Tải bản đầy đủ (.doc) (23 trang)

nghiên cứu lao phổi AFB dương tính trên địa bàn huyện Mê Linh năm 2016

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (201.32 KB, 23 trang )

SỞ Y TẾ HÀ NỘI
TRUNG TÂM Y TẾ HUYỆN MÊ LINH

ĐỀ CƯƠNG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CẤP CƠ SỞ

NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG MẮC BỆNH LAO Ở CỘNG
ĐỒNG TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN MÊ LINH NĂM 2016

Chủ nhiệm đề tài: Ths.Bs: Nguyễn Kiến Dụ
Thành viên:
Bs.CKI: Nguyễn Huy Nam
Thạc sĩ: Nguyễn Thị Dung
ĐD: Nguyễn Thị Thu Hương
Y sỹ: Phan Thị Thanh Nhàn

Hà Nội/2016


MỤC LỤC


BẢNG CÁC CHỮ VIẾT TẮT
AFB
BN
DOTS
AIDS
HIV
H
E
S
Z


R
PCR

Vi khuẩn lao kháng cồn, kháng axít
Bệnh nhân
Hóa trị liệu ngắn ngày có giám sát trực tiếp
Hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải
Vi rút gây suy giảm miễn dịch
Isoniazid
Ethambutol
Streptomycin
Pyrazinamid
Rifampicin
Phản ứng nhân gen


ĐẶT VẤN ĐỀ
Bệnh lao xuất hiện từ trước Công Nguyên ở Ấn Độ, Hy Lạp và các nước vùng
Trung Á. Từ năm 1819 đến năm 1865 nhiều tác giả đã đi sâu nghiên cứu lâm sàng,
giải phẫu và thực nghiệm bệnh lao nhưng tới năm 1882, nhà bác học người Đức
Robert Koch mới tìm ra vi khuẩn lao là căn nguyên gây bệnh. Từ đó mở ra một kỉ
nguyên mới trong chẩn đoán, phòng và điều trị bệnh lao [1]. Lần lượt các thuốc
chống lao khác được tìm ra và đưa vào sử dụng, việc điều trị bệnh lao đạt được
nhiều tiến bộ đồng thời với áp dụng rộng rãi việc tiêm phòng lao cho trẻ em bằng
vaccine BCG làm cho tỷ lệ bệnh giảm đáng kể ở nhiều nước trên thế giới [2].
Năm 1993, TCYTTG đã đưa ra thông báo về “sự quay trở lại” của bệnh lao.
Bệnh lao không chỉ gia tăng ở các nước nghèo mà còn tăng ở những nước có nền kinh
tế phát triển. Nước ta là một trong 22 nước có tình hình bệnh lao nặng nề nhất thế giới
[1]. Cùng với lao là đại dịch HIV/AIDS được coi là nguyên nhân hàng đầu làm gia
tăng bệnh lao và tình hình kháng thuốc, là mối quan tâm toàn cầu vì tính chất nghiêm

trọng của nó [2].
Để khống chế và giải quyết căn bệnh này đòi hỏi sự nỗ lực của ngành y tế và
toàn xã hội. Kiến thức về bệnh lao là một trong những vấn để quan trọng trong việc
phòng chống bệnh này. Những người dân hiểu biết về nguyên nhân, cách lây
truyền, các triệu chứng chính và các yếu tố liên quan sẽ giúp cho họ và những
người thân của họ có ý thức đến khám và chữa bệnh sớm. Việc này sẽ giúp hạn chế
lây lan và ngăn ngừa được diễn tiến nặng của bệnh [3].
Để phát hiện được những bệnh nhân mắc lao trong cộng đồng ngoài phương
pháp thụ động như người bệnh tự đến cơ sở y tế khám chúng tôi đã chủ động tuyên
truyền khám phát hiện tại cơ sở nhằm bảo vệ chăm sóc sức khỏe người dân địa
phương góp phần làm ổn định tính hình kinh tế xã hội của huyện nhà. Chúng tôi

1


thực hiện đề tài “ Nghiên cứu thực trạng mắc bệnh lao ở cộng đồng trên địa
bàn huyện Mê Linh năm 2016” nhằm hai mục tiêu:
1. Xác định tỷ lệ mắc lao ở đối tượng có triệu chứng lâm sàng nghi lao
2. Tìm hiểu kiến thức về bệnh lao của nhóm đối tượng này.

2


Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Tình hình bệnh lao hiện nay.
1.1.1. Tình hình bệnh lao trên thế giới
Bệnh lao đã tồn tại trong xã hội loài người từ hàng ngàn năm nay và là
một bệnh hết sức phổ biến. Bệnh có thể gặp ở mọi châu lục, mọi quốc gia trên
thế giới [5]. Trước năm 1944, khi chưa có các thuốc chống lao đặc hiệu ra đời
bệnh lao được coi là một trong “ Tứ chứng nan y” và là nỗi khiếp đảm của loài

người.
Năm1944, thuốc kháng sinh Streptomycin ra đời, tiếp sau đó vào những
năm 50 và 60, hàng loạt thuốc chống lao khác được phát minh và đưa vào sử
dụng như H, E, Z, R, S ...đã cải thiện hẳn tình hình bệnh lao. Vì vậy trong hơn 2
thập kỷ (1962 -1986) trong nhiều hội nghị quốc tế người ta đã đề cập đến vấn đề
thanh toán bệnh lao [4].
Tháng 4/1993, sau hơn 100 năm tìm ra vi khuẩn lao TCYTTG đã báo
động tới các nước sự quay trở lại của bệnh lao với tuyên bố "Bệnh lao là một
khẩn cấp toàn cầu" [7]
Theo báo cáo của TCYTTG - 2008 [3] đã ước tính tình hình dịch tễ bệnh
lao như sau:
+ 1/3 dân số thế giới đã nhiễm lao.
+ 9,2 triệu người bệnh nhân lao mới xuất hiện trong năm tương đương tỷ
lệ 139/100.000 dân.
+ 14,4 triệu người bệnh lao cũ và mới lưu hành.
+ 4,1 triệu người bệnh lao phổi AFB (+), (tương đương 62/100.000) bao
gồm 0,7 triệu trường hợp HIV (+).
+ 1,7 triệu người chết do lao.
+ 98% số người chết ở các nước đang phát triển.
+ 0,5 trường hợp mắc lao đa kháng thuốc
2


+ Số người bệnh lao chủ yếu tập trung ở các nước Ấn Độ, Trung Quốc,
Indonesia, Nam phi và Nigeria.
1.1.2. Tình hình bệnh lao ở Việt Nam:
Năm 2006, dự án phòng, chống bệnh lao Quốc gia phối hợp với tổ chức y
tế thế giới ước tính chỉ số dịch tễ bệnh lao như sau:
- Dân số:


86,2 triệu dân

- Tỷ lệ người bệnh lao mới các thể;

173/100.000 dân

- Tỷ lệ bệnh nhân lao phổi AFB (+) mới:

77/100.000 dân

- Tỷ lệ hiện mắc các thể

225/100.000 dân

- Tỷ lệ tử vong do lao:

23/1000.000 dân

- Tỷ lệ kháng đa thuốc ở bệnh nhân lao mới:

2,7%

- Tỷ lệ kháng đa thuốc ở người bệnh lao đã điều trị: 19%
Việt Nam đứng thứ 12 trong 22 quốc gia có tỷ lệ bệnh lao cao trên thế giới
[3].
Còng theo số liệu của Chương trình chống lao quốc gia (CTCLQG), số
bệnh nhân lao phát hiện năm sau thường cao hơn năm trước.
1.2. NGHIÊN CỨU VỀ LAO PHỔI
1.2.1. Một số nét về vi khuẩn lao:
Vi khuẩn lao do Robert Koch tìm ra vào năm 1882, thuộc họ

Mycobacteriae, là những trực khuẩn mảnh, kích thước khoảng 0,5 x 2-5 µm.
Chúng không có vỏ, không có lông và không có nha bào. Trong bệnh phẩm trực
khuẩn lao thường đứng thành từng đám nối đầu vào nhau. Trên tiêu bản nhuộm
Ziehl- Neelsen, vi khuẩn bắt màu đỏ của fucsin [8].
* Một số đặc điểm sinh học.
- Sự bền vững của vi khuẩn với môi trường bên ngoài: ở điều kiện tự
nhiên, vi khuẩn có thể tồn tại 3-4 tháng. Trong phòng thí nghiệm người ta có thể
3


bảo quản vi khuẩn trong nhiều năm. Dưới ánh nắng mặt trời vi khuẩn bị chết trong
vòng 1,5 giờ. Khi chiếu tia cực tím chúng chỉ tồn tại được 2-3 phút. Ở 420 C vi
khuẩn ngừng phát triển và chết sau 10 phút ở 800 C. Đờm của bệnh nhân lao trong
phòng tối, sau 3 tháng vi khuẩn vẫn tồn tại và giữ được độc lực. Nhưng khi đun sôi
đờm trong 5 phút chúng đã bị chết; với cồn 900 vi khuẩn tồn tại được 3 phút, trong
acid Phenic 5% vi khuẩn chết ngay sau 1 phút [9].
- Vi khuẩn lao là loại vi khuẩn hiếu khí, trong môi trường phát triển cần
có đủ oxy. Do đó vi khuẩn thường khu trú ở phổi và số lượng vi khuẩn nhiều
nhất là ở trong các hang lao có phế quản thông.
- Trong điều kiện bình thường vi khuẩn lao sinh sản chậm (trung bình 2024giờ/1lần) nhưng có khi hàng tháng, thậm chí “nằm vùng” ở tổn thương rất lâu
mà không bị chết (vi khuẩn tồn tại dai dẳng) khi gặp điều kiện thuận lợi chúng
lại phát triển [9].
* Vấn đề kháng thuốc của vi khuẩn lao
- Có nhiều loại kháng thuốc trong đó có kháng thuốc tự nhiên: Khi vi
khuẩn đạt được một số nhất định thì có một vi khuẩn (do đột biến trong gen )
kháng lại thuốc chống lao, tỷ lệ đột biến này tuỳ vào từng loại thuốc. Với
Rifampicin (R) tỷ lệ đột biến là 10-8 nghĩa là khi có 10+8 vi khuẩn trong tổn
thương (tương đương với số lượng vi khuẩn trong hang lao có đường kính 2cm,
có phế quản thông) thì có một vi khuẩn kháng lại R. Tỷ lệ đột biến còn ít hơn
đối với H (10-6) Z (10-6), S (10-6), E(10-6) [9].

1.2.2. Phân loại bệnh lao phổi: theo CTCLQG (2009) [3]
1.2.2.1. Dựa vào xét nghiệm vi khuẩn lao
- Lao phổi AFB (+)
Thỏa mãn 1 trong những tiêu chuẩn sau:
+ Tối thiểu có 2 tiêu bản AFB (+) từ 2 mẫu đờm khác nhau.
+ Một tiêu bản đờm AFB (+) và có hình ảnh lao tiến triển trên Xquang
phổi.
+ Một tiêu bản đờm AFB (+) và nuôi cấy (+).
4


Riêng đối với người bệnh HIV (+) cần có ít nhất 1 tiêu bản xét nghiệm
đờm AFB(+) được coi là lao phổi AFB(+).
- Lao phổi AFB (-)
Thỏa mãn 1 trong 2 tiêu chuẩn sau:
+ Kết quả xét nghiệm đờm AFB (-) qua 2 lần thăm khám, mỗi lần xét
nghiệm 03 mẫu đờm cách nhau 2 tuần và có tổn thương nghi lao tiến triển
trên phim Xquang phổi và được hội chẩn với bác sỹ chuyên khoa lao.
+ Kết quả xét nghiệm đờm AFB (-) nhưng nuôi cấy (+)
Riêng đối với người bệnh HIV(+) chỉ cần ≥ 2 tiêu bản đờm AFB(-), điều
trị kháng sinh phổ rộng không thuyên giảm, có hình ảnh Xquang phổi nghi
lao và bác sĩ chuyên khoa quyết định là lao phổi AFB(-)
1.2.2.2. Dựa vào tiền sử điều trị lao
- Bệnh nhân lao phổi mới: Bệnh nhân chưa bao giờ dùng thuốc hoặc mới
chỉ dùng thuốc lao dưới 1 tháng.
- Bệnh nhân tái phát: Bệnh nhân đã điều trị lao, được thầy thuốc xác định
là khỏi bệnh, hay hoàn thành điều trị nay mắc bệnh trở lại AFB (+).
- Bệnh nhân thất bại: Bệnh nhân còn vi khuẩn lao trong đờm từ tháng điều
trị thứ 5 trở đi.
- Bệnh nhân điều trị lại sau bỏ điều trị: Bệnh nhân không dùng thuốc trên

tháng trong quá trình điều trị, sau đó quay lại điều trị với AFB (+) trong đờm.
- Chuyển đến: Người bệnh được chuyển từ đơn vị khác đến để tiếp tục
điều trị.
- Bệnh nhân lao phổi mãn tính: BN vẫn còn vi khuẩn lao trong đờm sau
khi đã dùng công thức tái trị có giám sát chặt chẽ việc dùng thuốc.
1.2.3. Phát hiện và điều trị bệnh lao
1.2.3.1. Các phương pháp và kỹ thuật phát hiện
* Các phương pháp phát hiện [10]
- Phát hiện chủ động: Cán bộ Y tế chủ động đưa kính hiển vi và máy
Xquang tới xã phường, thôn (bản) để tìm BN. Đây là phương pháp chủ động
5


đối với thầy thuốc, nhưng thụ động đối với BN. Phương pháp này tốn kém về
kinh tế, không thể tiến hành thường xuyên và kém hiệu quả.
- Phát hiện thụ động: Khi BN thấy xuất hiện các triệu chứng hô hấp nghi
lao, chủ động đến cơ sở y tế khám bệnh và xét nghiệm đờm tìm vi khuẩn lao.
Bằng phương pháp này, người thầy thuốc hoàn toàn thụ động, song có thể
phục vụ được số đông BN và dân cư trong địa bàn quản lý trong thời gian dài.
Vì vậy phương pháp này đạt hiệu quả cao và đỡ tốn kém. Đây là phương pháp
được áp dụng phổ biến và chủ yếu hiện nay ở các nước có tỷ lệ mắc bênh lao
trong cộng đồng còn cao.
* Các kỹ thuật phát hiện [10]
- Xét nghiệm đờm trực tiếp tìm vi khuẩn lao bằng phương pháp nhuộm
Ziehl- Neesen.
- Nuôi cấy tìm vi khuẩn lao.
- Chụp Xquang phổi.
- Các kỹ thuật mới khác để xác định vi khuẩn lao; như PCR, MGIT.
1.2.3.2. Điều trị bệnh lao [3]
Chương trình chống lao Việt Nam quy định 5 thuốc chống lao thiết yếu

là : Isoniazid (H), Rifampicin (R), Pyrazinamid (Z), Streptomycin (S) và
Ethambutol (E).
Phác đồ điều trị I : 2S(E)HRZ/6HE hoặc 2S(E)HRZ/4RH ( Chỉ áp
dụng khi thực hiện kiểm soát trực tiếp cả giai đoạn duy trì) :
- Giai đoạn tấn công kéo dài 2 tháng gồm 4 loại thuốc dùng hàng ngày
E có thể thay thế cho S.
- Giai đoạn duy trì kéo dài 6 tháng gồm 2 loại thuốc là H và E dùng
hàng ngày hoặc 4 tháng gồm 2 loại thuốc R và H dùng hàng ngày.
Chỉ định cho các trường hợp người bệnh lao mới ( chưa điều trị lao bao
giờ hoặc đã điều trị lao nhưng dưới 1 tháng)
6


Phác đồ điều trị II :2SHRZE/1HRZE/5H3R3E3 :
- Giai đoạn tấn công kéo dài 3 tháng, 2 tháng đầu tiên với cả 5 loại
thuốc chống lao thiết yếu (SHRZE) dùng hàng ngày, 1 tháng tiếp theo với 4 loại
thuốc (HRZE) dùng hàng ngày.
- Giai đoạn duy trì kéo dài 5 tháng với 3 loại thuốc H, R và E dùng 3 lần
1 tuần.
Chỉ định cho các trường hợp người bệnh lao tái phát, thất bại phác đồ I,
điều trị lại sau bỏ điều trị, một số thể lao nặng và phân loại lao khác ( phân loại
theo tiền sử điều trị).
Phác đồ điều trị III : 2HRZE/4HR hoặc 2HRZ/4HR :
- Giai đoạn tấn công kéo dài 2 tháng gồm 4 loại thuốc (HRZE) hoặc 3
loại thuốc (HRZ) dùng hàng ngày, điều trị cho tất cả các thể lao trẻ em.
- Giai đoạn duy trì kéo dài 4 tháng gồm 2 loại thuốc là H và R dùng
hàng ngày.
Chỉ định cho tất cả các thể lao ở trẻ em. Trong trường hợp lao trẻ em ở thể
nặng có thể cân nhắc dùng phối hợp với S.
1.2.4. Nghiên cứu về lâm sàng của lao phổi

Ở Việt Nam, Bùi Đức Dương, Hồ Sỹ Dưỡng (1994), nghiên cứu 693 bệnh
nhân lao phổi mới ở Hà Nội cho thấy tỷ lệ mắc lao ở lứa tuổi 25 – 44 chiếm
51,31%, triệu chứng hay gặp là ho khạc đờm 68,7%, tổn thương cơ bản trên
Xquang là thâm nhiễm 58,9%, trong đó chủ yếu là thâm nhiễm không hang
65,3% [11]. Nguyễn Văn Tiêm và CS (1989), cũng nhận thấy bệnh nhân lao ở
lứa tuổi 15– 50 chiếm tỷ lệ 69% [15].
Nguyễn Phương Hoa (1995), nghiên cứu về lao phổi mới AFB (+) thấy
tỷ lệ phát hiện bệnh trong 2 tháng đầu là 56,05% [12]. Phan Thị Quế (2005),
nghiên cứu 400 bệnh nhân lao phổi mới AFB(+) điều trị tại Bệnh viện lao và
7


một số huyện ở tỉnh Thái Bình từ tháng 10/2004 đến tháng 6/ 2005 thấy: tuổi
mắc bệnh chủ yếu trên 65 chiếm 42,5%; Tỷ lệ mắc ở nam nhiều hơn nữ 1,8 lần
(64,3% và 35,7%); triệu chứng lâm sàng chính khiến bệnh nhân đi khám bệnh là
ho khạc đờm kéo dài 70,1%; gầy sút cân 36,5%, sốt về chiều 26,8%; về thời
gian chẩn đoán bệnh đa số bệnh nhân được phát hiện bệnh sớm trong thời gian 2
tháng đầu chiếm 68,8% [14].
Trần Thị Xuân Phương (1999), nghiên cứu về lao phổi mới AFB (+) thấy:
tỷ lệ mắc lao phổi ở nam giới cao hơn gấp 2,3 lần so với nữ giới trong cả hai
nhóm bệnh nhân; lứa tuổi 15 – 44 trong nhóm nghiên cứu có tỷ lệ mắc lao cao
chiếm 53,4% và 73,3%; tỷ lệ mắc lao ở lứa tuổi 55 – 64 cũng khá cao 28,5%;
tỷ lệ bệnh nhân được phát hiện bệnh sớm trong vòng hai tháng trong hai nhóm
nghiên cứu là 56,7% và 66,7%; các triệu chứng lâm sàng khi bệnh nhân vào
viện gặp với tỷ lệ cao trong cả hai nhóm là: ho có đờm, sốt nhẹ về chiều, đau
ngực và gầy sút cân [13].
1.3. Lao ngoài phổi [3]
1.3.1. Lao hạch
Lâm sàng: Vị trí thường gặp nhất là hạch cổ, điển hình là dọc cơ ức đòn
chũm, nhưng cũng có thể ở các vị trí khác. Hạch sưng to, lúc đầu hạch chắc,

riêng rẽ, di động tự do, sau đó hạch nhuyễn hóa, dính vào nhau và tổ chức
dưới da, kém di động, chuyển thành áp xe, rò mủ mạn tính, có thể khỏi và để
lại sẹo xấu.
Chẩn đoán xác định: tiêu bản xác định thấy chất hoại tử bã đậu, tế bào
bán liên, nang lao, nhuộm soi tìm thấy AFB, nuôi cấy tìm vi khuẩn lao.
1.3.2. Lao cột sống
Lâm sàng: đau lưng, hạn chế vận động, đau tại chỗ tương ứng với đốt
sống bị tổn thương, giai đoạn muộn gây biến dạng gù cột sống hoặc có dấu hiệu
chèn ép tủy, liệt.
Cận lâm sàng: chụp Xquang cột sống thấy hẹp khe đốt, có thể thấy mảnh
xương chết vì áp xe lạnh cột sống.
8


Chẩn đoán xác định: dựa vào lâm sàng và các đặc điểm tổn thương trên
Xquang cột sống. Nếu có áp xe lạnh, xét nghiệm mủ áp xe tìm AFB cho tỷ lệ
dương tính cao. Sinh thiết tổ chức cho phép chẩn đoán mô bệnh tế bào.
1.3.3. Lao kê
Là thể lao khó chẩn đoán, thường nhầm với một số bệnh khác
Lâm sàng: Triệu chứng lâm sàng thường rầm rộ với triệu chứng toàn thân
nhiều hơn là triệu chứng hô hấp, sốt cao liên tục, kéo dài không rõ nguyên nhân.
Có thể gặp bệnh cảnh lâm sàng không rầm rộ
Chẩn đoán xác định: Thể hiện điển hình có bệnh cảnh lâm sàng nặng, cấp
tính, Xquang phổi có nhiều nốt mờ kích thước nhỏ, đậm độ đều và lan tỏa phân
bố khắp 2 phổi. Xét nghiệm vi khuẩn lao tại các mẫu bệnh phẩm (đờm, nước
tiểu, máu) có thể dương tính.
1.3.4. Lao màng não
Lâm sàng: Bệnh cảnh viêm màng não khởi phát bằng đau đầu tăng dần và
rối loạn tri giác. Khám thường thấy có dấu hiệu cổ cứng và dấu hiệu Kernig (+).
Có thể có dấu hiệu tổn thương dây thần kinh sọ não và dấu hiệu thần kinh khu

trú. Các tổn thương tủy sống có thể gây ra liệt 2 chi dưới
Cận lâm sàng: Xét nghiệm sinh hóa, tế bào và vi khuẩn dịch não tủy.
Dịch não tủy áp lực tăng, dịch có thể trong, vàng chanh, có khi vẩn đục. Bạch
cầu trong dịch não tủy tăng và lympho chiếm ưu thế. Xét nghiệm sinh hóa thấy
protein và đường giảm. Xét nghiệm soi trực tiếp tìm AFB có thể dương tính
trong một số ít trường hợp.
Chẩn đoán xác định: Dựa vào bệnh cảnh lâm sàng và xét nghiệm dịch não
tủy, loại trừ các căn nguyên khác.

9


Chương 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu
540 người lớn từ 18 tuổi trở lên, có triệu trứng lâm sàng nghi lao đang
sinh sống trên địa bàn huyện Mê Linh.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu mô tả cắt ngang.
2.3. Địa điểm và thời gian nghiên cứu
Nghiên cứu được tiến hành tại 18 xã thuộc huyện Mê Linh.
Thời gian nghiên cứu từ tháng 02/2016 – 9/2016.
2.4. Phương pháp chọn mẫu: Mỗi xã lập danh sách và chọn toàn bộ những
người lớn có triệu chứng nghi lao. Chọn mẫu theo phương pháp ngẫu nhiên đơn.
Mỗi xã chọn 30 người.
2.5. Phương pháp dùng cho nghiên cứu
2.5.1. Phỏng vấn: Tuổi, nghề nghiệp, hiểu biết về kiến thức bệnh lao
2.5.2. Khám lâm sàng: Nghe phổi, xác định các triệu trứng lâm sàng ban đầu
của bệnh nhân.
2.5.3. Các phương pháp cận lâm sàng:
2.5.3.1. Phương pháp lấy bệnh phẩm đờm.

- Hướng dẫn bệnh nhân lấy bệnh phẩm đờm vào cốc đựng bệnh phẩm đã được
nghi rõ tên, tuổi, địa chỉ, ngày lấy mẫu.
- Lấy 2 mẫu đối với bệnh nhân phát hiện
Mẫu số 1: Là mẫu được lấy trực tiếp ngay khi bệnh nhân đến khám.
Mẫu số 2: Là mẫu được lấy vào sáng hôm sau khi vừa mới ngủ dậy.
2.5.3.2. Kỹ thuật xét nghiệm nhuộm Ziehl-Neelsen
Bước 1: Làm tiêu bản
Ghi số xét nghiệm lên tiêu bản:
- Chọn lam kính mới, sạch, không vết xước.
- Ghi số xét nghiệm lên lam kính với tử số là số xét nghiệm, mẫu số là số thứ tự
mẫu đờm. Đối chiếu, kiểm tra cẩn thận tránh nhầm lẫn.
10


Bước 2: Dàn tiêu bản:
- Mở nắp cốc đờm nhẹ nhàng tránh tạo hạt mù.
- Bẻ que phết đờm tạo đầu xước.
- Dùng đầu xước của que lấy phần đờm nhầy mủ đặt lên giữa lam kính.
- Đậy nắp cốc đờm.
- Dàn đờm đều tay, liên tục, mịn trên lam theo hình xoắn ốc hoặc theo kiểu tóc
rối, kích thước 1x 2cm.
- Bỏ que vào dung dịch khử khuẩn.
Để khô tiêu bản ở nhiệt độ phòng
Bước 3: Nhuộm tiêu bản
Cố định tiêu bản:
Đưa tiêu bản qua ngọn lửa đèn cồn 2-3 lần, mỗi lần 2-3 giây, mặt tiêu bản ngửa
lên trên.
Tiến hành nhuộm:
Xếp tiêu bản lên giá nhuộm, mặt tiêu bản quay lên trên.
- Nhuộm Fucshin:

+ Phủ đầy fucshin đã lọc lên bề mặt tiêu bản, hơ nóng nhẹ cho đến khi bốc hơi,
để 5 phút. Rửa sạch fucshin bằng nước sạch.
- Tẩy màu:
+ Phủ đầy dung dịch cồn axit lên bề mặt tiêu bản, để 3 phút. Rửa sạch tiêu bản.
(Nếu màu còn đậm thì tẩy thêm lần 2, khi còn màu hồng cánh sen là được).
- Nhuộm nền:
+ Phủ đầy dung dịch xanh methylen lên bề mặt tiêu bản, để 30 giây -1 phút, rửa
sạch tiêu bản, để khô ở nhiệt độ phòng.
Bước 4: Soi kính
Chuẩn bị kính hiển vi. Đặt tiêu bản lên mâm kính, mặt tiêu bản quay lên trên.
- Nhỏ một giọt dầu lên tiêu bản, không chạm đầu nhỏ giọt xuống tiêu bản tránh
lây nhiễm. Soi vật kính x100, soi theo đường zic zac.

11


- Đọc 100 vi trường khoảng 5 phút. AFB bắt màu đỏ tương phản với nền xanh,
hình que mảnh, thỉnh thoảng có hạt nhiễm sắc, đứng riêng lẻ hoặc xếp thành
đám.
- Đếm số lượng AFB (nếu có) và ghi kết quả.
Bước 5: Nhận định kết quả:
- Đọc kết quả theo “Thang định lượng kết quả của WHO/ IUALD”
Số lượng AFB

Phân loại kết quả

Số VT cần đọc

Không thấy AFB


Âm tính

100 VT

1-9 AFB/ 100VT

Ghi số cụ thể

100 VT

10-99 AFB/ 100 VT

1+

100 VT

1-10 AFB/ 1 VT

2+

50 VT

>10 AFB/ 1 VT

3+

20 VT

2.5.3.3. Phương pháp xử lý số liệu
Các số liệu điều tra được nhập và xử lý trên máy vi tính bằng phần mềm

R 3.2.2 phiên bản năm 2015.

12


Chương 3: DỰ KIẾN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Tỷ lệ mắc bệnh lao trong nhóm nghiên cứu theo các nhóm tuổi
Bảng 1. Phân bố mắc bệnh lao theo nhóm tuổi
Nhóm tuổi

Số đối
tượng

Số bệnh nhân
mắc bệnh
lao

Tỷ lệ %

< 30 tuổi
30-39 tuổi
40-49 tuổi
50-59 tuổi
Từ 70 tuổi trở lên
Tổng cộng
3.2. Tỷ lệ mắc bệnh lao theo giới
Bảng 2. Phân bố mắc bệnh lao theo giới tính
Nữ

Nam


Tổng số đối tượng
nghiên cứu
Số trường hợp phát hiện
mắc lao
Tỷ lệ %
P
3.3. Nguồn thông tin về bệnh lao
Bảng 3.
STT

Thông tin

1
2
3
4
5
6

Đã có nghe về bệnh lao
Nguồn thông tin: Nghe đài
Từ sách báo
Ti vi
Cán bộ y tế
Bản thân và gia đình có người

Số đối tượng nghiên
cứu


13

Tỷ lệ %


mắc bệnh lao hoặc từ các nguồn
thông tin khác
3.4. Kết quả khảo sát kiến thức về các triệu trứng của bệnh lao
Bảng 4.
STT

Triệu chứng của bệnh lao

1

Ho có đờm kéo dài trên hai
tuần
Tức ngực
Khó thở
Sốt về chiều
Ho ra máu
Mệt mỏi
Kém ăn
Gầy sút
Không biết

2
3
4
5

6
7
8
9

Số đối tượng nghiên cứu
biết về triệu trứng

Tỷ lệ %

3.5. Kiến thức về đường lây truyền của bệnh lao
Bảng 5.
STT

Đường lây truyền của bệnh
lao

1
2
3
4
5

Hô hấp
Tiêu hóa
Hô hấp và tiêu hóa
Đường máu
Không biết hoặc không trả
lời


Số đối tượng nghiên cứu
đồng ý về đường lây
truyền

3.6. Hiểu biết về cách phòng bệnh
Bảng 6.
STT
Cách phòng bệnh lao
1
2
3
4
5

Số đối tượng
nghiên cứu

Phát hiện và điều trị sớm
Tiêm vaccin BCG cho trẻ sau khi
sinh ra
Sinh hoạt hợp vệ sinh
Đeo khẩu trang cho người bệnh
khi giao tiếp
Người bệnh phải khạc nhổ đờm
14

Tỷ lệ %

Tỷ lệ %



đúng quy định
3.7. Triệu trứng lâm sàng ban đầu của bệnh nhân khi đến khám phát hiện
lao
Bảng 7
STT
Triệu chứng của bệnh lao
Số bệnh nhân
Tỷ lệ %
1
Ho có đờm kéo dài trên hai
tuần
2
Tức ngực
3
Khó thở
4
Sốt về chiều
5
Ho ra máu
6
Mệt mỏi
7
Kém ăn
8
Gầy sút
9
Bình thường
3.8. Thời gian phát hiện bệnh
Bảng 8

Thời gian
Dưới 2 tháng
2-6 tháng
Trên 6 tháng
Tổng số

Số bệnh nhân

Tỷ lệ %

3.9. Kết quả xét nghiệm đờm
Bảng 9
Kết quả xét nghiệm đờm
1-9 AFB/ 100 VT
Dương tính 1(+)
Dương tính 2(+)
Dương tính 3(+)
Âm tính
Tổng số

Số bệnh nhân

Chương 4: DỰ KIẾN BÀN LUẬN
4.1. Tỷ lệ mắc bệnh theo nhóm tuổi, giới tính.
4.2. Nguổn thông tin về bệnh lao.
4.3. Kiến thức về các triệu chứng của bệnh lao.
15

Tỷ lệ %



4.4. Đường lây truyền của bệnh lao.
4.5. Hiểu biết về cách phòng bệnh lao.
4.6. Triệu trứng lâm sàng ban đầu của bệnh nhân khi đến khám tại TYT
xã, thị trấn.
4.7. Thời gian phát hiện bệnh kể từ khi xuất hiện triệu trứng đầu tiên của
bệnh lao.
4.8. Tỷ lệ AFB (+) phát hiện được trong cộng đồng trên địa bàn huyện.

Chương 5: DỰ KIẾN KẾT LUẬN
- Tỷ lệ mắc bệnh lao ở cộng đồng trên địa bàn huyện Mê Linh năm 2016.
- Sự hiểu biết về kiến thức bệnh lao ở cộng đồng.

16


TÀI LIỆU THAM KHẢO.
1.

Bệnh học lao phổi (2006), Nhà xuất bản Y học Hà Nội, tr. 3 - 5 -12 17

72 - 207.
2.

Ngô Ngọc Am (2002), “Dịch tễ học bệnh lao”. Nhà xuất bản Y học Hà
Nội,
17


tr. 18 - 24 - 28.

3.

Chương trình chống lao quốc gia Việt Nam (2009), Nhà xuất bản y
học,

tr 16-28
4.

CTCLQG (1998), Hội nghị thực hiện DOTS trong CTCLQG các tỉnh
phía

Bắc và miền trung.
5.

Nguyễn Việt Cồ (2006), “Bệnh học lao”, Nhà xuất bản y học. Tr 12-17

6.

Nguyễn Quốc Minh (2003), “Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm

sàng lao phổi mới AFB dương tính và kiến thức về bệnh lao ở bệnh nhân là sinh
viên” luận văn thạc sỹ y học. Trường Đại học y Hà Nội.
7.

Trần Văn Sáng (1999), "Vi khuẩn lao kháng thuốc cách phòng và điều

trị", Nhà xuất bản y học, Hà Nội.
8.

Lê Huy Chính (2007), “ Vi sinh y học”, Nhà xuất bản y học Hà Nội,


Tr 196-197.
9.

Phan Thu Phương, Chu Thị Hạnh, Ngô Quý Châu (2010), “Đặc
điểm

lâm sàng, cận lâm sàng bệnh lao phổi AFB đờm dương tính điều trị tại khoa hô
hấp bệnh viện Bạch Mai”. Y học lâm sàng, Tr 23-33.
10.

CTCLQG (1999). "Hướng dẫn thực hiện CTCLQG", Nhà xuất bản Y

học, Hà Nội: tr 8 - 12, 21 - 25, 29 - 39.
11.

Bùi Đức Dương, Hồ Sỹ Dưỡng (1994), “Nhận xét 693 bệnh nhân điều trị

công thức 2SRHZ/6HE”, Nội san lao và bệnh phổi 1994:tr 17, 114 - 7.
12. Nguyễn Phương Hoa (1995), “Hiệu quả của hoá trị liệu ngắn ngày
2SRHZ/6HE trong điều trị ngoại trú lao phổi ngay từ đầu tại Hà Nội”, Luận văn
tốt nghiệp thạc sỹ y học, ĐH Y Hà Nội.
13. Trần Thị Xuân Phương (1999), “Nghiên cứu kết quả điều trị bệnh nhân
lao phổi mới AFB(+) ở giai đoạn tấn công bằng 2 phác đồ 2SRHZ/6HE và
2ERHZ/6HE”, Luận văn tốt nghiệp thạc sỹ y học, Đại học y Hà Nội: tr 56 - 71.
18


14. Phan Thị Quế (2005), “Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và
tiếp cận dịch vụ y tế của bệnh nhân lao phổi AFB(+) mới tại Bệnh viện lao và

một số huyện tỉnh Thái Bình”, Luận văn tốt nghiệp thạc sỹ y học, Đại học y Hà
Nội.
15. Nguyễn Văn Tiêm, Kiều Mạnh Thắng (1991), “Nhận xét về hoá trị liệu
ngắn ngày qua 2 năm thực hiện 1989 – 1990”, Nội san lao và bệnh phổi, tr 16 19.

19



×