Tải bản đầy đủ (.doc) (47 trang)

Giáo án 12 (1 - 22)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (342.18 KB, 47 trang )

Ngày soạn: 24/8/2008 Ngày giảng: 25/8/2008
Tiết 1 - Bài 1: VIỆT NAM TRÊN ĐƯỜNG ĐỔI MỚI VÀ HỘI NHẬP
I. Mục tiêu bài học
Sau bài học, HS cần:
1. Kiến thức:
- Nắm được các thành tựu to lớn của công cuộc đổi mới ở nước ta.
- Hiểu được tác động của bối cảnh quốc tế và khu vực đối với công cuộc Đổi mới và những thành tựu đạt
được trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế của nước ta.
- Nắm được một số định hướng chính để đẩy mạnh công cuộc đổi mới.
2. Kĩ năng
-Khai thác được các thông tin kinh tế - xã hội từ bảng số liệu, biểu đồ.
- Biết liên hệ các kiến thức địa lí với các kiến thức về lịch sử, giáo dục công dân trong lĩnh hội tri thức mới.
- Biết liên hệ SGK với các vấn đề của thực tiễn cuộc sống, khi tìm hiểu các thành tựu của công cuộc Đổi
mới.
3. Thái độ
Xác định tinh thần trách nhiệm của mỗi người đốivới sự nghiệp phát triển của đất nước.
II. Phương tiện dạy học
- Bản đồ Kinh tế Việt Nam.
- Một sốhình ảnh, tư liệu, video...về các thành tựu của công cuộc Đổi mới
- Một số tư liệu về sự hội nhập quốc tế và khu vực .
III. Hoạt động dạy và học:
Khởi động: Giáo viên vẽ trục biểu diễn (lấy năm 1986 làm mốc) và yêucầu HS nêu các sự kiện lịch
sử của nước ta gắn với các năm sau: năm 1945, 1975, 1986, 1989.
1945 1975 1986 1989
Ghi (ngắn gọn) đặc trưng nền kinh tế - xã hội nước ta trước và sau năm 1986.
GV: Sau 20 năm tiến hành đổi mới, nền kinh tế nước ta đã đạt được những thành tựu nổi bật trên tất cả các
lĩnh vực chính trị, kinh tế, xã hội và an ninh quốc phòng. Tuy nhiên, vẫn còn rất nhiều thách thức, khó khăn
màchúng ta phải vượt qua để chủ động hội nhập trong thời gian tới.
PHƯƠNG PHÁP Tg NỘI DUNG
Hoạt động l: Xác định bối cảnh nền kinh tế -
xã hội nước ta trước Đổi mới.


Hình thức: Cả lớp.
GV đặt câu hỏi: Đọc SGK mục l.a cho
biết bối cảnh nền kinh tế - xã hội nước ta
trước khi tiến hành đổi mới.
- Dựa vào kiến thức đã học, hãy nêu những
hậu quả nặng nề của chiến tranh đối với nước
ta.
Một HS trả lời, HS khác nhận xét, bổ sung.
Chuyển ý: Giai đoạn 1976- 1980, tốc độ tăng
trưởng kinh tế nước ta chỉ đạt 1,4 %. Năm
1986 lạm phát trên 700%. Tình trạng khủng
hoảng kéo dài buộc nước ta phải tiến hành Đổi
mới.
Hoạt động 2: Tìm hiểu 3 xu thế đổi mới của
nước ta .
Hình thức: Cặp.
Bước 1 : GV giảng giải về nền nông nghiệp
trước và sau chính sách khoa 10 (khoán sản
phẩm theo khâu đến nhóm người lao động).
Khoán gọn theo đơn giá đến hộ xã viên (từ
tháng 4 năm 1998, hợp tác xã chỉ làm dịch vụ).
Bước 2: GV đặt câu hỏi (Xem phiếu học tập
8
phút
8
phút
I. Công cuộc đổi mới là một cuộc cải cách toàn
diện về kinh tế xã hội
a. Bối cảnh
Ngày 30 - 4 - 1975: Đất nước

thống nhất, cả nước tập trung vào
hàn gắn các vết thương chiến tranh
và xây dựng, phát triển đất nước.
- Nước ta đi lên từ một nước nông nghiệp lạc
hậu.
- Tình hình trong nước và quốc tetếhững năm
cuối thập kỉ 80, đầu thập kỉ 90 diễn biến phức
tạp. Trong thời gian dài nước ta lâm vào tình
trạng khủng hoảng.
b. Diễn biến
Năm 1979: Bắt đầu thực hiện đổi mới trong một
số ngành (nông nghiệp, công nghiệp)
Ba xu thế đổi mới từ Đại hội Đảng lần thứ 6
năm 1986:
+ Dân chủ hoá đời sống kinh tế - xã hội.
phần phụ lục). HS trao đổi theo cặp.
Bước 3: HS đại diện trình bày, các HS
khác bổ sung ý kiến. GV nhận xét phần trình
bày của HS và bổ sung kiến thức.
Chuyển ý: Quyết tâm lớn của Đảng và Nhà
nước cùng với sức sáng tạo phi thường của
nhân dân ta để đổi mới toàn diện đất nước đã
đem lại cho nước những thành tựu to lớn.
Hoạt động 3: Tìm hiểu các thành tựu của nền
kinh tế - xã hội nước ta.
Hình thức: Nhóm.
Bước 1: GV chia HS ra thành các nhóm, giao
nhiệm vụ cụ thể cho từng nhóm.
(Xem phiếu học tập phần phụ lục).
- Nhóm 1: Trình bày những thành tựu to lớn

của công cuộc Đổi mới ở nước ta.
Cho ví dụ thực tế.
Nhóm 2: Quan sát hình 1.1, hãy nhận xét tốc
độ tăng chỉ số giá tiêu dùng (tỉ lệ lạm phát) các
năm 1986 - 2005. Yự nghĩa của việc kiềm chế
lạm phát .
Nhóm 3: Dựa vào bảng 1, hãy nhận xét về tỉ
lệ nghèo chung và tỉ lệ nghèo lương thực của
cả nước giai đoạn 1993 - 2004.
Bước 2: HS trong các nhóm trao đổi, đại diện
các nhóm trình bày, các nhóm khác bổ sung ý
kiến.
Bước 3: GV nhận xét phần trình bày của HS
và kết luận các ý đúng của mỗi nhóm.
GV chỉ trên bản đồ Kinh tế Việt Nam
(các vùng kinh tế trọng điểm, vùng chuyên
canh nông nghiệp, nhấn mạnh chuyển dịch cơ
cấu kinh tế theo lãnh thổ.)
Hoạt dộng 4: Tìm hiểu tình hình hội nhập
quốc tế và khu vực của nước ta.
Hình thức: Theo cặp.
GV đặt câu hỏi: Đọc SGK mục 2, kết
hợp hiểu biết của bản thân, hãy cho biết bối
cảnh quốc tế những năm cuối thế kỉ 20 có tác
động như thế nào đến công cuộc đổi mới ở
nước ta? Những thành tựu nước ta đã đạt
được.
- Một HS trả lời, các HS khác nhận xét, bổ
sung.
GV đặt câu hỏi: Dựa vào hiểu biết của bản

thân, hãy nêu những khó khăn của nước ta
trong hội nhập quốc tế và khu vực .
HS trả lời, các HS khác nhận xét, GV chuẩn
kiến thức. (Khó khăn trong
cạnh tranh với các nước phát triển hơn trong
khu vực và thế giới; Nguy cơ khủng hoảng;
Khoảng cách giàu nghèo tăng. . .)
Hoạt động 5: Tìm hiểu một số định hướng
chính để đẩy mạnh công cuộc đổi mới.
Hình thức: Cá nhân.
GV đặt câu hỏi: Đọc SGK mục 3, hãy nêu một
10
phút
4
phút
8
phút
7
+ Phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiều thành
phần theo định hướngxã hội chủ nghĩa.
+ Tăng cường giao lưu và hợp tác với các nước
trên thế giới.
c. Thành tựu
- Nước ta đã thoát khỏi tình trạng khủng hoảng
kinh tế - xã hội kéo dài. Lạm phát được đẩy lùi
và kiềm chế ở mức một con số.
Tốc độ tăng trưởng kinh tế khá cao, (đạt 9,5%
năm 1999, 8,4% năm 2005).
- Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng công
nghiệp hoá, hiện đại hoá (giảm tỉ trọng khu vực

I, tăng tỉ trọng khu vực II và III) .
Cơ cấu kinh tế theo lãnh thổ cũng chuyển biến rõ
nét (hình thành các vùng kinh tế trọng điểm, các
vùng chuyên canh...).
Đời sống nhân dân được cải thiện làm giảm tỉ lệ
nghèo của cả nước.
2. Nước ta trong hội nhập quốc tế và khu vực
a. Bối cảnh
- Thế giới: Toàn cầu hoá là xu hướng tất yếu của
nền kinh tế thế giới, đẩy mạnh hợp tác kinh tế
khu vực.
- Việt Nam là thành viên của ASEAN (7/95),
bình thường hóa quan hệ Việt - Mỹ, thành viên
WTO năm 2007.
b. Thành tựu
- Thu hút vốn đầu tư nước ngoài (ODA, FDI)
- Đẩy mạnh hợp tác kinh tế, khoa học kĩ thuật,
bảo vệ môi trường.
- Phát triển ngoại thương ở tầm cao mới, xuất
khẩu gạo
3. Một số định hướng chính đẩy mạnh công
số định hướng chính để đẩy mạnh công cuộc
Đổi mới ởỷ nước ta.
Một HS trả lời, các HS khác nhận xét, bổ sung.
GV chuẩn kiến thức: Qua gần 20 năm đổi mới,
nhờ đường lối đúng đắn của Đảng và tính tích
cực, chủ động sáng tạo của nhân dân, nước ta
đã đạt được những thành tựu to lớn, có ý nghĩa
lịch sử. Thực hiện hiệu quả các định hướng để
đẩy mạnh công cuộc Đổi mới sẽ đưa nước ta

thoát khỏi tính trạng kém phát triển vào năm
2010 và trở thành nước công nghiệp theo
hướng hiện đại vào năm 2020.
phút cuộc Đổi mới
- Thực hiện chiến lược tăng trưởng đi đôi với xóa
đói giảm nghèo.
- Hoàn thiện cơ chế chính sách của nền kinh tế
thị trường.
- Đẩy mạnh CNH- HĐH gắn với nền kinh tế tri
thức.
- Phát triển bền vững, bảo vệ tài nguyênm môi
trường. Đẩy mạnh phát triển y tế, giáo dục.
IV. Đánh giá
1 Hãy ghép đôi các năm ở cột bên trái phù hợp với nội dung ở cột bên phải:
1. Năm 1975 A. Đề ra đường lối đổi mới nền kinh tế - xã hội
2. Năm 1986 B. Gia nhập ASEAN, bình thường hoá quan hệ với Hoa Kì
3. Năm 1995 C. Đất nước thống nhất
4. Năm 1997 D. Gia nhập tổ chức thương mại thế giới WTO
5. Năm 2006 E. Khủng hoảng tài chính ởỷ châu Aự .
V. Hoạt động nối tiếp
Ngày soạn: 25/8/2008 Ngày giảng: 26/8/2008
ĐỊA LÍ TỰ NHIÊN VIỆT NAM
VỊ TRI ĐỊA LÍ VÀ LỊCH SỬ PHÁT TRIỂN LÃNH THỔ
Tiết 2 - Bài 2: VỊ TRÍ ĐỊA LÍ, PHẠM VI LÃNH THỔ
I. Mục tiêu bài học.
Sau bài học, HS cần:
1. Kiến thức
- Xác định được vị trí địa lí và hiểu được tính toàn vẹn của phạm vi lãnh thổ nước ta.
- Đánh giá được ý nghĩa của vị trí địa lí đối với đặc điểm tự nhiên, sự phát triển kinh tế - xã hội và vị thế
của nước ta trên thế giới.

2. Kĩ năng
Xác định được trên bản đồ Việt Nam hoặc bản đồ thế giới vị trí và phạm vi lãnh thổ của nước ta.
3. Thái độ: Củng cố thêm lòng yêu quê hương, đất nước, sẵn sàng xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
II. Phương tiện dạy học
- Bản đồ Tự nhiên Việt Nam.
- Bản đồ các nước Đông Nam á
- Atlat địa lí Việt Nam.
- Sơ đồ phạm vi các vùng biển theo luật quốc tế (1982).
III. Hoạt động dạy và học
1 - Kiểm tra bài cũ (5phút)
? Công cuộc đổi mới nền kinh tế nước ta đã đạt được những thành tựu gì?
2 – Bài mới
Khởi động: GV sử dụng bản đồ và các mẫu bìa (ghi toạ độ các điểm cực). Hãy gắn toạ độ địa lí của cực
Bắc, cực Nam lên bản đồ và nêu ý nghĩa về mặt tự nhiên của vị trí địa lí. Nước nào sau đây có đường biên
giới dài nhất với nước ta: Lào, Trung Quốc, Campuchia?
GV: Vị trí địa lí và phạm vi lãnh thổ là những yếu tô góp phần hình thành nên đặc điểm chung của thiên
nhiên và có ảnh hưởng sâu sắc đến các hoạt động kinh tế - xã hội nước ta.
PHƯƠNG PHÁP Tg NỘI DUNG
Hoạt động l: Xác định vị trí địa lí nước ta. 10 1. Vị trí địa lí
Hình thức: Cả lớp.
GV đặt câu hỏi: Quan sát bản đồ các nước
Đông Nam á, trình bày đặc điểm vị trí địa lí của
nước ta theo dàn ý:
- Các điểm cực Bắc, Nam, Đông Tây trên đất
nước. Toạ độ địa lí các điểm cực.
- Các nước láng giềng trên đất liền và trên biển.
Một HS chỉ trên bản đồ để trả lời, các HS khác
nhận xét, bổ sung. GV chuẩn kiến thức.
Hoạt động 2: Xác định phạm vi vùng đất của
nước ta.

Hình thức: Cả lớp.
GV đặt câu hỏi: Cho biết phạm vi lãnh thổ
nước ta bao gồm những bộ phận nào? Đặc điểm
vùng đất? Chỉ trên bản đồ 2 quần đảo lớn nhất
của Việt Nam? Thuộc tỉnh nào?
Một HS lên bảng trình bày và xác định vị trí
giới hạn phần đất liền trên bản đồ Tự nhiên Việt
Nam, GV chuẩn kiến thức.
Hoạt động 3: Xác định phạm vi vùng biển của
nước ta.
Hình thức: Cá nhân.
1- Cách l: Đối với HS khá, giỏi: '
GV đặt câu hỏi: Đọc SGK kết hợp quan sát sơ
đồ phạm vi các vùng biển theo luật quốc tế xác
định giới hạn của các vùng biển ở nước ta.
Một HS trả lời, các HS khác nhận xét, bổ sung.
- Một HS trả lời, các HS khác đánh giá phần t
rình bày của các bạn.
Cách 2: Đối với HS trung bình, yếu:
GV vừa vẽ, vừa thuyết trình về các vùng biển ở
nước ta sau đó yêu cầu HS trình bày lại giới hạn
của vùng nôi thủy, lãnh hải, vùng tiếp giáp lãnh
hải, vùng đặc quyền kinh tế và vùng thềm lục
địa.
Hoạt động 4: Đánh giá ảnh hưởng của vị trí
dịa lí, tự nhiên, kinh tế, văn hoá - xã hội, quốc
phòng nước ta.
Hình thức: Nhóm.
Bước 1: GV chia HS ra thành các nhóm, glao
nhiệm vụ cụ thể cho từng nhóm.

- Nhóm 1, 2, 3: Đánh gía những mặt thuận lợi
và khó khăn của vị trí địa llí và tự nhiên nước
ta.
GV gợi ý: Cần đánh giá ảnh hưởng của vị trí
địa lí tới cảnh quan, khí hậu, sinh vật, khoáng
sản.
Nhóm 4, 5, 6: Đánh giá ảnh hưởng của vị trí
địa lí kinh tế, văn hoá - xã hội và quốc phòng
Bước 2. HS trong các nhóm trao đổi, đại diện
các nhóm trình bày, các nhóm
khác bổ sung ý kiến.
Bước 3: nhận xét phần trình bày của HS và kết
luận ý đúng của mỗi nhóm.
phút
15
phút
15
phút
- Nằm ởỷ rìa phía đông của bán cầu trên bán
đảo Đông Dương, gần trung tâm khu vực Đông
Nam á.
- Hệ toạ độ địa lí:
+ Vĩ độ: 23
0
23'B - 8
0
34' B (kể cả đảo: 23
0
23' B
- 6

0
50' B)
+ Kinh độ: 102
0
109Đ - l09
0
24'Đ (kể cả đảo
101
0
Đ – l07
0
20’Đ).
2. Phạm vi lãnh thổ
a. Vùng đất
- Diện tích đất liền và các hải đảo 331.212
km2.
- Biên giới:
+ phía Bắc giáp Trung Quốc với đường biên
giới dài 1300km.
+ phía Tây giáp Lào 2100km, Campuchia hơn
1100km.
+ phíađôngvànam giápbiển 3260km
- Nước ta có 4000 đảo lớn, trong đó có hai
quần đảo Trường Sa (Khánh Hoà), Hoàng Sa
(Đà Nẵng).

b. Vùng biển:
Diện tích khoảng 1 triệu km
2
gồm vùng nội

thuỷ, lãnh hải, vùng tiếp giáp lãnh hải, vùng đặc
quyền kinh tế và vùng thềm lục địa.
c. Vùng trời:
Khoảng không gian bao trùm trên lãnh thổ.
3. Yự nghĩa của vị trí địa lí
a. ý nghĩa về tự nhiên
- Thiên nhiên mang tính chất nhiệt đới ẩm gió
mùa.
- Đa dạng về động - thực vật, nông sản.
- Nằm trên vành đai sinh khoáng nên có nhiều
tài nguyên khoáng sản.
- Có sự phân hoá da dạng về tự nhiên, phân hoá
Bắc - Nam. Đông - Tây, thấp - cao.
GV đặt câu hỏi: Trình bày những khó
khăn của vị trí địa lí tới kinh tế - xã hội nước
ta.
Một HS trả lời, các HS khác nhận xét, bổ sung.
GV chuẩn kiến thức: nước ta diện tích không
lớn, nhưng có dường biên giới bộ và trên biển
kéo dài. Hơn nữa biển Đông chung với nhiều
nước, việc bảo vêù chủ quyền lãnh thổ gắn với
vị trí chiến lược của nước ta.
Khó khăn: bão, lũ lụt, hạn hán
b. ý nghĩa về kinh tê, văn hóa, xã hội và quốc
phòng:
- Về kinh tế:
+ Có nhiều thuận lợi dể phát triển cả về giao
thông đường bộ, đường biển, đường không với
các nước trên thế giới tạo điều kiện thực hiện
chính sách mở cửa, hội nhập với các nước trong

khu vưc và trên thế giơí
+ Vùng biển rộng lớn, giàu có, phát triển các
ngành kinh tế (khai thác, nuôi trồng, đánh bắt
hải sản, giao thông biển, du lịch).
- Về văn hoá - xã hội: thuận lợi nước ta chung
sống hoà bình, hợp tác hữu nghị và cùng phát
triển với các nước láng giềng và các nước trong
khu vực Đông Nam á.
- Về chính trị và quốc phòng: là khu vực quân
sự đặc biệt quan trọng của vùng Đông Nam á.
Ngày soạn: 26/8/2008 Ngày giảng: 01/9/2008
Tiết 3 - Bài 3. THỰC HÀNH: VẼ LƯỢC ĐỒ VIỆT NAM
I - Mục tiêu bài học
Sau bài học, HS cần:
1 Kiến thức:
- Hiểu được cách vẽ lược đồ Việt Nam bằng việc sử dụng hệ thống ô vuông (hệ thống kinh vĩ tuyến). Xác
định được vị trí địa lí nước ta và một số đối tượng địa lí quan trọng.
2. Về kĩ năng
Vẽ được tương đối chính xác lược đồ Việt Nam (phần trên đất liền) và một số đối tượng địa lí.
II. Phương tiện dạy học
- Bản đồ hành chính Việt Nam.
- Bản đồ tự nhiên Việt Nam.
- Bản đồ trống Việt Nam.
- Atlat địa lí Việt Nam.
III. Hoạt động dạy và học
1 - Kiểm tra bài cũ (không)
2 – Bài mới
Hoạt Động l: Vẽ khung lược đồ Việt Nam.
Hình thức: Cả lớp.
Bước 1: Vẽ khung ô vuông.

GV hướng dẫn HS vẽ khung ôõ vuông gồm 32 ô, đánh số thứ tự theo trật tự: theo hàng từ trái qua phải (từ
A đến E), theo hàng dọc từ trên xuống dưới (từ 1 đến 8). Để vẽ nhanh có thể dùng thước dẹt 30 cm để vẽ,
các cạnh của mỗi ô vuông bằng chiều ngang của thước (3,4 cm).
- Bước 2: Xác định các điểm khống chế và các đường khống chế. Nối lại thành khung khống chế hình dáng
lãnh thổ Việt Nam (phần đất liền).
- Bước 3: Vẽ từng đường biên giới (vẽ nét đứt - - -), vẽ đường bờ biển (có thể dùng màu xanh nước biển để
vẽ).
- Bước 4: Dùng các kí hiệu tượng trưng đảo san hô để vẽ các quần đảo Hoàng Sa (ô E4) và Trường Sa (ô
E8).
Bước 5: Vẽ các sông chính. (Các dòng sông và bờ biển có thể tô màu xanh nước biển).
Hoạt động 2: Điền tên các dòng sông, thành phố, thị xã lên lược đồ.
Hình thức: Cá nhân.
* Bước 1: GV quy ước cách viết địa danh.
+ Tên nước: chữ in đứng.
+ Tên thành phố, quần đảo: viết in hoa chữ cái đầu, viết song song với
cạnh ngang của khung lược đồ. Tên sông viết dọc theo dòng sông.
* Bước 2: Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam xác định vị trí các thành phố, thị xã. Xác định vị trí các thành phố
ven biển: Hải Phòng: gần 21
0
B, Thanh Hoá: 19
0
45'B, Vinh: 18
0
45'B, Đà Nẵng: 16
0
B, Thành phố Hồ Chí
Minh l0
0
49'b...
Xác định vị trí các thành phố trong đất liền:

+ Kon Tum, Plâycu, Buôn Ma Thuộc đều nằm trên kinh tuyến l08
o
đ.
+ Lào Cai, Sơn La nằm trên kinh tuyến l04
0
đ.
+ Lạng Sơn, Tuyên Quang, Lai Châu đều nằm trên vĩ tuyến 22
0
B.
+ Đà Lạt nằm trên vĩ tuyến 12
0
B.
* Bước 3: HS điền tên các thành phố, thị xã vào lược đồ.
IV. Đánh giá
Nhận xét một số bài vẽ của HS, biểu dương những HS có bài làm tốt, rút kinh nghiệm những lỗi cần phải
sửa chữa.
V. Hoạt động nối tiếp:
HS về nha ứhoàn thiện bài thực hành
Ngày soạn: 28/8/2008 Ngày giảng: 02/9/2008
Tiết 4 - Bài 4. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN LÃNH THỔ VLỆT NAM
I. Mục tiêu bài học
Sau bài học, HS cần:
1 Kiến thức
- Hiểu được lịch sử hình thành và phát triển lãnh thổ Việt Nam diễn ra rất lâu dài và phức tạp trải qua 3 giai
đoạn: giai đoạn Tiền Cambri, giai đoạn cổ kiến tạo và giai đoạn Tân kiến tạo.
- Nắm được ý nghĩa của giai đoạn Tiền Cambri.
2. Kĩ năng
- Xác định trên biểu đồ các địa vị nền móng ban đầu của lãnh thổ.
- Sử dụng thành thạo bảng niên biểu địa chất.
3. Thái độ :

Tôn trọng và tin tưởng cơ sở khoa học để tìm hiểu nguồn gốc và quá trình phát triển lãnh thổ tự nhiên nước
ta trong mối quan hệ chặt chẽ với các hoạt động địa chất của Trái Đất.
II. Phương tiện dạy học
- Bản đồ Địa chất - Khoáng sản Việt Nam.
- Bảng niên biểu địa chất.
- Các mẫu đá kết tinh, biến chất.
- Các tranh ảnh minh hoạ.
- Atlat địa lí Việt Nam.
III. Hoạt dộng dạy và học
1. Kiểm tra bài cũ (Không)
2. Bài mới: GV: Để có bề mặt lãnh thổ như ngày nay với 3/4 diện tích là đồi, núi, thì lãnh thổ nước ta đã
trải qua lịch sử phát triển lâu dài, phức tạp, khi được nâng lên, khi bị sụt lún xuống. Những hiện tượng đó
diễn ra theo các giai đoạn khác nhau, nó không được tính bằng tháng, năm như lịch sử phát triển của loài
người mà được tính bằng đơn vị hàng triệu.
PHƯƠNG PHÁP Tg NỘI DUNG
Hoạt động l: Tìm hiểu về bảng niên biểu địa
chất.
Hình thức: Theo cặp.
GV đặt câu hỏi: Đọc bài đọc thêm, Bảng niên
biểu địa chất, hãy:
- Kể tên các đại, các kỉ thuộc mỗi đại.
- Đại nào diễn ra thời gian dài nhất, đại nào diễn
5
phút
* Những giai đoạn chính trong lịch sử hình
thành và phát triển lãnh thổ Việt Nam.
- Giai đoạn Tiền Cambri.
- Giai đoạn Cổ kiến tạo.
- Giai đoạn Tân kiến tạo.
ra trong thời gian ngắn nhất?

- Sắp xếp các kỉ theo thứ tự thời gian diễn ra từ
ngắn nhất đến dài nhất.
Một số HS trả lời, các HS khác nhận xét, bổ
sung.
GV nhận xét phần trình bày của HS và chuẩn
kiến thức (Lịch sử hình thành lãnh thổ nước ta
diễn ra trong thời gian dài và chia thành 3 giai
đoạn chính, ở mỗi giai đoạn lại chia thành nhiều
kỉ có nhiều điểm khác nhau,…)
Hoạt động 2: Tìm hiểu đặc điểm giai
1 đoạn Tiền Cambri. .
1 Hình thức: Nhóm. 1
Bước 1: GV chia HS ra thành các nhóm, giao
nhiệm vụ cụ thể cho từng nhóm.
Câu hỏi: Quan sát lược đồ hình 5, nêu đặc điểm
của giai đoạn Tiền Cambri theo dàn ý:
- Gồm những đại nào? Kéo dài bao lâu?
- Nhận xét về phạm vi lãnh thổ.
- Đặc điểm của các thành phần tự nhiên.
Bước 2: HS trong các nhóm trao đổi, đại diện
các nhóm trình bày, các nhóm khác bổ sung ý
kiến.
Bước 3: GV nhận xét phần trình bày của HS và
kết luận các ý đúng của mỗi nhóm.
GV đưa thêm câu hỏi cho các nhóm:
1. Các sinh vật giai đoạn Tiền Cambri hiện nay
còn xuất hiện ởỷ nước ta không?
(Không còn xuất hiện, vì đó .là các sinh vật côồ.
Các loài tảo, động vật thân mềm hiện nay được
tiến hoá từ các loài sinh vật của thời kì Tiền

Cambri).
- Lãnh thổ địa phương em giai đoạn này đã
được hình thành chưa?
Hoạt động 3: Xác định các bộ phận lãnh thổ
được hình thành trong giai đoạn Tiền Cambr'i.
Hình thức: Cả lớp.
GV đặt câu hỏi: Quan sát hình 5 SGK, tìm vị trí
các đá biến chất tiền Cambri, rồi vẽ lại vào bản
đồ trống Việt Nam các nền móng đó.
Một HS lên bảng vẽ vào bản đồ trống, các HS
khác nhận xét, bổ sung.
(GV có thể chuẩn bị các miếng dán cùng màu
tượng trưng cho các mảng nền cổ Tiền Cambri
và yêu cầu HS dán cùng vị trí).
GV kết luận: Tiền Cambri là giai đoạn cổ xưa
nhất, kéo dài nhất, quang cảnh sơ khai, đơn điệu
và lãnh thổ nước ta chỉ như moat đảo quốc với
vài hòn đảo nhô cao khỏi mực nước biển.
30
phút
1. Giai đoạn tiền Cambri: Hình thành nền
móng ban đầu của lãnh thổ Việt Nam.
a. Đây là giai đoạn cổ nhất, kéo dài nhất trong
lịch sử phát triển của lãnh thổ Việt Nam
thời gian: Bắt đầu cách đây 2 tỉ năm, kết thúc
cách đây 540 triệu năm.
b. Chỉ diễn ra trong một phạm vi hẹp trên phần
lãnh thổ nước ta hiện nay: các mảng nền cổ
như vòm sông Chảy, Hoàng Liên Sơn, sông
Mã, khối Kon Tum,….

c. Các thành phần tự nhiên rất sơ khai đơn
điệu
- Khí quyển rất loãng, hầu như chưa có ôxi, chỉ
có chất khí amôniac, điôxit cacbon, nitơ,
hiđro.õ
- Thuỷ quyển: hầu như chưa có lớp nước trên
mặt.
- Sinh vật nghèo nàn: Tảo (tảo lục, tảo đỏ),
động vật thân mềm (sứa, hải quỳ, thuỷ tức, san
hô,ốc, …
IV. Đánh giá:
HS trả lời các câu hỏi cuối bài.
V. Hoạt động nối tiếp:
HS về nhà chuẩn bị trước bài kế tiếp
Ngày soạn: 10/9/2008 Ngày giảng: 15/9/2008
Tiết 5 - Bài 5: LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN LÃNH THỔ VIỆT NAM
(Tiếp theo)
I. Mục tiêu bài học
Sau bài học, HS cần: .
1. Kiến thức:
Nắm được đặc điểm và ý nghĩa của hai giai đoạn cổ kiến tạo và Tân kiến tạo trong lịch sử hình thành và
phát triển lãnh thổ tự nhiên Việt Nam.
2. Kĩ năng
Xác định được trên bản đồ những nơi đã diễn ra các hoạt động chính trong giai đoạn cổ kiến tạo và Tân
kiến tạo ở nước ta.
So sánh giữa các giai đoạn và liên hệ với thực tế tại các khu vực địa hình ở nước ta.
3. Thái độ:
Nhìn nhận, xem xét lịch sử phát triển của lãnh thổ tự nhiên Việt Nam trên cơ sở khoa học và thực tiễn.
II. PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC
- Bản đồ địa chất - Khoáng sản Việt Nam.

- Bảng niên biểu địa chất.
- Các mẫu đá kết tinh, biến chất.
- Các tranh ảnh minh họa.
- Atlat địa lí Việt Nam.
III. Hoạt động dạy và học
1. Kiểm tra bài cũ (5 phút)
Câu hỏi: Hãy nêu các đặc điểm nổi bật của thời kì Tiềncambri?
2. Bài mới
Khởi động: Giai đoạn Tiền Cambri có ý nghĩa gì đặc biệt đối với sự hình thành lãnh thổ nước ta?
GV: Những địa được hình thành trong giai đoạn Tiền Cambri được đánh giá là nền móng ban đầu hình
thành nên lãnh thổ nước ta. Từ đó đến nay, trải qua hàng trăm triệu năm biến đổi phức tạp ở giai đoạn cổ
kiến tạo và Tân kiến tạo, hình dáng đất nước Việt Nam dần dần được hiện ra.
PHƯƠNG PHÁP Tg NỘI DUNG
Hoạt động 1: Tìm hiểu đặc điểm giai đoạn Cổ
kiến tạo và Tân kiến tạo
Hình thức: nhóm
Bước 1: : GV chia HS ra thành các nhóm, giao
nhiệm vụ cụ thể (Xem phiếu học tập phần phụ
lục)
Nhóm 1: Tìm hiểu đặc điểm giai đoạn CoÅ kiến
tạo.
Nhóm 2: Tìm hiểu đặc điểm giai đoạn Tân kiến
tạo.
Bước 2: HS trong các nhóm trao đổi, đại diện các
nhóm trình bày, các nhóm khác bổ sung ý kiến.
Bước 3: GV nhận xét phần trình bày của HS và
kết luận các ý đúng của mỗi nhóm. (Xem thông
tin phản hồi phần phụ lục).
GV đặt câu hỏi cho các nhóm:
- Quan sát lược đồ hình 5, cho biết nếu vẽ bản

đồ địa hình Việt Nam sau giai đoạn Cổ kiến tạo
thì nước biển lấn vào đất liền ở những khu vực
nào. (Biển vẫn còn lấn vào vùng đất liền của
Móng Cái (Quảng Ninh, đồng bằng sông Hồng,
các đồng bằng Duyên hải miền Trung và đồng
bằng Sông Cửu Long).
- Tại sao địa hình nước ta hiện nay đa dạng và
phân thành nhiều bậc? (Do giai đoạn Tân kiến
tạo vận động nâng lên không đều trên lãnh thổ và
chia thành nhiều chu kì) .
- Thời kì đầu của giai đoạn Tân kiến tạo ngoại
lực(mưa, nắng, gió, nhiệt độ...) tác động chủ yếu
17
phút
2. Giai đoạn Cổ kiến tạo (Xem thông tin
phản hồi phần phụ lục)
tới bề mặt địa hình nước ta. Nếu một năm tác
động
Ngoại lực bào mòn 0,lmm thì 41,5triệu năm bào
mòn bao nhiêu? (Sau 41,5 triệu năm ngoại lực
bào mòn thì đỉnh núi cao 4150m sẽ bị san bằng.
Như vậy, sau giai đoạn Palêôgen bề mặt địa hình
nước ta trở lên bằng phẳng, hầu như không có
núi cao như ngày nay).

Hoạt động 2: Xác định các bộ phận lãnh thổ
được hình thành trong giai đoạn Cổ kiến tạo và
Tân kiến tạo. Hình thức: Cả lớp.
GV đặt câu hỏi: Quan sát hình 5, SGK vị trí các
loại đá được hình thành trong giai đoạn cổ kiến

tạo và Tân kiến tạo, rồi vẽ tiếp vào bản đồ trống
Việt Nam các khu vực được hình thành trong hai
giai đoạn trên.
Một HS lên bảng vẽ vào bản đồ trống lãnh thổ
nước ta sau giai đoạn Cổ kiến tạo, các HS khác
nhận xét, bổ sung.
.(GV có thể chuẩn bị các miếng dán cùng màu
tượng trưng cho các mảng nền và yêu cầu HS
dán đúng vị trí).
Hoạt động 3: So sánh đặc điểm giai đoạn Cổ kiến
tạo và giai đoạn Tân kiến tạo.
Hinh thức: Cá nhân/cặp
GV yêu cầu một nửa lớp so sánh Cổ kiến tạo với
Tân kiến tạo, nửa còn lại so sánh tân kiến tạo với
cổ Kiến tạo từng cặp HS trao đổi để trả lời câu
hỏi: so sánh đặc điểm 2 đoạn theo nội dung sau:
- Thời gian kiến tạo.
- Bộ phận lãnh thổ được hình thành.
- Đặc điểm khí hậu, sinh vật.
- Các khoáng sản chính
Kẻ bảng thành 2 ô và gọi 2 HS làm thư kí ghi kết
qua so sánh lên bảng. Lần lượt các đại diện cổ
kiến tạo nói trước , nhóm Tân kiến trình bày tiếp
theo… (Cổ kiến tạo: thời gian dài hơn, lãnh thổ
được hình thành rộnghơn, chủ yếu là đồi núi...
Tân kiến tạo: thời gian ngắn hơn, hình thành lên
các vùng đồng bằng...)
GV nhận xét phần trình bày của HS và bổ sung
kiến thức.
18

phút
3. Giai đoạn Tân kiến tạo
(Xem thông tin phản hồi phần phụ lục)
IV. Đánh giá
Khoanh tròn ý em cho là đúng.
1. Lịch sử phát triển của tự nhiên Việt Nam diễn ra phức tạp vì vị trí tự nhiên của lãnh thổ: .
A. Nơi tiếp giáp của nhiều đơn vị kiến tạo.
B. Là nơi găp gỡ của nhiều hệ thống hoàn lưu.
C. Nằm trong vòng đai nội chí tuyến.
D. Vị trí rìa phía Đông bán đảo Đông Dương.
2. Vận động tạo núi Anpơ - Himalaya dã làm địa hình nước ta thay đổi theo hướng:
A. Các dãy núi có đỉnh tròn, sườn thoải
B. Sông chảy xiết, nhiều thác ghềnh
C. Các dãy núi có đỉnh nhọn, sườn dốc, thung lũng hẹp và sâu
D. Các bồn trũng lục địa được bồi lắp
V. Hoạt động nối tiếp
HS về nhà chuan bị trước bài tiếp theo
VI. Phụ lục
Ngày soạn: 20/9/2008 Ngày giảng: 25/9/2008
Tiết 6 - Bài 6. ĐẤT NƯỚC NHIỀU ĐỒI NÚI
I. Mục tiêu bài học
Sau bài học, HS cần:
1. Kiến thức
- Biết được các đặc điểm nổi bật của cấu trúc địa hình Việt Nam, nhấn mạnh phần lớn diện tích nước ta là
đồi núi, nhưng chủ yếu là đồi núi thấp.
- Hiểu được sự phân hoá đia hình đồi núi ở Việt Nam, đặc điểm mỗi vùng và sự khác nhau giữa các vùng.
2. Kĩ năng
- Xác định 4 vùng địa hình đồi núi, đặc điểm của các vùng trên bản đồ.
- Xác định được vị trí các dãy núi, khối núi, các dạng địa hình chủ yếu mô tả trong bài học.
II. Phương tiện dạy học

- Bản đồ Địa lí tự nhiên Việt Nam.
- Atlat địa lí Việt Nam.
- Một số hình ảnh về cảnh quan các vùng địa hình đất nước ta.
III. Hoạt động dạy và học
1. Kiểm tra bài cũ (5 phút)
Câu hỏi: Hãy nêu các đặc điểm nổi bật của giai đoạn Cổ kiến tạo và Tân kiến tạo?
2. Bài mới:
Khởi động: GV hướng dẫn học sinh quan sát bản đồ Đia lí tự nhiên Việt Nam để trả lời:
- Màu chiếm phần lớn trên bản đồ địa hình là màu gì? Thể hiện dạng địa hình nào?
GV: Đồi núi chiếm 3/4 lãnh thổ, nhưng chủ yếu là đồi núi thấp là đặc điểm cơ bản của địa hình nước ta. Sự
tác động qua lại của địa hình tới các thành phần tự nhiên khác hình thành nên đặc điểm chung của tự nhiên
nước ta - đất nước nhiều đồi núi.
PHƯƠNG PHÁP Tg NỘI DUNG
Hoạt động l: Tìm hiểu đặc điểm chung của địa
hình nước ta.
Hình thức (Theo cặp/ Nhóm).
Bước 1:: GV yêu cầu HS nhắc lại cách phần
loại núi theo độ cao (núi thấp cao dưới 1000m,
núi cao cao trên 2000m) sau đó chia HS ra
thành các nhóm, giao nhiệm vụ cho các nhóm.
GV đặt câu hỏi: Đọc SGK mục 1, quan sát hình
1 6, Atlat địa lí Việt Nam, hãy:
- Nêu các biểu hiện chứng tỏ núi chiếm phần
lớn diện tích nước ta nhưng chủ yếu là đồi núi
thấp.
- Kể tên các dãy núi hướng tây bắc - đông nam,
các dãy núi hướng vòng cung.
- Chứng minh địa hình nước ta rất đa dạng và
phân chia thành các khu vực.
Bước 2: HS trong các nhóm trao đổi bổ sung

cho nhau.
Bước 3: Một HS chỉ trên bản đồ để chứng minh
núi chiếm phần lớn diện tích nước ta nhưng chủ
yếu là đồi núi thấp và kể tên các dãy núi hướng
tây bắc - đông nam, các dãy núi hướng vòng
cung.
Một HS chứng minh địa hình nước ta rất đa
dạng và phân chia thành các khu vực, các HS
15
phút
1. Đặc điểm chung của địa hình
a. Địa hình đồi núi chiêm phần lớn diện tích
nhưng chủ yếu là đồi núi thấp
- Địa hình cao dưới 1000m chiếm 85%, núi
trung bình 14%, núi cao chỉ có 1%.
- Đồng bằng chỉ chiếm 1/4 diện tích đất đai.
b. Cấu trúc địa hình nước ta khá đa dạng
- Hướng tây bắc - đông nam và hướng vòng
cung
- Địa hình già trẻ lại và có tính phân bậc rõ rệt.
- Địa bình thấp dần từ Tây Bắc xuống Đông
Nam
- Cấu trúc gồm 2 hình chính
+ Hướng TB - ĐN: Từ hữu ngạn sông Hồng
đến Bạch Mã
+ Hướng vòng cung: Vùng núi đông bắc và
Trường Sơn Nam
c Địa hình vùng nhiệt đới ẩm gió mùa
d Địa hình chịu tác động mạnh mẽ của con
khác bổ sung ý kiến.

GV đặt câu hỏi: hãy giải thích vì sao nước ta
đồi núi chiếm phần lớn diện tích nhưng chủ yếu
là đồi núi thấp? (Vận dộng uốn nếp, đứt gãy,
phun trào macma từ giai đoạn cổ kiến tạo đã
làm xuất hiện ở nước ta quang cảnh đồi núi đồ
sộ, liên tục:
- Trong giai đoạn Tân kiến tạo, vận động tạo
núi An-pi diễn ra không liên tục theo nhiều đợt
nên địa hình nước ta chủ yếu là đồi núi thấp, địa
hình phân thành nhiều bậc, cao ở tây bắc thấp
dần xuống đông nam. Các đồng bằng chủ yếu là
đồng bằng chân núi, ngay đồng bằng sông Hồng
và đồng bằng sông Cửu Long cũng được hình
thành trên một vùng núi cổ bị sụt lún nên đồng
bằng thường nhỏ).
GV hỏi: hãy lấy ví dụ chứng minh tác động của
con người tới địa hình nước ta.
Chuyển ý: GV chỉ trên bản đồ Địa lí tự nhiên
Việt Nam khẳng định: Sự khác nhau về cấu trúc
địa hình ở các vùng lãnh thổ nước ta là cơ sở để
phân chia nước ta thành các khu vực địa hình
khác nhau.
Hoạt động 2: (Nhóm) Tìm hiểu đặc điểm các
khu vực địa hình.
Bước 1: GV chia HS ra thành các nhóm, giao
nhiệm vụ cụ thể cho từng nhóm. (Xem phiếu
học tập phần phụ lục)
Nhóm l: Trình bày đặc điểm địa hình vùng núi
Đông Bắc.
Nhóm 2: Trình bày đặc điểm địa hình vùng núi

Tây Bắc.
Nhóm 3: Trình bày đặc điểm địa hình vùng núi
Bắc Trường Sơn.
Nhóm 4: Trình bày đặc điểm địa hình vùng núi
Nam Trường Sơn.
Lưu ý: Với HS khá, giỏi GV có thể yêu cầu HS
trình bày như một hướng dẫn viên du lịch (Mời
bạn đến thăm vùng núi Đông Bắc...)..
Bước 2: HS trong các nhóm trao đổi, đại diện
các nhóm trình bày, các nhóm khác bổ sung ý
kiến.
Bước 3: GV nhận xét, đánh giá phần trình bày
của HS.
GV đặt câu hỏi cho các nhóm:
- Đông Bắc có ảnh hưởng như thế nào tới khí
hậu.
- Địa hình vùng Tây Bắc có ảnh hưởng như thế
nào tới sinh vật.
Hoạt động 8: So sánh các vùng đồi núi nước ta.
Hình thức: Nhóm.
Bước 1: GV chia HS ra thành các nhóm giống
như hoạt động 2, nhiệm vụ của các nhóm sẽ
được hoán đổi cho nhau.
Nhóm l: Dùng các cụm từ ngắn để so sánh đặc
điểm địa hình vùng núi Tây Bắc với cả nước.
20
phút
người
2. Các khu vực địa hình
a. Khu vực đồi núi

* Vùng núi Đông Bắc
- Giới hạn: Vùng núi phía tả ngạn sông Hồng
chủ yếu là đồi núi thấp.
- Gồm cánh cung lớn mở rộng về phía bắc và
đông chụm lại ởỷ Tam Đảo.
- Hướng nghiêng: cao ở Tây Bắc và thấp xuống
Đông Nam
* Vùng núi tây bắc:
Giới hạn: Nằm giữa sông Hồng và sông Cả.
- Địa hình cao nhất nước ta, dãy Hoàng Liên
Sơn (Phanxipang 3143m). Các dãy núi hướng
tây bắc - đông nam, xen giữa là cao nguyên đá
vôi (cao nguyên Sơn La, Mộc Châu).
* Vùng núi Bắc Trường Sơn.
- Giới hạn: Từ sông Cả tới dãy núi Bạch Mã.
- Hướng tây bắc - đông nam .
- Các dãy núi song song, so le nhau dài nhất,
cao ở hai đầu, thấp ở giữa.
- Các vùng núi đá vôi (Quảng Bình, Quảng Trị)
* Vùng núi Trường Sơn Nam
- Các khối núi Kontum, khối núi cực nam tây
bắc, sườn tây thoải, sườn đông dốc đứng.
- Các cao nguyên đất đỏ ba dan:
Playku, Đắk Lắk, Mơ Nông, Lâm Viên bề mặt
Nhóm 2: Dùng các cụm từ ngắn để so sánh đặc
điểm địa hình vùng núi Đông Bắc với cả nước.
Nhóm 3: dùng các cụm từ ngắn để so sánh đặc
điểm địa hình vùng núi Nam Trường Sơn với cả
nước.
Nhóm 4: Dùng các cụm từ ngắn để so sánh đặc

điểm địahình vùng núi Bắc Trường Sơn với
cảnước.
Bước 2: HS trong các nhóm trao đổi, đại diện
các nhóm lên bảng viết.
Với HS trung bình hoặc kém, GV có thể làm
mẫu vùng rồi chia nhóm để HS có thể so sánh 3
vùng còn lại.
Bước 3: Các nhóm cử đại diện đánh giá phần
trình bày của nhóm bạn. GV chuẩn kiến thức.
bằng phẳng, độ cao xếp tầng 500 - 800 -
1000m.
IV. Đánh giá
Khoanh tròn ý em cho là đúng nhất
1 Khu vực có địa hình cao nhất nước ta là:
A. Tây Bắc. C. Bắc Trường Sơn.
B. Đông Bắc D. Tây Nguyên.
2. Đặc điểm nổi bật của địa hình nước ta là:
A. Địa hình chủ yếu là đồng bằng châu thổ. '
B. Địa hình đồi núi chiếm phần lớn diện tích.
C Chủ yếu là đia hình cao nguyên.
D. Địa hình bán bình nguyên chiếm phần lớn diện tích.
V. Hoạt động nối tiếp
Học sinh về nhà học bài, trả lời câu hỏi cuối bài và xem trước tiết sau.
Ngày soạn: 27/9/2008 Ngày giảng: 02/10/2008
Tiết 7 - Bài 7: ĐẤT NƯỚC NHIỀU ĐỒI NÚI (Tiếp)
I. Mục tiêu bài học
Sau bài học, HS cần:
1. Kiến thức
- Biết được đặc điểm của địa hình đồng bằng và so sánh sự khác nhau giữa các vùng đồng bằng ởỷ
nước ta.

- Đánh giá thuận lợi và khó khăn trong việc sử dụng đất ở mỗi vùng đồng bằng. - Hiểu được ảnh
hưởng của đặc điểm thiên nhiên nhiều đồi núi đối với dân sinh và phát triển kinh tế ởỷ nước ta.
2. Kĩ năng
- Nhận biết đặc điểm các vùng đồng bằng trên bản đồ.
- Biết nhận xét về mối quan hệ giữa địa hình đồi núi, đồng bằng, bờ biển, thềm lục địa và ảnh
hưởng của việc sử dụng đất đồi núi đối với đồng bằng.
II. Phương tiện dạy học
- Bản đồ Địa lí tự nhiên Việt Nam.
- Atlat địa lí Việt Nam.
- Tranh ảnh cảnh quan địa hình đồng bằng.
III. Hoạt động dạy và học
1. Kiểm tra bài cũ (5 phút)
Câu hỏi: Hãy nêu các dặc điểm chính của địa hình nước ta?
2. Bài mới:
Khởi động: Khi nói về nông nghiệp, có 2 ý kiến sau đây:
- Nông nghiệp nước ta là một nền nông nghiệp lúa nước. .
- Nông nghiệp nước ta là nền NN với cây công nghiệp là chủ yếu.
- Dựa vào tiêu chí nào để có thể đưa ra các nhận xét như vậy?
GV: Các nhận xét trên dựa trên đặc điểm sản xuất nông nghiệp của một phần khu vực địa hình nước ta - địa
hình đồng bằng hoặc miền núi.
PHƯƠNG PHÁP Tg NỘI DUNG
Hoạt động l: tìm hiểu đặc điểm đồng bằng sông
Hồng và đồng bằng sông Cửu Long.
Hình thức: Nhóm
Bước 1: GV yêu cầu HS nhắc lại khái niệm
đồỏng bằng châu thổ và đồng bằng ven biển.
(Đồng bằng châu thổ thường rộng và bằng phẳng,
do các sông lớn bồi đắp ở cửa sông. Đồng bằng
ven biển chủ yếu do phù sa biển bồi tụ, thường
nhỏ, hẹp).

Bước 2: GV chỉ trên bản đồ Tự nhiên VN đồng
bằng châu thổ sông Hồng, đồng bằng châu thổ
sông Cửu Long, đồng bằng Duyên hải miền
Trung.
GV chia nhóm và giao nhiệm vụ cho các nhóm.
(Xem phiếu học tập phần phụ lục).
HS trong các nhóm trao đổi, bổ sung cho nhau.
Bước 3: Một HS chỉ trên bản đồ và trình bày đặc
điểm của đồng bằng sông Hồng, HS trình bày đặc
điểm của đồng bằng sông Cửu Long, các HS khác
bổ sung ý kiến.
Bước 4: GV nhận xét phần trình bày của HS và
kết luận các ý đúng của mỗi nhóm.
(Xem thông tin phản hồi phần phụ lục).
Hoạt động 2: (Cả lớp) So sánh đặc điểm tự
nhiên của đồng bằng sông Hồng và đồng bằng
sông Cửu Long.
GV hướng dẫn cho học sinh trò chơi nhớ nhanh:
Cách chơi:
Bước 1:: GV chia HS thành 2 đội chơi, mỗi đội 4
HS, một đội là đồng bằng sông Hồng, 1 đội là
đồng bằng sông Cửu Long.
Nhiệm vụ: Dùng các tính từ so sánh đặc điểm
của đồng bằng sông Hồng và đồng bằng sông
Cửu Long. (Đồng bằng sông Cửu Long: thấp
hơn, diện tích lớn hơn, ít đê hơn, phù sa bồi đắp
hằng năm nhiều hơn, chịu tác động mạnh của
thủy triều hơn, …) .
Bước 2: Các đội trao đổi 1 phút, GV kẻ sẵn 2 ô
lên bảng: đồng bằng sông Hồng, đồng bằng sông

Cửu Long.
Bước 3: HS 2 đội viết thật nhanh lên bảng ý kiến
của mình, các HS khác đánh giá kết quả của bạn.
GV đặt câu hỏi: Hãy trình bày những đặc điểm
giống nhau của đồng bằng sông Hồng và đồng
bằng sông Cửu Long.
- HS trả lời, các HS khác nhận xét, bổ sung. GV
chuẩn kiến thức. (Đều là các đồng bằng châu thổ
hạ lưu sông lớn, có bờ biển phẳng, vịnh biển
nông, thềm lục địa mở rộng. Đất phù sa màu mỡ
phì nhiêu).
Hoạt động 3: Tìm hiểu đặc điểm đồng bằng ven
biển.
Hình thức: Cá nhân
12
phút
b) Khu vực đồng bằng
* Đồng bằng châu thổ sông gồm: đồng bằng
sông Hồng và đồng bằng sông Cửu Long.
(Xem thông tin phản hồi phần phụ lục)
GV đặt câu hỏi: Đọc SGK mục b, quan sát và
trình bày. Một HS trình bày thuận lợi, 1 HS trình
bày khó khăn, các HS khác bổ sung ý kiến.
GV nhận xét phần trình bày của HS và kết luận
các ý đúng của mỗi nhóm.
GV đặt câu hỏi: Trình bày hiểu biết của em về
khu du lịch Sa Pa (Đà Lạt)
Cách 2: GV yêu cầu 1 nửa lớp là địa hình đồng
bằng, nửa còn lại là địa hình đồi núi.
Nhiệm vụ: Dựa vào hiểu biết của bản thân, hãy

viết 1 từ hoặc cụm từ thể hiện thuận lợi và khó
khăn trong việc phát triển kinh tế xã hội của địa
hình đồng bằng và địa hình đồi núi.
HS lên bảng viết thuận lợi và khó khăn. .
GV chuẩn kiến thức. (Trên bề mặt địa hình diễn
ra mọi hoạt động sản xuất và sinh hoạt của con
người. Khai thác hiệu quả những tiềm năng mà
địa hình mang lại sẽ thúc đẩy sự phát triển kinh tế
- xã hội. Tuy nhiên hiện tượng xói mòn, lũ quét ở
miền núi, đất bị bạc màu ở đồng bằng đang diễn
ra với tốc dộ nhanh. Vì vậy cần có những biện
pháp hợp lí đảm bảo sự phát triển bền vững trên
các khu vực địa hình nước ta.
Dựa vào hình 6, hãy nêu đặc điểm đồng bằng ven
biển theo dàn ý:
- Nguyên nhân hình thành: ...............
- Diện tích: ..........................................
- Đặc điểm đất đai...............................
- Các đồng bằng lớn:............................
Một HS lên bảng chỉ trên bản đồ Địa lí tự nhiên
Việt Nam để trả lời, các HS khác nhận xét, bổ
sung. GV nhận xét phần trình bày của HS và bổ
sung kiến thức.
Hoạt động 4: Tìm hiểu thế mạnh và hạn chế về
tự nhiên của các khu vực đồi núi trong phát triển
kinh tế - xã hội.
Hình thức: Nhóm
Cách l: Tổ chức thảo luận theo nhóm.
Bước 1: GV chia HS ra thành các nhóm và giao
nhiệm vụ cho các nhóm.

Nhóm l: Đọc SGK mục 3. a, kết hợp hiểu biết của
bản thân, hãy nêu các dẫn chứng để chứng minh
các thế mạnh và hạn chế của địa hình đồi núi tới
phát triển KINH Tế-Xã HộI.
Nhóm 2 : Đọc SGK mục 8.b, kết hợp hiểu biết
của bản thân, hãy nêu các dẫn chứng để chứng
minh các thế mạnh và hạn chế của địa hình đồng
bằng tới phát triển kinh tế - xã hội.
Buớc 2: HS trong các nhóm trao đổi, HS chỉ trên
bản đồ Địa lí tự nhiên Việt Nam để trình bày.
Một Hs trình bày thuận lợi, một hs trình bày khó
khăn, các HS khác bổ sung.
Bước 3: Gv nhận xét phần trình bày của HS và
kết luận ý đúng của mỗi nhóm, sau đó chuẩn kiến
thức.
20
phút
* Đồng bằng ven biển
- Chủ yếu do phù sa biển bồi đắp. Đất nhiều
cát, ít phù sa.
- Diện tích 15000 km
2
. Hẹp chiều ngang, bị
chia cắt thành nhiều đồng bằng nhỏ.
- Các đồng bằng lớn: Đồng bằng sông Mã,
sông Chu; đồng bằng sông Cả, sông Thu
Bồn, ...
3. Thế mạnh và hạn chế về thiên nhiên của
các khu vực đồi núi và đồng bằng trong
phát triển kinh tế - xã hội

a. Khu vực đồi núi
* Thuận lợi
- Các mỏ nội sinh tập trung ở vùng đồi núi
thuận lợi để phát triển các ngành công nghiệp.
- Tài nguyên rừng giàu có về thành phần loài
với nhiều loài quý hiếm, tiêu biểu cho sinh vật
rừng nhiệt đới.
- Bề mặt cao nguyên bằng phẳng thuận lợi cho
việc xây dựng các vùng chuyên canh cây công
nghiệp.
- Các dòng sông ởỷ miền núi có tiềm năng
thuỷ điện lớn (sông Đà, sông Đồng Nai...).
- Với khí hậu mát mẻ, phong cảnh đẹp nhiều
vùng trở thành nơi nghỉ mát nổi tiếng như Đà
Lạt, Sa Pa, Tam Đảo, Ba Vì, Mẫu Sơn…
* Khó khăn
- Địa hình bị chia cắt mạnh, nhiều sông suối,
hẻm vực, sườn dốc gây trở ngại cho giao
thông, cho việc khai thác tài nguyên và giao
lưu kinh tế giữa các miền.
- Do mưa nhiều, độ dốc lớn, miền núi là nơi
xảy ra nhiều thiên tai: lũ quét, xói mòn, xạt lở
đất, tại các đứt gãy còn phát sinh động đất.
Các thiên tai khác như lốc, mưa đá, sương mù,
rét hại…
b. Khu vực đồng bằng
* Thuận lợi:
+ Phát triển nền nông nghiệp nhiệt đới, đa
dạng các loại nông sản, đặc biệt là gạo.
+ Cung cấp các nguồn lợi thiên nhiên khác

như khoáng sản, thuỷ sản và lâm sản.
+ Là nơi có điều kiện để tập trung các thành
phố, các khu công nghiệp và các trung tâm
thương mại. .
* Các hạn chế: Thường xuyên chịu nhiều thiên
tai bão, lụt, hạn hán...
IV. Đánh giá
Khoanh tròn ý em cho là đúng nhất .
1. Nhận định chưa chính xác về đồng bằng ven biển miền Trung là:
A. Hẹp ngang, bị chia cắt thành nhiều đồng bằng nhỏ.
B. Đất nhiều cát, ít phù sa.
C. Chủ yếu do phù sa biển bồi đắp
D. Đất phù sa màu mỡ, phì nhiêu
2. Thế mạnh phát triển nông nghiệp của thiên nhiên khu vực đồi núi là:
a. Khai thác tài nguyên rừng và khoáng sản
b. Tiềm năng lớn về phát triển thủy điện và du lịch sinh thái
c. Hình thành các vùng chuyên canh cây công nghiêùp và chăn nuôi gia súc lớn
d. Trồng rừng và chế biến lâm sản
V. Hoạt động nối tiếp
Học sinh về nhà học bài, trả lời câu hỏi cuối bài và xem trước tiết sau.
Ngày sọan: 05/10/2008 Ngày giảng: 09/10/2008
Tiết 8 - KIỂM TRA 45 PHÚT
I – Mục tiêu bài học
- Làm cho HS tái hiện lại kiến thức của một bài học, một chương làm tiền đề cho việc tiếp thu những kiến
thức mới ở chương tiếp theo.
- Rèn luyện cho HS kỹ năng phân tích, so sánh số liệu và làm bài tập.
II – Phương tiện dạy học
- Giáo án, câu hỏi, đáp án
III - Hoạt động dạy học
- Ổn định tổ chức lớp.

- Phát đề cho HS.
- Đôn đốc nhắc nhở HS trong quá trình làm bài.
Đề bài
Ngày soạn: 10/10/2008 Ngày giảng: 16/10/2008
Tiết 9 - Bài 8. THIÊN NHIÊN CHỊU ẢNH HƯỞNG SÂU SẮC CỦA BIỂN
I. Mục tiêu bài học.
Sau bài học, HS cần:
1. Kiến thức
- Biết được các đặc điểm tự nhiên cơ bản nhất của Biển Đông.
- Đánh giá được ảnh hưởng của Biển Đông đối với thiên nhiên VN
2. Kĩ năng
- Đọc bản đồ địa hình vùng biển, nhận biết các đường đẳng sâu, thềm lục địa, dòng hải lưu, các dạng địa
hình ven biển, mối quan hệ giữa địa hình ven biển và đất liền.
- Liên hệ thực tế địa phương về ảnh hưởng của biển đối với các mặt tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên và
thiên tai.
II. Phương tiện dạy học
- Bản đồ vùng Biển Đông của Việt Nam.
- Bản đồ Tự nhiên Việt Nam. .
- Atlat Địa lí Việt Nam.
- Một số hình ảnh về địa hình ven biển, rừng ngập mặn, thiên tai bão lụt, ở những vùng ven biển
III. Hoạt động dạy và học
1. Kiểm tra bài cũ (Không)
2. Bài mới:
Mở bài: GV có thể đọc đoạn văn sau đây để giới thiệu bài học: "Hàng ngày Biển Đông vỗ sóng vào các bãi
cát và các vách đá ven bờ nước ta một cách dịu dàng, nhưng cũng có khi biển nổi giận, gào thét và đạp
phá, nhất là trong các cơn bão tốõ. Tuy nhiên, điều đó không đáng ngại, cũng như con người biển có cá tính
của nó" (Thiên nhiên Việt Nam, Lê Bá Thảo). Em đã biết gì về "cá tính" của biển. .
GV: Những đặc điểm nào của Biển Đông có ảnh hưởng to lớn đối với thiên nhiên và các hoạt động kinh tế
- xã hội nước ta.
PHƯƠNG PHÁP Tg NỘI DUNG

Hoạt động l: Xác định vị trí của Biển Đông
Hình thức: Cả lớp
GV đặt câu hỏi: Chỉ trên bản đồ và nêu đặc
điểm diện tích, phạm vi của Biển Đông, tiếp
giáp với vùng biển của những nước nào?
Một HS trả lời, các HS khác nhận xét, bổ sung.
GV chuẩn kiến thức.
Hoạt động 2: Tìm hiểu đặc điểm khái quát của
Biển Đông.
Hình thức: Cặp
GV đặt câu hỏi:
1. Đọc SGK mục 1, kết hợp hiểu biết của bản
thân, hãy nêu những đặc điểm khái quát về Biển
Đông?
2. Tại sao độ mặn trung bình của Biển Đông có
sự thay đổi giữa mùa khô và mùa mưa? (Độ
mặn tăng vào mùa khô do nước biển bốc hơi
nhiều, mưa ít. Độ muối giảm vào mùa mưa do
mưa nhiều, nước từ các sông đổ ra biển nhiều).
3. Gió mùa ảnh hưởng như thế nào tới hướng
chảy của các dòng hải lưu ở nước ta? (Mùa
đông, gió Đông Bắc tạo nên dòng hải lưu lạnh
hướng đông bắc – tây nam. Mùa hạ, gió Tây
Nam tạo nên dòng hải lưu nóng hướng tây nam
- đông bắc).
Hoạt động 3: Đánh giá ảnh hưởng của Biển
Đông đến thiên nhiên Việt Nam.
Hình thức: Theo cặp/ Nhóm
Bước 1: GV chia nhóm và giao nhiệm vụ cho
các nhóm.

Nhóm 1: Đọc SGK mục 2, kết hợp hiểu biết của
bản thân hãy nêu tác động của biển Đông tới khí
hậu nước ta. Giải thích tại sao nước ta lại mưa
nhiều hơn các nước khác cùng vĩ độ. (Biển
8
phút
32
phút
1. Khái quát về Biển Đông:
- Biển Đông là một vùng biển rộng (3,477triêụ
km
2
).
- Là biển tương đối kín, nằm trong vùng nhiệt
đới ẩm gió mùa.
2. Ảnh hưởng của Biển Đông đến thiên
nhiên Việt Nam
Đông đã mang lại cho nước ta một lượng mưa,
ẩm lớn, làm giảm đi tính chất khắc nghiệt của
thời tiết lạnh khô trong mùa đông và làm dịu
bớt thời tiết nóng bức trong mùa hè.
Mùa hạ gió mùa Tây Nam và Đông Nam từ
biển thổi vào mang theo độ ẩm lớn. Gió mùa
đông bắc đi qua Biển Đông vào nước ta cũng
trở nên ẩm ướt hơn. Vì vậy nước ta có lượng
mưa nhiều hơn các nước khác cùng vĩ độ).
Nhóm 2: Kể tên các dạng địa hình ven
biển nước ta. Xác định trên bản đồ Tự
nhiên Việt Nam vị trí các vịnh biển: Hạ Long
(Quảng Ninh), Xuân Đài (Phú Yên), Vân Phong

(Khánh Hoà), Cam Ranh (Khánh Hoà).
Kể tên các điểm du lịch, nghỉ mát nổi
tiếng ở vùng biển nước ta?
Nhóm 3: Dựa vào hiểu biết của bản thân và
quan sát bản đồ hãy chứng minh Biển Đông
giàu tài nguyên khoáng sản và hải sản.
- Tại sao vùng ven biển Nam Trung Bộ rất
thuận lợi cho hoạt động làm muối?
(Do có nhiệt độ cao, sóng gió, nhiều
nắng, ít mưa, lại chỉ có một vài con sông đổ ra
biển) .
Nhóm 4: Biển Đông ảnh hưởng như thế nào đối
với cảnh quan thiên nhiên nước ta? Rừng ngập
mặn ven biển ở nước ta phát triển mạnh nhất ở
đâu? Tại sao rừng ngập mặn lại bị thu hẹp?
(Biển Đông làm cho cảnh quan thiên nhiên
nước ta phong phú hơn với sự góp mặt của đa
hệ sinh thái rừng ngập mặn, hệ sinh thái trên đất
phèn, đất mặn...Rừng ngập mặn ven biển ở
nước ta phát triển mạnh nhất ở đồng bằng sông
Cửu Long).
Bước 2: HS trong các nhóm trao đổi, đại diện
các nhóm trình bày, các nhóm khác bổ sung ý
kiến.
Bước 3: GV nhận xét phần trình bày của HS và
kết luận các ý đúng của mỗi Nhóm
Hoạt động 4: Tìm hiểu những thiên tai do biển
gây ra và biện pháp khắc phục.
Hình thức: Cả lớp.
GV đặt câu hỏi: Đọc SGK mục 2d, kết hợp

hiểu biết của bản thân, em hãy viết một đoạn
văn ngắn nói về các biểu hiện thiên tai ở các
vùng ven biển nước ta và cách khắc phục của
các địa phương này.
Một số HS trả lời, các HS khácnhận xét bổ
sung.
GV: Đánh giá, hệ thống lại và chốt kiến thức.
(Biện pháp khắc phục thiên tai: trồng rừng
phòng hộ ven biển, xây dựng hệ thống đê, kè
ven biển, trồng các loại cây thích nghi với đất
cát và điều kiện
khô hạn,...)
a. Khí hậu: Nhờ có Biển Đông nên khí hậu
nước ta mang tính hải dương điều hòa, lượng
mưa nhiều, độ ẩm tương đối của không khí
trên 80%.
b. Địa hình và các hệ sinh thái vùng ven biển:
- Địa hình vịnh cửa sông, bờ biển mài mòn,
các tam giác châu thoải với bãi triều rộng lớn,
các bãi cát phẳng lì, các đảo ven bờ và những
rạn san hô.
- Các hệ sinh thái vùng ven biển rất đa dạng và
giàu có: hệ sinh thái rừng ngập mặn, hệ sinh
thái đất phèn, nước lợ, …
c. Tài nguyên thiên nhiên vùng biển
- Tài nguyên khoáng sản: Dầu mỏ, khí đốt,
cát, quặng ti tan . . . ; trữ lượng lớn.
- Tài nguyên hải sản: các loại thuỷ hải sản
nước mặn, nước lợ vô cùng đa dạng...
d. Thiên tai

- Bão lớn kèm sóng lừng, lũ lụt, sạt lở bờ biển.
- Hiện tượng cát bay, cát chảy lấn chiếm đồng
ruộng ở ven biển miền Trung
IV. Đánh giá
Khoanh tròn ý em cho là đúng nhất
1. Nhận định chưa chính xác về đặc điểm của Biển Đông là: . '
A. Có tính chất nhiệt đới gió mùa.
B. Giàu tài nguyên khoáng sản và hải sản.
C. Vùng biển rộng, tương đối kín.
D. Nhiệt độ nước biển thấp.
2. Các dạng địa hình biển có giá trị du lịch ởỷ nước ta là:
A. Các bãi cát ven biển.
B. Các vũng, vịnh.
C Các đảo ven bờ và các rạn san hô.
D. Tất cả các ý trên.
3. Các thiên tai thường gặp ởỷ Biển Đông là:
A. Bão lớn kèm sóng lừng, lũ lụt.
B. Sụt lở bờ biển.
C Hiện tượng cát bay, cát chảy lấn chiếm đồng ruộng.
D. Tất cả các ý trên.
V. Hoạt động nối tiếp
- Làm bài tập SGK
- Sưu tầm tài liệu về các nguồn lợi từ biển Đông.
Ngày soạn: Ngày giảng:
Tiết 10 - Bài 9 : THIÊN NHIÊN NHIỆT ĐỚI ẨM GIÓ MÙA
I. Mục tiêu bài học:
Sau bài hoc, HS cần:
1. Kiến thức
- Hiểu và trình bày được các đặc điểm cơ bản của khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa
- Phân tích được nguyên nhân hình thành nên đặc điểm nhiệt đới ẩm gió mùa

2. Kĩ năng
- Biết phân tích biểu đồ khí hậu
-Biết phân tích mối liên hệ giữa các nhân tố hình thành và phân hóa khí hậu
-Có kĩ năng liên hệ thực tế để thấy các mặt thuận lợi và trở ngại của khí hậu đối với sản xuất ở nước ta.
II. Phương tiện dạy học
- Bản đồ khí hậu Việt Nam
- Bản đồ hình thể Việt Nam
- Sơ đồ gió mùa mùa Đông và gió mùa mùa hạ
- Atlat Việt Nam
III. Hoạt động dạy và học
Mở Bài:
Gv nhắc lại cho Hs kiến thức về gió mùa mùa đông và gió mùa mùa hạ đã được học ở chương trình
lớp 10, sau đó liên hệ tình hình nước ta và vào bài.
PHƯƠNG PHÁP Tg NỘI DUNG
Hoạt động l: Tìm hiểu tính chất nhiệt đới
Hình thức: Cặp.
GV đặt câu hỏi: Đọc SGK, bảng số liệu, kết
hợp
quan sát bản đồ khí hậu, hãy nhận xét tính chất
nhiệt đới của khí hậu nước ta theo dàn ý:
- Tổng bức xạ........, cân bằng bức xạ..........
- Nhiệt độ trung bình năm .........................
- Tổng số giờ nắng .....................................
* Giải thích vì sao nước ta có nền nhiệt độ
cao:.........................................................
Một HS trả lời, các HS khác bổ sung.
1. Khí hậu nhiệt đới gió mùa ẩm
a. Tính chất nhiệt đới
- Tổng bức xạ lớn, cán cân bức xạ dương
quanh năm. Nhiệt độ trung bình năm trên

20
0
C. Tổng số giờ nắng từ 14000 - 3000 giờ.
b. Gió mùa
(Xem thông tin phản hồi phần phụ lục)

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×