Tải bản đầy đủ (.pdf) (81 trang)

phân tích cơ hội kinh doanh của mặt hàng xi măng việt nam tại thị trường campuchia

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (777.53 KB, 81 trang )

TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƢƠNG
KHOA KINH TẾ VÀ KINH DOANH QUỐC TẾ
---------***---------

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Chuyên ngành: Kinh tế đối ngoại

PHÂN TÍCH CƠ HỘI KINH DOANH CỦA MẶT HÀNG
XI MĂNG VIỆT NAM TẠI THỊ TRƯỜNG CAMPUCHIA

Họ và tên sinh viên

: Nguyễn Hƣơng Huyền

Mã sinh viên

: 0851010319

Lớp

: Anh 9 - Khối 4 KT

Khóa

: 47

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học

: Th.S Vũ Thị Bích Hải

Hà Nội, tháng 5 năm 2012




LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, Người viết xin gửi lời cảm ơn chân thành tới cô giáo, Thạc sỹ
Vũ Thị Bích Hải, người đã rất tận tình và kiên nhẫn chỉ bảo cho người viết từ khi
lựa chọn đề tài tới khi hoàn thành khóa luận.
Người viết cũng xin gửi lời biết ơn sâu sắc tới tất cả các thầy, cô giáo của
Trường đại học Ngoại thương, những người đã làm việc hăng say để không chỉ đem
lại những kiến thức, truyền đạt những kinh nghiệm quý báu, mà còn truyền cảm
hứng cho sinh viên để chúng em quyết tâm theo đuổi ước mơ.
Cuối cùng, người viết xin gửi lời cảm ơn tới các bạn cùng học, những người
đã không chỉ đồng hành, chia sẻ và giúp đỡ người viết trong suốt quá trình học tập
tại trường đại học mà còn tạo ra một môi trường học tập cởi mở, thân thiện giúp
cho người viết mạnh dạn, tự tin hơn trong học tập và trong cuộc sống.


MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU.....................................................................................................................1
CHƢƠNG I: TỔNG QUAN VỀ PHÂN TÍCH CƠ HỘI ..........................................4
KINH DOANH QUỐC TẾ ..............................................................................................4
1. Các khái niệm liên quan đến phân tích cơ hội kinh doanh quốc tế ...............4
1.1. Kinh doanh quốc tế .............................................................................................4
1.2. Cơ hội kinh doanh quốc tế .................................................................................6
1.3. Phân tích cơ hội kinh doanh quốc tế .................................................................7
2. Lợi ích và khó khăn của việc phân tích cơ hội kinh doanh quốc tế ...............7
2.1. Lợi ích ....................................................................................................................7
2.2. Khó khăn ...............................................................................................................8
3.Các bƣớc tiến hành phân tích cơ hội kinh doanh quốc tế ...............................10
3.1. Xác định cơ hội kinh doanh .............................................................................11
3.1.1. Xác định nhu cầu cơ bản.........................................................................11

3.1.2. Xác định sự sẵn có của các nguồn lực ..................................................11
3.2. Phân tích môi trường kinh doanh quốc gia .....................................................12
3.2.1. Môi trường chính trị, luật pháp ..............................................................13
3.2.2. Môi trường kinh tế ....................................................................................15
3.2.3. Môi trường văn hóa..................................................................................16
3.2.4. Các yếu tố khác của môi trường kinh doanh ........................................17
3.3. Phân tích môi trường ngành ..............................................................................17
3.3.1 Đánh giá thị trường...................................................................................18
3.3.2 Phân tích cạnh tranh .................................................................................19
3.4. Lựa chọn thị trường ...........................................................................................21
4. Nguồn dữ liệu sử dụng trong phân tích cơ hội kinh doanh quốc tế.............21
4.1. Dữ liệu thứ cấp ...................................................................................................21
4.2. Dữ liệu sơ cấp .....................................................................................................22
CHƢƠNG 2: PHÂN TÍCH CƠ HỘI KINH DOANH CỦA MẶT HÀNG XI
MĂNG VIỆT NAM TẠI THỊ TRƢỜNG CAMPUCHIA ......................................24


1. Tình hình sản xuất và tiêu thụ mặt hàng xi măng của Việt Nam .................24
1.1. Tình hình sản xuất.............................................................................................24
1.1.1. Giới thiệu ngành xi măng Việt Nam.......................................................24
1.1.2 Công nghệ...................................................................................................25
1.1.3. Sản phẩm...................................................................................................27
1.1.4. Sản lượng...................................................................................................27
1.2. Tình hình tiêu thụ ..............................................................................................29
1.2.1. Tình hình tiêu thụ trong nước .................................................................29
1.2.2 Tình hình xuất khẩu ...................................................................................31
1.3. Đánh giá...............................................................................................................32
2. Phân tích cơ hội kinh doanh của mặt hàng xi măng Việt Nam tại thị
trƣờng Campuchia ......................................................................................................33
2.1. Xác định cơ hội kinh doanh của mặt hàng xi măng......................................33

2.1.1. Xác định nhu cầu cơ bản đối với mặt hàng xi măng ...........................33
2.1.2. Xác định sự sẵn có của các nguồn lực ..................................................34
2.2. Phân tích môi trường kinh doanh quốc gia Campuchia ...............................35
2.2.1. Môi trường chính trị, luật pháp ..............................................................35
2.2.2. Môi trường kinh tế ....................................................................................40
2.2.3. Môi trường văn hóa..................................................................................41
2.2.4. Các yếu tố môi trường khác ....................................................................42
2.3. Phân tích môi trường ngành xi măng Campuchia.........................................42
2.3.1. Phân tích thị trường xi măng Campuchia .............................................42
2.3.2. Phân tích cạnh tranh ................................................................................44
2.4. Lựa chọn thị trường ...........................................................................................47
CHƢƠNG 3: NHỮNG LƢU Ý KHI LỰA CHỌN PHƢƠNG THỨC THÂM
NHẬP VÀ CHIẾN LƢỢC KINH DOANH TẠI THỊ TRƢỜNG CAMPUCHIA
CHO CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT XI MĂNG VIỆT NAM ...................49
1. Những lƣu ý khi lựa chọn phƣơng thức thâm nhập .......................................49
1.1. Cơ sở lựa chọn phương thức thâm nhập..........................................................49
1.1.1. Tập quán kinh doanh của mặt hàng .......................................................49


1.1.2. Nguồn lực của doanh nghiệp ..................................................................49
1.1.3. Đặc điểm của môi trường kinh doanh ...................................................50
1.2. Những lưu ý đối với từng phương thức thâm nhập thị trường quốc tế .......51
1.2.1. Những lưu ý khi sử dụng phương thức xuất khẩu ................................52
1.2.2. Những lưu ý khi sử dụng phương thức liên doanh ...............................54
1.2.3. Những lưu ý khi sử dụng phương thức đầu tư mới...............................56
1.2.4. Những lưu ý khi sử dụng phương thức mua lại và sáp nhập (M&A).57
2. Những lƣu ý khi lựa chọn chiến lƣợc kinh doanh tại Campuchia ..............58
2.1. Cơ sở lựa chọn chiến lược.................................................................................58
2.2. Những lưu ý khi lựa chọn chiến lược kinh doanh.........................................59
2.2.1. Lưu ý khi lựa chọn chiến lược cơ bản ...................................................59

2.2.2. Lưu ý khi lựa chọn chiến lược trong kinh doanh quốc tế ....................60
2.2.3. Lưu ý khi lựa chọn các chiến lược trên thị trường quốc gia...............62
KẾT LUẬN .......................................................................................................................69
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO TIẾNG VIỆT .........................................70
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO TIẾNG ANH ..........................................73


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

STT

Chữ viết tắt

1

CPI

Giải thích bằng tiếng Anh

Giải thích bằng tiếng Việt

Corruption Perceptions

Chỉ số tham nhũng

Index
2

FDI


Foreign Direct Investment

Đầu tư trực tiếp nước ngoài

3

GDP

Gross Domestic Products

Tổng sản phẩm quốc nội

4

GNP

National Domestic Products

Tổng sản phẩm quốc dân

5

HDI

Human Development Index

Chỉ số phát triển con người

6


PPP

Purchasing Power Parity

Ngang giá sức mua

7

SCCC

Siam City Cement PLC

Công ty xi măng Siam City
(Thái Lan)

8

TNCs

9

Vicem

Transnational Companies

Các công ty đa quốc gia
Tổng công ty công nhiệp xi
măng Việt Nam



DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Hình 2.1: Tình hình sản xuất xi măng giai đoạn 2008-2011........................................28
Hình 2.2: Tình hình tiêu thụ xi măng tại thị trường Việt Nam giai đoạn 2008 -2011
..............................................................................................................................................29
Hình 2.3: Tình hình xuất khẩu ròng xi măng/clinker giai đoạn 2008 -2011...............31


1
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Việt Nam đang bước vào giai đoạn gấp rút để hoàn thành mục tiêu công
nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước vào năm 2020. Vì lí do đó mà từ nay cho tới
năm 2020, xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng hiện đại là một trong những nhiệm
vụ trọng tâm của cả đất nước. Các ngành công nghiệp vật liệu xây dựng được kì
vọng có sự phát triển mạnh mẽ để đáp ứng được nhu cầu đó. Tuy nhiên có một thực
tế là các ngành sản xuất vật liệu xây dựng chủ chốt như: xi măng, thép hiện tại đang
ngập chìm trong khó khăn.
Mặt khác trong 10 năm trở lại đây, ngành xi măng của Việt Nam đã có
những bước tiến vượt bậc cả về sản lượng và chất lượng. Bắt đầu từ năm 2010, sản
lượng xi măng đã vượt cầu của thị trường trong nước. Đã qua năm thứ hai ở trong
tình trạng này nhưng các doanh nghiệp xi măng Việt Nam vẫn đang hết sức bối rối
trong việc tìm kiếm đầu ra ở các thị trường nước ngoài. Thoạt nhìn, các thị trường
được hướng tới chủ yếu là các thị trường xa xôi như châu Phi, châu Mỹ, trong khi
các thị trường lân cận lại bị các doanh nghiệp xi măng bỏ qua.
Là một sinh viên ngành kinh tế với mơ ước trở thành một doanh nhân trong
tương lai, người viết luôn cố gắng đặt mình vào vị trí của những người làm kinh
doanh để tìm hiểu thực tế, nhìn nhận vấn đề, rút ra những bài học kinh nghiệm để
làm hành trang bước vào đời. Nhận thấy bài toán đầu ra của ngành xi măng Việt
Nam khá hấp dẫn, người viết mong muốn áp dụng những kiến thức đã được truyền
đạt trong trường đại học để đi sâu vào tìm hiểu thực tế và trả lời cho câu hỏi: “Lý do

nào khiến doanh nghiệp sản xuất xi măng Việt Nam bỏ lỡ các cơ hội kinh doanh tại
thị trường lân cận?”, người viết đã lựa chọn đề tài: “Phân tích cơ hội kinh doanh
quốc tế của mặt hàng xi măng Việt Nam tại Campuchia” làm đề tài khóa luận của
mình. Thực tế, khi tìm kiếm cơ hội kinh doanh các doanh nghiệp thường phải tìm
hiểu rất nhiều thị trường khác nhau. Nhưng do quy mô giới hạn của một khóa luận
và do khả năng nghiên cứu còn hạn chế, người viết chỉ lựa chọn thị trường
Campuchia làm một ví dụ để phân tích cơ hội kinh doanh.


2
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu
Khóa luận này được thực hiện nhằm mục đích bước đầu trả lời câu hỏi “Lý
do nào khiến doanh nghiệp sản xuất xi măng Việt Nam bỏ lỡ các cơ hội kinh doanh
tại thị trường lân cận?” – cụ thể lấy thị trường Campuchia làm ví dụ phân tích. Phải
chăng các doanh nghiệp xi măng Việt Nam không tìm thấy cơ hội thu lợi nhuận tại
thị trường này, do thị trường đã bị chiếm lĩnh hay vì một lí do nào khác.
2.2 Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích nghiên cứu đã đề ra, khóa luận có nhiệm vụ sau đây:
- Tìm hiểu thực trạng của ngành xi măng Việt Nam.
- Tìm hiểu các khía cạnh thuộc môi trường kinh doanh Campuchia nói chung
và thị trường xi măng ở Campuchia nói riêng. Cùng với đó đưa ra các nhận định về
cơ hội của mặt hàng xi măng tại thị trường này.
- Đưa ra những lưu ý cho doanh nghiệp xi măng Việt Nam về phương thâm
nhập cũng như chiến lược kinh doanh khi thâm nhập vào thị trường Campuchia.
3. Đối tƣợng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của khóa luận bao gồm: thực trạng sản xuất kinh và
kinh doanh của các doanh nghiệp xi măng Việt Nam, môi trường kinh doanh quốc
gia của Campuchia và môi trường ngành xi măng Campuchia.
4. Phạm vi nghiên cứu

Các đối tượng nghiên cứu đã nêu ở trên sẽ được khảo sát, đánh giá trong giai
đoạn từ năm 2008 đến năm 2012
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Trong khóa luận, người viết có sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau
đây:
Tra cứu tài liệu: các nguồn tài liệu được sử dụng trong khóa luận là các sách,
tạp chí, bài báo.


3
Tổng hợp: để có được một bài nghiên cứu mang tính chất cập nhật, người
viết sẽ tập hợp thông tin, số liệu từ nhiều nguồn khác nhau.
Phân tích: từ các số liệu thu thập được, hoặc tự tổng hợp được, người viết sẽ
phân tích bản chất của vấn đề hoặc sử dụng phương pháp này để giải thích cho
những đề xuất mà người viết đưa ra trong khóa luận
Dự báo: dựa vào những thông tin thu thập được, những kết luận rút ra trong
quá trình phân tích người viết sẽ đưa ra những phán đoán, nhận xét của cá nhân.
6. Kết cấu của đề tài
Khóa luận bao gồm 3 chương:
Chƣơng 1: Tổng quan về phân tích cơ hội kinh doanh quốc tế.
Chƣơng 2: Phân tích cơ hội kinh doanh của mặt hàng xi măng Việt Nam tại
thị trường Campuchia.
Chƣơng 3: Những lưu ý khi lựa chọn phương thức thâm nhập và chiến lược
kinh doanh tại thị trường Campuchia cho các doanh nghiệp sản xuất xi măng Việt
Nam.


4
CHƢƠNG I: TỔNG QUAN VỀ PHÂN TÍCH CƠ HỘI
KINH DOANH QUỐC TẾ

1. Các khái niệm liên quan đến phân tích cơ hội kinh doanh quốc tế
Để có một cách hiểu chính xác về thế nào là phân tích cơ hội kinh doanh
quốc tế, phân tích cơ hội kinh doanh quốc tế liên quan đến những vấn đề gì, được
xem xét ở góc độ nào, chúng ta sẽ lần lượt đi vào phân tích các khái niệm: kinh
doanh quốc tế, cơ hội kinh doanh quốc tế và phân tích cơ hội kinh doanh quốc tế.
1.1. Kinh doanh quốc tế
Từ những năm 90 của thế kỉ 20, các nhà kinh tế học bắt đầu xây dựng các khái
niệm, lí thuyết để phát triển kinh doanh quốc tế thành một môn khoa học.
Học giả nổi tiếng nhất trong lĩnh vực này là Charles W.L.Hill, Charles W.L.
Hill (2008, trang 35) định nghĩa: “Kinh doanh quốc tế là việc bất cứ hãng nào tham
gia vào thương mại quốc tế hoặc đầu tư quốc tế”. Trong đó, “Thương mại quốc tế
diễn ra khi một hãng xuất khẩu hàng hóa hoặc dịch vụ cho người tiêu dùng ở một
quốc gia khác”, và “Đầu tư quốc tế diễn ra khi một hãng đầu tư các nguồn lực vào
hoạt động kinh doanh bên ngoài quốc gia của hãng đó ” (Charles W.L.Hill, 2008,
trang 11). Như vậy trong kinh doanh quốc tế, các hoạt động kinh doanh không còn
bị giới hạn trong một quốc gia hay vùng lãnh thổ đơn lẻ, mà các hoạt động này đã
vượt ra khỏi biên giới quốc gia, cùng lúc chịu những tác động của các môi trường
kinh doanh khác nhau và bản thân các hoạt động này cũng trở nên phức tạp hơn.
Luật doanh nghiệp Việt Nam năm 2005 cũng đưa ra định nghĩa về kinh
doanh như sau: “Kinh doanh là việc thực hiện liên tục một, một số hoặc tất cả các
công đoạn của quá trình đầu tư, từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng
dịch vụ trên thị trường nhằm mục đích sinh lợi” (Luật doanh nghiệp Việt Nam,
2005, Điều 2, Khoản 2). Từ đó có thể rút ra được: “Kinh doanh quốc tế là việc thực
hiện liên tục một, một số hoặc tất cả các công đoạn của quá trình đầu tư, từ sản xuất
đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên thị trường nước ngoài nhằm mục
đích sinh lợi”. Định nghĩa của Luật doanh nghiệp Việt Nam khác với định nghĩa của
Charles W.L. Hill ở hai điểm. Thứ nhất, kinh doanh phải là một hoạt động mang


5

tính chất thường xuyên, liên tục. Thứ hai, hoạt động này phải nhằm mục đích sinh
lợi. Nếu như đặc điểm thứ nhất đã loại trừ những hoạt động không mang tính chất
thường xuyên ra khỏi hoạt động kinh doanh, thì đặc điểm thứ hai đã phản ánh đúng
bản chất của kinh doanh – nhằm mục đích sinh lợi. Sinh lợi ở đây không chỉ dừng
lại ở khía cạnh lợi nhuận mà còn bao gồm những lợi ích kinh tế khác, ví dụ: ưu đãi
trong hoạt động đầu tư, ưu đãi về thuế…
Từ các định nghĩa trên, người viết nhận thấy: “Kinh doanh quốc tế là việc
thực hiện hoạt động thương mại, đầu tư vượt qua lãnh thổ của một quốc gia nhằm
mục đích sinh lợi”. Khác với việc nghiên cứu các lí thuyết kinh tế về ngoại thương
trước đó, kinh doanh quốc tế xem xét, nhìn nhận các vấn đề dưới con mắt của
những người làm kinh doanh, những nhà đầu tư mang trong mình động cơ tìm kiếm
lợi nhuận. Không giống như marketing, kinh doanh quốc tế có một cái nhìn tổng
quát hơn về hoạt động của doanh nghiệp, từ việc đầu tư, sản xuất, bán hàng đến việc
hoạch định chiến lược kinh doanh, lựa chọn phương thức thâm nh ập và quyết định
cơ cấu tổ chức. Tóm lại, kinh doanh quốc tế vừa mang tính chất cụ thể, vừa mang
tính tổng quát và quan trọng nhất là giúp doanh nghiệp có được một cái nhìn đúng
đắn về kinh doanh trong môi trường quốc tế.
Kinh doanh quốc tế gắn liền với đặc điểm “vượt ra khỏi lãnh thổ của một
quốc gia” nên cũng chính vì thế mà đối tượng nghiên cứu và nội dung nghiên cứu
cũng trở nên đa dạng và phức tạp hơn so với kinh doanh trên phạm vi quốc gia. Thứ
nhất, kinh doanh quốc tế tập trung nghiên cứu môi trường kinh doanh quốc tế của
doanh nghiệp, cụ thể là môi trường kinh doanh của các quốc gia, sự khác biệt giữa
các môi trường này và ảnh hưởng của sự khác biệt đó tới các quyết sách của doanh
nghiệp. Thứ hai, kinh doanh quốc tế cũng nghiên cứu đến các xu hướng thương
mại, đầu tư và ảnh hưởng của chúng tới hoạt động của doanh nghiệp kinh doanh
quốc tế. Thứ ba, cung cấp cho doanh nghiệp những hiểu biết về các loại hình tổ
chức, các chiến lược kinh doanh và phương thức thâm nhập thị trường quốc tế. Việc
hiểu rõ được ba yếu tố này giúp doanh nghiệp đưa ra những đối sách, chiến lược
một cách chuẩn xác, đồng thời có những điều chỉnh cho phù hợp với mỗi một môi
trường kinh doanh khác nhau để đạt được mục tiêu cao nhất là lợi nhuận.



6
1.2. Cơ hội kinh doanh quốc tế
Dựa trên các định nghĩa về kinh doanh quốc tế đã được đề cập ở trên và nhìn
vào thực tế lịch sử có thể thấy từ xa xưa, con người đã tiến hành các hoạt động kinh
doanh quốc tế và đã sớm ý thức được những lợi ích của hoạt động này. Không phải
ngẫu nhiên mà người Trung Hoa đã không ngừng tìm kiếm, khám phá và đấu tranh
để duy trì, phát triển Con đường tơ lụa nhằm thực hiện giao thương với các nước
Trung Á và châu Âu trong suốt hơn 2000 năm lịch sử. Rõ ràng, những thương nhân
thời bấy giờ đã tìm thấy mối lợi rất lớn từ những thương vụ buôn bán nên mới bất
chấp những mối nguy hiểm, thậm chí đe dọa đến tính mạng để rong ruổi trên con
đường này. Con đường tơ lụa là minh chứng nổi tiếng nhất cho ý thức về lợi ích của
hoạt động buôn bán xuyên quốc gia – hình thái đầu tiên của kinh doanh quốc tế.
Các thương nhân từ lâu đã ý thức được lợi ích của hoạt động giao thương,
nhưng họ cũng nhận thấy rằng song hành những khoản lợi nhuận hứa hẹn là những
rủi ro có thể xảy đến bất cứ lúc nào. Là một người làm kinh doanh, các thương nhân
cùng lúc phải cân nhắc cả những kì vọng về lợi nhuận, những chi phí phải bỏ ra và
những rủi ro có thể gặp phải. Khi thương nhân không chắc chắn về khoản lợi nhuận
có được trong tương lai, ta nói thương nhân đó mới chỉ dừng ở mức độ “có cơ hội”.
Vậy cơ hội kinh doanh và cơ hội kinh doanh quốc tế là gì?
“Cơ hội kinh doanh là những sự kiện có khả năng xảy ra trong tương lai mà
mang lại lợi ích cho doanh nghiệp”. Cơ hội kinh doanh quốc tế là những cơ hội kinh
doanh của doanh nghiệp khi tham gia vào kinh doanh quốc tế. Cơ hội tức là một sự
không chắc chắn. Cụ thể, cơ hội có khả năng mang lại lợi nhuận, nhưng nếu doanh
nghiệp không hành động để nắm bắt cơ hội doanh nghiệp không thu được lợi ích.
Ngay cả khi doanh nghiệp biết nắm bắt cơ hội thì lợi ích thu được vẫn là không
chắc chắn vì những rủi ro vẫn có thể xảy ra trong quá trình hành động.
Với định nghĩa kinh doanh quốc tế của Charles W.L. Hill thì cơ hội kinh
doanh quốc tế không chỉ có ở các hoạt động thương mại mà còn đến từ hoạt động

đầu tư quốc tế. Sự thống trị của các công ty đa quốc gia và sự chuyển hướng sản
xuất sang các nước đang phát triển để tận dụng nguồn nhân công giá rẻ hay nguồn


7
nguyên vật liệu sẵn có là minh chứng rõ ràng nhất cho việc tận dụng thành công
những cơ hội tới từ đầu tư quốc tế.
1.3. Phân tích cơ hội kinh doanh quốc tế
Khi thị trường trong nước không còn đáp ứng được tham vọng của doanh
nghiệp thì đó là lúc doanh nghiệp bắt đầu tìm kiếm các cơ hội kinh tại thị trường
quốc tế. Tuy nhiên, doanh nghiệp thường hay gặp phải những tình huống sau. Một
là, cơ hội có nhiều nhưng năng lực của doanh nghiệp lại hạn chế. Hai là, có những
cơ hội để thu về lợi nhuận lớn nhưng đi kèm với đó là rủi ro cũng rất cao. Lúc này
doanh nghiệp đứng trước tình huống là phải lựa chọn. Để có được một quyết định
chính xác nhất, có lợi nhất doanh nghiệp cần phải tiến hành một bước vô cùng quan
trọng là phân tích cơ hội kinh doanh quốc tế.
“Phân tích cơ hội kinh doanh quốc tế là việc doanh nghiệp cân nhắc giữa lợi
ích và rủi ro của một hoạt động kinh doanh quốc tế có thể sẽ tiến hành trong tương
lai”. Việc phân tích cơ hội kinh doanh phải dựa trên nguồn lực của doanh n ghiệp,
tức là phải xét đến khả năng về các mặt tài chính, nhân sự, khoa học công
nghệ…Trên cơ sở đó, doanh nghiệp mới ra quyết định sẽ nắm bắt cơ hội kinh doanh
nào, vào thời điểm nào và tiến hành thực hiện ra sao.
2. Lợi ích và khó khăn của việc phân tích cơ hội kinh doanh quốc tế
2.1. Lợi ích
Trước khi ra bất cứ quyết định nào về thâm nhập một thị trường mới thì việc
nhận biết và phân tích các cơ hội là cần thiết với các doanh nghiệp vì nó mang lại
rất nhiều lợi ích:
Thứ nhất, việc phân tích giúp doanh nghiệp nhận biết được các cơ hội kinh
doanh. Tức là doanh nghiệp nhận biết được thị trường nào có nhu cầu, có khả năng
đem lại lợi nhuận trong hiện tại và tương lai ; đồng thời nhận biết những thị trường

không có nhu cầu về sản phẩm của doanh nghiệp, hoặc không có tiềm năng phát
triển để loại bỏ. Và cũng không kém phần quan trọng, doanh nghiệp sẽ có cái nhìn
về khả năng phát triển của ngành mình, góp phần trong việc định hướng phát triển.


8
Thứ hai, hoạt động phân tích cho thấy được mối quan hệ so sánh giữa lợi ích
có thể thu được với những rủi ro có thể gặp phải, giúp doanh nghiệp quyết định có
hay không tham gia kinh doanh quốc tế. Nếu có thì trong rất nhiều các cơ hội,
doanh nghiệp nhận ra được đâu là cơ hội tốt nhất, phù hợp nhất với năng lực của
bản thân doanh nghiệp. Như vậy, dựa vào kết quả phân tích và ra quyết định thâm
nhập thị trường quốc tế, doanh nghiệp có thêm được thị trường mới, có thêm nguồn
lực mới để mở rộng sản xuất.
Thứ ba, kết quả của việc phân tích còn là nền tảng để huy động nguồn lực
một cách hiệu quả, lựa chọn chiến lược kinh doanh, lựa chọn phương thức thâm
nhập và xây dựng kế hoạch kinh doanh tương thích và phù hợp với thị trường mới.
Mỗi một môi trường kinh doanh quốc gia có những đặc điểm rất khác nhau, chính
vì thế mà một bản phân tích môi trường kinh doanh chi tiết, cụ thể đóng vai trò vô
cùng quan trọng đối với sự thành bại của doanh nghiệp khi kinh doanh ở thị trường
quốc gia đó.
Thứ tư, các dữ liệu mà doanh nghiệp đã thu thập, tổng hợp, đánh giá được
trong quá trình phân tích cơ hội kinh doanh quốc tế có thể vẫn còn có giá trị cho
doanh nghiệp trong việc kinh doanh sau này. Việc tận dụng kết quả của những
nghiên cứu đã tiến hành có thể tiết kiệm cho doanh nghiệp được một khoản chi phí.
2.2. Khó khăn
Như đã thấy, việc có trong tay được một bản phân tích, đánh giá cơ hội kinh
doanh chính xác, trung thực sẽ là rất có ý nghĩa đối với doanh nghiệp. Tuy nhiên,
thực tế lại luôn biết cách tạo ra những trở ngại để cho những dữ liệu nghiên cứu bị
mất đi tính chính xác.
Khó khăn thường hay gặp phải nhất là sự sẵn có của dữ liệu. Đối với những

dữ liệu thứ cấp, doanh nghiệp có thể có được qua các ấn phẩm, tạp chí nhưng
thường những số liệu trong đó đã cũ hoặc đã bị chỉnh sửa theo chủ đích của đơn vị
xuất bản nên ít có giá trị. Trường hợp muốn có được số liệu một cách trung thực,
cập nhật, doanh nghiệp phải tự mình thu thập, tổng hợp các số liệu, hoặc thuê các
công ty nghiên cứu thị trường, cũng có khi phải bỏ tiền ra để mua được những
nghiên cứu có chất lượng. Đổi lại, họ phải đối mặt với bài toán chi phí do việc mua


9
lại thông tin rất đắt đỏ và việc tự thực hiện hay thuê nghiên cứu cũng đều rất khó
khăn và tốn kém.
Khi doanh nghiệp có được dữ liệu trong tay thì vấn đề tiếp theo họ gặp phải
là tính trung thực và chính xác của dữ liệu. Việc có trong tay những số liệu không
phản ánh chân thực tình hình thực tế rất dễ khiến cho doanh nghiệp đi đến các quyết
định sai lầm. Sự sai lệch này có thể xảy ra cả với những dữ liệu có được từ nguồn
mà doanh nghiệp cho là tin cậy như các dữ liệu thứ cấp. Sự không chính xác đó có
thể do các nguyên nhân sau:
Thứ nhất, đối với trường hợp doanh nghiệp tự điều tra, tổng hợp, phân tích
thì sai sót là rất dễ xảy ra do bản thân doanh nghiệp không phải là người có chuyên
môn trong lĩnh vực này. Để khắc phục, doanh nghiệp có thể tính đến khả năng thuê
ngoài. Hiện nay có rất nhiều công ty chuyên về nghiên cứu thị trường có uy tín sẵn
sàn cung cấp dịch vụ như Neilsen, TNS…Ở một khía cạnh khác, thuê ngoài cũng
giúp doanh nghiệp tiết kiệm được chi phí đào tạo nhân lực cho công tác điều tra,
nghiên cứu.
Thứ hai, đối với các số liệu có được các ấn phẩm, báo chí, bên cạnh tính cập
nhật không đáp ứng được thì độ chính xác cũng là điều cần phải lưu ý do các số liệu
nhiều khi bị điều chỉnh để sử dụng cho các mục đích khác với mục đích của doanh
nghiệp.
Thứ ba, sự sai lệch của kết quả nghiên cứu là do những hạn chế về nguồn
lực. Thông thường, các công ty chỉ giành một phần ngân sách của họ cho hoạt động

nghiên cứu. Những giới hạn về tài chính hoặc sự hạn chế về nhân sự này khiến các
cuộc điều tra chỉ được tiến hành một cách hạn chế trên những mẫu nhỏ, mang tính
chất đại diện, và vì thế kết quả thu được không còn phản ánh chính xác thực tế thị
trường. Doanh nghiệp cần chú ý điều này để lựa chọn mẫu điều tra một cách hợp lí.
Mẫu không nên quá nhỏ và không nên tập trung vào một hay một vài nhóm đối
tượng mà cần có tính bao quát. Có như vậy mới phần nào giảm được sự sai lệch của
kết quả điều tra.
Thứ tư, sự sai lệch của dữ liệu đến từ sự không phù hợp của phương pháp
nghiên cứu. Ví dụ: việc sử dụng bảng câu hỏi để điều tra nhu cầu của khách hàng sẽ


10
là không hợp lí đối với những quốc gia, khu vực có tỉ lệ biết chữ thấp; hoặc điều tra
về nhu cầu sữa cho người già nhưng lại điều tra qua mạng Internet - tiện ích mà
những người già - những người thực sự có nhu cầu - rất ít sử dụng. Phương pháp
thu thập thông tin không phù hợp không những khiến việc điều tra không thu được
kết quả gì mà còn gây tốn kém tiền bạc, thời gian và sức lực.
Thứ năm, sự không am hiểu về văn hóa của nước được điều tra cũng làm cho
kết quả nghiên cứu bị sai lệch. Trước hết nằm ở vấn đề ngôn ngữ, vì người điều tra
và người được điều tra có thể sử dụng những ngôn ngữ khác nhau nên nếu trong quá
trình dịch bảng câu hỏi có sự sai sót thì kết quả thu được cũng bị sai. Kế đó, sự khác
biệt về cách trả lời câu hỏi cũng có thể gây ra vấn đề. Ví dụ: người Mỹ có cách trả
lời thẳng thắn, đi vào trọng tâm câu hỏi, còn người Việt Nam lại hay trả lời vòng
vo. Vì thế khi cần một thông tin, chỉ cần một câu hỏi để có được câu trả lời của
người Mỹ, nhưng phải cần đến bốn hay năm câu hỏi cho người Việt Nam để có
được một thông tin tương tự. Như vậy, trước khi tiến hành điều tra trên diện rộng
doanh nghiệp cần có những tìm hiểu trước về văn hóa, về cách trả lời câu hỏi của
đối tượng được điều tra để có được một bảng câu hỏi chuẩn xác và phù hợp.
3.Các bƣớc tiến hành phân tích cơ hội kinh doanh quốc tế
Phân tích cơ hội kinh doanh quốc tế về cơ bản là phân tích cơ hội kinh doanh

ở nhiều thị trường để cuối cùng giúp doanh nghiệp lựa chọn được địa điểm kinh
doanh có khả năng mang lại lợi nhuận nhất. Việc lựa chọn được một thị trường mới
để doanh nghiệp hoạt động có ý nghĩa rất quan trọng vì tất cả các quyết định sau
này đều cần phải xem xét đến các đặc tính cũng như các yếu tố ảnh hưởng của môi
trường kinh doanh. Chính vì lẽ đó mà việc lựa chọn thị trường kinh doanh cần phải
được tiến hành một cách bài bản, tỉ mỉ đồng thời cũng phải xem xét tới tính hợp lí
để vừa tiết kiệm được chi phí nghiên cứu nhưng vẫn giúp doanh nghiệp ra quyết
định một cách chính xác. Việc lựa chọn được thị trường kinh doanh cần trải qua ba
bước: xác định cơ hội kinh doanh, phân tích môi trường kinh doanh quốc gia, và
đánh giá lựa chọn thị trường.


11
3.1. Xác định cơ hội kinh doanh
Đây là bước đầu tiên trong lựa chọn thị trường và có ý nghĩa rất quan trọng.
Nếu làm không tốt bước này, doanh nghiệp rất dễ bỏ sót các cơ hội làm ăn, đặc biệt
là tại các thị trường nhỏ nhưng lại mang đến những cơ hội tốt. Còn nếu làm tốt,
doanh nghiệp không phải xem xét quá nhiều thị trường do đã loại bỏ được một số
thị trường không có nhu cầu hoặc quá rủi ro trước khi tìm hiểu đầy đủ về khả năng
phát triển của thị trường đó, do đó tiết kiệm được chi phí. Bước này bao gồm hai
nội dung: xác định nhu cầu cơ bản và xác định sự sẵn có của các nguồn lực.
3.1.1. Xác định nhu cầu cơ bản
Xác định nhu cầu cơ bản tức là xác định xem thị trường đang hướng tới có
cầu về sản phẩm của doanh nghiệp hay không. Rất nhiều trường hợp do ảnh hưởng
của văn hóa mà thị trường không có cầu về sản phẩm của doanh nghiệp hoặc có
nhưng không đủ lớn để đem lại lợi nhuận. Ví dụ: Trung Đông là khu vực gần như
không có nhu cầu về thịt lợn do đại bộ phận dân chúng ở khu vực này theo Hồi hồi
giáo – một tôn giáo nghiêm cấm việc ăn thịt lợn. Cũng có trường hợp thị trường
không có cầu về sản phẩm do pháp luật của quốc gia đó nghiêm cấm. Ví dụ: pháp
luật Việt Nam cấm người dân sử dụng pháo các loại nên các doanh nghiệp Trung

Quốc sẽ không có cách nào để có thể thâm nhập vào thị trường Việt Nam một cách
hợp pháp.
Như vậy, chỉ cần bỏ ra chút thời gian, công sức để tìm hiểu về văn hóa và
pháp luật của nước sở tại, doanh nghiệp có thể loại bỏ ngay lập t ức những thị trường
không có cầu về sản phẩm của mình hoặc có cầu nhưng không đủ lớn để không tiến
hành những bước nghiên cứu sâu hơn, do đó tiết kiệm được rất nhiều chi phí.
3.1.2. Xác định sự sẵn có của các nguồn lực
Sự sẵn có của các nguồn lực là khả năng đáp ứng của nước sở tại về các
nguồn lực cần thiết đề đầu tư vào dự án. Các nguồn lực có thể là: nguyên nhiên liệu,
nguồn nhân lực, cơ sở hạ tầng, kĩ thuật…Trước hết, doanh nghiệp sẽ đặt ra các câu
hỏi để xem điều kiện của nước sở tại có đáp ứng được hay không. Chẳng hạn, một
doanh nghiệp sản xuất thép định đầu tư xem xét liệu quốc gia sở tại có trữ liệu
quặng sắt là bao nhiêu, các nguyên liệu hóa chất khác có sẵn ở trong nước hay phải


12
nhập khẩu, nhân công có đáp ứng được yêu cầu về mặt trình độ hay không.. . Mỗi
một doanh nghiệp tùy thuộc vào tính chất ngành nghề, quy mô dự án, mục đích đầu
tư, phương thức thâm nhập sẽ có những đòi hỏi về các nguồn lực khác nhau.
Nếu bản thân quốc gia không đáp ứng được các yêu cầu về nguồn lực hoặc
đáp ứng được nhưng chi phí cao hơn so với các thị trường khác, doanh nghiệp có
thể tính đến các phương án thay thế và xem xét sự thay thế này có ảnh hưởng tới chi
phí như thế nào. Đối với doanh nghiệp sản xuất thép ở trên, nếu việc sản xuất thép
trở nên đắt đỏ do chi phí khai thác , chế biến quặng cao, doanh nghiệp có thể nghĩ
đến việc nhập khẩu phôi thép và tính toán các chi phí cho việc nhập khẩu và thuế
nhập khẩu.
Nếu doanh nghiệp không thể tìm ra được phương án thay thế hoặc nhận thấy
việc áp dụng các phương án thay thế đó quá tốn kém thì doanh nghiệp có thể sẽ cân
nhắc lại quyết định thâm nhập vào thị trường này. Tất nhiên, doanh nghiệp phải
xem xét một cách kĩ càng, tổng thể tất cả các lợi thế hay bất lợi của việc thâm nhập

vào thị trường để so sánh với các thị trường khác. Chẳng hạn ở một nước, có thể chi
phí sản xuất cao hơn ở các nước khác nhưng chính phủ lại có chính sách ưu đãi về
thuế thu nhập doanh nghiệp đầu tư thì doanh nghiệp vẫn có thể tìm được lợi nhuận
cao. Doanh nghiệp cần thận trọng, không nên vì sự thiếu thốn của một hay hai
nguồn lực cho dự án mà bỏ lỡ cơ hội đầu tư tốt.
3.2. Phân tích môi trƣờng kinh doanh quốc gia
Khi kinh doanh ở bất cứ quốc gia nào, doanh nghiệp đều phải chịu tác động
của môi trường kinh doanh. Nói cách khác, môi trường kinh doanh sẽ phần nào điều
chỉnh hành vi của doanh nghiệp, từ sản xuất, bán hàng, phân phối đến lựa chọn
chiến lược marketing…Khi kinh doanh, nếu môi trường kinh doanh không có sự
khác biệt thì sẽ không gây khó khăn cho doanh nghiệp kinh doanh quốc tế. Tuy
nhiên thực tế là một quốc gia luôn có môi trường kinh doanh khác với một quốc gia
khác và khác với tất cả các quốc gia còn lại. Ngay cả trong trường hợp tưởng chừng
như có sự tương đồng rất lớn như các quốc gia nói chung một thứ ngôn ngữ, cùng ở
chung một khu vực địa lí, vẫn có sự khác biệt trên rất nhiều mặt. Charles.W.L Hill,
trong các cuốn sách của mình, đã đề cập đến môi trường chính trị, pháp luật, môi


13
trường kinh tế, môi trường văn hóa là ba loại môi trường cấu thành nên môi trường
kinh doanh quốc gia. Đặc điểm của các môi trường này thể hiện những cơ hội cũng
như rủi ro của thị trường, do đó tác động rất lớn đến việc lựa chọn thị trường kinh
doanh cũng như các quyết định trong tương lai của doanh nghiệp kinh doanh quốc
tế.
3.2.1. Môi trường chính trị, luật pháp
Các yếu tố thuộc môi trường chính trị, luật pháp bao gồm: các quy định của
chính phủ, bộ máy hành chính và sự ổn định chính trị, pháp luật.
a. Các quy định của chính phủ
Thái độ của các quốc gia với vấn đề mở cửa nền kinh tế là khác nhau cho nên
các quy định luật pháp về vấn đề này là không giống nhau. Có những quốc gia theo

đuổi nền kinh tế thị trường, mở cửa toàn bộ nền kinh tế; có những quốc gia lựa chọn
đóng cửa nền kinh tế, thực hiện tự cung tự cấp; hầu hết các quốc gia quốc gia đứng
ở “vùng xám”, và trong “vùng xám” này, mức độ mở cửa cũng không giống nhau.
Nếu một quốc gia thiên về mở cửa nền kinh tế, các quy định của luật pháp sẽ
có xu hướng tạo cơ hội trao đổi thương mại, đầu tư như: cắt giảm hoặc bãi bỏ các
rào cản thương mại, đảm bảo quyền sở hữu, đối xử bình đẳng với doanh nghiệp
trong nước…Rào cản của chính phủ là không đáng kể nhưng doanh nghiệp sẽ phải
đối mặt với tình trạng cạnh tranh rất khốc liệt. Ngược lại, nếu một quốc gia có xu
hướng đóng cửa nền kinh tế, quốc gia đó sẽ sử dụng luật pháp như một rào cản như
thuế quan, hạn ngạch, yêu cầu kĩ thuật, thủ tục hành chính… để giảm bớt hoặc ngăn
chặn sự xâm nhập của hàng hóa, công ty nước ngoài vào thị trường trong nước. Với
một quốc gia, các chính sách được nhà đầu tư quan tâm nhất thường là: chính sách
quản lý đất đai, chính sách quản lý ngoại hối và chuyển lợi nhuận, các ưu đãi thuế
cho nhà đầu tư.
Ngoài ra, các quốc gia có quan điểm khác nhau về vấn đề quyền sở hữu tài
sản, bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ, bảo vệ môi trường, bảo vệ người lao động, bảo vệ
người tiêu dùng. Một sự nới lỏng về mức độ ô nhiễm cho phép có thể mở ra cơ hội
làm ăn, nhưng một sự thắt chặt các tiêu chuẩn đó cũng có thể đóng sập cánh cửa
kinh doanh của doanh nghiệp vào một thị trường. Là người kinh doanh trên thị


14
trường quốc tế, doanh nghiệp cần xem xét cẩn trọng những vấn đề do luật pháp quy
định liên quan đến ngành nghề kinh doanh của mình. Vì một lẽ doanh nghiệp không
thể kinh doanh ở thị trường một nước mà không có mối liên hệ với chính quyền sở
tại, và sẽ không quốc gia nào chấp nhận những người không tuân thủ luật pháp hoạt
động kinh doanh, kiếm lời trên đất nước của họ.
b. Bộ máy hành chính
Dù kinh doanh ở bất kì môi trường nào, dù muốn hay không, doanh nghiệp
vẫn phải có mối liên hệ mật thiết với bộ máy chính quyền. Một bộ máy hành chính

cồng kềnh, thủ tục rườm rà, tham nhũng sẽ khiến việc kinh doanh trì trệ và kém
hiệu quả, do đó làm giảm đi tính hấp dẫn của thị trường và làm chùn bước nhà đầu
tư. Ngược lại, bộ máy gọn nhẹ, thủ tục đơn giản, tài chính minh bạch sẽ là điểm
cộng cho thị trường nước đó khi các doanh nghiệp kinh doanh quốc tế xem xét lựa
chọn thị trường.
c. Sự ổn định chính trị, pháp luật
Kể từ khi lên nắm quyền năm 1998 cho đến nay, chính quyền của tổng thống
Venezuela Hugo Chavez đã tuyên bố theo đuổi con đường xã hội chủ nghĩa và sau
đó tiến hành tịch thu tài sản của hơn 40 công ty tư nhân và nước ngoài. Đây chính là
điều mà các nhà kinh doanh lo sợ nhất. Một lệnh quốc hữu hóa của chính phủ sẽ
xóa sạch sự hiện diện của doanh nghiệp kinh doanh quốc tế tại quốc gia đó, họ sẽ bị
tổn thất nặng nề hoặc thậm chí mất trắng. Một sự thay đổi trong thể chế chính trị,
hoặc bộ máy lãnh đạo có thể dẫn đến việc phủ nhận tất cả những hành động, hay
những giá trị mà chính quyền cũ tôn trọng.
Bất ổn về chính trị có thể là chiến tranh, bạo động, nội chiến hay các hành
động tương tự. Khi kinh doanh trong một môi trường “nguy hiểm” như vậy, doanh
nghiệp sẽ khó tránh khỏi những tổn thất. Không đâu xa, ở Thái Lan trong những
năm gần đây liên tiếp nổ ra những cuộc biểu tình, bạo động nhằm lật đổ chính
quyền khiến cho Thái Lan trở thành địa điểm kém hấp dẫn hơn trong mắt du khách
nước ngoài, chưa kể đến các thiệt hại vật chất. Các nhà đầu tư do đó cũng giảm
mong muốn đầu tư vào ngành du lịch nước này.


15
Ở một góc độ khác, sự không ổn định về các quy định của luật pháp cũng có
thể gây tổn thương tới doanh nghiệp. Ở một đất nước mà các quy định thay đổi quá
thường xuyên, có tác động tiêu cực tới hoạt động sản xuất kinh do anh làm cho thị
trường trở nên kém hấp dẫn. Chẳng hạn, việc chính phủ Việt Nam liên tục tăng các
loại thuế, phí liên quan đến ô tô trong những năm gần đây làm những người kinh
doanh ô tô ở Việt Nam không còn nhìn thấy lợi nhuận, các doanh nghiệp kinh

doanh quốc tế nếu đã đầu tư có thể tìm cách rút lui, nếu đang có ý định thâm nhập
sẽ rút lại và tìm kiếm một thị trường khác có tiềm năng phát triển hơn.
Trên đây là những ví dụ minh họa cho ảnh hưởng xấu của sự bất ổn về mặt
chính trị, luật pháp tới sự hấp dẫn của môi trường kinh doanh. Hầu hết khi mới bắt
đầu, doanh nhân kinh doanh tại nước của họ, do đó gần như không có cơ hội lựa
chọn một môi trường kinh doanh tốt, an toàn và ổn định. Nhưng một khi kinh doanh
quốc tế, quyền lựa chọn nằm trong tay doanh nghiệp và tất nhiên họ sẽ lựa chọn
hoạt động ở những thị trường mà ở đó tài sản và quyền sở hữu đối với tài sản của họ
được bảo vệ, hoạt động kinh doanh không bị tác động xấu do những thay đổi của
luật pháp.
3.2.2. Môi trường kinh tế
Theo từ điển kinh doanh online businessdictionary.com: “Môi trường kinh tế
của một quốc gia là tổng hợp các nhân tố kinh tế như việc làm, lạm phát, lãi suất,
năng suất và của cải của quốc gia đó mà có ảnh hưởng tới hành vi mua hàng của
người tiêu dùng và các tổ chức. Theo Charles W.L. Hill, môi trường kinh tế được
thể hiện ở loại hình hệ thống kinh tế của một quốc gia và các chỉ số thành phần của
môi trường kinh tế. Trong khi loại hình hệ thống kinh tế có thể là: hệ thống kinh tế
thị trường, hệ thống kinh tế theo mệnh lệnh hoặc hệ thống kinh tế hỗn hợp. Ở một
khía cạnh khác, đặc điểm của môi trường kinh tế thể hiện ở các biến số: tổng sản
phẩm quốc nội (GDP), tổng sản phẩm quốc dân (GNP), các chỉ số trên tính theo
ngang giá sức mua (PPP), chỉ số phát triển con người (HDI)…
Khi tìm hiểu về môi trường kinh tế, doanh nghiệp kinh doanh quốc tế trước
tiên thường nhìn vào các chỉ số kinh tế vĩ mô: quy mô dân số, thu nhập bình quân
đầu người, phân bổ thu nhập, tốc độ tăng trưởng kinh tế, tỉ lệ lạm phát… để đánh


16
giá sự ổn định của thị trường và bước đầu nhìn nhận những bộ phân dân cư nào là
khách hàng tiềm năng. Sự biến động quá lớn của các chỉ số kinh tế vĩ mô qua các
năm có thể làm cho doanh nghiệp lo ngại về tính an toàn khi kinh doanh tại thị

trường này.
Song song với đó, doanh nghiệp kinh doanh cũng không thể không xét đến
việc áp dụng các chính sách kinh tế của nước sở tại. Các vấn đề thường được xem
xét như: chính sách tài khóa của chính phủ, chính sách tiền tệ của ngân hàng trung
ương, vấn đề chuyển đổi tiền tệ, chính sách về tỉ giá hối đoái, nợ nước ngoài…Các
yếu tố này giúp hình thành nên một bức tranh toàn cảnh về nền kinh tế của nước đó.
Nếu bức tranh sáng sủa, doanh nghiệp hoàn toàn có thể đặt kì vọng vào thị trường
này; ngược lại doanh nghiệp sẽ có thể loại bỏ khả năng thâm nhập.
3.2.3. Môi trường văn hóa
Theo Charles W.L. Hill (2008, trang 89): “văn hóa là một hệ thống các giá
trị, chuẩn mực được chia sẻ trong một nhóm người trong quá trình xây dựng cuộc
sống” Mục đích khi kinh doanh ở một thị trường mới là tìm kiếm những nguồn lực
mới, phục vụ những đối tượng mới. Những nguồn lực, đối tượng này chịu ảnh
hưởng hàng ngày bởi các giá trị chuẩn mực, biểu hiện cụ thể ở các thành tố cấu
thành nên văn hóa như: ngôn ngữ, giáo dục, tôn giáo, triết lí kinh tế - chính trị, cấu
trúc xã hội. Chính vì các giá trị, chuẩn mực này khác với các giá trị, chuẩn mực cũ
mà đã quen thuộc với người kinh doanh nên nếu không hiểu được sự khác biệt giữa
chúng, doanh nghiệp rất dễ gặp thất bại. Vì vậy việc có được những hiểu biết về văn
hóa nước sở tại có ý nghĩa vô cùng quan trọng cho doanh nghiệp kinh doanh quốc
tế.
Trước hết, văn hóa ảnh hưởng đến nhu cầu của thị trường. Có những thị
trường sẽ gần như không có nhu cầu về một số loại sản phẩm vì tôn giáo của họ
không cho phép tiêu dùng sản phẩm đó, hoặc người dân không có thói quen sử dụng
sản phẩm đó. Ví dụ: việc doanh nghiệp Việt Nam tìm cách bán đũa ở Ấn Độ thì khả
năng thất bại của họ lên tới 99% vì đơn giản người dân Ấn Độ không có thói quen
dùng đũa khi ăn. Những niềm tin, quy định rất dễ nhận ra nhưng nếu doanh nghiệp
không chú ý sẽ gặp thất bại ngay từ đầu.


17

Ở một khía cạnh khác, văn hóa ảnh hưởng tới cách vận hành, tổ chức công
việc kinh doanh. Ở thị trường mới, doanh nghiệp gần như chắc chắn phải sử dụng
lao động bản địa. Một công việc đòi hỏi kĩ thuật cao sẽ là không phù hợp nếu lao
động tại quốc gia đó có trình độ kĩ thuật ở mức thấp. Do đối tượng phục vụ là người
bản địa nên doanh nghiệp kinh doanh quốc tế cũng cần nắm được những kiến thức
về thể chất, trình độ dân trí, thói quen mua sắm… của người bản sứ để điều chỉnh
sản phẩm và phương thức phân phối, xúc tiến có hiệu quả.
3.2.4. Các yếu tố khác của môi trường kinh doanh
Yếu tố chi phí vận chuyển đóng vai trò quan trọng trong việc lựa chọn thị
trường. Các mặt hàng có giá trị thấp trên một đơn vị khối lượng như xi măng, sắt,
thép, than đá sẽ được ưu tiên thâm nhập ở các thị trường lân cận để giảm chi phí
vận tải. Tại một thị trường cụ thể, nếu cơ sở hạ tầng tại quốc gia đó không tốt, gây
khó khăn cho việc phân phối hàng hóa trong nội địa thì doanh nghiệp kinh doanh
quốc tế cũng có thể cân nhắc việc không lựa chọn thị trường đó nữa.
Ở một khía cạnh khác, yếu tố hình ảnh quốc gia cũng có thể ảnh hưởng tới
quyết định lựa chọn thị trường kinh doanh, đặc biệt là trong hoạt động đầu tư. Các
quốc gia nhận đầu tư thường có quy định sản phẩm của doanh nghiệp FDI phải
được gắn mác xuất xứ của quốc gia đó. Với những quốc gia gắn liền với hình ảnh
về hàng hóa không tốt như Trung Quốc, những doanh nghiệp sản xuất hàng xa xỉ
vốn lấy chất lượng và uy tín làm năng lực cốt lõi sẽ không lựa chọn đầu tư vào thị
trường này.
3.3. Phân tích môi trƣờng ngành
Khi chuyển sang phân tích môi trường ngành tức là doanh nghiệp kinh doanh
quốc tế đã tiến thêm một bước xa hơn trong hoạt động phân tích cơ hội kinh doanh
quốc tế. Trong bước này, doanh nghiệp sẽ xem xét đánh giá một cách tỉ mỉ, cụ thể
tình hình thị trường dựa trên các tiêu chí cấu thành nên môi trường ngành, sau đó
phân tích cạnh tranh để nhìn ra đâu là cơ hội, đâu là rủi ro do môi trường ngành
mang lại.



18
3.3.1 Đánh giá thị trường
Để đánh giá một thị trường có phải là tiềm năng hay không, các nhà phân
tích thường muốn có thông tin về thị trường càng chi tiết càng tốt. Thông thường
các chỉ số sau đây sẽ được nhà đầu tư quan tâm:
Các biến số kinh tế cơ bản như: quy mô và cơ cấu dân số, thu nhập bình quân
đầu người, tỉ lệ chi tiêu…
Tình hình cung cầu, sản lượng tiêu thụ của mặt hàng đó, mức giá và doanh
thu bán hàng.
Các thức tổ chức phân phối, hiệu quả của hoạt động phân phối của mặt hàng
tại thị trường đang nghiên cứu, cơ sở hạ tầng thương mại.
Tên, số lượng, thị phần của các đối thủ cạnh tranh, chiến lược của các đối
thủ.
Ở các nước có nền kinh tế phát triển, sẽ luôn có các công ty nghiên cứu thị
trường sẵn sàng cung cấp các thông tin về thị trường như ở trên. Tuy nhiên, ở những
nước đang phát triển, việc tìm kiếm được những thông tin có tính chất tỉ mỉ như vậy
là rất khó khăn và tốn kém. Khi đó, các nhà kinh doanh quốc tế phải dựa vào những
thông tin mang tính chất chung chung hơn để phân tích và đưa ra phán đoán. Các
thông tin họ thường tìm kiếm là:
Quy mô thị trường: bao gồm các thông tin về dân số, tổng thu nhập quốc dân
(GDP). Khi cùng lúc nghiên cứu nhiều thị trường, các nhà phân tích sẽ sắp xếp các
thị trường theo quy mô về nhu cầu một loại sản phẩm nào đó.
Tốc độ tăng trưởng thị trường: có thể dự đoán được tốc độ, hoặc chí ít là xu
hướng tăng trưởng nhu cầu của một mặt hàng nhất định thông qua các sự tăng
trưởng của các vấn đề liên quan. Ví dụ: khi biết được tốc độ tăng trưởng xây dựng
của một thị trường thì hoàn toàn có thể dự đoán xu hướng biến động về cầu của các
mặt hàng vật liệu xây dựng như xi măng, sắt thép.
Sức mạnh thị trường: phản ánh sức mạnh thị trường đang thuộc về phía
người bán hay phía người mua, xác định thông qua sự cần thiết phải tiêu dùng sản



×