Tải bản đầy đủ (.pdf) (137 trang)

Tác động của thu hồi đất sản xuất nông nghiệp đến biến đổi chức năng kinh tế của hộ gia đình ở huyện nam sách tỉnh hải dương hiện nay (nghiên cứu trường hợp tại xã ái quốc và xã đồng lạc)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.05 MB, 137 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
***************

ĐỖ HỒNG THỊNH

TÁC ĐỘNG CỦA THU HỒI ĐẤT SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP ĐẾN
BIẾN ĐỔI CHỨC NĂNG KINH TẾ CỦA HỘ GIA ĐÌNH Ở HUYỆN
NAM SÁCH TỈNH HẢI DƯƠNG
( Nghiên cứu trường hợp tại xã Ái Quốc và xã Đồng Lạc)

LUẬN VĂN THẠC SĨ XÃ HỘI HỌC

Hà Nội - 2014


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
***************

ĐỖ HỒNG THỊNH

TÁC ĐỘNG CỦA THU HỒI ĐẤT SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP ĐẾN
BIẾN ĐỔI CHỨC NĂNG KINH TẾ CỦA HỘ GIA ĐÌNH Ở HUYỆN
NAM SÁCH TỈNH HẢI DƯƠNG
( Nghiên cứu trường hợp tại xã Ái Quốc và xã Đồng Lạc)

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHUYÊN NGÀNH XÃ HỘI HỌC
Mã số: 60 31 03 01

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Vũ Hào Quang



Hà Nội - 2014


MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................... 1
2. Tổng quan các vấn đề nghiên cứu ........................................................... 3
3. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn .................................................... 8
4. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ........................................................ 10
5. Đối tượng, khách thể và phạm vi nghiên cứu ........................................ 10
6. Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................... 11
7. Giả thuyết nghiên cứu và khung lý thuyết............................................. 11
8. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................... 13
NỘI DUNG CHÍNH ................................................................................... 16
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN ...................................... 16
1.1 Cơ sở lý luận ...................................................................................... 16
1.1.1. Khái niệm công cụ ...................................................................... 16
1.1.2. Những lý thuyết xã hội học được vận dụng ................................. 21
1.1.3. Quan điểm và chính sách của Đảng và Nhà nước về gia đình và
ruộng đất .............................................................................................. 28
1.2. Cơ sở thực tiễn .................................................................................. 35
1.2.1. Vài nét về địa bàn nghiên cứu…………………………………...37
1.2.2. Tình hình kinh tế - xã hội ở xã Ái Quốc và Đồng Lạc ............... 359
1.2.3. Đặc điểm về q trình đơ thị hóa………………………………. 48
Chương 2: THỰC TRẠNG MẤT ĐẤT SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP Ở
XÃ ÁI QUỐC VÀ XÃ ĐỒNG LẠC .......................................................... 48
2.1. Thực trạng dân số, lao động, ngành nghề ........................................... 48
2.1.1 Cơ cấu dân số, lao động ............................................................... 48
2.1.2 Cơ cấu ngành nghề ...................................................................... 49

2.2. Thực trạng mất đất sản xuất nông nghiệp ở xã Ái Quốc và Đồng Lạc
................................................................................................................ .60
2.2.1 Thực trạng mất đất nông nghiệp ở xã Ái Quốc............................ 60


2.2.2 Thực trạng mất đất nông nghiệp ở xã Đồng Lạc .......................... 62
Chương 3: BIẾN ĐỔI CHỨC NĂNG KINH TẾ CỦA HỘ GIA ĐÌNH .. 65
3.1 Tác động của thu hồi đất nông nghiệp tới sự biến đổi nghề nghiệp, việc
làm của gia đình ....................................................................................... 65
3.1.1. Biến đổi cơ cấu nghề nghiệp ....................................................... 65
3.1.2. Biến đổi vai trò giới trong gia đình ............................................. 71
3.1.3. Biến đổi lao động việc làm ......................................................... 73
3.2. Biến đổi phương thức sản xuất, kinh doanh của hộ gia đình .............. 81
3.2.1. Biến đổi phương thức sản xuất nông nghiệp ............................... 81
3.2.2. Biến đổi phương thức kinh doanh .............................................. 84
3.3. Biến đổi mức sống của hộ gia đình .................................................... 87
3.3.1. Biến đổi mức sống của hộ gia đình ............................................. 87
3.3.2. Biến đổi cơ cấu chi tiêu của hộ gia đình ...................................... 89
3.4. Những tác động tích cực và tiêu cực của thu hồi đất sản xuất nông
nghiệp đến biến đổi chức năng kinh tế của hộ gia đình ............................. 93
3.4.1. Những tác động tích cực ............................................................. 93
3.4.2. Những tác động tiêu cực ............................................................. 97
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................. 102
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.
PHỤ LỤC


DANH MỤC BẢNG

Bảng 3.1. Biến đổi nghề nghiệp theo địa bàn nghiên cứu ............................. 65

Bảng 3.2. Biến đổi sản xuất theo địa bàn nghiên cứu.................................... 67
Bảng 3.3. Tương quan về tuổi theo địa bàn khảo sát..................................... 69
Bảng 3.4. Tương quan mức độ thu hồi đất nông nghiệp khi xây dựng khu
công nghiệp theo tuổi ................................................................................... 70
Bảng 3.5. Tương quan về tình trạng việc làm theo giới tính ......................... 77
Bảng 3.6.Tương quan tình trạng việc làm của người lao động sau khi bị thu
hồi đất nơng nghiệp theo giới tính ................................................................ 79
Bảng 3.7: Tương quan lý do người lao động không được nhận vào xí nghiệp
làm việc theo giới tính .................................................................................. 80
Bảng 3.8. Sự chuyển đổi đất nông nghiệp theo địa bàn nghiên cứu .............. 82
Bảng 3.9. Tương quan Mức độ biến đổi quy mô trồng Lúa sau khi thu hồi đất
nơng nghiệp theo tuổi ................................................................................... 83
Bảng 3.10. Mục đích sử dụng tiền đền bù theo địa bàn nghiên cứu .............. 84
Bảng 3.11: Tương quan mục đích sử dụng tiền đền bù từ đất nơng nghiệp theo
giới tính ........................................................................................................ 86
Bảng 3.12. Thu nhập từ các nguồn khác nhau theo địa bàn nghiên cứu ........ 88
Bảng 3.13. Các khoản chi tiêu hiện nay so với trước đây theo địa bàn nghiên
cứu ............................................................................................................... 90
Bảng 3.14: Chi tiêu bình quân theo đầu người/ tháng của các hộ gia đình theo
địa bàn nghiên cứu ....................................................................................... 92
Bảng 3.15. Đồ dùng trong gia đình theo địa bàn nghiên cứu ........................ 96
DANH MỤC BIỂU ĐỒ


Biểu đồ 3.1. Đóng góp chính vào thu nhập hộ gia đình theo địa bàn nghiên
cứu ............................................................................................................... 71
Biểu đồ 3.2. Sự thay đổi việc làm theo địa bàn nghiên cứu........................... 73
Biểu đồ 3.3. Thực trạng việc làm theo địa bàn nghiên cứu ........................... 76
Biểu đồ 3.4. Biến đổi mức sống theo địa bàn nghiên cứu ............................. 87
Biểu đồ 3.5. Loại nhà ở theo địa bàn nghiên cứu ......................................... 93



PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hiện nay cơng cuộc cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa kéo theo đó là q
trình đơ thị hóa đang diễn ra ở hầu hết các tỉnh, thành phố trên cả nước với tốc
độ ngày càng cao. Theo quy luật chung, quá trình cơng nghiệp hóa, hiện đại
hóa và đơ thị hóa sẽ dẫn đến việc hình thành nên các khu cơng nghiệp, khu đô
thị và phát triển hệ thống cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội. Để có tiền đề về vị trí,
đất đai xây dựng các khu cơng nghiệp, khu đơ thị và các cơng trình cơng cộng,
Nhà nước đã tiến hành thu hồi nhiều khu đất trong đó phần lớn là đất nông
nghiệp giao cho các chủ đầu tư để thực hiện các dự án sản xuất kinh doanh và
phát triển cơ sở hạ tầng… Điều đó đã gây ảnh hưởng lớn đến việc làm và đời
sống hộ gia đình bị thu hồi đất.
Hải Dương là một tỉnh thuộc khu vực đồng bằng Sơng Hồng đang trong
q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa và đơ thị hóa. Thực hiện mục tiêu
phát triển kinh tế đến năm 2020 phấn đấu trở thành tỉnh có tỷ trọng cơng
nghiệp và dịch vụ là chủ yếu, trong những năm qua Hải Dương đã triển khai
thực hiện nhiều dự án phát triển kinh tế - xã hội như: chỉnh trang đô thi; xây
dựng mới công sở; mở rộng hạ tầng giao thông; xây dựng khu dân cư, khu
công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất… Điều đó đã giúp cho Hải
Dương đạt được những thành công nhất định trong việc thu hút các nguồn đầu
tư trong nước và nước ngồi, góp phần giải quyết việc làm, nâng cao thu nhập,
cải thiện đời sống cho người lao động, phát triển kinh tế - xã hội.
Cũng như nhiều địa phương khác trong cả nước, Hải Dương tiến hành thu
hồi đất trong đó phần lớn là đất nông nghiệp để xây dựng các khu công
nghiệp, khu đô thị và hệ thống cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội. Việc thu hồi đất
làm cho người nơng dân mất tồn bộ hoặc một phần đất sản xuất khơng có
1



khả năng chuyển đổi nghề nghiệp hoặc thiếu việc làm dẫn đến giảm thu nhập,
đời sống hộ gia đình gặp nhiều khó khăn. Từ đó đã nảy sinh nhiều vấn đề xã
hội phức tạp: khiếu kiện đông người, thất nghiệp tăng, dư thừa lao động,
khơng có việc làm, lao động di cư tự do tới các thành phố lớn, tệ nạn xã
hội…và tiềm ẩn nguy cơ mất ổn định xã hội.
Việc nghiên cứu những thay đổi trong cuộc sống của người nơng dân cùng
những khó khăn mà họ phải đương đầu trong q trình chuyển đổi sử dụng đất
nơng nghiệp như phải chuyển đổi việc làm, thay đổi thu nhập, lối sống, phương
thức đầu tư sản xuất kinh doanh, định hướng nghề cho con cái, chiến lược
sống ... là vấn đề cần thiết và cấp bách trong giai đoạn công nghiệp hoá, hiện
đại hoá nền kinh tế - xã hội, nhằm tìm hiểu khả năng thích ứng với những thay
đổi trong cuộc sống của người nông dân, cũng như việc đền bù đất đai sau khi
thu hồi sẽ gây nên những hậu quả không tốt đến người nông dân, từ đó góp
phần tìm ra hướng đi và cách giải quyết đúng đắn cho vấn đề này.
Thu hồi đất nông nghiệp để thực hiện cơng nghiệp hóa trong những năm
gần đây đã mang lại những thay đổi lớn ở các vùng nơng thơn. Các nhà máy,
khu cơng nghiệp được hình thành đã tạo ra tốc độ tăng trưởng kinh tế cao, tạo
ra nhiều nguồn thu nhập, nâng cấp cơ sở hạ tầng và góp phần rất lớn trong
việc xóa đói giảm nghèo ở nhiều vùng nông thôn.
Tuy nhiên, việc thu hồi đất nơng nghiệp cho cơng nghiệp hóa đã tác động
đến việc làm và đời sống của các hộ nông dân trước mắt cũng như lâu dài.
Việc mất đất sẽ dẫn đến tình trạng thiếu việc làm, thất nghiệp, dư thừa một bộ
phận lao động, tệ nạn xã hội ngày càng gia tăng, tình hình trật tự an ninh trở
nên ngày càng phức tạp, không tự chủ về lương thực là tình trạng phổ biến
của người nơng dân vùng cơng nghiệp hóa. Vì một phần lớn diện tích đất
nơng nghiệp bị thu hồi cho việc xây dựng các khu công nghiệp, cụm công
2



nghiệp, đơ thị hóa và xây dựng cơ sở hạ tầng, số hộ nông dân mất đất phải
chuyển đổi việc làm tăng lên nhanh chóng. Ngồi việc đền bù cho nơng dân
bằng tiền mặt, những nỗ lực của chính quyền địa phương và các doanh nghiệp
lấy đất nhằm giúp đỡ nơng dân tìm kiếm việc làm sau khi thu hồi đất là rất ít.
Chính sách thu hồi đất để phát triển cơng nghiệp do đó đã để lại những mặt
tích cực và hạn chế trên cả các lĩnh vực kinh tế, xã hội và mơi trường.
Q trình thu hồi đất nơng nghiệp có tác động rất lớn đến sự biến đổi các
chức năng cơ bản trong gia đình hiện nay, đặc biệt là chức năng kinh tế của
hộ gia đình. Sự biến đổi chức năng kinh tế tất yếu sẽ ảnh hưởng đến các chức
năng khác của gia đình như ảnh hưởng đến giáo dục gia đình, phân cơng lao
động theo giới. Mặt khác sự biến đổi chức năng kinh tế gia đình cịn thể hiện
ở việc gia đình với tư cách là đơn vị kinh tế tự cung tự cấp, sản xuất khép kín,
thành một đơn vị kinh tế độc lập phụ thuộc chặt chẽ vào thị trường... đồng
thời nó cũng làm thay đổi cơ cấu nghề nghiệp, việc làm, lao động theo trình
độ, độ tuổi và giới tính; các mối quan hệ trong gia đình; văn hóa gia đình, và
đây như là một hệ quả tất yếu của q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Xuất phát từ những vấn đề thực tiễn hiện nay, tác giả lựa chọn đề tài “Tác
động của thu hồi đất sản xuất nông nghiệp đến biến đổi chức năng kinh tế của
hộ gia đình ở huyện Nam Sách tỉnh Hải Dương” (nghiên cứu trường hợp tại
Xã Ái Quốc và Xã Đồng Lạc). Với đề tài trên tác giả mong muốn được góp
phần nào đó nhằm làm rõ hơn chính sách thu hồi đất sản xuất nơng nghiệp
của Đảng, Nhà nước và chính quyền địa phương đối với vấn đề này, đồng thời
đảm bảo quyền lợi chính đáng cho những hộ gia đình bị thu hồi đất.
2. Tổng quan các vấn đề nghiên cứu

3


Trong lịch sử phát triển của gia đình, gia đình vừa là một đơn vị kinh tế, vừa
là cái nôi đầu tiên và suốt đời nuôi dưỡng, giáo dục con người duy trì và phát

triển ở họ những quan hệ tình cảm đặc biệt từ thế hệ này sang thế hệ khác.
Dưới tác động của q trình đơ thị hóa thì chức năng của gia đình đang có
nhiều biến đổi, thiết chế gia đình cũng đang cần có những thay đổi phù hợp với
giá trị về sự bình đẳng và an sinh cho mỗi thành viên của gia đình trong những
điều kiện mới. Sự biến đổi chức năng kinh tế của gia đình đã có tác động rất
lớn đến cơ cấu nghề nghiệp, việc làm, chiến lược sống, phong tục tập quán,
thói quen ứng xử, việc quản lý giáo dục con cái trong gia đình Việt Nam truyền
thống, các giá trị mới xuất hiện đã phá vỡ những hệ giá trị truyền thống.
Vì lẽ đó gia đình đang trở thành một vấn đề của tồn cầu, có ý nghĩa quan
trọng đối với sự phát triển chung của toàn bộ nhân loại. Gia đình đang trở
thành một trong những vấn đề được quan tâm hàng đầu trong mọi chiến lược
phát triển của các quốc gia, cũng như của Liên Hợp Quốc.
Trong cuốn “Gia đình học” của hai tác giả là GS.TS Đặng Cảnh Khanh và
PGS.TS Lê Thị Quý, NXB Lý luận chính trị, HN. 2007: Trong cuốn sách này
đã có những đóng góp quan trọng trong việc nghiên cứu lý luận về gia đình,
phân tích những biến đổi của gia đình Việt Nam từ xã hội nông nghiệp truyền
thống sang xã hội cơng nghiệp hóa. Những thách thức của gia đình Việt Nam
trước q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa, đã phản ánh sâu sắc những biến
đổi của gia đình. Trong đó tập trung vào nghiên cứu vị trí vai trị cũng như
chức năng của gia đình đối với q trình hình thành và phát triển nhân cách của
con người. Trong cuốn sách này tác giả đã đề cập đến chức năng kinh tế của
gia đình, coi gia đình như là một đơn vị kinh tế. Vai trò và tầm quan trọng
trong phát triển kinh tế của gia đình trong sự phát triển của đất nước.

4


Trong cuốn “Gia đình và biến đổi gia đình Việt Nam” của PGS. TS Lê
Ngọc Văn, NXB Khoa học xã hội, HN. 2011: Trong cuốn sách này tác giả đã
làm rõ những biến đổi về chức năng, mối quan hệ trong gia đình hiện nay

dưới tác động của quá trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa. Đồng thời cũng
làm rõ những xu hướng biến đổi mối quan hệ gia đình trong điều kiện kinh tế
xã hội mới, đó là sự biến đổi mối quan hệ của gia đình từ gia đình truyền
thống đến sự phát triển của gia đình hiện đại.
Những nghiên cứu trên đã phản ánh những biến đổi các chức năng, mối
quan hệ gia đình trong điều kiện CNH, HĐH đất nước. Ngồi ra cịn có rất
nhiều những nghiên cứu về sự tác động của q trình đơ thị hóa đến sự biến
đổi của gia đình.
Hồng Bá Thịnh, Cơng nghiệp hóa nơng thơn và những biến đổi trong
gia đình nơng thơn hiện nay. (Nghiên cứu trường hợp xã Ái Quốc, Nam Sách
- Hải Dương). Nghiên cứu phản ánh những biến đổi trong đời sống kinh tế xã hội của người nơng dân khi bị thu hồi đất, ngồi những biến đổi trong đời
sống kinh tế, thu nhập, vấn đề việc làm, nghề nghiệp của hộ gia đình. Mặt
khác đó là những biến đổi về gia đình ở nơng thơn hiện nay, đó là sự biến đổi
về quy mơ gia đình, nghề nghiệp, vai trị của giới trong gia đình, định hướng
học tập của cha mẹ đối với con, sự biến đổi trong quan hệ gia đình do quá
trình cơng nghiệp hóa, đơ thị hóa mang lại. Đánh giá những tác động tích cực
và những tác động tiêu cực của q trình đó đối với gia đình ở nơng thôn hiện
nay. [16]
Phan Mai Hương, Vấn đề việc làm trong chiến lược sống của người nông
dân vùng ven đô dưới tác động của đơ thị hóa, Tạp chí Xã hội học số 1(101),
2008. Bài viết phản ánh những tác động của đơ thị hóa khơng chỉ làm thay đổi
những yếu tố vật chất, mà cịn làm chuyển biến những khn mẫu xã hội. Quá
5


trình đó đã tác động mạnh mẽ tới nơng thơn và tạo ra nhiều hệ quả xã hội như:
thiếu việc làm, phân hóa giàu nghèo, làm gia tăng các tệ nạn xã hội, biến đổi
lối sống và phong tục tập quán, biến đổi trong quan hệ xã hội, nhận thức và
thái độ đối với các giá trị truyền thống trong gia đình. Từ sự biến đổi đó ảnh
hưởng đến phương thức kiếm sống, và chiến lược sống của gia đình. Mặt

khác đó là những biến đổi liên quan đến giao tiếp, quan hệ xã hội, quan hệ gia
đình, phản ánh những thay đổi về tâm lý liên quan đến động thái trong chiến
lược sống của hộ gia đình vùng ven đơ từ góc độ nghề nghiệp, việc làm dưới
tác động của đơ thị hóa. [8, tr. 21].
"Giải quyết việc làm cho lao động nơng nghiệp trong q trình đơ thị
hố" (2010) - cuốn sách do tác giả Nguyễn Thị Thơm và Phí Thị Hằng làm
đồng chủ biên. Cuốn sách đã được các tác giả đã bàn về những vấn đề nảy
sinh do q trình cơng nghiệp hố, hiện đại hố, đơ thị hố, các khu cơng
nghiệp, cụm cơng nghiệp mọc lên khắp nơi đã làm cho đất đai sản xuất nông
nghiệp bị thu hẹp, người nông dân mất tư liệu sản xuất chủ yếu đồng nghĩa
với việc mất hoặc thiếu việc làm, gây nên nhiều vấn đề xã hội khác nảy sinh.
Từ việc chỉ ra thực trạng của Hải Dương - một tỉnh trọng điểm vùng đồng
bằng sơng Hồng, nhóm tác giả đã đưa ra một số dự báo và giải pháp trong
việc giải quyết việc làm cho lao động nơng nghiệp trong q trình đơ thị hố:
Nâng cao hiệu quả quy hoạch, mở rộng cầu lao động, nâng cao chất lượng
cung lao động, phát triển thị trường lao động và giải pháp hồn thiện cơ chế
chính sách đối với lao động nông nghiệp bị thu hồi đất [68].
"Việc làm của nơng dân trong q trình cơng nghiệp hố, hiện đại hố
vùng đồng bằng sơng Hồng đến năm 2010" (2010) do tác giả Trần Thị Minh
Ngọc làm chủ biên. Trên cơ sở phân tích, đánh giá những thuận lợi, khó khăn
cũng như những thành tựu, hạn chế trong quá trình giải quyết việc làm cho
6


nơng dân vùng đồng bằng sơng Hồng trong q trình cơng nghiệp hố, hiện
đại hố, từ đó nhóm tác giả đề ra phương hướng và giải pháp cụ thể nhằm
thực hiện có hiệu quả vấn đề giải quyết việc làm cho nông dân: điều chỉnh cơ
cấu đầu tư, phát riển các ngành kinh tế nhằm giải quyết việc làm; đồng thời
tác giả cũng đưa ra các biện pháp nhằm nâng cao năng lực cho người lao động
để tăng cơ hội tìm kiếm được việc làm và các giải pháp hồn thiện các chính

sách của Nhà nước về việc làm cho người lao động [41].
Trong các cơng tŕnh nghiên cứu, cịn có "Gia đình Việt Nam với chức
năng xã hội hóa" của PGS.TS Lê Ngọc Văn, Nhà xuất bản Giáo dục, 1996.
Đặc biệt gần đây, có đề tài cấp Nhà nước KX - 07- 09: "Vai trị gia đình trong
sự hình thành và phát triển nhân cách con người Việt Nam", của Trung tâm
Nghiên cứu về gia đình và phụ nữ, mà Giáo sư Lê Thi làm chủ biên, do Nhà
xuất bản Phụ nữ phát hành năm 1997. Tập thể các tác giả cho rằng, những
thành tựu to lớn của cách mạng khoa học và công nghệ trong những năm cuối
thế kỷ XX đang đưa lại những khả năng sáng tạo, trí thơng minh tuyệt vời cho
con người và hứa hẹn đem lại những tiến bộ vượt bậc cho cuộc sống của cá
nhân, gia đình, xã hội cả về vật chất và tinh thần. Bên cạnh những tiến bộ
vượt bậc do con người tạo ra, thì hàng loạt những sai lầm, hành vi lệch chuẩn,
thiếu hụt, những tệ nạn xã hội, nguy hiểm đang tồn tại trên khắp thế giới...
cũng lại do con người gây ra. Hậu quả đó đang làm cho những mối quan hệ
trong gia đình bị dạn nứt, xấu đi. Tác giả khẳng định, bàn về sự phát triển ổn
định của xã hội, không thể tách rời sự phát triển của con người và vai trị của
gia đình trong việc bồi dưỡng, đào tạo nguồn nhân lực, xây dựng nhân cách
con người.
Lê Thái Thị Băng Tâm, Một vài đặc điểm của hộ gia đình sau khi bị thu
hồi quyền sử dụng đất canh tác, Tạp chí Xã hội học số 3 (115), 2001. Nghiên
7


cứu này chỉ ra một số đặc điểm của hộ gia đình nơng thơn bị thu hồi quyền sử
dụng đất nông nghiệp cũng như một số thay đổi của những gia đình này từ
trước và sau khi bị thu hồi đất, một số khác biệt giữa các hộ gia đình bị thu
hồi đất và không bị thu hồi đất. Đồng thời phản ánh những tác động của đơ thị
hóa đến sự thay đổi chiến lược sinh kế của hộ gia đình, mặt khác cũng phản
ánh sự thiếu bền vững, đe dọa đến sự phát triển kinh tế hộ gia đình trong
những điều kiện cụ thể. [21, tr. 47].

Ngồi ra cịn một số nghiên cứu về chức năng kinh tế của gia đình như
Bài viết của Vũ Hào Quang trên tạp chí xã hội học. Bài viết của Nguyễn Thị
Kim Hoa trên tạp chí xã hội học. Vũ Hào Quang, “Biến đổi xã hội nơng thơn
trong q trình dồn điền đổi thửa, tích tụ ruộng đất và đơ thị hóa” (Nghiên
cứu trường hợp Hải Dương).
Như vậy, những cơng trình nghiên cứu trên đã đánh giá về những tác động
của đô thị hóa đến sự biến đổi các chức năng của gia đình như sự biến đổi về
nghề nghiệp, việc làm, thu nhập của gia đình. Cung cấp những luận cứ khoa
học để đưa ra những chính sách phù hợp cho sự ổn định và phát triển của gia
đình trong điều kiện mới. Tuy nhiên vẫn chưa có nhiều cơng trình nghiên cứu
về sự biến đổi các chức năng cơ bản của gia đình trước tác động của thu hồi đất.
Đề tài nghiên cứu “Tác động của thu hồi đất sản xuất nông nghiệp đến sự
biến đổi chức năng kinh tế của hộ gia đình ở huyện Nam Sách tỉnh Hải
Dương hiện nay (nghiên cứu trường hợp tại Xã Ái Quốc và Xã Đồng Lạc)
mong muốn đóng góp thêm một phần nhỏ vào xu hướng nghiên cứu sự biến
đổi các chức năng cơ bản của hộ gia đình trong đó có chức năng kinh tế dưới
tác động của quá trình thu hồi đất.
3. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn
3.1. Ý nghĩa khoa học
8


Qua nghiên cứu đề tài “Tác động của thu hồi đất sản xuất nông nghiệp đến
biến đổi chức năng kinh tế của hộ gia đình ở huyện Nam Sách tỉnh Hải
Dương hiện nay (nghiên cứu trường hợp tại Xã Ái Quốc và Xã Đồng Lạc) qua
đây vận dụng một số lý luận, lý thuyết xã hội học để nghiên cứu về sự tác
động của việc thu hồi đất sản xuất nông nghiệp đối với sự biến đổi các chức
năng trong gia đình nơng thơn hiện nay, trong đó có chức năng kinh tế. Đánh
giá và phân tích để đưa ra những luận cứ khoa học nhằm phản ánh đúng thực
tiễn vấn đề. Qua nghiên cứu góp phần đem lại cơ sở khoa học cho việc hoạch

định chính sách của Đảng và nhà nước về gia đình. Đồng thời vận dụng một
số lý thuyết của xã hội học để nghiên cứu làm rõ sự biến đổi chức năng của
gia đình trước tác động của việc thu hồi đất.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Trong thời gian qua, việc nghiên cứu những bất cập nảy sinh do việc thu
hồi đất nông nghiệp để xây dựng những KCN, KĐT và hệ thống hạ tầng cơ sở
tại các vùng nông thôn được nhiều tác giả thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau đặc
biệt quan tâm thực hiện. Kết quả của những cơng trình nghiên cứu này cho
thấy, việc thu hồi đất nông nghiệp đã ảnh hưởng rất lớn đến việc làm, đời
sống kinh tế - xã hội và môi trường sống của người dân bị thu hồi đất.
Tuy nhiên, với đề tài này tác giả muốn đi sâu tìm hiểu, phân tích và
nghiên cứu về khía cạnh tác động của việc thu hồi đất sản xuất nông nghiệp
đến sự biến đổi chức năng kinh tế của hộ gia đình bị thu hồi đất và làm sáng
tỏ những tác động việc thu hồi đất đến sự biến đổi chức năng của hộ gia đình
từ đó phát huy những tác động tích cực, khắc phục những tác động tiêu cực…
nâng cao nhận thức của hộ gia đình, tạo mơi trường thích ứng cho người dân
khi họ mất đất.

9


Đưa ra những đề xuất kiến nghị và những giải pháp nhằm xây dựng gia
đình ổn định và bền vững trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội.
4. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
4.1. Mục đích nghiên cứu
Mục đích của luận văn là nghiên cứu, phân tích, q trình thu hồi đất sản
xuất nơng nghiệp và sự tác động của q trình đó đến sự biến đổi chức năng
kinh tế của hộ gia đình bị thu hồi đất tại 2 xã Ái Quốc và xã Đồng Lạc, huyện
Nam Sách, tỉnh Hải Dương. Trên cơ sở đó, đề xuất các giải pháp nhằm ổn
định và nâng cao chất lượng sống cho các hộ gia đình sau việc thu hồi đất.


4.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Khái quát về quá trình đơ thị hóa tại Huyện Nam Sách và khái qt về địa
bàn nghiên cứu ở 2 xã Ái Quốc và xã Đồng Lạc.
Tìm hiểu về thực trạng đời sống của hộ gia đình( hoạt động sản xuất, kinh
doanh, tiêu dùng, thu nhập, điều kiện sinh hoạt…)
Phân tích, đánh giá tác động của việc thu hồi đất sản xuất nông nghiệp
đến sự biến đổi chức năng kinh tế của hộ gia đình.
Đánh giá những tác động tích cực và tiêu cực của việc thu hồi đất nông
nghiệp đến sự biến đổi chức năng kinh tế của hộ gia đình.
Biến đổi kinh tế: sự biến đổi về nghề nghiệp, thu nhập, việc làm, chiến lược
sống, phương tiện sinh hoạt, quá trình sản xuất, tiêu dùng sản phẩm, dịch vụ.
5. Đối tượng, khách thể và phạm vi nghiên cứu
5.1. Đối tượng nghiên cứu
Tác động của thu hồi đất sản xuất nông nghiệp đến biến đổi chức năng
kinh tế của hộ gia đình ở Huyện Nam Sách tỉnh Hải Dương
10


5.2. Khách thể nghiên cứu
Khách thể nghiên cứu là những hộ gia đình bị thu hồi đất trên địa bàn xã
Ái Quốc và xã Đồng Lạc; Cán bộ địa phương(xã).
5.3. Phạm vi nghiên cứu
5.3.1. Phạm vi không gian
Đề tài tiến hành khảo sát tại địa bàn 2 xã Ái Quốc và xã Đồng Lạc, huyện
Nam Sách, tỉnh Hải Dương.
5.3.2.Phạm vi thời gian
Đề tài tiến hành nghiên cứu từ tháng 8 đến tháng 11 năm 2014.
5.3.3 Phạm vi nội dung nghiên cứu
Nghiên cứu về những tác động của thu hồi đất sản xuất nông nghiệp đến

biến đổi chức năng kinh tế của gia đình, đó là sự biến đổi về mức sống, thu
nhập, tiêu dùng và vấn đề lao động, việc làm của hộ gia đình.
6. Câu hỏi nghiên cứu
Thực trạng thu hồi đất nông nghiệp ở xã Ái Quốc và xã Đồng Lạc diễn ra
như thế nào?
Việc thu hồi đất sản xuất nông nghiệp đã tác động như thế nào đến sự biến
đổi chức năng kinh tế của hộ gia đình hiện nay?
Làm gì để đảm bảo chất lượng cuộc sống cho người dân nông thôn khi
mất đất sản xuất nông nghiệp?
7. Giả thuyết nghiên cứu và khung lý thuyết
7.1. Giả thuyết nghiên cứu
Việc thu hồi đất nông nghiệp ở xã Ái Quốc và xã Đồng Lạc đã diễn ra theo
đúng quy định của luật đất đai và được người dân chấp nhận. Chức năng kinh
tế đã thay đổi theo hướng tích cực hơn. Đã có sự thay đổi rất lớn trong đời
sống kinh tế, chính trị và văn hóa của hộ gia đình.
11


Việc thu hồi đất nông nghiệp đã làm thay đổi cơ cấu nghề nghiệp, việc làm,
thu nhập, đầu tư cho sản xuất, kinh doanh, nhu cầu tiêu dùng, nội dung và
định hướng nghề nghiệp tương lai cho con cái trong gia đình.
Những nguyên nhân chủ yếu dẫn đến sự biến đổi chức năng kinh tế là do
thiếu đất sản xuất, công cụ sản xuất thô sơ, cách thức tổ chức sản xuất, và
quan hệ sản xuất sau đền bù đất đai chưa phù hợp.

7.2. Khung lý thuyết
Điều kiện kinh tế - xã hội

Q trình thu hồi đất sản
xuất nơng nghiệp


Thu hồi đất sản xuất nông
nghiệp

Biến đổi chức năng kinh
tế của hộ gia đình

- Mất đất sản xuất

- Thu nhập của gia đình

- Xây dựng các khu cơng

- Biến đổi nghề nghiệp,

nghiệp, cơ sở hạ tầng

việc làm của gia đình

- Quá trình đơ thị hóa

- Biến đổi sản xuất kinh

- Chính sách về thu hồi đất

doanh hàng hóa, dịch vụ

- Cơng tác đền bù, giải 12

- Biến đổi chi tiêu của hộ


phóng mặt bằng

gia đình

- Sự chuyển dịch cơ cấu,

- Thay đổi chiến lược sống

qua đào tạo nghề


Giải pháp cho sự biến đổi chức năng
kinh tế của gia đình

8. Phương pháp nghiên cứu
8.1. Phương pháp luận
Lý luận và phương pháp luận được sử dụng trong quá trình nghiên cứu
của luận văn để nhận thức các sự kiện, các hiện tượng là chủ nghĩa duy vật
biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử. Các hiện tượng, vấn đề và sự kiện
khi xem xét hồn tồn khơng theo ý chủ quan hay áp đặt của con người mà
được đặt trong những quy luật vận động và phát triển của thực tiễn. Điều này
có nghĩa là tất cả các vấn đề các hiện tượng đều phải xem xét trong mối liên
hệ biện chứng, phụ thuộc, tác động qua lại với nhau, chi phối ảnh hưởng lẫn
nhau. Đồng thời phải đứng trên quan điểm toàn diện. Nghĩa là vấn đề này
được đặt trong bối cảnh của sự phát triển, những biến đổi kinh tế - xã hội
trong những điều kiện lịch sử cụ thể. Mà ở đây là quá trình đơ thị hóa đã tác
động và dẫn đến những biến đổi nhanh chóng trong đời sống kinh tế - xã hội.

13



Vận dụng phương pháp luận để lý giải sự ảnh hưởng từ việc thu hồi đất
sản xuất nông nghiệp đến chức năng kinh tế của hộ gia đình, như thay đổi cơ
cấu nghề nghiệp, việc làm, nguồn thu nhập, phương thức sản xuất kinh
doanhmức sống và chiến lược sống của hộ gia đình khi bị mất đất canh tác.
Nó có tác động tích cực hay khơng tích cực đến chức năng kinh tế hộ gia đình.
Ngược lại, sự biến đổi về chức năng kinh tế hộ gia đình phản ánh chính sách
thu hồi đất nơng nghiệp ra sao, có hợp lịng dân và được người nơng dân đồng
tình hay khơng.
8.2. Phương pháp chọn mẫu
Đề tài thu thập thông tin định lượng bằng bảng hỏi với 300 phiếu hỏi, tiến
hành ở 2 xã Ái Quốc và xã Đồng Lạc ở huyện Nam Sách tỉnh Hải Dương.
Trong đó số phiếu dành cho mỗi xã là 150 phiếu và phiếu phỏng vấn dành cho
đại diện chủ hộ bị thu hồi đất nông nghiệp.
Đề tài áp dụng phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên hệ thống. Đó là cách
chọn sao cho mọi phần tử của tổng thể đều có cơ hội được lựa chọn như nhau.
Đây là phương pháp chọn mẫu bằng cách rút thăm lấy ngẫu nhiên một đơn vị
đầu tiên sau đó các đơn vị tiếp theo được chọn theo hệ thống. Áp dụng công
thức chọn mẫu ngẫu nhiên K = N/n, trong đó k là khoảng cách trên danh sách
các phần tử được chọn, N là kích thước của tổng thể, n là dung lượng mẫu.
Đối với xã Ái Quốc tiến hành khảo sát 150 hộ bị thu hồi đất sản xuất nông
nghiệp trong tổng số 450 hộ. Áp dụng công thức ta có: K=N/n= 450:150=3.
Như vậy trung bình cứ 3 hộ gia đình bị thu hồi đất nơng nghiệp ta chọn 1 hộ
gia đình để khảo sát và thu thập thơng tin.
Đối với xã Đồng Lạc tiến hành khảo sát 150 hộ gia đình bị thu hồi đất sản
xuất nơng nghiệp trong tổng số 300 hộ. Áp dụng công thức ta có: K=N/n=

14



300:150=2. Như vậy trung bình cứ 2 hộ gia đình bị thu hồi đất nông nghiệp ta
chọn 1 hộ gia đình để khảo sát và thu thập thơng tin.
8.3. Các phương pháp thu thập thông tin
8.3.1. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi
Bảng hỏi được sử dụng trong quá trình thu thập thông tin gồm 27 câu hỏi
dành cho đối tượng là đại diện chủ hộ. Nội dung bảng hỏi hướng đến những
thông tin về nghề nghiệp, việc làm, đầu tư cho sản xuất, kinh doanh, mức
sống, thu nhập, chiến lược sống của hộ gia đình. Đánh giá của người dân về
sự biến đổi chức năng kinh tế trước và sau q trình thu hồi đất nơng nghiệp,
việc định hướng nghề nghiệp của cha mẹ đối với con.
8.3.2. Phương pháp phỏng vấn sâu
Đề tài tiến hành phỏng vấn sâu 20 đối tượng tại 2 xã, mỗi xã phỏng vấn
10 đối tượng. Trong đó tiến hành phỏng vấn 3 người là lãnh đạo của của thôn
và xã, phỏng vấn 7 người là chủ hộ gia đình để tìm hiểu thực trạng về sự biến
đổi chức năng kinh tế của hộ gia đình trước và sau quá trình thu hồi đất sản
xuất nông nghiệp. Mặt khác xem xét những đánh giá của họ về những nguyên
nhân và những yếu tố tác động đến sự biến đổi các chức năng trong gia đình,
trong đó nhấn mạnh đến chức năng kinh tế của hộ gia đình.
8.3.3. Phương pháp quan sát
Đây là phương pháp được tiến hành trong quá trình phỏng vấn bằng bảng
hỏi và phỏng vấn sâu, thông qua quan sát để xác định hành vi và thực tế cuộc
sống gia đình có đúng với câu trả lời của họ hay không. Quan sát về những
thay đổi trong cơ cấu nghề nghiệp, chuyển đổi việc làm, thu nhập, mức sống,
hoạt động sản xuất kinh doanh, đời sống sinh hoạt của hộ gia đình. Những
thơng tin thu được từ quan sát sẽ bổ sung làm tăng thêm độ chính xác của
thơng tin trong q trình nghiên cứu.
15



8.3.4. Phương pháp phân tích tài liệu
Phương pháp này được sử dụng để phân tích các cơng trình nghiên cứu
liên quan đến lĩnh vực thu hồi đất mà tập trung chủ yếu là đất sản xuất nông
nghiệp và chuyển giao quyền sử dụng đất, sự biến đổi cấu trúc chức năng
trong gia đình, đó là các sách, báo, tạp chí chuyên ngành xã hội học. Các báo
cáo tình hình thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội từ 2010 - 2013 của
địa phương 2 xã Ái Quốc và xã Đồng Lạc, huyện Nam Sách.

NỘI DUNG CHÍNH
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.1 Cơ sở lý luận
1.1.1. Khái niệm cơng cụ
1.1.1.1. Khái niệm gia đình
Gia đình là tế bào của xã hội, gia đình - nơi con người sinh ra, lớn lên, từ
lâu đã được nhiều nhà tư tưởng, nhà hoạt động thực tiễn quan tâm, nghiên cứu.
Hướng tới việc xây dựng gia đình bền vững, tổ chức UNESCO của Liên
Hiệp Quốc đă quyết định lấy năm 1994 là năm Quốc tế gia đình và thống nhất
khẳng định: gia đình là một yếu tố tự nhiên và cơ bản, một đơn vị kinh tế của
16


xã hội. Gia đình được coi như một giá trị vô cùng quý báu của nhân loại, cần
được giữ giữ và phát huy. Trên tinh thần đó, UNESCO đã đưa ra định nghĩa về
gia đình: "Gia đình là một nhóm người có quan hệ họ hàng, cùng sống chung
và có ngân sách chung" [60, tr. 269]. Quan hệ họ hàng, trước hết là nói đến
quan hệ hơn nhân và quan hệ huyết thống. Ngoài những thành viên tạo nên
quan hệ họ hàng, gia đình cịn bao gồm một số thành viên khác cùng chung
sống. Các thành viên gắn bó với nhau về trách nhiệm và quyền lợi về mọi mặt.
Đây là một khái niệm rộng, nội hàm của khái niệm phức tạp và đa dạng.
Theo Giáo sư Lê Thi: Khái niệm gia đình được sử dụng để chỉ một nhóm

xã hội hình thành trên cơ sở quan hệ hơn nhân và quan hệ huyết thống nảy
sinh từ quan hệ hôn nhân đó và cùng chung sống (cha, mẹ, con cái, ông bà, họ
hàng, nội ngoại). Đồng thời, trong gia đình cũng có thể bao gồm một số người
được gia đình ni dưỡng, tuy khơng có quan hệ huyết thống. Các thành viên
gia đình gắn bó với nhau về trách nhiệm và quyền lợi (kinh tế, văn hóa, tình
cảm), giữa họ có những điều ràng buộc có tính pháp lý, được nhà nước thừa
nhận và bảo vệ (được ghi rõ trong Luật hơn nhân và gia đình của nước ta).
Đồng thời, gia đình cũng có những quyết định rõ ràng về quyền được phép và
những cấm đốn trong quan hệ tình dục giữa các thành viên [60, tr. 20-21].
Có thể cịn nhiều vấn đề cần phải tìm hiểu và nghiên cứu thêm, nhưng căn
cứ vào tình hình chung của hơn nhân và gia đình ở nước ta, kế thừa những
cách tiếp cận hợp lý khác nhau như trên, theo chúng tôi, có thể đưa ra một
khái niệm về gia đình như sau: Gia đình là một phạm trù dùng để chỉ một tập
hợp người, hình thành trên cơ sở các mối quan hệ hôn nhân, quan hệ huyết
thống, quan hệ nuôi dưỡng... Các thành viên gia đình gắn bó với nhau bởi
trách nhiệm, nghĩa vụ, quyền lợi về kinh tế, văn hóa, tình cảm và theo những
chuẩn giá trị nhất định, được dư luận xã hội ủng hộ, được nhà nước thừa
17


nhận và bảo vệ.
Rostow chia quá trình phát triển kinh tế thành năm giai đoạn, trong đó giai
đoạn đầu gọi là giai đoạn của xã hội truyền thống. Giai đoạn 2 là tiền điều
kiện để tạo bước nhảy trong kinh tế; giai đoạn 3 là thực hiện bước nhảy; giai
đoạn 4 là trưởng thành; giai đoạn 5 là giai đoạn tiêu dùng đại chúng với chất
lượng cao.
1.1.1.2 Khái niệm hộ gia đình
Hộ gia đình là tất cả những người sống chung dưới một mái nhà, trong một
sổ đăng ký hộ khẩu. Họ có thể là một người sống một mình hoặc một số
người sống cùng nhau, có thể cùng hoặc khơng cùng dịng máu hay họ hàng

(Theo Ahlburg DA & Devita C.J 1992) - [Trích GS.TS Lê Thị Qúy, Xã hội
học gia đình, NXB Chính trị - Hành chính 2011, trang 39]
1.1.1.3 Khái niệm biến đổi xã hội
Mọi xã hội cũng giống như tự nhiên - không ngừng biến đổi. Sự ổn định
của xã hội chỉ là sự ổn định của bề ngồi, cịn thực tế nó khơng ngừng thay
đổi bên trong bản thân nó. Do đó, bất cứ xã hội nào và bất cứ nền văn hóa nào,
cho dù nó bảo thủ và truyền thống đến đâu chăng nữa cũng ln ln biến đổi.
Sự biến đổi đó trong xã hội hiện đại ngày càng rõ hơn, nhanh hơn, và điều
này làm cho ta nhận thấy sự biến đổi đó khơng cịn là điều mới mẻ, nó đã trở
nên dường như chuyện thường này.
Có nhiều cách quan niệm về sự biến đổi xã hội. Một cách hiểu rộng nhất,
cho đó là một sự thay đổi so sanh với một tình trạng xã hội hoặc một nếp sống
trước đó. Trong phạm vi hẹp hơn, người ta cho rằng sự biến đổi xã hội được
đề cập đến sự biến đổi về cấu trúc của xã hội mà sự biến đổi này ảnh hưởng
sâu sắc đến phần lớn các thành viên của một xã hội. Còn những biến đổi chỉ
tác động đến một số ít cá nhân thì ít được các nhà xã hội học quan tâm, chú ý.
18


Đó chỉ là hai trong nhiều cách hiểu về sự biến đổi xã hội. Như vậy, có thể
hiểu “Biến đổi xã hội là một q trình qua đó những khn mẫu của các hành
vi xã hội, các quan hệ xã hội, các thiết chế xã hội và các hệ thống phân tầng
xã hội được thay đổi qua thời gian”. (Phạm Tất Dong – Lê Ngọc Hùng, Xã
hội học, Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội. 2006, tr279).
1.1.1.4. Khái niệm chức năng của gia đình
Là một tập hợp người, được hình thành trên cơ sở hai mối quan hệ cơ bản:
hôn nhân và huyết thống gia đình có sứ mệnh đảm đương những chức năng
đặc biệt mà ngồi nó ra khơng có một thiết chế xã hội nào có thể thay thế
được. Gia đình có những chức năng cơ bản sau:
Chức năng sinh sản - tái sản xuất ra con người.

Chức năng giáo dục, hình thành nhân cách con người.
Chức năng kinh tế và tổ chức đời sống gia đình.
Chức năng thỏa mãn những nhu cầu tâm - sinh lý, tình cảm.
1.1.1.5. Khái niệm chức năng kinh tế của gia đình
Theo quan điểm duy vật lịch sử, xã hội loài người tồn tại và phát triển là
do hai loại sản xuất quyết định: sản xuất ra con người và sản xuất ra của cải
vật chất. Bởi vậy, hoạt động kinh tế là chức năng tự nhiên của mọi gia đình,
trong mọi thời đại; tất nhiên với mức độ không giống nhau.
Việc thực hiện chức năng kinh tế của gia đình nhằm tạo điều kiện vật chất,
đảm bảo sự tồn tại và nâng cao chất lượng sống cho các thành viên trong gia
đình, đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của xã hội. Về vấn đề này, C.Mác viết:
“Tiền đề đầu tiên của mọi sự tồn tại của con người, và do đó là tiền đề của
mọi lịch sử, đó là: Người ta phải có khả năng sống đã rồi mới có thể “làm ra
lịch sử”. Nhưng muốn sống được thì trước hết cần phải có thức ăn, thức uống,
nhà ở, quần áo và một vài thứ khác nữa” [42, tr. 39-40].
19


×