Tải bản đầy đủ (.pdf) (18 trang)

Những rào cản đối với việc tiếp cận dịch vụ y tế của lao động nhập cư ở khu công nghiệp (nghiên cứu trường hợp tại khu công nghiệp bắc thăng long, xã kim chung, huyện đông anh, hà nội)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (442.61 KB, 18 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
-----------------------------------

ĐINH THỊ GIANG

NHỮNG RÀO CẢN ĐỐI VỚI VIỆC TIẾP CẬN
DỊCH VỤ Y TẾ CỦA LAO ĐỘNG NHẬP CƢ
Ở KHU CÔNG NGHIỆP
(Nghiên cứu trường hợp tại Khu công nghiệp Bắc Thăng Long,
xã Kim Chung, huyện Đông Anh, Hà Nội)

LUẬN VĂN THẠC SĨ XÃ HỘI HỌC

Hà Nội - 2014


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
-----------------------------------

ĐINH THỊ GIANG

NHỮNG RÀO CẢN ĐỐI VỚI VIỆC TIẾP CẬN
DỊCH VỤ Y TẾ CỦA LAO ĐỘNG NHẬP CƢ
Ở KHU CÔNG NGHIỆP
(Nghiên cứu trường hợp tại Khu công nghiệp Bắc Thăng Long,
xã Kim Chung, huyện Đông Anh, Hà Nội)

Chuyên ngành: Xã hội học
Mã số: 60 31 03 01



LUẬN VĂN THẠC SĨ XÃ HỘI HỌC

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. Phạm Văn Quyết

Hà Nội - 2014


Lời cảm ơn
Để có được bản luận văn tốt nghiệp này, tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn
chân thành và sâu sắc tới đến Đại học Khoa học xã hội và Nhân văn Hà Nội,
phòng đào tạo sau đại học, đặc biệt là PGS.TS. Phạm Văn Quyết đã trực tiếp
hướng dẫn, dìu dắt, giúp đỡ tác giả trong suốt quá trình triển khai, nghiên cứu
và hoàn thành luận văn.
Xin chân thành cảm ơn các Thầy Cô giáo - Các nhà khoa học đã trực
tiếp giảng dạy truyền đạt những kiến thức khoa học chuyên ngành xã hội học
cho bản thân tác giả trong những năm tháng qua.
Xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới cán bộ trạm y tế xã, người dân thường
trú, nhóm công nhân nhập cư, nhóm buôn bán nhỏ/bán hàng rong, nhóm xe
ôm tại xã Kim Chung, huyện Đông Anh, Hà Nội đã tạo mọi điều kiện thuận
lợi giúp tác giả thu thập thông tin, tìm hiểu số liệu cũng như những tài liệu
nghiên cứu cần thiết liên quan tới đề tài tốt nghiệp.
Cuối cùng, em muốn gửi lời cảm ơn đến tất cả bạn bè, và đặc biệt là gia
đình, những người luôn kịp thời động viên khuyến khích và cảm thông sâu
sắc. Nhân đây tác giả xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu đậm.
Xin chân thành cảm ơn!


MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU .............................................................................................. 8

1. Lý do chọn đề tài ......................................................................................... 8
2. Ý nghĩa nghiên cứu ..................................................................................... 9
2.1. Ý nghĩa khoa học .................................................................................... 9
2.2. Ý nghĩa thực tiễn .................................................................................. 10
3. Tổng quan nghiên cứu .............................................................................. 10
3.1. Những nghiên cứu về lao động nhập cư nói chung ............................ 10
3.2. Những nghiên cứu về dịch vụ y tế của lao động nhập cư .................... 13
4. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu................... Error! Bookmark not defined.
4.1. Mục đích nghiên cứu .............................. Error! Bookmark not defined.
4.2. Nhiệm vụ nghiên cứu.............................. Error! Bookmark not defined.
5. Đối tƣợng, khách thể, phạm vi nghiên cứu . Error! Bookmark not defined.
5.1. Đối tượng nghiên cứu ............................ Error! Bookmark not defined.
5.2. Khách thể nghiên cứu............................. Error! Bookmark not defined.
5.3. Phạm vi nghiên cứu. ............................... Error! Bookmark not defined.
6. Câu hỏi nghiên cứu ....................................... Error! Bookmark not defined.
7. Phƣơng pháp nghiên cứu.............................. Error! Bookmark not defined.
7.1. Phân tích tài liệu .................................... Error! Bookmark not defined.
7.2. Phỏng vấn sâu ........................................ Error! Bookmark not defined.
7.3. Thảo luận nhóm..................................... Error! Bookmark not defined.
7.4. Phiếu phỏng vấn nhóm công nhân nhập cư ......... Error! Bookmark not
defined.
7.5. Phương pháp chọn mẫu ......................... Error! Bookmark not defined.
8. Khung lý thuyết ............................................. Error! Bookmark not defined.
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI ......... Error!
Bookmark not defined.
1.1 Các khái niệm .............................................. Error! Bookmark not defined.
1.1.1 Dịch vụ ................................................. Error! Bookmark not defined.
1.1.2 Dịch vụ y tế........................................... Error! Bookmark not defined.
1.1.3 Tiếp cận ................................................ Error! Bookmark not defined.


4


1.1.4 Rào cản................................................. Error! Bookmark not defined.
1.1.5 Di cư ..................................................... Error! Bookmark not defined.
1.1.6 Lao động nhập cư................................. Error! Bookmark not defined.
1.1.7 Khu công nghiệp .................................. Error! Bookmark not defined.
1.2 Lý thuyết áp dụng ....................................... Error! Bookmark not defined.
1.2.1 Lý thuyết hành động xã hội .................. Error! Bookmark not defined.
1.2.2 Lý thuyết sự lựa chọn hợp lý ................ Error! Bookmark not defined.
1.2.3 Lý thuyết lực hút – đẩy ......................... Error! Bookmark not defined.
1.2.4 Một số lý thuyết xã hội học sức khỏe và y tế ...... Error! Bookmark not
defined.
1.3 Quản lý nhà nƣớc đối với lao động nhập cƣ trong quá trình công
nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Hà Nội ................... Error! Bookmark not defined.
1.4 Đặc điểm địa bàn nghiên cứu ..................... Error! Bookmark not defined.
Chƣơng 2: TIẾP CẬN VÀ SỬ DỤNG CÁC DỊCH VỤ Y TẾ CỦA LAO
ĐỘNG NHẬP CƢ ............................................. Error! Bookmark not defined.
2.1 Đặc điểm của lao động nhập cƣ tại xã Kim Chung, huyện Đông Anh,
Hà Nội ................................................................. Error! Bookmark not defined.
2.2 Việc tiếp cận và sử dụng các dịch vụ Y tế của lao động nhập cƣ . Error!
Bookmark not defined.
Chƣơng 3: NHỮNG KHÓ KHĂN ĐỐI VỚI VIỆC TIẾP CẬN DỊCH VỤ Y TẾ
............................................................................. Error! Bookmark not defined.
3.1 Những rào cản từ phía ngƣời lao động và gia đình Error! Bookmark not
defined.
3.2 Những rào cản từ phía cộng đồng, xã hội . Error! Bookmark not defined.
KẾT LUẬN ........................................................ Error! Bookmark not defined.
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 14
PHỤ LỤC ........................................................... Error! Bookmark not defined.


5


TỪ VIẾT TẮT

AAV

ActionAid Việt Nam

BHYT

Bảo hiểm y tế

BHXH

Bảo hiểm xã hội

CHXHCN

Cộng hòa xã hội chủ nghĩa

CSSK

Chăm sóc sức khỏe

DTTS

Dân tộc thiểu số


PTTH

Phổ thông trung học

TCTK

Tổng cục thống kê

THCS

Trung học cơ sở

UNDP

Chương trình liên hiệp quốc về phát triển

UNFPA

Quỹ hoạt động dân số Liên hiệp quốc

6


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 1.3: Đặc điểm cơ bản của xã Kim Chung
Bảng 2.4: Loại hình công việc chính của công nhân nhập cư theo giới tính (%)
Hình 2.5: Đặc điểm của nhóm công nhân nhập cư (%)
Bảng 2.6: Loại hình dịch vụ y tế công nhân nhập cư thường xuyên sử dụng (%)
Bảng 2.7: Loại hình dịch vụ y tế công nhân nhập cư thường xuyên sử dụng, chia theo
trình độ học vấn (%)

Hình 2.8: Cơ sở y tế con/cháu công nhân nhập cư thường đi khám chữa bệnh (%)
Hình 2.9: Các chế độ y tế con/cháu dưới 6 tuổi công nhân được hưởng (%)
Bảng 2.10: Mức độ sử dụng dịch vụ y tế tại nhà máy, xí nghiệp của công nhân
nhập cư (%)
Bảng 2.11: Đánh giá của công nhân chất lượng dịch vụ y tế nhà máy, xí
nghiệp (%)
Bảng 3.12: Loại hình dịch vụ y tế công nhân nhập cư thường xuyên sử dụng,
chia theo thu nhập (%)
Bảng 3.13: Tỷ lệ công nhân nhập cư cho biết phương án điều trị khi bị bệnh,
chia theo giới tính và tình trạng hôn nhân (%)
Bảng 3.14: Tỷ lệ công nhân nhập cư cho biết phương án điều trị khi bị bệnh,
chia theo thu nhập (%)
Bảng 3.15: Đánh giá về cơ sở hạ tầng y tế dịch vụ công của công nhân nhập
cư (%)
Bảng 3.16: Thời gian chờ đợi khi đi khám chữa bệnh (%)

7


Bảng 3.17: Tỷ lệ công nhân nhập cư biết các chính sách chăm sóc sức khỏe
dành cho người nhập cư ở địa phương (%)
Bảng 3.18: Lý do công nhân nhập cư không biết các chính sách chăm sóc sức
khỏe dành cho người nhập cư ở địa phương (%)

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Theo kết quả Tổng điều tra dân số năm 2009 của Tổng cục thống kê
cho thấy tốc độ đô thị hóa diễn ra ngày càng nhanh, trong thời kỳ 1999-2009,
dân số thành thị đã tăng lên với tỷ lệ tăng bình quân năm là 3,4%, trong khi ở
khu vực nông thôn tỷ lệ tăng dân số chỉ có 0,4%/năm. Tỷ lệ tăng dân số đô thị

hiện nay được ước tính sẽ tiếp tục tăng trong 10 năm tới và các năm tiếp theo.
Quá trình đô thị hóa nhanh chóng đang thu hút một lực lượng lao động lớn từ
các khu vực nông thôn lên đô thị, đặc biệt là các thành phố lớn.
Dòng người lao động từ nông thôn ra đô thị và vào các khu công
nghiệp vẫn tiếp tục diễn ra và có xu hướng gia tăng. Với cơ chế thị trường
ngày càng phát triển sức lao động được giải phóng, người nông dân trong lúc
không có việc hoặc sau mùa vụ đã ra các đô thị tìm kiếm việc làm để tăng thu
nhập cho gia đình là một nhu cầu chính đáng, như là một giải pháp sinh kế
của người dân. Thay đổi của xã hội đã tác động mạnh mẽ đến xã hội nông
thôn, mong muốn làm giàu, vươn lên trong cuộc sống. Bởi đô thị với ý nghĩa
là thị trường lao động đa dạng, đang có sức hút lớn đối với người lao động và
mang lại thu nhập cao cho người di cư. Tuy nhiên bên cạnh sự gia tăng dân số
ở các khu vực đô thị không đồng hành cùng với sự đáp ứng về cơ sở hạ tầng
cũng như đáp ứng các nhu cầu về các dịch vụ xã hội cho người lao động nhập
cư tại các điểm đến.

8


Tăng cường khả năng tiếp cận và sử dụng dịch vụ y tế là một nhiệm vụ
hết sức quan trọng của ngành y tế, là một trong những mục tiêu chính nhằm
đảm bảo tính công bằng trong chăm sóc sức khỏe nhân dân tiến tới đảm bảo
công bằng về an sinh xã hội. Theo quan điểm của Đảng và Nhà nước ta thì
điều cơ bản để đảm bảo công bằng trong CSSK là phải đảm bảo công bằng
trong tiếp cận và sử dụng dịch vụ y tế của người dân, đặc biệt là những lao
động nhập cư. Chủ đề nghiên cứu về việc tiếp cận dịch vụ xã hội của nhóm
lao động nhập cư thu hút được sự quan tâm của rất nhiều nhà nghiên cứu. Tuy
nhiên cụ thể về dịch vụ y tế của nhóm lao động nhập cư mới tiếp cận ở vài
khía cạnh tiếp cận, sử dụng dịch vụ y tế của nhóm lao động nhập cư, chưa có
sự chuyên sâu tìm hiểu cụ thể những rào cản việc tiếp cận và sử dụng dịch vụ

y tế của lao động nhập cư ở khu công nghiệp.
Xuất phát từ những lý do trên, tác giả lựa chọn đề tài nghiên cứu
“Những rào cản đối với việc tiếp cận dịch vụ y tế của lao động nhập cư ở khu
công nghiệp”. Trong bối cảnh hiện nay, quá trình phát triển kinh tế toàn cầu
đã tác động việc tiếp cận các dịch vụ y tế của nhóm lao động nhập cư hiện
nay như thế nào? Qua nghiên cứu tìm hiểu những rào cản đối với việc tiếp cận
dịch vụ y tế của lao động nhập cư?
2. Ý nghĩa nghiên cứu
2.1. Ý nghĩa khoa học
- Đề tài góp phần bổ sung tài liệu, làm phong phú hơn những nghiên
cứu về đời sống, việc làm, tiếp cận các dịch vụ xã hội của lao động nhập cư.
- Cung cấp những số liệu cần thiết về việc tiếp cận và sử dụng dịch vụ
y tế của lao động nhập cư ở khu công nghiệp, làm tài liệu cơ sở cho những đề
tài nghiên cứu sâu hơn về chủ đề lao động nhập cư.

9


- Nghiên cứu này được tiến hành thông qua việc vận dụng một số khái
niệm như: dịch vụ, dịch vụ y tế, di cư, lao động nhập cư…. Các lý thuyết
được sử dụng trong nghiên cứu như lý thuyết sự lựa chọn hợp lý, lý thuyết về
lực hút – đẩy, lý thuyết hành động xã hội và một số lý thuyết về xã hội học y
tế và sức khỏe.
2.2. Ý nghĩa thực tiễn
Nghiên cứu được thực hiện nhằm góp phần phác họa tình hình tiếp cận
và sử dụng các dịch vụ y tế của lao động nhập cư. Tìm hiểu những yếu tố cản
trở đến việc tiếp cận dịch vụ y tế của lao động nhập cư tại khu công nghiệp.
Những kết quả nghiên cứu của đề tài có thể được dùng làm tài liệu tham khảo
cho các cá nhân, tổ chức quan tâm khi nghiên cứu về lao động nhập cư.
Bên cạnh đó, thông qua tìm hiểu những rào cản trong tiếp cận dịch vụ y

tế của lao động nhập cư có thể là tài liệu tham khảo cho các nhà hoạch định
chính sách trong việc nghiên cứu các chính sách cho lao động nhập cư, nhất là
các chính sách về y tế.
3. Tổng quan nghiên cứu
3.1. Những nghiên cứu về lao động nhập cư nói chung
Trong bài viết về “Lao động nông thôn di cư ra thành thị: Thực trạng
và khuyến nghị” của Nguyễn Đình Long1 và Nguyễn Thị Minh Phượng2 cho
thấy, di cư từ nông thôn ra thành thị và các Khu công nghiệp ở nước ta ngày
càng có xu hướng gia tăng và có tính phổ biến rộng khắp trên các vùng nông
thôn trong cả nước. Đặc trưng di cư lao động từ nông thôn ra thành thị và các
Khu công nghiệp ở nước ta là ngày càng trẻ hóa. Di cư tự do từ nông thôn ra
1

PGS.TS. Nguyễn Đình Long, công tác tại Viện CSCL Bộ Nông nghiệp và PTNT, lĩnh vực nghiên cứu
chính: Chính sách và chiến lược phát triển nông nghiệp nông thôn
2

TS. Nguyễn Thị Minh Phượng, công tác tại Đại Học Vinh

10


thành thị góp phần mang lại sự cân bằng về phân phối lực lượng lao động.
Tăng thêm thu nhập có điều kiện cải thiện cuộc sống bản thân và gia đình.
Tác động trực tiếp đến người lao động, có thêm điều kiện và cơ hội trong phát
triển. Phần nào đã giảm được tỷ lệ sinh đẻ ở nông thôn. Do sự gia tăng một
cách nhanh chóng và có tính tự phát dòng người từ nông thôn ra thành thị,
vượt quá khả năng kiểm soát và sự quá tải của hệ thống kết cấu hạ tầng và
dịch vụ xã hội.
Tuy nhiên, việc có quá đông người nhập cư cũng gây ra những áp lực

nhất định về vệ sinh môi trường, giáo dục, y tế và an ninh trật tự tại các điểm
đến. Lượng người nhập cư ngày một tăng trong khi cơ sở vật chất, nhân lực
không đáp ứng kịp cũng gây ra tình trạng quá tải tại các trường học, cơ sở y
tế. Tệ nạn xã hội (trộm cắp, nghiện hút) tăng lên trong những năm gần đây
cũng được cho là hệ lụy của lượng người nhập cư tăng nhanh3.
Theo nghiên cứu của UNFPA về “Tận dụng cơ hội dân số “vàng’ ở
Việt Nam: Cơ hội, thách thức và các gợi ý chính sách” cho thấy, dịch chuyển
lao động thông qua di cư, đặc biệt là lao động trẻ tuổi, sẽ tạo động lực phát
triển kinh tế, góp phần giảm nghèo nhanh và bền vững. Lao động di cư trong
thanh niên tăng nhanh, nhưng các chính sách lao động, việc làm và các dịch
vụ xã hội liên quan còn nhiều bất cập, đặc biệt các chính sách về thu nhập,
nâng cao kỹ năng và tay nghề. Khả năng tiếp cận với các dịch vụ an sinh xã
hội của nhóm lao động di cư - nhóm lao động dễ tổn thương nhất trước các cú
sốc kinh tế còn rất thấp. Khả năng tiếp cận các dịch vụ y tế của các nhóm dân
số rất khác nhau, trong đó người nghèo, người dân tộc thiểu số và người di cư
ít có khả năng tiếp cận hơn.
Báo cáo “Chuyển đổi thị trường và an sinh xã hội ở Việt Nam”, chủ
biên Lê Bạch Dương và Khuất Thu Hồng – Viện Nghiên cứu phát triển xã hội
3

Oxfam và AAV, Theo dõi nghèo đô thị theo phương pháp cùng tham gia, báo cáo tổng hợp 5 năm, 2012

11


(2008) cho thấy người dân di cư không chỉ bị cô lập về mặt xã hội mà còn bị
cô lập về mặt không gian bởi họ phải sống trong những nơi không có đủ nhà ở
và không được tiếp cận đầy đủ với nước sạch và vệ sinh. Thực trạng này một
phần là do tác động của mục đích tiết kiệm cao trong điều kiện thu nhập thấp
của người di cư, nhưng phần lớn là do các chính sách hiện hành đang thành

những rào cản người di cư tiếp cận với các dịch vụ xã hội. Cùng với nhận
thức còn kém và thu nhập thấp của bản thân người lao động thì những rào cản
chính sách là nguyên nhân chủ yếu. Việc quản lý theo hộ khẩu hoặc hợp đồng
lao động khiến cho nhiều người lao động di cư không bao giờ có thể tiếp cận
dịch vụ an sinh xã hội vì rất khó để họ có thể có được hộ khẩu ở thành phố và
công việc của họ phần lớn là công việc mùa vụ, ngắn ngày. Hơn nữa, các quy
định hiện nay của hệ thống bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế, kể cả chế độ tự
nguyện, thường quá cao so với khả năng đáp ứng của người lao động di cư.
Theo báo cáo “Thanh niên Việt Nam: Tóm tắt một số chỉ số thống kê Từ
Tổng điều tra Dân số và Nhà ở Việt Nam,” của UNFPA (2009) cho thấy điểm
đến của thanh niên di cư, trong độ tuổi 15-24 có xu hướng di cư ra thành thị,
trong khi ở độ tuổi từ 25 trở lên lại có xu hướng di cư đến cả hai khu vực
thành thị và nông thôn. Điều này cho thấy di cư của thanh niên đóng vai trò
quan trọng trong phát triển khu vực đô thị trong thập kỷ vừa qua. Điều này
cũng có nghĩa là chỉ khi chính sách phát triển đô thị phù hợp có tính đến các
dòng di cư và sự biến động dân số thì lúc đó người di cư mới có thể tiếp cận
được tới các dịch vụ xã hội và cơ hội việc làm. Quan trọng hơn, do nữ giới
chiếm tỷ trọng lớn trong số thanh niên di cư nên việc cung cấp các dịch vụ
sức khỏe sinh sản cho nữ thanh niên di cư nhằm bảo vệ họ trước các rủi ro
sức khỏe không đáng có là điều rất cần thiết.
Theo báo cáo “Theo dõi nghèo đô thị theo phương pháp cùng tham gia
vòng 4” của Oxfam và AAV (2011), người nghèo đô thị bao gồm cả người

12


bản xứ và người nhập cư, gặp nhiều bất lợi khi đối mặt với đa cú sốc, điển
hình là lạm phát cao trong năm 2011. Giá cả tăng đã làm giảm sức mua, giảm
chất lượng cuộc sống nhất là về dinh dưỡng và sức khỏe, giảm tiếp cận dịch
vụ công, làm trầm trọng thêm các khó khăn cố hữu của người nghèo. Giá cả

tăng cũng làm giảm mạnh tiền tiết kiệm và tiền gửi về nhà, gây bất ổn nghề
nghiệp và căng thẳng trong quan hệ lao động của người nhập cư. Liên kết
nông thôn - thành thị rất quan trọng với giảm nghèo nông thôn, do đó khó
khăn của người nhập cư sẽ ảnh hưởng bất lợi đến giảm nghèo bền vững trên
bình diện cả nước.
Nhìn chung, đã có nhiều các công trình nghiên cứu về nhóm đối tượng
lao động nhập cư. Trên đây là một số công trình nghiên cứu về thực trạng của
di cư từ nông thôn lên thành thị, những thuận lợi và khó khăn của lao động
nhập cư, đặc điểm của nhóm lao động nhập cư, mức độ tiếp cận của họ đối với
hệ thống an sinh xã hội, cơ sở hạ tầng tại các điểm đến. Đây là nguồn tài liệu
giúp tác giả có thể tiếp thu, kế thừa khi xây dựng cơ sở lý luận và quá trình
thực tiễn nghiên cứu để hoàn thiện luận văn của mình.
3.2. Những nghiên cứu về dịch vụ y tế của lao động nhập cư
Báo cáo “Sức khỏe Sinh sản cho Lao động nhập cư” của UNFPA
(2008) nhận thấy, hiểu biết của công nhân về sức khỏe sinh sản có nhiều hạn
chế, thậm chí nhiều đối tượng phỏng vấn chưa từng nghe tới cụm từ sức khỏe
sinh sản. Các dịch vụ hiện có chưa sẵn sàn và chưa đủ khả năng đáp ứng được
nhu cầu về thông tin, kiến thức cũng như nhu cầu dịch vụ sức khỏe sinh sản
của người nhập cư lao động, đặc biệt là những người trẻ tuổi.
Theo “Báo cáo Dân số và Phát triển tại Việt Nam: Hướng tới một
chiến lược mới 2011-2020” của UNFPA (2009), người di cư cho biết họ vẫn
gặp khó khăn trong việc tiếp cận các dịch vụ y tế hay giáo dục cho con em họ.
Việc đăng ký tạm trú chính thức ở nơi ở mới cũng không phải dễ dàng và điều
13


này có thể có những hệ quả nhất định; người nhập cư thường khó vay được
tiền ngân hàng và không có tiền gửi tiết kiệm, bị nhiều hạn chế trong việc tiếp
cận các chế độ an sinh xã hội cũng như các dịch vụ xã hội y tế, giáo dục tại
địa phương cư trú. Ngoài ra, một vấn đề liên quan khác là người nhập cư là

phụ nữ trẻ, chưa lập gia đình thường có ít kiến thức về sức khỏe sinh sản
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Đặng Nguyên Anh (2007), Xã hội học dân số, nhà xuất bản khoa học
xã hội;
2. Ths. Lê Thị Kim Anh, Ths. Phạm Thị Lan Liên, TS. Vũ Hoàng Lan và
TS. Esther Schelling (2012), Thực trạng sử dụng dịch vụ khám chữa
nhiễm khuẩn đường sinh sản của phụ nữ di cư tuổi từ 18-49 làm việc
tại Khu công nghiệp Sài Đồng, Long Biên, Hà Nội năm 2011, Tạp chí
Y tế công cộng, số 23;
3. TS.Tống Văn Chung (2013), Những nhân tố Kinh tế - Xã hội tác động
đến sự chuyển cư của cư dân nông thôn trong quá trình công nghiệp
hóa, hiện đại hóa;
4. TS. Hoàng Văn Chức (2004), Di dân tự do đến Hà Nội: Thực trạng và
giải pháp quản lý, Nhà xuất bản chính trị Quốc Gia;
5. GS.TS. Đào Văn Dũng, TS. Đỗ Văn Dung (2013), Y học xã hội và xã
hội học sức khỏe, Nhà xuất bản chính trị Quốc gia – Sự thật;
6. Nguyễn Đình Dũng (2001), Nghiên cứu môi trường lao động gây nguy
cơ đến sức khỏe công nhân và đáp ứng dịch vụ y tế trong ngành dệt sợi,
trường ĐH Y Hà Nội;
7. Lê Bạch Dương và Khuất Thu Hồng (2008), Chuyển đổi thị trường và
an sinh xã hội ở Việt Nam, NXB Thế giới, Hà Nội;
8. Lê Bạch Dương và Khuất Thu Hồng (2008), Di dân và bảo trợ xã hội
ở Việt Nam trong thời kỳ quá độ sang kinh tế thị trường, NXB Thế giới,
14


Hà Nội;
9. TS. Phạm Hồng Điệp (2010), Quản lý nhà nước đối với lao động di cư
trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở thủ đô Hà Nội, Tạp chí
Khoa học ĐHQGHN, Kinh tế và Kinh Doanh, số 26;

10.Lê Ngọc Hùng (2011), Lịch sử và lý thuyết xã hội học, nhà xuất bản
Đại học Quốc Gia Hà Nội;
11.Vũ Quốc Hương (2002), Di dân tự do từ nông thôn đến đô thị Hà Nội
và ảnh hưởng Kinh tế - Xã hội của nó;
12.Vũ Thị Hoàng Lan (2012), Tìm hiểu rào cản tiếp cận dịch vụ chăm sóc
sức khỏe sinh sản của phụ nữ di cư và các mô hình can thiệp, Tạp chí
Y tế công cộng, số 25;
13.Nguyễn Thanh Liêm, Hà Anh Đức và Peter Miller (2013), Thực trạng
sức khỏe và sử dụng dịch vụ y tế của người nghèo, đồng bào dân tộc
thiểu số và phụ nữ tại Thái Nguyên, Nhà xuất bản văn hóa thông tin;
14.PGS.TS. Nguyễn Đình Long, TS. Nguyễn Thị Minh Phượng (2013),
Lao động nông thôn di cư ra thành thị: Thực trạng và khuyến nghị, Báo
Kinh tế và Phát triển, số 193;
15.PGS.TS. Nguyễn Đình Long và TS. Nguyễn Thị Minh Phượng (tháng
7/2013), Lao động nông thôn di cư ra thành thị: Thực trạng và khuyến
nghị, Tạp chí Kinh tế và Phát triển, số 193;
16.TS. Lưu Bích Ngọc (2012), Tác động của di dân thanh niên đến khu
vực phi chính thức tại Hà Nội trong phát triển Kinh tế - Xã hội tại nơi
đi và nơi đến, Tạp chí xã hội học, số 1;
17.TS.Lưu Bích Ngọc và PGS.TS. Nguyễn Thị Thiềng (2010), Kiến thức,
thái độ và hành vi chăm sóc sức khỏe của thanh niên di cư làm việc
trong khu vực phi chính thức tại Hà Nội , Tạp chí xã hội học, số 4;
18.PGS.TS. Hoàng Bá Thịnh (2010), Xã hội học sức khỏe, Nhà xuất bản

15


Đại học Quốc gia Hà Nội;
19.ThS. Phạm Thanh Thôi (2013), Đời sống xã hội của thanh niên nhập
cư lao động phổ thông tại các cơ sở sản xuất nhỏ ở TP. Hồ Chí Minh,

Tạp chí Khoa học Trường Đại học Mở TP. Hồ Chí Minh, số 5;
20.Phan Chí Anh, Nguyễn Thu Hà, Nguyễn Huệ Minh (2013), Nghiên cứu
các mô hình đánh giá chất lượng dịch vụ, Tạp chí Khoa học
ĐHQGHN, Kinh tế và Kinh Doanh, Tập 29, số1;
21.Bộ Y tế và IOM (2013) Tổ chức Di cư Quốc tế, Kỷ yếu hội thảo: Chăm
sóc sức khỏe người di cư ở Việt Nam – Thực trạng và giải pháp;
22.Tổng cục thống kê, Tổng điều tra dân số và nhà ở Việt Nam năm
2009: Mức sinh và mức chết ở Việt Nam: Thực trạng, xu hướng và
những khác biệt;
23.Tổng cục thống kê, Điều tra di cư Việt Nam năm 2004: Di dân và Sức
khỏe;
24.Tổng cục thống kê, Điều tra di cư Việt Nam năm 2004: Di dân trong
nước và mối liên hệ đến các sự kiện cuộc sống;
25.Action Aid (AAV) (2011), Phụ nữ di cư trong nước: Hành trình gian
nan tìm kiếm cơ hội;
26.Action Aid (AAV) (2014), Tiếp cận an sinh xã hội của người lao động
nhập cư;
27.Oxfam và AAV (2011), Theo dõi nghèo đô thị theo phương pháp cùng
tham gia vòng 4;
28.Oxfam và AAV (2012), Theo dõi nghèo đô thị theo phương pháp cùng
tham gia, báo cáo tổng hợp 5 năm;
29.UNFPA, Tận dụng cơ hội dân số “vàng’ ở Việt Nam: Cơ hội, thách
thức và các gợi ý chính sách;

16


30.UNFPA, Thanh niên Việt Nam: Tóm tắt một số chỉ số thống kê Từ Tổng
điều tra Dân số và Nhà ở Việt Nam 2009;
31.UNFPA (2008), Sức khỏe Sinh sản cho Lao động nhập cư Nghiên cứu

định tính tại Quy Nhơn, Bình Định;
32.UNFPA (2009), Dân số vuà Phát triển tại Việt Nam: Hướng tới một
chiến lược mới 2011-2020;
33.UNDP (2010), Báo cáo Đánh giá nghèo đô thị ở Hà Nội và Thành phố
Hồ Chí Minh;
34.UNDP (2010), Di cư trong nước và Phát triển kinh tế xã hội ở Việt
Nam: Kêu gọi hành động;
35.Luật Khám bệnh chữa bệnh số 40/2009/QH12 ngày 23/11/2009;
36.Nghị định số 29/2008/NĐ-CP của Thủ tướng Chính phủ ngày
14/3/2008 về Quy định về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh
tế;
37.Từ điển Tiếng Việt (2004) NXB Đà Nẵng;
38. />39. />%BA%ADn;
40. />ngng;hiepkhuchexuat?categoryId=879&articleId=10001189

17


18



×