1.1 Vị trí địa lý ............................................................................................. 36
2.1.2. Tình hình Kinh tế - xã hội ..................................................................... 36
2.1.3. Trƣờng mầm non Khu Vƣờn Nhỏ......................................................... 37
2.2. Thực trạng ứng dụng ICT phát triển năng lực sáng tạo cho trẻ mẫu giáo tại
trƣờng mầm non Khu Vƣờn Nhỏ, Cầu Giấy, Hà Nội. ......................................... 39
2.2.1. Thực trạng đầu tƣ cơ sở vật chất, phƣơng tiện ICT trong trƣờng mầm
non Khu Vƣờn Nhỏ ......................................................................................... 39
2.2.2. Thực trạng kĩ năng ICT của giáo viên .................................................. 41
2.2.3. Thực trạng nhận thức và ứng dụng kĩ năng ICT phát triển năng lực sáng
tạo của quản lý và giáo viên trƣờng mầm non Khu Vƣờn Nhỏ ...................... 43

iv


2.3. Thực trạng quản lý ứng dụng ICT phát triển năng lực sáng tạo cho trẻ mẫu
giáo tại trƣờng mầm non Khu Vƣờn Nhỏ, Cầu Giấy, Hà Nội. ............................ 48
2.3.1. Công tác xây dựng kế hoạch quản lý ứng dụng ICT phát triển năng lực
sáng tạo ............................................................................................................ 48
2.3.2. Công tác tổ chức ứng dụng ICT phát triển năng lực sáng tạo .............. 49
2.3.3. Công tác chỉ đạo, hƣớng dẫn ứng dụng ICT phát triển năng lực sáng tạo
......................................................................................................................... 49
2.3.4. Công tác kiểm tra đánh giá ứng dụng ICT phát triển năng lực sáng tạo
......................................................................................................................... 49
2.3.5. Công tác động viên, khích lệ ................................................................. 50
2.4. Thực trạng các yếu tố đảm bảo quản lý ứng dụng ICT để phát triển năng lực
sáng tạo cho trẻ lứa tuổi mẫu giáo tại trƣờng mầm non Khu Vƣờn Nhỏ, Cầu
Giấy, Hà Nội ........................................................................................................... 50

2.4.1. Kết quả khảo sát của cán bộ quản lý ..................................................... 50
2.4.2. Kết quả khảo sát của giáo viên.............................................................. 53
2.5. Đánh giá chung về thực trạng quản lý ứng dụng ICT phát triển năng lực
sáng tạo cho trẻ mẫu giáo tại trƣờng mầm non Khu Vƣờn Nhỏ .......................... 55
2.5.1. Thuận lợi ............................................................................................... 55
2.5.2. Khó khăn ............................................................................................... 56
2.5.3. Tồn tại và hạn chế ................................................................................. 57
2.5.4. Nguyên nhân tồn tại vào yếu kém......................................................... 57
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 ...................................................................................... 58
CHƯƠNG 3: BIỆN PHÁP QUẢN LÝ ỨNG DỤNG ICT PHÁT
TRIỂN NĂNG LỰC SÁNG TẠO CHO TRẺ MẪU GIÁO TẠI
TRƯỜNG MẦM NON KHU VƯỜN NHỎ, QUẬN CẦU GIẤY, HÀ
NỘI ................................................................................................... 59
3.1. Các nguyên tắc đề xuất biện pháp .................................................................. 59
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa và hệ thống ...................................... 59
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn ....................................................... 59

v


3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính chất lƣợng và hiệu quả ................................. 60
3.1.4. Nguyên tắc phối hợp hài hoà các lợi ích ............................................... 60
3.1.5. Nguyên tắc chuyên môn hoá ................................................................. 61
3.2. Đề xuất các biện pháp ứng dụng ICT phát triển năng lực sáng tạo cho trẻ
mẫu giáo tại trƣờng mầm non Khu Vƣờn Nhỏ, Cầu Giấy, Hà Nội. .................... 61
3.2.1. Biện pháp 1: Nâng cao nhận thức về tầm quan trọng, lợi ích của việc
ứng dụng ICT trong phát triển năng lực sáng tạo ........................................... 61
3.2.2. Biện pháp 2: Lập kế hoạch chiến lƣợc cho việc đây mạnh ứng dụng
ICT phát triển năng lực sáng tạo trƣờng mầm non. ........................................ 66
3.2.3. Biện pháp 3: Xây dựng kế hoạch tạo nguồn nhân lực có chất lƣợng về

ICT cho nhà trƣờng. ........................................................................................ 68
3.2.4. Biện pháp 4 : Tổ chức hội thảo, tập huấn và hội giảng phổ biến, chia sẻ
các nguồn tài nguyên mạng và các hoạt động phát triển năng lực sáng tạo có
ứng dụng ICT . ................................................................................................ 71
3.2.5. Biện pháp 5 : Tăng cƣờng các nguồn lực đầu tƣ cơ sở vật chất, kỹ thuật
tin học, hiện đại hóa trang thiết bị cho nhà trƣờng ......................................... 75
3.2.6. Biện pháp 6 : Thanh tra, kiếm tra và đánh giá việc bảo quản, sử dụng
thiết bị ICT ...................................................................................................... 79
3.2.7. Mối quan hệ giữa các biện pháp đề xuất ............................................... 82
3.2.8. Khảo nghiệm về mức độ cần thiết và tính khả thi của những biện pháp
để xuất ............................................................................................................. 83
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3 ...................................................................................... 92
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ..................................................................... 93
1.

Kết luận. .......................................................................................................... 93

2.

Khuyến nghị ................................................................................................... 95

TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 97
PHỤ LỤC ........................................................................................................................ 100

vi


DANH MỤC BẢNG

Bảng 2.1. Thống kê học sinh qua các năm học. ........................................................ 39

Bảng 2.2. Tình hình CSVC phục vụ ứng dụng ICT ở trƣờng mầm non Khu Vƣờn
Nhỏ, quận Cầu Giấy, Hà Nội. ................................................................................... 39
Bảng 2. 3. Trình độ đội ngũ CBQL về ICT ............................................................. 41
Bảng 2.4. Trình độ đội ngũ giáo viên về ICT .......................................................... 42
Bảng 2. 5: Trình độ đội ngũ nhân viên về ICT ........................................................ 42
Bảng 2.6 Nhận thức của đội ngũ về ICT với việc phát triển năng lực sáng tạo cho
học sinh ..................................................................................................................... 43
Bảng 2.7: Thực trạng việc ứng dụng ICT phát triển năng lực sáng tạo tại trƣờng
Mầm non Khu Vƣờn Nhỏ, quận Cầu Giấy. .............................................................. 46
Bảng 2.8. Kết quả khảo sát thực trạng các biện pháp quản lý ứng dụng ICT phát
triển năng lực sáng tạo của CBQL ............................................................................ 50
Bảng 2.9. Kết quả khảo sát thực trạng các biện pháp quản lý ứng dụng ICT phát
triển năng lực sáng tạo đối với giáo viên .................................................................. 53
Bảng 3.1 Kết quả khảo sát tính cần thiết của các biện pháp ..................................... 83
Bảng 3.2 Kết quả khảo sát tính khả thi của các biện pháp........................................ 85
Bảng 3.3. Tƣơng quan giữa tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp đề xuất
................................................................................................................................... 88
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1 Tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp ................................... 88

vii


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
1.1 Giáo dục Mầm non (GDMN) là bậc học đầu tiên của hệ thống giáo dục
quốc dân, có vai trò đặc biệt quan trọng trong việc đặt nền móng cho sự hình thành
và phát triển của nhân cách con ngƣời; là bậc học đầu tiên với mục đích phát triển
toàn diện trẻ lứa tuổi mẫu giáo cả về thể chất, tình cảm, trí tuệ, thẩm mỹ, hình thành
những yếu tố ban đầu của nhân cách, chuẩn bị cho trẻ đầy đủ tâm thế vào học lớp

một. Lứa tuổi mẫu giáo là lứa tuổi của sự sáng tạo vì ở lứa tuổi này trẻ rất tò mò để
tìm hiểu thế giới xung quanh, nhạy cảm, linh hoạt trong tƣ duy và đặc biệt rất giàu
trí tƣởng tƣợng (Encyclopedia of Children's Health). Trẻ em 3-4 tuổi của ngày hôm
nay là ngƣời lao động của 20- 25 năm sau của thế kỉ 21, cần có những phẩm chất và
năng lực đáp ứng yêu cầu của xã hội thế kỉ 21.
Trong thế kỷ 21, nhân loại bƣớc vào kỷ nguyên thông tin, kỷ nguyên hợp tác và
phát triển. Các vấn đề đặt ra đối với phát triển nguồn nhân lực thế kỉ 21 buộc các
quốc gia phải quan tâm và giải quyết một cách tích cực hơn; nhất là trong lĩnh vực
giáo dục, khi sản phẩm chính là những công dân tƣơng lai có chất lƣợng. Những
công dân tƣơng lai của thế kỷ 21 sẽ phải ứng phó với những thách thức mà chúng ta
chƣa bao giờ phải đối mặt. Do đó Hoa kỳ và các nƣớc trong nhóm OECD đã đƣa ra
những chuẩn mà những công dân thế kỉ 21 cần trang bị. Bao gồm: “Hiểu biết toàn
cầu và năng lực giao tiếp, hợp tác toàn cầu; sáng tạo và phát minh, năng lực công
nghệ thông tin và truyền thông (ICT) năng lực tìm kiếm, phân tích, xử lí và sử dụng
thông tin; tư duy phê phán và giải quyết vấn đề; năng lực sản xuất kiến thức - kết
quả của tư duy sáng tạo, biết phê phán và biết sử dụng thông tin; các kĩ năng sống
và kĩ năng nghề nghiệp; các giá trị đạo đức cơ bản: trung thực, thật thà, biết thông
cảm, chia sẻ, biết tha thứ, biết ơn, hòa bình, hữu nghị, tình yêu và lòng kính
trọng”[19]. Điều này có nghĩa là ở bất cứ phƣơng diện nào, từ các cá nhân, xã hội
cho đến các mối quan hệ chính trị đều cần tƣ duy phê phán, năng lực giải quyết vấn
đề và năng lực sáng tạo làm chìa khóa để mở ra các biện pháp cho những thách thức
trong tƣơng lai. Đề án đổi mới giáo dục Việt Nam (BCHTW, 2013) nhấn mạnh

1


việc chuyển từ giáo dục cung cấp kiến thức sang phát triển năng lực, đặc biệt là
năng lực sáng tạo cho ngƣời học. ICT trở thành nền tảng cho sự phát triển kinh tế xã hội của các quốc gia trên thế giới cũng nhƣ phát triển năng lực sáng tạo cho các
cá nhân. Những kiến thức mới, sự sáng tạo, năng lực sáng tạo của nguồn nhân lực là
nền tảng và vũ khí của sự tăng trƣởng kinh tế bền vững. Sự sáng tạo là biện pháp và

ICT trở thành đòn bẩy để ra đạt đƣợc biện pháp đó.
Nhận rõ vai trò quan trọng của ICT trong sự phát triển của đất nƣớc, Từ rất
sớm, Bộ Chính trị đã ban hành Chỉ thị số 58-CT/TW ngày 17 tháng 10 năm 2000 về
đẩy mạnh ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin phục vụ sự nghiệp công
nghiệp hoá, hiện đại hoá.
Trên định hƣớng chung, thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW Hội nghị Trung
ƣơng 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo và Nghị quyết số
44/NQ-CP ban hành “Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số
29/NQ-TƯ ngày 04 tháng 11 năm 2013”; Bộ trƣởng Bộ Giáo dục và Đào tạo đã chỉ
đạo tăng cƣờng giảng dạy, đào tạo, ứng dụng ICT trong ngành giáo dục. Các thông
tƣ do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành thể hiện: Phát triển nguồn nhân lực ICT và
ứng dụng ICT trong giáo dục là một nhiệm vụ quan trọng có ý nghĩa quyết định sự
phát triển của đất nƣớc. Hơn ai hết, ngành giáo dục phải đi tiên phong trong mọi nỗ
lực phát triển đất nƣớc, bởi lẽ phát triển nguồn nhân lực chính là yếu tố then chốt
quyết định sự thành công các mục tiêu đề ra.
1.2. Trong bối cảnh đó, GDMN cần phải đƣợc quan tâm đầu tiên trong vấn đề
khai thác ICT phát triển năng lực sáng tạo. Một trƣờng học hay cụ thể là một trƣờng
mầm non muốn đặt nền móng cho các công dân tƣơng lai có năng lực sáng tạo thì
trƣờng mầm non đó cần có một môi trƣờng khuyến khích các cháu sáng tạo, trong
đó giáo viên có đƣợc các kĩ năng dạy học và phát triển năng lực sáng tạo, có các
phƣơng tiện cho trẻ vui chơi và sáng tạo. Nhà trƣờng cần cho trẻ tiếp xúc, sử dụng
các công nghệ, phần mềm sáng tạo dành cho trẻ lứa tuổi mẫu giáo để phát triển kĩ
năng ICT và các năng lực sáng tạo cho các cháu.

2


Trƣờng mầm non Khu Vƣờn Nhỏ trong những năm qua đã thực hiện chủ trƣơng
đẩy mạnh ứng dụng ICT trong nhà trƣờng, xem ICT nhƣ là công cụ hỗ trợ đắc lực
nhất cho giảng dạy, học tập ở tất cả các hoạt động. Đội ngũ giáo viên trong trƣờng

cũng đã có nhiều cố gắng trong việc ứng dụng ICT vào các công tác chuyên môn.
Tuy nhiên, việc ứng dụng ICT của đội ngũ giáo viên nhìn chung vẫn còn chậm, chủ
yếu ở lớp giáo viên trẻ, mang tính tự phát nhiều. Có thể nhìn thấy ứng dụng ICT
chƣa thật sự trở thành một nhu cầu dẫn đến kết quả chƣa đáp ứng yêu cầu mong
muốn, hơn nữa hoạt động này còn chịu sự tác động, nhận thức, cách thức quản lý
của CBQL nên phần lớn chỉ dừng lại ở mức chủ trƣơng hoặc thực hiện không
thƣờng xuyên, chƣa sâu rộng, chƣa thực sự trở thành một hoạt động quan trọng của
nhà trƣờng. Việc ứng dụng ICT để phát triển năng lực sáng tạo cho trẻ mẫu giáo
chƣa đƣợc quan tâm đúng mức.
1.3. Xuất phát từ yêu cầu của giáo dục Việt Nam trong bối cảnh hiện đại, nhiệm
vụ và mục tiêu cơ bản của GDMN; Xuất phát từ vai trò quan trọng của ICT đối với
việc phát triển năng lực sáng tạo cho học sinh; với mong muốn nâng cao chất lƣợng
của nhà trƣờng tác giả đã lựa chọn đề tài nghiên cứu: “Quản lý ứng dụng công
nghệ thông tin và truyền thông (ICT) phát triển năng lực sáng tạo cho trẻ mẫu
giáo tại trƣờng mầm non Khu Vƣờn Nhỏ, quận Cầu Giấy, Hà Nội”.
2. Mục đích nghiên cứu
2.1. Đề tài nghiên cứu cơ sở lý luận và đánh giá thực trạng quản lý ứng dụng ICT
trong dạy học định hƣớng phát triển năng lực sáng tạo tại trƣờng mầm non Khu
Vƣờn Nhỏ, quận Cầu Giấy, Hà Nội.
2.2. Đề xuất các biện pháp quản lý ứng dụng ICT phục vụ việc phát triển năng
lực sáng tạo cho trẻ mẫu giáo tại trƣờng mầm non Khu Vƣờn Nhỏ, quận Cầu Giấy,
Hà Nội và áp dụng cho những trƣờng mầm non có hoàn cảnh tƣơng tự.
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu: Quản lý ứng dụng ICT phát triển năng lực sáng tạo
cho trẻ mẫu giáo trong trƣờng mầm non.

3


3.2. Đối tượng nghiên cứu: Biện pháp quản lý ứng dụng ICT định hƣớng phát

triển năng lực sáng tạo đối với trẻ mẫu giáo tại trƣờng mầm non Khu Vƣờn Nhỏ,
quận Cầu Giấy, Hà Nội.
4. Giả thuyết khoa học
Trẻ lứa tuổi mẫu giáo có nhiều tiềm năng sáng tạo cần đƣợc phát triển. Các
phần mềm, internet và ICT tạo nhiều điều kiện thuận lợi cho việc phát triển năng
lực sáng tạo. Tuy nhiên, ở trƣờng mầm non Khu Vƣờn Nhỏ việc ứng dụng ICT để
phát triển năng lực sáng tạo cho trẻ mẫu giáo còn nhiều hạn chế. Nếu nghiên cứu hệ
thống lý luận và thực trạng các biện pháp quản lý ứng dụng ICT định hƣớng phát
triển năng lực sáng tạo cho trẻ mẫu giáo tại trƣờng mầm non Khu Vƣờn Nhỏ thì sẽ
đề ra đƣợc các biện pháp quản lý nâng cao chất lƣợng giáo dục tại trƣờng mầm non
Khu Vƣờn Nhỏ và hoạt động năng lực sáng tạo của trẻ mẫu giáo.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Hệ thống hóa cơ sở lý luận về quản lý ứng dụng ICT theo định hƣớng
phát triển năng lực sáng tạo ở trƣờng mầm non.
5.2. Phân tích và đánh giá thực trạng và những yếu tố ảnh hƣởng đến ứng
dụng ICT trong định hƣớng phát triển năng lực sáng tạo đối với trẻ mẫu giáo tại
trƣờng mầm non Khu Vƣờn Nhỏ, quận Cầu Giấy, Hà Nội.
5.3. Đề xuất những biện pháp quản lý nhằm thúc đẩy việc ứng dụng ICT
định hƣớng phát triển năng lực sáng tạo cho trẻ mẫu giáo tại trƣờng mầm non Khu
Vƣờn Nhỏ, quận Cầu Giấy, Hà Nội.
6. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu
Đề tài tập trung vào việc đề xuất các biện pháp quản lý ứng dụng ICT định
hƣớng phát triển năng lực sáng tạo cho trẻ em lứa tuổi mẫu giáo tại trƣờng mầm
non Khu Vƣờn Nhỏ, quận Cầu Giấy, Hà Nội trong các năm học gần đây, từ năm
2012 đến 2015.

4


7. Phƣơng pháp nghiên cứu

7.1. Các phương pháp nghiên cứu lý luận
Để xây dựng cơ sở lý luận của đề tài, tác giả sử dụng các phƣơng pháp phân
tích, so sánh, tổng hợp các tài liệu, tƣ liệu sách báo, công trình khoa học, văn bản,
chỉ thị thể hiện chủ trƣơng, chính sách của Đảng và Nhà nƣớc về quản lý giáo dục,
quản lý ứng dụng ICT trong dạy học, phát triển năng lực sáng tạo cho trẻ mẫu giáo.
7.2. Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
7.2.1. Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi: Nhằm thu thập thông tin thực
tiễn từ CBQL, GV trƣờng mầm non Khu Vƣờn Nhỏ, quận Cầu Giấy, Hà Nội về
quản lý ứng dụng ICT cho trẻ mẫu giáo theo định hƣớng phát triển năng lực sáng
tạo; trên cơ sở đó phân tích và đánh giá thực trạng vấn đề này.
7.2.2. Phương pháp quan sát: Quan sát, đánh giá điều kiện cơ sở vật chất
ICT và các hoạt động với ICT của giáo viên và trẻ mẫu giáo tại trƣờng mầm non
Khu Vƣờn Nhỏ nhằm thu thập thông tin bổ sung sau khi điều tra bằng bảng hỏi để
phục vụ hoạt động phân tích và đánh giá thực trạng.
7.2.3. Phương pháp phỏng vấn: Tìm hiểu sâu hoạt động quản lý ứng dụng
ICT cho trẻ mẫu giáo theo định hƣớng phát triển năng lực sáng tạo ở trƣờng mầm
non. Từ đó, phân tích đƣợc các khó khăn thách thức; các lí do dẫn đến thành công
hay hạn chế của việc ứng dụng ICT trong định hƣớng phát triển năng lực sáng tạo
cho trẻ mẫu giáo và đặc biệt là các biện pháp quản lý có hiệu quả việc ứng dụng
ICT tại trƣờng mầm non Khu Vƣờn Nhỏ .
7.3. Phương pháp toán thống kê
Để có đƣợc các số liệu khoa học, để tài tiến hành sử dụng phƣơng pháp toán
thống kê nhẳm xử lý các số liệu thu thập đƣợc trong quá trình điều tra, từ đó phục
vụ cho hoạt động phân tích, đánh giá thực trạng.
8. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
8.1. Ý nghĩa lý luận

5



Góp phần xác lập cơ sở lý luận cho việc quản lý ứng dụng ICT của ngành
giáo dục; làm tiền đề khoa học về việc đƣa ICT vào quản lý hoạt động giáo dục
sáng tạo cho trẻ lứa tuổi mẫu giáo.
8.2. Ý nghĩa thực tiễn
Góp phần xác lập cơ sở lý luận cho việc quản lý ứng dụng ICT của ngành giáo
dục; làm tiền đề khoa học về đƣa ICT vào quản lý hoạt động giáo dục sáng tạo.
Cung cấp các thông tin về thực trạng quản lý hoạt động ICT để phát triển năng
lực sáng tạo cho trẻ mẫu giáo tại trƣờng mầm non Khu Vƣờn Nhỏ, đúc rút kinh
nghiệm để nhân rộng ở những trƣờng mầm non khác.
Đề xuất các biện pháp thực tiễn ứng dụng ICT trong quản lý hoạt động dạy học
và phát triển năng lực sáng tạo kích thích phát triển tƣ duy sáng tạo cho trẻ mẫu
giáo.
9. Cấu trúc của luận văn
Ngoài mở đầu, kết luận - kiến nghị, tài liệu tham khảo và phụ lục, thì nội
dung chính của luận văn đƣợc cấu trúc thành 3 chƣơng:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về quản lý ứng dụng ICT phát triển năng lực sáng
tạo cho trẻ mẫu giáo.
Chƣơng 2: Thực trạng quản lý ứng dụng ICT phát triển năng lực sáng tạo
cho trẻ lứa tuổi mẫu giáo tại trƣờng mầm non Khu Vƣờn Nhỏ, quận Cầu Giấy, Hà
Nội.
Chƣơng 3: Biện pháp quản lý ứng dụng ICT phát triển năng lực sáng tạo
cho trẻ em lứa tuổi mẫu giáo ở trƣờng mầm non Khu Vƣờn Nhỏ, quận Cầu Giấy,
Hà Nội.

6


CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ ỨNG DỤNG ICT PHÁT
TRIỂN NĂNG LỰC SÁNG TẠO CHO TRẺ MẪU GIÁO
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề

1.1.1. Các nghiên cứu trên thế giới
Trong một thập kỷ trở lại đây, các nhà kinh tế và quản lý tại nhiều quốc gia
trên thế giới đã đề cập đến khái niệm “Nền kinh tế tri thức”. Cở sở đƣa ra khái
niệm này dựa trên dự đoán về những bƣớc tiến nhảy vọt, chƣa từng thấy về khoa
học công nghệ trong thế kỷ XXI.
Đối với nền kinh tế tri thức nguồn vốn quan trọng nhất là nguồn vốn trí tuệ và
công nghệ thông tin trở thành ngành kinh tế quan trọng. Nền kinh tế tri thức mang
tính toàn cầu hóa; quan hệ phân phối và trao đổi mang tính vừa hợp tác, vừa cạnh
tranh rất cao; ở đó quan hệ sở hữu và sử dụng luôn có sự đan xen lẫn nhau.
Ngƣời ta nhắc nhiều đến giáo dục số hóa trong nền kinh tế tri thức (Education
for digital world) với khoảng 20 vấn đề nghiên cƣ́u ƣ́ng du ̣ng công nghệ thông tin
và truyền thông (ICT ) trong giáo du ̣c hiê ̣n nay nhƣ: “Giảng dạy thông qua Internet,
học tập nhờ công nghệ tiên tiến , giáo dục trực tuyến , điều khiển thiết bị thông qua
máy tính (CNC), học tập điện tử , lớp học ảo , trường học ảo , môi trường truyề n
thông, công nghê ̣ thông tin và truyề n thông

(ICT ), giao tiế p trực tuyế n qua máy

tính, học tập mở và từ xa (ODL), giáo dục từ xa (distance education), học tập được
hỗ trợ phân bổ , các khóa học hỗn hợp , tài liệu khoa học điện tử , các khóa học lai
ghép, giáo dục số hóa, học tập cơ động và học tập được hỗ trợ công nghệ.... “.[37]
Các nghiên cứu ứ ng du ̣ng ICT trong giáo du ̣c ở nhiề u quố c gia trên thế giới giai
đoa ̣n hiê ̣n nay tâ ̣p trung vào các hƣớng chính sau đây :
- Thƣ viê ̣n điê ̣n tƣ̉
- Học liệu mở
- Các chƣơng trình đào tạo kết hợp ứng dụng
thố ng trong giảng da ̣y và ho ̣c tâ ̣p

7


ICT và phƣơng pháp truyền


- Hiê ̣u quả của ƣ́ng du ̣ng ICT trong giảng da ̣y và ho ̣c tâ ̣p
- ICT nhƣ mô ̣t công cu ̣ hiê ̣u quả trong nghiên cƣ́u khoa ho ̣c
- Nhân lƣ̣c và tăng cƣờng năng lƣ̣c cho đô ̣i ngũ cán bô ̣ , giảng viên, giáo viên
về ƣ́ng du ̣ng ICT trong giảng da ̣y, nghiên cƣ́u và ho ̣c tâ ̣p.
- Xây dƣ̣ng các nguồn lực trực tuyến và đa phƣơng tiện ;
- Xây dựng các kĩ năng ICT cho cả giáo viên và học sinh;
- Xây dƣ̣ng các chƣơng trin
̀ h bồi dƣỡng chuyên môn liên quan tới chƣơng
trình để hỗ trợ cho việc tích hợp công nghệ, ICT vào thực tiễn dạy và học ở
tất cả các cấp bậc ho ̣c tƣ̀ mầ m non đế n sau đa ̣i ho ̣c .
Trên thế giới, các nƣớc có nền kinh tế, giáo dục phát triển nhƣ: Nƣớc Mỹ,
Australia, Nhật Bản, Liên minh châu Âu, Singapore... đều chú trọng đến việc ứng
dụng ICT trong mọi mặt của đời sống xã hội và đặc biệt trong giáo dục và phát triển
năng lực sáng tạo.
Đối với nƣớc Mỹ, chiến lƣợc phát triển kinh tế - giáo dục 2012-2016 là phát
triển sáng tạo trong nghệ thuật và phát triển tài năng khoa học công nghệ để phục vụ
sự phát triển của một nền kinh tế thịnh vƣợng hơn.
Ngày 06 tháng 05 năm 2014, Chính phủ Australia công bố đầu tƣ 308 triệu đô la
Úc để phát triển các sáng kiến trong lĩnh vực ICT trong tổng số 5,3 tỷ đô la Úc dùng
để thực hiện kế hoạch “Xây dựng năng lực cơ sở cho tương lai đất nước Úc thông
qua khoa học và sáng tạo”.
Ngay từ năm 2001, Nhật Bản đã ban hành chiến lƣợc xã hội điện tử, thông qua
đó tất cả các công dân có thể sử dụng ICT một cách tích cực đồng thời đƣợc hƣởng
lợi ích do nó mang lại. Giáo dục đƣợc cải cách và hƣớng tới phát triển sự sáng tạo
cho ngƣời học. Các nhà lãnh đạo Nhật Bản nhấn mạnh “Thay cho việc dạy các công
dân làm việc trong các bộ trang phục ở nhà máy tác giả cần trong tương lai Nhật
Bản có thể hoàn toàn phát triển sự sáng tạo của mỗi cá nhân, mỗi học sinh và với

cách định hướng tác giả đảm bảo sự phát triển bền vững cho đất nước Nhật”.[39]

8


Tại Châu Âu: Ủy ban Châu Âu đã đƣa ra 7 ƣu tiên và 7 chƣơng trình hành động
để thực hiện giáo dục sáng tạo và sáng nghiệp. Châu Âu lấy năm 2009 là năm sáng
tạo phát minh với mục tiêu thúc đẩy sự sáng tạo cho tất cả mọi ngƣời nhƣ là động
lực của phát minh và là yếu tố chính để phát triển năng lực cá nhân, sáng nghiệp,
ngành nghề và các năng lực xã hội thông qua việc học tập suốt đời..[19]
Những năm gần đây ngày càng có nhiều Chính phủ và các tổ chức tƣ nhân quan
tâm và nhấn mạnh tầm quan trọng phát triển năng lực sáng tạo. Điển hình nhƣ ở
một số nƣớc trung và tây mỹ nhƣ Brazil, Mexico, Peru, Venezuela; Châu Phi và
châu Á nhƣ Nam Phi, Ấn Độ, Trung Quốc, Hồng Kông, Đài Loan...
Các nghiên cứu về vai trò ICT trong giáo dục nói chung và phát triển năng
lực sáng tạo nói riêng của các nƣớc trên thế giới điển hình nhƣ Mỹ, cộng đồng các
nƣớc Châu Âu, Ấn Độ đang phát triển mạnh mẽ đặc biệt là đối với lứa tuổi mầm
non và tiểu học. Tuy còn nhiều tranh cãi về hiệu quả cũng nhƣ những tác động tiêu
cực của ICT tới sự phát triển của trẻ, nhƣng nhìn chung các nghiên cứu đều hƣớng
tới sự thống nhất rằng ICT nếu đƣợc đƣa vào trong giáo dục đúng cách và chủ động
sẽ khiến trẻ phát triển tƣ duy và trở nên sáng tạo hơn.
1.1.2. Các nghiên cứu trong nước
Hiệu quả chất lƣợng GD&ĐT sẽ là yếu tố sống còn và quyết định sự tồn tại
và phát triển của mỗi quốc gia. Việc áp dụng những công nghệ vào giáo dục trong
đó có ICT chính là một trong những giải pháp nâng cao chất lƣợng giáo dục. Điều
này đặt ra vấn đề cho các nhà quản lý giáo dục là: Làm thế nào để thúc đẩy việc ứng
dụng ICT trong hoạt động dạy học và phát triển năng lực; đặc biệt là phát triển năng
lực sáng tạo của mỗi cá nhân? Chính vì vậy vấn đề nghiên cứu các biện pháp quản
lý để thúc đẩy ứng dụng ICT trong giáo dục đã thực sự sự phát triển rộng khắp các
nƣớc trên thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng.

Với tầm nhìn chiến lƣợc, Việt nam đã sớm có những chủ trƣơng đúng đắn
trong việc sớm đƣa ứng dụng ICT vào sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa và
đặc biệt trong lĩnh vực giáo dục. Các nhà khoa học đã tập trung nghiên cứu, tìm

9


hiểu học tập các nƣớc trên thế giới về quản lý ứng dụng ICT trong hệ thống giáo
dục để áp dụng ở Việt Nam ngày một nhiều hơn.
Tầm nhìn phát triển ứng dụng ICT Việt Nam đến năm 2011 định hƣớng đến
2020:
- Ứng dụng ICT là động lực của sự phát triển kinh tế, xã hội
- ICT đƣợc ứng dụng rộng rãi trong mọi ngành kinh tế - xã hội, an ninh - quốc
phòng
- Ứng dụng ICT Việt Nam đạt trình độ trung bình khá trong khu vực ASEAN
vào năm 2010, tiến tới đạt trình độ tiên tiến vào năm 2020. [8]
Mục tiêu chiến lƣợc phát triển bền vững Việt nam giai đoạn từ 2011 - 2020
xác định: “phát triển nền kinh tế tri thức; phát triển toàn diện con người về trí tuệ
đạo đức thể chất tinh thần và năng lực sáng tạo cũng như ý thức công dân tuân thủ
pháp luật. Việt nam đang chú ý phát triển kinh tế xã hội và con người thông qua
ứng dụng của ICT song song với việc ban hành chính sách tạo điều kiện cho tất cả
các tầng lớp xã hội, cá nhân trong và ngoài nước tham gia vào xã hội hóa giáo dục,
đặc biệt trong lĩnh vực phát triển con người và năng lực sáng tạo”.[8],[9]
Cùng với việc ban hành chính sách, một số quỹ hỗ trợ nghiên cứu và các phát
minh sáng tạo cũng đƣợc thành lập. Quỹ hỗ trợ sáng tạo kỹ thuật Việt Nam
(VIFOTEC) dành tặng các giải thƣởng sáng tạo khoa học công nghệ Việt Nam; Quỹ
Nguyễn Bảo Sơn; NAFOSTED là một quỹ lớn cung cấp kinh phí cho các đề tài
nghiên cứu trong đó luôn đề cao tính mới và tính sáng tạo khả năng ứng dụng của
vấn đề nghiên cứu trong các tiêu chí để xét chọn đề tài nghiên cứu khoa học
Ngày có càng nhiều tổ chức và cá nhân tham gia vào lĩnh vực phát triển con

ngƣời và năng lực sáng tạo. Microsoft Việt Nam liên kết cùng Bộ GD&ĐT thành
lập mạng giáo viên sáng tạo và phát động các cuộc thi sáng tạo trong lĩnh vực khoa
học kỹ thuật cho học sinh phổ thông. Trung tâm sáng tạo TRIZ của tiến sĩ Phan
Dũng ở Thành phố Hồ Chí Minh dạy sáng tạo đối với ngƣời lớn đang hoạt động
trong lĩnh vực khoa học công nghệ và kinh doanh. Các kênh truyền hình nhƣ VTV1,
VTV2, VTV3, VTV6 thƣờng xuyên phổ biến các phát minh sáng tạo và có những

10


sân chơi dành cho trẻ em, học sinh, sinh viên; ví dụ nhƣ chƣơng trình Sáng tạo Việt,
tác giả sáng tạo của VTV6... Các trung tâm sáng tạo chú trọng vào phát triển kỹ
năng sáng tạo trong từng lĩnh vực cụ thể với phƣơng pháp đặc thù nhƣ dạy sáng tác,
dạy kỹ năng trình bày sáng tạo, sáng tạo các mô hình... Các trung tâm đều chú trọng
phát triển kỹ năng sáng tạo thông qua các bài tập thực hành trò chơi và các tình
huống trong thực tế[19].
Đối với lĩnh vực nghiên cứu khoa học về sáng tạo, nhiều nhà tâm lý học Việt
Nam đã nghiên cứu về sáng tạo và phát triển sáng tạo. (Nguyễn Huy Tú ngƣời đã
Việt hóa Test Schoepferisches Denken – Zeichnerisch (Viết tắt tiếng Đức- TSD-Z,
tiếng Anh: TCT-DP) của tác giả ngƣời Đức Klaus K. Urban – Về tính sáng tạo và
chỉ số sáng tạo CQ, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội, năm 2005. Nguyễn Đức Huy
năm 1999 cũng đã xuất bản cuốn “Tâm lý học sáng tạo” do nhà xuất bản giáo dục
hà nội xuất bản. Thu Giang, Nguyễn Duy Cần (2011) đã viết về các kỹ thuật sử
dụng sự quan sát tạo một bộ óc thông minh. Phan Dũng (2011) với cuốn sách “Sáng
tạo và đổi mới, phương pháp TRIZ” và một số tác giả khác. Huỳnh Văn Sơn
viết“Giáo trình tâm lý học sáng tạo”. Các khái niệm về sáng tạo, bản chất sáng tạo,
các phƣơng pháp sáng tạo, môi trƣờng sáng tạo, các công cụ đo tƣ duy sáng tạo
đƣợc bàn luận và phổ biến trên nhiều phƣơng tiện...[19]
Tuy nhiên trong nhà trƣờng nội dung phát triển sự sáng tạo cho học sinh cùng
với các hƣớng dẫn thực hiện, phân bổ thời lƣợng cần thiết cho các hoạt động sáng

tạo thƣờng chƣa có hoặc chƣa nhiều. Nhìn chung các yếu tố sáng tạo trong chƣơng
trình giáo dục nhà trƣờng chƣa đƣợc khai thác; chƣa có nhiều nghiên cứu bàn về
việc làm thế nào để phát triển tiềm năng sáng tạo của học sinh Việt nam trong giáo
dục, đặc biệt là những bài viết, các đề tài nghiên cứu về ứng dụng ICT phát triển
năng lực sáng tạo cho cho trẻ mẫu giáo.
Mặc dù vậy, các nghiên cứu trong và ngoài nƣớc nêu trên là gợi mở quý giá,
chỉ ra lý luận cũng nhƣ hƣớng vận dụng trong nghiên cứu đề tài về quản lý ứng
dụng ICT phát triển năng lực sáng tạo cho cho trẻ mẫu giáo tại trƣờng mầm non
Khu Vƣờn Nhỏ, quận Cầu Giấy, Hà Nội.

11


1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Quản lý
Khái niệm “Quản lí” đƣợc định nghĩa theo nhiều cách khác nhau.
Theo Taylor F.W: Quản lý là biết chính xác điều muốn người khác làm,
sau đó thấy họ đã hoàn thành công việc một cách tốt nhất và rẻ nhất. [25; tr.5]
“Quản lí là một quá trình định hướng mang tính hệ thống nhằm đạt được
những mục tiêu nhất định. Những mục tiêu này đặc trưng cho trạng thái mới của hệ
thống mà người quản lý mong muốn” (Trích qua Nguyễn Quốc Chí, Nguyễn Thị
Mỹ Lộc, 2010)[7].
Nhƣ vậy, khái niệm quản lý thƣờng đƣợc hiểu: “Quản lý là sự tác động có ý
thức thông qua kế hoạch hoá, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra để chỉ huy, điều khiển các
quá trình xã hội và hành vi hoạt động của con người nhằm đạt đến mục tiêu đúng ý
chí của người quản lý và phù hợp với quy luật khách quan”.
1.2.2. Quản lý giáo dục
Cũng nhƣ khái niệm quản lý nói chung, khái niệm “quản lý giáo dục ” cũng
có nhiều quan niệm khác nhau tùy theo cách tiếp cận của nhà nghiên cứu về quản lý
giáo dục. Có thể nêu một vài quan điểm nhƣ sau:

Theo Kôndakốp: “Quản lý giáo dục là tập hợp những biện pháp: Tổ

chức, phương pháp cán bộ, kế hoạch hóa,… nhằm đảm bảo sự vận hành bình
thường của các cơ quan trong hệ thống giáo dục để tiếp tục phát triển và mở
rộng hệ thống cả về mặt chất lượng cũng như số lượng “[27].
Theo tác giả Trần Kiểm: “Quản lý giáo dục được thực hiện ở hai cấp độ vĩ
mô và vi mô”:
Đối với cấp vĩ mô, "Quản lý giáo dục được hiểu là những tác động tự giác
(có ý thức, có mục đích, có kế hoạch, có hệ thống, hợp quy luật) của chủ thể quản lý
đến toàn bộ hệ thống (từ Trung ương, địa phương đến các cơ sở giáo dục là nhà
trường) nhằm thực hiện có chất lượng và hiệu quả mục tiêu phát triển giáo dục, đào
tạo thế hệ trẻ mà xã hội đặt ra cho ngành Giáo dục.

12


Đối với cấp vi mô, "Quản lý giáo dục được hiểu là hệ thống những tác động
tự giác (có ý thức, có mục đích, có kế hoạch, có hệ thống, có quy luật) của chủ thể
quản lý đến tập thể giáo viên, công nhân viên, tập thể học sinh, cha mẹ học sinh và
các lực lượng xã hội trong và ngoài nhà trường nhằm thực hiện có chất lượng và
hiệu quả mục tiêu giáo dục của nhà trường”. [18].
Do vậy, có thể biểu đạt một cách về bản chất của quản lý giáo dục nhƣ sau:
"Quản lý giáo dục là sự tác động có ý thức, có hệ thống, có mục đích, có kế hoạch
của chủ thể quản lý ở mọi cấp khác nhau tới toàn bộ hệ thống giáo dục nhằm mục
đích đảm bảo sự hình thành nhân cách cho thế hệ trẻ trên cơ sở quy luật của quá
trình giáo dục về sự phát triển thể lực, trí lực và tâm lực của người học".
1.2.3. Trẻ mẫu giáo

Hiện nay có rất nhiều định nghĩa khác nhau về trẻ em tùy theo từng cách
hiểu của mỗi ngƣời.

“Một trẻ em là một con ngƣời ở giữa giai đoạn từ khi sinh ra và tuổi dậy thì”.
Theo Hiệp ƣớc về quyền trẻ em của Liên Hợp Quốc định nghĩa về đứa trẻ là:
“Mọi con ngƣời dƣới 18 tuổi từ khi theo luật có thể áp dụng cho trẻ em, tuổi trƣởng
thành đƣợc quy định sớm hơn.”
Uỷ ban bảo vệ và chăm sóc trẻ em Việt Nam thì đƣa ra khái niệm: “Trẻ em là
công dân Việt Nam dƣới 16 tuổi trừ trƣờng hợp pháp luật áp dụng với trẻ em đó quy
định tuổi thành niên sớm hơn”.
Tâm lý học lại chia lứa tuổi trẻ em thành nhiều giai đoạn nhƣ:
- Dƣới 2 tháng tuổi: tuổi sơ sinh
- Từ 2-12 tháng tuổi: Tuổi hài nhi
- Từ 1-3 tuổi: Tuổi vừa trẻ
- Từ 3-6 tuổi: Tuổi mẫu giáo
- Từ 6,7 tuổi đến 11 tuổi:Tuổi nhi đồng
- Từ 11-15 tuổi;Tuổi thiếu niên.

13


Trẻ em ở những độ tuổi khác nhau hoặc cùng một độ tuổi nhƣng sống ở xã
hội khác nhau thì có những đặc điểm rất khác nhau về tâm lý, xu hƣớng phát triển ...
Do vậy, khi thực hiện các hoạt động giáo dục, giáo viên phải nhìn nhận trẻ em dƣới
góc độ thực tế, trong bối cảnh hiện đại chứ không chỉ đơn thuần dựa trên những
kinh nghiệm của bản thân.
Căn cứ vào các khái niệm về trẻ em, khái niệm trẻ mẫu giáo trong đề tài này
đƣợc hiểu là: Trẻ em lứa tuổi từ 3-6 tuổi.
1.2.4. Năng lực
Năng lực (tiếng la tinh là“Competentia”), có nghĩa là gặp gỡ. Năng lực là
“khả năng, điều kiện chủ quan hoặc tự nhiên sẵn có để thực hiện một hoạt động nào
đó” nhƣ năng lực tƣ duy, năng lực tài chính hoặc là “phẩm chất tâm sinh lý và trình
độ chuyên môn tạo cho con người khả năng hoàn thành một loại hoạt động nào đó

với chất lượng cao” [34] nhƣ năng lực chuyên môn, năng lực lãnh đạo.
1.2.5. Năng lực sáng tạo
Trong thế kỷ 21, sáng tạo là một thành tố quan trọng của loài ngƣời. Chúng
ta thƣờng đƣợc nghe nói đến sáng tạo sản phẩm, hàng hóa sáng tạo, giáo dục sáng
tạo, văn hóa sáng tạo, quốc gia sáng tạo... vậy sáng tạo là gì?
Khái niệm sáng tạo đƣợc nhìn nhận từ các góc độ tâm lý, giáo dục, kinh
doanh, kinh tế và đƣợc phát biểu theo nhiều cách khác nhau.
Lubart T. (2004) nhìn sáng tạo dƣới góc độ một sản phẩm cụ thể, cho rằng
sáng tạo là năng lực sản sinh ra một cái mới, nguyên bản, độc đáo.
Đối với Viện Liên minh Châu Âu( Institute of the European Union, 2009) thì
sáng tạo đƣợc hiểu nhƣ là tƣởng tƣợng một cái gì đó mới, các giải pháp mới hay
hình thức mới, chƣa từng tồn tại trƣớc đây và khi chúng đƣợc thực hiện thì tạo ra
những thay đổi trong xã hội, trong kinh tế. Việc biến các ý tƣởng sáng tạo thành các
giải pháp hay các sản phẩm có giá trị là quá trình biến ý tƣởng thành các phát minh.
Trong Từ điển về sáng tạo (Gorny, 2007) đã đƣa ra một quan điểm về sáng
tạo một cách tƣơng đối khái quát và đầu đủ, bao trùm nhiều cách nhìn về sáng tạo
đã đề cập trên đây:

14


Sáng tạo đƣợc hiểu là khả năng của một con ngƣời, một tổ chức đƣa ra
những ý tƣởng mới, có chất lƣợng, giá trị cao; là sự tƣ duy theo cách mới, là sự nhìn
thấy vấn đề mới trong các vấn đề cũ. Sáng tạo là sản phẩm của của các phẩm chất
và năng lực trí tuệ.
Năng lực sáng tạo là tổng hợp của các năng lực trí tuệ, kiến thức, các tƣ duy
với môi trƣờng; trong đó ba năng lực trí tuệ cơ bản cùng đồng hành là
-

Năng lực tổng hợp để nhìn thấy vấn đề theo cách mới.


-

Năng lực phân tích để đánh giá đƣợc ý tƣởng nào là có giá trị

-

Năng lực thích ứng với thực tiễn, bối cảnh, biết cách làm thế nào để
thuyết phục ngƣời khác rằng ý tƣởng đó có giá trị. [34]

Dƣới góc độ tâm lý học và giáo dục, Vilalba (2008) cho rằng, sáng tạo, đầu
tiên là một trong quá trình tƣ duy nhằm mục tiêu đƣa ra những ý tƣởng mới hay
những sản phẩm mới có giá trị và đƣợc tôn trọng. Villalba đề cập đến là sáng tạo có
những yếu tố chung và đặc thù: là kiến thức chung và kiến thức đặc thù. Những yếu
tố này là nền tảng cho sự sáng tạo trong một lĩnh vực cụ thể.
Tâm lý học đã nghiên cứu và đi đến kết luận rằng tất cả mọi ngƣời đều có
khả năng sáng tạo, sáng tạo nhỏ hay sáng tạo lớn. Nếu đƣợc rèn luyện thì sáng tạo
sẽ phát triển không ngừng và ngƣợc lại nếu không rèn luyện thì sáng tạo sẽ dần mai
một.
1.2.6. Phát triển năng lực sáng tạo
Năng lực là tổ hợp các thuộc tính kiến thức, kỹ năng, thái độ của cá nhân phù
hợp với những yêu cầu của một hoạt động nhất định; đảm bảo cho hoạt động đó có
kết quả tốt. Kiến thức là cơ sở để hình thành năng lực, là nguồn lực để ngƣời học
tìm đƣợc các giải pháp tối ƣu để thực hiện nhiệm vụ hoặc có cách ứng xử phù hợp
trong bối cảnh phức tạp. Năng lực vừa là tiền đề, vừa là kết quả của hoạt động.
Năng lực vừa là điều kiện cho hoạt động đạt kết quả nhƣng đồng thời năng lực cũng
phát triển ngay trong chính hoạt động ấy thông qua kỹ năng. Kỹ năng có thể hiểu
bao hàm những kiến thức, những hiểu biết và trải nghiệm... giúp cá nhân có thể
thích ứng khi hoàn cảnh thay đổi.


15


Quá trình hình thành và phát triển năng lực phải gắn với luyện tập, thực
hành , trải nghiệm và bảo đảm thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ học tập nào đó. Nó
bao gồm khả năng chuyển tải kiến thức, kỹ năng, kinh nghiệm và thói quen trong
các tình huống học tập cụ thể; đồng thời bao gồm cả sự tổ chức thực hiện, sự thay
đổi, cách tân và tính hiệu quả cá nhân cần có của ngƣời học để học tập. Nhƣ vậy,
ngoài bộ ba then chốt kiến thức-kỹ năng-thái độ, năng lực còn phải phụ thuộc vào
một số yếu tố chủ quan khác nhƣ thể chất - sinh lý và yếu tố khách quan nhƣ bối
cảnh và điều kiện làm việc và học tập.
Muốn sáng tạo, con ngƣời cần có kỹ năng và năng lực sáng tạo. Muốn có năng
lực sáng tạo ta phải từng bƣớc phát triển năng lực đó. Phát triển năng lực sáng tạo là
quá trình làm cho con ngƣời nhận thức đƣợc tầm quan trọng của sáng tạo, thấy đƣợc
tiềm năng sáng tạo của bản thân, học đƣợc các kỹ năng tƣ duy sáng tạo (tƣ duy,
tƣởng tƣợng, hình thành ý tƣởng....), hình thành các phẩm chất và các yếu tố sáng
tạo ( sự tò mò, hiếu kì, sự dẻo dai bền bỉ, óc hài hƣớc...) và đó là quá trình thực
hành sáng tạo, thử nghiệm và sai. Phát triển năng lực sáng tạo phải đƣợc diễn ra
trong môi trƣờng nơi có các điều kiện vật chất và tinh thần khuyến khích sáng tạo.
1.2.7. Công nghệ thông tin và truyền thông (ICT)
Công nghệ thông tin và truyền thông thƣờng đƣợc gọi là ICT, là cụm từ
thƣờng dùng nhƣ từ đồng nghĩa rộng hơn cho công nghệ thông tin (IT). “ICT được
sử dụng như là một thuật ngữ chung cho tất cả các loại công nghệ cho phép người
dùng tạo, truy cập và thao tác với thông tin. ICT là một sự kết hợp của công nghệ
thông tin và công nghệ truyền thông”.[22]
Trong những năm gần đây, ngƣời ta thƣờng đặc biệt quan tâm đến việc làm
thể nào để khai thác một cách hiệu quả nhất máy tính và Internet nhằm nâng cao
chất lƣợng của giáo dục ở mọi cấp độ, mọi cơ sở đào tạo và hình thức đào tạo
(chính thức và không chính thức). Nhƣng ICT không phải chỉ gồm các phƣơng tiện
kể trên, các phƣơng tiện lâu đời hơn nhƣ điện thoại, đài và vô tuyến, mặc dù hiện

nay ít đƣợc chú ý hơn. Chẳng hạn, đài và vô tuyến đã đƣợc sử dụng cho giáo dục
mở và từ xa trên 40 năm nay. Trong thực tế, ngƣời ta thƣờng sử dụng kết hợp các

16


phƣơng tiện khác nhau hơn là chỉ đơn lẻ một loại ví dụ nhƣ: kết hợp sử dụng giáo
trình in, băng ghi âm, ghi hình, phát sóng trên đài, vô tuyến và các công nghệ hội
nghị từ xa.
1.2.8. Ứng dụng ICT & quản lý ứng dụng ICT
Có sự tƣơng đồng lớn giữa CNTT với ICT do đó ta có thể căn cứ vào mục 5,
điều 5, luật CNTT 2006 để đƣa ra khái niệm ứng dụng ICT nhƣ sau: “Ứng dụng
ICT là việc sử dụng ICT vào các hoạt động thuộc lĩnh vực kinh tế - xã hội, đối
ngoại, quốc phòng, an ninh và các hoạt động khác nhằm nâng cao năng xuất, chất
lượng, hiệu quả của các hoạt động này.”
Quản lý ứng dụng ICT trong nhà trƣờng là việc sử dụng ICT một cách có mục
đích, có kế hoạch của ngƣời quản lý tác động đến tập thể giáo viên, học sinh và
những lực lƣợng giáo dục trong và ngoài nhà trƣờng nhằm huy động họ tham gia,
cộng tác, phối hợp trong các hoạt động của nhà trƣờng giúp quá trình dạy học và tổ
chức hoạt động giáo dục tối ƣu các mục tiêu đề ra.
Việc ứng dụng ICT vào quản lý dạy học và tổ chức hoạt động giáo dục là công
việc, là nhiệm vụ của các nhà quản lý giáo dục nói chung và của mỗi nhà quản lý
các cơ sở giáo dục đào tạo nói riêng. Quản lý là lãnh đạo, chỉ đạo, điều khiển một tổ
chức bằng cách vạch ra mục tiêu cho tổ chức đồng thời tìm kiếm các biện pháp,
cách thức tác động vào tổ chức sao cho tổ chức ấy đạt đƣợc mục tiêu đề ra. Chức
năng và nhiệm vụ quản lý phải làm chính là thuộc tính của nó, quản lý gồm 4 chức
năng chính sau đây:
- Lập kế hoạch: Là vạch ra mục tiêu cho bộ máy, sắp xếp các bƣớc đi, các
công việc phải làm để tiến tới mục tiêu.
- Tổ chức : Là thiết kế bộ máy, sắp xếp công việc, sắp xếp con ngƣời, ai làm gì

và làm nhƣ thế nào.
- Chỉ đạo: Là điều khiển tác động vào con ngƣời và các mối quan hệ để con
ngƣời tích cực hoạt động.
- Kiểm tra: Là giám sát hoạt động của cấp dƣới để điều chỉnh kịp thời các
công việc quản lý.

17


×