Tải bản đầy đủ (.pdf) (20 trang)

Công tác kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tại công ty cổ phần dệt may phú hòa an – huế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.09 MB, 20 trang )

Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Lê Ngọc Mỹ Hằng

PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lý do chọn đề tài
Nền kinh tế Việt Nam trong thời kì hội nhập, tất cả các doanh nghiệp đều chịu sự
cạnh tranh gay gắt của thị trường. Thực tế hiện nay, ngành dệt may ở nước ta đang
phát triển mạnh. Cụ thể đến đầu năm 2014 cả nước có hơn 6.000 doanh nghiệp dệt
may thu hút hơn 2,5 triệu lao động. Điều này dẫn đến mỗi doanh nghiệp sản xuất nói
chung và doanh nghiệp kinh doanh ngành dệt may nói riêng phải có kế hoạch hoạt
động và công tác kiểm soát hoạt động của mình chặt chẽ để đứng vững, không bị đào
thải ra khỏi vòng cạnh tranh ấy.

tế
H
uế

Đối với doanh nghiệp sản xuất thì nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ là những yếu
tố quan trọng cấu thành nên hình thái vật chất sản phẩm, giá trị chiếm 60% đến 70%
trong giá thành sản phẩm. Việc đảm bảo nhu cầu nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ
đúng về chất lượng, phẩm chất, quy cách, đủ số lượng, kịp về thời gian là yêu cầu vô

ại
họ
cK
in
h

cùng quan trọng và đó cũng là điều bắt buộc mà nếu không thực hiện được thì quá
trình sản xuất sẽ ngừng hoạt động. Để thực hiện được mục tiêu này đòi hỏi công tác kế


toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ phải chặt chẽ, khoa học. Đó là điều kiện để
doanh nghiệp có thể tồn tại, phát triển và đạt lợi nhuận tối đa.
Công ty Cổ phần dệt may Phú Hòa An – Huế là công ty lớn chuyên sản xuất các
sản phẩm về may mặc nên số lượng, chủng loại nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ

Đ

nhiều. Vì vậy công tác kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tại Công ty là hết sức
cần thiết. Qua thời gian thực tập tại Công ty, nhận thấy tầm quan trọng của công tác
này đối với Công ty, tôi đã chọn đề tài “Công tác kế toán nguyên vật liệu, công cụ
dụng cụ tại Công ty Cổ phần dệt may Phú Hòa An – Huế” cho luận văn tốt nghiệp
của mình.
Kết cấu luận văn gồm 3 phần:
Phần I: Đặt vấn đề
Phần II: Nội dung và kết quả nghiên cứu
Chương 1: Cơ sở lý luận về kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ trong
doanh nghiệp
SVTH: Phạm Thị Thanh Thảo – Lớp K45C KTKT

1


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Lê Ngọc Mỹ Hằng

Chương 2: Thực trạng công tác kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tại
Công ty Cổ phần dệt may Phú Hòa An – Huế
Chương 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu,
công cụ dụng cụ tại Công ty Cổ phần dệt may Phú Hòa An – Huế

Phần III: Kết luận và kiến nghị

2. Mục đích nghiên cứu
Đề tài thực hiện nhằm đạt được những mục tiêu sau:
- Tổng hợp, hệ thống hóa những vấn đề chung liên quan đến kế toán nguyên vật
liệu, công cụ dụng cụ trong doanh nghiệp sản xuất.

tế
H
uế

- Nghiên cứu, đánh giá thực trạng công tác kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng
cụ tại Công ty Cổ phần dệt may Phú Hòa An – Huế.

- Đề xuất những giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu,
công cụ dụng cụ tại Công ty Cổ phần dệt may Phú Hòa An – Huế.

3. Đối tượng nghiên cứu

ại
họ
cK
in
h

- Đề tài tập trung phản ánh thực trạng công tác kế toán NVL, CCDC tại Công ty
Cổ phần dệt may Phú Hòa An – Huế.

4. Phạm vi nghiên cứu


- Phạm vi về không gian: tại Công ty Cổ phần dệt may Phú Hòa An – Huế.
- Phạm vi về thời gian:

Số liệu về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2013 và năm 2014.

Đ

Số liệu về kế toán NVL, CCDC tháng 12 năm 2014.

5. Các phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Trước khi thực hiện đề tài này, tôi tiến hành
nghiên cứu tài liệu về kế toán NVL, CCDC trong doanh nghiệp sản xuất để có định
hướng và thực hiện đầy đủ các nội dung trong kế toán NVL, CCDC tại Công ty.
- Phương pháp quan sát: Phương pháp này được sử dụng để quan sát trực tiếp
quá trình mua hàng, nhập kho, xuất hàng, thực hiện nhập liệu thông tin vào phần mềm
kế toán của các kế toán viên trong Công ty.
- Phương pháp phỏng vấn trực tiếp: Phỏng vấn trực tiếp cán bộ kế toán trong
Công ty về công tác kế toán NVL, CCDC của Công ty. Phương pháp này chủ yếu
SVTH: Phạm Thị Thanh Thảo – Lớp K45C KTKT

2


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Lê Ngọc Mỹ Hằng

được sử dụng để thực hiện chương 2 của đề tài.
- Thu thập số liệu: Thu thập số liệu tình hình tài chính, lao động và số liệu phản
ánh thực trạng công tác kế toán NVL, CCDC của Công ty.

- Xử lý số liệu: Từ số liệu thu thập được, tôi tiến hành đối chiếu, tính toán làm
căn cứ đưa ra những nhận xét về tình hình kinh tế, kế toán của Công ty.
- Phương pháp so sánh: Phương pháp này được tôi sử dụng để thực hiện các công
việc là: so sánh tình hình kinh tế năm 2014 so với năm 2013; so sánh thực trạng công
tác kế toán NVL, CCDC tại Công ty với cơ sở lý luận về kế toán NVL, CCDC…
- Phương pháp kế toán: Trong chương 2 bài khóa luận tốt nghiệp, tôi sử dụng các

tế
H
uế

phương pháp sau: phương pháp chứng từ kế toán để thông tin và kiểm tra sự hình
thành của các nghiệp vụ kinh tế; phương pháp tính giá sử dụng thước đo tiền tệ để xác
định được giá trị thực tế NVL, CCDC nhập kho, xuất kho của Công ty.

6. Khái quát các nghiên cứu trước

ại
họ
cK
in
h

Đề tài về kế toán NVL, CCDC trong doanh nghiệp đã được thực hiện rất nhiều
trong các bài khóa luận và chuyên đề tốt nghiệp của sinh viên chuyên ngành kế toán –
kiểm toán. Các nghiên cứu trước đã nêu lên được các vấn đề lý luận cơ bản về kế toán
NVL, CCDC trong doanh nghiệp, thực trạng công tác kế toán NVL, CCDC tại doanh
nghiệp và đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán NVL, CCDC.
Đối với khóa luận tốt nghiệp đề tài “Công tác kế toán nguyên vật liêu, công cụ
dụng cụ tại Công ty Cổ phần dệt may Phú Hòa An – Huế”, tôi cũng thực hiện các nội


Đ

dung cơ bản như các nghiên cứu trước. Tuy nhiên, đề tài của tôi bổ sung thêm một số
nội dung liên quan đến công tác kế toán NVL, CCDC trong doanh nghiệp sản xuất như
một số điểm lưu ý trong kế toán NVL, CCDC; những quy định mới của Bộ Tài chính
trong Thông tư 200/2014/TT – BTC hướng dẫn Chế độ kế toán Doanh nghiệp liên
quan đến công tác kế toán NVL, CCDC. Ngày 22/12/2014, Bộ Tài chính ban hành
Thông tư 200/2014/TT – BTC hướng dẫn Chế độ kế toán Doanh nghiệp. Theo điều
128 thì Thông tư này có hiệu lực áp dụng sau 45 ngày kể từ ngày ký và áp dụng cho
năm tài chính bắt đầu hoặc sau ngày 1/1/2015. Những quy định trái với Thông tư này
đều bãi bỏ. Thông tư này thay thế cho Chế độ kế toán doanh nghiệp ban hành theo
Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính và
SVTH: Phạm Thị Thanh Thảo – Lớp K45C KTKT

3


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Lê Ngọc Mỹ Hằng

Thông tư số 244/2009/TT-BTC ngày 31/12/2009 của Bộ Tài chính. Những nội dung
tại các Thông tư hướng dẫn Chuẩn mực kế toán Việt Nam không trái với Thông tư này
vẫn còn hiệu lực. Như vậy, chính sách kế toán của Công ty cổ phần dệt may Phú Hòa
An áp dụng quyết định 15/2006/QĐ-BTC đều phải thay đổi theo Thông tư

Đ

ại

họ
cK
in
h

tế
H
uế

200/2014/TT – BTC.

SVTH: Phạm Thị Thanh Thảo – Lớp K45C KTKT

4


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Lê Ngọc Mỹ Hằng

PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU,
CÔNG CỤ DỤNG CỤ TRONG DOANH NGHIỆP
1.1. Tổng quan về nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ trong doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm của nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ
1.1.1.1. Khái niệm nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ

- Nguyên liệu, vật liệu của doanh nghiệp là những đối tượng lao động mua
ngoài hoặc tự chế biến dùng cho mục đích sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp. 1


tế
H
uế

Nguyên liệu là thuật ngữ dùng để chỉ các đối tượng lao động chưa qua chế biến.
Vật liệu là thuật ngữ để chỉ các đối tượng lao động đã qua khâu sơ chế hoặc chế biến.
- Công cụ dụng cụ là những tư liệu lao động không thỏa mãn định nghĩa và tiêu
chuẩn ghi nhận tài sản cố định hữu hình. 2

ại
họ
cK
in
h

1.1.1.2. Đặc điểm nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ

a. Đặc điểm nguyên vật liệu

- Nguyên vật liệu cùng với các yếu tố vốn, lao động, công nghệ là các yếu tố đầu
vào cần thiết để tạo ra sản phẩm vật chất.

- Giá trị NVL được chuyển dịch toàn bộ một lần vào giá trị sản phẩm mới được
tạo ra.

Đ

- Khi tham gia vào quá trình kinh doanh chúng bị tiêu hao toàn bộ hoặc thay đổi
hình thái vật chất ban đầu để tạo thành hình thái sản xuất vật chất của sản phẩm.
- Nguyên vật liệu thuộc tài sản lưu động, giá trị nguyên vật liệu thuộc vốn lưu

động dự trữ và thường chiếm tỉ trọng lớn trong chi phí sản xuất cũng như trong giá
thành sản xuất.
b. Đặc điểm công cụ dụng cụ
- Tham gia vào một hay nhiều chu trình sản xuất mà vẫn giữa được hình thái vật

PGS.TS Nguyễn Văn Công (2007), Kế toán doanh nghiệp lý thuyết – bài tập mẫu & bài giải, NXB Đại học
Kinh tế quốc dân Hà Nội, trang 71.
2
PGS.TS Nguyễn Văn Công (2007), Kế toán doanh nghiệp lý thuyết – bài tập mẫu & bài giải, NXB Đại học
Kinh tế quốc dân Hà Nội, trang 71.
1

SVTH: Phạm Thị Thanh Thảo – Lớp K45C KTKT

5


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Lê Ngọc Mỹ Hằng

chất ban đầu.
- Giá trị được chuyển một lần hoặc phân bổ dần vào chi phí SXKD.
- Có giá trị nhỏ và thời gian sử dụng ngắn.
1.1.2. Phân loại nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ
1.1.2.1. Phân loại nguyên vật liệu

Cách phân loại NVL chủ yếu là theo vai trò và tác dụng của nó trong quá trình
sản xuất:
- Nguyên liệu, vật liệu chính: Là những loại nguyên liệu và vật liệu khi tham gia

vào quá trình sản xuất thì cấu thành thực thể vật chất, thực thể chính của sản phẩm. Vì
vậy khái niệm nguyên liệu, vật liệu chính gắn liền với từng doanh nghiệp sản xuất cụ

tế
H
uế

thể. Trong các doanh nghiệp kinh doanh thương mại, dịch vụ... không đặt ra khái niệm
vật liệu chính, vật liệu phụ. Nguyên liệu, vật liệu chính cũng bao gồm cả nửa thành
phẩm mua ngoài với mục đích tiếp tục quá trình sản xuất, chế tạo ra thành phẩm.
- Vật liệu phụ: Là những loại vật liệu khi tham gia vào quá trình sản xuất, không

ại
họ
cK
in
h

cấu thành thực thể chính của sản phẩm nhưng có thể kết hợp với vật liệu chính làm thay
đổi màu sắc, mùi vị, hình dáng bề ngoài, tăng thêm chất lượng của sản phẩm hoặc tạo
điều kiện cho quá trình chế tạo sản phẩm được thực hiện bình thường, hoặc phục vụ cho
nhu cầu công nghệ, kỹ thuật, bảo quản đóng gói; phục vụ cho quá trình lao động.
- Nhiên liệu: Là những thứ có tác dụng cung cấp nhiệt lượng trong quá trình sản
xuất, kinh doanh tạo điều kiện cho quá trình chế tạo sản phẩm diễn ra bình thường.

Đ

Nhiên liệu có thể tồn tại ở thể lỏng, thể rắn và thể khí.
- Phụ tùng thay thế: Là những vật tư dùng để thay thế, sửa chữa máy móc thiết
bị, phương tiện vận tải, công cụ, dụng cụ sản xuất...

- Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản: Là những loại vật liệu và thiết bị được sử
dụng cho công việc xây dựng cơ bản. Đối với thiết bị xây dựng cơ bản bao gồm cả
thiết bị cần lắp, không cần lắp, công cụ, khí cụ và vật kết cấu dùng để lắp đặt vào công
trình xây dựng cơ bản. 3
1.1.2.2. Phân loại công cụ dụng cụ

Phân loại theo yêu cầu quản lý và ghi chép kế toán:
PGS.TS Nguyễn Văn Công (2007), Kế toán doanh nghiệp lý thuyết – bài tập mẫu & bài giải, NXB Đại học
Kinh tế quốc dân Hà Nội, trang 72.

3

SVTH: Phạm Thị Thanh Thảo – Lớp K45C KTKT

6


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Lê Ngọc Mỹ Hằng

- Công cụ dụng cụ: Bao gồm tất cả các CCDC phục vụ cho mục đích sản xuất,
chế tạo sản phẩm sử dụng trong các dịch vụ, phục vụ bán hàng và quản lý doanh
nghiệp.
- Bao bì luân chuyển: là những bao bì được chuyển nhiều lần để chứa đựng vật
tư, sản phẩm. Sau mỗi lần xuất dùng, giá trị của bao bì bị giảm được chuyển vào chi
phí liên quan.
- Đồ dùng cho thuê: Bao gồm cả CCDC, bao bì luân chuyển được sử dụng để cho
thuê.
Theo quy định hiện hành, những tư liệu lao động sau đây nếu không đủ tiêu

chuẩn ghi nhận TSCĐ thì được ghi nhận là công cụ, dụng cụ:

tế
H
uế

- Các đà giáo, ván khuôn, công cụ, dụng cụ gá lắp chuyên dùng cho sản xuất xây
lắp;

- Các loại bao bì bán kèm theo hàng hóa có tính tiền riêng, nhưng trong quá trình
bảo quản hàng hóa vận chuyển trên đường và dự trữ trong kho có tính giá trị hao mòn

ại
họ
cK
in
h

để trừ dần giá trị của bao bì;

- Những dụng cụ, đồ nghề bằng thuỷ tinh, sành, sứ;
- Phương tiện quản lý, đồ dùng văn phòng;

- Quần áo, giày dép chuyên dùng để làm việc,... 4
1.1.3. Đánh giá nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ

Tính giá NVL và CCDC là dùng thước đo tiền tệ để biểu hiện giá thành của

Đ


NVL, CCDC. Theo quy định về NVL, CCDC được tính theo giá thực tế (giá gốc), tức
là NVL và CCDC khi nhập kho hay xuất kho đều được phản ánh trên sổ sách theo giá
thực tế.
1.1.3.1. Đối với những nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ mua vào trong kỳ:

Đối với cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp
khấu trừ thuế thì giá trị vật tư, hàng hóa, dịch vụ mua vào là giá mua thực tế không có
thuế GTGT đầu vào.
Đối với cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp

PGS.TS Nguyễn Văn Công (2007), Kế toán doanh nghiệp lý thuyết – bài tập mẫu & bài giải, NXB Đại học
Kinh tế quốc dân Hà Nội, trang 73.

4

SVTH: Phạm Thị Thanh Thảo – Lớp K45C KTKT

7


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Lê Ngọc Mỹ Hằng

trực tiếp trên GTGT thì giá trị vật tư, hàng hóa, dịch vụ mua vào là tổng giá thanh toán
(bao gồm cả thuế GTGT đầu vào).
Khi nhập kho, tùy theo từng nguồn nhập mà giá trị thực tế của NVL, CCDC được
xác định như sau:
- Đối với NVL mua ngoài
Giá trị thực

Giá mua ghi
CKTM,
Các chi
Thuế nhập
tế NVL,
trên hóa đơn
giảm giá
=
+ phí thực +
khẩu
CCDC mua
của người
được hưởng
tế
(nếu có)
vào
bán
(nếu có)
Trong đó: Chi phí mua thực tế bao gồm: chi phí vận chuyển, bốc xếp, bảo quản,
phân loại, bảo hiểm… nguyên vật liệu từ nơi mua về đến kho của doanh nghiệp, công
trong định mức (nếu có).

tế
H
uế

tác phí của nhân viên thu mua; chi phí của bộ phận thu mua độc lập, hao hụt tự nhiên
- Đối với NVL, CCDC do doanh nghiệp sản xuất:
Giá thực tế của NVL


=

Giá thực tế của NVL chế biến

+

Chi phí chế biến

ại
họ
cK
in
h

Trong đó: Chi phí chế biến, gia công bao gồm tiền lương trả cho công nhân, khấu
hao máy móc, thiết bị…

- Đối với NVL, CCDC thuê ngoài gia công chế biến:
Giá thực tế ghi sổ khi nhập kho gồm giá thực tế của NVL, CCDC xuất thuê chế
biến cùng các chi phí liên quan đến thuê gia công ngoài chế biến (tiền thuê gia công
chế biến, chi phí vận chuyển, bốc dỡ, hao hụt trong định mức,…)

Đ

- Đối với NVL, CCDC nhận góp từ các đơn vị, tổ chức, cá nhân tham gia góp vốn:
Giá thực tế là giá được các bên tham gia góp vốn liên doanh chấp nhận.
- Đối với phế liệu: Giá thực tế ghi sổ của phế liệu là giá ước tính có thể sử dụng
được hay giá trị thu hồi tối thiểu.
- Đối với vật liệu được tặng, thưởng: Giá thực tế ghi sổ là giá trị thực tế đánh giá
lúc giao nhận + phí tổn liên quan đến tiếp nhận NVL, CCDC. 5

1.1.3.2. Đối với những nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ xuất dùng trong kỳ:

Việc tính trị giá của NVL, CCDC tồn – xuất kho được thực hiện theo một trong
PGS.TS Nguyễn Văn Công (2007), Kế toán doanh nghiệp lý thuyết – bài tập mẫu & bài giải, NXB Đại học
Kinh tế quốc dân Hà Nội, trang 74.

5

SVTH: Phạm Thị Thanh Thảo – Lớp K45C KTKT

8


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Lê Ngọc Mỹ Hằng

các phương pháp sau: phương pháp giá đích danh, phương pháp bình quần gia quyền
sau mỗi lần nhập hoặc cuối kỳ, phương pháp nhập trước xuất trước, phương pháp nhập
sau xuất trước. Doanh nghiệp lựa chọn phương pháp tính giá nào thì phải đảm bảo tính
nhất quán trong cả niên độ kế toán.
Phương pháp giá đích danh:
- Cách tính: Xuất lô nào thì tính theo giá thực tế nhập kho đích danh của lô đó
(không phân biệt thời gian nhập, xuất NVL, CCDC).
- Ưu điểm: Việc tính giá NVL, CCDC thực hiện kịp thời và thông qua việc tính
giá NVL, CCDC xuất kho, kế toán có thể theo dõi thời hạn bảo quản của từng lô hàng.

riêng từng lô NVL, CCDC nhập kho.

tế

H
uế

- Nhược điểm: Chỉ thích hợp cho những doanh nghiệp có điều kiện bảo quản
Phương pháp bình quân gia quyền sau mỗi lần nhập:
- Cách tính:
Giá đơn vị bình

ại
họ
cK
in
h

Giá thực tế NVL,

quân NVL,

CCDC xuất sau
lần nhập N

=

CCDC tồn đầu kỳ

Số lượng NVL, CCDC
tồn kho đầu kỳ

+
+


Tổng giá trị thực tế NVL,
CCDC nhập kho trong kỳ
Số lượng NVL, CCDC
nhập kho trong kỳ

- Ưu điểm: Phản ánh tương đối chính xác giá NVL, CCDC do đáp ứng được yêu
cầu kịp thời của cung cấp thông tin kế toán.

- Nhược điểm: Tính toán nhiều lần, mất nhiều công sức.

Đ

Phương pháp bình quân gia quyền cuối kỳ:

- Cách tính: Các nghiệp vụ xuất kho phát sinh trong kỳ, kế toán tạm thời không
tính đến giá, phiếu xuất kho chỉ ghi bằng hiện vật, cuối tháng khi kết thúc nghiệp vụ
nhập, xuất kho, kế toán mới tính giá thành bình quân cả kỳ.
- Ưu điểm: Tính toán đơn giản
- Nhược điểm: Không chính xác vì không theo sát sự biến động giá NVL, CCDC,
chỉ áp dụng cho các doanh nghiệp áp dụng phương pháp kê khai định kỳ hoặc doanh
nghiệp sử dụng NVL, CCDC giá cả ít biến động.
Phương pháp nhập trước xuất trước
- Cách tính: Theo phương pháp này, NVL được tính giá thực tế xuất kho trên cơ
SVTH: Phạm Thị Thanh Thảo – Lớp K45C KTKT

9


Khóa luận tốt nghiệp


GVHD: ThS. Lê Ngọc Mỹ Hằng

sở giả định là lô NVL nhập vào kho trước sẽ được xuất trước, vì vậy lượng NVL xuất
kho thuộc lần nhập hàng nào thì tính theo giá thực tế của lần nhập đó.
- Ưu điểm: Cho phép kế toán có thể tính giá NVL xuất kho kịp thời, chính xác,
công việc không phải dồn vào cuối kỳ.
- Nhược điểm: Đòi hỏi tổ chức kế toán phải chặt chẽ, chi tiết, theo dõi đầy đủ số
lượng, đơn giá của từng lần nhập.
Phương pháp nhập sau xuất trước:
- Cách tính: Theo phương pháp này, NVL được tính giá thực tế xuất kho trên cơ
sở giả định là lô NVL nhập vào kho sau sẽ được xuất trước và tính theo đơn giá nhập
của lần nhập sau.

tế
H
uế

- Ưu điểm: Tính theo phương pháp này doanh nghiệp thường có lợi về thuế nếu
giá cả vật tư có xu hướng tăng, khi đó giá xuất sẽ lớn, chi phí lớn dẫn đến lợi nhuận
nhỏ và tránh được thuế.

- Nhược điểm: Trị giá của hàng tồn kho cuối kỳ có thể không sát với giá thị

ại
họ
cK
in
h


trường của hàng thay thế.

Ngoài các phương pháp trên theo chuẩn mực kế toán quy định, thực tế doanh
nghiệp còn sử dụng phương pháp hệ số giá: Đối với những doanh nghiệp có quy mô
lớn, sản xuất nhiều mặt hàng thường sử dụng nhiểu loại nhóm, thứ NVL, CCDC thì
hoạt động nhập xuất NVL, CCDC diễn ra thường xuyên, liên tục. Nếu áp dụng theo
nguyên tắc giá gốc thì rất phức tạp và khó đảm bảo yêu cầu kịp thời để kế toán doanh
nghiệp có thể xây dựng một hệ thống giá hạch toán để ghi chép hàng ngày trên phiếu

Đ

nhập xuất và ghi sổ kế toán chi tiết NVL, CCDC. Theo phương pháp này toàn bộ
NVL, CCDC biến động trong kỳ được tính theo giá hạch toán (giá hạch toán là giá kế
hoạch hoặc một loại giá ổn định trong kỳ). Cuối kỳ, kế toán sẽ tiến hành điều chỉnh từ
giá hạch toán sang giá gốc (giá thực tế) theo công thức:
Giá thực tế NVL,
CCDC xuất dùng

=

Giá hạch toán NVL,
CCDC xuất dùng

SVTH: Phạm Thị Thanh Thảo – Lớp K45C KTKT



Hệ số giá
NVL, CCDC


10


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Lê Ngọc Mỹ Hằng

Trong đó:
Giá thực tế NVL, CCDC
tồn đầu kỳ
Hệ số giá

Tổng giá trị thực tế NVL,

+

CCDC nhập kho trong kỳ

=
Giá trị hạch toán NVL,
CCDC tồn kho đầu kỳ

+

Tổng giá trị hạch toán NVL,
CCDC nhập kho trong kỳ

Tuy nhiên, theo Thông tư 200/2014/TT – BTC, Điều 25. Tài khoản 152 - Nguyên
liệu, vật liệu và Điều 26. Tài khoản 153 - Công cụ, dụng cụ: Việc tính trị giá của
phương pháp sau:

Phương pháp giá đích danh;

tế
H
uế

nguyên liệu, vật liệu, công cụ dụng cụ tồn kho, được thực hiện theo một trong các

Phương pháp bình quân gia quyền sau mỗi lần nhập hoặc cuối kỳ;

ại
họ
cK
in
h

Phương pháp nhập trước, xuất trước.

 Như vậy, phương pháp tính giá xuất kho nhập sau – xuất trước đã bị loại bỏ.

1.2. Nội dung kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ trong doanh nghiệp
1.2.1. Nhiệm vụ của kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ
1.2.1.1. Yêu cầu quản lý nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ

NVL, CCDC là yếu tố quan trọng, không thể thiếu được trong hoạt động sản xuất
kinh doanh. Với tính chất đa dạng về chủng loại, được nhập từ nhiều nguồn, chất

Đ

lượng dễ bị biến đổi, giá cả trên thị trường thường xuyên biến động nên công tác quản

lý NVL, CCDC phải chặt chẽ từ khâu thu mua bảo quản, sử dụng đến khâu dự trữ.
Yêu cầu quản lý NVL, CCDC thể hiện ở một số điểm sau:
- Trong khâu thu mua: Đòi hỏi phải quản lý về khối lượng, chất lượng, quy cách,
chủng loại, giá mua và chi phí thu mua cũng như kế hoạch theo đúng tiến độ, thời gian
phù hợp với kế hoạch sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Trong khâu bảo quản: Để tránh mất mát, hư hỏng, hao hụt, đảm bảo an toàn
NVL, CCDC thì việc tổ chức tốt kho hàng, bến bãi, thực hiện đúng chế độ quản lý đối
với từng loại NVL, CCDC cũng ảnh hưởng không nhỏ tới quá trình sản xuất và kết
quả sản xuất kinh doanh.
SVTH: Phạm Thị Thanh Thảo – Lớp K45C KTKT

11


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Lê Ngọc Mỹ Hằng

- Trong khâu sử dụng: Đòi hỏi phải sử dụng hợp lý, tiết kiệm trên cơ sở các định
mức, dự toán chi phí nhằm hạ thấp mức tiêu hao NVL trong giá thành sản phẩm, tăng
thu nhập, tích lũy cho doanh nghiệp. Vì vậy trong khâu này cần tổ chức tốt việc ghi
chép, phản ánh tình hình xuất dùng và sử dụng NVL cho sản xuất.
- Trong khâu dự trữ: Doanh nghiệp phải xác định được mức dự trữ tối đa, tối
thiểu cho từng loại NVL để đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh được diễn ra
bình thường, không bị ngưng trệ, gián đoạn do việc cung ứng không kịp thời hoặc gây
tình trạng ứ đọng vốn do dự trữ quá nhiều.
1.2.1.2. Nhiệm vụ của kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ

những công việc sau:


tế
H
uế

Để công tác kế toán NVL, CCDC được thực hiện tốt, doanh nghiệp cần thực hiện
- Trong doanh nghiệp có nhiều loại NVL, CCDC cùng tham gia vào quá trình sản
xuất sản phẩm, do đó cần phải phân loại NVL, CCDC và lập danh mục NVL, CCDC

ại
họ
cK
in
h

để theo dõi.

- Cần xác định các loại chứng từ mà doanh nghiệp cần sử dụng, tổ chức việc lập
và luân chuyển chứng từ giữa các bộ phận liên quan.
- Tổ chức, lựa chọn phương pháp tính giá NVL, CCDC để hạch toán cho phù hợp
với tình hình thực tế tại doanh nghiệp, tạo điều kiện cho việc tính toán, ghi sổ kế toán
và quản lý NVL, CCDC.

- Lựa chọn phương pháp hạch toán kê khai thường xuyên hay kiểm kê định kỳ

Đ

phù hợp với tình hình thực tế tại doanh nghiệp.

- Tổ chức hệ thống sổ kế toán tổng hợp và chi tiết để theo dõi từng loại NVL, CCDC.
- Sau khi nắm bắt tình hình thực tế và xác định các yếu tố cần thiết cho hạch toán

NVL, CCDC thì kế toán có nhiệm vụ:
+ Tổ chức ghi chép, phản ánh tổng hợp kịp thời, đầy đủ, chính xác về số lượng,
giá trị từng loại NVL, CCDC về tình hình xuất tồn kho NVL, CCDC tại doanh nghiệp.
+ Thông qua việc tính toán ghi chép để kiểm tra giám sát tình hình thu mua, dự
trư và tiêu hao NVL, từ đó ngăn ngừa và đề xuất các biện pháp để xử lý các trường
hợp thừa thiếu NVL.
1.2.2. Kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ
SVTH: Phạm Thị Thanh Thảo – Lớp K45C KTKT

12


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Lê Ngọc Mỹ Hằng

1.2.2.1. Kế toán chi tiết nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ

a. Chứng từ, sổ sách kế toán sử dụng
 Chứng từ kế toán sử dụng
Mọi tình hình liên quan đến nhập – xuất – tồn NVL, CCDC đều phải được phản
ánh, ghi chép vào các chứng từ kế toán theo đúng quy định của Nhà nước nhằm đảm
bảo cơ sở pháp lý để ghi chép vào thẻ kho và các sổ liên quan chứng từ kế toán, là căn
cứ để kiểm tra giám sát tình hình biến động về số lượng từng loại NVL, CCDC. Đối
với các mẫu chứng từ bắt buộc thì doanh nghiệp phải lập đầy đủ, kịp thời theo quy
định. Các chứng từ khác tùy thuộc vào đặc điểm cụ thể của từng doanh nghiệp để sử

tế
H
uế


dụng phù hợp.
Các chứng từ sử dụng để kế toán chi tiết NVL, CCDC:
- Phiếu nhập kho (mẫu 01 – VT)
- Phiếu xuất kho (mẫu 02 – VT)

ại
họ
cK
in
h

- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ (mẫu 03 PXK – 3LL)
- Phiếu xuất kho hàng gửi đại lý (mẫu 04 HDL – 3LL)
- Biên bản kiểm nghiệm vật tự, công cụ, sản phẩm, hàng hóa (mẫu 03 – VT)
- Biên bản kiểm kê vật tư, công cụ, sản phẩm, hàng hóa (mẫu 05 – VT)
- Bảng kê mua hàng (mẫu 06 – VT)

- Bảng kê thu mua hàng hóa mua vào không có hóa đơn (mẫu số 04/GTGT)
- Bảng phân bổ nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ (mẫu 07 – VT)

6

Đ

 Sổ sách kế toán sử dụng

Sổ sách kế toán phản ánh các nghiệp vụ kinh tế dựa trên hóa đơn, chứng từ hợp
lý, hợp pháp. Tùy thuộc vào phương pháp kế toán chi tiết áp dụng trong doanh nghiệp
mà sử dụng sổ (thẻ) kế toán thích hợp.

- Thẻ kho
- Bảng lũy kế nhập – xuất – tồn kho NVL, CCDC
- Sổ chi tiết NVL, CCDC, sản phẩm, hàng hóa
- Sổ đối chiếu luân chuyển
BTC 2006, Chế độ kế toán doanh nghiệp ban hành theo quyết định số 15/2006/QĐ – BTC ngày 20/03/2006,
NXB Lao động xã hội.

6

SVTH: Phạm Thị Thanh Thảo – Lớp K45C KTKT

13


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Lê Ngọc Mỹ Hằng

- Bảng tổng hợp chi tiết vật liệu, công cụ, sản phẩm, hàng hóa 7
-…
Những điểm mới trong Thông tư 200/2014/TT – BTC đối với nội dung này như
sau:
- Điều 9. Đăng ký sửa đổi Chế độ kế toán
Đối với hệ thống tài khoản kế toán: Doanh nghiệp căn cứ vào hệ thống tài khoản
kế toán của Chế độ kế toán doanh nghiệp ban hành kèm theo Thông tư này để vận
dụng và chi tiết hoá hệ thống tài khoản kế toán phù hợp với đặc điểm sản xuất, kinh
doanh, yêu cầu quản lý của từng ngành và từng đơn vị, nhưng phải phù hợp với nội
Đối với chứng từ và sổ kế toán:

tế

H
uế

dung, kết cấu và phương pháp hạch toán của các tài khoản tổng hợp tương ứng.
a) Các chứng từ kế toán đều thuộc loại hướng dẫn (không bắt buộc), doanh
nghiệp có thể lựa chọn áp dụng theo biểu mẫu ban hành kèm theo phụ lục số 3 Thông

ại
họ
cK
in
h

tư này hoặc được tự thiết kế phù hợp với đặc điểm hoạt động và yêu cầu quản lý của
đơn vị nhưng phải đảm bảo cung cấp những thông tin theo quy định của Luật Kế toán
và các văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế.

b) Tất cả các biểu mẫu sổ kế toán (kể cả các loại Sổ Cái, sổ Nhật ký) đều thuộc
loại không bắt buộc. Doanh nghiệp có thể áp dụng biểu mẫu sổ theo hướng dẫn tại phụ
lục số 4 Thông tư này hoặc bổ sung, sửa đổi biểu mẫu sổ, thẻ kế toán phù hợp với đặc

Đ

điểm hoạt động và yêu cầu quản lý nhưng phải đảm bảo trình bày thông tin đầy đủ, rõ
ràng, dễ kiểm tra, kiểm soát.
- Điều 117. Hệ thống biểu mẫu chứng từ kế toán
Các loại chứng từ kế toán tại phụ lục 3 Thông tư này đều thuộc loại hướng dẫn.
Doanh nghiệp được chủ động xây dựng, thiết kế biểu mẫu chứng từ kế toán phù hợp
với đặc điểm hoạt động và yêu cầu quản lý của mình nhưng phải đáp ứng được các
yêu cầu của Luật kế toán và đảm bảo nguyên tắc rõ ràng, minh bạch, kịp thời, dễ kiểm

tra, kiểm soát và đối chiếu.
 Hiện nay, các doanh nghiệp có thể tự thiết kế biểu mẫu chứng từ, sổ sách kế
BTC 2006, Chế độ kế toán doanh nghiệp ban hành theo quyết định số 15/2006/QĐ – BTC ngày 20/03/2006,
NXB Lao động xã hội.

7

SVTH: Phạm Thị Thanh Thảo – Lớp K45C KTKT

14


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Lê Ngọc Mỹ Hằng

toán nhưng phải đảm bảo cung cấp những thông tin theo quy định của Luật Kế toán và
các văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế.
b. Tài khoản sử dụng
Để hạch toán tổng hợp NVL, kế toán sử dụng TK 152: Nguyên vật liệu.
Nợ

TK 152 – Nguyên vật liệu



SDĐK: Trị giá thực tế NVL hiện có đầu kỳ
Trị giá thực tế của NVL nhập kho trong kỳ (do Trị giá thực tê NVL xuất dùng trong kỳ
Trị giá NVL phát hiện thiếu khi kiểm kê


Trị giá thực tế NVL phát hiện thừa khi kiểm kê

Trị giá thực tế NVL giảm do đánh giá

Trị giá thực tế NVL tăng do đánh giá lại

lại

Trị giá phế liệu thu hồi khi được giảm giá

Trị giá NVL trả lại cho người bán

SDCK: Trị giá thực tế NVL hiện có cuối kỳ

tế
H
uế

mua ngoài, tự chế biến, nhận góp vốn…)

Để hạch toán tổng hợp CCDC, kế toán sử dụng TK 153: Công cụ dụng cụ.
Nợ

TK 153: Công cụ dụng cụ



có đầu kỳ

ại

họ
cK
in
h

SDĐK: SDĐK: Trị giá thực tế CCDC hiện

Trị giá thực tế của CCDC nhập kho trong kỳ Trị giá thực tê CCDC xuất dùng trong kỳ
(do mua ngoài, tự chế biến, nhận góp vốn…)

Trị giá CCDC phát hiện thiếu khi kiểm kê

Trị giá thực tế CCDC phát hiện thừa khi Trị giá thực tế CCDC giảm do đánh giá lại
kiểm kê.

Trị giá CCDC trả lại cho người bán

Trị giá thực tế CCDC tăng do đánh giá lại

Đ

Trị giá phế liệu thu hồi khi được giảm giá

SDCK: Trị giá thực tế CCDC hiện có cuối kỳ

Ngoài ra, kế toán còn sử dụng một số tài khoản sau:
TK 151 – Hàng mua đang đi đường
TK 331 – Phải trả cho người bán
TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ
TK 142 – Chi phí trả trước


c. Các phương pháp kế toán chi tiết nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ
 Phương pháp thẻ song song: Là phương pháp mà tại kho và tại bộ phận kế
SVTH: Phạm Thị Thanh Thảo – Lớp K45C KTKT

15


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Lê Ngọc Mỹ Hằng

toán vật liệu đều được sử dụng thẻ để ghi sổ vật liệu.
- Ở kho: Hằng ngày căn cứ vào chứng từ nhập, xuất kho, thủ kho ghi số lượng
thực nhập, thực xuất vào các thẻ kho có liên quan và sau mỗi nhiệm vụ nhập, xuất lại
tính ra số tồn kho trên thẻ kho.
- Ở phòng kế toán: Phòng kế toán mở sổ (thẻ) kho kế toán chi tiết để theo dõi tình
hình hiện có và biến động tăng giảm theo từng danh điểm NVL, CCDC tương ứng với
thẻ kho đã mở ở kho, chỉ khác theo dõi về mặt số lượng và giá trị. Cuối kỳ kế toán đối
chiếu số lượng trên sổ chi tiết với thẻ kho về mặt số lượng, lập bảng tổng hợp chi tiết
nhập – xuất – tồn để đối chiếu với sổ kế toán tổng hợp về mặt giá trị. 8
toán thủ công là khối lượng ghi chép lớn.

Thẻ kho

(1)

ại
họ
cK

in
h

(1)

tế
H
uế

Ưu điểm: Đơn giản, dễ làm, dễ đối chiếu, kiểm tra nhưng nhược điểm đối với kế

Chứng từ nhập

Chứng từ xuất

(3)

(2)

Sổ kế toán chi tiết

(2)

(4)

Đ

Bảng kê tổng hợp N – X - T

Ghi chú:

Ghi hàng tháng:
Ghi cuối tháng :
Đối chiếu kiểm tra:
Sơ đồ 1.1: Kết toán chi tiết NVL,CCDC theo phương pháp thẻ song song
PGS.TS Nguyễn Văn Công (2007), Kế toán doanh nghiệp lý thuyết – bài tập mẫu & bài giải, NXB Đại học
Kinh tế quốc dân Hà Nội, trang 77.

8

SVTH: Phạm Thị Thanh Thảo – Lớp K45C KTKT

16


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Lê Ngọc Mỹ Hằng

 Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển
- Ở kho: Vẫn mở thẻ kho để theo dõi về mặt số lượng đối với từng danh điểm vật
liệu như phương pháp thẻ song song.
- Ở phòng kế toán: Mở sổ đối chiếu luân chuyển để hạch toán số lượng, giá trị
từng danh điểm NVL trong từng kho. Sổ này chỉ ghi một lần vào cuối tháng trên cơ sở
tổng hợp các chứng từ nhập, xuất kho phát sinh trong tháng. Mỗi danh điểm vật liệu
chỉ được ghi một dòng trên sổ đối chiếu luân chuyển.
Cuối tháng đối chiếu số lượng NVL trên sổ đối chiếu luân chuyển với thẻ kho,
sau đó lấy số tiền của từng thứ trên sổ này để đối chiếu với kế toán tổng hợp. 9
Nhược điểm của phương pháp này là ghi chép dồn vào cuối tháng nên công việc

(1)


tế
H
uế

hạch toán và báo cáo bị chậm trễ.

Thẻ kho

ại
họ
cK
in
h

Chứng từ nhập

(1)
Chứng từ xuất

(3)

(2)

Bảng kê nhập

Ghi chú:

Sổ đối chiếu luân chuyển


(2)
Bảng kê xuất

Đ

Ghi hàng tháng:

Ghi cuối tháng :

Đối chiếu kiểm tra:
Sơ đồ 1.2: Kế toán chi tiết NVL, CCDC theo phương pháp đối chiếu luân chuyển
 Phương pháp số dư
- Ở kho: Thủ kho ghi thẻ kho như phương pháp thẻ song song. Tuy nhiên, định
kỳ, sau khi thẻ kho xong thủ kho tập hợp toàn bộ chứng từ nhập, xuất kho trong kỳ và
phân loại từng nhóm NVL theo quy định. Căn cứ kết quả phân loại, lập phiếu giao
PGS.TS Nguyễn Văn Công (2007), Kế toán doanh nghiệp lý thuyết – bài tập mẫu & bài giải, NXB Đại học
Kinh tế quốc dân Hà Nội, trang 78.

9

SVTH: Phạm Thị Thanh Thảo – Lớp K45C KTKT

17


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Lê Ngọc Mỹ Hằng

nhận chứng từ. Sau khi lập xong, thủ kho giao cho kế toán kèm theo toàn bộ phiếu

nhập, phiếu xuất có liên quan. Ngoài ra, thủ kho còn phải ghi số lượng NVL tồn kho
cuối tháng vào sổ số dư do kế toán chuyển đến.
- Ở phòng kế toán: Khi nhận chứng từ nhập, xuất kho NVL ở kho do thủ kho
chuyển lên, kế toán kiểm tra chứng từ và đối chiếu với chứng từ liên quan như hóa
đơn, phiếu vận chuyển… kiểm tra việc phân loại các chứng từ của thủ kho, ghi giá
hạch toán và tính thành tiền cho từng chứng từ. Tổng hợp số tiền từ các chứng từ nhập,
xuất kho và ghi vào cột số tiền trên phiếu giao nhận chứng từ để ghi số tiền vào bảng
lũy kế nhập, xuất, tồn kho NVL. Cuối tháng, kế toán viên tính ra số tồn bằng tiền trên
bảng lũy kế. Số liệu này chỉ được dùng để đối chiếu với số dư và kế toán tổng hợp
theo từng nhóm NVL. 10

tế
H
uế

- Ưu điểm: Tránh được sự ghi chép trùng lặp giữa kho và phòng kế toán, giảm
bớt khối lượng ghi chép kế toán, công việc được tiến hành đều trong tháng.

Đ

ại
họ
cK
in
h

- Nhược điểm: Do kế toán chỉ ghi theo mặt giá trị nên muốn biết được số hiện có
và tình hình tăng giảm về mặt hiện vật thì nhiều khi phải xem sổ của thủ kho mất
nhiều thời gian. Hơn nữa, việc kiểm tra sai sót nhầm lẫn giữa kho và phòng kế toán
gặp nhiều khó khăn.


PGS.TS Nguyễn Văn Công (2007), Kế toán doanh nghiệp lý thuyết – bài tập mẫu & bài giải, NXB Đại học
Kinh tế quốc dân Hà Nội, trang 78.

10

SVTH: Phạm Thị Thanh Thảo – Lớp K45C KTKT

18


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Lê Ngọc Mỹ Hằng

Thẻ kho
Chứng từ nhập

Sổ số dư

Bảng kê lũy kế
nhập

tế
H
uế

Bảng kê nhập

Chứng từ xuất


Bảng kê xuất

Bảng kê lũy kế
xuất

Ghi chú:

ại
họ
cK
in
h

Bảng kê tổng
hợp N – X - T

Ghi hàng tháng:

Ghi cuối tháng :

Đối chiếu kiểm tra:

Sơ đồ 1.3: Kế toán chi tiết NVL, CCDC theo phương pháp số dư
1.2.2.2. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ

Đ

Là phương pháp theo dõi, phản ánh thường xuyên, liên tục có hệ thống tình hình
nhập – xuất – tồn kho vật tư hàng hóa trên sổ sách kế toán.

a. Kế toán tăng nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ
 Mua NVL, CCDC trong nước
Trường hợp 1: Hàng mua và hóa đơn cùng về
• Đối với doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
Nợ TK 152, 153: Giá mua chưa thuế
Nợ TK 133: Thuế GTGT
Có TK 111, 112, 331 : Giá thanh toán
• Đối với doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp
SVTH: Phạm Thị Thanh Thảo – Lớp K45C KTKT

19


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Lê Ngọc Mỹ Hằng

Nợ TK 152, 153: Giá thanh toán
Có TK 111, 112, 331: Giá thanh toán
Trường hợp 2: Hóa đơn về nhưng hàng mua chưa về
• Đối với doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
Nợ TK 151: Hàng mua đang đi đường
Nợ TK 133: Thuế GTGT
Có TK 111, 112, 331:
Tháng sau khi có hàng về căn cứ vào hóa đơn và PNK, kế toán ghi:
Có TK 151:

tế
H
uế


Nợ TK 152, 153:
Trường hợp 3: Hàng về nhưng hóa đơn chưa về (ghi giá tạm tính)
• Đối với doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
Nợ TK 152, 153: Giá tạm tính chưa có thuế GTGT

ại
họ
cK
in
h

Nợ TK 133: Thuế GTGT trên giá tạm tính
Có TK 331:
Khi hóa đơn về:

Nếu giá tạm tính > giá ghi trên hóa đơn:
Nợ TK 111, 112, 331:

Có TK 152, 153:

Đ

Có TK 133:

Nếu giá tạm tính < giá ghi trên hóa đơn
Nợ TK 152, 153:
Nợ TK 133:
Có TK 111, 112, 331:
 Nhập khẩu NVL, CCDC

Nợ TK 152, 153: Giá nhập khẩu + thuế nhập khẩu
Có TK 111, 112, 331: Số tiền thanh toán cho người bán
Có TK 3333: Thuế nhập khẩu
Thuế GTGT hàng nhập khẩu phải nộp
SVTH: Phạm Thị Thanh Thảo – Lớp K45C KTKT

20



×