Tải bản đầy đủ (.pdf) (10 trang)

Nâng cao kết quả dạy học môn giáo dục công dân lớp 10 thông qua tranh ảnh và xử lí tình huống tiểu phẩm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (465.63 KB, 10 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO PHÚ YÊN
TRƯỜNG THPT TRẦN PHÚ

ĐỀ TÀI
NÂNG CAO KẾT QUẢ DẠY HỌC 
MÔN GIÁO DỤC CÔNG DÂN LỚP 10 THÔNG QUA 
TRANH ẢNH VÀ XỬ LÍ TÌNH HUỐNG TIỂU PHẨM

Người nghiên cứu: PHÙNG THỊ MỸ LINH
Đơn vị: Trường THPT Trần Phú ­ Tuy An ­ Phú Yên

1


MỤC LỤC
Trang

Mục

1
2
2.1
2.2
2.3
3
3.1
3.2
3.3
3.4
4
4.1


4.2
4.3
5
5.1
5.2
6
7

TÓM TẮT…………………………………………………..
GIỚI THIỆU……………...…………………………………
Hiện trạng…………………………………………………..
Giải pháp thay thế…….…………………………………….
Vấn đề nghiên cứu, giả thuyết nghiên cứu…………………
PHƯƠNG PHÁP……………………………………………      
Đối tượng nghiên cứu………………………………………
Thiết kế nghiên cứu…………………………………………
Quy trình nghiên cứu……………………………………….
Đo lường và thu thập dữ liệu…….…………………………
PHÂN TÍCH DỮ LIỆU VÀ BÀN LUẬN KẾT QUẢ…….
Trình bày kết quả……………………………………………
Phân tích dữ liệu và kết quả…………………………………
Bàn luận……………………………………………………..
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ…………………………
Kết luận……………………………………………………...
Khuyến 
nghị…………………………………………………….
TÀI LIỆU THAM KHẢO…………………………………..
PHỤ LỤC  ………………………………………………….

2


2
3
3
3
4
4
4
5
5
6
7
7
8
9
9
9
9
10
10


1. TÓM TẮT
             Dạy học theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động của học sinh 
là một trong những yêu cầu của đổi mới phương pháp dạy học hiện nay.  
Đối với môn giáo dục công dân nói chung và môn giáo dục công dân lớp  
10 nói riêng, việc tạo cho học sinh hứng thú, tích cực và chủ  động tiếp  
nhận nội dung kiến thức là điều không phải dể, nhất là hầu hết các em 
đều coi đây là môn học không quan trọng( môn phụ) không thi tốt nghiệp 
nên chỉ  cần học thuộc bài là được. Các em học mang tính chất đối phó , 

học lấy lệ . Vậy làm thế nào để kích thích sự hứng thú, tích cực của học  
sinh, để  các em có thể  tiếp thu tri thức trên lớp một cách tự  nhiên,thoải  
mái đồng thời tạo cho các em cảm giác mong chờ đến tiết học này ?. Để 
giải quyết câu hỏi trên, tôi đã áp dụng kết hợp phương pháp sử  dụng đồ 
dùng trực quan và xử  lí tình huống, diễn một tiểu phẩm trong bài giảng 
để  giúp học sinh dể  dàng tiếp thu bài học hơn,đồng thời tạo sự  tò mò 
hứng thú từ phía học sinh về bài học.
            Trong quá trình giảng dạy Tôi đã sử  dụng đồ  dùng trực quan để 
làm luận chứng minh họa các hiện trạng xã hội hay những vấn đề  mang 
tính cấp thiết từ  tự  nhiên. Sử  lí tình huống để  học sinh có cách  ứng xử 
linh hoạt, thể  hiện suy nghĩ vào câu chuyện đồng thời có thể  khắc sâu 
kiến thức . Tiểu phẩm trong bài học là để sân khấu hóa các khái niệm, các  
phạm trù, các đặc điểm trong nội dung bài học. Thực hiện phương pháp 
này sẽ giúp giáo viên nhẹ nhàng hơn trong việc truyền tải kiến thức, giúp  
các em hứng thú hơn trong tiếp nhận tri thức. Lớp học sẽ có không khí vui  
vẻ và thân thiện hơn.
                   Khi tiến hành nghiên cứu, tôi đã thực hiện trên hai nhóm tương 
đương là lớp 10 trường THPT Trần Phú. Tôi chon lớp 10A8 là lớp thực 
nghiệm và lớp 10A7 là lớp đối chứng. Lớp thực nghiệm chọn giải pháp 
thay thế là: phương pháp dạy học sử dụng kết hợp đồ dùng trực quan, xử 
lí tình huống và một tiểu phẩm cho các vấn đề như: Phủ định biện chứng  
và phủ  định siêu hình, nhận thức, đạo đức là gì, các phạm trù của đạo 
đức, tình yêu hôn nhân và gia đình …. Kết quả cho thấy tác động có  ảnh 
hưởng rõ rệt đến kết quả học tập của học sinh, lớp thực nghiệm đạt kết 
quả cao hơn lớp đối chứng.

3


          Điểm kiểm tra lớp thực nghiệm có giá trị trung bình là 7.3 còn lớp  

đối chứng là 6.5. Kết quả kiểm chứng TTEST cho thấy p < 0. 05 có nghĩa 
là có sự  khác biệt lớn giữa lớp thực nghiệm và lớp đối chứng, điều đó  
chứng minh rằng dạy học bằng phương pháp sử  dụng kết hợp đồ  dùng 
trực quan, xử lí tình huống và một tiểu phẩm đã nâng cao kết quả học tập  
của học sinh hơn.

4


2. GIỚI THIỆU
2.1  Hiện trạng
Phần lớn học sinh quen lối học truyền thống, chỉ ti ếp thu m ột cách  
thụ  động những kiến thức thầy cô truyền thụ  sẵn có mà chưa tích cực 
chủ động. Về phía giáo viên thì cũng quen với kiểu dạy học truyền thống, 
nói lại, đọc lại, chép lại những tri thức đã có từ  sách giáo khoa vì thế 
trong cả tiết học giáo viên làm việc là chủ yếu.
Thêm vào đó, môn giáo dục công dân là môn học mà học sinh ít quan  
tâm vì không thi tốt nghiệp, học chỉ  đủ  điểm là được, không cần phải 
dành nhiều thời gian đầu tư, chỉ cần học theo sách giáo khoa là có thể có  
được điểm trung bình.
Kết quả thầy giảng trò nghe, thầy hỏi trò đáp, thầy đọc trò chép và  
học thuộc lòng một cách khô khan, đơn điệu. Cả  hai thầy trò đều như  là 
cổ  máy chỉ thu và phát lại những kiến thức sẵn có, đơn điệu mà thiếu đi 
sự  tư  duy, tính năng động, sáng tạo. Trong xu thế  phát triển của xã hội 
ngày nay, nếu cứ tiếp tục duy trì kiểu dạy và học như  thế thì khi ra đời,  
tham gia vào công tác xã hội các em sẽ  không đủ  tự  tin để   ứng phó với 
những tình huống mới, những kiến thức mới cần phải có sự  tư duy, sáng 
tạo. Nếu như  vậy thì việc dạy và học chưa đáp  ứng được yêu cầu phát 
triển của thực tế xã hội.
2.2  Giải pháp thay thế

Sử  dụng phương pháp mới trong dạy học, cụ  thể  là phương pháp  
dạy học kết hợp sử dụng tranh  ảnh và xử lí tình huống với tiểu phẩm để 
minh họa và thực hành nội dung kiến thức đã học cho học sinh. Tạo sự 
hứng thú, sôi động trong lớp học và tạo sự gần gũi giữa thầy và trò.
Thiết kế  bài giảng vừa logic, khoa học đảm bảo nội dung chuẩn 
kiến thức vừa có tính hiệu quả  cao đồng thời để  học sinh tích cực chủ 
động và hăng hái tham gia vào tiết học.
Giáo viên sẽ tạo ra các tình huống phù hợp với nội dung của bài.
 
Về  tiểu phẩm,để  học sinh có thời gian chuẩn bị  thì cuối tiết học 
của bài trước, giáo viên chủ  động đưa ra yêu cầu về  nội dung của tiểu  
phẩm (nội dung chủ  yếu là phần kiến thức bài vừa học ), đồng thời quy  
định khung thời gian để diễn tiểu phẩm, bên cạnh đó giáo viên thông báo 
với học sinh tiểu phẩm nào học sinh diễn tốt và làm rõ nội dung yêu cầu  
sẽ được ghi nhận bằng điểm số trong cột kiểm tra miệng. Sau đó cho các  
tổ trong lớp xung phong nhận tiểu phẩm, giáo viên chọn tổ và giao nhiệm 
vụ. Tiểu phẩm ấy sẽ được trình bày vào đầu tiết học hôm sau.

5


Và để  tăng thêm tính thuyết phục và hiệu quả  cho nội dung bài  
giảng, giáo viên nên sưu tầm tài liệu: tranh  ảnh, đồ  dùng trực, sử  dụng 
chúng hợp lí, khoa học. 
Mỗi giáo viên phải tích cực trau dồi kiến thức trên tất cả  các lĩnh  
vực, đặc biệt là kiến thức xã hội. Đặc thù bộ  môn giáo dục công dân là 
nghiên cứu các vấn đề  thuộc phạm trù đạo đức, pháp luật, kinh tế, xã  
hội... mà những phạm trù ấy được ứng dụng cụ thể vào cuộc sống vì thế 
đòi hỏi giáo viên phải có vốn sống phong phú cùng sự  hiểu biết rộng để 
có thể vận dụng vốn hiểu biết  ấy chắc lọc vào trong bài giảng, như  thế 

sẽ  làm tiết học thêm sinh động, tăng tính thuyết phục hiệu quả  sẽ  cao  
hơn. Ngoài ra, giáo viên cần chủ động dự giờ đồng nghiệp hầu hết các bộ 
môn
Giáo viên sẽ  sử  dụng phương pháp này trong 5 bài dạy trong thời 
gian 1,5 tháng.
Với thiết kế  bài giảng như  mô tả  trên, học sinh sẽ  tiếp thu kiến  
thức bài học một cách nhẹ  nhàng, linh động đồng thời các em được thực 
hành ngay nội dung bài học trên lớp bằng các tiết mục tiểu phẩm của  
mình, kiến thức sẽ  được khắc sâu hơn, kĩ năng nói khi đứng trước đám 
đông của các em sẽ tiến bộ hơn, vốn sống của các em cũng sẽ phong phú  
hơn. Mặc khác, từ việc dạy và học như trên sẽ giúp các em thấy rằng sức  
ảnh hưởng và tầm quan trọng của môn giáo dục công dân cũng như  vốn  
kiến thức xã hội mà các em có, từ  đó các em có thể  tự  soi mình và điều  
chỉnh việc học của bản thân cho hợp lí.
2.3 Vấn đề nghiên cứu, giả thuyết nghiên cứu
a. Vấn đề nghiên cứu:
 Nâng cao kết quả  dạy học môn giáo dục công dân lớp 10 trường  
trung học phổ  thông Trần Phú thông qua việc dạy học sử  dụng kết hợp 
tranh ảnh,xử lí tình huống và tiểu phẩm có làm tăng kết quả học tập của  
học sinh hay không ?
b. Giả thuyết nghiên cứu:
 Sử dụng phương pháp dạy học có sự kết hợp tranh  ảnh, xử lí tình 
huống và tiểu phẩm làm nâng cao kết quả học tập của học sinh.
3. PHƯƠNG PHÁP 
3.1 Đối tượng nghiên cứu
 
Giáo viên: Chọn hai giáo viên có tuổi đời và tuổi nghề  như  nhau, 
năng động và nhiệt tình trong giảng dạy cũng như trong nghiên cứu. 

6



1. Nguyễn Kim Hùng : giảng dạy lớp 10A7 (lớp đối chứng)
2. Nguyễn Thị Mỹ Kim : giảng dạy lớp 10A8 (lớp thực nghiệm)

 Học sinh: học sinh hai lớp chọn tham gia nghiên cứu có nhiều điểm  
tương đồng về học lực, giới tính và dân tộc.
Bảng 1. Thông tin học sinh của hai lớp 

Lớp 10A8
Lớp 10A7

Số học sinh
Tổng số Nam N

43
20 23
43
19 24

Dân tộc
Kinh
x
x

Ý thức học tập của hai lớp : Tích cực, năng động có tinh thần hợp  
tác 

Kết quả  học tập của năm 2011­2012 là gần tương đương nhau về 
điểm số.

3.2 Thiết kế nghiên cứu:
Chọn tất cả  học sinh của hai lớp 10A7 và 10A8 ban cơ  bản của 
trường THPT Trần Phú cho làm bài kiểm tra trước tác động . Kết quả 
kiểm tra điểm trung bình của hai lớp như sau :
Bảng 2. So sánh điểm trung bình bài kiểm tra trước tác động
Lớp đối chứng Lớp thực nghiệm
Điểm trung bình
6.2
6.0
p
0.119
P=0,119>0,05 Chênh lệch điểm trung bình của lớp đối chứng và lớp 
thực nghiệm là không có ý nghĩa. Vậy hai lớp được coi là tương 
đương nhau.
Thiết kế nghiên cứu
Bảng 3
Lớp
Kiểm tra 
Tác động
Kiểm tra 
trước tác 
sau tác 
động
động
Thực nghiệm
O1
Dạy học có sử dụng kết tranh 
O3
ảnh và xử lí tình huống, tiểu 
phẩm


7


Đối chứng

O2

Dạy học không sử dụng tranh 
ảnh, xử lí tình huống và tiểu 
phẩm

O4

3.3 Quy trình nghiên cứu
* Chuẩn bị bài giảng
Thầy Nguyễn Kim Hùng dạy lớp đối chứng. Thiết kế  bài giảng 
không sử  dụng tranh  ảnh, xử  lí tình huống kết hợp với tiểu phẩm, bài  
giảng được chuẩn bị như mọi khi
Cô  Nguyễn Thị Mỹ Kim dạy lớp thực nghiệm. Thiết kế bài giảng  
có sử dụng kết hợp phương pháp diễn một tiểu phẩm, xử lí tình huống và  
tranh ảnh liên quan.
*Tiến trình dạy thực nghiệm
Tuân theo kế  hoạch giảng dạy của nhà trường và thời khóa biểu để 
đảm bảo tính khách quan
Bảng 4. Thời gian thực hiện
Ngày thực 
hiện
07/12/2012


Tiết theo 
PPCT
GDCD
12

Tên bài dạy

Môn

2/1/2013
18/1/2013

GDCD
GDCD

19
21

25/01/2013

GDCD

23

21/2/2013

GDCD

24


Thực tiễn và vai trò của thực tiễn 
đối với nhận thức
Quan niệm về đạo đức
Một số phạm trù cơ bản của đạo 
đức học
Công dân với tình yêu hôn nhân và 
gia đình
Công dân với tình yêu hôn nhân và 
gia đình

3.4 Đo lường và thu thập dữ liệu
 a. Sử dụng công cụ đo, thang đo: Bài kiểm tra viết của học sinh 
­Bài kiểm tra trước tác động: Sử dụng bài kiểm tra 15 phút học kì I . 
Đề kiểm tra có sự thống nhất giữa hai giáo viên dạy cùng khối 10.
­Bài kiểm tra sau tác động: Là bài kiểm tra 1 tiết của học kì II, sau  
khi thực hiện tác động vào lớp thực nghiệm với phương pháp sử  dụng  

8


tranh ảnh và sử lí tình huống, tiểu phẩm. Nhóm dạy giáo dục công dân 10 
đã thống nhất nội dung và ra đề kiểm tra.
 b.Tiến hành kiểm tra và chấm bài:
­ Sau khi thực hiện dạy xong các bài nêu trên. Cô Mỹ  Kim và thầy  
Nguyễn Kim Hùng tiến hành cho học sinh làm bài kiểm tra thời gian là 1 
tiết.
­ Các giáo viên dạy giáo dục công dân tiến hành chấm bài theo đáp 
án đã thống nhất.
 c. Kiểm chứng độ giá trị nội dung: 
­ Kiểm chứng độ  giá trị  nội dung bằng cách để  thầy Hùng và cô 

Kim trực tiếp tham gia chấm bài kiểm tra của hai lớp thực nghiệm 10A8  
và lớp đối chứng 10A7 
­ Nhận xét của giáo viên để kiểm chứng độ giá trị nội dung của dữ 
liệu:
+ Về  nội dung đề  kiểm tra: Phù hợp với trình độ  học sinh hai lớp 
thực nghiệm và đối chứng.
+ Các câu hỏi có tính chất nhận định, so sánh, gợi mở, phát triển tư 
duy học sinh trong việc sủ lí các tình huống cụ thể. Câu hỏi phù hợp với  
đề tài nghiên cứu.
­Nhận xét kết quả hai lớp: 
Kết quả bài kiểm tra sau tác động của lớp thực nghiệm là 7.3. Kết  
quả  bài kiểm tra của lớp đối chứng sau tác động là 6.5. Như  vậy điểm 
của lớp thực nghiệm cao hơn lớp đối chứng là 0.8 điều đó chứng tỏ rằng 
dạy học bằng phương pháp sử dụng tranh ảnh và xử lí tình huống và tiểu 
phẩm đem lại kêt quả cao hơn.  
d. Kiểm chứng độ tin cậy: 
Kiểm chứng độ tin cậy bài kiểm tra bằng cách cho tiến hành chấm  
lại lần hai để  nhìn nhận và đánh giá kết quả  học sinh một cách khách 
quan, chính xác. Nhờ  hai thầy Nguyễn Xuân Diệu và thầy Nguyễn Văn 
Thuận chấm lại. Kết quả  vẫn không thay đổi. Vì thế  dữ  liệu thu thập 
được là đáng tin cậy.
 4. PHÂN TÍCH DỮ LIỆU VÀ BÀN LUẬN KẾT QUẢ 
 4.1 Trình bày kết quả
Dùng phép kiểm chứng T­Test độc lập với kiểm tra trước tác động 
của lớp thực nghiệm ( P1) và sau tác động (P2) 
Bảng 5: Trình bày kết quả
Thực nghiệm lớp 10A8
Đối chứng 10A7

9



Mốt
Trung vị
Giá trị trung bình
Độ lệch chuẩn

Trước tác
động
6
6
6.02
0.80

Sau tác
động
7
7
7.27
0.77

Trước tác 
động
6
6
6.27
0.70

Sau tác
động

6
6
6.53
0.90

­ Phép kiểm chứng T­Test  độc lập P1   = 0.119 ( trước tác động để 
xác định nhóm tương đương)
­ Phép kiểm chứng T­Test độc lập : P2 = 0.000047 ( sau tác độngcho 
thấy sự  chênh lệch giữa điểm trung bình lớp thực nghiệm và lớp đối 
chứng không phải ngẫu nhiên mà do kết quả của tác động)
­ Chênh lệch giá trị trung bình chuẩn: SMD = 0.89

10



×