Tải bản đầy đủ (.pdf) (55 trang)

Sử dụng đồ dùng trực quan trong dạy học hình học lớp 4

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (586.48 KB, 55 trang )

LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện nghiên cứu khóa luận, tôi đã nhận được sự giúp
đỡ của Ban giám hiệu nhà trường, Phòng đào tạo, Phòng quản lí khoa học, Thư
viện…Tôi xin cảm ơn các Thầy Cô và các phòng ban.
Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới cô giáo - Thạc sĩ Nguyễn
Thị Hải - người đã trực tiếp hướng dẫn giúp đỡ tôi tận tình trong suốt quá trình
nghiên cứu và hoàn thành khóa luận này.
Tôi xin gửi lời cảm ơn đến các Thầy, Cô giáo và học sinh khối lớp 4
Trường Tiểu học Nhân Nghĩa (Huyện Lý Nhân - Tỉnh Hà Nam) đã tạo điều kiện
giúp đỡ tôi trong quá trình tìm hiểu tình hình, tiến hành thực nghiệm sư phạm.
Cuối cùng tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ, động viên của Thầy Cô
giáo, tập thể lớp K52 ĐHGD Tiểu học B cùng những người thân yêu trong quá
trình nghiên cứu và thực hiện khóa luận.
Sơn La, tháng 05 năm 2015
Sinh viên
Trần Thị Vân


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Học sinh

HS

Giáo viên

GV

Giáo viên chủ nhiệm

GVCN


Sách giáo khoa

SGK

Tiểu học

TH

Hình bình hành

HBH

Ứng dụng công nghệ thông tin

ƯDCNTT

Công nghệ thông tin

CNTT

Yếu tố hình học

YTHH

Nhà xuất bản

NXB


MỤC LỤC

MỞ ĐẦU ........................................................................................................................1
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN ....................................................4
1.1. Khái niệm trực quan trong dạy học hình học ...........................................................4
1.2. Vị trí và ý nghĩa của việc sử dụng đồ dùng trực quan ..............................................7
1.3. Các yêu cầu chung của việc sử dụng đồ dùng trực quan ..........................................8
1.4. Các nguyên tắc sử dụng đồ dùng trực quan của người giáo viên .............................9
1.5. Thực tiễn của việc sử dụng đồ dùng trực quan trong dạy học hình học lớp 4 Trường
Tiểu học Nhân Nghĩa .....................................................................................................10
CHƢƠNG 2: SỬ DỤNG ĐỒ DÙNG TRỰC QUAN TRONG DẠY HỌC HÌNH
HỌC LỚP 4 ..................................................................................................................13
2.1. Sử dụng đồ dùng trực quan trong dạy góc nhọn, góc tù, góc bẹt ...........................13
2.2. Sử dụng đồ dùng trực quan trong nhận dạng góc trong các hình đã học. ..............16
2.3. Sử dụng đồ dùng trực quan trong dạy hai đường thẳng vuông góc và vẽ hai đường
thẳng vuông góc.............................................................................................................17
2.4. Sử dụng đồ dùng trực quan trong dạy học hai đường thẳng song song và cách vẽ
hai đường thẳng song song ............................................................................................19
2.5 Sử dụng đồ dùng trực quan trong dạy học các bài về giới thiệu hình .....................22
2.6. Sử dụng đồ dùng trực quan trong thực hành vẽ hình bằng thước, ê ke và compa,
cắt, ghép, gấp hình .........................................................................................................24
2.7. Sử dụng đồ dùng trực quan trong dạy học về các đại lượng hình học ...................32
CHƢƠNG 3: THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM ..............................................................37
3.1. Mục đích thực nghiệm ............................................................................................37
3.2. Nội dung thực nghiệm ............................................................................................37
3.3. Phương pháp thực nghiệm ......................................................................................37
3.4. Địa bàn thực nghiệm...............................................................................................37
3.5. Tổ chức thực nghiệm ..............................................................................................37
3.6. Tiến hành thực nghiệm ...........................................................................................38
3.7. Kết quả thực nghiệm...............................................................................................38
KẾT LUẬN ................................................................................................................42
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................43

PHỤ LỤC


MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn khóa luận
- Xuất phát từ mục tiêu giáo dục hiện nay là đào tạo nên những con người mới,
con người phát triển toàn diện. Cơ sở nền móng và sự phát triển này là HS cấp Tiểu
học. Việc giáo dục HS Tiểu học được thực hiện chủ yếu thông qua các môn học
trong nhà trường, trong đó môn toán giữu một vị trí quan trọng góp phần thực hiện
mục tiêu trên
- Môn Toán giúp trang bị cho HS một hệ thống tri thức với phương pháp riêng để
nhận thức thế giới và là công cụ cần thiết để hội nhập các môn học khác tốt hơn.
- Trong chương trình Toán Tiểu học, cùng với việc học các kiến thức về số học,
đại lượng,…HS còn được học các kiến thức về hình học. Các kiến thức hình học ở
Tiểu học không phải được dạy và học thành môn học riêng mà nó là một bộ phận gắn
bó mật thiết với kiến thức số học, đại số, đại lượng giải toán tạo thành một môn học
thống nhất. Các kiến thức này hỗ trợ bổ sung cho nhau góp phần phát triển toàn diện
năng lực Toán cho HS .
- Như chúng ta đã biết hình học luôn gắn liền với đại lượng, độ dài, diện tích. Do
vậy mà khi lĩnh hội các tri thức về một hình , hình học nào đó thì đồng thời các em
cũng được lĩnh hội về các tri thức đại lượng liên quan. Ngược lại để thực hiện hiểu biết
của mình về một hình học nào đó thì phải thông qua các đại lượng gắn liền với hình
học đó.
Tóm lại: Yếu tố hình học có vai trò là một trong những nội dung cơ bản của môn
Toán Tiểu học góp phần xây dựng cơ sở ban đầu cho phân môn hình học riêng ở trung
học. Vì vậy các yếu tố hình học ở TH nói chung và Toán 4 nói riêng có tầm quan trọng
như vậy nên việc tìm hiểu và lựa chọn phương pháp dạy học cho phù hợp nhằm nâng
cao chất lượng dạy học, nội dung này một việc là cần thiết mà người GV tiểu học cần
phải có và nắm vững nội dung đó.
- Theo đặc điểm cấu trúc nội dung chương trình toán thì các yếu tố hình học nói

chung là nhận biết các hình, tính chu vi, diện tích… nhưng các nội dung đó nằm rải rác
và xen kẽ các nội dung trong chương trình toán lớp 4. Chính vì điều này đã thể hiện
tính thống nhất và quan điểm tích hợp trong cấu trúc nội dung, nên được coi là một ưu
điểm, tuy nhiên cũng tạo ra một số khó khăn cho cả GV và HS trong quá trình dạy học
các yếu tố hình học.
1


- Vấn đề này giải thích bởi khi học một hệ thống kiến thức có lôgic chặt chẽ nhưng
sắp xếp không liên tục HS sẽ gặp khó khăn nhất định trong việc liên hệ giữa kiến thức cũ
và kiến mới. Như vậy một tiết hình học không đơn thuần chỉ kiểm tra bài cũ và truyền thụ
kiến thức mới mà mỗi người GV còn phải mất thời gian để nhắc lại kiến thức cũ có liên
quan rồi mới có thể tiếp tục thực hiện những yêu cầu trong bài mới.
- Chúng ta biết rằng đặc điểm của HSTH là tư duy cụ thể vẫn còn chiếm ưu thế.
Chính vì vậy các em thường gặp khó khăn trong việc lĩnh hội các kiến thức toán học
hình học mang tính chất trừu tượng mới. Đấy chính là những khó khăn chung trong
việc dạy các yếu tố hình học ở Tiểu học nói chung và chu vi, diện tích ở lớp 4 nói
riêng.
- Để giải quyết các khó khăn đó đòi hỏi trong quá trình dạy học nội dung này
người GV không những có trình độ kiến thức tốt về hình học, có lòng say mê nghề
nghiệp mà còn phải biết sử dụng hợp lí các phương pháp và hình thức dạy học sao cho
phù hợp và hợp lí nhất. Có như vậy kết quả của quá trình dạy học mới được nâng cao
- Với đặc điểm của từng môn học, từng chương, từng bài, thậm trí từng mục khác
nhau có thể sử dụng các phương pháp dạy học khác nhau. Song việc pháp triển tư duy
trong dạy hình học thì phương pháp trực quan là một trong những phương pháp hiệu
quả nhất. Trong đó phương tiện trực quan đóng vai trò quan trọng cho việc thành công
của phương pháp.
- Sử dụng các đồ dùng trực quan trong quá trình dạy học là điều kiện cần thiết đối
với mỗi GV. Nó mang một ý nghĩa rất lớn trong quá trình làm việc giữa GV và HS đối
với môn hình học. Những mô hình thật cũng như hình ảnh trực quan sẽ giúp cho

người GV hình thành cho HS những khái niệm, nhận dạng được các hình, phân biệt
hình, tính diện tích, thể tích thông qua đó HS tự liên hệ đến bản thân cũng như áp dụng
nó vào thực tế cuộc sống mà các em đang sống. Mặt khác nó giúp HS có tính tò mò
khám phá ra những cái hay của bài học để từ đó có thể gợi cho các em tính độc lập để
nghiên cứu, giúp các em những gì mà mình được học không phải là hư vô, ảo tưởng
mà nó là thực tiễn mà người ta đã tìm tòi khám phá ra nó để từ đó có thể hình thành
những tri thức cho HS.
- Xuất phát từ vị trí, vai trò của việc dạy học hình học tôi mạnh dạn chọn khóa
luận “Sử dụng đồ dùng trực quan trong dạy học hình học lớp 4” để nghiên cứu nhằm
góp phần nâng cao hiệu quả dạy học toán 4.
2. Mục đích nghiên cứu
- Làm rõ vai trò, tầm quan trọng của phương pháp dạy học trực quan trong dạy
2


học hình học theo định hướng đổi mới.
- Nâng cao nhận thức bản thân về sử dụng phương pháp dạy học trực quan theo
hướng tích cực trong dạy học hình học ở lớp 4.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Tìm hiểu thực trạng và việc sử dụng phương pháp dạy học trực quan trong dạy
học nội dung hình học lớp.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Tìm hiểu cơ sở lý luận và thực tiễn.
- Tìm hiểu việc sử dụng đồ dùng trực quan trong day học một số nội dung hình
học cụ thể ở lớp 4.
- Thực nghiệm sư phạm.
5. Khách thể và địa bàn nghiên cứu
Khóa luận tập trung nghiên cứu thực trạng dạy- học hình học lớp 4 có sử dụng đồ
dùng trực quan ở trường Tiểu học Nhân Nghĩa Huyện Lý Nhân Tỉnh Hà Nam
6. Phƣơng pháp nghiên cứu

- Khóa luận nghiên cứu dựa trên một số phương pháp như:
- Phương pháp nghiên cứu lí luận
- Phương pháp khảo sát điều tra
- Phương pháp quan sát
- Phương pháp thực nghiệm sư phạm
- Phương pháp tổng hợp thống kê.
7. Đóng góp của khóa luận
- Nếu khóa luận nghiên cứu thành công thì góp phần nhỏ trong đổi mới phương
pháp dạy- học theo hướng tích cực, góp phần nâng cao việc dạy và học hình học cho
khối lớp 4.
- Là tài liệu tham khảo hữu ích cho sinh viên ngành giáo dục TH.
8. Cấu trúc của khóa luận
Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục và các tài liệu tham khảo khóa luận gồm
có 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn
Chương 2: Sử dụng đồ dùng trực quan trong dạy học hình học lớp 4
Chương 3: Thực nghiệm sư phạm
3


CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.1. Khái niệm phƣơng pháp dạy học trực quan trong dạy học hình học
1.1.1. Khái niệm
Phương pháp dạy học trực quan là phương pháp xây dựng trên cơ sở quán triệt
nguyên tắc đảm bảo tính trực quan trong quá trình dạy học. Trong quá trình dạy học
GV hướng dẫn HS thực hiện các biện pháp quan sát sự vật, hiện tượng hay hình ảnh
của chúng để trên cơ sở đó mà hình thành khái niệm, công thức, quy tắc…
Phương pháp trực quan là phương pháp giảng dạy không phải bằng sự giới thiệu
và lời nói mà bằng hình ảnh cụ thể, bằng cảm giác trực tiếp của HS bằng sự hướng dẫn
của GV . Nhằm hình thành kĩ năng, kĩ xảo, đảm bảo việc giáo dục, phục vụ mục đích

dạy học và giáo dục.
Phương pháp trực quan được sử dụng trong dạy học hình học, được xem là một
phương pháp diễn ra những hành động trên đồ dùng trực quan phù hợp với sự phát
triển tư duy trừu tượng của HS.
Như vậy có thể hiểu: Đồ dùng trực quan là phương tiện dạy học khi sử dụng
phương pháp dạy học trực quan, phương tiện kĩ thuật được GV và HS sử dụng trong
quá trình dạy học.
Trực quan trong dạy học nói chung và trong dạy học hình học nói riêng là các
phương tiện vật chất có chứa thông tin về nội dung dạy học để thực hiện mục tiêu bài
học đề ra.
Ví dụ: Mô hình về các hình khi giới thiệu cho học sinh để học sinh nhận biết
quan sát …, các hình minh họa trong sách giáo khoa toán, bộ đồ dùng dạy học toán
của học sinh
Khi dạy bài: “Diện tích hình bình hành” toán lớp 4. Giáo viên sử dụng hình cắt từ
giấy màu để nhắc lại biểu tượng hình bình hành đã học, dùng thước kẻ để vẽ hình giúp
học sinh nhận biết được khái niệm đường cao trong hình bình hành và tổ chức cho HS
thao tác trên đồ dùng là các tờ giấy màu, kéo, hồ dán để thực hành cắt ghép (dán). Từ
đó học sinh đã tìm cách đưa việc tính diện tích hình bình hành về việc tìm diện tích
hình đã biết (diện tích hình chữ nhật). Khi đó ta nói giáo viên đã sử dụng phương pháp
trực quan còn học sinh thao tác trên đồ dùng trực quan.

4


1.1.2. Vai trò của đồ dùng trực quan trong quá trình dạy học hình học
Đồ dùng trực quan là những phương tiện vật chất giúp cho giáo viên và học sinh
tổ chức hợp lí có hiệu quả, quá trình giáo dục , giáo dưỡng đối với môn hình học trong
nhà trường nhằm thực hiện chương trình dạy học
Trong quá trình đổi mới phương pháp dạy học, đồ dùng trực quan là một trong
những điều kiện cơ bản không thể thiếu để giáo viên và học sinh thực hiện mục tiêu

dạy học. Hơn nữa đồ dùng trực quan tạo điều kiện trực tiếp cho học sinh huy động mọi
năng lực hoạt động nhận thức, tiếp cận thực tiễn, nâng cao khả năng tự học, rèn luyện
kĩ năng học tập và thực hành.
Đồ dùng trực quan là vật chất hữu hình tưởng như vô tri vô giác nhưng dưới sự
điều khiển hướng dẫn của giáo viên, đồ dùng trực quan thể hiện khả năng sư phạm của
nó: Làm tăng tốc độ truyền thông tin, tạo ra sự lôi cuốn, hấp dẫn làm cho giờ học thêm
sinh động, hiệu quả hơn. Nếu việc dạy chay dạy suông làm cho người học thụ động
không phát huy được tính tích cực, chủ động sáng tạo thì sự hỗ trợ đắc lực cử đồ dùng
trực quan sẽ là cầu nối giữa người dạy và người học, làm cho hai nhân tố này gắn kết
với nhau trong việc thực hiện mục tiêu đào tạo, nội dung đào tạo, phương pháp đào tạo
và làm cho chất lượng giảng dạy và học tập được nâng cao
Từ năm học 2002 – 2003 việc đổi mới phương pháp dạy học ở Tiểu học được đổi
mới đồng bộ về chương trình sách giáo khoa, đồ dùng dạy học và đánh giá kết quả học
tập của học sinh. Trong dạy học ở TH nói chung và dạy học hình học nói riêng, một
yêu cầu đặt ra là tích cực hóa người học, tạo điệu kiện để người học tự phát hiện và
lĩnh hội kiến thức. Các nội dung hình học thường mang đặc tính trừu tượng và khái
quát cao trong khi đặc điểm nhận thức của HS lại mang tính cụ thể trực giác và cảm
tính. Để đạt được yêu cầu đặt ra, các phương tiện và đồ dùng dạy học trực quan là một
giải pháp sư phạm tạo những chỗ dựa ban đầu giúp HS nhận thức được các kiến thức
trừu tượng, giải pháp này tác động vào hoạt động nhận thức của HS theo đúng quy
luật: “ Từ trực quan sinh động đến tư duy trừu tượng và từ tư duy trừu tượng đến thực
tiễn khách quan”. Như vậy, phương tiện và đồ dùng trực quan có ý nghĩa to lớn trong
việc nâng cao hiệu quả giờ học nói chung và đặc biệt là giờ học môn Toán.
Đối với HS Tiểu học, đồ dùng trực quan lại đặc biệt quan trọng vì nó giúp các em
quan sát sự vật, hiện tượng một cách trực quan, giúp HS nhận thức sâu hơn nội dung
bài học, hình thành tốt kĩ năng, kĩ xảo.
5


Ở bậc Tiểu học các yếu tố hình học là một bộ phận gắn bó mật thiết với các kiến

thức số học, các yếu tố đại số đo lường với giải toán, tạo thành môn học thống nhất
việc dạy học các yếu tố hình học được hỗ trợ cho việc dạy học các kiến thức toán học
khác ở Tiểu học và do đó cùng với các kiến thức số học, yếu tố đại số, đo lường và
giải toán góp phần phát triển toàn diện năng lực toán học của HS. Với đặc thù riêng,
các yếu tố hình học vừa có tính chất cụ thể trực quan trên mô hình, vừa có tính trừu
tượng của bài toán Tiểu học. Việc dạy các yếu tố hình học góp phần kích thích sự phát
triển tư duy cho HS thông qua sử dụng đồ dùng trực quan giúp HS nhận thức và phân
tích tốt hơn hiểu biết cần thiết về hình dạng và vị trí, kích thước của vật trong không
gian khi tiếp xúc với các tình huống toán học trong cuộc sống thường ngày, vừa để
chuẩn bị cho HS học môn hình học ở bậc phổ thông trung học.
1.1.3 Nội dung dạy hình học Tiểu học
Nhận biết vị trí tương đối của các vật
Nhận biết các hình học đơn giản trong mặt phẳng và trong không gian
Vẽ hình, tạo dựng các hình học
So sánh chiều cao, độ dài các vật khác nhau
Giải các bài tập có nội dung hình học (những bài toán có liên quan trực tiếp đến
việc thực hiện các phép tính trên số đo độ dài, diện tích.)

 Nội dung dạy hình học lớp 4
- Góc nhọn, tù, bẹt
- Nhận dạng góc trong các hình đã học
- Giới thiệu hai đường thẳng cắt nhau, vuông góc với nhau, song song với nhau
- Giới thiệu hình bình hành, hình thoi.
- Giới thiệu công thức tính diện tích hình bình hành (đáy, chiều cao), hình thoi
- Thực hành vẽ hình bằng thước và ê ke, cắt, ghép, gấp hình.
1.1.4. Các loại đồ dùng trực quan trong dạy học hình học
- Hình minh họa trong SGK: là một bộ phận cần thiết của nội dung. Nếu bỏ hình
minh họa thì không hiểu được nội dung
Ví dụ: Nếu bỏ hình minh họa trong bài “giới thiệu hình bình hành” (toán 4 ,trang
102) thì HS không thể hiểu được nội dung vì hình minh họa là cách giới thiệu duy nhất

“ Khái niệm ban đầu về hình bình hành”

6


Đồ dùng trực quan là hình minh họa trong sách giáo khoa không những giúp
SGK bớt đơn điệu mà còn là đồ dùng không thể thiếu của giáo viên và học sinh hình
thành nên kiến thức trong các phương pháp truyền thống
- Hình minh họa có thể được thay thế bởi các vật thật trong cuộc sống, cho các
vật thật hoặc có thể dùng làm cách giải thích duy nhất đối với một từ mới
Ví dụ: hình chữ nhật, hình vuông, hình tròn trong SGK có thể thay thế tấm hình
vuông, tấm bìa hình tròn có thực chỉ khác hình vẽ về kích thước, màu sắc , vật liệu
- Vật tượng trưng , mô hình
Ví dụ: tấm bìa hình tròn, hình tam giác, hình vuông , hình chữ nhật hoặc hình vẽ
ảnh chụp của chúng
- Phiếu học tập
- Các dụng cụ để đo , vẽ
Ví dụ: Thước, ca lít. Eke, compa
- Các phương tiện kĩ thuật: Máy chiếu
1.2. Vị trí và ý nghĩa của việc sử dụng đồ dùng trực quan
1.2.1. Vị trí
Đồ dùng trực quan chiếm một vị trí hết sức quan trọng. Một tiết dạy hình học nào
đó có sử dụng trực quan thì bài học đó HS tiếp thu rất nhanh vì hình học rất trừu
tượng. GV không thể cứ nói lí thuyết suông , áp dụng các phương pháp hình , so sánh
chiều cao độ dài các hình khác nhau và tự tìm ra kiến thức của bài , GV chỉ là người
hướng dẫn , điều khiển giải quyết các thắc mắc mà HS mắc.
Đối với giáo viên, đồ dùng trực quan là phương tiện, phương pháp để giáo viên
tổ chức tiết học, cụ thể tiết học đó có những tình huống phát sinh mà học sinh có thể
xảy ra trong tiết học để giáo viên có thể giải quyết chúng thông qua việc sử dụng đồ
dùng trực quan.

Đối với HS: Hình học là một môn học trong toán rất trừu tượng nó giúp cho HS
hiểu bài hơn, nắm vững bài nhớ bài và dần hình thành nên những kĩ năng, kĩ xảo trong
phân tích hình trong không gian. Biết được tỉ lệ giữa các hình trên đồ dùng trực quan
với các hình trong không gian. Hình thành kiến thức toán thông qua các hình, tính chu
vi, diện tích, giữa các hình thông qua các yếu tố đại số, đại lượng.

7


1.2.2. Ý nghĩa của đồ dùng trực quan trong dạy hình học
Đồ dùng trực quan là một trong những phương tiện quan trọng góp phần nâng
cao chất lượng dạy học. Việc sử dụng đồ dùng trực quan không chỉ nhằm minh họa bài
giảng mà còn thúc đẩy quá trình nhận thức, phát triển năng lực tư duy sáng tạo và rèn
luyện kĩ năng thực hành cho học sinh. Nếu sử dụng đồ dùng dạy học một cách tùy tiện,
chưa có sự chuẩn bị chu đáo thì hiệu quả học tập không cao, có khi còn phản tác dụng,
giáo viên mất thời gian vô ích, học sinh học tập căng thẳng mệt mỏi.
1.2.3. Thiết kế và làm đồ dùng dạy học
Ngày nay với tốc độ phát triển như vũ bão của CNTT trên đất nước việt nam.
Ngành giáo dục và đào tạo VN cũng đang nỗ lực đẩy mạnh UDCNTT trong quản lí
cũng như trong giảng dạy. Các nhà trường cũng rất tích cực áp dụng CNTT trong việc
dạy và học .Các tính năng của CNTT rất phù hợp với nhận thức của HS ,GV ai cũng
khẳng định được điều đó. Nhưng để UDCNTT vào bài giảng thì cần có các trang thiết
bị dạy học mà đi kèm với nó là sự đầu tư tài chính vào đó không nhỏ.Như đâù tư vào
máy tính , máy chiếu…GV có thể đầu tư cho mình một chiếc laptop nhưng cũng rất ít
sắm cho mình một chiếc máy chiếu. Trông chờ vào các thiết bị cấp phát của ngành hay
nguồn xã hội hóa giáo dục thì một trường tiểu học cũng chỉ có được vài chiếc cho mấy
chục lớp. Như vậy thì CNTT cũng chưa được áp dụng đại trà cho việc dạy và học.
Việc dạy và học không UDCNTT vẫn phổ biến ở nhà trường tiểu học hiện nay.
Mặt khác do đặc điểm lứa tuổi HS tiểu học là tư duy trừu tượng và hình học rất
khó nên việc dạy và học hình học không thể tách rời được đồ dùng trực quan.

Dù là học sinh cuối cấp tiểu học nhưng hình học ở cấp tiểu học là tiền đề cho các
em học lên trung học phổ thông. Để phù hợp với điều kiên hiện nay, GV và HS có thể
tự làm một số đồ dùng trực quan từ những vật liệu rẻ tiền, dễ kiếm góp phần đổi mới
dạy học hình học theo hướng tích cực.
1.3. Các yêu cầu chung của việc sử dụng đồ dùng trực quan
- Đồ dùng trực quan phải đẹp, có màu sắc phù hợp với HS , đơn giản về cấu tạo,
càng ít chi tiết phụ càng tốt để đỡ làm HS chú ý cái phụ, sao lãng cái chính dễ sử dụng.
- Nếu là đồ dùng minh họa thì phải to, đủ để cả lớp nhìn rõ
- Nếu là đồ dùng để HS thao tác, thì phải vừa tầm dễ sử dụng
- Nếu cả GV và HS cùng dùng thì đồ dùng phải cùng loại

8


Ngoài đảm bảo các yêu cầu trên cần cố gắng làm cho đồ dùng đạt yêu cầu kinh
tế, bền dùng được nhiều lần mà vẫn chính xác, giá thành hạ, chế tạo bằng vật liệu
dễ kiếm, rẻ tiền. Với yêu cầu này, có thể hướng dẫn HS lớp 4 tự làm đồ dùng trực
quan, coi như công tác thực hành, qua đó HS nắm chắc kiến thức hơn và thêm
hứng thú học tập.
VD: GV hướng dẫn học sinh gấp cắt hình thoi toán lớp 4
Tóm lại: Đồ dùng trực quan là hình thức thể hiện của bất cứ nội dung nào trong
bài học. Vì vậy cần sử dụng hợp lí phương pháp mô tả trực quan trong giảng dạy để hỗ
trợ cho việc tư duy trừu tượng của học sinh thông qua nội dung hình học khá đa dạng
ở chương trình toán lớp 4.
1.4. Các nguyên tắc sử dụng đồ dùng trực quan của ngƣời giáo viên
1.4.1. Sử dụng đúng mục đích
Vì hoạt động và đồ dùng trực quan giúp HS lĩnh hội nội dung, hình thành phát
triển nhân cách. Mỗi đồ dùng trực quan có một chức năng riêng, chúng phải nghiên
cứu sử dụng đúng mục đích và phù hợp với quá trình dạy học. Chẳng hạn các đồ dùng
trực quan sử dụng trên lớp phải có kích thước lớn. Đồ dùng trực quan dùng cho HS

thực hành, rèn luyện kỹ năng khắc sâu kiến thức chỉ cần kích thước nhỏ. Trực quan
trong ngoại khóa, nội khóa phải phù hợp với nội dung và thời gian.
1.4.2. Sử dụng đúng lúc
Nghĩa là đồ dùng trực quan được sử dụng vào lúc cần thiết của bài học, lúc HS
cần nhất, mong muốn được quan sát trong trạng thái tâm lí phù hợp nhất. Đồ dùng trực
quan được sử dụng với hiệu quả cao nếu nó xuất hiện đúng vào lúc nội dung và
phương pháp dạy học cần đến. Trong quá trình dạy học GV cần tránh đưa đồ dùng trực
quan ra đồng loạt làm phân tán sự chú ý của HS.
1.4.3. Sử dụng đúng chỗ
Người GV phải tìm vị trí để đặt đồ dùng trực quan trên lớp hợp lí nhất, giúp HS
ngồi ở vị trí trong lớp có thể tiếp nhận được thông tin bằng các giác quan khác nhau.
Vị trí đặt đồ dùng trực quan phải đảm bảo yêu cầu về an toàn, chiếu sáng , thông
gió, có yếu tố kĩ thuật… và không ảnh hưởng đến quá trình học tập của HS. Đồ
dùng phải được cất giữ cẩn thận trong kho, trong tủ để giúp cho HS, GV dễ thấy, dễ
lấy ra khi sử dụng.

9


1.4.4. Sử dụng đúng mục đích , đúng cường độ
Đồ dùng dạy học có sự kết hợp chặt chẽ với các phương pháp dạy học khác nhằm
kích thích hứng thú học tập của HS giúp HS tiếp nhận kiến thức chủ động , sáng tạo,
tích cực . Nhưng nếu thời gian sử dụng với đồ dùng trực quan quá nhiều hay sử dụng
quá nhiều lần một loại hình trong một tiết học thì sẽ ảnh hưởng đến các bước của giờ
lên lớp. Sẽ dẫn đến HS chán học, không tập trung. Và nếu sử dụng quá nhiều trong
một giờ dạy sẽ dẫn đến sự quá tải về thông tin. Như vậy sẽ ảnh hưởng xấu đến quá
trình học tập. Vì vậy, khi sử dụng giáo án có các đồ dùng trực quan người GV phải sắp
xếp, lựa chọn các đồ dùng trực quan cho hợp lí .
1.5. Thực tiễn của việc sử dụng đồ dùng trực quan trong dạy học hình học
lớp 4 Trƣờng Tiểu học Nhân Nghĩa

Về đồ dùng trực quan: Trong những năm qua, Trường Tiểu học Nhân Nghĩa đã
được cung cấp khá nhiều thiết bị đồ dùng dạy học song đồ dùng vẫn chưa đáp ứng đủ
cho các lớp dạy.
Về giáo viên: Từ thực tế đồ dùng dạy học còn thiếu, bản thân giáo viên còn ngại
sử dụng, cán bộ phụ trách thiết bị ở trường lại kiêm nhiệm những việc khác nên việc
mượn, trả còn gặp nhiều khó khăn. Đây là một trong những nguyên nhân làm cho giáo
viên lên lớp sử dụng đồ dùng trực quan thiếu thường xuyên.
Trong quá trình sử dụng đồ dùng dạy học, một số giáo viên còn lúng túng. Chẳng
hạn khi dạy các hình nhận biết hình dạng của chúng giáo viên chỉ nghĩ rằng cứ đưa ra
vật thật hay hình vẽ trên bảng hay trong sách giáo khoa cho học sinh quan sát là đảm
bảo điều kiện nhận biết của học sinh.
Về cơ sở trường học: Được sự quan tâm của các cấp, các ngành trong những năm
vừa qua cơ sở vật chất trường học đã được đầu tư và nâng cấp song thực tế vẫn còn
khó khăn, nhất là vùng nông thôn. Trường thiếu các phòng chức năng, phòng đồ dùng
thiết bị. Tất cả các điều kiện trên cũng là một khó khăn cho việc bảo quản và sử dụng
đồ dùng trực quan.
* Điều tra đối với GV
Sau khi tiến hành khảo sát tại trường bằng trao đổi trực tiếp tôi nhận thấy: Đội
ngũ GV của nhà trường cơ bản đủ về số lượng, đảm bảo về chất lượng, yêu ngành, yêu
nghề. Nhà trường luôn chú trọng công tác bồi dưỡng, nâng cao trình độ đạt chuẩn và
trên chuẩn cho GV. Bảng tổng hợp điều tra như sau:
10


Bảng 1
Số

Tuổi nghề (năm )

lượng

GV

1-10

22

6

10-

Trên

20

20

12

4

Hệ đào tạo

Chất lượng giảng dạy

ĐH



TC


Giỏi

Khá

Trung bình

10

12

0

20

2

0

Bảng điều tra cho thấy đa số GV có thâm niên công tác và có nhiều kinh nghiệm
trong công tác giảng dạy, trình độ chuyên môn giỏi. Do đó GV nắm vững các bước lên
lớp và nhuần nhuyễn phương pháp giảng dạy bộ môn, còn lại một số GV do tuổi nghề
còn ít chưa có kinh nghiệm nên còn một số hạn chế.
Thông qua việc tiếp xúc, trò chuyện trực tiếp với GV dạy lớp 4, tôi đã thu nhận
được một số ý kiến của GV về phần dạy hình học như sau:
- Đa phần GV dạy chay vì ngại sử dụng đồ dùng trực quan mặc dù trường được
cung cấp khá nhiều đồ dùng trực quan.
* Điều tra đối với học sinh
Tìm hiểu thông qua GVCN ở hai lớp 4 Thầy Cô cũng cho biết đa số các em có
lực học khá giỏi, rất ít học lực trung bình, đặc biệt không có học sinh yếu kém. Nhận
thức của các em tương đối đồng đều, ổn định.

Về đạo đức: HS ngoan, biết nghe lời thầy cô giáo, không mắc các tệ nạn xã hội.
Về học tập: Các em đều có ý thức học tốt, chú ý nghe giảng và làm bài tập.
Bảng tổng hợp điều tra như sau:
Bảng 2
Lớp

Tổng số

Học lực

học sinh

Giỏi

Khá

TB

Yếu

4B

29

13

14

2


0

4C

29

10

16

3

0

Qua gặp gỡ trò chuyện với các em, các em đã thẳng thắn nêu lên suy nghĩ của
mình về phần hình học: có 75% học sinh lớp 4 và 65% học sinh lớp 5 cho rằng bình
thường. Một số ít cảm thấy khó và một số ít cảm thấy dễ. Như vậy nhìn chung, mức độ
kiến thức của phần hình học được cung cấp trong SGK là phù hợp với HS.
11


* Nhận thức của giáo viên về việc sử dụng đồ dùng trực quan trong dạy học hình
học ở trường Tiểu học
100% giáo viên đều nhận thức được tầm quan trọng, ý nghĩa, tác dụng to lớn của
đồ dùng trực quan trong quá trình hình thành kiến thức hình học cho HS , nhiều giáo
viên đã vận dụng đúng lúc, đúng chỗ và đúng mức độ của các đồ dùng trực quan. Song
cũng có một số GV chưa hiểu rõ cấu tạo của bộ đồ dùng khối lớp mà mình phụ trách,
chưa nhớ phạm vi sử dụng của các đồ dùng dạy học cho các tiết dạy.
Đặc biệt những thao tác kỹ thuật trong khi sử dụng đồ dùng trực quan theo những
dụng ý sư phạm còn ít được GV chú ý.

* Nhận thức của HS về việc sử dụng đồ dùng trực quan trong dạy hình học ở
trường Tiểu học
Ở đầu bậc Tiểu học tư duy của HS mang nặng tính cụ thể là chủ yếu. Trong
chương trình toan tiểu học, các yếu tố hình học được sắp xếp từ dễ đến khó, từ trực
quan cụ thể đến tư duy trừu tượng, rồi đến khái quát vấn đề. Việc sử dụng đồ dùng
trực quan làm bài tập tạo thông qua các hình hình học và đời sống thực tế.
Hình học không phải là môn học riêng nhưng rất quan trọng cho HS học lên cao.
Việc nhận thức hình dạng các hình và tính chu vi diện tích các hình đơn giản. Học sinh
từ việc quan sát thực hành thông qua các đồ dùng trực quan để có thể phân tích, tổng
hợp các kiến thức một cách khái quát nhất, tính diện tích hình mới thông qua cách tính
diện tích hình đã học.
Do đặc điểm lứa tuổi, học sinh còn hiếu động, sự tập trung chú ý nghe giảng còn
hạn chế. Khả năng phân tích trí tưởng tượng, sự suy luận của các em còn hạn chế
nhiều dẫn tới ngại làm các bài tập có nội dung yếu tố hình học.
Qua khảo sát chất lượng của 79 học sinh lớp 4 vào đầu tháng 2 theo tiêu chí trong
bảng, cho thấy việc học kiến thức hình học của các em là đạt so với chỉ tiêu của ngành
giáo dục đào tạo đề ra:
Bảng 4
Nhận biết hình và kĩ năng

Nắm vững kiến thức cơ

Vận dụng kiến thức vào

vẽ hình

bản về hình học

bài tập


Đạt

Chưa đạt

Đạt

Chưa đạt

Đạt

Chưa đạt

65

14

60

19

55

24

82%

18%

76%


14%

69%

31%

12


CHƢƠNG 2: SỬ DỤNG ĐỒ DÙNG TRỰC QUAN
TRONG DẠY HỌC HÌNH HỌC LỚP 4
2.1. Sử dụng đồ dùng trực quan trong dạy góc nhọn, góc tù, góc bẹt
Ở các lớp 1,2,3 yêu cầu HS nhận biết các hình chữ nhật, hình vuông , hình tròn,
hình tam giác dưới dạng tổng thể, thực hành xếp – ghép hình,chưa yêu cầu HS nhận
biết đặc điểm về góc,cạnh. Dạy góc nhọn, góc tù, góc bẹt mục tiêu là giúp HS có biểu
tượng về góc nhọn, góc tù, góc bẹt. Biết dùng ê ke để nhận dạng các góc trên
2.1.1. Góc nhọn
Đồ dùng trực quan: Bảng phụ vẽ các góc nhọn, góc vuông
Thực hành trên đồ dùng trực quan
Sử dụng ê ke: Để xác định một góc bất kì có phải góc nhọn hay không. Khi dạy
HS dùng ê ke để kiểm tra góc nhọn, cần phải chú ý các thao tác sử dụng, chẳng hạn
khi dùng ê ke để kiểm tra xem góc có nhọn hay không, cần thực hiện như sau:
Bước 1: áp ê ke lên mặt giấy, sao cho 1 cạnh của ê ke trùng với một cạnh của góc
Bước 2:Trượt ê ke theo cạnh đó sao cho đỉnh của ê ke trùng với đỉnh của góc
Bước 3: Quan sát và nhận xét thấy: góc nhọn bé hơn góc vuông (góc vuông học ở
lớp 3)
Hình vẽ:
A

O


B

GV nói đây là góc nhọn. Đọc là: “Góc nhọn đỉnh O; cạnh OA; OB”
GV cho HS nêu ví dụ thực tế về góc nhọn, chẳng hạn: góc tạo bởi hai kim đồng
hồ chỉ lúc 2 giờ, góc nhọn tạo bởi hai cạnh của một tam giác (GV tìm những hình ảnh
thực tế xung quanh để HS có biểu tượng về góc nhọn)

13


Để có những bài tập đa dạng giúp HS có khái niệm về góc nhọn, GV chuẩn bị các
hình vẽ những góc có độ dài khác nhau, ở các vị trí khác nhau trên một tấm bìa to để
làm việc chung trên lớp (hoặc vào các phiếu bài tập cho từng HS)

2

1

4

3

6

5

14



Chú ý rằng: Khi học hình tam giác, ê ke được sử dụng khi nhận biết các góc của
hình .Tam giác thường có 3 góc nhọn (dùng ê ke để kiểm tra các góc của hình)
2.1.2. Góc tù
Đồ dùng trực quan: bảng phụ, hình vẽ góc bẹt, phiếu bài tập có các hình vẽ góc
bẹt, nhọn, vuông
Thực hành trên đồ dùng trực quan
Các bước tương tự như dạy góc nhọn
Hình vẽ:
M

O

N

HS quan sát tự rút ra được cách nhận biết về góc tù: “ Góc tù lớn hơn góc nhọn
và lớn hơn cả góc vuông”
2.1.3. Góc bẹt
Đồ dùng trực quan: bảng phụ vẽ góc bẹt, phiếu bài tập có các hình vẽ của các góc
bẹt và các góc đã học
Các bước tương tự như dạy góc nhọn: thực hành trên đồ dùng trực quan
Hình vẽ:

C

O

D

- HS thực hành quan sát trên trực quan và rút ra kết luận: góc bẹt là góc lớn nhất
và bằng hai lần góc vuông

Lưu ý: Nếu xác định điểm I trên cạnh OC , điểm K trên cạnh OD (của góc bẹt
đỉnh O ; cạnh OC; OD) ta có 3 điểm I; O; K là 3 điểm thẳng hàng.

C

I




O




K

15




D


Ở lớp 4, HS chủ yếu nhận dạng các góc : góc nhọn, góc vuông, góc tù, góc bẹt
như là nhận dạng các khái niệm hình học chưa đi sâu vào so sánh số đo của các góc
như ở bậc trung học cơ sở. Vì vậy đồ dùng trực quan trong dạy góc nhọn, góc tù, góc
bẹt giúp HS tự nhận dạng các góc thông qua thực hành luyện tập trên trực quan
2.2. Sử dụng đồ dùng trực quan trong nhận dạng góc trong các hình đã học.

- Ở các lớp 1,2,3 các em đã được học một số hình cơ bản nhưng chỉ ở mức độ
nhận dạng hình chưa đi sâu vào nhận dạng góc trong các hình đó
- Để nhận dạng góc trong các hình trước hết HS phải hình dung và nhớ lại các
góc đã học sau đó dùng các hình (vật thật) có trong bộ đồ dùng toán để nhận dạng mỗi
hình, dùng hình vẽ hay tranh vẽ (hình ảnh mô tả khái quát hơn) có trong SGK để
giúp HS nhận dạng góc trong mỗi hình. Chẳng hạn, nhận dạng góc trong hình
vuông, hình tam giác, hình chữ nhật, hình bình hành, hình thang, hình tứ giác có
thể thực hiện như sau:
- Sử dụng bộ đồ dùng toán: Cho HS lấy ra các hình theo yêu cầu của GV:

- Sử dụng hình vẽ, tranh vẽ có trong SGK. HS có thể quan sát tổng thể để nhận
dạng góc trong mỗi hình hoặc có thể dùng ê ke để nhận biết góc. Từ đó HS có thể khái
quát lại như sau:
Hình vuông và hình chữ nhật có 4 góc vuông
Hình tam giác thường có 3 góc nhọn
Hình bình hành thường có hai góc nhọn và hai góc tù
Hình thang vuông có hai góc vuông, một góc nhọn và một góc tù.
Hình thang cân có hai góc nhọn và một góc tù
Hình thoi có bốn góc nhọn.
16


2.3. Sử dụng đồ dùng trực quan trong dạy học hai đƣờng thẳng vuông góc và
vẽ hai đƣờng thẳng vuông góc
Mục tiêu: Giúp HS có biểu tượng về hai đường thẳng vuông góc. Biết được hai
đường thẳng vuông góc với nhau tạo thành 4 góc vuông có chung đỉnh.
- Biết dùng ê ke để kiểm tra hai đường thẳng có vuông với nhau hay không
- Biết vẽ hai đường thẳng vuông góc với nhau
GV kết hợp các phương pháp dạy học với đồ dùng trực quan giới thiệu hai đường
thẳng vuông góc.

2.3.1. Sử dụng đồ dùng trực quan trong dạy học giới thiệu hai đường thẳng
vuông góc
- GV vẽ hình chữ nhật ABCD lên bảng, cho thấy rõ 4 góc A, B, C, D đều là góc vuông
- GV kéo dài hai cạnh BC và DC thành hai đường thẳng, tô màu hai đường
thẳng (đã kéo dài). Cho HS biết: “Hai đường thẳng DC và BC là hai đường thẳng
vuông góc với nhau”.
- GV cho HS nhận xét: “Hai đường thẳng BC và DC tạo thành 4 góc vuông
chung đỉnh C” (kiểm tra bằng ê ke)

A

B

D

C

- GV dùng ê ke vẽ góc vuông đỉnh O, cạnh OM, ON rồi kéo dài hai cạnh góc vuông
để được hai đường thẳng OM và ON vuông góc với nhau (như hình vẽ trong SGK)
M
O

N

17


Hai đường thẳng vuông góc OM và ON tạo thành 4 góc vuông có chung đỉnh O
Gv cho HS liên hệ các trực quan có thật ở ngoài để có biểu tượng về hai đường
thẳng vuông góc. Chẳng hạn hai đường mép liền nhau của quyển vở, hai cạnh liên tiếp

của bảng đen, hai cạnh liên tiếp của ô cửa sổ, cửa ra vào, hai cạnh vuông góc của ê ke….
- Để có những bài tập đa dạng giúp HS nhận biết được hai đường thẳng vuông
góc. GV cho HS thực hành trên các bài tập yêu cầu HS dùng ê ke kiểm tra hai đường
thẳng có trong mỗi hình có vuông góc với nhau không và chỉ ra.
Hình 1

Hình 2

H
P

I

M

K

Q

Hình 1: hai đường thẳng IH và IK vuông góc với nhau
Hình 2: hai đường thẳng MP và MQ không vuông góc với nhau
2.3.2. Vẽ hai đường thẳng vuông góc
Vẽ đường thẳng CD đi qua điểm E và vuông góc với đường thẳng AB cho trước
Ta có thể vẽ như sau:
- Đặt một cạnh góc vuông của ê ke trùng với đường thẳng AB
- Chuyển dịch ê ke trượt theo đường thẳng AB sao cho cạnh góc vuông thứ hai
của ê ke gặp điểm E. Vạch một đường thẳng theo cạnh đó thì ta được đường thẳng CD
vuông góc với đường thẳng AB
-


Trường hợp điểm E nằm trên đường thẳng AB :
C

B

E

A

D

18


-

Trường hợp điểm E ở ngoài đường thẳng AB :
C

 E

B

A
D

=˃ Bài toán : Vẽ đường thẳng đi qua đỉnh A của tam giác ABC và vuông góc với
đáy BC.
A


C

H

B

Qua đỉnh A của hình tam giác ABC ta vẽ được đường thẳng vuông góc với cạnh
đáy BC, cắt cạnh đáy BC tại H. Ta gọi đoạn thẳng AH là đường cao của hình tam giác
ABC. Từ đó ta biết vẽ đường cao trong tam giác.
2.4. Sử dụng đồ dùng trực quan trong dạy học hai đƣờng thẳng song song và
cách vẽ hai đƣờng thẳng song song
Mục tiêu:
Giúp HS có biểu tượng về hai đường thẳng song song ( là hai đường thẳng không
bao giờ cắt nhau )
HS biết vẽ hai đường thẳng song song với nhau
2.4.1 Dạy hai đường thẳng song song
2.4.1.1 Giới thiệu hai đường thẳng song song

19


GV vẽ một hình chữ nhật (ABCD) lên bảng. Kéo dài về hai phía hai cạnh đối
diện nhau (chẳng hạn AB và DC). Tô màu hai đường kéo dài này và cho HS biết: “
Hai đường thẳng AB và CD là hai đường thẳng song song với nhau” .
A

B

D


C

- Tương tự , kéo dài hai cạnh AD và BC về hai phía ta cũng có AD và BC là hai
đường thẳng song song với nhau
- GV cho HS nhận thấy : “ Hai đường thẳng song song với nhau thì không bao
giờ cắt nhau”
- GV cho HS liên hệ trực quan ở ngoài thực tế các hình ảnh hai đường thẳng
song song với nhau chẳng hạn hai đường mép song song của bìa quyển vở hình chữ
nhật, hai cạnh đối diện của bảng đen, hai cạnh đối diện khung ảnh , các chấn song cửa
sổ, hai cạnh đối diện của bàn học,…)
- GV vẽ “ hình ảnh ” hai đường thẳng song song, chẳng hạn AB và DC (như
hình vẽ, không dựa vào hai cạnh hình chữ nhật) để HS “quan sát ” và nhận dạng hai
đường thẳng song song (trực quan)
A

B

D

C

Để củng cố bài học giúp HS nhận dạng được hai đường thẳng song song với nhau
GV yêu cầu HS làm bài tập thực hành phía dưới (trang 51 SGK). GV sử dụng đồ dùng
trực quan đã chuẩn bị yêu cầu HS thực hành trên đồ dùng trực quan.
- Yêu cầu HS chỉ và nêu được các cặp cạnh song song với nhau, các cặp cạnh
vuông góc với nhau có trong mỗi hình, chẳng hạn: Hình MNPQ có:
- MN song song với PQ
- MN vuông góc với MQ;

20



E

- MQ vuông góc với PQ
Hình IDEGH có:

N

M

- DI song song với GH

D

G

I

H

- DE vuông góc với EG
Q

- DI vuông góc với IH

P

- IH vuông góc với GH
2.4.2 Vẽ hai đường thẳng song song

Vẽ đường thẳng CD đi qua điểm E và song song với đường thẳng AB cho trước
Trước khi hướng dẫn cách vẽ cho HS, GV cho HS liên hệ với hình ảnh hai đường
thẳng song song (AB và DC) cùng vuông góc với đường thẳng thứ ba (AD) ở hình chữ
nhật trong bài học. GV có thể vẽ trước ra bảng phụ và treo lên để HS vừa ôn bài vừa là
tiền đề để HS học bài mới
A

B

D

C

GV nêu yêu cầu bài toán rồi hướng dẫn và thực hiện vẽ mẫu trên bảng
- Ta có thể thực hiện vẽ như sau:
Vẽ đường thẳng MN đi qua điểm E và vuông góc với đường thẳng AB
- Vẽ đường thẳng CD đi qua E và vuông góc với đường thẳng MN ta được đường
thẳng CD song song với đường thẳng AB
M
C

A

E

D

B

N


21


2.5. Sử dụng đồ dùng trực quan trong dạy học các bài về giới thiệu hình
(hình bình hành, hình thoi)
2.5.1. Giới thiệu về hình bình hành và hình thoi
Ở lớp 2, 3 các em đã được học về tứ giác, hình chữ nhật, hình vuông. Ở lớp 4 yêu
cầu các em nhận dạng tổng thể hình bình hành, hình thoi và yêu cầu nhận biết một số
đặc điểm của hình. Phân biệt hình bình hành, hình thoi với một số hình đã học.
Mục tiêu: Hình thành biểu tượng về hình bình hành, hình thoi
Nhận biết một số đặc điểm của hình bình hành, hình thoi. Từ đó phân biệt được
hình bình hành, hình thoi với một số hình đã học
Giới thiệu về hình bình hành, hình thoi theo trình tự sau:
GV giới thiệu các vật mẫu cụ thể
HS quan sát hình vẽ trong phần bài học của SGK rồi nhận xét hình dạng của
hình, từ đó hình thành biểu tượng về hình bình hành:
Trong số các hình đó, các hình bình hành là:hình 1 và hình 2 (SGK Toán 4
trang 102)

Hình 1

Hình 2

Quan sát các hình vẽ trong bài học để nhận ra các hình thoi (SGK Toán 4 trang
140): Hình thoi ABCD (hình 1) và hình thoi MNPQ (hình 3)

Hình thoi ABCD

Hình thoi MNPQ


22


×