Tải bản đầy đủ (.pdf) (61 trang)

khoa học môi trường Đánh giá hiện trạng công tác quản lý và xử lý rác thải sinh hoạt tại thị trấn Vụ Bản-huyện Lạc Sơn-tỉnh Hoà Bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (771.95 KB, 61 trang )

1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Đất nước ta hiện nay đang trong quá trình đô thị hóa, nền kinh tế phát
triển không ngừng cả về tốc độ lẫn quy mô, với tốc độ tăng trưởng kinh tế
nhanh như vậy đi đối với vẫn đề đó là đời sống nhân dân từng bước được cải
thiện một cách đáng kể, nhưng bên cạnh những mặt tích cực, những tiến bộ
vượt bậc thì vẫn còn những mặt tiêu cực, những hạn chế mà không một quốc
gia nào không phải đối mặt, đó là tình trạng chất lượng môi trường ngày càng
bị suy giảm về chất lượng cuộc sống của con người, cụ thể đó là ô nhiễm về
môi trường đất, nước, không khí, và tình trạng tài nguyên thiên nhiên ngày
càng trở nên cạn kiệt, và hàng loạt các vẫn đề về môi trường khác cần được
quan tâm sâu sắc và kịp thời giải quyết một cách nghiêm túc và triệt để nhất.
Thị trấn Vụ Bản là trung tâm chính trị - kinh tế - xã hội văn hóa của
huyện Lạc Sơn, là một huyện miền núi vùng cao của tỉnh Hoà Bình, đây là
nơi tập trung trên 4000 dân cư cùng chung sống trên địa bàn, với chợ Vụ Bản
là đầu mối lưu thông các loại hàng hoá như nông sản, thực phẩm ...trên địa
bàn huyện, nên công tác bảo vệ và vệ sinh môi trường ở đây lại là một vẫn đề
cần được quan tâm hàng đầu. Thực tế cho thấy lượng rác thải sinh hoạt ngày
một tăng và có ở khắp mọi nơi trên địa bàn thị trấn. Đó là một trong những
nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường đất, nước, không khí. Bên cạnh đó vẫn
đề quản lý môi trường ở các cấp, các nghành vẫn còn bộc lộ nhiều yếu kém và
bất cập, Các văn bản luật không đồng nhất, chưa đi sau vào thực tiễn, đội ngũ
cán bộ làm công tác quản lý nhà nước về môi trường chưa được đào tạo một
cách toàn diện, chủ yếu làm kiêm nhiệm... và người dân còn thiếu hiểu biết về
môi trường nên ý thức bảo vệ môi trường còn chưa cao. Do đó công tác quản


2



lý rác thải là vẫn đề cần được quan tâm hơn, trong quá trình phát triển và
nhằm đảm bảo được mục tiêu phát triển về kinh tế, xã hội và môi trường.
Trước tình hình cấp thiết nói trên và nhằm đánh giá về công tác quản lý, xử lý
rác thải sinh hoạt tại thị trấn Vụ Bản huyện Lạc Sơn, qua đó để đề xuất một số
giải pháp phù hợp để góp phần bảo vệ môi trường của huyện. Tôi được sự
đồng ý của ban giám hiệu nhà trường, ban chủ nhiệm khoa Tài Nguyên &
Môi Trường - Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên, đồng thời dưới sự
hướng dẫn trực tiếp của ThS Trương Thành Nam nên tôi tiến hành nghiên cứu
đề tài: “Đánh giá hiện trạng công tác quản lý và xử lý rác thải sinh hoạt tại
thị trấn Vụ Bản - huyện Lạc Sơn - tỉnh Hoà Bình”.
1.2. Mục tiêu của đề tài
Trước sức ép ngày càng gia tăng về khối lượng chất thải rắn sinh hoạt
hệ thống quản lý còn có nhiều yếu kém trong các khâu thu gom, vận chuyển,
cũng như trong các khâu tổ chức xử lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn thị
trấn, vì vậy đề tài được thực hiện với mục tiêu:
- Đánh giá đúng hiện trạng công tác quản lý và xử lý rác thải sinh hoạt
trên địa bàn thị trấn.
- Từ đó xây dựng các giải pháp về quản lý, thu gom, vận chuyển, xử lý
rác thải sinh hoạt tốt hơn, hợp lý với nền kinh tế của thị trấn nhằm hạn chế ô
nhiễm môi trường và góp phần nâng cao hiệu quả công tác quản lý chất thải
rắn sinh hoạt để bảo vệ môi trường và sức khỏe nhân dân.
1.3. Yêu cầu của đề tài
- Nắm được cơ sở pháp lý trong quản lý, xử lý ô nhiễm môi trường
- Nắm được luật bảo vệ môi trường, các văn bản quy định của nhà nước
và địa phương về quản lý rác thải sinh hoạt.
- Đánh giá đúng thực trạng quản lý, xử lý rác thải sinh hoạt tại địa bàn
thực hiện đề tài.



3

- Đề xuất các giải pháp về công tác quản lý và xử lý rác thải sinh hoạt
tại địa phương được tốt nhất
1.4. Ý nghĩa của đề tài
- Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học
+ Kết quả đề tài là tài liệu tham khảo và tài liệu cho các nghiên cứu
khoa học khác có liên quan đến mảng kiến thức này. Đồng thời bổ sung thêm
thông tin, số liệu về hiện trạng công tác quản lý rác thải sinh hoạt năm 2011
cho huyện Lạc Sơn.
+ Giúp cho sinh viên củng cố hệ thống hoá kiến thức đã học, và áp
dụng vào thực tế, và tạo điều kiện cho sinh viên tiếp cận với những nghiên
cứu khoa học, nâng cao kiến thức, tích luỹ kinh nghiệm để áp dụng vào
thực tế.
+ Đánh giá công tác quản lý, thu gom, vận chuyển, xử lý rác thải sinh
hoạt tại thị trấn Vụ Bản, huyện Lạc Sơn, tỉnh Hoà Bình.
- Ý thực tiễn
+ Đánh giá đúng hiện trạng công tác quản lý rác thải sinh hoạt tại thị
trấnVụ Bản.
+ Đề xuất một số giải pháp có tính khả thi, nhằm nâng cao hiệu quả
công tác quản lý rác thải sinh hoạt để cải thiện và góp phần bảo vệ môi trường
sống nhằm bảo vệ sức khỏe cho nhân dân.
Qua đó thấy được hiệu quả kinh tế do công tác quản lý và xử lý rác thải
sinh hoạt mang lại, góp phần khẳng định, chứng minh chất thải là tài nguyên
quý giá, từ đó nâng cao ý thức của người dân trong việc tái chế tái sử dụng rác
thải và bảo vệ lấy môi trường sống của mình.


4


Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài

2.1.1. Một số khái niệm
- Rác thải là chất thải rắn được hiểu là những vật ở dạng rắn do hoạt
động của con người(sinh hoạt, sản xuất, tiêu dùng....) và động vật gây ra. Đó
là những vật đã bỏ đi, thường ít được sử dụng hoặc ít có ích và không có lợi
cho con người.
- Rác thải sinh hoạt là loại rác thải có liên quan đến các hoạt động con
người, các nguồn tạo ra rác thải sinh hoạt là các trường học, cơ quan, trung
tâm, dịch vụ,…
- Quản lý chất thải là các hoạt động phân loại, thu gom, vận chuyển,
lưu trữ và xử lý nhằm làm giảm và hạn chế các tác động của chất thải tới
môi trường.
- Tái chế chất thải rắn: thực chất người ta lấy lại những phần vật chất
của sản phẩm hàng hoá cũ và sử dụng các nguyên liệu này để tạo ra sản
phẩm mới.
- Tái sử dụng chất thải: thực chất có những sản phẩm hoặc nguyên liệu
có quãng đời kéo dài, người ta có thể sử dụng được nhiều lần mà không bị
thay đổi hình dạng vật lý, tính chất hoá học( Nguyên Thế Chinh 2003)
- Chôn lấp chất thải rắn hợp vệ sinh: Là hoạt động chôn lấp phù hợp với
các yêu cầu của tiêu chuẩn kỹ thuật về bãi chôn lấp chất thải rắn hợp vệ sinh.

2.1.2. Các nguồn phát sinh
Khối lượng rác thải sinh hoạt ngày càng tăng do tác động của vẫn đề
tăng dân số, sự phát triển kinh tế - xã hội, sự thay đổi tính chất tiêu dùng ở các
đô thị và vùng nông thôn. Trong các nguồn chủ yếu phát sinh gồm:



5

- Từ các khu dân cư(một hộ, nhiều hộ...) phần lớn do sinh hoạt.
- Từ thương mại (các cửa hàng, chợ..)
- Từ các khu trống của thị trấn( bến xe, công viên...)
- Từ các khu công nghiệp của thị trấn.
- Từ nông nghiệp.
Sơ đồ thể hiện nguồn phát sinh rác thải
Chợ, bến xe,
nhà ga

Cơ quan
trường học

Nơi vui chơi,
giải trí

Giao thông,
xây dựng

Rác thải rắn

Bệnh viện, cơ
sở y tế

Nhà dân, khu
dân cư

Chính quyền
địa phương


Khu công
nghiệp, nhà

Hình 2.1 Sơ đồ thể hiện nguồn gốc phát sinh rác thải sinh hoạt
Nhờ việc đánh giá tìm hiểu các nguồn phát sinh ra rác thải, giúp chúng
ta có thể quản lý và thu gom tốt hơn đặc biệt là góp phần cho việc ứng dụng
các biện pháp khoa học kỹ thuật giảm thiểu ảnh hưởng của rác thải đến môi
trường không khí, đất, nước.

2.1.3. Phân loại chất thải rắn
Hoạt động phân loại chất thải rắn là bước không thể thiếu để sử dụng
lại, tái chế, làm nguyên liệu cho sản xuất công nghiệp, làm phân, tạo khí
metan… phục vụ cho các hoạt động khác Chính vì vậy, nó tạo tiền đề để giảm
thiểu tác động có hại chất thải rắn đến môi trường. Phân loại chất thải rắn có
thể dựa vào nguồn gốc, trạng thái, tính chất của chất thải và có thể tiến hành


6

phân loại ngay ở các hộ gia đình, các điểm trung chuyển, các bãi tập trung
chất thải.
2.1.3.1. Phân loại chất thải theo nguồn gốc phát sinh
- Chất thải sinh hoạt: Phát sinh hàng ngày ở đô thị, làng mạc, khu du
lịch, nhà ga, trường học, công viên…
- Chất thải công nghiệp: Phát sinh trong quá trình sản xuất công nghiệp
nặng, công nghiệp nhẹ, chế biến nông sản trước và sau thu hoạch…
- Chất thải nông nghiệp: phát sinh trong quá trình trồng trọt và chăn nuôi
- Chất thải thương mại và dịch vụ du lịch: hoạt động thương mại, du
lịch....

2.1.3.2. Phân loại theo trạng thái chất thải
- Chất thải trạng thái rắn: Bao gồm chất thải sinh hoạt, chất thải nhà
máy chế tạo máy, xây dựng (kim loại, da, hóa chất đơn nhựa, thủy tinh, vật
liệu xây dựng..vv.)
- Chất thải lỏng: Phân bùn bể phốt, nước thải từ nhà máy lọc dầu, rượu
bia, nước thải nhà máy sản xuất giấy và vệ sinh công nghiệp…v..v.
- Chất thải trạng thái khí: Bao gồm khí thải các động cơ đốt trong, máy
động lực, giao thông, ô tô, máy kéo, tàu hỏa, nhà máy nhiệt điện, sản xuất vật
liệu…
2.1.3.3. Phân loại theo tính chất nguy hại
- Vật phẩm nguy hại sinh ra tại các bệnh viện trong quá trình điều trị
người bệnh(các loại vật phẩm gây bệnh thông thường được xử lý ở chế độ
nhiệt cao, từ 11500C trở lên, cá biệt có loại vi sinh vất gây bệnh bị tiêu diệt
khi nhiệt xử lý lên tới 30000C…)
- Kim loại nặng: Các chất thải sinh ra trong quá trình sản xuất công
nghiệp có thành phần As, Pb, Hg, Cd… là mầm mống gây bệnh ung thư cho
con người.


7

- Các chất phóng xạ, các phế thải có phóng xạ sinh ra qua quá trình xử
lý giống cây trồng, bảo quản, khai khoáng năng lượng…(PGS. Nguyễn Xuân
Nguyên và cs, 2004).
2.1.3.4. Phân loại CTR tại các hộ gia đình
- Phân loại chất thải rắn tại các hộ gia đình là bước đầu tiên giúp cho
công tác xử lý tiếp theo được thuận lợi hơn ngay tại các gia đình, chung cư
các chất thải rắn được phân loại theo đặc điểm lý, hoá hoặc theo kích thước
của nó. Ví dụ như túi đựng rác thực phẩm, túi đựng giấy, báo cũ, túi đựng vỏ
chai, mảnh thuỷ tinh vỡ,…

- Ở các nước phát triển việc phân loại chất thải rắn tại gia đình đã trở
thành quy định và mọi gia đình đều tuân thủ.
2.1.3.5. Tại trạm trung chuyển rác
- Trong trạm trung chuyển rác công tác phân loại rác được tiến hành, tại
đây người ta phân loại rác bằng các phương pháp như ly tâm, thổi khí, từ tính
và các thiết bị kèm theo.
- Ở các đô thị của nước ta, trạm trung chuyển rác chưa được hình thành
mà đang tồn tại các điểm rác tạm thời là nơi tập trung rác thu gom được từ 1,
hoặc 2, 3 đường phố, khu chung cư,… Thời gian lưu giữ của những đống rác
này chỉ khoảng 2 - 3 giờ, sau đó nó được chở đến bãi thải của địa phương.
2.1.3.6. Phân loại rác tại bãi rác
- Ở các nước phát triển, loại rác thải không còn sử dụng vào mục đích
nào khác sẽ được chở đến bãi thải và được chôn lấp cẩn thận. Do đó công tác
phân loại ít được tiến hành tại đây.
- Đối với nước ta, nhặt rác (một hình thức phân loại rác) không chỉ tiến
hành tại các bãi rác tập trung của đô thị mà còn được thực hiện tại các điểm
đổ rác nhỏ trong thành phố, thị trấn.


8

- Hàng ngày những người nhặt rác đào bới các đống rác để thu nhặt
nhiều loại rác có thể sử dụng cho nhiều mục đích khác nhau. Công việc này
thường thực hiện bằng tay và không an toàn về mặt vệ sinh

2.1.4. Ảnh hưởng của chất thải rắn đến sức khỏe cộng đồng và môi trường.
2.1.4.1. Ảnh hưởng của chất thải rắn đến sức khỏe cộng đồng.
- Việt Nam đang đối mặt với nhiều nguy cơ lây lan bệnh truyền nhiễm,
gây dịch bệnh nguy hiểm do môi trường đang bị ô nhiễm.
- Ô nhiễm môi trường ở nước ta đã gia tăng tới mức độ nghiêm trọng

ảnh hưởng tới sức khoẻ người dân, ngày càng có nhiều người phải nhập viện
về vấn đề sức khoẻ liên quan tới yếu tố môi trường bị ô nhiễm.
- Theo đánh giá của các chuyên gia, chất thải rắn đã ảnh hưởng rất lớn
đến đời sống hàng ngày và sức khoẻ của cộng đồng sống xung quanh nơi bị ô
nhiễm, nghiêm trọng nhất là đối với dân cư sống ở khu vực làng nghề, khu
công nghiệp, bãi chôn lấp chất thải và vùng nông thôn ô nhiễm chất thải rắn
đến mức báo động.
- Đã xuất hiện nhiều bệnh như đau mắt, bệnh đường hô hấp, bệnh
ngoài da, tiêu chảy, dịch tả, thương hàn…do chất thải rắn gây ra.
- Đội ngũ lao động của các đơn vị làm vệ sinh đô thị phải làm việc
trong điều kiện nặng nhọc, ô nhiễm nặng, cụ thể nồng độ bụi vượt quá tiêu
chuẩn cho phép từ 1,5 đến 1,9 lần, khí độc vượt tiêu chuẩn cho phép từ 0,5
đến 0,9 lần, các loại vi trùng, siêu vi trùng, nhất là trứng giun, trực tiếp ảnh
hưởng đến sức khoẻ của họ.
2.1.4.2. Chất thải làm giảm mỹ quan của thị trấn.
- Nếu việc thu gom và vận chuyển rác thải không hết sẽ dẫn đến tình
trạng tồn đọng chất thải trong các đô thị, làm mất mỹ quan, gây cảm giác khó
chịu cho người dân sống xung quanh ở đây.


9

- Không thu hồi và tái chế được các thành phần có ích trong chất thải,
gây ra sự lãng phí về của cải, vật chất cho xã hội.
- Chất thải bị tồn đọng nhiều và không có biện pháp xử lý kịp thời sẽ
gây ra ảnh hưởng xấu tới môi trường xung quanh, gây ra mất cảnh quan của
đô thị cũng như môi trường sống của các loài sinh vật sống trong môi trường
đó từ đó có khả năng làm suy giảm các tài nguyên quý hiếm và không thể nào
khôi phục lại được, như tuyệt chủng các loại động vật quý, môi trường đất,
nước bị ô nhiễm nặng.

2.1.4.3. Chất thải rắn làm ô nhiễm môi trường.
- Chất thải rắn đổ bừa bãi xuống cống rãnh, ao, hồ, kênh, rạch…làm
quá tải thêm hệ thống thoát nước đô thị, là nguồn gây ô nhiễm cho nguồn
nước mặt và nước ngầm. Khi có mưa lớn sẽ gây ô nhiễm trên diện rộng đối
với các đường phố bị ngập.
- Trong môi trường khí hậu nhiệt đới gió mùa, nóng ẩm, mưa nhiều,
chất thải bị thối rữa nhanh là nguyên nhân gây ra mùi khó chịu và dịch bệnh,
nhất là chất thải độc hại, chất thải bệnh viện.
- Các bãi rác không hợp vệ sinh là các nguồn gây ô nhiễm nặng cho cả
đất, nước, không khí.
2.2. Cơ sở pháp lý của đề tài.
- Hiến pháp 1992 nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
- Căn cứ luật BVMT 2005, ban hành ngày 29/11/2005 có hiệu lực ngày
01/07/2006.
- Căn cứ vào các NĐ 21/2008/NĐ – CP ngày 28/02/2008 của chính phủ
sửa đổi bổ sung một số điều NĐ 80/2006.
- Căn cứ NĐ 81/2006/NĐ – CP ngày 9/8/2006 của chính phủ khi xử
phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực BVMT.
- Chỉ thị số 23/2005/CT – TTg ngày 21/6/2005 của thủ tướng chính
phủvề thu gom và quản lý chất thải rắn đã ghi: “khuyến khích 100% đô thị


10

thực hiện công tác xã hội, công tác quản lý và xử lý chất thải rắn thông qua cơ
chế đặt hàng hay đấu thầu dịch vụ trên cơ sở đảm bảo và an ninh môi trường”.
- NĐ 67/2003/NĐ – CP của chính phủ về phí BVMT đối với chất thải.
- NĐ 04/2007/NĐ – CP về sửa đổi bổ sung một số điều của nghị định
số 67/2003
- NĐ 174/2007/NĐ – CP ngày 29/11/2007 về phí BVMT đối với chất

thải rắn.
- Nghị định 80/2006/NĐ – CP ngày 09/08/2006 của chính phủ về việc
quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của luật bảo vệ môi
trường: Nghị định số 21/2008/NĐ – CP ngày 28/2/2008 của chính phủ về sửa
đổi bổ sung một số điều trong Nghị định số 80/2006/NĐ – CP 09/08/2006.
- Nghị định số 59/NĐ – CP ngày 4/2007 của chính phủ về quản lý CTR.
- Thông tư liên tịch số 01/2001/TTLT – BKKHCNMT – BXD ngày
18/01/2001 về hướng dẫn các quy định về BVMT đối với việc lựa chọn địa
điểm xây dựng và vận hành bãi chôn lấp CTR.
- Thông tư số 13/2007/2007/TT – BXD ngày 31/12/2007 của bộ xây
dựng hướng dẫn một số điều của nghị định 59/2007/NĐ – CP ngày 09 tháng
04 năm 2007 của chính phủ về quản lý CTR.
- Quy chế bảo vệ môi trường trên địa bàn thị trấn vụ bản ban hành theo
quyết định số 18/2007/QĐ – UBND ngày 02/10/2007 của UBND huyện Lạc Sơn.
- TCVN 6696 – 2000 Chất thải rắn – Bãi chôn lấp hợp vệ sinh – Yêu
cầu chung về bảo vệ môi trường.
2.3. Tình hình quản lý, xử lý chất thải sinh hoạt trên thế giới và Việt Nam.

2.3.1. Tình hình quản lý, xử lý rác thải sinh hoạt trên thế giới.
2.3.1.1. Tình hình phát sinh rác thải sinh hoạt trên thế giới.
Tình hình chung trên thế giới:
Ước tính hàng năm lượng chất thải được thu gom trên thế giới từ 2.5
đến 4 tỷ tấn (ngoại trừ các lĩnh vực xây dựng và tháo dỡ, khai thác mỏ và


11

nông nghiệp) .Năm 2004, tổng lượng chất thải đô thị được thu gom trên toàn
thế giới ước tính là 1.2 tỷ tấn. Con số này thực tế chỉ gồm các nước OECD
các khu đô thị mới nổi và các nước đang phát triển.


Bảng 2.1. Thu gom chất thải rắn đô thị trên toàn thế giới
năm 2004 (triệu tấn)
Các nước thuộc tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế OECD
Cộng đồng các quốc gia độc lập( trừ các nước ở biển ban tích)
Châu Á (trừ các nước thuộc OECD)

620
65
300

Trung Mỹ
Nam Mỹ

30
86

Bắc Phi & Trung Đông

50

Châu Phi cận sahara

53

Tổng số

1.204

Nếu các số liệu trên đổi thành đơn vị tấn chất thải rắn được thu gom

mỗi năm trên đầu người, thì tại các khu đô thị ở các nước như Hoa Kỳ, có đến
hơn 700kg chất thải và gần 150 kg ở Ấn Độ. Tỷ lệ phát sinh chất thải đô thị
cao đó là Hoa Kỳ tiếp sau là Tây Âu và Ôxtrâylia( 600 – 700kg/người), sau
đó đến Nhật Bản, Hàn Quốc và Đông Âu (300 – 400kg/người).
2.3.1.2. Tình hình quản lý, xử lý rác thải sinh hoạt trên thế giới
* Singapo:
Là một nước nhỏ, không có nhiều diện tích đất chôn lấp chất thải rắn
như những quốc gia khác nên đã kết hợp xử lý rác bằng phương pháp đốt và
chôn lấp. Cả nước Singapo có 3 nhà máy đốt rác. Những thành phần rác thải
rắn không cháy được chôn lấp ở bãi rác ngoài biển. Bãi chôn lấp rác Semakau
được xây dựng bằng cách đắp đê ngăn nước biển ở một đảo nhỏ ngoài khơi
Singapo. Rác thải từ các nguồn khác nhau sau khi thu gom được đưa đến


12

trung tâm phân loại rác. Ở đây rác được phân loại ra những thành phần cháy
được và thành phần khồng cháy được. Những chất chất cháy được thì chuyển
tới các nhà máy đốt rác còn những chất thải mà không cháy được thì chuyển
tới khu chôn lấp, trong quá trình đưa tới thì ta phải có một công đoạn là đưa
rác lên các loại phương tiện vận chuyển rác.
Các công đoạn trong hệ thống quản lý rác của Singapo hoạt động hết
sức nhịp nhàng và ăn khớp với nhau từ thu gom, phân loại, vận chuyển đến
khâu xử lý bằng phương pháp đốt cho đến cuối cùng là chôn lấp. Xử lý khí
thải từ các lò đốt được thực hiện theo quy trình nghiêm ngặt để tránh sự
chuyển dịch ô nhiễm từ dạng rắn sang dạng khí. Xây dựng bãi chôn lấp rác
trên biển sẽ tiết kiệm được đất đai trong đất liền và mở rộng thêm đất khi
đóng bãi. Tuy nhiên việc xây dựng những bãi chôn lấp rác như vậy đòi hỏi
phải có sự đầu tư ban đầu rất lớn. Mặt khác, việc vận hành bãi rác phải tuân
theo những qui trình nghiêm ngặt để đảm bảo sự an toàn của công trình và

bảo vệ môi trường.
* Hồng Kông:
Hồng Kông là một thành phố đông đúc và náo nhiệt với số dân khoảng
6.9 triệu người, là một trong những khu vực có mật độ dân cư lớn nhất thế
giới, mỗi ngày thải ra khoảng 7.700 tấn chất thải.
Cơ quan bảo vệ môi trường Hồng Kông (EPD) đã phân chất thải thành nhiều
loại khác nhau, mỗi loại chất thải đòi hỏi phải có phương pháp xử lý riêng.
Thách thức đối với Hồng Kông là việc quản lý các loại chất thải đang
gia tăng( kể từ năm 1986 tăng 3% mỗi năm) và việc tìm kiếm các bãi đổ chất
thải thay thế bãi chôn lấp hiện nay đã quá tải. Với sự gia tăng về dân số và
kinh tế phát triển, năm 1990, lượng chất thải sinh hoạt tính theo đầu người
tăng từ 0.95 lên 1.11 kg/người/ngày trong năm 2002. Với tình trạng này,
Hồng Kông sẽ hết nơi chôn lấp chất thải sớm hơn dự tính.


13

Ở Hồng Kông, EPD quản lý các phương tiện thu gom, vận chuyển, xử
lý và tiêu huỷ các loại chất thải. Mô hình quản lý chất thải này dựa trên điều
kiện môi trường đô thị đặc trưng với khoảng không gian chật hẹp và mật độ
dân số cao. EPD giám sát việc xây dựng trung tâm xử lý chất thẩi hoá học, 3
bãi chôn lấp chiến lược và mạng lưới các trạm trung chuyển chất thải.
Hồng Kông cũng đang từng bước loại bỏ các bãi chôn lấp cũ, không
hợp lý về mặt môi trường cải tạo chúng thành những nơi an toàn, mở rộng
thêm các khu vui chơi, giải trí như sân vận động và sân gôn. Các trạm trung
chuyển chất thải là những điểm tập trung thu gom vận chuyển chất thải các
bãi chôn lấp. chất thải từ những xe thu gom nhỏ được nén chặt và chuyển
sang các công – ten – nơ, sau đó đưa ra bãi chôn lấp ở địa phương bằng loại
xe tải hoặc đưa ra biển bằng các xuồng lớn. Hiện nay ở Hồng Kông có 8 trạm
trung chuyển chất thải.

Nước thải và chất thải từ 8 trạm trung chuyển chất thải đều được kiểm
soát. Tất cả các dòng thải đáp ứng tiêu chuẩn thải theo biên bản kỹ thuật dự
thảo về quy định kiểm soát ô nhiễm nước. Lượng chất thải được xác định và
các mẫu được gửi đi phân tích ở phòng thí nghiệm.
Những thuận lợi trong việc sử dụng các trạm trung chuyển thay cho
việc vận chuyển trực tiếp chất thải đến bãi chôn lấp, bao gồm :
- Rút ngắn thời gian, khoảng cách cho những người thu gom chất thải
khi các trạm trung chuyển được đặt tại các khu vực đô thị
- Tạo cho người thu gom chất thải tư nhân có nhiều lựa chọn trong việc
loại bỏ chất thải.
- Môi trường ở các trạm trung chuyển sạch, có lợi cho những người thu
gom chất thải, giảm chi phí bảo dưỡng các loại phương tiện.
- Giảm khoảng cách kéo xe đẩy, do đó giảm phát thải các chất gây ô
nhiễm trong không khí và ít gây tiếng ồn cho môi trường.


14

2.3.2. Tình hình quản lý, xử lý rác thải sinh hoạt tại Việt Nam.
2.3.2.1. Tình hình quản lý, xử lý rác thải sinh hoạt tại các đô thị, thành phố ở
Việt Nam.
* Tình hình phát sinh:
Trong 20 năm qua, Việt Nam đã đạt được những bước tiến đáng kể về
phát triển kinh tế - xã hội. Từ năm 2005 đến nay, GDP liên tục tăng, bình
quân đạt trên 7%/năm. Năm 2005, tốc độ này đạt 8,43%, là mức tăng trưởng
cao nhất trong vòng 9 năm qua. Đến cuối năm 2005, dân số Việt Nam là
83.119.900 người. Từ năm 2000 - 2005, dân số Việt Nam tăng 5,48 triệu
người, trong đó tỉ lệ dân số thành thị tăng từ 24,18% năm 2000 - 26,97% năm
2005, tương ứng tỉ lệ dân số nông thôn giảm từ 75,82% xuống 73,93%. Dự
báo đến năm 2010, dân số thành thị lên tới 30,4 triệu người, chiếm 33% dân

số và đến năm 2020 là 46 triệu người, chiếm 45% dân số cả nước. Năm 1990,
Việt Nam có khoảng 500 đô thị lớn nhỏ. Tính đến tháng 6/2007 có tổng cộng
729 đô thị các loại, trong đó có 2 đô thị loại đặc biệt (Hà Nội và TP. Hồ Chí
Minh), 4 đô thị loại I (thành phố), 13 đô thị loại II (thành phố), 43 đô thị loại
III (thành phố), 36 đô thị loại IV (thị xã), 631 đô thị loại V (thị trấn và thị tứ).
Trong những năm qua, tốc độ đô thị hóa diễn ra rất nhanh đã trở thành nhân
tố tích cực đối với phát triển kinh tế – xã hội của đất nước. Tuy nhiên, bên
cạnh những lợi ích về kinh tế - xã hội, đô thị hóa quá nhanh đã tạo ra sức ép
về nhiều mặt, dẫn đến suy giảm chất lượng môi trường và phát triển không
bền vững. Lượng chất thải rắn phát sinh tại các đô thị và khu công nghiệp
ngày càng nhiều với thành phần phức tạp.
Lượng chất thải rắn sinh hoạt (CTRSH) tại các đô thị ở nước ta đang có
xu thế phát sinh ngày càng tăng, tính trung bình mỗi năm tăng khoảng 10%.
Tỷ lệ tăng cao tập trung ở các đô thị đang có xu hướng mở rộng, phát triển
mạnh cả về quy mô lẫn dân số và các khu công nghiệp, như các đô thị tỉnh


15

Phú Thọ (19,9%), thành phố Phủ Lý (17,3%), Hưng Yên (12,3%), Rạch Giá
(12,7%), Cao Lãnh (12,5%)... Các đô thị khu vực Tây Nguyên có tỷ lệ phát
sinh CTRSH tăng đồng đều hàng năm và với tỷ lệ tăng ít hơn (5,0%).
Tổng lượng phát sinh CTRSH tại các đô thị loại III trở lên và một số đô
thị loại IV là các trung tâm văn hóa, xã hội, kinh tế của các tỉnh thành trên cả
nước lên đến 6,5 triệu tấn/năm, trong đó CTRSH phát sinh từ các hộ gia đình,
nhà hàng, các chợ và kinh doanh là chủ yếu. Lượng còn lại từ các công sở,
đường phố, các cơ sở y tế. Chất thải nguy hại công nghiệp và các nguồn chất
thải y tế nguy hại ở các đô thị tuy chiếm tỷ lệ ít nhưng chưa được xử lý triệt
để vẫn còn tình trạng chôn lấp lẫn với CTRSH đô thị.
Kết quả điều tra tổng thể năm 2006 - 2007 cho thấy, lượng CTRSH đô

thị phát sinh chủ yếu tập trung ở 2 đô thị đặc biệt là Hà Nội và TP. Hồ Chí
Minh. Tuy chỉ có 2 đô thị nhưng tổng lượng CTRSH phát sinh tới 8.000
tấn/ngày (2.920.000 tấn/năm) chiếm 45,24% tổng lượng CTRSH phát sinh từ
tất cả các đô thị ( bảng 2.2).
Tính theo vùng địa lý (hay vùng phát triển kinh tế - xã hội) thì các đô
thị vùng Đông Nam bộ có lượng CTRSH phát sinh lớn nhất tới 2.450.245
tấn/năm (chiếm 37,94% tổng lượng phát sinh CTRSH các đô thị loại III trở
lên của cả nước), tiếp đến là các đô thị vùng Đồng bằng sông Hồng có lượng
phát sinh CTRSH đô thị là 1.622.060 tấn/năm (chiếm 25,12%). Các đô thị
khu vực miền núi Tây Bắc bộ có lượng phát sinh CTRSH đô thị thấp nhất chỉ
có 69.350 tấn/năm (chiếm 1,07% ), tiếp đến là các đô thị thuộc các tỉnh vùng
Tây Nguyên, tổng lượng phát sinh CTRSH đô thị là 237.350 tấn/năm (chiếm
3,68%) (Hình 2.2). Đô thị có lượng CTRSH phát sinh lớn nhất là TP. Hồ Chí
Minh (5.500 tấn/ngày), Hà Nội (2.500 tấn/ngày); đô thị có lượng CTRSH phát
sinh ít nhất là Bắc Kạn - 12,3 tấn/ngày; Thị xã Gia Nghĩa 12,6 tấn/ngày, Cao


16

Bằng 20 tấn/ngày; TP. Đồng Hới 32,0 tấn/ngày; TP Yên Bái 33,4 tấn/ngày và
thị xã Hà Giang 37,1 tấn/ngày.

Bảng 2.2. Lượng CTRSH phát sinh ở các đô thị Việt Nam đầu năm 2007

Stt

Loại đô

Lượng CTRSH bình quân


thị

(kg/người/ngày)

Lượng CTRSH đô thị phát sinh
Tấn/ngày

Tấn/năm

1

Đặc biệt

0,84

9.000

2.920.000

2

Loại 1

0,96

1.885

688.025

3


Loại 2

0,72

3.433

1.253.045

4

Loại 3

0,73

3.738

1.364.370

5

Loại 4

0,65

626

228.490

Tổng


6.453.930

(Nguồn: Kết quả khảo sát năm 2006, 2007 và báo cáo của các địa phương)
Tỷ lệ phát sinh CTRSH đô thị bình quân trên đầu người tại các đô thị
đặc biệt và đô thị loại I tương đối cao (0,84 – 0,96kg/người/ngày); đô thị loại
II và loại III có tỷ lệ phát sinh CTRSH đô thị bình quân trên đầu người là
tương đương nhau (0,72 - 0,73 kg/người/ngày); đô thị loại IV có tỷ lệ phát
sinh CTRSH đô thị bình quân trên một đầu người đạt khoảng 0,65
kg/người/ngày.
Tỷ lệ phát sinh CTRSH tính bình quân lớn nhất tập trung ở các đô thị
phát triển du lịch như TP. Hạ Long 1,38kg/người/ngày; TP. Hội An
1,08kg/người/ngày; TP. Đà Lạt 1,06kg/người/ngày; TP. Ninh Bình
1,30kg/người/ngày. Các đô thị có tỷ lệ phát sinh CTRSH tính bình quân đầu
người thấp nhất là TP. Đồng Hới (Tỉnh Quảng Bình) chỉ 0,31kg/người/ngày;


17

Thị xã Gia Nghĩa 0,35kg/người/ngày; Thị xã Kon Tum 0,35kg/người/ngày;
Thị xã Cao Bằng 0,38kg/người/ngày. Trong khi đó tỷ lệ phát sinh bình quân
đầu người tính trung bình cho các đô thị trên phạm vi cả nước là
0,73kg/người/ngày (bảng 2.3).

Bảng 2.3. Lượng CTRSH đô thị theo vùng địa lý Việt Nam đầu năm 2007
Lượng CTRSH
Stt

Đơn vị hành chính


Lượng CTRSH bình
quân (kg/người/ngày)

đô thị phát sinh
Tấn/ngày Tấn/năm

1

Đồng bằng Sông Hồng

0.81

4.444

1.622.060

2

Đông Bắc

0.76

1.164

424.860

3

Tây Bắc


0.75

190

69.350

4

Bắc Trung bộ

0.66

755

275.575

5

Duyên hải Nam Trung bộ

0.85

1.640

598.600

6

Tây Nguyên


0.59

650

237.250

7

Đông Nam bộ

0.79

6.713

2.450.245

8

Đồng bằng sông Cửu Long

0.61

2.136

779.640

0.73

17.692


6.457.580

Tổng cộng

(Nguồn: Kết quả khảo sát năm 2006, 2007 và báo cáo của các địa phương)
Với kết quả điều tra thống kê chưa đầy đủ như trên cho thấy, tổng
lượng phát sinh CTRSH tại các đô thị ở nước ta ngày càng gia tăng với tỷ lệ
tương đối cao (10%/năm) so với các nước phát triển trên thế giới. Tổng lượng
phát sinh CTRSH tại các đô thị loại III trở lên và một số đô thị loại IV lên
khoảng 6,5 triệu tấn/năm (năm 2004: tổng lượng chất thải sinh hoạt của tất cả
các đô thị Việt Nam là 6,4 triệu tấn/năm). Dự báo tổng lượng CTRSH đô thị


18

đến năm 2010 vào khoảng hơn 12 triệu tấn/năm và đến năm 2020 khoảng gần
22 triệu tấn/năm. Để quản lý tốt nguồn chất thải này, đòi hỏi các cơ quan hữu
quan cần đặc biệt quan tâm hơn nữa đến các khâu giảm thiểu tại nguồn, tăng
cường tái chế, tái sử dụng, đầu tư công nghệ xử lý, tiêu hủy thích hợp góp
phần giảm thiểu ô nhiễm môi trường do CTRSH gây ra.
* Tình hình quản lý:
Việc xử lý chất thải chủ yếu do các công ty môi trường đô thị của các
tỉnh/thành phố (URENCO) thực hiện. Đây là cơ quan chịu trách nhiệm thu
gom và tiêu huỷ chất thải sinh hoạt, bao gồm cả chất thải sinh hoạt gia đình,
chất thải văn phòng, đồng thời cũng là cơ quan chịu trách nhiệm xử lý tất cả
chất thải công nghiệp và y tế trong hầu hết các trường hợp. Về mặt lý thuyết,
mặc dù các cơ sở công nghiệp và y tế phải chịu trách nhiệm trong việc xử lý
các chất thải do chính cở sở đó thải ra, trong khi chính phủ chỉ đóng vai trò là
người xây dựng, thực thi và cưỡng chế thi hành các quy định/văn bản quy
phạm pháp luật liên quan, song trên thực tế Việt Nam chưa thực sự triển khai

theo mô hình này. Chính vì thế, hoạt động các công ty môi trường đô thị liên
quan đến việc xử lý chất thải sinh hoạt là do có quá ít thông tin về thực tiễn và
kinh nghiệm xử lý các loại chất thải khác.
- Bộ Tài Nguyên và Môi Trường chịu trách nhiệm vạch chiến lược cải
thiện môi trường chung cho cả nước, tư vấn cho nhà nước để đưa ra các luật,
chính sách quản lý môi trường cho quốc gia.
- Bộ Xây Dựng hướng dẫn chiến lược quản lý và xây dựng đô thị, quản
lý chất thải.
- Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chỉ đạo các uỷ
bân nhân dân các quận, huyện, sở tài nguyên và môi trường và sở giao thông
công chính thực hiện nhiệm vụ bảo vệ môi trường đô thị, chấp hành nghiêm


19

chỉnh chiến lược chung và pháp luật chung trong bảo vệ môi trường của nhà
nước thông qua xây dựng các quy tắc, quy chế cụ thể.
- URENCO là đơn vị đảm nhân nhiệm vụ xử lý chất thải, bảo vệ môi
trường thành phố theo chức trách được sở giao thông công chính thành phố
giao nhiệm vụ.
* Mô hình quản lý chất thải rắn tại Việt Nam: Cùng với xu thế
chung của thế giới, ở nước ta trong những năm gần đây Chính phủ rất coi
trọng việc BVMT và các biện pháp để quản lý CTR. Mô hình quản lý CTR tại
Việt Nam từ trước đến nay hầu hết mới chỉ tập trung cho khu vực đô thị.
Nguồn phát sinh và thành phần chất thải

Phân loại, lưu trữ, xử lý
chất thải tại nguồn

Thu gom chất thải


Vận chuyển chất thải

Đốt

Làm phân
Compost

Phân loại, tái chế

Chôn
lấp

Không thu gom được

Hình 2.2. Hợp phần chức năng của một hệ thống quản lý chất thải rắn


20

Hiện nay, nước ta cũng như một số nước trên thế giới công tác quản lý
chất thải rắn ở các đô thị được xây dựng một cách tổng thể theo từng cấp,
ngành. Quản lý CTR không còn là việc của riêng cấp hay ngành nào mà nó đã
mang tính thống nhất từ Trung ương đến địa phương. Việc quản lý CTR tại
một số đô thị lớn ở Việt Nam được phân cấp và có mối liên quan như sau:
Bộ Tài nguyên
và Môi trường

UBND Thành
phố


Bộ Xây dựng

Sở Tài nguyên
và Môi trường
Sở GTCC

Công ty Môi trường đô thị
Chiến lược
đề xuất luật
pháp loại
bỏ chất thải

Thu
gom, xử


UBND các cấp
dưới

Vận
chuyển,
tiêu huỷ

Quy
tắc,
quy
chế
loại
bỏ

chất
thải

Chất thải
rắn
Cư dân và khách vãng
lai
(nguồn tạo chất thải
)rắn)

Hình 2.3. Sơ đồ hệ thống quản lý CTR ở một số đô thị lớn ở Việt Nam
(Nguồn: Trần Hiếu Nhuệ và cs, 2001)


21

2.3.2.2. Tình hình quản lý, xử lý rác thải sinh hoạt tại tỉnh Hòa Bình.
Chất lượng môi trường của tỉnh Hòa Bình nhìn chung hiện nay còn
tương đối tốt. Tuy nhiên, vài năm trở lại đây chất lượng môi trường đã có dấu
hiệu bị ô nhiễm cục bộ như:
- Ô nhiễm môi trường do nuôi gia cầm: Cuối năm 2005, tình trạng ô
nhiễm môi trường trầm trọng tại trại gà Thủy Xuân Tiên, thuộc Công ty
Charoen Pokphand (công ty CP) đã ảnh hưởng đến các hộ dân ở tiểu khu
CK2, thị trấn Lương Sơn, và đây là nguồn lây nhiễm virus cúm gia cầm trên
địa bàn tỉnh Hoà Bình.
Ô nhiễm do rác thải của thành phố Hòa Bình: thực tế từ nhiều năm nay,
thành phố Hòa Bình chưa có bãi chôn lấp rác ổn định. Hầu hết là các điểm
chôn lấp tạm thời, việc chôn lấp và xử lý rác không theo quy định và không
hợp vệ sinh, hiện tượng ô nhiễm môi trường không khí và nước chưa được
khắc phục. Hiện nay, UBND tỉnh Hòa Bình đã cho phép thành phố Hòa Bình

di chuyển bãi chôn lấp rác tới địa điểm mới tại xã Yên Mông với diện tích
17,5 ha, cách thành phố Hòa Bình 15 km. Tuy nhiên, do kinh phí còn hạn chế
nên mới chỉ thực hiện được giai đoạn I dự án là chôn lấp hợp vệ sinh mà chưa
thực hiện giai đoạn 2 là xây dựng nhà máy chế biến rác thành phân vi sinh.
- Ô nhiễm do nước thải và chất thải rắn y tế: Tình trạng ô nhiễm do
nước thải và chất thải rắn y tế của bệnh viện đa khoa tỉnh là rất lớn. Hiện nay,
tỉnh đang thực hiện dự án xây dựng mới bệnh viện, khi đó vấn đề môi trường
sẽ mới được giải quyết.
Những khó khăn mà tỉnh Hòa Bình gặp phải
- Các cơ sở thuộc Quyết định số 64/2003/QĐ-TTg trên địa bàn tỉnh
Hoà Bình đều gặp khó khăn về vốn cho việc xây dựng hệ thống xử lý ô nhiễm
môi trường, kể cả những doanh nghiệp do tỉnh quản lý.
- Do chưa có mạng lưới quan trắc và trạm quan trắc môi trường nên
việc đánh giá hiện trạng môi trường của tỉnh là rất khó khăn và hoàn toàn bị
động, phụ thuộc chính vào các đơn vị tư vấn có chức năng. Hiện tại, tỉnh đã
lập dự án xây dựng mạng lưới các điểm quan trắc và phân tích môi trường để
đề nghị Bộ và UBND tỉnh xem xét cho hỗ trợ kinh phí xây dựng.
- Thiếu kinh phí xây dựng Khu xử lý rác thải thành phố Hòa Bình.


22

Phần 3
ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu

3.1.1 Đối tượng nghiên cứu.
Công tác quản lý( thu gom, vận chuyển và xử lý) rác thải sinh hoạt tại
thị trấn Vụ Bản, huyện Lạc Sơn, tỉnh Hòa Bình.


3.1.2. Phạm vi nghiên cứu.
Đề tài nghiên cứu về công tác quản lý, xử lý rác thải sinh hoạt tại thị
trấn Vụ Bản, huyện Lạc Sơn tỉnh Hòa Bình.
3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu
- Địa điểm: Phòng Tài nguyên & Môi trường huyện Lạc Sơn.
- Thời gian tiến hành: Đề tài được nghiên cứu từ ngày 15/01/2012 đến
30/04/2012.
3.3. Nội dung nghiên cứu
- Điều tra, đánh giá về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của thị trấn Vụ
Bản, huyện Lạc Sơn:
+ Điều kiện tự nhiên: Vị trí địa lý, điều kiện khí hậu, địa hình, thủy
văn…
+ Điều kiện kinh tế - xã hội: Cở sở hạ tầng, cơ cấu dân số, đặc điểm lao
động, việc làm…., các nguồn tài nguyên tái tạo và không tái tạo. mức tăng
trưởng kinh tế...thu nhập bình quân.

- Điều tra, đánh giá hiện trạng rác thái sinh hoạt tại thị trấn Vụ Bản,
huyện Lạc Sơn:
+ Điều tra, đánh giá các nguồn phát sinh và thành phần chất thải sinh
hoạt tại thị trấn Vụ Bản từ hộ gia đình, chợ, trường học, công sở...


23

+ Đánh giá về hiện trạng thu gom, xử lý, vận chuyển rác thải sinh hoạt
tại thị trấn Vụ Bản.
+ Nhận thức và ý thức của người dân trong vẫn đề bảo vệ môi trường
và công tác thu gom, vận chuyển, xử lý rác thải.
- Đánh giá việc xử lý rác thải sinh hoạt tại thị trấn Vụ Bản, huyện Lạc Sơn:
+ Điều tra, đánh giá về công tác thu gom, vận chuyển, xử lý rác thải

sinh hoạt tại thị trấn Vụ Bản.
+ Điều tra đánh giá sơ bộ về giá mua một số thành phần của rác thải có
thể tái chế và ước tính giá trị kinh tế từ rác thải sinh hoạt tại thị trấn Vụ Bản.
- Đề xuất một số giải pháp quản lý, xử lý chất thải sinh hoạt tại thị trấn
Vụ Bản, huyện Lạc sơn.
3.4. Phương pháp nghiên cứu.

3.4.1. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp.
- Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp như: Thu thập các số liệu về
điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội, của thị trấn Vụ Bản, huyện Lạc Sơn từ các
Phòng Tài nguyên & Môi trường, ủy ban nhân dân thị trấn Vụ Bản.
- Thu thập tài liệu, số liệu thứ cấp tại công ty Quản lý môi trường và
xây dựng huyện Lạc Sơn, các sở, phòng, ban ngành khác, từ các phương tiện
thông tin…
- Lấy mẫu rác thải sinh hoạt tại những nơi tập trung nhiều rác nhất
nhằm thu thập số liệu về:
+ Khối lượng rác thải sinh hoạt/ngày
+ Thành phần rác thải sinh hoạt
+ Tỷ lệ rác được thu gom/ngày
+ Tỷ lệ rác còn tồn dư/ngày

3.4.2. Phương pháp điều tra, phỏng vấn.
- Lập phiếu điều tra phỏng vấn.


24

- Phỏng vấn 50 hộ
+ Đối tượng được phỏng vấn( hộ gia đình, cá nhân)
+ Phạm vi phỏng vấn: Thị trấn Vụ Bản huyện Lạc Sơn tỉnh Hòa Bình.

+ Hình thức phỏng vấn: Phỏng vẫn những hộ gia đình ở thị trấn Vụ
Bản, các cá nhân sinh sống tại thị trấn Vụ Bản.
+ Phỏng vấn trực tiếp: Các hộ gia đình sống tại thị trấn Vụ Bản.
+ Phỏng vấn những công nhân trực tiếp tham gia thu gom rác thải tại
khu vực thị trấn Vụ Bản huyện Lạc Sơn.
+ Phỏng vấn các cán bộ làm về lĩnh vực môi trường.

3.4.3. Phương pháp tham khảo ý kiến chuyên gia.
Là phương pháp tham vấn ý kiến của các nhà khoa học nhà nghiên cứu
và giáo dục, quản lý về vẫn đề môi trường nói chung QL CTR nói riêng.

3.4.4. Phương pháp điều tra khảo sát thực địa kết hợp với phỏng vấn.
Phương pháp này là kết hợp khảo sát tại thực địa và kết hợp với phỏng
vấn để có những hiểu biết và đánh giá chính xác hơn về tình hình thu gom xử
lý rác thải sinh hoạt tại thị trấn từ đó có các giải pháp tốt hơn trong xử lý và
phòng ngừa ô nhiễm môi trường.

3.4.5. Phương pháp phân tích tổng hợp số liệu.
- Tổng hợp bằng các phần mềm tin học thông dụng, word.excel..
- Đối chiếu, so sánh với các quy định của pháp luật về môi trường.


25

Phần 4
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

4.1.Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của thị trấn Vụ Bản

4.1.1. Điều kiện tự nhiên

4.1.1.1. Vị trí địa lý
Huyện Lạc Sơn có tổng diện tích tự nhiên là: 58.218,11ha với 28 xã và
một thị trấn, huyện Lạc Sơn là một huyện miền núi thuộc phía Nam của tỉnh
Hòa Bình. Trong đó thị trấn Vụ Bản là trung tâm của huyện Lạc Sơn có vị trí
được xác định như sau:
+ Phía Bắc giáp xã Yên phú.
+ Phía Nam giáp Sông Bưởi.
+ Phía Đông giáp Sông Bưởi, xã Bình Hẻm.
+ Phía Tây giáp xóm Đanh và xã Xuất hoá.
4.1.1.2. Địa hình
- Khu vực của thị trấn có địa hình dạng thung lũng sườn núi xen lẫn số
đồi bát úp.
- Hướng dốc chính của địa hình về phía Sông Bưởi và các khe tụ thuỷ,
độ dốc địa hình đa phần 1≤10%
- Khu vực gần Sông Bưởi bị ngập lụt đến cao độ +35,0m vào mùa mưa
lũ , đã xảy ra hiện tượng lũ quét với nước lịch sử +35,57m (năm 1984)
4.1.1.3. Khí hậu
Khí hậu ở thị trấn Vụ Bản mang tính lục địa rõ rệt, có nhiệt độ và độ
ẩm cao, nắng nhiều, mưa lớn, có 2 mùa rõ rệt: Mùa hè từ tháng 5 đến tháng
10, trời nắng nóng, mưa nhiều thường có lũ và bão lớn, hướng gió chính là
Đông nam. Mùa đông từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau, thời tiết lạnh khô
hanh, thường có mưa phùn và sương mù, hướng gió chính là Bắc Nam
và Tây Nam.
+ Nhiệt độ: Nhiệt độ không khí trung bình năm là 26,60C. Nhiệt độ tối
cao tuyệt đối là 34.60C. Nhiệt độ thấp nhất tuyệt đối là 21.80C


×