Tải bản đầy đủ (.docx) (29 trang)

Quy trình hoạch định chiến lược của tập đoàn vingroup

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (349.92 KB, 29 trang )

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM
HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
BỘ MÔN QUẢN TRỊ DOANH NGHIỆP

ĐỀ TÀI TÌM HIỂU

Quy trình hoạch định chiến
lược của tập đoàn Vingroup

Người thực hiện: Nhóm Cute Phomai que - thứ 4 ca 2


Giảng viên hướng dẫn: ThS. Vũ Thị Yến

DANH SÁCH NHÓM
1.
2.
3.
4.
5.
6.
7.

Nguyễn Thu Uyên (nhóm trưởng)
Vương Thị Lan Anh
Hoàng Quốc Việt
Phan Thanh An
Nguyễn Thị Minh Trang
Nguyễn Thị Lan Hương
Nguyễn Hà Thu



MỤC LỤC
1.
2.
3.
4.
5.
6.
7.

Giới thiệu chung tập đoàn Vingroup
Chức năng- nhiệm vụ
Phân tích môi trường bên ngoài
Phân tích môi trường ngành
Phân tích môi trường nội bộ
Ma trận áp dụng
Chiến lược của Vingroup


TẬP ĐOÀN VINGROUP – CÔNG TY CP

* Giới thiệu bằng clip, nguồn: />* Tóm tắt tiểu sử:
Tập đoàn Vingroup - Công ty CP (gọi tắt là "Tập đoàn Vingroup"), tiền thân
là Tập đoàn Technocom, được thành lập tại Ukraina năm 1993 bởi những người
Việt Nam trẻ tuổi, hoạt động ban đầu trong lĩnh vực thực phẩm, sau đó thành công
rực rỡ với thương hiệu Mivina. Những năm đầu thế kỷ 21, Technocom luôn có mặt
trong bảng xếp hạng Top 100 doanh nghiệp lớn mạnh nhất Ukraina. Từ năm 2000,
Technocom - Vingroup trở về Việt Nam đầu tư với khát vọng được góp phần xây
dựng đất nước.
Với tầm nhìn xa và quan điểm phát triển bền vững, Vingroup đã tập trung

đầu tư vào lĩnh vực du lịch và bất động sản (BĐS) với hai thương hiệu chiến lược
ban đầu là Vinpearl và Vincom. Nhờ những nỗ lực hết mình, Vincom đã trở thành
một trong những thương hiệu số 1 Việt Nam về BĐS với hàng loạt các tổ hợp
Trung tâm thương mại (TTTM) - Văn phòng - Căn hộ đẳng cấp tại các thành phố
lớn, dẫn đầu xu thế đô thị thông minh - sinh thái hạng sang tại Việt Nam.


Đầu năm 2012, Công ty CP Vinpearl sáp nhập vào Công ty CP Vincom và
chính thức hoạt động dưới mô hình Tập đoàn với tên gọi Tập đoàn Vingroup Công ty CP. Sau khi thành lập, Vingroup đã cơ cấu lại và tập trung phát triển với
nhiều nhóm thương hiệu như:
• Vinhomes (Hệ thống căn hộ và biệt thự dịch vụ đẳng cấp)
• Vincom (Hệ thống TTTM đẳng cấp)
• Vinpearl (Khách sạn, du lịch)
• Vinpearl Land (Vui chơi giải trí)
• Vinmec (Y tế)
• Vinschool (Giáo dục)
• VinCommerce (Kinh doanh bán lẻ: VinMart, VinPro, Ađâyrồi, VinDS...)
• VinEco (Nông nghiệp)
• Almaz (Trung tâm ẩm thực và Hội nghị Quốc tế)
...
Với những thành tựu đã đạt được, Vingroup đang được đánh giá là một
trong những Tập đoàn kinh tế tư nhân hùng mạnh, có chiến lược phát triển bền
vững và năng động, có tiềm lực hội nhập quốc tế để vươn lên tầm khu vực và thế
giới.

Quy trình hoạch định chiến lược của Vingroup
I. Chức năng nhiệm vụ
1. TẦM NHÌN
Vingroup phấn đấu trở thành Tập đoàn kinh tế đa ngành lớn nhất Việt Nam,
có uy tín và vị thế trên bản đồ kinh tế Thế giới; xây dựng thành công chuỗi sản

phẩm và dịch vụ đẳng cấp, góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống của người
Việt và nâng tầm vị thế của người Việt trên trường quốc tế.
2. SỨ MỆNH
“Vì một cuộc sống tốt đẹp hơn cho người Việt”


3. GIÁ TRỊ CỐT LÕI
"TÍN - TÂM - TRÍ - TỐC - TINH - NHÂN"

TÍN
• Vingroup đặt chữ TÍN lên vị trí hàng đầu, lấy chữ TÍN làm thương hiệu của tập
đoàn và nỗ lực hết mình, đảm bảo cam kết để chiếm được lòng tin của khách hàng,
đối tác
TÂM
• Vingroup đặt chữ TÂM là một trong những nền tảng quan trọng của việc kinh
doanh. Vingroup luôn đặt khách hàng làm trung tâm, lên vị thế đứng đầu, nỗ lực
mang đến cho khách hàng những sản phẩm – dịch vụ hoàn hảo nhất; coi sự hài
lòng của khách hàng là thước đo thành công.
TRÍ
• Vingroup đề cao chủ trương về một “Doanh nghiệp học tập”, không ngại khó
khăn để học, tự học và “vượt lên chính mình”, khuyến khích nghiên cứu, ứng dụng
những tiến bộ khoa họa áp dụng vào sản phẩm- dịch vụ để ra mắt sản phẩm- dịch
vụ tốt nhất tới cho khách hàng.
TỐC
• Vingroup thống nhất làm việc với tôn chỉ “Tốc độ, hiệu quả trong từng hành
động” và lấy “Quyết định nhanh – Đầu tư nhanh – Triển khai nhanh – Bán hàng
nhanh – Thay đổi và thích ứng nhanh…” làm giá trị bản sắc. Tuy đề cao tốc độ
nhưng Vingroup vẫn luôn cẩn trọng, tỉ mỉ trong từng hoạt động, lĩnh vực, không ẩu
đoảng tạo tiếng xấu cho công ty.
TINH

• Vingroup có mục tiêu là: Tập hợp những con người tinh hoa để làm nên những
sản phẩm - dịch vụ tinh hoa; mọi thành viên được thụ hưởng cuộc sống tinh hoa và
góp phần xây dựng một xã hội tinh hoa. Vingroup đề cao nguồn nhân lực, với


mong muốn xây dựng một đội ngũ nhân sự tinh nhanh, có đủ cả Đức và Tài, mỗi
thành viên đều là những nhân tố xuất sắc, làm việc hiệu quả trong lĩnh vực công
việc của mình.
NHÂN
• Vingroup luôn nỗ lực xây dựng, đáp trả thiện chí, nhiệt tình trong các mối quan
hệ với khách hàng, đối tác, đồng nghiệp, nhà đầu tư và xã hội. Vingroup luôn coi
trọng người lao động như là tài sản quý giá nhất; xây dựng môi trường làm việc
chuyên nghiệp, năng động và sáng tạo.
4. MỤC TIÊU
a) Mục tiêu dài hạn
- Giá trị thương hiệu và uy tín đảm bảo, được nâng cao, thu hút khách hàng đẳng
cấp và cao cấp
- Doanh thu sản phẩm- dịch vụ cao, giá thành ổn định, hợp lí, tập trung vào đối
tượng khách hàng trung- cao cấp
- Duy trì thị phần cao, giữ vững các lợi thế để dễ dàng phân khúc khách hàng
trung- cao cấp
- Trở thành tập đoàn tiên phong, dẫn đầu trong các linh vực bất động sản, bán lẻ và
dịch vụ.
- Nguồn doanh thu không ngừng tăng trưởng nhờ tăng danh mục tài sản và tốc độ
tăng trưởng.
- Chuyển nhượng BĐS thành công giúp tái sử dụng vốn.
b) Mục tiêu ngắn hạn
- Tập trung vào các khu nghỉ dưỡng cao cấp, quy mô lớn tại các thành phố lớn có
vị trí đắc địa
- Đa dạng ngành nghề và tăng thu nhập BĐS

- Nâng cao tay nghề, trình độ chuyên môn của cán bộ công nhân viên


Nguồn: />
II. Phân tích môi trường bên ngoài
1. Kinh tế
Theo tổng cục thống kê:
- GDP bình quân đầu người của Việt Nam: 45,7 triệu đồng/người
→ tăng 6,68% so với năm 2014
- Tăng trưởng GDP 2015 cao nhất trong 5 năm qua
- Tỷ lệ lạm phát 2015 tăng 0,63 so với năm 2014, thấp nhất trong 15 năm
qua
- Mức lãi suất cho vay 10-11%.
→ Tình hình, thị trường trong nước có nhiều khởi sắc, phục hồi rõ nét. Điều
này cũng khiến lượng khách hàng mua và sử dụng dịch vụ của công ty tăng lên.
→ Thị trường bất động sản có sự khởi sắc cũng tác động tốt rất lớn đến công
ty: Tính thanh khoản của thị trường BĐS. Với những hướng đi đúng đắn và linh
hoạt, đội ngũ quản lý giàu kinh nghiệm và sự hợp tác chặt chẽ với các chuyên gia
tư vấn hàng đầu VN và quốc tế, Vincom luôn sẵn sàng đối phó với rủi ro này. Bên
cạnh đó công ty cho rằng rủi ro này chỉ mang tính tạm thời nhất định và thị trường
BĐS Việt Nam vẫn còn nhiều tiềm năng.
2. Chính trị- pháp luật
- Việc quan hệ và hoạt động với các chính khách là 1 điểu quan trọng để giúp
công ty phát triển ổn định.
- Việt Nam được đánh giá cao về mức độ ổn định chính trị, điều này tạo tiền
đề cho việc phát triển kinh tế. Bên cạnh đó các chính sách ưu đãi về thuế và
lãi vay đối với các doanh nghiệp VN hoạt động hiệu quả, được chú trọng
đầu tư bất động sản. Đây là nguồn vốn rẻ và gia tăng thu nhập của công ty.
- Bên cạnh đó ảnh hưởng từ cơ chế quản lý hành chính là 1 nguy cơ có thể
ảnh hưởng đến hoạt động của công ty. Nếu tận dụng tốt sẽ giúp công ty có

được những dự án tốt. Tại 1 số địa phương, hoạt động kêu gọi đầu tư phát
triển du lịch đang tăng cao như ở Đà Nẵng, Thừa Thiên Huế, Quảng Nam…
các doanh nghiệp được ưu đãi đất đai phát triển du lịch.


Văn hóa - xã hội
- Dân số VN không ngừng gia tăng trong những năm vừa qua, đặc biết tỷ lệ
người có thu nhập cao cũng tăng lên theo từng năm. Nhu cầu nhà ở cũng
tăng theo.
→ Với mức thu nhập cao hơn, người VN đã bắt đầu chú ý tới việc đi du lịch
và sử dụng dịch vụ cao cấp nghỉ dưỡng.
- Nguồn nhân lực chất lượng cao được đào tạo tại các trường đại học mỗi năm
về các chuyên ngành xây dựng và quản trị được gia tăng cả về chất và
lượng.
→ Mở ra 1 thị trường lao động chất lượng cao đối với công ty, từ đó có thể
nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ.
- Tốc độ đô thị hóa: Các đồ án quy hoạch Hà Nội và TP HCM cũng như các
đô thị lớn Đà Nẵng và Cần Thơ đã được lên kế hoạch chi tiết. Quy hoạch
phát triển các tỉnh xung quanh TP HCM như Bình Dương, Bình Phước, Tây
Ninh, Long An, Bà Rịa - Vũng Tàu. Nhu cầu căn hộ dịch chuyển mạnh hơn
ra khu vực xa trung tâm và khu vực vùng ven biển đang ngày càng tăng do
cơ sở hạ tầng giao thông ngày càng thuận tiện hơn.
4. Tự nhiên
- Phong thủy: Đây là yếu tố văn hóa có ảnh hưởng sâu rộng nhất đến kinh
doanh bất động sản, là yếu tố có tác dụng to lớn trong việc thuyết phục
khách hàng. Khách hàng khi mua nhà thường quan tâm đến phong thủy của
ngôi nhà đó. Đầu tiên họ thường xem xét xem vị trí và phương hướng của
ngôi nhà có hợp với phong thủy của mình hay không? Sau đó là cách bài trí
nội thất, vật dụng bên trong ngôi nhà đó như thế nào để mang lại lợi ích cho
đời sống, công việc của họ? Phong thủy của mỗi người là khác nhau trong

khi đó thiết kế của các căn hộ chung cư lại thường “na ná” như nhau. Chính
vì vậy để có được sự ưng ý của khách hàng, nhất là những khách hàng khó
tính thì đó không phải là điều dễ dàng.
→ Nắm bắt được tâm lý này của khách hàng, công ty cổ phần Vincom đã
cho khởi công xây dựng khu căn hộ hạng sang Times City với những thiết kế
nội thất do chính những cư dân của Times City chủ động lựa chọn, lên phương
án thiết kế. Nhờ có những ý tưởng mới lạ này mà dù công trình khởi công chưa
được bao lâu song phần lớn các căn hộ ở Times City đều đã có chủ.
3.

5. Công nghệ


Công nghệ ngày càng đổi mới, con người càng cập nhật nhanh những ứng
dụng mới thì việc áp dụng nó trở nên vô cùng quan trọng. Cả thế giới vẫn đang
trong cuộc cách mạng của công nghệ, hàng loạt các công nghệ mới được ra đời và
được tích hợp vào các sản phẩm, dịch vụ. Vincom đã đưa vào ứng dụng nhiều
công nghệ hiện đại trong quản lý và thi công như:
- Công nghệ Top-down (xây tầng hầm và tầng trệt cùng 1 lúc)
- Kính Low-E (kính cản nhiệt)
- Chương trình quản lí BĐS Yardi VoyagerTM (phần mềm chuyên dụng phục
vụ quản lý - kinh doanh BĐS thương mại với các chức năng quản lý văn
phòng cho thuê, trung tâm thương mại và chức năng quản lí các BĐS cho
thuê khác)
III. Phân tích môi trường ngành
1. Đối thủ cạnh tranh
Vingroup đang tiếp tục khai thác có hiệu quả về dự án các chuỗi ác khu đô
thị Vinhomes; hệ thống TTTM Vincom; chuỗi khách sạn Vinpearl và vui chơi giải
trí Vinpearl Land; hệ thống giáo dục Vinschool, bệnh viện Vinmec…
Với 1 doanh nghiệp hoạt động chủ yếu về lĩnh vực bất động sản cao cấp như

Vingroup thì có 1 số yếu tố quyết định sự thành bại của công ty đó là:
• Quy mô công ty lớn
• Khả năng huy động vốn
• Lực lượng quản lý hiệu quả
• Nhân viên chuyên nghiệp
• R&D đầu tư cao
• Sản phẩm chất lượng cao, tiện nghi
• Kiến trúc độc đáo
• Thời gian hoàn thành dự án ngắn
• Thân thiện với môi trường
• Thị trường lớn
• Khách hàng đẳng cấp
• Thương hiệu uy tín
Số lượng các doanh nghiệp trong ngành:
- Hiện cả nước có trên 1.700 doanh nghiệp có chức năng kinh doanh nhà ở
và BĐS, trong đó:
+ 484 doanh nghiệp có quy mô vốn từ 10-50 tỷ đồng, xấp xỉ 35%


+ doanh nghiệp có vốn từ 50-200 tỷ đồng khoảng 115 đơn vị
+ 50 doanh nghiệp có vốn từ 200-500 tỷ đồng
+ 41 doanh nghiệp đạt số vốn trên 500 tỷ đồng.
→ Điểm mới là không chỉ có các doanh nghiệp trong ngành mà cả các đơn
vị ngoài ngành cũng dồn vốn tham gia vào lĩnh vực này. Bên cạnh đó, các đơn vị
tư vấn thiết kế, doanh nghiệp thi công xây lắp của ngành xây dựng không chỉ tăng
nhanh về số lượng, quy mô mà còn đủ năng lực để đảm nhận các dự án, công trình
nhà ở cao tầng, hiện đại
Vincom tập trung phát huy thế mạnh trong phân khúc BĐS cao cấp, với
chiến lươc tạo doanh thu ổn định ngày càng tăng trưởng từ hoạt động cho thuê và
doanh thu vượt trội từ chuyển nhượng BĐS chất lượng cao tại các vị trí đắc địa.

Các đối thủ cạnh tranh trực tiếp của công ty trong phân khúc BĐS cao cấp có thể
kể đến như: tổng công ty cổ phần xuất nhập khẩu và xây dựng Việt Nam
(Vinaconex), công ty cổ phần Lilama Land, công ty cổ phần HimLam, công ty
TNHH liên doanh Phú Mỹ Hưng…
Phân tích các điểm mạnh và yếu của các đối thủ cạnh tranh lớn:
Đánh giá cho các tiêu chí từ 1 (nhỏ nhất) đến 4 (lớn nhất) căn cứ vào mức độ
thực tế của các tiêu chí của từng công ty. Sau đó cộng điểm của các tiêu chí trong
từng công ty. Công ty nào có tổng điểm lớn nhất thì công ty đó có khả năng cạnh
tranh lớn nhất. Ta có bảng:

Nhà cung cấp
Đối tác chiến lược:
a. Ngân hàng Đầu tư & Phát triển VN (BIDV) BIDV & Vincom đã ký thỏa
thuận hợp tác đồng hành. Bằng thoả thuận này, BIDV và Vincom sẽ là đối tác
2.


đồng hành của nhau, đảm bảo hợp tác lâu dài, bền vững thông qua sự hỗ trợ chặt
chẽ nhằm phát huy thế mạnh và tiềm lực của mỗi bên.
- BIDV sẽ là Ngân hàng chính cung cấp các dịch vụ ngân hàng, phi ngân
hàng với các cơ chế chính sách, lãi suất, phí dịch vụ hợp lý phục vụ cho đầu tư,
phát triển SXKD của Vincom
- Vincom sẽ là khách hàng ưu tiên sử dụng các sản phẩm, dịch vụ của BIDV,
hướng tới hình thành một liên minh tập đoàn kinh tế lớn đáp ứng cho sự phát triển
đa năng của cả hai bên.
b. Tập đoàn Bưu chính Viễn thông VN (VNPT) Theo thỏa thuận giữa 2 bên,
VNPT và Vincom xác lập mối quan hệ vừa là đối tác, vừa là khách hàng đặc biệt
của nhau để cùng xúc tiến các hoạt động đầu tư mở rộng và phát triển kinh doanh
đa ngành, đa lĩnh vực.
- VNPT sẽ cung cấp các dịch vụ tư vấn, thiết kế, xây dựng hạ tầng Bưu

chính Viễn thông và CNTT hiện đại, an toàn… tại các tòa nhà, trung tâm thương
mại, khu khách sạn cao cấp, vui chơi giải trí và các dự án hạ tầng của Vincom.
- Các khách hàng khi sử dụng hạ tầng của Vincom đồng nghĩa với việc được
sử dụng các dịch vụ Bưu chính Viễn thông chất lượng cao, giá ưu đãi, được hỗ trợ
tối đa về điều kiện kỹ thuật, thời gian khắc phục sự cố và chăm sóc khách hàng.
Các nhà cung ứng nguyên vật liệu:
- Công ty CP Hòa Phát cung cấp cửa nhôm kính tại các biệt thự thuộc dự án
Khu đô thị Sinh Thái Vincom Village.
- Eurowindow cung cấp của cho các công trình của Vincom như: Vincom
Gallery (Hà Nội), Vincom Center (TP. HCM)…
Một số đối tác tư vấn thiết kế xây dựng:
- Wimberly Allison Tong & Goo (WATG)
- Tập đoàn thiết kế Site Architecture (Pháp)
- Công ty thiết kế kiến trúc Callison, Aedas Architects Limited, Belt Collins,
ATC Việt Nam, VNCC
- Công ty KSTK & TVXD Bộ Quốc phòng
3. Khách hàng
Khách hàng có 2 nhóm:
• Khách hàng cá nhân: hợp đồng ít, số lượng nhiều nhưng có yêu cầu khắt
khe với chất lượng sản phẩm. Khách hàng của Vincom chủ yếu là những
người có địa vị, kinh tế vững chắc. Ai cũng biết rằng đáp ứng đòi hỏi cá
nhân thường khó hơn đáp ứng yêu cầu của 1 tổ chức. Một điểm nữa là, sự


đáp ứng giữa các doanh nghiệp trong ngành về sản phẩm đối với nhóm
khách hàng này thường giống nhau dẫn đến sự canh tranh không lớn, lợi
nhuận cũng 1 phần bị ảnh hưởng.
→ Vì vậy nhóm khách hàng này tuy nhiều nhưng lại không phải đổi tượng
ưa thích của doanh nghiệp,
• Khách hàng tổ chức: Nhu cầu thị trường bất động sản, đặc biệt là văn phòng

làm việc và trung tâm thương mại ở địa bàn thành phố ngày càng cao cũng
là một môi trường thuận lợi cho Vincom phát triển sản phẩm.
→ Đây là nhóm khách hàng ưa thích của hầu hết các doanh nghiệp bởi sự
bền vững và “dễ chiều” của họ. Khách hàng chủ đạo của công ty này là nhóm
khách hàng tổ chức.
Trong giai đoạn thị trường bất động sản đóng băng, giá cao, khó vay vốn dẫn
dến doanh nghiệp bằng mọi cách bán bớt số lượng để thu hồi vốn xây dựng tiếp từ
đó các doanh nghiệp đua nhau giảm giá, khách hàng là người được lợi lớn hơn cả,
quyền lực thương lượng của họ cũng lớn hơn.
Rào cản gia nhập ngành
a. Rào cản về vốn: Kinh doanh BĐS là một ngành kinh doanh yêu cầu về vốn
rất lớn. Các doanh nghiệp với quy mô nhỏ, tài chính eo hẹp thì không thể tham gia
vào thị trường này được, và nếu như có tham gia thì không thể cạnh tranh được, có
thể dẫn đến phá sản hoặc rút lui khỏi ngành. Việc huy động vốn thông qua các hợp
đồng đặt cọc và phương thức thanh toán theo từng đợt khi mua nhà đất vốn rất phổ
biến tại Việt Nam nhưng lại tiềm ẩn nhiều rủi ro. Nếu các doanh nghiệp hoạt động
không tốt, dự án dở dang do chiếm dụng vốn thì sẽ nảy sinh nhiều vấn đề tranh
chấp. Tuy nhiên ở Việt Nam hình thức huy động vốn chưa phát triển đa dạng.
→ Điều này khiến cho thị trường Việt Nam hầu như chỉ tập trung sử dụng duy
nhất hình thức huy động vốn theo kiểu đặt cọc, hợp đồng góp vốn.
4.

b. Rào cản về kĩ thuật: Các công ty không thể xin giấy phép xây dựng các
công trình địa ốc và các quy định kỹ thuật về nguyên vật liệu không đạt yêu cầu,
khu quy hoạch không đáp ứng được yêu cầu về diện tích, độ an toàn
→ Dẫn đến những khó khăn và gây tốn kém cho doanh nghiệp khi muốn tham
gia vào thị trường.
c. Rào cản về pháp luật: Pháp luật có thể được xem là yếu tố tác động quan
trọng đến sự hình thành và phát triển của thị trường BĐS biểu hiện qua những quy
định về pháp luật về quyền mua, bán, cho thuê, thế chấp, góp vốn liên doanh…

bằng BĐS. Thực tế cho thấy, yếu tố này có thể thúc đẩy, hạn chế hoặc có thể xóa
bỏ sự tồn tại của thị trường BĐS do tính chất đặc biệt của hàng hóa BĐS là gắn


liền với đất đai, mà điều này luôn được Nhà nước ở mọi thời kì (trừ công xã
nguyên thủy) đều nắm quyền điều chỉnh. Rào cản về thủ tục hành chính: Doanh
nghiệp muốn thực hiện dự án là 1 chuyện, còn việc xem xét, phê duyệt dự án của
các cơ quan chức năng lại là 1 chuyện khác.
→ Vì vậy, kế hoạch về những dự án hoàn thiện của các doanh nghiệp có khi
phải kéo dài rất lâu.
Sản phẩm thay thế
Sản phẩm chủ yếu của công ty cổ phần Vincom là những chung cư cao cấp
cho nên:
- Đối tượng khách hàng chính: những người có thu nhập cao. Những khách
hàng này ngoài lựa chọn mua chung cư họ có thể mua đất để xây nhà hoặc mua
biệt thự nhà vườn. Vì vậy, muốn họ lựa chọn mua chung cư để sống thì các sản
phẩm của công ty phải tạo được sự khác biệt, thể hiện được sự tiện nghi và đẳng
cấp. Đó cũng là lý do vì sao các tòa nhà của Vincom thường được thiết kế dựa theo
kiến trúc của những thành phố nổi tiếng thế giới như dự án khu đô thị xanh Royal
City mang phong cách hoàng gia châu Âu, dự án khu đô thị cao cấp Vincom
Village - một thành phố Venice (Italy) xinh đẹp, sang trọng và quyến rũ ở Việt
Nam…
- Không phải khách hàng nào mua nhà chung cư cũng với mục đích để ở,
cũng có người mua với mục đích đầu tư hay coi đó như một cách để giữ tiền. Như
vậy, chỉ cần một sự thay đổi nhỏ trên các thị trường còn lại thì thị trường bất động
sản cũng có thể bị ảnh hưởng.
Nguồn: s/documents/tieu-luan-qtcl-vingroup.html
5.

IV. Phân tích môi trường nội bộ

1.
-

-

Nguồn nhân lực
Vingroup có đội ngũ ban lãnh đạo giàu kinh nghiệm và tham vọng. Chủ tịch
HĐQT là ông Phạm Nhật Vượng tốt nghiệp trường ĐH địa chất Moscow ở
Nga.
Đội ngũ các giám đốc quản lý cũng là những người có trình độ học vấn cao,
được đào tạo tại các trường ĐH lớn trên thế giới.


Tuy vậy việc đào tại nguồn nhân lực chất lượng cao kế cận vẫn còn đang
thiếu hụt và cần đầu tư thêm.
Tính đến 30/6/2015, tổng số nhân viên của Vingroup là 25.995 người. Như
vậy, chỉ sau 6 tháng đầu năm 2015, tổng số nhân viên của Vingroup đã tăng gấp
rưỡi so với thời điểm cuối năm 2014 (17.312 người) và gấp gần 3 lần so với cuối
năm 2013 (8.731 người).
- Về trình độ lao động, gần 60% nhân sự của Vingroup có trình độ dưới đại
học, 40% nhân sự có trình độ đại học và trên đại học.
Lương bình quân của nhân viên Vingroup hiện vào khoảng 10 triệu
đồng/người/tháng. Như vậy, tổng chi phí lương mà Vingroup phải chi trả trong 1
tháng dành cho người lao động xấp xỉ 260 tỷ đồng.
-

- Chính sách tuyển dụng, đào tạo: Mục tiêu tuyển dụng của Công ty là thu
hút những người lao động có năng lực vào làm việc, đáp ứng nhu cầu mở rộng sản
xuất kinh doanh. Đối với các vị trí quan trọng, các yêu cầu tuyển dụng khá khắt
khe với các tiêu chuẩn bắt buộc về kinh nghiệm công tác, tư duy lôgic, phán đoán

nhanh nhạy, linh hoạt, tính quyết đoán cao, khả năng phân tích tốt, cũng như các
yêu cầu về tình độ ngoại ngữ, tin học.
- Công ty đã chú trọng quan tâm đến công tác phát triển nguồn nhân lực
thông qua chính sách đào tạo kĩ năng nghiệp vụ cho CBNV, hình thức đào tạo nội
bộ và các chương trình đào tạo từ bên ngoài. Các chương trình đào tạo như: đào
tạo kĩ năng giao tiếp, tiếng Anh, dịch vụ khách hàng, nghiệp vụ văn thư, đào tạo về
an toàn, vệ sinh lao động…Tất cả các CBNV mới gia nhập công ty đều được tham
dự lớp đào tạo Định hướng do phòng đào tạo có tổ chức định kì hàng tháng.
- Chính sách lương, thưởng, phúc lợi: công ty đã xây dựng chính sách lương,
thưởng phù hợp với từng vị trí công việc, kĩ năng và trình độ chuyên môn của
Công ty đã thực hiện việc đánh giá năng lực, ý thức, hiệu quả và mức độ đóng góp
của CBNV đối với kết quả kinh doanh và chất lượng dịch vụ để đáp dụng chính
sách khen thưởng phù hợp. Ngoài ra, Vincom cũng phát động chiến lược thi đua
nhân các sự kiện trọng đại của công ty và được CBNV hưởng ứng nhiệt tình, đạt
nhiều thành tích cao.

2.

Tài chính


Là công ty đi đầu trong lĩnh vực đầu tư bất động sản cao cấp nổi tiếng với
các dự án nổi tiếng như Vincom Bà Triệu, Vinhomes Royal City, Vinhomes Times
City, Vinhomes Riverside, Vinpearl Land ở Nha Trang, bệnh viện 5 sao Vinmec
tại Hà Nội và hàng loạt các spa, các trung tâm thương mại lớn, các hệ thống bán lẻ
VinMart, VinMart+, VinPro, VinFashion,…Đó đều là những tài sản có tỷ suất sinh
lợi nhuận cao, trong thời gian dài. Tổng giá trị tải sản của tập đoàn Vingroup tính
đến năm 2015 đạt 145.495 tỷ đồng. Đây là minh chứng cho sự vững mạnh của
công ty.
Nguồn vốn được đảm bảo bởi 3 nguồn đó là:

• Vốn góp từ các cổ đông
• Tín dụng ngân hàng
• Huy động trái phiếu trên sàn giao dịch
Marketing
+ Thương hiệu: Vingroup đã cơ cấu lại và tập trung phát triển với nhiều nhóm
thương hiệu như:
• Vinhomes (Hệ thống căn hộ và biệt thự đẳng cấp)
• Vincom (Hệ thống TTTM đẳng cấp)
• Vinpearl ( Khách sạn, du lịch)
• Vinpearl Land (Vui chơi giải trí)
• Vinmec ( Y tế)
• Vinschool (Giáo dục)
• VinEcom (Thương mại điện tử)
• Vincom Office (Văn phòng cho thuê)
• Kids World (Kinh doanh bán lẻ)
• Vinmart (Hệ thống phân phối bán lẻ)
• Vinfashion (Thời trang)
• Vincharm (chăm sóc sắc đẹp0
3.

+ Kênh phân phối:
Các lĩnh vực bất động sản, giáo dục, y tế, du lịch khách sạn, Tập
đoàn Vingroup đều có những thương hiệu riêng và thành công, được
định vị ở đẳng cấp các thương hiệu hàng đầu.


Với vị thế đó, khi muốn thâm nhập và phát triển thị trường bán lẻ một thị trường mà Vingroup đã sớm tiếp xúc thông qua qua kênh phân
phối trung tâm thương mại, Vingroup tất yếu khó có thể bỏ qua việc xây
dựng chuỗi siêu thị đến các cửa hàng tiện ích.
Vincom Mega Mall, VinMart, VinEcom – các siêu thị, cửa hàng tiện

lợi và chuỗi mua sắm thương mại điện tử - mà Tập đoàn này vừa công
bố sẽ phát triển, cũng được hoạch định trên nền tảng chiến lược hoàn
thiện chuỗi khai thác khép kín cho dự án, như sự bổ sung của một mảnh
ghép hoàn hảo để có bộ tứ hoàn hảo đã nêu.
Công nghệ
- Vincom còn đẩy mạnh việc áp dụng các công nghệ, máy móc hiện đại
trong công tác thi công để đảm bảo chất lượng và tiến độ của các dự án. Các dự án
Vincom Center, Royal City… của công ty đều sử dụng công nghệ Top-down. Ưu
điểm của cách thi công này là đảm bảo tiến độ thi công nhanh và hiệu quả kinh tế
của từng dự án.
- Tất cả các công trình thuộc tổ hợp Vincom Center đều sử dụng kính LowE, một loại kính tiết kiệm năng lượng, nhiên liệu đang được rất nhiều công trình và
tòa nhà cao cấp trên thế giới ưa dùng. Kính Low-E là 1 loại kính được phủ lên bề
mặt 1 loại hợp chất đặc biệt giúp kính có tính năng ngăn ngừa cường độ ánh sáng
mặt trời, phát xạ nhiệt chậm, làm giảm sự phát tán, làm chậm quá trình hấp thu
nhiệt và truyền tải nhiệt, nhưng vẫn đảm bảo độ sáng của không gian bên trong.
Điều này giúp các văn phòng giảm được chi phí vận hành điều hòa nhiệt độ, chống
lãng phí năng lượng và đảm bảo sức khỏe cho nhân viên trong những ngày nắng
nóng.
- Nằm trong chiến lược hiện đại hoá và nâng cao năng lực quản trị doanh
nghiệp bằng công nghệ tin học tiên tiến và hoàn thiện dịch vụ khách hàng, Cty CP
Vincom đã vừa quyết định ký hợp đồng với Yardi - một tập đoàn hàng đầu thế
giới, chuyên về phát triển phần mềm quản lý BĐS. Áp dụng công nghệ hiên đại sẽ
giúp Vincom hoàn thiện hơn nữa chất lượng dịch vụ khách hàng, tạo đà cho các dự
án quy mô tầm cỡ triển khai trong thời gian tới.
→ Qua đó thể hiện quyết tâm “Quốc tế hóa” các tiêu chuẩn về dịch vụ, quản
lí, đầu tư nhằm đưa Vincom vươn lên sánh ngang với các Tập đoàn đầu tư, quản lí
kinh doanh BĐS hàng đầu thế giới.
5. R&D
Với số vốn lớn và tầm nhìn dài hạn, Vingroup luôn sẵn sàng nghiên cứu những
sản phẩm mới, phýõng pháp mới, ðồng thời nỗ lực phát triển những gì vốn có.

4.


Điển hình là sự kiện Vingroup vừa quyết định đầu tư 50 triệu USD (tương đương
hơn 1.100 tỉ đồng) phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao cho Hệ thống Y tế
Vinmec trong vòng 5 năm. Đây là dự án đào tạo nhân lực bài bản, có giá trị và quy
mô chưa từng có trong lĩnh vực y tế, nhằm tạo đòn bẩy đưa dịch vụ chăm sóc sức
khoẻ tại Việt Nam sánh ngang với các quốc gia tiên tiến trên thế giới.
Các hoạt động cơ bản
• Hậu cần nhập: Vincom áp dụng quy trình đấu thầu chọn nhà cung cấp nên
đã giúp giảm đáng kể chi phí và kiểm soát tốt chất lượng nguyên vật liệu. Bên cạnh
đó, Vincom có sức ép về giá đối với nhà cung cấp vì Vincom là một trong những
công ty bất động sản lớn nhất Việt Nam và năng lực thi công “thần tốc” các dự án.
• Sản xuất: Nguyên vật liệu được đưa vào quá trình khai thác sản xuất.
Phòng quản lý đầu tư phối hợp với phòng chiến lược phát triển và xúc tiến đầu tư
để thẩm định dự án, tổ chức thi công, nghiệm thu hoàn thành công trình trước khi
đưa vào sử dụng.
• Hậu cần xuất: Lúc này sản phẩm đã hoàn thiện, bắt đầu được chuyển đến
cho các sàn giao dịch để phân phối. Vincom sử dụng trực tiếp sàn giao dịch của
công ty là sàn giao dịch BĐS Vincom (Vincom Real Estate Trading Center). Ngoài
ra công ty cũng giới thiệu sản phẩm của mình qua các sàn khác như: công ty CP tư
vấn đầu tư BĐS M&B.Net, công ty quản lý đầu tư và phát triển đô thị VN (sàn
giao dịch BĐS Vudland).
• Marketing và bán hàng: Công ty luôn có kế hoạch truyền thông và quảng
cáo hàng năm trên hầu hết các tạp chí, báo có uy tín nhằm định vị thương hiệu:
“Vincom City Towers - nơi hội tụ những thương hiệu hàng đầu”. Bên cạnh đó hầu
như mỗi tháng công ty CP Vincom đều đứng ra tổ chức 1 sự kiện gồm chương
trình khuyến mại và lễ hội lớn.
• Dịch vụ: các thắc mắc của khách hàng sẽ được giải đầy đủ, kịp thời; mọi
trục trặc đều được khắc phục, sửa chữa nhanh chóng… Có những ưu đãi dặc biệt

dành cho các khách hàng mua biệt thự, căn hộ của công ty như tặng Thẻ Hội viên
VIP Vingroup. Với các điều khoản ưu đãi lớn cho chủ thẻ, bao gồm các chế độ
miễn phí và giảm giá cũng như các chế độ đón tiếp và chăm sóc đặc biệt khi sử
dụng các dịch vụ do Tập đoàn Vingroup cung cấp: Chăm sóc sức khoẻ và làm đẹp
tại hệ thống Vincharm; Nghỉ dưỡng trên toàn hệ thống Vinpearl Resort và Vinpearl
Luxury; Chơi golf tại Vinpearl Golf Club; Khám chữa bệnh tại chuỗi Bệnh viện đa
khoa quốc tế; Mua sắm tại các Trung tâm thương mại cùng nhiều sản phẩm/dịch vụ
khác sẽ hình thành trong tương lai…, VIP Vingroup mang tới cho Quý khách hàng
những sản phẩm, dịch vụ, tiện ích đẳng cấp và tốt nhất trên thị trường.
6.

V. Ma trận áp dụng


1.

Ma trận SWOT

Ma trận SWOT

Các điểm mạnh (S)
1. Dễ huy động vốn
2. Đầu tư đa ngành mang lại
hệ thống sản phẩm đa dạng
3. Sản phẩm chất lượng cao,
giá cả hợp lí
4. Đội ngũ giám đốc và ban
quản lý có năng lực tốt
5. Dễ thu hút nguồn nhân
lực chất lượng cao nhờ chế

độ lương thưởng tốt, môi
trường làm việc năng động.
6. Công nghệ hiện đại
7. Có nhiều vị trí kinh
doanh đắc địa
Chiến lược (SO)
- Huy động thêm vốn đầu tư
các dự án bất động sản tại các
vị trí đắc địa ở các thành phố
lớn: Bình Dương, Đà Nẵng
- Phát triển thêm sản phẩm cao
cấp

Các điểm yếu (W)
1. Đầu tư đa ngành khó
sự hòa hợp giữa các ngà
2. Bộ máy quản lý cô
kềnh
3. Chi phí cho quản
doanh nghiệp lớn
4. Hệ thống siêu thị và b
lẻ chưa có vị thế cao
5. Mối quan hệ với m
giới

Các cơ hội (O)
Chiến lược (WO)
1. Nắm bắt cơ hội khi
- Gia tăng đầu tư vào ngà
Vingroup đầu tư về Việt

du lịch nghỉ dưỡng
Nam 2. Gia nhập diễn đàn
- Mở rộng mạng lưới
Kinh tế Thế giới WEF và trở
thống siêu thị và cửa hà
thành thành viên của các
tiện ích
công ty phát triển toàn cầu
3. Thu nhập người dân tăng
cao
4. Nhu cầu nghỉ dưỡng gia
tăng
Các nguy cơ (T)
Chiến lược (ST)
Chiến lược (WT)
1. Đối thủ nước ngoài
- Thử sức với loại hình bất - Xây dựng mối quan hệ vữ
2. Thị trường doanh nghiệp động sản mới
chắc với hệ thống môi giới.
tăng trưởng chậm.
⇒ Nhận xét:
- Bằng việc sử dụng điểm mạnh và tận dụng những cơ hội mà tập đoàn có
mang đến chiến lược: đầu tư vào các thành phố tăng trưởng cao như Bình
Dương, Đà Nẵng, Quảng Ninh, Vũng Tàu,…


-

Với chiến lược gia tăng đầu tư vào ngành du lịch nghỉ dưỡng thì sẽ là một
chiến lược mà công ty phải suy nghĩ và thận trọng khi đầu tư vào loại hình

này.

-

Chiến lược giúp khắc phục điểm yếu và hạn chế mối nguy hại đe dọa đến
công ty là chiến lược mới cho thị trường văn phòng và xây dựng mối quan
hệ vững chắc với hệ thống môi giới.

2.

Ma trận BCG

Ta có phần trăm thị phần mà các ngành nắm giữ trên tổng thị phần toàn ngành (thị
phần/tổng thị phần toàn ngành) lần lượt là:
Vinpearl: 40%
Vinmec: 12%
Vincom: 30%
Vincharm: 18%

Thị phần tương đối
Cao
Trung bình
Thấp
Star (thời kì hoàng kim)
Question mark (thời kì chưa ổn
Vinpearl (40%)
định)
Vinmec (12%)
Vincharm (18%)
Vincom (30%)

Cash cows (thời kì gặt hái)



Nhận xét:

Dogs (thời kì chó má)


-

Với 4 đơn vị chiến lược đều nằm ở vị trí star (thời kì hoàng kim) điều này
cho thấy vị trí của các đơn vị này trên thị trường là khá tốt. Đây là thời kì gặt
hái những thành công mà công ty đã đầu tư trong thời gian trước đó.

-

Những điểm cần chú ý hơn: sự suy giảm của ngành bất động sản đang dần
kéo Vincom xuống. Từ đó cần có các thị trường mới như thị trường văn
phòng (ma trận SWOT) và các dự án được đầu tư tại thành phố lớn như Bình
Dương, Đà Nẵng. Chiến lược đó là chiến lược thâm nhập thị trường.

Ngoài 2 ma trận SWOT và BCG, tập đoàn Vingroup còn áp dụng các công cụ khác
như sau:
3. Ma trận các yếu tố bên trong IFE:
STT
Điểm mạnh
1
2
3

4
5
6
7
Điểm yếu
1
2
3
Tổng


Các yếu tố bên trong chủ yếu

Mức
độ Phân loại
quan trọng

Sổ điểm

Nguồn nhân lực trình độ cao
Khối tài sản giá trị sinh lời lớn
Tốc độ tăng trưởng nhanh
Khả năng thực hiện dự án trong thời
gian ngắn
Sản phẩm chất lượng và độc đáo
Nguồn vốn dễ huy động
Uy tín công ty lớn mạnh

00.1
0.12

0.07
0.1

4
3
3
3

0.4
0.36
0.21
0.3

0.1
0.12
0.08

3
3
3

0.3
0.36
0.24

Hạn chế trong đào tạo nguồn nhân 0.09
lực
0.09
Khó khăn trong tiếp cận dự án mới
0.13

Đầu tư trái ngành chưa mang lại
hiệu quả

2
2
4

0.18
0.18
0.52

3.05
Nhận xét: Qua ma trận trên ta thấy điểm mạnh của Vingroup chính là lợi thế
cạnh tranh trong ngành đầu tư bất động sản cao cấp. Điều này cho thấy công
ty đang đi đúng hướng với ngành cốt lõi của mình. Tuy nhiên cũng phải chú
ý các yếu tố như nguồn lực kế cận, hiệu quả đầu tư trái ngành, tiếp cận dự án
mới. Các yếu tố được xem như yếu điểm còn tồn tại và tìm giải pháp, những
chiến lược khắc phục những yếu điểm quan trọng này (ma trận SWOT)


4.

STT

Ma trận các yếu tố bên ngoài EFE:
Các yếu tố chủ yếu bên ngoài
Cơ hội
Gia tăng người tiêu dùng thu nhập
cao
Khả năng tiếp cận nguồn lao động

chất lượng cao
Chính sách ưu đãi về lãi suất
Chính sách ưu đãi về đất đai
Nhiều vị trí đất đẹp
Thị trường du lịch nghỉ dưỡng gia
tăng
Thị trường chăm sóc sức khỏe gia
tăng
Tiềm năng phát triển ở các thành phố
lớn
Cơ hội từ cơ chế hành chính
Các nguy cơ
Nền kinh tế tăng trưởng chậm
Thị trường doanh nghiệp, công ty
tăng trưởng chậm
Khó tiếp cận công nghệ hiện đại
Mối đe dọa từ đối thủ nước ngoài
Giá cả vật liệu gia tăng
Khó tiếp cận vốn trên thị trường
chứng khoán

1
2
3
4
5
6
7
8
9


1
2
3
4
5
6
Tổng


5.

Hệ số quan Phân loại
trọng

Số
điểm
quan trọng

0.05
0.05

3
3

0.15
0.15

0.05
0.07

0.09
0.09
0.08
0.07

2
2
4
4
4
3

0.1
0.14
0.36
0.36
0.32
0.21

0.07

2

0.14

0.04
0.09

2
4


0.08
0.36

0.06
0.07
0.07
0.05

3
2
3
2

0.18
0.14
0.21
0.1

3
Nhận xét: Các yếu tố quan trọng như khách hàng thu nhập cao, nhu cầu về
nghỉ dưỡng các vị trí đẹp đều có sự phát triển mạnh. Đây là cơ hội lớn cho
công ty. Bên cạnh đó cũng phải chú ý đến các yếu tố kin tế và đối thủ cạnh
tranh để có giải pháp đề phòng, củng cố vị trí tiên phong trên thị trường bất
động sản cao cấp của mình.
Ma trận IE:


Tổng điểm ma trận EFE (da cam)
Tổng điểm ma trận IFE (trắng)

Nhận xét: Với ma trận IE ta thấy tập đoàn Vingroup nên tập trung vào các chiến
lược tăng trưởng. Việc tận dụng các cơ hội sẽ làm giảm thiểu các mối đe dọa mà
công ty có thể phải đối mặt.
6. Ma trận QSPM (bằng phương pháp cho điểm)
Các yếu
trọng

tố

quan Các chiến lược thay thế
Phâ
n
loại

Xây dựng trung tâm
thương mại tại các
thành phố Đà Nẵng,
Bình Dương
AS
TAS

Phát triển dự
án dịch vụ
nghỉ dưỡng

3

4

12


2

T
A
S
6

3

3

9

2

6

2

2

4

4

8

3
2

3

3
3
3

9
6
9

2
3
2

6
6
6

3
2

2
2

6
4

3
2


9
4

2

2

4

3

6

3

3

9

3

9

3

4

12

2


6

Các yếu tố bên ngoài
Các thành phố có
tăng trưởng cao
Người dân có thu
nhập cao tăng nhanh
Nhu cầu nghỉ dưỡng
du lịch
Ưu đãi về đất đai
Nhiều vị trí đất đẹp
Các đối thủ cạnh
tranh đang thăm dò
Cơ chế quản lý phức
tạp
Khó tiếp cận công
nghệ mới
Xu hướng thân thiện
với môi trường
Lãi suất cho vay thấp
Các yếu tố bên trong
Đội ngũ quản lý làm

Cơ sở hấp
dẫn

AS

Việc phát

triển
các
TTTM tại
Đà Nẵng,
Bình
Dương sẽ
tận
dụng
được kinh
nghiệm đầu
tư, tận dụng
được uy tín
đang
lên
cao để vay
vốn, sở hữ
được các vị
trí đẹp.


việc hiệu quả
Sản phẩm chất lượng 3
3
9
2
6
Uy tín trên trường 3
3
9
3

9
quốc tế cao
Huy động vốn dễ 3
3
9
3
9
dàng
2
3
6
2
4
Tăng trường nhanh
2
1
2
3
6
Đầu tư trái ngành
3
3
9
2
6
Quảng bá thương 3
3
9
2
6

hiệu
Mối quan hệ với môi 3
3
9
3
9
giới bất động sản
3
3
9
3
9
Tìm kiếm khách hàng
mới
Thương hiệu được
khách hàng ưa thích
Tổng
155
136
⇒ Nhận xét: Từ các phân tích ở các ma trận trên ta rút ra 2 chiến lược đó là đầu
tư trung tâm thương mại tại Đà Nẵng, Bình Dương và đầu tư dự án dịch vụ
nghỉ dưỡng. Tuy vậy với nguồn lực về vốn và nhân lực là có hạn vì thế cần
có sự cân nhắc để lựa chọn ra dự án tối ưu. Qua ma trận QSPM ta thấy số
điểm của dự án 1: xây dựng trung tâm thương mại tại Đà Nẵng, Bình Dương
cao hơn (155>136). Do vậy, tập đoàn nên lựa chọn chiến lược xây dựng
trung tâm thương mại tại thành phố Đà Nẵng, Bình Dương.
VII. CHIẾN LƯỢC CỦA VINGROUP
Vingroup Là Tập đoàn kinh tế tư nhân hàng đầu Việt Nam với các thương
hiệu bất động sản, khách sạn du lịch, vui chơi giải trí, dịch vụ y tế, hệ thống giáo
dục và bán lẻ, Vingroup đã khẳng định được vị thế, uy tín và kiên định theo chiến

lược phát triển của mình, cụ thể:
1. Chiến lược tăng trưởng
Chiến lược tăng trưởng tập trung
• Chiến lược thâm nhập thị trường
Tập trung vào các khu phức hợp đẳng cấp, quy mô lớn tại các thành phố
lớn và tiếp tục mở rộng tại các thành phố chiến lược. Với hàng loạt các hệ thống
Vinhomes, Vincom và Vinpearl trên các thành phố lớn khắp cả nước.
• Chiến lược phát triển thị trường


Phát triển các ngành nghề còn khá mới như giáo dục quốc tế Vinschool,
khi các thị trường này cón khá mới ở Việt Nam. Hiện nay, cùng với sự toàn cầu
hóa thì nhu cầu học tập trong một môi trường đẳng cấp quốc tế ngày càng được
mọi người hướng đến, vì vậy nên mở rộng thêm các hệ thống Vinschool và đạo
tạo thêm về cấp bậc Đại học theo tiêu chuẩn quốc tế. Vinschool có bệ đỡ hung hậu
về tiềm lực kinh tế và nền văn hóa của Vingroup. Với 9.300 học sinh từ mầm non
đến THPT. Hơn 4.000 trẻ tại 3 cơ sở mầm non tại Vinhomes Riverside, Royal City
và Times City
Chiến lược tăng trưởng bằng hội nhập
Chiến lược hội nhập dọc ngược chiều
1/10/2015, mẻ rau sạch đầu tiên của VinEco chính thức ra mắt thị trường.
Tronggiaiđoạnđầu, để đảm bảo kiểm soát chất lượng tối đa toàn bộ nông phẩm
VinEco được phân phối duy nhất qua hệ thống siêu thị Vinmart và các cửa hàng
tiện ích Vinmart+ trên toàn quốc với sản lượng khoảng trên 30 tấn/ngày.
Các sản phẩm thực phẩm sạch của Vinmart được cung cấp chủ yếu từ
VinEco nông trại của Vingroup, đây chính là chiến lược hội nhập dọc ngược chiều
của tập đoàn. Hiện nay nhu cầu về thực phẩm sạch rất lớn mà nguồn cung còn
hạn chế, vì vậy nên mở rộng VinEco hơn để cung cấp các mặt hàng đa dạng, giảm
được chi phí cho nhà cung cấp, đảm bảo được thương hiệu.
• Chiến lược hội nhập ngang

Tăng cường hợp tác với các doanh nghiệp, nhà cung cấp với hệ thống bán
lẻ của tập đoàn để kết hợp phát triển, cung cấp các mặt hàng trong hệ thống bán
lẻ của Vingroup. Ngày 1/6/2016, Tập đoàn Vingroup đã tổ chức Lễ ký kết hợp
tác đợt 1 với gần 250 doanh nghiệp Việt tham gia chương trình “Đồng hành, hỗ
trợ và thúc đẩy sản xuất nội địa”. Các doanh nghiệp ký kết với Vingroup thuộc 7
ngành hàng tiêu dùng cơ bản là thực phẩm, hóa mỹ phẩm, VPP đồ chơi, hàng gia
dụng, hàng thực phẩm tươi sống, thời trang, bông vải sợi đến từ 18 tỉnh/thành
phố trên toàn quốc.


Chiến lược tăng trưởng bằng đa dạng hóa


Chiến lược đa dạng hóa liên quan


×