Tải bản đầy đủ (.doc) (94 trang)

nghiên cứu ứng xử của các hộ chăn nuôi lợn thịt trên địa bàn xã Quảng Văn huyện Quảng Xương tỉnh Thanh Hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (448.77 KB, 94 trang )

Luận văn tốt nghiệp đại học

Lê Thị Hoà KT-50A KT&PTNT

TÓM TẮT LUẬN VĂN
1. Chăn nuôi lợn thịt là một ngành khá quan trọng. Trong những năm
vừa qua các hộ chăn nuôi lợn thịt trên cả nước nói chung và xã Quảng Văn Quảng Xương - Thanh Hóa nói riêng đã gặp không ít những khó khăn. Trước
các khó khăn đó các hộ phải đứng trước việc đưa ra các quyết định như thế
nào để có lợi nhất. Tuy nhiên để đưa ra được các quyết định đúng cũng là một
việc không dễ chút nào. Mỗi hộ khác nhau lại có những quyết định khác nhau.
Đề tài nghiên cứu ứng xử của các hộ chăn nuôi lợn thịt trên địa bàn xã
Quảng Văn huyện Quảng Xương tỉnh Thanh Hóa. Trên cơ sở tìm hiểu tình
hình chăn nuôi lợn thịt, tình hình của các hộ chăn nuôi lợn thịt trên địa bàn xã,
ứng xử của các hộ trước những ảnh hưởng, những biến động, bước đầu đề ra
những định hướng góp phần nâng cao khả năng ứng xử của các hộ chăn nuôi
lợn thịt. Đề tài được tiến hành từ tháng 1/2009-5/2009.
2. Chăn nuôi lợn là một trong những ngành quan trọng trong phát triển
kinh tế của xã. Tình hình chăn nuôi trong những năm gần đây có biến động
mạnh. Năm 2006 và 2007 tăng nhưng 2008 thì giảm mạnh do 2008 chịu ảnh
hưởng của dịch lợn tai xanh, bên cạnh đó giá thức ăn chăn nuôi liên tục tăng
còn giá thịt lợn hơi lại tăng chậm. Tuy nhiên nhiều hộ vẫn duy trì. Quy mô và
phương thức chăn nuôi cũng có phát triển, tuy nhiên tốc độ phát triển còn
chậm. Số lượng trang trại còn ít. Các giống lợn chủ yếu là lợn lai trắng, lợn
hướng nạc, lợn cỏ, trong đó lợn cỏ vẫn chiếm chủ yếu. Có khoảng 60 % số hộ
nuôi dưới 10 con/ lứa, 25% nuôi từ 10-20 con/lứa và 15 % trên 20 con/ lứa.
Các hộ nuôi với số lượng lớn nuôi chủ yếu theo hướng sản xuất hàng hóa còn
một số hộ nuôi ít thì chủ yếu tận dụng thức ăn.
3. Số hộ nuôi với số lượng lớn ngày một tăng, chuồng trại được xây
dựng kiên cố hơn, chỉ còn ít hộ nuôi một vài con với chuồng trại tạm bợ. Chủ
hộ chăn nuôi quy mô lớn có tuổi trung bình thấp hơn các chủ hộ chăn nuôi


i


Luận văn tốt nghiệp đại học

Lê Thị Hoà KT-50A KT&PTNT

quy mô vừa và quy mô nhỏ. Trình độ văn hoá của các chủ hộ chăn nuôi quy
mô lớn cũng cao hơn ở hai nhóm quy mô vừa và nhỏ. Các hộ chăn nuôi quy
mô lớn có số lợn nuôi nhiều hơn rất nhiều so với các hộ chăn nuôi quy mô
vừa và quy mô nhỏ.Trọng lượng xuất chuồng của các hộ cũng tăng dần theo
quy mô của hộ. Có 90% số hộ là chăn nuôi trên đất của gia đình mình, 10%
số hộ là phải đi thuê. Lao động chủ yếu là chăn nuôi bằng kinh nghiệm. Các
hộ nuôi ở QMN phần lớn tận dụng thức ăn, ngoài ra còn mua thêm thức ăn
tăng trọng, những hộ này thường mua theo hình thức trả tiền ngay một số ít là
đến lúc xuất lợn mới trả tiền. Còn đối với các hộ nuôi ở QML, nuôi chủ yếu
bằng thức ăn công nghiệp do vậy hầu hết là đến lúc xuất lợn mới trả tiền.
Phần lớn ở các hộ điều tra chuồng trại đều kiên cố.
4. Nhận thức của các hộ chăn nuôi lợn ngày một được nâng cao. Mục
đích chăn nuôi lợn của hộ hầu hết nhằm làm tăng thu nhập, tận dụng sản
phẩm phụ (trồng trọt và từ ngành nghề phụ), tận dụng thức ăn dư thừa, lấy
phân bón ruộng và nuôi cá. Mặt khác nghề chăn nuôi lợn có thể xem như
nghề không thể thiếu và không thể bỏ đối với người nông dân, bởi vì nó xuất
hiện từ rất lâu và nó gắn bó với người nông dân.
5. Các hộ ngày càng sử dụng giống mới có hiệu quả hơn vào chăn nuôi.
Càng những hộ nuôi với QML thì mức độ áp dụng giống mới càng cao. Nhiều
hộ có thể chủ động nguồn giống bằng cách nuôi lợn nái sinh sản. Thức ăn
dùng trong chăn nuôi có thể là nguồn thức ăn tận dụng hay thức ăn công
nghiệp. Những hộ nuôi lớn thì đa phần sử dụng thức ăn CN còn các hộ nuôi
nhỏ lẻ thì tận dụng thức ăn hoặc một ít thức ăn CN. Phương thức nuôi cũng

khác nhau ở các hộ và cũng thể hiệ rõ qua quy mô nuôi. Hộ nuôi lớn thì
phương thức nuôi CN và bán CN nhiều hơn. Những hộ nuôi nhỏ thì chủ yếu
theo phương thức truyền thống.
6. Giá đầu vào đầu ra có ảnh hưởng lớn tới ứng xử của các hộ. Theo
nghiên cứu giá đầu vào tăng nhanh, giá đầu ra tăng chậm hơn tốc độ tăng giá
đầu vào làm nhiều hộ thu hẹp quy mô hoặc bỏ nghề. Thường là hộ nuôi nhỏ.
ii


Luận văn tốt nghiệp đại học

Lê Thị Hoà KT-50A KT&PTNT

Các hộ nuôi lớn xem nuôi lợn là nghề chính, họ cũng đầu tư nhiều vào
chuồng trại do vậy bỏ nuôi không phải là phương án tốt.
7. Dịch bệnh trong năm vừa qua đã ảnh hưởng rất lớn tới hộ chăn nuôi
lợn thịt. Nhiều hộ bỏ nghề hoặc tạm dừng nuôi do tâm lý sợ dịch bệnh.
8. Các hộ chăn nuôi lợn thịt trong xã nhìn chung nhận thức có tăng dần
khi phương tiện thông tin phổ biến hơn, tuy nhiên vẫn còn hạn chế. Nguồn
gốc các thông tin chủ yếu qua đài báo, ti vi, qua tư thương, hàng xóm. Trong
đó qua tư thương là lớn nhất. Thông tin về giá cả đầu vào, đầu ra chủ yếu do
tư thương quyết định. Người mua cung cấp thông tin về giá cho tất cả các hộ
trong vùng. Những thông tin qua báo đài chủ yếu là về tình hình chung cũng
như về dịch bệnh, chính sách của nhà nước. Chính vì lý do đấy nên người
chăn nuôi dễ bị ép giá.
9. Lý do cơ bản nhất vẫn là khi lợn đủ tiêu chuẩn xuất chuồng. Bên
cạnh đó, nhiều hộ khi cần tiền cho một việc nào đó cũng dẫn đến quyết định
bán lợn. Những hộ này thường là những hộ nuôi với QMN. Một số hộ khi
không đủ vốn để mua thêm thức ăn, khi giá thức ăn tăng nhanh, giá lợn tăng
nhanh hay khi có dịch bệnh cũng quyết định bán lợn. Tuy nhiên vấn đề thiếu

vốn cũng gặp ở khá nhiều hộ. Đề nghị ban chính quyền xã cần có những biệp
pháp hỗ trợ về vốn giúp cho các hộ chăn nuôi giảm bót khó khăn. Các hộ chủ
yếu bán cho các chủ buôn và người giết mổ. Không có hộ nào bán cho cơ sở
thu mua.
10. Có nhiều yếu tố ảnh hưởng tới ứng xử trong đó các yếu tố chủ yếu
là thông tin từ thị trường, yếu tố vốn, sự thay đổi về yêu cầu kỹ thuật, mức
đóng góp từ chăn nuôi lợn đối với đời sống gia đình, trình độ lao động.
11. Một số định hướng và giải pháp về đào tạo, về thông tin, về vốn, về
thú y và phòng dịch bệnh, về xây dựng tổ hợp tác trong chăn nuôi...nhằm
nâng cao hiệu quả cũng như khả năng ứng xử của hộ chăn nuôi lợn thịt trước
các biến động bên ngoài.

iii


Luận văn tốt nghiệp đại học

Lê Thị Hoà KT-50A KT&PTNT

MỤC LỤC
Trang
TÓM TẮT LUẬN VĂN....................................................................................i
MỤC LỤC........................................................................................................iv
DANH MỤC BẢNG.......................................................................................vii
DANH MỤC ĐỒ THỊ....................................................................................viii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT...............................................................viii
PHẦN I: MỞ ĐẦU............................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài............................................................................1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu................................................................................2
1.2.1 Mục tiêu chung.................................................................................2

1.2.2 Mục tiêu cụ thể
.........................2
1.2.3 Câu hỏi nghiên cứu...........................................................................2
1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.......................................................3
PHẦN II: TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU.......................................4
2.1 Cơ sở lý luận............................................................................................4
2.1.1 Lý luận về ứng xử.............................................................................4
2.1.2 Lý luận về hộ nông dân....................................................................7
2.1.3 Các yếu tố ảnh hưởng tới ứng xử của hộ nông dân..........................9
2.1.4 Vai trò của ngành chăn nuôi lợn thịt trong nền kinh tế quốc dân. .15
2.2 Cơ sở thực tiễn.......................................................................................16
2.2.1 Tình hình phát triển chăn nuôi lợn thịt trên thế giới......................16
2.2.3 Những bài học kinh nghiệm về phát triển chăn nuôi lợn thịt.........22
2.2.4 Một số chính sách của Đảng và Nhà nước đối với vấn đề chăn nuôi
lợn thịt.....................................................................................................23
PHẦN III ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU....24
3.1 Đặc điểm địa bàn nghiên cứu................................................................25
3.1.1 Điều kiện tự nhiên..........................................................................25
3.1.2 Đặc điểm kinh tế xã hội..................................................................27
3.2 Phương pháp nghiên cứu.......................................................................35
3.2.1 Phương pháp thu thập số liệu.........................................................35
3.2.2 Phương pháp thu thập tài liệu.........................................................35
3.2.3 Phương pháp xử lý thông tin..........................................................36
3.2.4 Phương pháp phân tích...................................................................36
3.2.5 Hệ thống chỉ tiêu dùng trong đề tài nghiên cứu.............................38
PHẦN IV KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN.............................39
4.1 Tình hình chăn nuôi lợn thịt trên địa bàn xã Quảng Văn......................39
4.1.1 Tình hình chăn nuôi lợn của xã Quảng Văn...................................39
4.1.2 Tình hình chăn nuôi lợn thịt ở các hộ điều tra................................41
4.3 Ứng xử của hộ nông dân chăn nuôi lợn thịt..........................................45

4.3.1 Nhận thức của các hộ về chăn nuôi lợn thịt...................................45
iv


Luận văn tốt nghiệp đại học

Lê Thị Hoà KT-50A KT&PTNT

4.3.2 Ứng xử của hộ nông dân chăn nuôi lợn đối với TBKHKT............47
4.3.3 Ứng xử của hộ nông dân chăn nuôi lợn về giá...............................53
4.3.4 Ứng xử của hộ nông dân chăn nuôi lợn trước dịch bệnh...............57
4.3.5 Ứng xử của hộ nông dân chăn nuôi lợn về quy mô sản xuất.........59
4.3.6 Ứng xử của hộ nông dân chăn nuôi lợn về tiêu thụ........................60
4.3.7 Ứng xử của hộ nông dân chăn nuôi lợn thịt về thông tin thị trường
.................................................................................................................63
4.4 Ảnh hưởng của các yếu tố đến ứng xử và nguyên nhân........................64
4.4.1 Trình độ lao động...........................................................................64
4.4.2 Mức đóng góp từ chăn nuôi lợn đối với đời sống gia đình............66
4.4.3 Sự thay đổi về yêu cầu kỹ thuật......................................................67
4.4.4 Yếu tố vốn......................................................................................68
4.4.5 Thông tin từ thị trường...................................................................69
4.5 Định hướng và một số giải pháp nâng cao khả năng ứng xử................69
4.5.1 Một số định hướng.........................................................................69
4.5.2 Giải pháp........................................................................................70
PHẦN V KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.........................................................73
5.1 Kết luận.................................................................................................73
5.2 Kiến nghị...............................................................................................74
5.2.1 Đối với nhà nước............................................................................74
5.2.2 Đối với các hộ nông dân.................................................................75
TÀI LIỆU THAM KHẢO...............................................................................76

PHỤ LỤC........................................................................................................78

v


Luận văn tốt nghiệp đại học

Lê Thị Hoà KT-50A KT&PTNT

vi


Luận văn tốt nghiệp đại học

Lê Thị Hoà KT-50A KT&PTNT

DANH MỤC BẢNG
Trang
Bảng 2.1 Sản lượng thịt lợn của 10 nước sản xuất nhiều nhất trên
thế giới.............................................................................................17
Bảng 2. 3 Số lượng lợn thịt phân theo địa phương..........................20
Bảng 3.1. Tình hình đất và sử dụng đất của xã Quảng Văn...........28
Bảng 2: Tình hình dân số lao động của xã qua 3 năm 2006-2008. .31
Bảng 3.3. Tình hình phát triển sản xuất nông nghiệp của xã Quảng
Văn..................................................................................................33
Bảng 3.4: Tình hình cơ sở hạ tầng năm 2008 của xã......................34
Biểu 3.1 Đối tượng và mẫu điều tra................................................36
Bảng 4.1 Tình hình chăn nuôi lợn tại xã Quảng Văn......................40
Bảng 4.2 Tình hình cơ bản của các hộ điều tra...............................43
Bảng 4.3 Ý kiến của các hộ về chăn nuôi lợn thịt...........................46

Bảng 4.4 Ứng xử của hộ nông dân trong việc chọn giống lợn.......48
Bảng 4.5 Ứng xử của nông dân trong việc mua giống....................49
Bảng 4.6 Tình hình sử dụng thức ăn của các hộ nuôi lợn thịt.........50
Bảng 4.7 Ứng xử của hộ nông dân theo phương thức nuôi.............51
Bảng 4.8 Một số chỉ tiêu chung chăn nuôi lợn thịt của các hộ điều
tra theo phương thức chăn nuôi (tính bình quân 1 hộ)....................51
Bảng 4.9 Ứng xử của hộ nông dân chăn nuôi lợn thịt khi giá lợn
giống tăng........................................................................................53
Bảng 4.10 Giá thức ăn của công ty TNHHTM VIC........................54
(Thức ăn Con Heo Vàng)................................................................54
Bảng 4.11 Ứng xử của hộ nông dân chăn nuôi lợn thịt khi giá thức
ăn tăng.............................................................................................55
Bảng 4.12 Số lợn tiêu hủy thời điểm 5/5/2008................................58
Bảng 4.13 Ứng xử của hộ nông dân trước dịch bệnh .....................58
Bảng 4.14 Ứng xử của hộ nông dân khi lợn bị bệnh.......................59
Bảng 4.15 Quy mô của các hộ qua 3 năm.......................................60
Bảng 4.16 Lý do bán lợn của hộ chăn nuôi lợn thịt........................61
Bảng 4.17 Thị trường tiêu thụ lợn thịt của các hộ điều tra .............62
Bảng 4.18 Nguồn thông tin chính cung cấp giá bán cho các hộ điều
tra.....................................................................................................63
Bảng 4.19 Nguồn gốc thông tin thị trường của các hộ chăn nuôi lợn
thịt....................................................................................................63
Bảng 4.19 Trình độ lao động của các hộ ........................................65

vii


Luận văn tốt nghiệp đại học

Lê Thị Hoà KT-50A KT&PTNT


DANH MỤC ĐỒ THỊ
Trang
Đồ thị 2.1: Cơ cấu sản lượng thịt lợn của 10 nước trên thế giới
(2008)..........................................................................................18
Đồ thị 2.2: Đàn lợn của các vùng trong cả nước năm 2008........21
Đồ thị 3.1: Cơ cấu sản xuất của xã Quảng Văn 2008..................32
Đồ thị 4.2 Biến động giá thịt lợn hơi 2008..................................57

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
viii


Luận văn tốt nghiệp đại học
HND :
KTHND :
PTNT
CNH – HĐH
BQ
SL
CC
LĐNN
NN
QMN
QMV
QML
CNLT
TBKHKT
CN
BCN

TT
DT

:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:

Lê Thị Hoà KT-50A KT&PTNT
Hộ nông dân
Kinh tế hộ nông dân
Phát triển nông thôn
Công nghiệp hoá hiện đại hoá
Bình quân
Số lượng
Cơ cấu
Lao động nông nghiệp
Nông nghiệp

Quy mô nhỏ
Quy mô vừa
Quy mô lớn
Chăn nuôi lợn thịt
Tiến bộ khoa học kỹ thuật
Công nghiệp
Bán công nghiệp
Truyền thống
Diện tích

ix


Luận văn tốt nghiệp đại học

Lê Thị Hoà KT-50A KT&PTNT

PHẦN I: MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nước ta là một nước nông nghiệp với 80% dân số sống ở vùng nông
thôn và gần 70% lực lượng lao động xã hội hoạt động trong lĩnh vực nông
nghiệp. Chính vì vậy nông nghiệp – nông thôn luôn được coi là mặt trận hàng
đầu trong quá trình phát triển nền kinh tế - xã hội của đất nước. Trong những
năm qua nền nông nghiệp đã đạt được những thành tựu đáng kể góp phần
chung vào sự phát triển của đất nước.
Chăn nuôi là một trong hai ngành chủ chốt quan trọng trong nông
nghiệp, trong những năm qua chăn nuôi cũng đã được chú ý đầu tư phát triển
và cũng đã đạt được nhiều thành tựu đáng kể.
Chăn nuôi lợn là ngành khá quan trọng trong nền kinh tế và đời sống
của con người. Nó cung cấp nguồn thực phẩm thiết yếu hàng ngày cho con

người, cung cấp nguyên liệu cho các ngành công nghiệp chế biến thực phẩm.
Ngoài ra sản phẩm phụ của chăn nuôi còn hỗ trợ và là một đầu vào cho ngành
trồng trọt.
Trong những năm qua, chăn nuôi lợn đã góp phần quan trọng trong
kinh tế hộ nông dân. Nhiều hộ đã làm giàu từ chăn nuôi lợn. Tuy nhiên trong
vài năm gần đây chăn nuôi lợn gặp phải nhiều khó khăn như giá cả đầu vào,
đầu ra thay đổi, lạm phát, dịch bệnh…Người nông dân chăn nuôi lợn phải đối
mặt với nhiều khó khăn.
Đứng trước những khó khăn cũng như những thuận lợi của gia đình
mình, nhiều hộ có những phản ứng khác nhau. Có những hộ từ bỏ chăn nuôi,
có những hộ lại tiếp tục chăn nuôi, hoặc thay đổi quy mô cũng như các yếu tố
đầu vào. Tương ứng với mỗi khó khăn, mỗi sự thay đổi hộ chăn nuôi lợn cũng
có các ứng xử khác nhau. Tuy nhiên để đưa ra được những quyết định kịp

1


Luận văn tốt nghiệp đại học

Lê Thị Hoà KT-50A KT&PTNT

thời và hợp lý là không dễ chút nào.
Xã Quảng Văn huyện Quảng Xương tỉnh Thanh Hóa cũng là một trong
những xã có nghề nông nghiệp là chính. Các hộ chăn nuôi lợn trong xã cũng
phải đối mặt với các vấn đề trên và đứng trước việc phải ứng xử như thế nào,
ra các quyết định ra sao để khắc phục khó khăn đó, giúp các hộ tăng kết quả
và hiệu quả sản xuất, tăng thu nhập cho người lao động.
Xuất phát từ thực tiễn đó chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài:
“Nghiên cứu ứng xử của hộ nông dân chăn nuôi lợn thịt tại xã Quảng Văn
huyện Quảng Xương tỉnh Thanh Hóa".

1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung
Trên cơ sở tìm hiểu tình hình chăn nuôi lợn thịt, tình hình của các hộ
chăn nuôi lợn thịt trên địa bàn xã, ứng xử của các hộ trước những ảnh hưởng,
những biến động, bước đầu đề ra những định hướng góp phần nâng cao khả
năng ứng xử của các hộ chăn nuôi lợn thịt.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
Hệ thống hóa cơ sở lý luận về ứng xử của hộ nông dân nói chung và hộ
nông dân nuôi lợn nói riêng, việc ra quyết định và các yếu tố ảnh hưởng tới
việc ra quyết định. Tình hình chăn nuôi lợn trên thế giới và ở Việt Nam .
Phân tích, đánh giá thực trạng về chăn nuôi lợn thịt và các hộ chăn nuôi
lợn thịt, các yếu tố ảnh hưởng đến ứng xử và ứng xử của hộ chăn nuôi lợn thịt
trước sự thay đổi các yếu tố đó.
Định hướng và giải pháp góp phần hạn chế khó khăn, giúp người nông
dân chăn nuôi lợn thịt nâng cao khả năng ứng xử để đưa ra quyết định tốt,
nâng cao hiệu quả trong chăn nuôi lợn thịt.
1.2.3 Câu hỏi nghiên cứu
- Chăn nuôi lợn thịt đóng vai trò như thế nào đối với kinh tế của các
hộ nông dân trong xã?
2


Luận văn tốt nghiệp đại học

Lê Thị Hoà KT-50A KT&PTNT

- Tình hình chăn nuôi lợn ở xã trong nhũng năm qua như thế nào?
- Ứng xử của hộ chăn nuôi trong việc chọn giống, thay đổi giá cả, về
dịch bệnh, tiến bộ khoa học kỹ thuật, thức ăn, tiêu thụ, thông tin thị trường…
như thế nào?

- Các yếu tố nào ảnh hưởng tới việc ứng xử của hộ chăn nuôi lợn thịt ?
- Cần có các giải pháp gì để góp phần nâng cao nhận thức cũng như
ứng xử của các hộ chăn nuoi lợn thịt nhằm chăn nuôi có hiệu quả hơn?
1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1 Đối tượng
Đối tượng nghiên cứu chính là các hộ chăn nuôi lợn thịt và các đối
tượng có liên quan tới chăn nuôi lợn thịt.
1.2.3.2 Phạm vi nghiên cứu
+ Phạm vi về nội dung: Đề tài nghiên cứu tình hình chăn nuôi lợn thịt,
tình hình của các hộ chăn nuôi, các yếu tố ảnh hưởng, ứng xử của các hộ
trong những trường hợp đó, đề ra một số giải pháp giúp các hộ nông dân chăn
nuôi lợn thịt đưa ra được những quyết định hợp lý, hiệu quả.
+ Phạm vi về không gian: Đề tài được thực hiện tại xã Quảng Văn
huyện Quảng Xương tỉnh Thanh Hóa.
+ Phạm vi về thời gian :
- Nghiên cứu tình hình trong thời gian từ năm 2007-2009.
- Đề tài được tiến hành từ tháng 1/2009-5/2009.

3


Luận văn tốt nghiệp đại học

Lê Thị Hoà KT-50A KT&PTNT

PHẦN II: TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU

2.1 Cơ sở lý luận
2.1.1 Lý luận về ứng xử
2.1.1.1 Khái niệm

Nguyễn Khắc Viện ( 1991) cho rằng ứng xử được hiểu là chỉ mọi phản
ứng của động vật khi một yếu tố nào đó trong môi trường kích thích, các yếu
tố bên ngoài và tình trạng bên trong gộp lại thành một tình huống và tiến trình
ứng xử để kích thích có định hướng nhằm giúp chủ thể thích nghi với hoàn
cảnh. [4]
Theo từ điển tiếng Việt (1995) do Hoàng Phê chủ biên, ứng xử được
định nghĩa là có thái độ, hành động, lời nói thích hợp trong việc ứng xử. [3]
Còn theo hai tác giả Lê Thị Bừng và Hải Vang (1997) trong cuốn tâm
lý học ứng xử đã đưa ra khái niệm về ứng xử, đó chính là sự phản ứng của
con người đối với sự tác động của người khác đến mình trong một tình huống
cụ thể nhất định. Nó thể hiện ở chỗ con người không chủ động giao tiếp mà
chủ động trong phản ứng có sự lựa chọn, có tính toán, thể hiện qua thái độ,
hành vi, cử chỉ, cách nói năng, tùy thuộc vào tri thức, kinh nghiệm và nhân
cách của mỗi người, nhằm đạt kết quả giao tiếp nhất định. [5]
2.1.1.2 Ra quyết định
Trong mọi tổ chức luôn luôn tồn tại nhu cầu giải quyết các vấn đề nảy
sinh trong quá trình quản trị. Để giải quyết các vấn đề này người ta thường
phải xây dựng và lựa chọn các phương án tối ưu. Việc này đòi hỏi các nhà
quản trị cân nhắc, lựa chọn và đi đến quyết định.
Đỗ văn Viện (2006) cho rằng, quyết định quản trị là hành vi sáng tạo
của nhà quản trị, nhằm giải quyết một vấn đề cụ thể đã chín muồi trên cơ sở
hiểu biết các quy luật khách quan của hệ thống và phân tích các thông tin về
hiện trạng của hệ thống bị quản trị. [13]
4


Luận văn tốt nghiệp đại học

Lê Thị Hoà KT-50A KT&PTNT


Bản chất của các quyết định chính là hành vi của nhà quản trị nhằm
định ra chương trình và tính chất hành động của tổ chức để giải quyết một vấn
đề đã chín muồi, trên cơ sở sự hiểu biết các quy luật vận động khách quan của
hệ thống và phân tích các thông tin về hiện trạng của hệ thống đó, các quy
định có thể biểu hiện bằng các văn bản dưới dạng bản kế hoạch, các chỉ thị,
các quyết định
2.1.1.3 Vai trò của việc ra quyết định
Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh các quyết định có vai
trò rất quan trọng bởi vì:
Sự thành công hay thất bại của các tổ chức phụ thuộc rất nhiều vào
quyết định của nhà quản lý. Một quyết định đúng có thể mang lại hiệu quả và
kết quả cao, các cơ hội và tiềm năng được khai thác hợp lý và ngược lại một
quyết định không đúng sẽ làm cho cơ hội và tiềm năng không được khai thác
hợp lý, trong nhiều trường hợp còn gây ra những thiệt hại lớn về vật chất và
tinh thần.
Xét về mặt tổng thể thì không thể thay thế các quyết định bằng tiền bạc,
vốn liếng, sự tự phát, sự tự điều chỉnh hoặc bất kỳ sự tự động của máy móc
tinh xảo nào.
Mỗi quyết định là một mắt xích trong toàn bộ hệ thống các quyết định
của một tổ chức nên mức độ tương tác ảnh hưởng giữa chúng với nhau là cực
kỳ phức tạp và hết sức quan trọng. Một quyết định sai có thể ảnh hưởng tới tất
cả các quyết định còn lại nếu không thận trọng việc ra quyết định thường có
thể dẫn tới nhiều hậu quả khôn lường.
Các quyết định luôn là sản phẩm chủ yếu và là trung tâm của mọi hoạt
động về quản lý. Không thể nói đến quản lý mà thiếu việc ra quyết định. Các
quyết định là sản phẩm của nhà quản lý nên ít nhiều nó cũng phụ thuộc vào ca
nhân người quản lý, phụ thuộc vào trình độ, kinh nghiệm, kỹ năng của họ. Do
vậy để đảm bảo tính khách quan và khoa học người ra quyết định phải xuất
phát từ các nhu cầu cần của quy luật khách quan, phải thu thập đầy đủ các
5



Luận văn tốt nghiệp đại học

Lê Thị Hoà KT-50A KT&PTNT

thông tin liên quan đến vấn đề ra quyết định nhằm đưa ra một quyết định
chuẩn xác nhất.
2.1.1.4 Nội dung của quyết định
Đỗ Văn Viện (2006) đã chia ra nội dung của một quyết định là nhằm trả
lời các câu hỏi: phải làm gì? Làm như thế nào? Ai làm? Khi nào làm?làm
trong bao lâu? Làm ở đâu? điều kiện vật chất để làm là gì? Ai sẽ cản trở quyết
định và cách xử lý? Khó khăn nào sẽ xảy ra và cách khắc phục như thế nào?
triển vọng của việc thực hiện quyết định? tổ chức kiểm tra và tổng kết việc
thực hiện quyết định đó như thế nào? hậu quả của việc ra quyết định? Các
quyết định nào trước đó cần phải hủy bỏ. [12]
Trần Quốc Khánh (2006) cũng cho rằng quyết định bao gồm các nội
dung hay các bấn đề cần giải quyết như: làm gì? Ai làm? Khi nào làm? Khi
nào kết thúc? Các kết quả cần đạt được? điều kiện vật chất để thực hiện? [12]
Trong điều kiện sản xuất hàng hóa, ứng xử của nông dân đối với thị
trường chính là các quyết định của nông dân trong sản xuất và tiêu thụ sản
phẩm. Các quyết định đó bao gồm:
Quyết định tăng cường đầu tư hay giảm bớt quy mô đầu tư. Quyết định
này thường phụ thuộc vào thu nhập biên hay tỷ suất lợi nhuận mà một đơn vị
chi phí đầu tư mang lại. Thông thường người nông dân sẽ tăng cường đầu tư
thâm canh nếu đầu tư mang lại thu nhập cao cho người sản xuất.
Quyết định mở rộng hay thu hẹp quy mô sản xuất: Đó là các quyết định
mở rộng sản xuất, số đầu con…nhằm tăng số lượng sản phẩm sản xuất. Các
quyết định này thường phụ thuộc vào xu hướng thay đổi cung cầu và giá cả
trên thị trường. Khi nhu cầu một loại sản phẩm nào đó trên thị trường tăng,

giá sản phẩm tăng, người nông dân có xu hưởng mở rộng quy mô sản xuất
nhằm tăng nguồn cung cho thị trường.
Quyết định bán sản phẩm: bao gồm số lượng sản phâmt tiêu thụ ở từng
thời điểm, giá bán và nơi tiêu thụ sản phẩm. Các quyết định này phù hợp với
diễn biến của thị trường sẽ giúp nông dân giảm thiểu được rủi ro về thị
6


Luận văn tốt nghiệp đại học

Lê Thị Hoà KT-50A KT&PTNT

trường, tăng lợi nhuận cho người sản xuất và hài hòa được lợi ích của các tác
nhân tham gia ngành hàng.
Quyết định mua vật tư, hàng hóa; bao gồm nơi mua, thời điểm mua.
Giá vật tư hàng hóa và số lượng vật tư hàng hóa cần mua. Các quyết định này
ảnh hưởng rất lớn đến giá thành sản xuất và lợi nhuận của nhà sản xuất, đồng
thời ảnh hưởng đến hiệu quả đầu tư thâm canh.
2.1.2 Lý luận về hộ nông dân
2.1.2.1 Khái niệm hộ nông dân
Hộ nông dân là đối tượng nghiên cứu chủ yếu của khoa học nông
nghiệp và phát triển nông thôn. Các hoạt động nông nghiệp và phi nông
nghiệp ở nông thôn chủ yếu thực hiện qua sự hoạt động của hộ nông dân.
Tchayanov, nhà nông học người Nga, cho rằng: “Hộ nông dân là một
đơn vị sản xuất ổn định và ông coi Hộ nông dân là đơn vị tuyệt vời để tăng
trưởng và phát triển nông nghiệp”. Luận điểm của ông đã được áp dụng rộng
rãi trong chính sách nông nghiệp tại nhiều nước trên thế giới, kể cả những
nước phát triển. [13]
Đồng tình với quan điểm trên của Tchayanov, hai tác giả Matslundal và
Tommy Bengtson bổ sung và nhấn mạnh thêsm: “Hộ nông dân là đơn vị sản

xuất cơ bản”. Vì vậy, các cải cách kinh tế ở một số nước trong những thập kỷ
gần đây đã thực sự coi hộ nông dân là đơn vị sản xuất tự chủ và cơ bản, từ đó
đã đạt được tốc độ tăng trưởng nhanh trong sản xuất nông nghiệp và phát
triển nông thôn. [13]
Frank Ellis, nhà nông học người Nga (1988), định nghĩa: “HND là các
hộ gia đình làm nông nghiệp, tự kiếm kế sinh nhai trên những mảnh đất của
mình, sử dụng chủ yếu sức lao động của gia đình để sản xuất, thường nằm
trong hệ thống kinh tế lớn hơn, nhưng chủ yếu đặc trưng bởi sự tham gia cục
bộ vào các thị trường và có xu hướng hoạt động với trình độ hoàn chỉnh
không cao. [13]
Ở nước ta, cũng có nhiều tác giả đề cập đến khái niệm hộ nông dân, Lê
7


Luận văn tốt nghiệp đại học

Lê Thị Hoà KT-50A KT&PTNT

Đình Thắng (1993) cho rằng: “Nông hộ là tế bào kinh tế xã hội, là hình thức
kinh tế cơ sở trong nông nghiệp và nông thôn”. [13]
Đào Thế Tuấn (1997) cho rằng: “HND là những hộ chủ yếu hoạt động
nông nghiệp theo nghĩa rộng, bao gồm cả nghề rừng, nghề cá và hoạt động
phi nông nghiệp ở nông thôn”. [13]
Từ các khái niệm, đặc điểm trên cho thấy hộ nông dân là những hộ
sống ở nông thôn, có hoạt động sản xuất nông nghiệp, hộ nông dân còn tham
gia hoạt động phi nông nghiệp ở các mức độ khác nhau, HND là một đơn vị
kinh tế cơ sở, vừa là một đơn vị sản xuất vừa là đơn vị tiêu dùng.
2.1.2.2 Kinh tế hộ nông dân (KTHND)
Theo Frak Ellis (1988): “KTHND là kinh tế của những hộ gia đình có
quyền sinh sống trên các mảnh đất đai, sử dụng chủ yếu sức lao động của gia

đình. Sản xuất của họ thường nằm trong hệ thống sản xuất lớn hơn và tham
gia ở mức độ không hoàn hảo vào hoạt động của thị trường. [13]
Theo Tchayanov, nhà nông học người Nga vào những năm 20: “Kinh tế
hộ nông dân được hiểu là một hình thức tổ chức kinh tế nông nghiệp chủ yếu
dựa vào sức lao động gia đình, nhằm thoả mãn những nhu cầu cụ thể của hộ
gia đình như một tổng thể mà không dựa trên chế độ trả công theo lao động
với mỗi thành viên của nó”. [13]
Có quan điểm cho rằng: KTHND là một hình thức kinh tế phức tạp xét
từ góc độ có quan hệ kinh tế tổ chức, là sự kết hợp những ngành, những công
việc khác nhau trong quy mô gia đình nông dân. [13]
Có ý kiến khác lại cho rằng, KTHND bao gồm toàn bộ các khâu của
quá trình tái sản xuất mở rộng: Sản xuất, phân phối, trao đổi, tiêu dùng. Kinh tế
hộ thể hiện được các hoạt động kinh tế trong nông thôn như hộ nông nghiệp, hộ
nông - lâm- ngư nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ, thương nghiệp.
Từ các khái niệm trên, chúng tôi nhận thấy: Kinh tế hộ nông dân là
hình thức tổ chức kinh tế cơ sở của xã hội, trong đó có các nguồn lực như đất
đai, lao động, tiền vốn và tư liệu sản xuất.
8


Luận văn tốt nghiệp đại học

Lê Thị Hoà KT-50A KT&PTNT

2.1.2.3 Đặc điểm hộ nông dân
* Những đặc điểm chung của hộ nông dân: [7]
+ Hộ nông dân là đơn vị kinh tế cơ sở, vừa là một đơn vị sản xuất vừa
là đơn vị tiêu dùng. Quan hệ giữa tiêu dùng và sản xuất là quan hệ của sản
xuất tự cung tự cấp và sản xuất hàng hoá của hộ.
+ Các hộ nông dân ngoài hoạt động nông nghiệp còn tham gia các hoạt

động phi nông nghiệp như tiểu thủ công nghiệp, ngành nghề truyền thống và
thương mại dịch vụ ...
+ Tổ chức sản xuất của hộ nông dân mang tính chất kế thừa truyền
thống của gia đình và có tình trạng kinh tế không đồng đều giữa các gia đình
với nhau
* Những đặc điểm của hộ nông dân Việt Nam: [7]
- Việt Nam là một nước nông nghiệp lạc hậu, kinh tế chậm phát triển.
Phần lớn hộ nông dân sản xuất còn mang tính tự cung tự cấp, trình độ canh
tác lạc hậu, mang nặng tính chất nền nông nghiệp truyền thống.
- Quy mô sản xuất cả về đất đai và lao động của hộ là quá nhỏ, lao
động chủ yếu là thủ công, phần lớn nông hộ sản xuất ra chỉ đáp ứng đủ cho
tiêu dùng.
- Tính năng động của hộ nông dân còn hạn chế; sản xuất chủ yếu còn
phụ thuộc vào điều kiện tự nhiên, sợ rủi ro nên quá trình áp dụng khoa học
công nghệ, kỹ thuật mới vào sản xuất còn chậm.
Hộ nông dân và các thành viên trong hộ cần cù lao động, chịu thương
chịu khó nhưng thu nhập còn thấp và đời sống còn gặp nhiều khó khăn.
2.1.3 Các yếu tố ảnh hưởng tới ứng xử của hộ nông dân
Thái độ ứng xử, khả năng ra quyết định và hành động của hộ nông dân
phù hợp hay không phù hợp mang lại hiệu quả cao hay thấp phụ thuộc vào rất
nhiều yếu tố.

9


Luận văn tốt nghiệp đại học

Lê Thị Hoà KT-50A KT&PTNT

2.1.3.1 Điều kiện của hộ

- Trình độ học vấn của chủ hộ: Trình độ văn hóa, trình độ khoa học của
chủ hộ ảnh hưởng tích cực đến khả năng ra quyết định đúng đắn và kịp thời
của chủ hộ. Chủ hộ có trình độ học vấn cao, có hiểu biết về khoa học kỹ thuật
sẽ có quyết định và hành động kịp thời phù hợp với quy luật thị trường, mang
lại hiệu quả cao cho nhà sản xuất.
- Điều kiện sản xuất của chủ hộ: bao gồm tình hình đất đai, lao động,
trang thiết bị, vật chất của hộ .
Các hộ sản xuất có quy mô lớn, sản xuất theo hướng sản xuất hàng hóa
thường có ứng xử nhanh nhạy hơn với diễn biến của thị trường. Các hộ có
tiềm năng về lao động và đất đai sẽ có nhiều thuận lợi hơn trong việc thay đổi
cơ cấu sản xuất, áp dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất nhằm đạt được năng
suất và hiệu quả sản xuất cao hơn. Các hộ có tiềm năng về vốn, trang thiết bị
sản xuất được đầu tư đầy đủ thường mạnh dạn hơn trong việc áp dụng kỹ
thuật mới, chuyển hướng sản xuất, mở rộng quy mô sản xuất nhằm đáp ứng
kịp thời các nhu cầu của thị trường, các hộ này thường là các hộ dám chấp
nhận rủi ro. Trong khi đó các hộ nông dân nghèo, thiếu vốn, thiếu lao động
thường không dám chấp nhận rủi ro, không có vốn đầu tư cho sản xuất hàng
hóa, sản xuất chủ yếu là tự cung, tự cấp, khả năng áp dụng thị trường thấp.
- Khả năng tiếp cận thị trường của hộ: các yếu tố ảnh hưởng đến khả
năng tiếp cận thị trường của hộ bao gồm hệ thống giao thông, hệ thống thông
tin thị trường, các hệ thống cung cấp dịch vụ mua và bán sản phẩm.
Hệ thống giao thông có vai trò rất lớn trong việc lưu thông hàng hóa
dịch vụ, các hộ nông dân ở gần trục giao thông chính có điều kiện tốt hơn
trong việc tiếp cận với các công ty, các thương nhân và dẽ dàng tiêu thụ
được sản phẩm với khối lượng sản phẩm lớn và chi phí vận chuyển thấp.
Trong khi đó ở các vùng xa xôi, điều kiện đi lại khó khăn, người nông dân
sẽ khó tiếp cận thị trường và gặp nhiều khó khăn trong vận chuyển và lưu
thông hàng hóa.
10



Luận văn tốt nghiệp đại học

Lê Thị Hoà KT-50A KT&PTNT

2.1.3.2 Yếu tố về đặc điểm điều kiện của vùng
- Điều kiện tự nhiên của vùng: đặc điểm về đất đai, khí hậu, địa hình
đóng vai trò to lớn trong quá trình ra quyết định sản xuất của hộ, đặc biệt là
trong sản xuất nông nghiệp. Mỗi loại cây trồng, con gia súc có những yêu cầu
nhất định về điều kiện sinh thái. Môi trường sinh thái phù hợp với đặc điểm
sinh học của cây trồng, vật nuôi sẽ góp phần nâng cao năng suất và hiệu quả
cho người sản xuất. Vì vậy, trong quá trình ra quyết định lựa chọn sản phẩm,
người nông dân phải đặc biệt chú ý đến điều kiện tự nhiên của vùng.
- Truyền thống văn hóa, dân tộc và trình độ học vấn cũng ảnh hưởng
lớn tới viểca quyết định của hộ. Những nông dân ở vùng sâu, vùng xa, thuộc
các dân tộc ít người thường có truyền thống canh tác nương, rẫy còn mang
nhiều tính tự nhiên và kém nhanh nhạy hơn rất nhiều so với người Kinh trong
việc ra quyết định sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Ngay trong một cộng đồng
dân cư, thuộc cùng một dân tộc, có chung truyền thống văn hóa, thì những
người có trình độ học vấn cao hơn cũng thường là những người ra quyết định
sản xuất tốt hơn như lựa chọn cây con để sản xuất, lựa chọn các yếu tố đầu
vào, lựa chọn thời điểm đầu tư, phối hợp các yếu tố đầu vào…Là những yếu
tố có quyết định tiêu thụ sản phẩm tốt hơn như tiêu thụ ở thời điểm nào, bán
cho ai, bán theo hình thức nào, khối lượng là bao nhiêu…
- Cá tính của người nông dân cũng có ảnh hưởng đến quyết định sản
xuất và tiêu thụ sản phẩm. Nông dân thường có tính bảo thủ, tính “ì”, tránh rủi
ro, khó thay đổi. Do đó việc thay đổi tập quán canh tác, thay đổi cơ cấu cây
trồng vật nuôi đòi hỏi một thời gian dài và cần phải có người “tiên phong” .
- Hệ thống chính sách cũng là một yếu tố ảnh hưởng đáng kể. Chủ
trương, chính sách của địa phương ưu tiên phát triển loại cây con gì thì cây

con đó sẽ có lợi thế phát triển và ngược lại.
- Bản thân hiệu quả kinh tế sản xuất của từng loại cây, con cũng ảnh
hưởng đến việc ra quyết định sản xuất loại cây, con đó và những loại cây, con
thay thế khác.
11


Luận văn tốt nghiệp đại học

Lê Thị Hoà KT-50A KT&PTNT

2.1.2.3 Yếu tố điều kiện kinh tế
* Vốn sản xuất:
Vốn là điều kiện tiên quyết để phát triển chăn nuôi lợn thịt. Vốn được
sử dụng để xây dựng chuồng trại, mua con giống, đầu tư cho chăn nuôi, thuê
lao động, mở rộng quy mô,..
Tuy nhiên, mặc dù vốn đầu tư ban đầu cho chăn nuôi lợn thịt tương đối
lớn song thời gian thu hồi vốn lại khá chậm. Do đó, việc mở rộng quy mô
chăn nuôi theo phương thức chăn nuôi công nghiệp của hộ chăn nuôi gặp
không ít khó khăn.
* Giá đầu vào
Đầu vào là yếu tố quan trọng trong quá trình chăn nuôi. Nó chiếm phần
lớn trong vốn sử dụng cho chăn nuôi và ảnh hưởng trực tiếp tới hiệu quả sản
xuất. Khi giá cả thay đổi thì ứng xử của hộ chăn nuôi cũng thay đổi theo. Nếu
giá tăng thì hộ có thể chuyển một phần sang loại thức ăn khác giá thấp hơn.
Nếu mức độ tăng nhanh quá, tốc độ tăng nhanh hơn tăng giá đầu ra lúc đó hộ
sẽ phải quyết định nuôi tiếp hay dừng và nuôi tiếp thì phải thế nào để không
bị lỗ vốn.
* Giá đầu ra
Giá đầu ra chính là giá lợn xuất chuồng. Nó cũng quyết định đến hiệu

quả của chăn nuôi. Thường người chăn nuôi luôn mong giá đầu ra tăng. Tuy
nhiên giá đầu ra thường tăng khi giá đầu vào cũng tăng. Trong khi đó giá đầu
vào đôi khi tăng nhanh hơn. Chính vì vậy mà cũng không phải là điều đáng
mừng đối với các hộ chăn nuôi khi giá đầu ra tăng. Giá đầu ra tăng theo
hướng có lợi hơn thì người chăn nuôi sẽ mở rộng sản xuất đầu tư. Tuy nhiên
nếu ngược lại thì người chăn nuôi sẽ thu hẹp sản xuất. Nhiều hộ có thể ngừng
nuôi tiếp nếu như cảm thấy hòa vốn hoặc lỗ.
*Về thị trường tiêu thụ sản phẩm:
Hệ thống thông tin thị trường, trong đó diễn biến về giá cả sản phẩm,
giá vật tư, nhu cầu thị trường…có ảnh hưởng lớn tới việc ra quyết định của
12


Luận văn tốt nghiệp đại học

Lê Thị Hoà KT-50A KT&PTNT

các hộ nông dân. Các thông tin này đầy đủ, chính xác sẽ giúp cho người sản
xuất có kế hoạch điều chỉnh sản xuất kịp thời, giảm được rủi ro có thể do thị
trường mang lại.
Thị trường có vai trò quan trọng đối với sản xuất kinh doanh và sự phát
triển của nền kinh tế xã hội. Đây là khâu then chốt của sản xuất hàng hoá, thị
trường chính là cầu nối giữa người sản xuất và người tiêu dùng. Nó cho chúng
ta biết kết quả sản xuất của một chu kỳ kinh doanh. Ngày nay, khi đời sống
kinh tế xã hội phát triển nhu cầu của người tiêu dùng ngày càng cao đòi hỏi
thị trường phải cung cấp sản phẩm thịt lợn có chất lượng cao. Đáp ứng nhu
cầu đó, người chăn nuôi đã đầu tư nuôi lợn thịt hướng nạc nhằm tăng tỷ lệ thịt
nạc trong thành phần thịt xẻ, nâng cao chất lượng thịt và an toàn, song còn
gặp phải khó khăn do dịch bệnh và có nhiều sản phẩm thay thế cho thịt lợn
như thịt gà, thịt bò. Vì vậy, thị trường tiêu thụ có tác động tích cực đến chăn

nuôi lợn thịt.
*Qui mô sản xuất
Quy mô sản xuất cũng ảnh hưởng tới ứng xử của các hộ. Bởi vì các hộ
nuôi ở quy mô khác nhau thì có những đặc điểm về kinh tế cúng như nhận
thức khác nhau. Những hộ nuôi lớn thì xem nghề nuôi lợn là nghề chính, họ
đầu tư nhiều vào cơ sở vật chất, mặt khác họ cũng là những người dám chấp
nhận rủi. Vì vậy đôi khi hòa vốn hay lỗ hộ vẫn phải tiếp tục nuôi. Còn những
hộ nuôi nhỏ lẻ, với mục đích là tận dụng thức ăn dư thừa của gia đình vì vậy
họ nhạy cảm hơn trước những khó khăn, họ dễ bỏ chăn nuôi nếu cảm thấy
không hiệu quả hay có nhiều rủi ro.
2.1.3.4 Yếu tố về tiến bộ khoa học công nghệ
* Về giống
Cũng như rất nhiều ngành chăn nuôi khác, trong chăn nuôi lợn thịt con
giống được coi là một trong những điều kiện tiên quyết để phát triển. Do đó,
nó đòi hỏi phải được chọn lọc sao cho phù hợp với mục đích sản xuất. Giống
quyết định lớn đến sản lượng và chất lượng thịt. Chính vì vậy, khi các giống
13


Luận văn tốt nghiệp đại học

Lê Thị Hoà KT-50A KT&PTNT

mới ra đời mang lại hiệu quả hơn thì người chăn nuôi sẽ có xu hướng thay thế
dần giống lợn.
* Về qui trình kỹ thuật
Nếu như con giống là điều kiện tiên quyết thì thức ăn là nền tảng cho
phát triển chăn nuôi. Tuỳ theo đặc tính sinh lý của mỗi gia súc mà yêu cầu về
thức ăn thường khác nhau và cách chuyển hóa sản phẩm cũng khác nhau. Với
lợn thịt, thức ăn là yếu tố cơ bản để tăng chất lượng thịt, tăng tỉ lệ thịt nạc

trong thịt xẻ, do đó nếu thức ăn không đủ chất dinh dưỡng sẽ ảnh hưởng đến
quá trình phát triển và ảnh hưởng cả đến quá trình sản xuất về sau.
Quá trình chăm sóc và nuôi dưỡng cũng có ảnh hưởng lớn đến sức sản
xuất của lợn, từ đó quyết định đến hiệu quả của chăn nuôi lợn.Việc chăm sóc
và nuôi dưỡng lợn thịt không giống nhau trong suốt thời kỳ, từ vận động cho
lợn đến phối hợp các loại thức ăn trong khẩu phần ăn của lợn. Các hộ nuôi với
những quy trình khác nhau thường có những ứng xử khác nhau. Càng những
hộ nuôi với quy mô lớn thì quy trình nuôi càng hiện đại khoa học hơn.
* Về công tác thú y, dịch bệnh
Công tác thú y rất quan trọng ảnh hưởng tới sự phát triển của đàn lợn.
Nếu được thực hiện tốt sẽ tạo điều kiện cho các hộ yên tâm đầu tư chăn nuôi
lợn thịt.
Dịch bệnh nhiều sẽ làm cho người chăn nuôi hoang mang, không yên tâm
sản xuất vì luôn lo dịch bệnh không biết xảy ra khi nào. Nếu không làm tông tác
này thì người chăn nuôi rất dễ bỏ nghề dặc biệt la những hộ nuôi nhỏ lẻ.
* Về tổ chức sản xuất
Lựa chọn một hình thức tổ chức hợp lý sẽ tạo thế mạnh cho phát triển
chăn nuôi. Trước kia, nước ta chỉ có hai hình thức sản xuất được tổ chức chủ
yếu, đó là quốc doanh và tập thể. Chăn nuôi trong nông hộ chỉ được coi là sản
xuất phụ, không được chú ý đầu tư thậm chí còn bị kìm hãm. Đến năm 1986,
hộ gia đình được khẳng định như là một đơn vị kinh tế tự chủ, có điều kiện
phát huy thế mạnh của mình nhằm khai thác triệt để các tiềm năng về đất đai,
14


Luận văn tốt nghiệp đại học

Lê Thị Hoà KT-50A KT&PTNT

lao động, tiền vốn, tạo cho nông nghiệp nước ta một bước tiến vượt bậc. Chăn

nuôi nước ta hiện nay tuy chỉ còn hai hình thức chăn nuôi cơ bản là quốc
doanh và hộ gia đình, song chăn nuôi trong các hộ đã thực sự làm thay đổi về
cơ cấu sản phẩm nông nghiệp một cách rõ rệt, đã được khẳng định ưu thế của
mình trong mối quan hệ với chăn nuôi quốc doanh cũng như các ngành sản
xuất khác.
2.1.3.5 Các chính sách kinh tế xã hội của Nhà nước:
Trong quá trình chuyển đổi cơ chế quản lý nền kinh tế hành chính bao
cấp sang nền kinh tế thị trường, sự điều tiết vĩ mô của Nhà nước là hết sức
quan trọng. Nó có thể khuyến khích sự phát triển của một ngành sản xuất nào
đó hoặc ngược lại, kìm hãm sự phát triển của ngành đó. Chăn nuôi lợn thịt tuy
đã có nhiều chuyển biến song vẫn rất cần sự can thiệp của Nhà nước theo
hướng thúc đẩy phát triển.
Ở nước ta, theo cấp quốc gia hoạt động chăn nuôi lợn thịt được giao
cho Bộ Nông nghiệp và PTNT. Cục Nông nghiệp đã được thành lập năm
2003 theo sự cải tổ của bộ, chịu trách nhiệm khởi thảo các chính sách về
ngành chăn nuôi. Theo các địa phương (cấp tỉnh và thấp hơn), nhờ quá trình
phân cấp quản lý, các tỉnh có thể ban hành chỉ thị và quyết định về hoạt động
chăn nuôi lợn thịt được thực hiện trong phạm vi của tỉnh.
2.1.4 Vai trò của ngành chăn nuôi lợn thịt trong nền kinh tế quốc dân
Trong những năm gần đây, kinh tế hộ nông dân đã có những bước
chuyển biến rõ rệt, tạo sức mạnh trong phát triển nông nghiệp và thu được
những thành tích đáng kể. Sản xuất nông nghiệp bao gồm cả trồng trọt và
chăn nuôi đều phát triển nhanh, mạnh và vững chắc. Giá trị tổng sản phẩm
nông nghiệp không ngừng tăng lên. Nông nghiệp nước ta thực sự là cơ sở, là
nền tảng cho sự nghiệp CNH - HĐH đất nước. Trong sản xuất nông nghiệp
nước ta, ngành chăn nuôi đặc biệt là chăn nuôi lợn giữ một vai trò quan trọng.
Giá trị tổng sản phẩm chăn nuôi chiếm 17,9 -20,5% trong tổng giá trị sản
phẩm nông nghiệp.
15



Luận văn tốt nghiệp đại học

Lê Thị Hoà KT-50A KT&PTNT

Trong điều kiện sản xuất của các nông hộ hiện nay, chăn nuôi lợn tận
dụng được các điều kiện như kỹ thuật, sức lao động, thức ăn sẵn có của các hộ
gia đình, đồng thời cung cấp các sản phẩm có giá trị dinh dưỡng cao và giá trị
hàng hoá phục vụ cho nhu cầu ngày càng tăng của xã hội. Chăn nuôi lợn còn
tạo ra nguồn phân bón hữu cơ cho phát triển trồng trọt, cung cấp nguyên liệu
cho một số ngành công nghiệp chế biến. Chăn nuôi lợn cũng là một hướng để
chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp và nông thôn, tạo việc làm cho người
lao động, tăng thu nhập cho người chăn nuôi và tăng sản phẩm có chất lượng.
Sản phẩm chăn nuôi ngoài việc thoả mãn nhu cầu tiêu dùng trong nước còn là
mặt hàng nông sản xuất khẩu có giá trị làm tăng ngoại tệ để nhập khẩu các
máy móc thiết bị. Chúng ta đã xuất khẩu thịt lợn sang thị trường Đông Âu,
Hồng Kông, Trung Quốc, Malayxia và sẽ tiếp tục mở rộng thị trường xuất
khẩu sang các nước khác trong thời gian tới. Như vậy, chăn nuôi lợn có vai
trò quan trọng trong nông nghiệp nước ta. Phát triển chăn nuôi lợn sẽ góp
phần tạo công ăn việc làm, tăng thu nhập cho người lao động nhằm thực hiện
thành công sự nghiệp công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước.
Phát triển chăn nuôi lợn nhằm góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế
nông nghiệp hợp lý, đưa ngành chăn nuôi lợn lên là ngành sản xuất chính cân
đối với ngành trồng trọt. Đồng thời chăn nuôi lợn góp phần phát triển kinh tế
hộ nông dân, nâng cao thu nhập cho hộ, tạo công ăn việc làm, góp phần khai
thác sử dụng nguồn lực có hiệu quả.
2.2 Cơ sở thực tiễn
2.2.1 Tình hình phát triển chăn nuôi lợn thịt trên thế giới
Tình hình phát triển chăn nuôi lợn thịt được thế hiện qua bảng 2.1.
Trên thế giới hiện nay thịt lợn là sản phẩm thiết yếu cho nhu cầu hàng

ngày của người tiêu dùng. Theo trang tin tức - xúc tiến thương mại của Bộ
Nông Nghiệp & PTNT Việt Nam thì trong những năm qua sản lượng thịt lợn
trên thế giới tăng trưởng ổn định và dự báo sẽ tiếp tục tăng trong thời gian tới

16


×