Tải bản đầy đủ (.docx) (54 trang)

hoạt động bán hàng và dịch vụ sau bán hàng của công ty cổ phần gống cây trồng miền nam chi nhánh long biên hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (395.37 KB, 54 trang )

KHOA KẾ TOÁN VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
BỘ MÔN QUẢN TRỊ KINH DOANH
----------------------

BÁO CÁO TTGT

ĐỀ TÀI: HOẠT ĐỘNG BÁN HÀNG VÀ DỊCH VỤ SAU BÁN HÀNG CỦA
CÔNG TY CỔ PHẦN GỐNG CÂY TRỒNG MIỀN NAM CHI NHÁNH
LONG BIÊN - HÀ NỘI
Người thực hiện:

TRẦN QUỐC QUANG_k58QTKDA
NGUYỄN THỊ THANH THƯƠNG_K58QTKDA
NGUYỄN THẢO QUYÊN _K57KDNN
NGUYỄN THỊ KIM ANH_K58QTKDA

Ngành:

KẾ TOÁN & QUẢN TRỊ KINH DOANH

Người hướng dẫn: GIẢNG VIÊN, THẠC SĨ, NGUYỄN THỊ THU
TRANG


LỜI CẢM ƠN
Sau 2 tuần thực tập tại Công ty Cổ phần Giống Cây Trồng Miền Nam –
Chi Nhánh Hà Nội em đã nhận được sự giúp đỡ, chỉ bảo ân cần của các Cô Nguyễn
Thị Thu Trang và các chú, các anh chị trong công ty, điều đó đã tạo điều kiện cho
em thực tập tốt tại Chi Nhánh Hà Nội.
Qua đó em được tiếp cận với thực tế và hoàn thành tốt chuyên đề của
mình. Với lòng biết ơn sâu sắc, em xin chân thành cảm ơn các Thầy Cô, đặc biệt là


Cô Nguyễn Thị Thu Trang, là người trực tiếp hướng dẫn em trong suốt thời gian
thực hiện chuyên đề. Sự hướng dẫn của Cô là yếu tố quan trọng giúp em hoàn
thành. Em cũng xin chân thành cảm ơn Ban Giám Đốc, các anh chị trong Công ty
Cổ phần Giống Cây Trồng Miền Nam – Chi Nhánh Hà Nội đã nhiệt tình hướng dẫn
cho em trong suốt quá trình thực tập một cách có hiệu quả.
Cuối cùng em xin chúc Cô Trang và toàn thể các chú, anh chị trong Công
ty Cổ Phần Giống Cây Trồng Miền Nam – Chi Nhánh Hà Nội dồi dào sức khỏe,
gặp nhiều thuận lợi và thành công trong công việc. Chúc Chi Nhánh Hà Nội ngày
càng vững mạnh.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 17 tháng 05 năm 2009
Sinh viên
TRẦN QUỐC QUANG
NGUYỄN THỊ THANH THƯƠNG
NGUYỄN THỊ KIM ANH
NGUYỄN THẢO QUYÊN


PHẦN I:

LỜI MỞ ĐẦU

1.1. Đặt vấn đề
Bán hàng là công đoạn cuối cùng để hoàn vốn cho công ty sau nhiều khâu đầu tư
và sản xuất. Bán hàng còn là công việc thể hiện phong cách và là hoạt động thường
xuyên phải vận dụng sự sáng tạo để giới thiệu về sản phẩm mỗi lúc một hay hơn, hoàn
thiện hơn để có thể cạnh tranh với các doanh nghiệp khác. Vì vậy bán hàng là một khâu
quan trọng thiết yếu cho sự thành công của doanh nghiệp.
Ngày nay, nhu cầu của khách hàng cũng có nhiều biến đổi đã qua rồi thời kỳ vật
chất thiếu thốn doanh nghiệp sản xuất cái gì cũng bán được, phương châm của thời kỳ đó

là “ bán những gì mình có”. Ngày nay do sự phát triển của nền kinh tế, đời sống vật chất
của người dân được cải thiện rõ rệt nhu cầu của họ cũng tăng lên. Khi đi mua sắm người
tiêu dùng không chỉ quan tâm đến chất lượng vật chất của sản phẩm mà còn rất quan tâm
đến chất lượng dịch vụ cụ thể là chất lượng của hoạt động bán hàng và dịch vụ sau bán
hàng: Cung cách bán hàng, phục vụ khách hàng…và chăm sóc khách hàng sau khi họ
mua sản phẩm của doanh nghiệp: bảo hành, lắp đặt, sửa chữa, vận chuyển. Với những
doanh nghiệp biết đáp ứng đầy đủ tâm lý và nhu cầu của người tiêu dùng thì doanh
nghiệp đó sẽ thu hút và giữ được khách hàng cho riêng mình đồng thời sẽ chiếm lĩnh
được thị phần lớn trên thị trường, tạo uy tín đối với khách hàng. Những doanh nghiệp
không coi trọng việc thỏa mãn nhu cầu của khách hàng hoặc tự cho mình cảm giác thỏa
mãn thì chắc chắn doanh nghiệp đó không thể tồn tại được trong môi trường cạnh tranh
khốc liệt như hiện nay.
Để giải quyết vấn đề này doanh nghiệp tập trung mọi nỗ lực vào hoạt động bán
hàng, từ việc nghiên cứu thị trường, nghiên cứu mặt hàng, đội ngũ nhân viên bán hàng,


tới việc xác định các điều kiện ưu đãi của người cung ứng, các phương tiện hỗ trợ để đảm
bảo hàng tiêu dùng của doanh nghiệp tới được tay người tiêu dùng với chất lượng tối ưu,
giá cả hợp lý. Đây là vấn đề mà được nhiều doanh nghiệp thương mại ngày nay quan tâm
vì nó không chỉ giúp các công ty nâng cao thị phần, thu được lợi nhuận mà còn giúp hình
ảnh của công ty càng được công chúng, các khách hàng yêu mến và ủng hộ.
Hình thành và phát triển trong nền kinh tế thị trường công ty Cổ phần Giống cây
trồng Miền Nam gặp không ít khó khăn, thử thách. Đó là sự cạnh tranh gay gắt của các
doanh nghiệp kinh doanh cùng loại sản phẩm. Song với sự nỗ lực của mình, công ty đã
thực hiện hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ sau bán hàng tốt nhằm đáp ứng kịp thời
nhu cầu của người tiêu dùng. Công ty đã cố gắng nâng cao chất lượng bán hàng và dịch vụ
sau bán hàng trong môi trường cạnh tranh gay gắt ngày nay. Song bên cạnh đó hoạt động
bán hàng và dịch vụ sau bán hàng của công ty vẫn còn tồn tại một số những hạn chế nhất
định.
Xuất phát từ yêu cầu thực tế nhóm em đã mạnh dạn nghiên cứu sâu đề tài “Hoạt

động bán hàng và dịch vụ sau bán hàng của công ty Cổ phần giống cây trồng Miền
Nam chi nhánh Long Biên – Hà Nội”

1.2. Mục tiêu nghiên cứu:

1.2.1 Mục tiêu nghiên cứu chung:
Nghiên cứu, phân tích và đánh giá thực trạng hoạt động bán hàng và dịch vụ sau
bán hàng tại công ty Cổ phần Giống cây trồng Miền Nam, giải pháp nhằm hoàn thiện
hoạt động bán hàng và dịch vụ sau bán hàng tại công ty Cổ phần Giống cây trồng Miền
Nam.


1.2.2. Mục tiêu nghiên cứu cụ thể:
 Tìm hiểu thực trạng hoạt động bán hàng và dịch vụ sau bán hàng tại công ty Cổ phần Cổ

phần Giống cây trồng Miền Nam
 Phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động bán hàng và dịch vụ sau bán hàng tại công ty Cổ

phần Cổ phần Giống cây trồng Miền Nam
 Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động bán hàng và dịch vụ sau bán hàng của

công ty.

1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:

1.3.1 Đối tượng nghiên cứu:
Hoạt động bán hàng và dịch vụ sau bán hàng tại công ty Cổ Cổ phần Giống cây
trồng Miền Nam.

1.3.2 Phạm vi nghiên cứu:

 Phạm vi không gian:

Đề tài được thực hiện tại công ty Cổ phần Cổ phần Giống cây trồng Miền Nam số
14, Ngõ 489 Nguyễn Văn cừ, quận Long Biên, thành phố Hà Nội.
 Phạm vi thời gian:


Thời gian nghiên cứu của đề tài từ ngày 25/04/2016 đến 13/05/2016.



Số liệu nghiên cứu trong 3 năm 2013 đến 2015.


PHẦN II

ĐẶC ĐIỂM VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1 Đặc điểm địa bàn nghiên cứu:
2.1.1 Tổng quan chung:
Giới thiệu chung về công ty:
Tên công ty: Công ty Cổ phần Giống cây trồng Miền Nam.
Tên tiếng anh: SOUTHERN SEED COMPANY ( SSC )
Vốn điều lệ: 15.381.500.000 đồng (Mười năm ba trăm tám mươi mốt triệu năm
trăm nghìn đồng).
Trụ sở chính: 282 Lê Văn Sĩ - Phường 1 - Quận Tân Bình - TP. Hồ Chí Minh
Điện thoại: (84.8) 38.442.414 - 38.444.633
Fax: (84.8) 38.442.387
Đường dây nóng: 095402437
Email:

Website: />
2.1.2 Lịch sử hình thành và phát triển:
2.1.2.1 Lịch sử hình thành:
Đầu năm 1976, Công ty Giống cây trồng phía Nam được thành lập. Đến 1978,
Công ty Giống cây trồng phía Nam được hợp nhất trở thành Chi nhánh I (trực thuộc
Công ty Giống cây trồng Trung Ương), rồi đổi thành Xí nghiệp Giống cây trồng I vào


năm 1981. Đến năm 1989 Bộ Nông Nghiệp có quyết định chia tách và thành lập Công ty
Giống cây trồng Trung Ương II, trực thuộc Bộ, và đến năm 1993 được đổi tên thành
Công ty Giống cây trồng miền Nam.
Năm 2002, thực hiện chủ trương của Nhà nước và được sự chấp thuận của Thủ
tướng Chính phủ theo Quyết định số 213/QĐ-TTg ngày 25/3/2002, Công ty được chuyển
thành Công ty Cổ phần Giống cây trồng miền Nam (SSC) là doanh nghiệp ngành giống
cây trồng đầu tiên của Việt Nam tiến hành cổ phần hoá, nhà nước nắm giữ 20% vốn điều
lệ (60 tỷ đồng).
Đến tháng 03/2005, cổ phiếu của Công ty cổ phần Giống cây trồng miền Nam, mã
chứng khoán là SSC, là doanh nghiệp đầu tiên của Ngành Giống cây trồng Việt Nam đã
được chính thức niêm yết tại Trung tâm Giao dịch Chứng khoán TP. Hồ Chí Minh (nay là
Sở Giao dịch Chứng khoán Tp. Hồ Chí Minh).
Tháng 5/2007, Công ty đã phát hành thêm 4 triệu cổ phiếu thưởng để nâng vốn
điều lệ của Công ty lên thành 100 tỷ đồng. Đại hội đồng cổ đông tháng 4/2010 cho năm
tài chính 2009 đã chấp thuận cho công ty phát hành cổ phiếu thưởng cho cổ đông hiện
hữu và cán bộ nhân viên, nâng vốn điều lệ lên thành 150 tỷ đồng trong Quý III/2010.
2.1.2.2 Những cột mốc phát triển:
1976: Công ty được thành lập. Trụ sở văn phòng đặt tại 282 Lê Văn Sỹ, Phường 1, Quận
Tân Bình, TP Hồ Chí Minh.
1983: Trạm Giống Cây trồng Cai Lậy, Huyện Cai lậy, Tỉnh Tiền Giang được thành lập.
1989: Công ty nhận bàn giao Trại Gíống Cây trồng Cờ Đỏ, Xã Thạnh Phú, Huyện Cờ
Đỏ, Thành phố Cần thơ, diện tích 336 ha.

1991: Trại Giống Cây trồng Lâm Hà, Tỉnh Lâm Đồng, diện tích 38 ha, được thành lập.
1993: Trại Giống Cây trồng Tân Hiệp, Tỉnh Bình Dương, diện tích 77 ha, được thành lập
và đến năm tháng 2/2009, được nâng cấp thành Trung tâm Nghiên cứu Giống cây trồng
Miền Nam (SRC).
1995: Nhà máy Chế biến hạt giống Củ Chi (Tp. HCM) được xây dựng.
1997: Chi nhánh Công ty tại Hà Nội, quận Long Biên - Hà Nội, được thành lập.


2005: Trạm Giống Cây trồng Tây Nguyên (TP. Buôn Ma Thuột – DakLak) được xây
dựng.
2007: Văn Phòng Đại Diện Công ty ở Cambodia (Phnôm Pênh) được thành lập. Cũng
trong năm này Nhà máy Chế biến Giống Cây trồng Hà Nội đặt tại Khu Công Nghiệp Phố
Nối A, tỉnh Hưng Yên) thuộc Chi nhánh Hà Nội được xây dựng.
2009: Công ty đầu tư 4,2 tỷ đồng, chiếm tỷ lệ 70% vốn điều lệ vào Công ty Cổ phần
Kinh doanh Xuất Nhập Khẩu Bắc Nghệ An (tiền thân là Xí nghiệp chế biến hàng xuất
khẩu thuộc Công ty Giống Cây trồng Nghệ An đã cổ phần hóa năm 2002).
2010: chuyển đổi Xưởng Cơ khí (CKG) thành Công ty cổ phần Cơ khí Giống cây trồng
miền Nam (SSE)

2.1.3 Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty:
Với quy mô hiện tại công ty đã tạo đươc 1 dây chuyền sản xuất và phân phối sản
phẩm khá chặt chẽ

Lai tạo tại Trung

do nông dân sản xuất

tâm nghiên cứu

tai các trạm trại


Quỹ nguồn gen

giống bố/mẹ

F1

Tại nhà máy sẽ tiến hành chế biến, đóng gói thành phẩm và phân phối ra thị
trường
Quỹ nguồn gen có nhiệm vụ thu thập và lưu giữ gen và đánh giá tư liệu hóa thu
thập và bổ sung thông tin ,cung cấp cho nghiên cứu khoa học ,mở rộng sản xuất và phục
vụ chọn tạo giông cây trồng
Trung tâm và trạm nghiên cứu có nhiệm vụ nghiên cứu và bảo tồn nguồn tài
nguyên di chuyền thưc vật


Là một doanh nghiệp chọn tạo, sản xuất và cung ứng hạt giống tốt, cùng nhà
nông làm giàu. Trong hơn 30 năm qua, mặc dù hoạt động sản xuất kinh doanh của Công
ty có nhiều biến động, trải qua nhiều bước chuyển đổi quan trọng, nhưng Công ty cổ
phàn giống cây trồng miền Nam vẫn duy trì tốc độ phát triển vững mạnh, tập trung vào
các chức năng:


Nghiên cứu, sản xuất, kinh doanh, xuất nhập khẩu giống cây trồng nông lâm
nghiệp các loại.



Sản xuất kinh doanh, xuất nhập khẩu các loại nông sản, vật tư nông nghiệp.




Thiết kế, chế tạo, lắp đặt, xuất nhập khẩu các loại máy móc, thiết bị chế biến hạt
giống và nông sản.



Sản xuất, gia công, sang chai, đóng gói, buôn bán thuốc bảo vệ thực vật và phân
bón.
Quy mô công ty tương đối lớn, trong tương lai sẽ trở thành một trong ba công ty
giống hàng đầu ở Việt Nam về chủng loại sản phẩm, doanh số và thị phần.
Hoạt động kinh doanh của công ty bao gồm: nghiên cứu, lai tạo giống, cung ứng
hạt giống chất lượng thông qua các hệ thống đại lý rộng khắp cả nước, chế tạo lắp đặt
thiết bị cơ khí, vật tư nông nghiệp.
SSC là doanh nghiệp ngành giống cây trồng được tổ chức theo mô hình nghiên
cứu, sản xuất và cung ứng tiên tiến. Các Trung tâm, Trạm, Trại được bố trí ở các vị trí
chiến lược, giúp cho tạo, khảo nghiệm ra các loại giống tốt phù hợp với đặc điểm sinh
thái đa dạng của Việt Nam và khu vực.
SSC có mạng lưới đại lý phân phối ở các khu vực sản xuất nông nghiệp trọng
điểm trên khắp Việt Nam và sẽ tiếp tục mở rộng mạng lưới phân phối sang thị trường
Lào và Campuchia.
2.1.4 Tổ chức bộ máy:
2.1.4.1 Tổ chức bộ máy của chi nhánh




Bộ máy quản lý của chi nhánh được khái quát theo sơ đồ sau:
Giám đốc chi nhánh


Phó giám đốc kinh
Kế toán
doanh
trưởng - phụTrưởng
trách hành
phòng
chính
nghiên cứuPhó
- phát
giám
triển
đốc phụ trách sản xuất

Phòng kinh doanhPhòng tài chính - kế toán
Phòng nghiên cứu – phát triểnNhà máy chế biến

Hình 2.1: Sơ đồ bộ máy tổ chức quản lý của chi nhánh.
Chi nhánh là một bộ phận của công ty giống cây trồng miền Nam nên việc tổ chức
cơ cấu quản lý phải phù hợp với chức năng quản lý phụ thuộc của chi nhánh. Bộ máy
quản lý của chi nhánh được tổ chức một mặt phù hợp với điều kiện sản xuất kinh doanh
hiện nay của chi nhánh, mặt khác cũng thích ứng với xu thế phát triển mạnh mẽ của chi
nhánh trong thời gian qua với việc đa dạng hóa lĩnh vực kinh doanh và sản xuất. Do vậy
việc mở rộng cơ cấu tổ chức của chi nhánh cũng là một tất yếu khách quan.
Hiện nay chi nhánh có ba phòng ban, một kho và một nhà máy trực thuộc chi
nhánh.
Các phòng ban của chi nhánh gồm: phòng kinh doanh, phòng tài chính - kế toán,
phòng nghiên cứu và phát triển sản phẩm. Các phòng ban này là “xương sống” để duy trì
sự hoạt động đều đặn, nhịp nhàng và liên lục của chi nhánh.
Nhà máy chế biến giống cây trồng Hà Nội trực thuộc sự quản lý của chi nhánh.
Đứng đầu chi nhánh là giám đốc chi nhánh: là người điều hành cao nhất trong chi

hhánh. Giám đốc chi nhánh do Hội đồng Quản trị của Công ty bổ nhiệm, khen thưởng, kỷ


luật. Giám đốc chi nhánh là đại diện pháp nhân của chi nhánh, chịu trách nhiệm trước
Hội đồng Quản trị, Giám đốc Công ty, và pháp luật về việc điều hành Chi nhánh.
Phó giám đốc: là người giúp việc cho giám đốc, chịu trách nhiệm trước giám đốc
về phần hoạt động sản xuất kinh doanh mà mình được giao phụ trách. Cơ cấu tổ chức tại
chi nhánh quy định có hai phó giám đốc: phó giám đốc phụ trách kinh doanh và phó giám
đốc phụ trách sản xuất với các quyền hạn và nhiệm vụ cụ thể như sau:
 Phó giám đốc kinh doanh: Duy trì và phát triển hệ thống kênh phân phối, đại lý trong

địa bàn quản lý, lập hồ sơ quản lý, đánh giá hiệu quả hoạt động và đề xuất các phương án
thay đổi phù hợp với chiến lược kinh doanh của Công ty. Tìm kiếm, quy hoạch và phát
triển vùng nguyên liệu lập hồ sơ quản lý, đánh giá hiệu quả khai thác, sử dụng nguồn
nguyên liệu và đề xuất các phương án thay đổi cho phù hợp với chiến lược sản xuất kinh
doanh của chi nhánh.
 Phó giám đốc sản xuất: Lập kế hoạch khảo sát vùng nguyên liệu, đánh giá khả năng sản

xuất; lập kế hoạch sản xuất hàng năm, vụ, kế hoạch thu hoạch phù hợp với công suất sấy;
Tổ chức lập kế hoạch kiểm định, kiểm nghiệm; Tổ chức lập kế hoạch hoạt động và dự
toán chi phí hàng tháng/ năm; Lập kế hoạch bảo trì, sửa chữa và trang bị mới các thiết bị;
Lập kế hoạch nhân sự của nhà máy, tuyển dụng lao động phổ thông, tập huấn và đào tạo
cho nhân viên trong phạm vi quản lý.
Phòng tài chính - kế toán: Theo dõi tình hình sản xuất và tình hình kinh doanh
cũng như tình trạng tài chính của chi nhánh trong kỳ. Phòng thực hiện chức năng của
mình thông qua việc thu thập và xử lý các số liệu kế toán, từ đó tiến hành lập và trình bày
các báo cáo tài chính cũng như các loại báo cáo nội bộ theo yêu cầu của ban giám đốc chi
nhánh. Ngoài ra, phòng còn có nhiệm vụ dựa trên các báo cáo tài chính đã được lập tiến
hành phân tích tài chính để có thể cung cấp thông tin tài chính đầy đủ, kịp thời và có hiệu
quả cho bộ máy lãnh đạo để đưa ra các quyết định kinh tế đúng đắn và chính xác nhất.

Do chi nhánh là một đơn vị phụ thuộc của công ty giống cây trồng Miền Nam nên các số
liệu kế toán của chi nhánh sau khi được thu thập và xử lý sẽ được chuyển về phòng kế
toán trung tâm của công ty giống cây trồng Miền Nam để tổng hợp kết quả sản xuất kinh


doanh của toàn công ty. Mặt khác, công ty giống cây trồng miền Nam đã tham gia niêm
yết trên thị trường chứng khoán nên phòng tài chính - kế toán không nhưng chỉ cung cấp
thông tin kế toán cho ban lãnh đạo và những người sử dụng thông tin trong nội bộ công
ty mà định kỳ còn phải cung cấp thông tin dưới dạng các báo cáo tài chính bắt buộc ra
bên ngoài theo yêu cầu của Ủy ban chứng khoán Nhà nước.
Phòng kinh doanh: Do nhiệm vụ chủ yếu của chi nhánh là kinh doanh các loại
giống cầy trồng và các sản phẩm có liên quan đến phục vụ cho nông nghiệp nên kinh
doanh là lĩnh vực trọng tâm của chi nhánh. Phòng kinh doanh có nhiệm vụ xác lập kế
hoạch kinh doanh của chi nhánh theo yêu cầu của chi nhánh và của công ty giống cây
trồng Miền Nam. Ngoài ra, phòng còn tổ chức thực hiện và điều chỉnh các kế hoạch kinh
doanh cho phù hợp với điều kiện khách quan. Phòng là đầu mối tiến hành việc phân phối
thành phẩm, hàng hóa cho các đại lý, ký kết hợp đồng tiêu thụ với các đối tác kinh doanh
lớn. Các bộ phận của phòng có nhiệm vụ phát triển các thị trường tiềm năng, khai thác
các thị trường hiện có để nâng cao doanh số bán, đẩy mạnh quá trình tiêu thụ sản phẩm,
hàng hóa của chi nhánh. Do đặc thù công ty phải nhập nhiều sản phẩm từ miền Nam ra
nên hạn chế trong việc đáp ứng kịp thời nhu cầu của khách hàng, vì vậy phòng kinh
doanh còn có chức năng tìm kiếm các nhà cung cấp tại chỗ để có thế đáp ứng được nhu
cầu sản xuất kinh doanh của chi nhánh với chất lượng sản phẩm tốt, giá cả phù hợp.
Phòng nghiên cứu – phát triển: Trước đây chi nhánh chỉ tiến hành kinh doanh
các loại giống cây trồng và vật tư nông nghiệp nên việc nghiên cứu sản xuất không được
coi trọng. Tuy nhiên, theo xu thế phát triển mạnh mẽ của chi nhánh trong những năm gần
đây và chiến lược kinh doanh lâu dài của chi nhánh, phòng nghiên cứu – phát triển ngày
càng có vai trò quan trọng. Nhiệm vụ của phòng không chỉ gói gọn trong việc tiến hành
các hội thảo trình diễn giống cây mới, tổ chức thí nghiệm trên các vùng thổ nhưỡng khác
nhau, mà còn vươn rộng ra tiến hành nghiên cứu và khảo nghiệm các giống cây mới phù

hợp với điều kiện khí hậu, đất đai đặc thù của miền Bắc.
Nhà máy chế biến: là nơi diễn ra hoạt động sản xuất các sản phẩm chủ yếu phục
vụ việc kinh doanh của chi nhánh và cũng là nơi có kho chứa của chi nhánh (kho nhà
máy).


2.1.5 Tình hình lao động:
Ngày nay, xu thế phát triển và cạnh tranh gay gắt trong nền kinh tế vì vậy công ty
đã tập trung vào hai vấn đề lớn đó là: Xây dựng đội ngũ cán bộ nhân viên vững mạnh
giỏi về chuyên môn, nhiệt tình với công việc và phục vụ khách hàng chu đáo nhất; xây
dựng uy tín cho doanh nghiệp bằng phương châm luôn lấy khách hàng làm trung tâm.
Với chiến lược đó công ty luôn coi trọng công tác đào tạo nguồn nhân lực để đảm bảo
phục vụ tốt nhất cho khách hàng. Lãnh đạo công ty luôn nhấn mạnh quan điểm “Nhân
lực là yếu tố hàng đầu tạo nên sự thành công cho doanh nghiệp” vì vậy công ty luôn chú
trọng tuyển dụng, đào tạo và nâng cao kỹ năng cho cán bộ nhân viên. Đội ngũ nhân viên
của công ty đa phần là đều có trình độ đại học trở lên, được dào tạo chuyên môn, kỹ năng
làm việc chuyên nghiệp, có kinh nghiệm làm việc với nhiều khách hàng thuộc nhiều
thành phần kinh tế khác nhau.
*Tình hình lao động của công ty qua 3 năm:


Bảng 2.1 Tình hình lao động:
Đơn vị tính: người
Năm
2014

2013
Chỉ tiêu

Số lượng

(người)


cấu

So sánh(%)

2015

Số lượng

Cơ cấu

Số lượng

Cơ cấu

(người)

(%)

(người)

(%)

359

100

351


14/13

15/14

BQ

100

104,66

97,77

101,16

Tổng số lượng
I: Phân theo giới tính
1. Lao động nam
2. Lao động nữ
II: Phân theo tính chất
1. Lao động trực tiếp

343

(%)
100

280
63


81,63
18,37

302
57

84,12
15,88

292
59

83,19
16,81

107,86
90,48

96,69
103,51

102,12
96,77

290

84,55

310


86,35

304

86,61

106,89

98,06

102,39

2. Lao động gián tiếp

53

15,45

49

13,65

47

13,39

92,45

95,92


94,17

Nguồn: Phòng hành chính nhân sự


Từ năm 2013 tới năm 2015 công ty không ngừng mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh và số lượng lao động cũng
không có gì thay đổi nhiều. Do tính chất công việc của công ty chủ yếu là bán hàng và thực hiện các dịch vụ nên tỷ lệ nam
và nữ chênh nhau là đáng kể.
Năm 2014 tổng số lao động của công ty là 359 người tăng 4,66% so với năm 2013 (343 người). Trong giai đoạn này
tỷ lệ lao động nam tăng 7,86%, tỷ lệ lao động nữ giảm 9,52%. Do đặc thù của từng công việc khác nhau mà sự phân công
theo tính chất lao động trực tiếp và lao động gián tiếp cũng khác nhau. Trong giai đoạn 2013 – 2014 tình hình số lượng lao
động trực tiếp là 310 người tăng 6,89% so với năm 2013 (290 người), số lao động gián tiếp lại có xu hướng giảm từ 53
người xuống còn 49 người chiếm 7,55%
Năm 2015 tổng số lao động đạt 351 người giảm 2,23% so với năm 2014. Lượng lao động bình quân của doanh nghiệp
trong giai đoạn 2013 – 2015 tăng 1,16%, trong đó lao động tăng nhiều nhất là lao động trực tiếp chiếm 2,39%.
Tuy vậy, trong năm đầu năm 2016, sau khi đánh giá hiệu quả hoạt động của nhân viên thì công ty cơ cấu lại nhân sự.
Công ty sa thải những nhân viên lao động hoạt động hiệu quả chưa thực sự tốt và hiện tại số lượng lao động của công ty còn
lại là 350 người. Lao động của công ty được khuyến khích tăng hiệu quả làm việc và đến hiện tại thì hoạt động của công ty đảm
bảo diễn ra bình thường.

2.1.6 Tình hình Tài sản, Nguồn vốn của công ty:


Bảng 2.2 Thể hiện tình hình Tài sản, Nguồn vốn qua 3 năm 2013, 2014, 2015:
Đơn vị tính: Triệu đồn
Bảng tình hình tàn sản nguồn vốn của công ty
Năm 2013
STT

Chỉ tiêu


Năm 2014

Giá trị


cấu
(%)

Năm 2015

Giá trị


cấu
(%)

So sánh(%)

Giá trị


cấu
(%)

2014/2013

2015/2014

BQ


1

I.Tài sản

24.434.540

100

25.864.486

100

26.865.087

100

105,9

103,9

104,9

2

Tài sản lưu
động

9.345.956


38,2

8.083.379

31,3

11.038.099

41,1

86,5

136,6

108,7

3

Tài sản cố định

15.088.584

61,8

17.781.106

68,7

15.826.987


58,9

117,8

89

102,4

4

II.Nguồn vốn

24.434.540

100

25.864.486

100

26.865.087

100

105,9

110

107,95


5

Nợ phải trả

2.687.074

11

1.937.365

7,5

3.077.937

11,5

72,1

158,9

107,03

6

Nguồn vốn chủ
sở hữu

21.747.466

89


23.927.120

92,5

23.787.149.

88,5

110

99,4

104,5

Nguồn: Phòng tài chính – kế toán


Trong vòng 3 năm 2013 – 2015 quy mô tổng tài sản của công ty Cổ phần Giống
cây trồng Miền Nam không ngừng tăng lên. Tổng tài sản năm 2013 là hơn 24,4 tỷ
đồng, cho đến năm 2015 tăng lên 26,8 tỷ đồng.

Hình 2.2: Biểu đồ thể hiện cơ cấu tài sản qua 3 năm 2013-2015
Qua hình 2.2 thể hiện cơ cấu tài sản của công ty ta có thể thấy: cơ cấu tài sản
lưu động đang có xu hướng giảm năm 2014 ít hơn năm 2013 và có xu hướng tăng lên
vào 2015. Cụ thể, năm 2013 là hơn 9,3 tỷ đồng chiếm 38,2% trong tổng tài sản. Năm
2014 giảm đi là hơn 8,1 tỷ đồng (chiếm 31,3%), năm 2015 tăng lên là hơn 11 tỷ đồng
(chiếm 41,1%). Trong tài sản cố định, thì tài sản cố định của công ty tăng mạnh trong
năm 2014 nhưng lại giảm trong năm 2015. Trong năm 2013 hơn 15 tỷ đồng (chiếm
61,8%) tổng tài sản vào năm 2014 tăng hơn 17,8 tỷ đồng (chiếm 68,7 %) tổng tài sản.

Tài sản cố định của công ty chiếm tỷ trọng cao hơn tài sản lưu động.
Công ty Cổ phần Giống cây trồng Miền Nam đã không ngừng đầu tư máy móc
và các trang thiết bị phục vụ cho việc mở rộng kinh doanh của doanh nghiệp cho nên
tài sản cố định của doanh nghiệp được đầu tư nhiều. Tài sản cố định bao gồm máy
móc thiết bị, phương tiện vận chuyển phục vụ giao hàng, bán hàng hóa, chào hàng,
thiết bị phục vụ công tác cung cấp dịch vụ sau bán.
Qua bảng 2.2 ta có thể thấy được tổng nguồn vốn qua các năm có xu hướng
tăng lên, vào năm 2013 tổng nguồn vốn đạt hơn 24,4 tỷ đồng đến năm 2014 đạt hơn
25,8 tỷ đồng tăng lên so với năm 2013, năm 2015 tổng nguồn vốn đạt tổng trị giá 26,9
tỷ đồng tăng lên so với năm 2014. Tốc độ tăng trưởng bình quân trong 3 năm đạt
107,95%. Sự tăng lên của nguồn vốn là do sự tăng lên của các khoản nợ phải trả và
tăng lên của vốn chủ sở hữu.


Hình 2.3: Biểu đồ thể hiện cơ cấu nguồn vốn qua 3 năm 2013-2015
Qua hình 2.3 Biểu đồ thể hiện cơ cấu nguồn vốn ta có thể thấy được rằng tỷ lệ
nợ phải trả, vốn chủ sở hữu không ổn định qua 3 năm. Trong năm 2014 tỷ lệ nợ phải
trả trong tổng nguồn vốn là 7,5% giảm so với năm 2013 nhưng lại tăng trong năm
2015 (chiếm 11,5%). Hệ số nợ (tổng nợ/ giá trị tổng tài sản hoặc nguồn vốn) của công
ty giảm 3,5% trong năm 2014 nhưng lại tăng 4% trong năm 2015 (11,5%) điều này
chứng tỏ khả năng thanh toán nợ của công ty chưa tốt. Hệ số nợ có xu hướng tăng sẽ
gây niềm tin không tốt với các chủ nợ , nhưng như vậy lại làm tăng khả năng sinh lời
của các cổ đông trong công ty.
Các khoản nợ phải trả có xu hướng giảm đi nhưng lại nhanh chóng tăng lên do
công ty mở rộng sản xuất và chiếm dụng vốn của các công ty khác để mở rộng sản
xuất kinh doanh. Hoạt động kinh doanh của công ty trong 3 năm tăng liên tục mặc dù
năn 2015 có giảm chút ít nhưng không đáng kể và đóng góp vào nguồn vốn kinh
doanh cuả chủ sở hữu nên vốn chủ sở hữu tăng rất nhanh trong 3 năm. Tốc độ tăng
bình quân đạt 104,5%.
Nhìn chung tình hình tài sản - nguồn vốn của doanh nghiệp có biến động đều

tăng qua điều này là rất thuận lợi cho hoạt động kinh doanh của công ty.


2.1.7 Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty qua 3 năm
Khi Doanh nghệp bắt đầu thành lập tham gia vào thị trường, được nhờ có các
chính sách đặc quyền hỗ trợ của Bộ Nông nghiệp, công ty đã đạt được doanh thu và lợi
nhuận tương đối cao. Năm 2013 công ty vươn lên và giữ được vị trí cao trong tổng số
các công ty sản xuất và kinh doanh về giống. Doanh thu, lợi nhuận của công ty liên tục
tăng trong 3 năm 2013-2015.


Dưới đây là Báo cáo kết quả kinh doanh của chi nhánh trong 3 năm qua:
Bảng 2.3: Bảng báo cáo kết quả kinh doanh:

ST
T
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14

15
16
17
18

Chỉ tiêu
Doanh thu BH và cung cấp DV
Các khoản giải trừ DT
DT thuần về BH và cung cấp DV
Giá vốn hàng bán
Lợi nhuận gộp về BH và cung cấp DV
Doanh thu hoạt động tài chính
Chi phí tài chính
Chi phí bán hàng
Chi phí quản lý doanh nghiệp
LN thuần từ hoạt động kinh doanh
Thu nhập khác
Chi phí khác
Lợi nhuận khác
Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế
CP thuế thu nhập DN hiện hành
CP thuế thu nhập DN hoãn lại
LN sau thuế thu nhập DN
Lãi cơ bản trên cổ phiếu

Năm 2013
61.979.812.457
5.723.509.862
56.256.302.599
40.101.279.354

16.155.235.617
4.609.712
106.635.945
2.749.523.606
2.648.544.228
10.655.141.540
10.655.141.540
10.655.141.540
-

Năm 2014
63.149.930.682
4.107.371.550
59.042.559.132
40.703.044.886
18.339.514.246
5.124.246
125.725.330
2.668.279.397
2.554.326.748
12.996.307.157
12.996.307.157
12.996.307.157
-

Năm 2015
65.636.796.132
3.650.611.184
61.986.184.958
41.063.287.012

20.922.897.938
6.284.576
130.176.922
2.885.451.818
2.592.470.263
15.331.083.510
10.000.000
10.000.000
15.349.083.510
15.349.083.510
-

Đơn vị tính đồng
So sánh (%)
2014/20 2015/20
BQ
13
14
101.87 103.94 102.90
71.76
88.88
79.86
104.95 104.99 104.97
101.50 100.89 101.19
113.52 114.09 113.80
111.16 122.64 116.75
117.90 103.54 110.49
97.05 108.14 102.45
96.44 101.49
98.93

121.97 117.96 119.95
121.97 118.10 120.02
121.97 118.10 120.02
-

Nguồn: phòng tài chình-kế toán


Doanh thu đem lại cho công ty chủ yếu là doanh thu từ hoạt động bán hàng và
cung cấp dịch vụ và doanh thu của công ty đều tăng qua 3 năm.


Vẽ đồ thị:

Hình 2.4: Biểu đồ thể hiện DT thuần và LN của CT qua 3 năm 2013-2015
Qua biểu đồ ta thấy, xét về doanh thu thuần từ bán hàng và cung cấp dịch vụ trong
giai đoạn 2013-2015 có xu hướng tăng. Năm 2013 doanh thu thuần bán hàng và cung cấp
dịch vụ đạt hơn 56.2 tỷ đồng, năm 2014 doanh thu thuần bán hàng và cung cấp dịch vụ
tăng 57.58% so với năm 2013 (doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ năm 2014 là hơn
59 tỷ đồng), năm 2015 doanh thu thuần bán hàng và cung cấp dịch vụ tăng 2.9% nhưng
tốc độ tăng chậm hơn so với năm 2014 (doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ
năm 2015 là gần 62 tỷ đồng).
Lợi nhuận của công ty cũng tăng qua 3 năm. Tỷ lệ lợi nhuận sau thuế trên
doanh thu thuần cũng tăng qua các năm năm 2013 là 18.94%, năm 2014 là 22.01% và
năm 2015 là 24.76%. Tỷ số lợi nhuận trên doanh thu mang dấu dương trong các năm


và các năm sau cao hơn các năm trước cho thấy được tình hình kinh doanh của công ty
có lãi tương đối tốt và hoạt động kinh doanh của công ty có hiệu quả và ngày càng
phát triển.

Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty qua các năm có sự biến đổi theo
chiều hướng biến động mạnh qua các năm vì vậy các khoản chi cho bán hàng, và chi
tài chính cũng tăng. Chi phí bán hàng của công ty ngày càng tăng, nhưng nó là hoàn
toàn hợp lý khi mà công ty ngày càng mở rộng hoạt động kinh doanh cuả mình. Điều
này cho thấy công ty đã có những chính sách bán hàng hợp lý, kinh doanh có hiệu quả.
*Sản phẩm cuối cùng của một kỳ sản xuất kinh doanh là các Báo cáo tài chính,
trong đó Báo cáo kết quả kinh doanh cung cấp cho người sử dụng các thông tin về
doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp trong một kỳ hạch toán,
phục cụ cho việc đánh giá hiệu quả kinh doanh và khả năng sinh lợi của doanh nghiệp.
Thông qua số liệu trên báo cáo kết quả kinh doanh có thể kiểm tra tình hình thực hiện
kế hoạch, thu nhập, chi phí và kết quả của từng loại hoạt động và kết quả chung của
doanh nghiệp trong một kỳ.

2.2 Phương pháp nghiên cứu:


2.2.1 Khung phân tích:
+ Cơ sở vật chất, kỹ thuật
+ Trình độ nhân viên
+ Giá cả, chất lượng sản phẩm
+Phương thức thanh toán
+ Tình hình tài chính
+ Hoạt động xúc tiến

Yếu tố
bên trong

THỰC TRẠNG
HOẠT ĐỘNG BÁN HÀNG VÀ
DỊCH VỤ SAU BÁN HÀNG


Nghiên cứu thị trường
Tình
hình
chung
của
công
ty

Khảo sát ý kiến
Đánh giá

Lập mục tiêu, kế hoạch bán hàng

Nhân
viên

Khách
hàng

Xây dựng mạng lưới bán hàng

Đánh giá sự hài lòng

Tổ chức lực lượng bán hàng
Tổ chức thực hiện bán hàng
Phân tích

Tổ chức thực hiện dịch vụ sau bán
hàng


Yếu tố
bên ngoài

+ MT văn hóa xã hội
+ MT pháp luật
+ MT kinh tế chính trị
+ Mt tự nhiên
+ Khách hàng
+ Đối thủ cạnh tranh
+ Nhà cung ứng

Đánh giá thực trạng HĐ bán
hàng và dịch vụ sau bán hàng

Mục
tiêu

Giải pháp
đề xuất

Hoàn thiện hoạt động bán hàng
và dịch vụ sau bán hàng

Sơ đồ 2.1: Khung phân tích của đề tài nghiên cứu


2.2.2 Phương pháp thu thập thông tin
2.2.2.1 Thu thập dữ liệu thứ cấp
Dữ liệu thứ cấp là những số liệu sẵn có trên sách, báo, hoặc trên tài liệu thu

thập có thể dùng với mục đích khác ngoài mục đích dùng cho đề tài, không phải do
người nghiên cứu trực tiếp thu thập và khó có thể dự đoán được mức độ tin cậy.
Bảng 2.4 Thu thập dữ liệu thứ cấp
TT
1

2

Thông tin thu thập

Nguồn thu thập

Phương pháp thu

thập
Cơ sở lý luận, thực tiễn ở Sách, báo, luận án, luận Tra cứu và chọn lọc
Việt Nam và thế giới.
văn, Internet có liên quan. thông tin.
Tìm hiểu chung về cơ cấu tổ
Tổng hợp từ các báo
Thông qua quá trình tìm
chức bộ máy tổ chức, kết
cáo cuối năm.
hiểu và điều tra ở công ty.
quả sản xuất kinh doanh.
Thực trạng hoạt động bán

3

hàng và dịch vụ sau bán Thông qua ban giám đốc, Tổng hợp từ các báo

hàng của công ty Cổ phần các bộ phận có liên quan.

cáo cuối năm.

Giống cây trồng Miền Nam

2.2.2.2 Thu thập dữ liệu sơ cấp
Số liệu sơ cấp được thu thập dựa trên quá trình quan sát, phỏng vấn trực tiếp kết
hợp ghi chép của các cán bộ, công nhân viên của công ty như các số liệu về thực trạng
công tác bán hàng tại công ty, thông tin về quy trình bán hàng, mẫu mã sản phẩm, các
dịch vụ hậu mãi, ý kiến của những người có liên quan đến công tác quản lý công tác
bán hàng và dịch vụ sau bán hàng …
Số liệu được thu thập thông qua quá trình điều tra, đối tượng điều tra là các cán
bộ và nhân viên trong công ty, khách hàng mua sản phẩm, dịch vụ tại công ty.

Bảng 2.5 Số lượng mẫu điều tra trong nghiên cứu


Chỉ tiêu KLL;

Nhân viên

Khách hàng

Số mẫu

30

85


Mẫu chuẩn

25

75

Quá trình khảo sát nhân viên thực hiện tại địa điểm của công ty, để đảm bảo độ
tin cậy có 30 người tham gia điều tra khảo sát, sau khi đã lọc bỏ các mẫu không hợp lệ
thì lượng mẫu chính thức nghiên cứu là 25.
Điều tra ý kiến khách hàng về sản phẩm dịch vụ của công ty được thực hiện
trực tiếp đối với khách hàng đến xem, mua và sử dụng dịch vụ tại công ty. Số mẫu tôi
lựa chọn để khảo sát là 85 mẫu. Sau khi làm sạch dữ liệu loại bỏ các mẫu không đủ
thông tin, không hợp lệ và số mẫu chính thức đưa vào nghiên cứu là 75 mẫu.
Sử dụng phương pháp chọn mẫu phi ngẫu nhiên với nhân viên trong công ty,
lấy mẫu thuận tiện với những khách hàng đến mua sản phẩm để trực tiếp tiến hành điều
tra thu thập thông tin về các chỉ tiêu định lượng các vấn đề liên quan đến mức độ hài lòng
của khách hàng tại công ty Cổ phần giống cây trồng Miền Nam.

2.2.3 Phương pháp phân tích và xử lý số liệu:
2.2.3.1 Phương pháp xử lý số liệu
Kết quả nghiên cứu các số liệu thu thập được sẽ được nhập vào excel và được xử
lý bằng phần mềm PASW Statistics 18.0 qua phân tích sau: ((PASW (viết tắt của
Predictive Analytics SoftWare ) là một chương trình máy tính phục vụ công tác thống kê.
PASW được sử dụng rộng rãi trong công tác thống kê xã hội).
2.2.3.2

Phương pháp phân tích
 Phương pháp thống kê:

Điều tra thống kê là hình thức thu thập số liệu được tiến hành theo phương án

quy định cụ thể cho từng cuộc điều tra. Trong phương án điều tra quy định rõ mục
đích, nội dung, đối tượng, phạm vi, phương pháp và kế hoạch tiến hành điều tra. Điều
tra thống kê ngày càng được áp dụng rộng rãi trong điều kiện nền kinh tế thị trường có
nhiều thành phần kinh tế.
Trong đề tài này, tôi sử dụng phương pháp này nhằm thu thập thống kê các số
liệu về tình hình chung của công ty qua các phòng ban (tình hình tài sản, nguồn vốn,


×