Tải bản đầy đủ (.pdf) (38 trang)

Bài tập nhóm môn Phân tích tài chính doanh nghiệp Phân tích tài chính công ty cổ phần Chế biến gỗ Thuận An - GVHD Đoàn Ngọc Phi Anh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (370.04 KB, 38 trang )

GVHD: Đoàn Ngọc Phi Anh

Bài tập nhóm

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
Khoa Kế toán

BÀI TẬP NHÓM
MÔN: PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP

GVHD: Đoàn Ngọc Phi Anh
Lớp học phần: PTTCD_2
SVTH:
1.
2.
3.
4.

Nguyễn Thị Thanh Hương
Võ Thị Nhung
Phạm Thị Nga
Phạm Tùng Lâm

36K06.2
36K06.1
36K06.1
36K06.2

Đà Nẵng, tháng 11 năm 2012
Page 1 of 38




GVHD: Đoàn Ngọc Phi Anh

Bài tập nhóm

MỞ ĐẦU
GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN CHẾ BIẾN GỖ THUẬN AN
(T.A.C - THUAN AN WOOD PROCESSING JOINT STOCK COMPANY)
Địa chỉ: Quốc lộ 13 ấp Bình Giao, xã Thuận Giao, huyện Thuận An, tỉnh Bình Dương
Điện thoại: +84-(0)650-71.80.24
Fax: +84-(0)650-71.80.26
Email:
Website:
LỊCH SỬ HÌNH THÀNH:
Công ty Cổ phần Chế biến gỗ Thuận An là doanh nghiệp cổ phần 100% vốn Nhà
nước do 10 cổ đông là doanh nghiệp Nhà nước thuộc Tổng Công ty cao su Việt Nam góp
vốn thành lập từ tháng 1 năm 2002. Được Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Bình Dương cấp
giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số : 4603000035 ngày 24 tháng 12 năm 2001.
Ngày 23 tháng 07 năm 2007, Công ty CP chế biến gỗ Thuận An chính thức niêm yết
8.407.750 Cổ phiếu lên Trung tâm giao dịch Chứng khoán Tp.HCM với mã chứng khoán
GTA và GTA đã trở thành cổ phiếu đầu tiên trong năm 2007 niêm yết và giao dịch trên
Trung tâm Giao dịch Chứng khoán TP.HCM và cũng là cổ phiếu đầu tiên áp dụng quy
định mới về chào sàn.
Trong thời gian từ 12/03/2008 đến 12/06/2008, Công ty đã tiến hành mua lại
270.000 cổ phiếu quỹ với mức giá bình quân 16.177 đồng/CP tương đương 4.367.674.414
đồng. Ngày 26/06/2008 Công ty đã tiến hành chuyển nhượng phần góp vào Công ty Cao
su Chư Prông số tiền 1.438.111.250 đồng với mức giá chuyển nhượng là 3.595.278.125
đồng.
I.


II.

LĨNH VỰC KINH DOANH:
- Khai thác và sơ chế gỗ, cưa xẻ gỗ thành ván, bảo quản gỗ, sản xuất gỗ dán, sản
xuất gỗ dán, sản xuất đồ gỗ xây dựng, sản xuất các sản phẩm khác từ gỗ.
- Xây dựng công trình dân dụng, xây dựng nhà ở, xây dựng công trình kỹ thuật, xây
dựng công trình công nghiệp, lắp đặt đồ gỗ trong xây dựng.
- Mua bán giường, tủ, bàn ghế, mua bán gỗ các loại, mua bán thiết bị máy công
nghiệp, khai khoáng, lâm nghiệp và xây dựng.
- Mua bán mủ cao su.

III.

VỊ THẾ CÔNG TY:
1.1. Vị thế của Công ty trong ngành:
-Việt Nam hiện có trên 2.000 công ty chế biến gỗ đang hoạt động, tuy nhiên phải nói
rõ rằng các công ty này có bản có năng lực, trình độ kỹ thuật và chất lượng sản phẩm
đều khác nhau.

Page 1 of 38


Bài tập nhóm

GVHD: Đoàn Ngọc Phi Anh

- Theo khảo sát của Cục Thống kê thực hiện cho thấy có khoảng 45 công ty nhưng
chiếm gần 75% trên tổng trị giá xuất khẩu đồ gỗ của Việt Nam, trong đó Công ty Chế
biến Gỗ Thuận An là một trong số các thành viên trong nhóm này.

- Xét về quy mô công nghệ cao ngành tinh chế sản phẩm gỗ hoàn chỉnh và chất lượng
cao của sản phẩm đồ gỗ thì Công ty Cổ phần Chế biến Gỗ Thuận An là một trong số
những công ty hàng đầu tại Việt Nam.
- Về tỷ suất lợi nhuận sau thuế so với doanh thu và so với vốn kinh doanh thì Công ty
Chế biến Gỗ Thuận An là một trong những công ty hoạt động có hiệu quả cao cũng
như việc chú trọng đến đầu tư phát triển công nghệ và sản phẩm mới.
1.2. Triển vọng phát triển của ngành:
-Gỗ cao su là một trong những sản phẩm gỗ được ưa chuộng trên thị trường thế giới.
Gỗ cao su thuộc nhóm 7, màu sáng, vân đẹp, tỷ trọng trung bình, gỗ mềm, dễ gia công,
sản phẩm nhẹ. Tuy nhiên, nếu không được tẩm, sấy đúng quy trình, gỗ rất dễ bị mối
mọt.
-Gỗ cao su khi được xử lý tốt có màu vàng sáng đến màu kem nhạt và có thành phần
hóa học tương tự như gỗ có tỷ trọng lớn. Tùy theo loại sản phẩm và yêu cầu của thị
trường, gỗ sau khi gia công có thể giữ nguyên màu tự nhiên hay màu nâu... Gỗ được
chế biến thành các sản phẩm đồ gia dụng như: bàn, ghế, tủ, giường, kệ sách... những
sản phẩm hoàn chỉnh hoặc dạng rời chưa lắp ráp tùy theo nhu cầu tiêu thụ. Ngoài ra gỗ
cao su còn được ghép thành tấm dùng trong xây dựng để làm trần nhà, ván sàn, cốt,
khung cửa... Gỗ cao su sản xuất dùng cho tiêu thụ trong nước và xuất khẩu chủ yếu
dưới dạng các đồ dùng thành phẩm.
-Thị trường xuất khẩu đồ gỗ ở châu Á hiện đứng đầu là: Trung Quốc, Indonesia,
Malaysia, Thái Lan,...
-Các nước nhập khẩu thành phẩm gỗ cao su nhiều nhất là Mỹ, Nhật Bản, Bỉ, Thụy
Điển và các nước châu Âu... Ngoài ra còn có thị trường châu Á như Đài Loan, Hàn
Quốc, Singapore...
-Thị trường tiêu thụ sản phẩm đồ gỗ gia dụng trên thế giới được tập trung chủ yếu là
Mỹ, các nước trong liên minh châu Âu, Nhật Bản. Sản phẩm đồ gỗ gia dụng như bàn,
ghế, giường, tủ, salon, và những sản phẩm làm bằng gỗ của Việt Nam hiện đang thu
hút các nhà đầu tư và phân phối đại diện cho thị trường các nước trong liên minh châu
Âu, Nhật Bản, Mỹ...
-Theo Hiệp hội các nhà kinh doanh đồ gỗ châu Âu, đồ trang trí nội thất, thủ công, mỹ

nghệ Việt Nam là mặt hàng các nước châu Âu, Mỹ tiêu thụ mạnh nhất, có tiềm năng
phát triển và hiện đang thâm nhập rất tốt vào thị trường Mỹ, châu Âu. Trình độ sản
xuất của các doanh nghiệp Việt Nam đã được nâng cao một cách đáng kể, sẵn sàng đáp
ứng mọi yêu cầu khắt khe nhất của khách hàng về quy cách và chất lượng.
-Để đồ gỗ Việt Nam có chỗ đứng vững chắc trên thị trường nói chung, trong đó có các
nước châu Âu, Mỹ nói riêng, các doanh nghiệp Việt Nam cần tìm hiểu kỹ đặc điểm
Page 2 of 38


Bài tập nhóm

GVHD: Đoàn Ngọc Phi Anh

kênh phân phối của châu Âu, Mỹ, có phương pháp tiếp thị hợp lý, chú trọng đến cải
tiến sản xuất, nâng cao chất lượng và đa dạng hóa sản phẩm, đồng thời lưu ý đến các
yếu tố về môi trường.
IV.

CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN VÀ ĐẦU TƯ:
Về sản xuất, kinh doanh, đầu tư: Phát triển về ưu thế công nghệ, quản lý, xây dựng
hệ thống vệ sinh cung cấp bán thành phẩm để tăng doanh thu. Kinh doanh địa ốc: Đầu
tư xây dựng các công trình, khu cư xá hoàn chỉnh đáp ứng nhu cầu ngày càng phát
triển của xã hội. Hiện đại hóa công ty, ứng dụng công nghệ thông tin. Chuẩn bị
phương án chuyển đổi Xí nghiệp trung tâm tại trụ sở công ty sau năm 2010 thành Khu
trung tâm thương mai, cao ốc văn phòng hay siêu thị. Thực hiện liên kết với các công
ty cùng ngành nghề để hợp tác sản xuất kinh doanh. Phát triển thị trường trong nước về
đồ gỗ cho tầng lớp trung lưu và trang trí nội thất cho công trình có đòi hỏi thẩm mỹ
cao. Tiếp tục đẩy mạnh xuất khẩu gỗ chế biến sang các thị trường lớn như Mỹ và các
nước Châu Âu nhằm tăng thị phần xuất khẩu lên 95% .
Trong năm 2008 để đối mặt với sự bất ổn định của thị trường Mỹ công ty đã tập

trung phát triển thêm một số dòng sản phẩm giả cổ mới bên cạnh nhưng dòng sản
phẩm xuất khẩu truyền thống trước đây.

Page 3 of 38


GVHD: Đoàn Ngọc Phi Anh

Bài tập nhóm
A/PHÂN TÍCH CẤU TRÚC TÀI SẢN:

Phân tích cấu trúc tài sản nhằm đánh giá những đặc trưng trong cơ cấu tài sản của
doanh nghiệp, tính hợp lý đầu tư vốn cho hoạt động kinh doanh. Hiệu quả sử dụng nguồn
vốn của doanh nghiệp.Ta có bảng phân tích cấu trúc tài sản của công ty như sau:
Bảng 1: Bảng minh họa các chỉ tiêu cơ bản phản ánh cấu trúc tài sản của công ty gỗ
Thuận An từ năm 2008 đến năm 2011.

Chỉ tiêu

2009

Tiền và các khoản
tương đương tiền

12.933

11.065

Các khoản đầu tư
tài chính ngắn hạn


2.904

807

Các khoản phải
thu ngắn hạn

25.056

33.880

28.527

40.180

12,95% 15,48% 14,31% 18,53%

Hàng tồn kho

58.887

84.094

85.008

65.854

30,43% 38,43% 42,64% 30,36%


Tài sản ngắn hạn
khác

3.259

4.912

3.915

6.600

103.039

134.758

82.817

75.379

70.397

64.177

-69.351

-57.942

-46.758

-35.467


TỔNG TÀI SẢN
NGẮN HẠN
Tài sản cố định
(Giá trị hao
mòn lũy kế)
Các khoản đầu tư
tài chính dài hạn

2010

Tỉ trọng các loại tài sản
2008
2009
2010

2008

2011

8.031

-

30.643

-

6,68%


5,06%

1,50%

0,37% -

1,68%

2011

4,03% 14,13%

2,24%

-

1,96%

3,04%

53,24% 61,59% 62,94% 66,06%

125.480 143.277

42,79% 34,45% 35,31% 29,59%
-

-

-


7.200

7.500

2.000

7.800

3,72%

3,43%

1,00%

3,60%

0,25%

0,54%

0,75%

0,75%

Tổng tài sản dài
hạn khác
TỔNG TÀI SẢN
DÀI HẠN


489

1.178

1.500

1.632

90.506

84.057

73.897

73.609

TỔNG TÀI SẢN

193.545

218.816

199.377 216.886

46,76% 38,41% 37,06% 33,94%
100%

100%

100%


Nhận xét:
Qua bảng phân tích số liệu ta thấy quy mô tổng tài sản có sự biến động lên xuống qua
các năm. Cụ thể, tổng tài sản năm 2008 là 193.545triệu đồng năm 2009 là 218.816 triệu
Page 4 of 38

100%


GVHD: Đoàn Ngọc Phi Anh

Bài tập nhóm

đồng tăng 25.261( tức tăng13,06%) so với năm 2008. Qua năm 2010 tổng quy mô tài sản
là 199.377 triệu đồng giảm 19.439 triệu đồng,( tức giảm 8,88% )so với năm 2009. Đến
năm 2011, tổng tài sản là 216.596 triệu đồng , tăng 17.509 triệu đồng (tức tăng 8,78% ) so
với năm 2010.
Đồ thị 1: Đồ thị phân tích cấu trúc tài sản

CẤU TRÚC TÀI SẢN
160,000,000,000
140,000,000,000
120,000,000,000
100,000,000,000
80,000,000,000

Tài sản ngắn hạn

60,000,000,000


Tài sản dài hạn

40,000,000,000
20,000,000,000
Tài sản dài hạn

2008

2009

Tài sản ngắn hạn
2010

2011

Nhận xét :
Qua biểu đồ trên ta thấy tỉ trọng tài sản ngắn hạn cao hơn tỉ trọng tài sản dài hạn. Và tỉ
trọng tài sản ngắn hạn có xu hướng chung là tăng từ năm 2008 chỉ chiếm 53,24% tới năm
2011 đã lên tới 66,06%.Vì đây là một doanh nghiệp chuyên sản xuất để bán các loại sản
phẩm nên nhu cầu về việc dự trữ hàng tồn kho, nguyên vật liệu phục vụ cho việc chế biến
cao nên tỉ trọng phần tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn cao. Với xu hướng tăng nhanh
phần tài sản ngắn hạn chứng tỏ nhu cầu về hàng hóa dự trữ cho việc sản xuất và tiêu thụ
hàng hóa của công ty ngày càng cao .
Để hiểu rõ hơn ta đi phân tích cụ thể về tỉ trọng tài sản cố định và đầu tư dài hạn với
tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn.
I.Tài sản số định và tài sản đầu tư dài hạn :

Page 5 of 38



GVHD: Đoàn Ngọc Phi Anh

Bài tập nhóm

Đồ thị 2 : Đồ thị phân tích cấu trúc tài sản dài hạn

CẤU TRÚC TÀI SẢN DÀI HẠN
90000000000
80000000000
70000000000
60000000000

2008

50000000000

2009

40000000000

2010

30000000000

2011

20000000000
10000000000
0
T ài sản cố định


Các khoản đầu tư tài chính dài hạn

T ài sản dài hạn khác

Nhận xét :
TSDH từ năm 2008 đến 2011 có xu hướng giảm cả về mặt giá trị và tỷ trọng trong
tổng tài sản. Nguyên nhân chủ yếu là do TSCĐ giảm, cụ thể TSCĐ từ năm đến 2008
chiếm tỷ trọng 46,76% và đang có xu hướng giảm dần. Đến năm 2009 còn 38,41% và năm
2010 chỉ còn 37,06% và đến năm 2011 giảm xuống còn 33,94%. TSCĐ giảm về mặt giá
trị năm 2011/2008 là 18.640 triệu đồng , với tốc độ giảm là 22,5% lý do là sau một thời
gian sử dụng thì các tài sản cố định đã được khấu hao đáng kể và trong thời gian này công
ty cũng đã thanh lý một số tài sản cố định.
II. Tài sản lưu động và đầu tư ngắn han:
Dựa vào đồ thị biểu diễn cấu trúc tài sản ta thấy :
Giá trị TSNH năm 2008 là 103.039 triệu đồng , chiếm tỷ trọng 53,24%, giá trị TSNH
năm 2009 là 134.758 triệu đồng chiếm tỷ trọng 61,59%, giá trị TSNH tăng 31.719 triệu
đồng tức tăng 30,78% so với năm 2008. Nhưng năm 2010, TSNH là 125.480 triệu đồng,
giảm 9,278triệu đồng tức giảm 6,89% so với năm 2009. Đến năm 2011, TSNH là
143.277triệu đồng, tăng 17.797triệu đồng so với 2010, tức tăng lên 14,18%.

Page 6 of 38


GVHD: Đoàn Ngọc Phi Anh

Bài tập nhóm

Đồ thị 3 : Đồ thị phân tích cấu trúc tài sản ngắn hạn


CẤU TRÚC TÀI SẢN NGẮN HẠN
90,000,000,000
80,000,000,000
70,000,000,000
60,000,000,000

2008

50,000,000,000

2009

40,000,000,000

2010

30,000,000,000

2011

20,000,000,000
10,000,000,000
0
Tiền và các khoản
tương đương tiền

Các khoản đầu tư tài
chính ngắn hạn

Các khoản phải thu

ngắn hạn

Hàng tồn kho

Tài sản ngắn hạn khác

Nhận xét :
Qua đồ thị trên ta thấy hàng tồn kho chiếm một phần đáng kể trong tổng tài sản. Là
một công ty trong ngành chế biến gỗ, công ty cần phải nhập khẩu nguyên liệu gỗ để cung
ứng cho quá trình sản xuất nên tỷ trọng cao là điều tất yếu. Vào năm 2008 hàng tồn kho
chiếm 30,43%. Giai đoạn đầu tỷ trọng này tăng rất cao, năm 2009, hàng tồn kho tăng lên
38,43% trong đó tốc độ tăng hàng tồn kho tăng 25.027 triệu đồng , tức tăng 42,8%, đến
năm 2010 thì tăng lên là 42,64%. Nhưng đến năm 2011 thì tỷ trọng đã giảm xuống còn
30,36%, cho thấy tình hình đã được cải thiện theo chiều hướng tích cực.
Tỷ trọng khoản phải thu có sự tăng giảm thất thường, tỷ trọng này là 12,95% vào
năm 2008, đến năm 2009 thì tăng lên là 15,48%, sau đó giảm xuống 14,31% vào năm
2010, rồi cuối cùng tăng lên cao 18,53% năm 2011. tỷ trọng này là khá thấp trong phạm vi
cho phép thể hiện sự cẩn thận trong các khoản tín dụng đối với khách hàng của công ty.
Vào giai đoạn đầu 2008 đến 2010, tỷ trọng tiền và các khoản tương đương tiền chiếm
tỷ trọng khá thấp và ổn định như 6,68 % vào năm 2008, nhưng đến năm 2011 thì tỷ trọng
này đã tăng cao lên 14,13%. Tiền và các khoản tương đương tiền là công cụ có tính thanh
khoản tốt nhất đối với công ty, đảm bảo khả năng chi trả mọi lúc và mọi nơi. Nhưng cùng
với đó khi giữ tiền và các khoản tương đương tiền nhiều thì làm chi phí sử dụng tăng cao
và dễ bị lạm dụng vào việc riêng. Vì thế, công ty cần giảm tỷ trọng này xuống.
Page 7 of 38


GVHD: Đoàn Ngọc Phi Anh

Bài tập nhóm


III.Kết luận chung về cấu trúc tài sản của công ty qua 4 năm :
Qua phân tích kết cấu tài sản cho thấy rằng quy mô tổng tài sản của công ty biến
động qua các năm, trong kết cấu tài sản thì TSNH có xu hướng chiếm tỷ trọng lớn hơn
TSDH. Trong đó khoản mục hàng tồn kho và khoản phải thu chiếm tỷ trọng cao trong kết
cấu tài sản của công ty. Trong năm 2011 tài sản của doanh nghiệp tăng lên là do khoản
phải thu tăng và khoản mục tiền của doanh nghiệp tăng mạnh. Trong các năm khoản mục
hàng tồn kho chiếm tỷ trọng cao, công ty bị ứ động vốn nhưng đến năm 2011 thì tỷ trọng
HTK đã giảm xuống, thể hiện sự cải thiện đối với tình hình tài chính công ty.
B.PHÂN TÍCH CẤU TRÚC NGUỒN VỐN :
Cấu trúc nguồn vốn thể hiện chính sách tài trợ doanh nghiệp, liên quan đến nhiều
vấn đề khác nhau trong công tác quản trị tài chính. Việc huy động vốn một mặt đáp ứng
nhu cầu vốn cho sản xuất kinh doanh, đảm bảo sự an toàn tài chính, nhưng mặt khác liên
quan đến hiệu quả và rộng hơn là rủi ro của doanh nghiệp. Do vậy phân tích cấu trúc
nguồn vốn cần xem đến nhiều mặt và cả mục tiêu của doanh nghiệp để có đánh giá đầy đủ
nhất về tình hình tài chính doanh nghiệp.Trước hết ta đi phân tích tính tự chủ về tài chính
và tính ổn định trong tài trợ của công ty.
Bảng 2 : BẢNG CÁC CHỈ TIÊU VỀ CẤU TRÚC NGUỒN VỐN
Chỉ tiêu
1. Tổng Nợ phải trả
2. Nợ dài hạn
3. Tổng NVCSH
4. NVTX =(2) + (3)
5. NVTT
6. Tổng Tài sản
7. Tỉ suất nợ = (1)/(6) x 100%
8. Tỉ suất tự tài trợ ((3)/(6) x100%)
9. Tỉ suất nợ/VCSH ((1)/(3))
10. Tỉ suất NVTX ( (4)/(6) x 100%)
11. Tỉ suất NVTT ((5)/(6) x 100%)

12. Tỉ suất VCSH/NVTX ((3)/(4))

2008
37.100
29
153.594
153.623
37.071
193.545
19,17%
79,36%
0,24
79,37%
19,15%
99,98%

2009
63.026
71
152.959
153.030
62.954
218.817
28,80%
69,90%
0,41
69,94%
28,77%
99,95%


2010
42.142
142
157.235
157.377
42.000
199.377
21,14%
78,86%
0,27
78,93%
21,07%
99,91%

2011
61.275
130
155.611
155.741
61.145
216.886
28,25%
71,75%
0,39
71,81%
28,19%
99,92%

Page 8 of 38



GVHD: Đoàn Ngọc Phi Anh

Bài tập nhóm
I.Phân tích tính tự chủ về tài chính :

Đồ thị 4: Đồ thị về cấu trúc nguồn vốn-tính tự chủ.
CẤU TRÚC NGUỒN VỐN - TÍNH TỰ CHỦ
100%
90%
80%
70%
60%
c 50%
40%
30%
20%
10%
0%

T ỷ suất nợ
T ỷ suất tự tài trợ

2008

2009

2010

2011


Nhận xét:
Tỷ suất nợ phản ánh mức độ tài trợ tài sản của doanh nghiệp bởi các khoản nợ.Ta
thấy Tỷ suất nợ của công ty là khá thấp, cho thấy doanh nghiệp ít phụ thuộc vào vốn vay.
Tỷ suất nợ vào năm 2008 là 19,17%. Chỉ số có sự biến động nhẹ qua các năm, tăng cao
nhất là từ năm 2008 sang 2009, tăng 10% lên tỷ lệ là 28,80% . Tuy nghiên sang năm 2011
lại giảm xuống 28,25% và không vượt quá tỷ lệ của năm 2009.Như vậy tỷ suất nợ của
công ty thấp nên dễ dàng thu hút các nhà đầu tư vì đây là chỉ tiêu để các nhà đầu tư đánh
giá rùi ro và cấp tính dụng cho doanh nghiệp, nhưng tỉ suất này lại có xu hướng tăng nhẹ ở
năm 2011 so với năm 2009 nên chưa hẳn là tốt .
Tỷ suất tự tài trợ của công ty năm 2008 là 79,36% thể hiện khả năng tự chủ về tài
chính của công ty là khá cao. Tỷ suất tự tài trợ có sự biến động không đều qua các năm,
cho đến năm 2011 thì chỉ còn 71,75%.Tỷ suất tự tài trợ tuy có xu hướng giảm nhưng vẫn
nằm ở mức khá cao đảm bảo được tính tự chủ của doanh nghiệp.

Page 9 of 38


GVHD: Đoàn Ngọc Phi Anh

Bài tập nhóm
II. Tính ổn định của nguồn tài trợ :

Phân tích tính tự chủ về tài chính đã thể hiện mối quan hệ giữa vốn chủ sở hữu và
vốn vay nợ. Tuy nhiên, trong công tác quản trị tài chính, mỗi nguồn đều liên quan đến thời
hạn sử dụng và chi phí sử dụng vốn. Sự ổn định về nguồn tài trợ cần được quan tâm khi
đánh giá cấu trúc tài chính của doanh nghiệp. Theo yêu cầu đó, nguồn vốn doanh nghiệp
chia thành nguồn vốn thường xuyên (NVTX) và nguồn vốn tạm thời (NVTT).
Đồ thị 5: Đồ thị về cấu trúc nguồn vốn-tính ổn định trong tài trợ.
CẤU TRÚC NGUỒN VỐN - TÍNH ỔN ĐỊNH TRONG TÀI TRỢ


100%
80%
60%

T ỷ suất NV tạm thời

40%

T ỷ suất NV thường xuyên

20%
0%
2008

2009

2010

2011

Nhận xét:
Qua bảng biểu đồ mối quan hệ giữa tỷ suất NVTT và tỷ suất NVTX cho thấy cùng với
tỷ suất tự tài trợ, tỷ suất nguồn vốn thườg xuyên chiếm tỷ lệ tương đối cao mặc dù có biến
động tăng giảm nhưng tỷ suất NVTX luôn lớn hơn tỷ suất NVTT.
Tỷ suất NVTT năm 2008 là 19,15% cho thấy áp lực thanh toán đối với các khoản nợ
ngắn hạn của công ty là khá thấp. Tỷ suất này có sự biến động qua các năm, năm 2009 lên
cao 28.77%, sang đến năm 2010 giảm mạnh xuống còn 21,07% nhưng đến năm 2011 thì
tỷ suất NV tạm thời lên 28,19%.
Tỷ suất NVTX năm 2008 là 79,37% cho thấy công ty được tài trợ rất cao từ nguồn vốn

thường xuyên, tuy rằng chỉ tiêu này có sự biến động và cho đến năm 2011 giảm xuống
còn 71,81%.

Page 10 of 38


GVHD: Đoàn Ngọc Phi Anh

Bài tập nhóm

Qua đó ta thấy tỉ suất NVTX của công ty cao nên công ty có tính ổn định rất cao về tài
chính nhưng vì tỉ suất NVTX năm 2011 có xu hướng giảm so với năm 2009 nên tính ổn
định này chỉ tồn tại trong một khoảng thời gian nhất định.
Tỷ suất NVCSH/NV vốn thường xuyên năm 2008 là 99.98% và chỉ có sự biến động
nhỏ qua các năm, đến năm 2011 thì tỷ suất là 99.92%, thể hiện trong nguồn vốn thường
xuyên thì khả năng tự chủ của doanh nghiệp là rất cao. Sở dĩ tỷ suất cao như vậy là do tỷ
trọng nợ dài hạn trong tổng nợ là rất thấp, do công ty trong nghành chế biến gỗ sử dụng
chủ yếu là lao động thủ công và không có nhiều nhu cầu về mở rộng nhà xưởng hoặc sắm
máy móc.
Đồ thị 6: Đồ thị về tỷ suất nợ/VCSH.
Tỷ suất nợ / VCSH

45%
40%
35%
30%
25%

11.T ỷ suất nợ / VCSH


20%
15%
10%
5%
0%
2008

2009

2010

2011

Nhận xét:
Tỷ suất nợ/VCSH cho biết cứ 100 đồng VCSH thì đảm bảo cho bao nhiêu đồng vay
nơ. Tỷ suất này của công ty có sự biến động nhiều giữa các năm. Từ năm 2008 đến năm
2009 tỷ suất nợ/VCSH tăng mạnh lên, lý do có thể doanh nghiệp đã tận dụng gói cứu trợ
với lãi suất hấp dẫn từ chính phủ vào năm này nhằm kích thích phát triển. Mặc dù năm
2010 giảm sâu xuống, nhưng sang năm 2011 tỷ suất này lại tăng khá cao tuy không bằng
mức của năm 2009. Có thể thấy tỷ suất nợ/VCSH của công ty nhìn chung là khá thấp, mặc
dù có xu hướng biến dộng theo hướng đi lên nhưng nhìn chung là tình hình tài chính khá
ổn định.

Page 11 of 38


GVHD: Đoàn Ngọc Phi Anh

Bài tập nhóm
C.PHÂN TÍCH TÍNH CÂN BẰNG TÀI CHÍNH


Phân tích cân bằng tài chính là nội dung trong công tác quản trị tài chính doanh
nghiệp nhằm đảm bảo sự cân đối giữa các yếu tố nguồn tài trợ với các yếu tố của tài sản.
Bảng 3: BẢNG CÁC CHỈ TIÊU VỀ VLĐR, NHU CẦU VLĐR VÀ NQR.
Chỉ tiêu
1. Nợ dài hạn
2. Tổng NVCSH
3. NVTX
4. Tổng tài sản
5. Tài sản ngắn hạn
6. TS dài hạn = (4) - (5)
7. Hàng tồn kho
8. Các khoản phải thu ngắn
hạn
9. Tài sản ngắn hạn khác
10. Nợ ngắn hạn
11. VLĐR = (3)-(6)
12. Nhu cầu VLĐR
=(7) + (8) + (9) - (10)
13. NQR = (11) - (12)

2008
29
153.594
153.623
193.545
103.039
90.506
58.887


2009
71
152.959
153.030
218.817
134.758
84.059
84.094

2010
142
157.235
157.377
199.377
125.480
73.897
85.008

2011
130
155.611
155.741
216.886
143.277
73.609
65.854

25.056

33.880


28.527

40.180

3.259
37.071
63.117

4.912
62.955
68.971

3.915
42.000
83.480

6.600
61.145
82.132

50.131

59.931

75.450

51.489

12.986


9.040

8.030

30.643

Nhận xét:
Vốn lưu động ròng của công ty năm 2008 giữ ở mức khá cao là 63.117 triệu đồng
và có xu hướng tăng lên, đến năm 2011 là 82.132 triệu đồng. Điều này cho thấy công ty
giữ được sự cân bằng tài chính trong dài hạn, đánh giá mức độ ổn định của công ty không
chỉ tài sản cố định mà tài sản lưu động cũng được tài trợ bằng nguồn vốn thường xuyên.
Xu hướng tăng cho thấy tình hình càng được cải thiện. Công ty đạt được sự cân bằng tài
chính nhờ sự giảm xuống của nguồn vốn chủ sở hữu thấp hơn so với sự giảm xuống của
tài sản dài hạn.
Khi nói đến vốn lưu động ròng thì ta cũng cần xem xét đến nhu cầu vốn lưu động
ròng vì nó thể hiện được hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ như
thế nào. Điều này thể hiện qua các nhân tố hàng tồn kho, nợ phải thu, các khoản phải trả.
Các nhân tố này biến động làm cho nhu cầu vốn lưu động ròng thay đổi. Cụ thể nhu cầu
vốn lưu động ròng có sự biến động qua các năm, vào năm 2008 NCVLĐR là 50.131 triệu
Page 12 of 38


GVHD: Đoàn Ngọc Phi Anh

Bài tập nhóm

đồng và tăng lên 59.931 triệu đồng vào năm 2009 và tăng cao lên 75.450 triệu đồng,
nhưng đến năm 2011 thì giảm xuống chỉ còn 51.489 triệu đồng
Trong 4 năm qua, VLĐR và NCVLĐR đều tăng cao, tuy giai đoạn 2008 đến 2010 thì tốc

độ tăng của vốn lưu động ròng không bằng tốc độ của NCVLĐR làm cho Ngân quỹ ròng
(NQR) có xu hướng giảm từ 12.837 triệu đồng của năm 2008 xuống còn 9.040 triệu đồng
vào năm 2009. Nhưng đến năm 2011 thì VLĐR vẫn tăng cao nhưng NCVLĐR lại giảm
xuống làm cho NQR tăng đáng kể lên 30.643 triệu đồng
NQR của công ty đều dương qua các năm và tăng rất cao vào năm 2011 cho thấy
cân bằng tài chính của công ty là rất an toàn. Thế nhưng nguồn vốn tạm thời trong thời
gian này lại có sự biến động theo hướng tăng lên cho thấy sự dư thừa từ NQR lại được tài
trợ nhiều từ vốn vay ngăn hạn là một điều không cần thiết mà công ty cần phải cải thiện.
D.PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP:
Bảng 4: Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả của doanh nghiệp.
ĐVT: triệu đồng
Chỉ tiêu

Năm 2011

Năm 2010

Năm 2009 Năm 2008

Năm 2007

1. Doanh thu thuần

451.671

393.883

286.363

160.225


133.640

2. Thuế GTGT đầu ra

45167,1

39388,3

28636,3

16022,5

13364

3. Tổng tài sản cuối năm

216.886

199.377

218.816

193.545

199.777

208131,5

209096,5


206180,5

196661

64.177

70.397

75.379

82.817

67287

72888

79098

83283

82.132

83.480

71.804

65.968

82.806


77.642

68.886

39.847,5

65.854

85.008

84.094

58.887

4. Tổng tài sản bình quân
=(đầu năm+cuối năm)/2
5. TSCĐ cuối năm
6.

TSCĐ

bình

quân

=(đầu năm+cuối năm)/2
7. Vốn lưu động cuối năm
(TSNH - nợ ngắn hạn)
8. Vốn lưu động bình quân

=(đầu năm+cuối năm)/2
9. Hàng tồn kho cuối năm

83.749

13.727

44.283

Page 13 of 38


GVHD: Đoàn Ngọc Phi Anh

Bài tập nhóm
10. Hàng tồn kho bình quân

75.431

84.551

71.490,5

51.585

40.180

28.527

33.880


25.056

34.353,5

31.203,5

29.468

23.415,5

13. Giá vốn hàng bán

424.294

371.216

272.151

146.956

14. Chi phí lãi vay

382

428

372

15. Lợi nhuận trước thuế


14.510

15.398

11.593

8.875

16.490

3.233

3.239

2.387

1.244

1.641

17. Lợi nhuận sau thuế

11.278

12.240

9.206

7.631


14.848

18. Nguồn vốn chủ sở hữu

155.611

157.235

152.959

153.594

105.171

=(đầu năm+cuối năm)/2
11.Khoản phải thu cuối năm

21.775

12. Khoản phải thu bình
quân
=(đầu năm+cuối năm)/2

16. Thuế thu nhập doanh
nghiệp

19. Hiệu suất sử dụng TS

347


2,17

1,88

1,39

0,81

6,71

5,40

3,62

1,92

5,45

5,07

4,16

4,02

5,62

4,39

3,81


2,85

14,46

13,89

10,69

7,53

24. ROA =(15)*100%/(4)

6,97

7,36

5,62

4,51

25. ROE =(17)*100%/(18)

7,25

7,78

6,02

4,97


7,16

7,57

5,80

4,51

=(1)/(4)
20. Hiệu suất sử dụng TSCĐ
=(1)/(6)
21. Hiệu suất sử dụng VLĐ
=(1)/(8)
22. Hiệu suất sử dụng HTK
=(13)/(10)

118.020

23 Hiệu suất sử dụng khoản
phải

thu

=[(1)+(2)]/(12)

26.

RE


[(15)+(14)]*100%/(4)

=

Page 14 of 38


GVHD: Đoàn Ngọc Phi Anh

Bài tập nhóm
27. Tỉ suất lợi nhuận/Doanh
thu
=(15)*100%/(1)

3,21

3,91

4,05

5,54

28. Số ngày 1 vòng quay
VLĐ
=360/(21)

66,06

71,01


86,54

89,55

64,06

82,00

94,49

126,32

29. Số ngày 1 vòng quay
HTK
= 360/ (22)

I .Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả cá biệt:
1.Hiệu suất sử dụng tài sản của doanh nghiệp
Trong bảng trên ta thấy số liệu bình quân là số liệu trung bình của số đầu năm và số cuối
năm trên BCĐKT.
Hiệu suất sử dụng tài sản của doanh nghiệp tăng
Chỉ tiêu/Năm
2008
2009
2010
2011
Doanh thu thuần
160.225
286.363
393.883

451.671
%thay đổi doanh thu
100%
178,73%
137,55% 114,67%
( năm sau/năm trước x100)(%)
Hiệu suất sử dụng TS
0,81
1,39
1,88
2,17
Dựa vào bảng trên, ta thấy tuyệt đại bộ phận thu nhập của công ty có nguồn gốc từ
hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ. Doanh thu thuần năm 2009 tăng 78.73% so với
năm 2008 do doanh thu thuần bán hàng và cung cấp dịch vụ và doanh thu hoạt động tài
chính đều tăng. Doanh thu thuần năm 2010 tăng 37.55% so với năm 2009 và năm 2011
tăng 14.67% so với năm 2010.
Ta thấy hiệu suất sử dụng tài sản của doanh nghiệp nhìn chung tương đối khả quan
(từ 0.81-2.17). Tuy một đồng đầu tư vào tài sản tại doanh nghiệp chỉ tạo ra 0.81 đồng
doanh thu vào năm 2008 là khá thấp nhưng con số này tăng liên tục qua các năm,đến năm
2009 thì tăng lên 1.39, năm 2010 là 1.88 và tăng liên tục đến năm 2011 đạt 2.17 đồng
doanh thu cho một đồng TS bỏ ra, một con số khá cao. Như vậy công ty có hiệu suất sử
Page 15 of 38


GVHD: Đoàn Ngọc Phi Anh

Bài tập nhóm

dụng tài sản tương đối lớn. Có thể nói công tác quản lý, sử dụng tài sản của doanh nghiệp
nói chung là hiệu quả. Qua đó ta thấy nếu công ty mở rộng kinh doanh thì sẽ thu được lợi

nhuận cao hơn vì có xu hướng tốt.
2. Hiệu suất sử dụng tài sản cố định:
Năm
Hiệu suất sử dụng TSCĐ

2008
1,92

2009
3,62

2010
5,40

2011
6,71

Hiệu suất sử dụng TSCĐ trong 4 năm có xu hướng tăng nhanh. Năm 2008 một đồng
tài sản tạo ra 1,92 đồng doanh thu và theo xu hướng tăng thì đến năm 2009 là 3,62, năm
2010 là 5,4 và 2011 thì một đồng tài sản tạo ra 6,71 đồng doanh thu (tăng gấp 3.5 lần năm
2008). Vì vậy cho thấy việc sử dụng TSCD của công ty cải thiện tốt qua các năm, việc đầu
tư thêm vào máy móc thiết bị mang lại hiệu quả đáng kể, điều này chứng tỏ công tác quản
lý TS của công ty khá tốt, quy mô công ty ngày càng mở rộng.
3.Hiệu suất sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp:
Qua bảng trên cho thấy, cả doanh thu thuần và vốn lưu động bình quân đều tăng
dần qua các năm nhưng tốc độ tăng của doanh thu thuần khá nhanh so với vốn lưu động
bình quân. Số vòng quay vốn lưu động tăng dần qua các năm từ 4.02 vòng năm 2008 tăng
lên 4.16 vòng năm 2009 và làm cho số ngày bình quân một vòng quay vốn lưu động giảm
từ 89.55 ngày/vòng xuống còn 86.54 ngày/vòng và tiếp tục tăng dần lên 5.07 vòng năm
2010, số ngày bình quân một vòng quay vốn lưu động xuống còn 73.01 ngày/vòng và tiếp

tục giảm còn 66.06 ngày/vòng với số vòng quay tăng lên đến 5.45 vòng. Qua đó cho thấy
khoảng thời gian mà tài sản ngắn hạn trở về trạng thái tiền tệ ban đầu càng nhỏ nên tốc độ
lưu chuyển vốn lưu động càng tốt.
Để hiểu rõ về tình hình sử dụng vốn lưu động và đưa ra biện pháp thích hợp ta đi
sâu vào phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến vòng quay vốn lưu động cũng như xem số
vốn lưu động mà công ty lãng phí (tiết kiệm) là bao nhiêu.
- Năm 2008 so với năm 2011
Đối tượng phân tích:
∆V = VVLĐ 2011 - VVLĐ 2008 = 5.45 – 4.02 =1,43 vòng

Page 16 of 38


Bài tập nhóm

GVHD: Đoàn Ngọc Phi Anh

Các nhân tố ảnh hưởng đến vòng quay vốn lưu động:
+ Ảnh hưởng của nhân tố doanh thu thuần.
∆VDTT(2011/2008) = DTTSXKD(2011) / VLĐ bq(2008) - DTTSXKD(2008) / VLĐ bq(2008)
=451.671 /39.847,5- 160.225/ 39.847,5
=7,32
+ Ảnh hưởng của nhân tố VLĐ Bq:
∆VVLĐBq(2011/2008)=DTTSXKD(2011)/VLĐ bq(2011) - DTTSXKD(2011) / VLĐ bq(2008)
=451.671/82.806 – 451.671/39847.5
= - 5.88
+ Tổng hợp nhân tố ảnh hưởng : 7,32-5,88 = 1,44
Số vốn lưu động tiết kiệm năm 2009
∆V ={ DTTSXKD(2011)* (N2011 - N2008)}/360
=451.671 * (360/5,54 – 360/4,02)/360

= -29.481 triệu
Nhận xét: Kết quả xác định các nhân tố ảnh hưởng cho thấy: Trong điều kiện vốn lưu
động không đổi tức là chỉ chịu ảnh hưởng của nhân tố doanh thu thuần sản xuất kinh
doanh thì đã làm cho vòng quay vốn lưu động quay nhanh thêm 7,32 vòng. Còn trong điều
kiện ngược lại khi doanh thu thuần sản xuất kinh doanh không thay đổi thì nhân tố VLĐ
Bq làm số vòng quay vốn lưu động chậm 5,88 vòng. Tổng hợp cả 2 nhân tố làm số vòng
quay vốn lưu động năm 2011 quay nhanh hơn năm 2008 là 1,44 vòng, dẫn đến tiết kiệm
được số vốn lưu động gần 29.5 tỷ đồng.
4. Hàng tồn kho và các khoản phải thu:
Nhìn chung cả 2 chỉ tiêu giá vốn hàng bán và HTK đều tăng nhanh qua các năm
Khả năng luân chuyển HTK tăng dần qua các năm từ 2,85 năm 2008 lên đến 5,62 vòng

Page 17 of 38


GVHD: Đoàn Ngọc Phi Anh

Bài tập nhóm

trong 1 kỳ kinh doanh. Điều này chứng tỏ công ty đang hoạt động tốt, lượng hàng tồn ít bị
ứ đọng và khả năng chuyển hóa thành tiền nhanh dần qua các năm.
Đồng thời ta thấy được số vòng quay khoản phải thu tăng dần qua các năm cho
thấy tốc độ chuyển hóa các khoản phải thu khách hàng thành tiền ngày càng nhanh, chu kì
nợ giảm cho thấy công tác quản lý và thu nợ của công ty có hiệu quả, điều này được đánh
giá là tốt vì khả năng chuyển hóa thành tiền nhanh đáp ứng kịp thời nhu cầu thanh toán
nợ. Thời gian nắm giữ tiền của doanh nghiệp tăng do tăng khả năng thu hồi vốn nên số
vòng quay của đồng tiền vào việc tái đầu tư.
II.Phân tích hiệu quả kinh doanh tổng hợp:
1.Phân tích khả năng sinh lời từ các hoạt động của doanh nghiệp:
Năm


2008

2009

2010

2011

Tỉ suất lợi nhuận/Doanh thu
=(15)*100%/(1)

5,54

4,05

3,91

3,21

Nhận xét:
Dựa vào bảng trên, ta thấy tỉ suất lợi nhuận trước thuế trên tổng doanh thu giảm
dần qua 4 năm. Tỉ suất này cho biết trong 100 đồng tổng doanh thu có 5,54 đồng lợi nhuận
trước thuế năm 2008, có 4,05 đồng lợi nhuận trước thuế năm 2009 và giảm còn 3,21 đồng
lợi nhuận trước thuế năm 2011. Tỉ suất lợi nhuận trước thuế trên tổng doanh thu năm 2009
giảm 26,9% so với năm 2008 do cả lợi nhuận trước thuế và tổng doanh thu đều tăng
nhưng tốc độ tăng của lợi nhuận trước thuế chậm hơn tốc độ tăng của tổng doanh thu. Tỉ
suất lợi nhuận trên doanh thu năm 2010 giảm 3,46% so với năm 2009, giảm đến 17,9%
vào năm 2011 so với 2010. Vì tổng doanh thu bao gồm cả doanh thu thuần bán hàng và
cung cấp dịch vụ, doanh thu hoạt động tài chính và thu nhập khác, nhưng trong đó, thu

nhập khác là 1 khoản thu nhập không ổn định và không phản ánh hiệu quả hoạt động của
doanh nghiệp, nên để đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh đầy đủ, ta cần xét thêm chỉ
tiêu tỉ suất lợi nhuận trên doanh thu hoạt động kinh doanh. Tỉ suất này cho thấy trong 100
đồng tổng doanh thu có 5,54 đồng lợi nhuận trước thuế năm 2008 đến năm 2011 chỉ còn
3,21 đồng lợi nhuận. Vì khoản thu nhập khác có giá trị nhỏ vào năm 2008, nên tỉ suất lợi
nhuận trước thuế trên tổng doanh thu xấp xỉ bằng tỉ suất lợi nhuận trên doanh thu hoạt
động kinh doanh. Từ bảng phân tích trên cho thấy khả năng sinh lời từ hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp đang dần kém đi. Nguyên nhân có thể do giá vốn hàng bán lại
Page 18 of 38


Bài tập nhóm

GVHD: Đoàn Ngọc Phi Anh

tăng, do điều kiện đặc thù của ngành chế biến gỗ trong các năm qua có nhiều khó khăn (
do ảnh hưởng chung của cuộc khủng hoảng toàn cầu nền kinh tế khó khăn nên lượng tiêu
thu xuất khẩu gỗ tại Mỹ giảm mạnh, mẫu mã chưa có sức cạnh tranh mạnh và phụ thuộc
vào nguyên liệu gỗ,...)
3. Phân tích và đánh giá khả năng sinh lời của tài sản:
Dựa vào thuyết minh báo cáo tài chính, ta biết doanh nghiệp tính khấu hao theo
phương pháp đường thẳng (thời gian ước tính khấu hao từ 3 đến 25 năm). Do đó, để loại
trừ ảnh hưởng của chính sách khấu hao đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp, ta tính
chỉ tiêu tỉ suất lợi nhuận trên doanh thu hoạt động kinh doanh loại trừ khấu hao. Chỉ tiêu
này khá cao ở cả 4 năm, dao động từ 7,87- 8,6%. Năm 2008 với 100 đồng doanh thu có
thể tạo ra 26,64 đồng lợi nhuận, giảm còn 17.89% năm 2010 và tăng nhẹ lên đến 17.92%
năm 2011. LN đạt được chịu tác động mạnh bởi chi phí khấu hao TSCD. Tương tự, để loại
trừ ảnh hưởng của cấu trúc tài chính đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp, ta dùng chỉ
tiêu tỉ suất lợi nhuận trên doanh thu hoạt động kinh doanh loại trừ cấu trúc tài chính.
Khoản vay của doanh nghiệp là vay trung hạn từ 1 đến 5 năm, hơn nữa đây là doanh

nghiệp có 100% vốn nhà nước nên đi vay lãi suất thấp, đồng thời khoản vay này có giá trị
nhỏ nên chi phí lãi vay thấp. Bên cạnh đó, doanh nghiệp đã nỗ lực trả nợ nên chi phí lãi
vay tuy có tăng vào năm 2010 nhưng giảm mạnh năm 2011. Tỉ suất lợi nhuận trên doanh
thu hoạt động kinh doanh loại trừ cấu trúc tài chính năm 2009 giảm 1,75% so với năm
2008, năm 2010 tăng 0,09% so với năm 2009 và giảm 0,65% năm 2011 so với 2010 . Chi
phí lãi vay cũng ảnh hưởng đến tỷ suất LN thu được nhưng không đáng kể.
Nhìn chung khả năng sinh lời của một đồng doanh thu của công ty chưa thực sự hiệu quả.

E. RỦI RO KINH DOANH:
Yêu cầu:
Với giá trị tài sản sử dụng cho năm đến như năm 2010, tỉ suất sinh lời kinh tế dự kiến
trong các điều kiện kinh doanh khác nhau lần lượt là 4%, 6%, 8%, 10% và 12%. Khả
năng xảy ra các trường hợp trên là như nhau. Nhà quản trị doanh nghiệp đang quan
tâm đến các phương án tài trợ sau:
Phương án 1: Toàn bộ tài sản được tài trợ bởi VCSH
Page 19 of 38


GVHD: Đoàn Ngọc Phi Anh

Bài tập nhóm
Phương án 2: 50% VCSH, 50% nợ vay
Phương án 3: 20% VCSH, 80% nợ vay

Với thuế suất thuế TNDN là 25%, lãi suất sử dụng vốn vay bình quân
8%. Phân tích rủi ro tài chính của DN qua các phương án tài trợ trên. Anh (chị)
có nhận xét gì về rủi ro kinh doanh trong 3 trường hợp trên.
Phương án 1: Toàn bộ tài sản được tài trợ bởi NVCSH
Bảng 5:
1.RE

4%
199.377
2.TỔNG TS
3.EBIT((1)*(2))
7.975
4.CPLV
0
5.LNTT((3)-(4))
7.975
6.LNST((5)*(1-0,25))
5.981
7.VCSH(100%*(2))
199.377
8.ROE(%)((6)/(7))
3
9.ROE BQ
10.VAR(ROE)
ROE)
12.CV(ROE)((11)/(9))
Phương án 2: 50% VCSH, 50% nợ vay.

6%
8%
10%
199.377 199.377 199.377
11.963 15.950 19.938
0
0
0
11.963 15.950 19.938

8.972 11.963 14.953
199.377 199.377 199.377
4,5
6
7,5
6
4,5
2,12
0,35

12%
199.377
23.925
0
23.925
17.944
199.377
9

Bảng 6:
1.RE
2.TỔNG TS
3.EBIT((1)*(2))
4.CPLV(8%*(2)/2)
5.LNTT((3)-(4))
6.LNST((5)*(1-0,25))
7.VCSH(50%*(2))
8.ROE(%)((6)/(7))
9.ROE BQ
10.VAR(ROE)

ROE)
12.CV(ROE)((11)/(9))

4%
199.377
7.975
7.975
0
0
99.689
0

6%
199.377
11.963
7.975
3.988
2.991
99.689
3

8%
10%
199.377 199.377
15.950 19.938
7.975
7.975
7.975 11.963
5.981
8.972

99.689 99.689
6
9
6
25,2
5,02
0,84

12%
199.377
23.925
7.975
15.950
11.963
99.689
12

Page 20 of 38


GVHD: Đoàn Ngọc Phi Anh

Bài tập nhóm
Phương án 3: 20% VCSH, 80% nợ vay.
Bảng 7:

1.RE
4%
199.377
2.TỔNG TS

3.EBIT((1)*(2))
7.975
4.CPLV(8%*(2)/2)
12.760
5.LNTT((3)-(4))
-4.785
6.LNST((5)*(1-0,25))
-3.589
7.VCSH(20%*(2))
39.875
8.ROE(%)((6)/(7))
-9
9.ROE BQ
10.VAR(ROE)
ROE)
12.CV(ROE)((11)/(9))
Tổng hợp từ 3 phương án ta có:

6%
199.377
11.963
12.760
-798
-598
39.875
-1,5

8%
199.377
15.950

12.760
3.190
2.393
39.875
6
6
177,30
13,32
2,22

10%
199.377
19.938
12.760
7.178
5.383
39.875
13,5

12%
199.377
23.925
12.760
11.165
8.374
39.875
21

Bảng 8:
Phương án 1 Phương án 2

6,00
6,00
ROE BQ
4,50
25,20
VAR(ROE)
2,12
5,02
(ROE)
0,35
0,84
CV(ROE)

Phương án 3
6,00
177,30
13,32
2,22

Nhận xét:
Rủi ro kinh doanh là rủi ro gắn liền với sự không chắc chắn, sự biến thiên của kết quả
và hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Ta thấy khi toàn bộ tài sản của doanh nghiệp được tài trợ bởi nguồn vốn chủ sở hữu
thì độ lệch chuẩn của DN là 2,12%, tức là giá trị của kết quả kinh doanh DN lệch so với kì
vọng là 2,12%. Khi 50% tài sản của DN là nợ vay, độ lệch chuẩn tăng lên 5,02% và nó
còn tăng lên đến 13,32% khi 80% tài sản của DN là nợ vay Khi DN sử dụng càng nhiều
nợ vay thì giá trị của kết quả kinh doanh DN lệch so với kì vọng càng nhiều, tức là rủi ro

Page 21 of 38



GVHD: Đoàn Ngọc Phi Anh

Bài tập nhóm

kinh doanh của DN càng cao.Vì vậy, DN muốn sử dụng nợ vay nhiều hay ít thì phải có kế
hoạch rõ ràng, xem xét tổng hợp các yêu tố để có thể có 1 quyết định đúng đắn.
F.PHÂN TÍCH RỦI RO PHÁ SẢN CỦA CÔNG TY:
Bảng 9: Các chỉ tiêu phân tích rủi ro phá sản của công ty.
ĐVT: triệu đồng
Chỉ tiêu
1. Nợ ngắn hạn
2. Tài sản ngắn hạn
3. Tiền
4. Đầu tư ngắn hạn
5. Phải thu ngắn hạn

Năm 2011
61.145
143.277
30.643
0
40.180

2010
42.000
125.480
8.031
0
28.527


6. Phải thu bình quân
=(đầu năm+cuối năm)/2

34.353,50

31.203,50

451.671
45167,1
65.854

393.883
39388,3
85.008

75.431,00

84.551,00

11. Giá vốn hàng bán
12. Lợi nhuận trước thuế
13. Chi phí lãi vay

424.294
14.510
382

371.216
15.398

428

272.151
11.593
372

146.956
8.875
0

118.020
16.490
347

14. EBIT =(12)+(13)

14.892

15826

11965

8875

16837

7. Doanh thu thuần
8. VAT đầu ra =10%*(7)
9. Hàng tồn kho cuối năm
10. Hàng tồn kho bình

quân
=(đầu năm+cuối năm)/2

15. Khả năng thanh
toán
hiện hành =(2)/(1)
16. Khả năng thanh
toán
nhanh =[(3)+(4)+(5)]/(1)
17. Khả năng thanh
toán
tức thời =(3)/(1)

2,34

1,16

0,50

2009
62.954
134.758
11.065
807
33.880
29.468,00
286.363
28636,3
84.094
71.490,50


2008
37.071
103.039
12.933
2.904
25.056

2007
94.603
108.330
10.783
26.549
21.775

23.415,50
160.225
16022,5
58.887

133.640
13364
44.283

51.585,00

2,99

2,14


2,78

1,15

0,87

0,73

1,10

0,62

0,19

0,18

0,35

0,11

Page 22 of 38


GVHD: Đoàn Ngọc Phi Anh

Bài tập nhóm
18. Số vòng quay khoản
phải thu = [(7)+(8)]/(6)
19. Hiệu suất sử dụng
hàng

tồn kho =(11)/(10)
20. Khả năng thanh
toán
lãi vay= (14)/(13)
21. Số ngày 1 vòng quay
hàng tồn kho = 360/(19)
22. Số ngày 1 vòng quay
nợ phải thu = 360/(18)

13,89

10,69

7,53

4,39

3,81

2,85

36,98

32,16

64,00

82,00

94,57


126,37

24,89

25,93

33,68

47,83

14,46

5,62

38,98

48,52

Nhận xét:
Qua bảng phân tích, ta nhận thấy khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của doanh nghiệp nhìn chung
là tăng khi so sánh từ năm 2007 đến năm 2011, nhưng trong giai đoạn đó thì vẫn có 2 năm khả năng
thanh toán hiện hành của doanh nghiệp giảm là năm 2008-2009: giảm từ 2,78 xuống 2,14 và năm
2010-2011 cũng giảm từ 2,99 xuống 2,34. Ta thấy khả năng thanh toán hiện hành của doanh nghiệp đó
chỉ có năm 2007 thấp nhất là 1,15 còn lại các năm sau đều trên 2,0 nên chúng ta có thể thấy khả năng
chi trả của doanh nghiệp khá tốt nên doanh nghiệp này không rơi vào tình trạng mất cân bằng tài chính
khi phân tích chỉ tiêu vốn lưu động ròng.
Tình hình thanh toán của doanh nghiệp cũng thể hiện qua 2 chỉ số khả năng thanh toán nhanh và
khả năng thanh toán tức thời. Từ 0,62 năm 2007 lên 1,1 năm 2008. Từ năm 2008-2010 có giảm xuống
và tăng trở lại vào năm 2011. Để đánh giá sát hơn khả năng thanh toán cần xem xét khả năng hoán

chuyển thành tiền của nợ phải thu khách hàng và hàng tồn kho. Kết quả phân tích cho thấy, tốc độ luân
chuyển của nợ phải thu khách hàng và hàng tồn kho của năm các năm sau đều tăng so với các năm
trước cụ thể là số vòng quay hàng tồn kho từ năm 2007 đến năm 2011 tăng từ 2,85 lên 5,62 và số vòng
quay khoản phải thu từ năm 2007 đến năm 2011 tăng từ 7,53 lên 14,46. Cụ thể ở độ dài số ngày 1 vòng
quay hàng tồn kho và số ngày 1 vòng quay nợ phải thu đều giảm từ 126 ngày xuống 64 ngày và 47
ngày xuống 24 ngày. Điều này càng khẳng định về khả năng thanh toán tương đối tốt của doanh nghiệp
này.
G. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH KINH DOANH NĂM 2012:
Giả sử DN đang tính khấu hao theo phương pháp trung bình, năm đến DN có thể sử dụng phương
pháp khấu hao nhanh và viêc này sẽ làm chi phí khấu hao tăng thêm x trđ (với x = mức khấu hao
năm 2010 X 1,3). Nếu quyết định này xảy ra thì giá trị DN sẽ thay đổi như thế nào? Theo anh (chị),
Page 23 of 38


GVHD: Đoàn Ngọc Phi Anh

Bài tập nhóm

với tình hình kinh doanh năm 2011 giống như năm 2010, DN có nên thực hiện quyết định này
không?
I. Nếu năm đến DN có thể sử dụng phương pháp khấu hao nhanh thì giá trị DN sẽ thay đổi
như thế nào?
Năm 2012, nếu doanh nghiệp chuyển sang phương pháp khấu hao nhanh thì chi chí khấu hao sẽ là:
Chi phí khấu hao năm 2012

=

Chi phí khấu hao năm 2011

x


1,3

=

69351

x

1,3

=

90156,3 (triệu đồng)

Ta thấy chi phí khấu hao tăng 90156,3 – 69351 = 20805,3 do đó tổng tài sản sẽ giảm 20805,3
triệu đồng.
Mà:
Giá trị doanh nghiệp

=

Tổng tài sản

-

Nợ phải trả

Khi đó giá trị doanh nghiệp cũng sẽ giảm đi một lượng là 20805,3 triệu đồng.
Bảng 10:

ĐVT: triệu đồng
Năm 2011 Năm 2010 Năm 2009 Năm 2008 Năm 2007
1. Tổng tài sản

216.886

199.377

218.816

193.545

199.777

2. Nợ phải trả

61.275

42.142

63.026

37.100

94.606

3. Hao mòn lũy kế

-69.351


-57.942

-46.758

-35.467

-25.158

155.611

157.235

155.790

156.445

105.171

-1.624

1.445

-655

51.274

4. Giá trị Doanh nghiệp
=(1)-(2)
5. Lượng thay đổi qua mỗi
năm


Page 24 of 38


×