Tải bản đầy đủ (.pdf) (60 trang)

Đổi mới phương pháp truyết trình trong dạy học môn giáo dục công dân lớp 12 ở trường THPT chiềng sinh, thành phố sơn la

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (766.48 KB, 60 trang )

LỜI CẢM ƠN
Để khóa luận được hồn thành, ngồi sự nỗ lực của bản thân, em còn nhận
được sự hướng dẫn khoa học, sự giúp đỡ chu đáo, nhiệt tình của Ban Giám hiệu,
Phòng Quản lý khoa học và Quan hệ quốc tế, Phòng Đào tạo và các Phòng, Ban chức
năng của Trường Đại học Tây Bắc.
Em xin chân thành cảm ơn Ban Chủ nhiệm khoa, các thầy giáo, cô giáo trong
Khoa Lý luận Chính trị, cơ giáo chủ nhiệm, tập thể các bạn sinh viên lớp K52 - ĐHGD
Chính trị, gia đình và bạn bè đã tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp em hồn thành khóa
luận.
Bên cạnh đó, em cũng gửi lời cảm ơn tới các thầy giáo, cô giáo trường THPT
Chiềng Sinh, thành phố Sơn La đã nhiệt tình giúp em hồn thành khóa luận.
Đặc biệt, em xin tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới cơ giáo Th.s Nguyễn Thị Linh
Huyền - Giảng viên Khoa Lý luận chính trị đã hướng dẫn, chỉ bảo, giúp đỡ tận tình
trong suốt q trình em nghiên cứu để em hồn thành khóa luận.
Em xin gửi tới các thầy giáo, cơ giáo, gia đình, bạn bè đã giúp đỡ em hồn
thành khóa luận lời cảm ơn chân thành và sâu sắc nhất.
Em xin chân thành cảm ơn!
Người thực hiện khóa luận
Lường Văn Tài


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

CNH, HĐH
ĐC
GDCD

Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa
Đối chứng
Giáo dục cơng dân


GV

Giáo viên

HS

Học sinh

Nxb

Nhà xuất bản

PPDH

Phương pháp dạy học

PPTT

Phương pháp thuyết trình

SGK

Sách giáo khoa

SL

Số lượng

TB


Trung bình

THPT
TN

Trung học phổ thông
Thực nghiệm


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU.................................................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài .................................................................................................................... 1
2. Tình hình nghiên cứu đề tài .................................................................................................... 3
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu đề tài................................................................................ 4
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu đề tài ................................................................................ 5
5. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................................................ 5
6. Giả thuyết khoa học ................................................................................................................ 5
7. Kết cấu của đề tài.................................................................................................................... 5
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC ĐỔI MỚI PHƯƠNG
PHÁP THUYẾT TRÌNH TRONG DẠY HỌC MƠN GDCD LỚP 12 Ở TRƯỜNG THPT
CHIỀNG SINH, THÀNH PHỐ SƠN LA ............................................................................... 6
1.1. Cơ sở lí luận của việc đổi mới phương pháp truyết trình trong dạy học mơn GDCD lớp 12 ở
trường THPT Chiềng Sinh, thành phố Sơn La ............................................................................... 6
1.1.1. Quan niệm phương pháp dạy học ..................................................................................... 6
1.1.2. Phương pháp thuyết trình trong dạy học .......................................................................... 7
1.1.2.1. Các quan niệm về phương pháp thuyết trình trong dạy học .......................................... 7
1.1.2.2. Các hình thức phương pháp thuyết trình trong dạy học ................................................ 8
1.1.2.3. Ưu điểm và hạn chế của phương pháp thuyết trình ....................................................... 9
1.1.3. Đổi mới phương pháp thuyết trình trong dạy học .......................................................... 10
1.2. Cơ sở thực tiễn của việc đổi mới phương pháp truyết trình trong dạy học mơn GDCD lớp

12 ở trường THPT Chiềng Sinh, thành phố Sơn La ................................................................. 13
1.2.1. Khái qt tình hình dạy học mơn GDCD lớp 12 ở trường THPT Chiềng Sinh, thành phố
Sơn La....................................................................................................................................... 13
1.2.2. Thực trạng dạy học môn GDCD lớp 12 ở trường THPT Chiềng Sinh, thành phố Sơn La . 14
1.2.3. Thực trạng học tập môn GDCD lớp 12 ở trường THPT Chiềng Sinh, thành phố Sơn La 15
1.2.4. Sự cần thiết phải đổi mới phương pháp thuyết trình trong dạy học môn GDCD lớp 12 ở
trường THPT Chiềng Sinh, thành phố Sơn La ......................................................................... 17
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ....................................................................................................... 18
CHƯƠNG 2: THỰC NGHIỆM VIỆC ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP THUYẾT TRÌNH
TRONG DẠY HỌC MƠN GDCD LỚP 12 Ở TRƯỜNG THPT CHIỀNG SINH,
THÀNH PHỐ SƠN LA .......................................................................................................... 20
2.1. Kế hoạch thực nghiệm ....................................................................................................... 20
2.1.1. Giả thuyết thực nghiệm .................................................................................................. 20


2.1.2. Mục đích thực nghiệm .................................................................................................... 20
2.1.3. Nội dung thực nghiệm .................................................................................................... 20
2.1.4. Địa điểm và thời gian thực nghiệm ................................................................................ 20
2.1.5. Tiến hành thực nghiệm ................................................................................................... 20
2.2. Đánh giá về q trình thực nghiệm ................................................................................... 35
2.2.1. Tiêu chí đánh giá ............................................................................................................ 35
2.2.2. Kết quả thực nghiệm....................................................................................................... 35
CHƯƠNG 3: QUY TRÌNH VÀ ĐIỀU KIỆN ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP THUYẾT
TRÌNH TRONG DẠY HỌC MÔN GDCD LỚP 12 Ở TRƯỜNG THPT CHIỀNG SINH,
THÀNH PHỐ SƠN LA .......................................................................................................... 39
3.1. Quy trình thực hiện việc đổi mới phương pháp thuyết trình trong dạy học môn GDCD lớp
12 ở trường THPT Chiềng Sinh, thành phố Sơn La ................................................................. 39
3.1.1. Quy trình tổng quát ......................................................................................................... 39
3.1.1.1. Lựa chọn hình thức dạy học đổi mới phương pháp thuyết trình phù hợp với nội dung bài
học ................................................................................................................................................................ 39

3.1.1.2. Tổ chức thiết kế và thực hiện bài giảng trên lớp........................................................................ 40
3.1.1.3. Kiểm tra, đánh giá kết quả bài học .............................................................................. 43
3.2. Điều kiện thực hiện việc đổi mới phương pháp thuyết trình trong dạy học mơn GDCD lớp
12 ở trường THPT Chiềng Sinh, thành phố Sơn La ................................................................. 44
3.2.1. Đối với các cấp quản lí ................................................................................................... 44
3.2.2. Đối với đội ngũ giáo viên ............................................................................................... 45
3.2.3. Đối với học sinh ............................................................................................................. 47
3.2.4. Điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị ........................................................................... 48
KẾT LUẬN ............................................................................................................................. 49
TÀI LỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Sự nghiệp đổi mới giáo dục nhằm đáp ứng nhu cầu cơng nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nước địi hỏi phải nâng cao hơn nữa chất lượng dạy học ở tất cả các bậc đào
tạo, trong đó giáo dục phổ thơng giữ vai trị vơ cùng quan trọng. Vì vậy, phải thường
xun bồi dưỡng tiềm lực GV về nội dung và phương pháp dạy học đối với tất cả các
môn học.
Đảng và Nhà nước ta luôn xác định giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu, là
động lực thúc đẩy công cuộc cơng nghiệp hố, hiện đại hóa đất nước, do vậy cũng rất
quan tâm đến việc đổi mới một cách toàn diện giáo dục và đào tạo nhằm đáp ứng nhu
cầu phát triển của đất nước, trong đó đổi mới phương pháp dạy học được coi là một
trong những nhiệm vụ chiến lược. Điều này được thể hiện rất rõ ràng trong nghị quyết
Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo:
Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo là đổi mới những vấn đề lớn, cốt lõi,
cấp thiết, từ quan điểm, tư tưởng chỉ đạo đến mục tiêu, nội dung, phương pháp, cơ chế,
chính sách, điều kiện bảo đảm thực hiện; đổi mới từ sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý
của Nhà nước đến hoạt động quản trị của các cơ sở giáo dục - đào tạo và việc tham gia

của gia đình, cộng đồng, xã hội và bản thân người học; đổi mới ở tất cả các bậc học,
ngành học. Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học theo hướng hiện đại;
phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến thức, kỹ năng của người
học; khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc. Tập trung dạy cách
học, cách nghĩ, khuyến khích tự học, tạo cơ sở để người học tự cập nhật và đổi mới tri
thức, kỹ năng, phát triển năng lực. Chuyển từ học chủ yếu trên lớp sang tổ chức hình
thức học tập đa dạng, chú ý các hoạt động xã hội, ngoại khóa, nghiên cứu khoa học.
Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong dạy và học.
Tại kỳ họp thứ 8 Quốc hội khoá X Nghị quyết về đổi mới chương trình giáo dục
phổ thơng ở nước ta đã được thông qua. Nghị quyết nhấn mạnh: Mục tiêu của việc đổi
mới chương trình giáo dục phổ thơng là xây dựng nội dung chương trình, phương pháp
giáo dục, sách giáo khoa phổ thông mới nhằm nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện
thế hệ trẻ, đáp ứng yêu cầu phát triển nguồn nhân lực phục vụ công nghiệp hoá, hiện
đại hoá đất nước, phù hợp với thực tiễn và truyền thống Việt Nam, tiếp cận trình độ
giáo dục phổ thông ở các nước phát triển trong khu vực và thế giới.
1


Trong hệ thống các phương pháp dạy học ở nước ta, phương pháp thuyết trình
được sử dụng phổ biến vì đây là phương pháp dễ thực hiện nhất, đặc biệt là khi phải
giảng dạy cho một khối lượng kiến thức lớn cho học HS.
Từ thực tế dạy học môn GDCD ở trường THPT Chiềng Sinh, thành phố Sơn La
cho thấy phương pháp thuyết trình có những ưu điểm: có khả năng cung cấp cho HS
một khối lượng lớn thông tin có hệ thống, chính xác trong một thời gian ngắn; cho
phép GV truyền đạt có hiệu quả những nội dung lí luận khó, trừu tượng, phức tạp... mà
HS khơng dễ ràng tự tìm hiểu được; đặc biệt qua bài diễn giảng người thầy cịn truyền
được tinh thần, tâm huyết, tình cảm của mình cho HS. Đồng thời sử dụng phương
pháp thuyết trình GV sẽ chủ động về mặt thời gian, chủ động trình bày một cách có hệ
thống theo một lôgic chặt chẽ, hướng vào tri thức cơ bản và thiết thực nhất đối với công
dân tương lai. Trong giảng dạy GDCD, nếu GV sử dụng tốt phương pháp thuyết trình để

truyền thụ các khái niệm phạm trù, quy luật mang tính trừu tượng và khái quát cao sẽ giúp
cho HS hiểu, nắm vững chúng. Bên cạnh đó phương pháp thuyết trình ngày càng lộ rõ
những hạn chế: khơng phát huy được tính tích cực, tính độc lập tư duy, óc phê phán, óc
sáng tạo của người học nhất là các yêu cầu mới của thời đại ngày nay, đặc biệt là yêu cầu
tạo ra những con người sáng tạo. Nếu GV không biết sử dụng hoặc sử dụng không tốt
phương pháp thuyết trình sẽ tạo ra sự đơn điệu, HS thụ động tiếp thu bài giảng, gây ức chế
trong quá trình tiếp thu tri thức mới của HS. Do đó, để phát huy ưu điểm, hạn chế tới mức
tối đa nhược điểm thì đổi mới phương pháp thuyết trình đang là yêu cầu cấp thiết đặt ra
trong dạy học nói chung và dạy học mơn GDCD ở trường THPT Chiềng Sinh, thành phố
Sơn La nói riêng. Phương pháp này có thể kết hợp với các phương pháp khác để tạo thành
một bài giảng thuyết trình theo hướng đổi mới: bài thuyết trình nêu và giải quyết vấn đề,
bài thuyết trình kết hợp thảo luận nhóm, bài thuyết trình đàm thoại, bài thuyết trình mơ tả
phân tích,... Đó sẽ là những bài giảng hiệu quả hơn. Phương pháp dạy học thuyết trình vừa
giữ được vai trị chủ đạo, khắc phục được những hạn chế như đã nêu ở trên.
Nhằm góp phần nâng cao chất lượng giảng dạy mơn GDCD nói chung và mơn
GDCD lớp 12 nói riêng ở các trường THPT, cũng như trường THPT Chiềng Sinh, thành
phố Sơn La, tôi lựa chọn đề tài: "Đổi mới phương pháp truyết trình trong dạy học mơn
giáo dục cơng dân lớp 12 ở trường THPT Chiềng Sinh, thành phố Sơn La”

2


2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Ngay từ thời cổ đại, các nhà giáo dục học đã rất quan tâm đến vai trị tích cực
của người học. Sơrcater (469 – 339 Tr.CN) quan niệm: giáo dục là quá trình người
thầy tổ chức để giúp người học trò tự sinh ra chính mình. Vì thế ơng khơng bao giờ
đem chân lý của mình đặt vào lịng kẻ khác. Khổng Tử (551 – 479 Tr.CN) nhà triết
học, giáo dục học vĩ đại của Trung Quốc cổ đại, đòi hỏi người học phải tìm tịi, suy
nghĩ sáng tạo trong q trình học tập.
Như vậy, các nhà sư phạm thời cổ đại đã đề cập đến việc làm thế nào để phát

huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của người học. Tuy họ chưa đề cập đến đổi mới
PPTT nhưng đã không chấp nhận độc thoại hay lối truyền thụ một chiều trong quá
trình dạy học.
Trong những năm gần đây, hoạt động giáo dục ở Việt Nam đặc biệt quan tâm đến
quan điểm dạy học tích cực, đã có nhiều tác giả nghiên cứu và đề cập đến vấn đề này.
Theo tác giả Phùng Văn Bộ: "Trong hệ thống này thì phương pháp thuyết trình
gần như một vị trí then chốt. Bởi vì một bài giảng, thuyết minh, diễn giải của giáo
viên, cái đó là chủ đạo" [2; 83].
Đề xuất quan điểm đổi mới phương pháp thuyết trình PGS.TS Vũ Hồng Tiến
trong cuốn “Một số phương pháp dạy học tích cực” nhấn mạnh: “Để đổi mới phương
pháp dạy học theo hướng tích cực hóa hoạt động học tập của học sinh khơng có nghĩa
là gạt bỏ, loại trừ, thay thế hoàn toàn các phương pháp dạy học truyền thống, hay phải
"nhập nội" một số phương pháp dạy học xa lạ vào quá trình dạy học. Vấn đề là ở chỗ
cần kế thừa phát triển những mặt tích cực học hỏi, vận dụng một số phương pháp dạy
học với một cách linh hoạt nhằm phát huy tính tích cực, chủ động sáng tạo của học
sinh trong học tập, phù hợp với hoàn cảnh điều kiện dạy và học ở nước ta hiện nay"
[10; 62].
Theo tác giả Đỗ Ngọc Đạt: "Phương pháp thuyết trình chỉ cho phép người học
đạt đến trình độ tái hiện của sự lĩnh hội tri thức mà thơi. Do đó, theo hướng hoạt động
hóa người học, cần phải hạn chế phương pháp thuyết trình thơng báo - tái hiện, tăng
cường phương pháp thuyết trình giải quyết vấn đề" [3; 62].
Như vậy, các tác giả đều khẳng định những mặt mạnh của phương pháp thuyết
trình trong dạy học các mơn khoa học nói chung và mơn GDCD nói riêng. Đồng thời
đưa đưa ra quan điểm cần khẩn thiết đổi mới phương pháp thuyết trình, kết hợp
3


phương pháp thuyết trình với phương pháp dạy học tích cực khác. Theo hướng tiếp
cận này, khi bàn về nhóm phương pháp, tác giả Phùng Văn Bộ cho rằng: “Sử dụng
nhóm phương pháp sẽ làm cho bài giảng thêm sinh động, phong phú. Vì lúc đó, sự tác

động của chủ thể tới khách thể không phải đi theo một công thức đơn điệu, mà thay
đổi kiểu tác động, gây ấn tượng mới. Chính do sự thay đổi tác động, mà gây những
động hình mới. Chính do sự thay đổi tác động, gây ấn tượng mới, tạo ra những liên hệ
tạm thời (trong óc), kích thích hứng thú, say mê của đối tượng” [2; 95]. Trong điều
kiện tiếp cận xã hội thông tin, với nền kinh tế tri thức, quan điểm đổi mới phương pháp
thuyết trình trong dạy học GDCD ở trường THPT Chiềng Sinh, thành phố Sơn La là
một quan điểm mới. Quan điểm này vừa cho phép tiếp tục khẳng định vai trị quan
trọng của phương pháp thuyết trình trong dạy học môn GDCD ở trường THPT Chiềng
Sinh, thành phố Sơn La vừa tiếp cận các giải pháp phát huy tính tích cực của phương
pháp thuyết trình. Đồng thời đề xuất các quy trình, giải pháp cụ thể trong đổi mới
phương pháp thuyết trình trong dạy học mơn GDCD ở trường THPT Chiềng Sinh,
thành phố Sơn La.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu đề tài
3.1. Mục đích nghiên cứu đề tài
Tìm ra cơ sở lí luận và thực trạng của việc đổi mới phương pháp thuyết trình
trong dạy học môn GDCD lớp 12 ở trường THPT Chiềng Sinh, thành phố Sơn La.
Trên cơ sở đó tiến hành thực nghiệm khoa học, đề xuất quy trình và điều kiện thực
hiện việc đổi mới phương pháp thuyết trình nhằm nâng cao chất lượng dạy và học môn
GDCD lớp 12 ở trường THPT Chiềng Sinh, thành phố Sơn La.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Hệ thống hố những vấn đề lý luận có liên quan đến khóa luận.
Khảo sát thực trạng giảng dạy và học tập đổi mới phương pháp thuyết trình trong
dạy học môn GDCD lớp 12 ở trường THPT Chiềng Sinh, thành phố Sơn La.
Tiến hành thực nghiệm một số bài trong chương trình học phần GDCD lớp 12
bằng việc đổi mới phương pháp thuyết trình với phương pháp dạy học khác như: thảo
luận nhóm, nêu vấn đề, đàm thoại… ở trường THPT Chiềng Sinh, thành phố Sơn La.
Xác lập được quy trình thiết kế bài soạn, thực hiện bài giảng bằng việc đổi mới
phương pháp thuyết trình với phương pháp dạy học khác trong dạy học môn GDCD lớp
12 ở trường THPT Chiềng Sinh, thành phố Sơn La.


4


4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu đề tài
4.1. Đối tượng nghiên cứu đề tài
Đề tài nghiên cứu quy trình thực hiện việc đổi mới PPTT trong dạy học môn
GDCD lớp 12 ở trường THPT Chiềng Sinh, thành phố Sơn La.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài chỉ giới hạn trong việc nghiên cứu việc đổi mới phương pháp thuyết trình
trong dạy học mơn GDCD lớp 12 ở trường THPT Chiềng Sinh, thành phố Sơn La.
Thời gian bắt đầu từ tháng 02 đến tháng 04 năm 2015.
5. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện việc nghiên cứu khóa luận, tơi đã sử dụng các phương pháp
nghiên cứu sau:
- Phương pháp nghiên cứu lí luận: Phân tích, tổng hợp, so sánh, logic-lịch sử…
- Phương pháp nghiên cứu thực tiễn: phân tích, tổng hợp, so sánh, trao đổi kinh
nghiệm, điều tra, thực nghiệm sư phạm…
6. Giả thuyết khoa học
Nếu xây dựng quy trình về việc đổi mới PPTT vào dạy học môn GDCD lớp 12
sẽ góp phần phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của HS trong quá trình lĩnh hội
tri thức của mơn học GDCD lớp 12, từ đó góp phần nâng cao chất lượng dạy học môn
GDCD ở trường THPT Chiềng Sinh, thành phố Sơn La.
7. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục các tài liệu tham khảo, mục lục, phụ
lục, phần nội dung khóa luận gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn của việc đổi mới phương pháp thuyết trình
trong dạy học mơn GDCD lớp 12 ở trường THPT Chiềng Sinh, thành phố Sơn La.
Chương 2: Thực nghiệm việc đổi mới phương pháp thuyết trình trong dạy học
mơn GDCD lớp 12 ở trường THPT Chiềng Sinh, thành phố Sơn La.
Chương 3: Quy trình và điều kiện đổi mới phương pháp thuyết trình trong dạy

học mơn GDCD lớp 12 ở trường THPT Chiềng Sinh, thành phố Sơn La.

5


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP
THUYẾT TRÌNH TRONG DẠY HỌC MƠN GDCD LỚP 12
Ở TRƯỜNG THPT CHIỀNG SINH, THÀNH PHỐ SƠN LA
1.1. Cơ sở lí luận của việc đổi mới phương pháp truyết trình trong dạy học mơn
GDCD lớp 12 ở trường THPT Chiềng Sinh, thành phố Sơn La
1.1.1. Quan niệm phương pháp dạy học
Dạy học là một hoạt động cực kỳ phức tạp, trong đó PPDH cũng hết sức phức
tạp, vì thế, khi bàn về PPDH đã có rất nhiều quan niệm, định nghĩa khác nhau: Theo
Phạm Viết Vượng: “Phương pháp dạy học là tổng hợp các cách thức hoạt động phối
hợp, tương tác giữa giáo viên và học sinh, nhằm giúp học sinh chiếm lĩnh hệ thống tri
thức khoa học, hình thành hệ thống kỹ năng, kỹ xảo, thực hành sáng tạo và thái độ
chuẩn mực theo mục tiêu của quá trình dạy học” [11; 179].
Theo Nguyễn Ngọc Quang: “Phương pháp dạy học là cách làm việc của thầy và
trò trong sự thống nhất và dưới sự chỉ đạo của thầy làm cho trị tự giác tích cực, tự lực,
đạt tới mục đích dạy học” [9; 23].
Theo Phan Trọng Ngọ: “PPTT là phương pháp GV sử dụng ngôn ngữ và phi
ngôn ngữ để cung cấp cho người học hệ thống thông tin về nội dung học tập. Người
học tiếp thu hệ thống tong tin đó từ người dạy và xử lí chúng tùy theo chủ thể của
người học và yêu cầu của người dạy” [7; 187].
Theo Phí Văn Thức: “PPTT là một phương pháp giảng dạy mà GV dùng lời nói
sinh động, gợi cảm, giàu tính thuyết phục để truyền thụ kiến thức cho HS theo một mục
đích nhất định, khiến cho HS tiếp thu một cách có ý thức và có hiệu quả” [11; 27].
Cho đến nay, vẫn cịn những quan niệm khác nhau về phương pháp dạy học. Tuy
nhiên các quan niệm đó đều thừa nhận phương pháp dạy học có những đặc trưng sau:

Phương pháp dạy học phản ánh sự vận động của quá trình nhận thức con người
nhằm đạt được mục đích học tập.
Phương pháp dạy học phản ánh cách thức tổ chức, điều khiển hoạt động nhận
thức của người dạy như: kích thích và xây dựng động cơ, tổ chức các hoạt động nhận
thức và kiểm tra – đánh giá kết quả nhận thức của người học.

6


Phương pháp dạy học địi hỏi có sự tương tác tất yếu giữa GV và HS đến đối
tượng nghiên cứu mà kết quả là HS lĩnh hội được nội dung học tập.
Như vậy, bất cứ phương pháp dạy học nào cũng là hệ thống những hành động
có mục đích của GV, là hoạt động nhận thức và thực hành có tổ chức của HS nhằm
đảm bảo cho trò lĩnh hội được nội dung học tập.
Tùy theo quan niệm và hướng nghiên cứu có thể đưa ra các khái niệm khác
nhau về phương pháp dạy học. Nếu đứng trên góc độ dạy học tích cực theo Hà Thế
Ngữ: “Phương pháp dạy học là một hệ thống tác động liên tục của giáo viên nhằm tổ
chức các hoạt động nhận thức và thực hành của học sinh để học sinh lĩnh hội vững
chắc các thành phần của nội dung giáo dục nhằm đạt được mục tiêu đã định” [7; 51].
Từ các quan điểm trên chúng ta có thể hiểu: phương pháp dạy học là cách thức
hoạt động có trình tự, có sự phối hợp tương tác của GV và HS để đạt được mục đích
dạy học.
1.1.2. Phương pháp thuyết trình trong dạy học
Phương pháp thuyết trình là phương pháp dạy học bằng lời nói sinh động của
GV để trình bày một tài liệu mới hoặc tổng kết những tri thức mà HS đã thu lượm
được một cách có hệ thống.
1.1.2.1. Các quan niệm về phương pháp thuyết trình trong dạy học
Có nhiều cách hiểu và quan niệm khác nhau về phương pháp thuyết trình:
- Theo tác giả Vũ Đình Bảy: “Phương pháp thuyết trình là phương pháp dạy
học trong đó giáo viên dùng lời nói để trình bày, thuyết minh, khai thác, phân tích một

nội dung lý luận nào đó nhằm mục đích truyền đạt kiến thức cho học sinh một cách có
hệ thống” [7; 51].
Theo tác giả Đinh Văn Đức: “Phương pháp thuyết trình là phương pháp GV sử
dụng ngơn ngữ và phi ngôn ngữ để cung cấp cho người học hệ thống thông tin về nội
dung học tập. Người học tiếp nhận hệ thống thơng tin đó từ người dạy và xử lí chúng
tùy theo tính chủ thể của người học và yêu cầu của người dạy” [8; 128].
Nhà giáo dục Nguyễn Lân đã định nghĩa: “Phương pháp thuyết trình là phương
pháp dạy học trong đó giáo viên dùng lời nói sinh động, gợi cảm, thuyết phục để
truyền thụ hệ thống tri thức môn học cho sinh viên theo chủ đích nhất định, nhờ vậy
sinh viên tiếp thu bài giảng một cách có ý thức” [10; 71].

7


Theo tác giả Trần Thị Tuyết Oanh: “Phương pháp thuyết trình là phương pháp mà ở
đó giáo viên nghiên cứu tài liệu, chuẩn bị bài giảng và trực tiếp điều khiển thông báo luồng
thông tin tri thức đến sinh viên. Sinh viên tiếp nhận những thơng tin đó bằng việc nghe, nhìn,
cùng tư duy theo lời giảng của thầy, hiểu, ghi chép và ghi nhớ” [8; 40].
Tóm lại, có thể hiểu phương pháp thuyết trình là phương pháp trình bày một
vấn đề trước nhiều người. Trong dạy học, đó là việc GV dùng lời nói, phong thái và cử
chỉ để trình bày những tri thức bài giảng tới người học.
1.1.2.2. Các hình thức phương pháp thuyết trình trong dạy học
* Hình thức kể chuyện
Kể chuyện là một hình thức của phương pháp thuyết trình trong đó GV dùng
lời nói biểu cảm và các thao tác dẫn dắt HS tiếp cận và làm nổi bật nội dung của tri
thức truyền thụ. Câu chuyện kể ăn nhập với nội dung tri thức cần truyền đạt và chứa
đựng các tình huống có vấn đề sẽ khiến người học thực hiện các thao tác tư duy để
nhận thức. Các câu chuyện trong môn GDCD rất đa dạng. Có thể là những câu chuyện
về triết học, các nhà thông thái, về những mẩu chuyện khoa học, những người tốt, việc
tốt, những mẩu chuyện vui mang nội dung khoa học.

* Hình thức giảng giải
Giảng giải là phương pháp thuyết trình trong đó GV dùng lời nói để HS hiểu
các khái niệm, phạm trù, quy luật sự vận dụng của chúng.
Trong giảng bài thường gặp những từ ngữ, khái niệm khó thì GV phải kết hợp
để giải thích. Khi giải thích GV nên dùng các từ điển chính trị - xã hội, từ điển triết
học và thậm chí cả từ điển của các mơn khoa học khác làm cơ sở tin cậy cho giải
thích. GV phải vừa giải thích khái niệm vừa giảng ý nghĩa của nó. Nghĩa đen, nghĩa
bóng, nghĩa triết học, nghĩa thơng thường. Khác với tri thức của các môn học khác, tri
thức của môn GDCD vừa trừu tượng nhưng lại gắn chặt với cuộc sống đời thường. Vì
thế, học sinh sẽ hoặc là không hiểu, hoặc là hiểu không đúng tri thức bộ môn, nếu
không được GV giảng giải cặn kẽ, rõ ràng.
* Hình thức diễn giảng
Diễn giảng là phương pháp thuyết trình trong đó tri thức được truyền thụ theo
hệ thống logic chặt chẽ bao gồm khối lượng tri thức lớn và thực hiện trong thời gian
tương đối dài thông qua lời giảng của GV. Diễn giảng được thực hiện khi chủ đề của
bài giảng được đặt ra người GV nêu ra luận cứ, phân tích, minh họa, chứng minh luận
8


cứ. Các thao tác đó chính là diễn giảng. Diễn giảng tức là tiếp tục phát triển các nội
dung của chủ đề theo hệ thống tri thức nhất định.
Diễn giảng thường được áp dụng đối với những bài có nội dung tri thức phức
tạp, khó hiểu, trừu tượng và khái quát cao. Diễn giảng tiến hành theo các trình tự sau:
Mở đầu: GV có thể nêu kiến thức cũ để chuyển sang bài mới, nêu lên tầm quan
trọng của nội dung bài giảng hoặc đặt ra tình huống có vấn đề để vào bài.
Trình bày nội dung chính: đây là phần trọng tâm của bài, GV cần khai thác hết
nội dung tri thức để diễn giảng theo logic chặt chẽ, đi từ đơn giản đến phức tạp.
Kết thúc: đòi hỏi giáo viên phải khái quát, nhấn mạnh nội dung cơ bản mà học
sinh cần hiểu và nắm vững.
Giảng giải và diễn giảng có hiệu quả cần phải được thực hiện đan xen với các

phương pháp khác, đặc biệt là việc nêu ví dụ minh họa hoặc các tình huống nêu vấn đề..
1.1.2.3. Ưu điểm và hạn chế của phương pháp thuyết trình
* Ưu điểm của phương pháp thuyết trình
Thứ nhất, cho phép GV truyền đạt những nội dung tương đối khó, phức tạp,
chứa đựng nhiều thơng tin mà HS tự mình khơng dễ dàng tìm hiểu được một cách sâu
sắc. Đây cũng là điểm mạnh của phương pháp thuyết trình mà khơng dễ gì phương
pháp khác có được. Trong khoảng thời gian ngắn, GV có thể cung cấp cho người học
một khối lượng thông tin rất phong phú, cô đọng, được cấu trúc theo một logic chặt
chẽ, phản ánh nội dung mơn học.
Thứ hai, qua bài thuyết trình của người thầy cịn truyền được tinh thần, tâm
huyết của mình cho học trị.
Thứ ba, cung cấp cho người học những thơng tin cập nhật, chưa kịp trình bày
trong các tài liệu sách giáo khoa. Bài thuyết trình tốt của GV là nguồn cung cấp những
thông tin cập nhập về những lý thuyết và những thành tựu thuộc những chủ đề đang
nghiên cứu. Hơn nữa những thông tin này lại đang được tập hợp từ nhiều nguồn tài
liệu khác nhau, mà hầu hết người học phải mất nhiều thời gian.
Thứ tư, bài thuyết trình khác với đọc hiểu. Thuyết trình là giao tiếp trực tiếp
giữa người giảng và người nghe. Vì vậy, khi thuyết trình, GV có thể thường xun
thay đổi các biện pháp, các thủ thuận thuyết trình và điều chỉnh lại nội dung tài liệu
cho phù hợp với trình độ hiện tại của người nghe. Tạo điều kiện thuận lợi để GV tác
động mạnh mẽ đến tư tưởng, tình cảm HS qua việc trình bày tài liệu với giọng nói,
9


điệu bộ, cử chỉ thích hợp và diễn cảm. Thái độ và sự nhiệt tình của GV khi thuyết trình
có vai trò quan trọng trong việc đổi mới hoạt động học tập và nghiên cứu của người
học, truyền cảm hứng và sáng tạo cho họ.
Thứ năm, các bài thuyết trình không chỉ cung cấp cho họ khuôn mẫu và phương
pháp nhận thức, phương pháp tổng hợp, cấu trúc tài liệu học tập, giúp người học
phương pháp tự học. Thông thường người học rất khó định hướng khi bắt đầu tìm hiểu

một cuốn tài liệu. Vì vậy, những bài thuyết trình hay có thể giúp nhiều cho người học
định hướng và cấu trúc khi đọc tài liệu.
Thứ sáu, giúp HS nắm bắt được cách tư duy logic, cách đặt và giải quyết vấn đề
khoa học, cách sử dụng ngôn ngữ để diễn đạt những vấn đề khoa học một cách chính
xác, rõ ràng, xúc tích thơng qua cách trình bày của GV. Tạo điều kiện phát triển năng
lực chú ý và kích thích tính tích cực tư duy của HS, giúp HS hiểu và nghi nhớ bài học.
* Hạn chế của phương pháp thuyết trình
Thứ nhất, thu được rất ít thơng tin phản hồi từ phía người học, do dạy học chủ
yếu là truyền thụ một chiều.
Thứ hai, mức độ lưu giữ thơng tin của người học rất ít. Do trí nhớ ngắn hạn và
trí nhớ làm việc của người nghe thường xuyên bị quá tải, vì vậy, cần thiết phải có
phương tiện hỗ trợ ghi nhớ.
Thứ ba, tính cá thể hóa trong dạy học thấp, do GV phải dùng một số biện pháp
chung cho cả nhóm HS.
Thứ tư, làm cho HS trở nên thụ động, chỉ sử dụng chủ yếu đến thính giác cùng
với tư duy tái hiện, do đó dễ làm cho HS chóng mệt mỏi.
Thứ năm, làm cho HS thiếu tính tích cực trong việc phát triển ngơn ngữ nói,
người học gần như thụ động tiếp nhận thơng tin từ phía người thuyết trình, ít có cơ hội
thể hiện và áp dụng các ý tưởng của mình đối với tài liệu học tập. Do đó bài học dễ
dẫn đến đơn điệu, nhàm chán.
Thứ sáu, thời gian thu hút và duy trì sự chú ý của người học vào nội dung bài
học thấp hơn các phương pháp khác.
Thứ bảy, thiếu điều kiện cho phép GV chú ý đầy đủ đến trình độ nhận thức
cũng như kiểm tra đầy đủ sự lĩnh hội tri thức của từng HS.
1.1.3. Đổi mới phương pháp thuyết trình trong dạy học
Để phương pháp thuyết trình thể hiện được vai trị quan trọng trong giảng dạy
10


mơn GDCD, nhất là trong giai đoạn hiện nay, thì cần phải kết hợp phương pháp thuyết

trình với phương pháp dạy học khác như: phương pháp giải quyết vấn đề, phương
pháp thảo luận nhóm, phương pháp đàm thoại, phương pháp kết hợp với hình thức kể
chuyện…
* Kết hợp thuyết trình với phương pháp khác
Dạy học giải quyết vấn đề là con đường quan trọng để phát huy tính tích cực của
HS, là một trong những vấn đề GV chúng ta cần phải làm để đổi mới phương pháp giảng
dạy. Phương pháp giải quyết vấn đề cần được vận dụng kết hợp với phương pháp thuyết
trình ở tất cả các bài giảng và các khâu của q trình dạy học mơn GDCD.
Trong q trình dạy học mơn GDCD, muốn cho bài thuyết trình có hiệu quả thì
người GV phải biết tạo ra tình huống có vấn đề nghĩa là đưa ra những câu hỏi hay đặt
ra vấn đề có tính nghịch lý, mâu thuẫn giữa kiến thức, kinh nghiệm đã có của người
học với vấn đề sắp trình bày, hoặc cũng có thể GV nêu vấn đề dưới dạng nghi vấn.
Những câu hỏi, cách đặt vấn đề, cách diễn đạt như vậy được lựa chọn, bố trí một cách
hợp lý theo sát nội dung lôgic của bài học đã trở thành một bộ phận của bài thuyết
trình làm xuất hiện tình huống có vấn đề, người học cảm thấy phải tìm câu trả lời, tìm
cách giải quyết vấn đề đó.
* Kết hợp phương pháp thuyết trình với phương pháp thảo luận nhóm.
Để thực hiện mục tiêu mơn học người dạy có thể kết hợp nhiều phương pháp.
Mỗi phương pháp đều có vị trí, vai trị, ưu nhược điểm nhất định. Những phương pháp
dạy học truyền thống với vai trò người thầy là trung tâm phát thông tin và HS bị động
tiếp nhận thông tin đã trở nên lạc hậu trước yêu cầu đổi mới về mục tiêu đào tạo của
môn GDCD, bản thân phương pháp dạy học cũng phải thay đổi phù hợp với u cầu
đó. Mục tiêu của q trình tìm kiếm áp dụng các phương pháp dạy học mơn GDCD
chính là việc phát huy tính tích cực trong học tập của HS.
Sử dụng phương pháp thảo luận trong dạy học mơn GDCD có thể giúp HS chủ
động trong nghiên cứu môn học, học cách suy nghĩ về những vấn đề của môn học
bằng cách tạo cho họ thực hành suy nghĩ. Qua thảo luận, HS hình thành thói quen làm
việc có kế hoạch, nghiêm túc, nâng cao tính trung thực, khiêm tốn, dũng cảm bảo vệ
quan điểm của mình, độc lập sáng tạo trong học tập và nghiên cứu. Trong thảo luận
HS học cách làm chứ không phải học bằng cách chỉ nghe GV giảng, giúp cho họ cách

hợp tác với nhau để hồn thành một cơng việc chung, đánh giá tính logic và quan điểm
11


của người khác và của chính mình, góp phần hình thành tư duy phê phán. Mặt khác
thảo luận còn giúp HS nhận thức và thuyết trình một vấn đề khoa học của bộ môn
trước tập thể, khắc phục những nhược điểm của bản thân như: rụt rè, tùy tiện phát
biểu, nói năng khơng có luận cứ, thiếu suy nghĩ. Sử dụng phương pháp thảo luận cịn
giúp GV có những phản hồi nhanh về tình trạng nắm tri thức bộ mơn của HS , phát
hiện những sai sót để uốn nắn, điều chỉnh hoạt động của họ. Đồng thời GV cũng thu
được những thơng tin ngược về phía mình để tự đánh giá, tự điều chỉnh, hoàn thiện
hoạt động giảng dạy.
Trong q trình đổi mới PPDH theo hướng tích cực, phương pháp thảo luận trở
thành cách dạy chủ yếu đòi hỏi GV phải thành thạo về kỹ năng tổ chức và điều khiển
thảo luận, biết rõ lợi ích, các điều kiện thực hiện thảo luận và biết có thể áp dụng hình
thức dạy học này cho những loại mục tiêu nhất định.
* Kết hợp phương pháp thuyết trình với phương pháp đàm thoại
Phương pháp đàm thoại được xem như là quá trình tương tác giữa người dạy
với người học, được thực hiện thông qua hệ thống các câu hỏi và câu trả lời tương ứng
về một chủ đề nhất định do người dạy và người học đặt ra. Kết quả là dưới sự dẫn dắt
của người dạy, người học thể hiện được ý tưởng của mình; khám phá và lĩnh hội đối
tượng học tập.
Thơng thường có hai hình thức đàm thoại:
Đàm thoại có chủ đích. Hình thức đàm thoại mà câu hỏi của người dạy được
sắp xếp theo một hệ thống nhất định hướng vào chủ đề. Hình thức đàm thoại này có 3
loại: Đàm thoại diễn giải (giảng giải các khái niệm, phạm trù), đàm thoại dẫn dắt (giúp
HS nắm từng đề mục và tồn bài); đàm thoại tìm tịi (buộc HS phải tìm tịi, tổng hợp,
giải đáp, rút ra kiến thức mới).
Đàm thoại tự do (gợi mở) hình thức chuyển tải và hình thức lĩnh hội tri thức của
GV và HS. Nhưng ở đây dựa trên cơ sở nội dung bài học, GV và HS cùng đặt ra

những câu hỏi và câu trả lời những câu hỏi đó.
Phương pháp truyết trình với đặc điểm truyền thụ tri thức một chiều đã tạo nên
những hạn chế trong giảng dạy. Khi được kết hợp với đàm thoại, tính chất độc thoại
được loại bỏ, thay và đó là mối quan hệ tương tác tích cực giữa thầy và trị. Do sự kết
nối thơng tin qua lại giữa thầy và trị được thiết lập mà khơng khí học tập trong lớp
thay đổi tích cực, HS có điều kiện bộc lộ phát triển ý tưởng và kỹ năng vận dụng tri
12


thức, được rèn luyện kỹ năng trình bày và tự tin hơn trong học tập. Thầy có được
thơng tin phản hồi, điều chỉnh kịp thời tài liệu và các thủ pháp sư phạm, đánh giá
chính xác và đầy đủ hơn về trị. Chính vì vậy mà hiệu quả thuyết trình nâng lên, hạn
chế được khắc phục.
1.2. Cơ sở thực tiễn của việc đổi mới phương pháp truyết trình trong dạy học
môn GDCD lớp 12 ở trường THPT Chiềng Sinh, thành phố Sơn La
1.2.1. Khái qt tình hình dạy học mơn GDCD lớp 12 ở trường THPT
Chiềng Sinh, thành phố Sơn La
Trường THPT Chiềng Sinh, thành phố Sơn La được thành lập tháng 9 năm
1999, trường được xây dựng khang trang với 20 phịng học đúng tiêu chuẩn, 01 phịng
thí nghiệm, 01 phịng thư viện, 02 phịng máy vi tính, bàn ghế đủ cho HS học tập, 01
nhà hiệu bộ, một phịng đa năng, 01 phịng chờ, khn viên nhà trường được quy
hoạch gọn gang, sạch sẽ.
Bộ môn GDCD gồm 03 GV trực tiếp giảng dạy cho cả 3 khối 10, 11, 12. Về trình
độ: Cử nhân. Về thâm niên giảng dạy: 33 năm (1GV); 10 năm (2GV). Cả 3 GV đều đạt
chuẩn về trình độ chun mơn nghiệp vụ sư phạm và có kinh nghiệm giảng dạy.
Các hình thức thuyết trình đang được vận dụng vào dạy học mơn GDCD ở trường
THPT Chiềng Sinh chủ yếu là:
* Thuyết trình thuần túy theo kiểu thầy đọc trò chép
Phương pháp này còn được gọi là phương pháp thuyết trình truyền thống,
phương pháp truyền thụ thụ động, phương pháp truyền thụ một chiều. Đặc trưng của

phương pháp này là người thầy coi học trị là chiếc bình rỗng để mình rót kiến thức đã
được chuẩn bị vào bằng cách độc thoại, đọc cho trò chép. Sau khi trò chép xong, thầy
dừng lại phân tích, giảng giải những nội dung mà trị đã ghi. Sau đó về nhà học thuộc
lịng và đến khi thầy độc quyền đánh giá cho điểm cố định.
* Thuyết trình thuần túy có sử dụng mơ hình hóa
Thầy vẽ lại mơ hình hóa lên bảng phụ và phân tích, giảng giải cho HS hiểu, sau
đó thầy đọc những ý chính và HS ghi chép lại. Hình thức này chỉ thay đổi cách trình
bày bảng của thầy, cịn nội dung kiến thức vẫn theo kiểu thầy đọc trị chép.
* Thuyết trình có phát vấn và thảo luận.
Đây cũng vẫn là hình thức thuyết trình thuần túy theo kiểu thầy đọc trị chép.

13


Tuy nhiên, trước khi đọc cho HS chép, thầy có nêu ra câu hỏi hoặc nêu ra vấn đề gì đó
liên quan đến nội dung bài học. HS thảo luận và trả lời câu hỏi, trình bày cách hiểu vấn
đề đã nêu. Cuối cùng thầy đưa ra kết luận và đọc cho trị chép.
1.2.2. Thực trạng dạy học mơn GDCD lớp 12 ở trường THPT Chiềng Sinh,
thành phố Sơn La
Để đánh giá đúng thực trạng giảng dạy bộ môn GDCD trường THPT và môn
GDCD lớp 12 ở trường THPT Chiềng sinh. Tôi đã tiến hành điều tra các GV giảng dạy bộ
môn GDCD, và GV đang trực tiếp giảng dạy môn GDCD lớp 12 ở trường THPT Chiềng
Sinh, thành phố Sơn La.
Trong thời gian qua, giáo viên trường THPT Chiềng sinh, thành phố Sơn La chủ
yếu vẫn sử dụng phương pháp dạy học truyền thống, phương tiện phục vụ dạy học còn
đơn điệu, học sinh học thụ động, thiếu sự sáng tạo. Do đó phải cần thiết đổi mới phương
pháp dạy – học. Thay vì sử dụng phương pháp thuyết trình thuần túy theo kiểu thầy đọc,
trị chép trong dạy học là chủ yếu như trước đây, cần vận dụng phối hợp nhiều phương
pháp khác nhau thùy theo nội dung cụ thể của mỗi bài giảng, đối tượng học sinh để việc
dạy – học có hiệu quả tối đa.

Để tìm hiểu thực trạng việc vận dụng phương pháp thuyết trình trong dạy học
môn GDCD lớp 12 ở trường THPT Chiềng sinh, thành phố Sơn La tôi sử dụng phiếu
câu hỏi số (1)
Trong q trình dạy học của mình thầy (cơ) kết hợp phương pháp thuyết trình như
thế nào?
Kết quả thu được như sau:
Bảng 1: Mức độ sử dụng phương pháp thuyết trình trong dạy học mơn GDCD lớp
12 ở một số trường THPT trên địa bàn tỉnh Sơn La
Mức độ
Số GV
10

Thường xuyên

Thỉnh thoảng

Chưa bao giờ

SL

%

SL

%

SL

%


0

0

7

70

3

30

Kết quả từ bảng 1 cho thấy:
Mức độ sử dụng thường xuyên chiếm 0 %; thỉnh thoảng chiếm 70 %; chưa bao giờ
chiếm 30 %. Điều này cho thấy các GV đã nhận thức được hiệu quả và vai trò của việc sử
dụng phương pháp thuyết trình tuy nhiên mức độ sử dụng cịn hạn chế.
14


Để tìm hiểu những khó khăn trong việc sử dụng phương pháp thuyết trình dẫn
đến GV mức độ sử dụng chưa cao, chúng tôi sử dụng phiếu câu hỏi số (2)
Khi sử dụng phương pháp thuyết trình trong dạy học thầy (cơ) thường gặp những
khó khăn:
- Kích thích được hứng thú học tập của HS nhưng mất nhiều thời gian trong việc
đặt và giải quyết vấn đề.
- Trình độ nhận thức và năng lực khái quát của HS còn hạn chế.
Kết quả thu được như sau:
Bảng 2: Những khó khăn thường gặp của GV khi sử dụng phương pháp thuyết
trình trong dạy học môn GDCD lớp 12 ở trường THPT Chiềng Sinh,
thành phố Sơn La

Khó khăn

Stt

Giáo viên

Tỉ lệ %

3

100

3

100

Kích thích được hứng thú học tập của HS nhưng
1

mất nhiều thời gian trong việc đặt và giải quyết
vân đề.

2

Trình độ nhận thức và năng lực khái quát của HS
còn hạn chế.
Kết quả từ bảng 2 cho thấy:

Tất cả GV được hỏi đều cho rằng khó khăn lớn nhất khi sử dụng phương pháp
thuyết trình trong giảng dạy là mất nhiều thời gian, do đặc điểm đối tượng nhận thức là

HS dân tộc nên năng lực khái quát và trình độ nhận thức của HS cịn hạn chế. Tuy nhiên
đó là những khó khăn hồn tồn có thể hạn chế và khắc phục được. Hơn nữa, sự kết hợp
này vừa kích thích được hứng thú học tập của HS vừa giúp GV chuyển tải tri thức cho HS
một cách có hệ thống, nội dung, phương pháp giảng dạy để tạo nên sức hấp dẫn của
mơn học, nhằm phát huy tính tích cực nhận thức của người học.
1.2.3. Thực trạng học tập môn GDCD lớp 12 ở trường THPT Chiềng Sinh,
thành phố Sơn La
Hiện nay, trường THPT Chiềng Sinh, thành phố Sơn La có tất cả: 805 HS, trong đó
có 463 nam, 342 nữ được phân thành 27 lớp với số lượng cụ thể theo từng khối lớp như
sau: khối 10 có: 08 lớp, với 330 HS; khối 11 có: 07 lớp, với 271 HS; khối 12 có: 05 lớp,
với 204 HS.
15


Tôi đã tiến hành điều tra 132 HS thuộc 3 lớp 12 với mục đích tìm hiểu thực trạng học
tập môn GDCD lớp 12 ở trường THPT Chiềng Sinh, thành phố Sơn La.
Kết quả thu được như sau:
Bảng 3: Nhận thức của HS về tầm quan trọng của môn GDCD lớp 12 ở trường
THPT Chiềng Sinh, thành phố Sơn La
Mức độ

Số lượng

Phần trăm (%)

Rất quan trọng

18

13,6 %


Quan trọng

36

27,3 %

Bình thường

71

53,8 %

Không quan trọng

07

5,3 %

Tổng số

132

100 %

Kết quả từ bảng 3 cho thấy:
Có 13,6 % HS cho là rất quan trọng; có 27,3 % HS cho là quan trọng; phần lớn HS
được hỏi chiếm 53,8 % HS cho rằng học môn GDCD lớp 12 là “bình thường”; và 5,3
% HS là khơng quan trọng.
Để tìm hiểu được cách đánh giá của HS về cách thức, khả năng nghiệp vụ

trong truyền thụ tri thức của GV dạy môn GDCD lớp 12 ở trường THPT Chiềng
Sinh, thành phố Sơn La tôi đưa ra câu hỏi số (3):
Em đánh giá như thế nào về cách truyền đạt kiến thức của GV dạy học môn
GDCD lớp 12 ?
Kết quả thu được như sau:
Bảng 4: Đánh giá của HS về cách truyền đạt kiến thức của GV dạy học môn
GDCD lớp 12 ở trường THPT Chiềng Sinh, thành phố Sơn La
Mức độ

Số lượng

Phần trăm (%)

Rất dễ hiểu

13

9,8 %

Dễ hiểu

17

12,9 %

Bình thường

72

54,5 %


Khó hiểu

30

22,8 %

Tổng số

132

100%

Kết quả từ bảng 4 cho thấy:
Có rất ít HS được điều tra cho rằng GV dạy mơn GDCD lớp 12 có cách truyền
đạt kiến thức rất dễ hiểu (chiếm 12,9 %); số HS đánh giá dễ hiểu
16


1.2.4. Sự cần thiết phải đổi mới phương pháp thuyết trình trong dạy học mơn
GDCD lớp 12 ở trường THPT Chiềng Sinh, thành phố Sơn La
Trong thời gian qua, đổi mới mục tiêu chương trình, nội dung mơn học GDCD
đã có những tiến bộ đáng kể. Tuy nhiên việc đổi mới phương pháp dạy học mơn
GDCD diễn ra vẫn cịn chậm, chưa đáp ứng được yêu cầu chung của sự nghiệp giáo
dục: việc nghiên cứu về phương pháp dạy học và đổi mới phương pháp dạy học môn
GDCD chưa được quan tâm đúng mức. Nhiều GV giảng dạy môn GDCD nhưng chưa
được đào tạo chuyên sâu về chuyên nghành. Một số GV giảng dạy môn GDCD vẫn
chưa thực sự thấm nhuần tầm quan trọng, bản chất, phương hướng và cách thức đổi
mới phương pháp dạy học. Hiểu biết về cơ sở lý luận, thực tiễn của việc đổi mới
phương pháp dạy học chưa sâu sắc. Đa số GV vẫn trú trọng truyền thụ kiến thức theo

kiểu thuyết trình thuần túy thầy đọc trò chép xen kẽ phát vấn, nặng về thơng báo. Do
đó giờ học GDCD bị khơ cứng, đơn điệu, chưa phát huy được tính tích cực, chủ động,
sáng tạo của HS.
PPTT đã và đang được sử dụng phổ biến trong dạy học mơn GDCD là do chính
u cầu, nội dung của môn học quy định. PPTT tỏ ra có ưu thế trong việc truyền đạt có
hiệu quả những nội dung lý luận tương đối khó, trừu tượng, phức tạp, chứa đựng nhiều
thông tin mà HS không dễ dàng tự tìm hiểu được. Thậm chí có khơng ít người phê
phán hoặc chê bai nhưng PPTT vẫn đang tồn tại và phát triển trong dạy học hiện nay
và mai sau. Đơn giản khơng phải vì bản thân nó mà là do nội dung dạy học quy định
sự tồn tại của nó. Thực tế cho thấy việc dạy học bằng PPTT đã trở thành thói quen, tập
qn. Nếu loại bỏ hồn toàn phương pháp này để thay thế bằng phương pháp khác
chưa chắc đã đạt hiệu quả cao hơn. Vì vậy, vấn đề không phải là xem phương pháp
này tốt hay không tốt mà là xác định những điều kiện để sử dụng nó có hiệu quả.
Trong thực tiễn khơng có phương pháp nào tồn tại độc lập. Trong quá trình dạy
học cụ thể, tùy theo mục đích và nội dung dạy học, các PPDH được sử dụng phối hợp
với nhau thành hệ thống theo chức năng của mỗi phương pháp, nhằm tăng cường mặt
mạnh và giảm thiểu hạn chế của nó. Đây là hệ thống cơ động, trong đó tại một thời
điểm, ứng với nội dung dạy học xác định, có một phương pháp giữ vai trị chủ yếu,
cịn các phương pháp khác hỗ trợ. Khi chuyển nội dung dạy học sẽ dẫn đến chuyển vai
trò của các phương pháp trong hệ thống đó. Vì vậy, việc sử dụng đơn điệu một PPDH,
dù đó là phương pháp tốt nhất, cũng mang lại hiệu quả khơng cao. Bên cạnh đó, việc
17


dạy học khơng chỉ đảm bảo tính hệ thống của PPDH, mà còn phải nâng lên mức hệ
thống PPDH học hiện đại. Tức là phải đáp ứng được yêu cầu và xu thế phát triển của
mục đích và nội dung dạy học; phải khai thác được tối đa sự phát triển của các phương
tiện khoa hoc kỹ thuật vào trong dạy học, đặc biệt là công nghệ điện tử và thông tin.
Mặt khác cũng không chỉ dừng lại ở mức các biện pháp kỹ thuật, mà phải nâng lên
mức thủ pháp nghệ thuật dạy học của phương pháp.

Như vậy, thực tế giảng dạy trên đã làm cho chất lượng các giờ học GDCD không
cao, việc dạy và học của thầy và trò trở nên nặng nề, nhàm chán, và rõ ràng điều đó đã
khơng đáp ứng được u cầu của giáo dục hiện nay. Vì thế, vấn đề đổi mới phương pháp
dạy học như thế nào để nâng cao chất lượng học tập môn GDCD cho HS ở trường THPT
Chiềng Sinh là một đòi hỏi cấp bách, là một việc làm hết sức cần thiết. Đó là một trong
những vấn đề quan trọng nhất, cần được quan tâm và tích cực thực hiện.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
PPTT là một trong những phương pháp cổ nhất để truyền thụ tri thức. Phương
pháp này giúp người nghe, người đọc có những thơng tin, tri thức từ một cá nhân, hoặc
GV. PPTT có những ưu thế mà khơng phải PPDH nào cũng có thể có được. Chính nhờ
những ưu thế đó, PPTT đã có tác dụng trong thực tiễn, đã được sử dụng rộng rãi đến
ngày nay. Những ưu thế đó phù hợp cho việc dạy học, các mơn khoa học xã hội nói
chung và mơn GDCD nói riêng. Một ưu thế nổi bật của PPTT là có thể phối hợp với các
phương pháp dạy học khác làm tăng hiệu quả của phương pháp này đồng thời khắc phục
được những hạn chế của nó. Chính những ưu thế và sự phù hợp của PPTT với yêu cầu
của nội dung môn học, cũng như khả năng kết hợp hiệu quả với các phương pháp dạy
học khác mà PPTT trở thành phương pháp chủ đạo trong dạy học môn GDCD.
Đứng trước yêu cầu mới của thời đại ngày nay, đặc biệt là yêu cầu đào tạo ra
những con người sáng tạo đòi hỏi phải đổi mới phương pháp dạy học theo hướng tích
cực hóa, thầy phải tích cực hoạt động để trị tích cực tìm tịi. Trên cơ sở tiếp cận quan
điểm dạy học hiện đại: dạy học tích cực – lấy người học làm trung tâm. Dạy học tích
cực là khơng thụ động, khơng áp đặt kiến thức một cách quyết đoán của thầy cho trị,
là phát huy óc tư duy, trí xét đốn, óc phê phán, sáng tạo của người học. Học tích cực
là không chịu tiếp thu ý kiến, kiến thức của thầy, của sách một cách thụ động, là chịu
học hỏi, chịu lật đi lật lại vấn đề, là cố gắng tìm hiểu vấn đề một cách sâu rộng thông

18


qua việc tự học, là vận dụng cái học vào cuộc sống. Đồng thời trên cơ sở nghiên cứu

thực trạng dạy học môn GDCD ở trường THPT Chiềng Sinh, chúng tơi đi tới kết luận.
PPTT vẫn giữ vai trị chủ đạo và phát huy tác dụng trong dạy học môn GDCD.
Để khắc phục những hạn chế của PPTT, phù hợp với yêu cầu của dạy học hiện đại
phải đổi mới PPTT. Giải pháp để đổi mới PPTT là kết hợp với các phương pháp khác
để tạo thành bài giảng thuyết trình theo hướng đổi mới: bài thuyết trình nêu và giải
quyết vấn đề, bài thuyết trình kết hợp thảo luận nhóm, bài thuyết trình đàm thoại, bài
thuyết trình đàm thoại phân tích,… Do đó bài giảng sẽ hiệu quả hơn.

19


CHƯƠNG 2
THỰC NGHIỆM VIỆC ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP THUYẾT TRÌNH
TRONG DẠY HỌC MÔN GDCD LỚP 12 Ở TRƯỜNG THPT CHIỀNG SINH,
THÀNH PHỐ SƠN LA
2.1. Kế hoạch thực nghiệm
2.1.1. Giả thuyết thực nghiệm
Đổi mới PPTT theo hướng kết hợp PPTT với các PPDH khác, được thực hiện
thành cơng sẽ góp phần nâng cao tính tích cực học tập cũng như phát huy tính tự giác,
chủ động của HS, đẩy mạnh quá trình tương tác giữa thầy và trị, huy động tối đa điểm
mạnh của PPTT.
2.1.2. Mục đích thực nghiệm
Để có được kết quả phù hợp với giả thuyết và với mục đính nghiên cứu, tơi đã
lựa chọn 04 lớp khơng có sự khác nhau đáng kể về các điều kiện dạy học và khả năng
nhận thức của HS.
2.1.3. Nội dung thực nghiệm
Tôi tiến hành soạn 2 bài giáo án và giảng dạy cho 4 lớp: 2 lớp thực nghiệm và 2
lớp đối chứng.
Giáo án bài 5: “Quyền bình đẳng giữa các dân tộc, tôn giáo”, và bài 6: “Công
dân với các quyền tự do cơ bản” (Sử dụng sách giáo khoa GDCD lớp 12, của Bộ Giáo

dục và đào tạo xb 2012) tương ứng 2 tiết dạy thực nghiệm theo mục đích đã nêu trên.
2.1.4. Địa điểm và thời gian thực nghiệm
- Địa điểm thực nghiệm: Trường THPT Chiềng Sinh, thành phố Sơn La.
- Thời gian thực nghiệm: từ tháng 02 đến tháng 04 năm 2015.
2.1.5. Tiến hành thực nghiệm
Để tiến hành thực nghiệm tơi đã chọn một nhóm thực nghiệm (gồm 02 lớp) và
một nhóm đối chứng (gồm 02 lớp). Lớp thực nghiệm dạy và học theo phương pháp
của vấn đề tôi đã đề xuất, lớp đối chứng dạy và học theo phương pháp truyền thống.
Sau mỗi tiết thực nghiệm, tôi cho HS lớp thực nghiệm và lớp đối chứng làm bài kiểm
tra. Trên cơ sở kết quả bài kiểm tra, rút ra nhận xét, đánh giá về hiệu quả của vấn đề
đặt ra trong khóa luận. Q trình thực nghiệm của tơi theo trình tự:

20


- Bước 1: GV tìm hiểu nội dung thực nghiệm, nghiên cứu tài liệu, thống nhất
giáo án.
- Bước 2: Tiến hành thực nghiệm trên lớp.
● Thiết kế bài giảng thực nghiệm
GIÁO ÁN BÀI DẠY THỰC NGHIỆM
(Theo SGK GDCD lớp 12, của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Nxb Giáo dục, HN 2012,
sách dùng trong các trường THPT)
* Bài thực nghiệm thứ nhất
Bài 5: Quyền bình đẳng giữa các dân tộc, tôn giáo (tiết 1)
I - Mục tiêu bài học
Học xong bài này, HS cần đạt được:
1. Về kiến thức
- Nêu được khái niệm, nội dung, ý nghĩa của quyền bình đẳng giữa các dân tộc,
tôn giáo.
2. Về kỹ năng

- Phân biệt được những việc làm đúng hay sai trong việc thực hiện quyền bình
đẳng giữa các dân tộc, tơn giáo.
- Biết xử sự phù hợp với quy định của pháp luật và quyền bình đẳng giữa các dân
tộc, tơn giáo.
3. Về thái độ
- Ủng hộ chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà Nước về quyền bình đẳng
giữa các dân tộc, tơn giáo.
- Có ý thức trách nhiệm trong việc thực hiện quyền bình đẳng giữa các dân tộc,
tơn giáo và phê phán những hành vi gây chia rẽ giữa các dân tộc, tôn giáo.
II - Chuẩn bị của giáo viên và học sinh
1. Chuẩn bị của giáo viên
- Sách giáo khoa, sách giáo viên GDCD lớp 12.
- Sách thiết kế bài dạy GDCD lớp 12 theo chuẩn kiến thức kỹ năng.
- Tài liệu tham khảo, đồ dùng trực quan.
2. Chuẩn bị của học sinh
- Học bài cũ, chuẩn bị bài mới.
21


×