Tải bản đầy đủ (.doc) (74 trang)

Luận văn khả năng cạnh tranh của công ty CP khoá minh khai thực trạng và giải pháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (411.74 KB, 74 trang )

GVHD: NguyÔn

BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

ThÞ Xu©n H¬ng

MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU……………………………………………………………………… 6
CHƯƠNG I. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ KHẢ NĂNG CẠNH TRANH
CỦA DOANH NGHIỆP…………………………………………………… 8

I.

Khả năng cạnh tranh và tính tất yều phải nâng cao khả năng cạnh

tranh trong cơ chế thị trường………………………………………………

8

1. Khái niệm cạnh tranh trong doanh nghiệp…………………………..

8

2. Tính tất yếu phải nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.

8

II. Các tiêu thức đánh giá khả năng canh tranh của doanh nghiệp…..

10


1. Vốn……………………………………………………………………….

10

2. Con

11

người…………………………………………………………………

13

3. Quản lý……………………………………………………………………

13

4. Chất lượng sản phẩm……………………………………………………

14

5. Công nghệ………………………………………………………………...

15

6. Mối quan hệ với nhà cung ứng…………………………………………

15

7. Chất


lượng

hàng 15

hóa…………………………………………………….

16

8. Giá cả……………………………………………………………………..

16

9. Trình độ công nghệ ứng dụng KHKT và quản lý hiện đại……………...

17

10. Thông tin thị trường……………………………………………………..

17

11. Phương thức phục vụ và thanh toán…………………………………….

17

12. Tính

độc

đáo


của

sản 18

phẩm………………………………………………
13. Thương

hiệu

18

của

doanh 19

nghiệp………………………………………….

20

14. Khả năng sáng tạo và sự mạo hiểm……………………………………... 20
15. Văn

hóa

doanh 21

nghiệp……………………………………………………
16.

Sức


sinh

SVTH: NguyÔn Kh¾c Quúnh

lời

của

Lớp: QTKD – K38

21
vốn

đầu 21

Trang 1


GVHD: NguyÔn

BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

ThÞ Xu©n H¬ng

tư……………………………………………...

21

17. Năng suất lao động……………………………………………………… 21

18. Kinh nghiệm trên thị trường…………………………………………….

21

19. Vị trí địa lý của doanh nghiệp…………………………………………

22

20.

Khả

năng

đeo

đuổi

mục

tiêu

của

ban

lãnh 22

đạo…………………………


22

III. Các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. 22
1. Nhân tố khách quan……………………………………………………

22

1.1 Trình độ cạnh tranh trên thị trường…………………………………………

23

1.2 Đặc điểm nghành hàng và các đối thủ tham gia…………………………..
1.3 Quy định pháp luật…………………………………………………………….

24

1.4 Vấn đề mở cửa nền kinh tế……………………………………………………

24

2. Nhân tố chủ quan………………………………………………………..

24

2.1 Tiềm năng của doanh nghiệp………………………………………………….

26

2.2 Thị trường mục tiêu doanh nghiệp hướng tới và lơaj chọn đối thủ……..


30

2.3 Chiến lược sử dụng nguồn nhân lực của doanh nghiệp…………………..

32

CHƯƠNG II. THỰC TRẠNG KHẢ NĂNG CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY

32

CỔ PHẦN KHÓA MINH KHAI…………………………………………

32

Lịch sử hình thành và phát triển………………………………………

32

I.

1. Giới

thiệu

chung

về

công


ty

cổ

phần

khóa

minh 32

khai…………………..
2. Cơ

tổ 33
33

cấu

chức……………………………………………………………

3. Mô hình tổ chức sản xuất………………………………………………. 34
3.1 Phân xưởng cơ khí……………………………………………………………… 35
3.2 Phân xưởng cơ điện……………………………………………………………
3.3 Phân xưởng lắp ráp…………………………………………………………….

36

3.4 Phân xưởng bóng mạ sơn………………………………………………………

36


4. Thị phần…………………………………………………………………

II. Những đặc điểm kinh tế kỹ thuật có ảnh hưởng đến khả năng cạnh 37
tranh của công ty cổ phần khóa minh khai………………………………
SVTH: NguyÔn Kh¾c Quúnh

Lớp: QTKD – K38

38

Trang 2


GVHD: NguyÔn

BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

III.

ThÞ Xu©n H¬ng

1. Đặc điểm sản phẩm………………………………………………………

38

2. Đăc điểm khách hàng…………………………………………………….

40


3. Đối thủ cạnh tranh………………………………………………………..

40

Phân tích thực trạng khả năng cạnh tranh của công ty cổ phần 43
minh 43

khóa

43

khai……………………………………………………………….
1. Khả năng cạnh tranh về vốn…………………………………………….

44

2. Nguồn nhân lực…………………………………………………………

45

3. Năng lực quản lý và điều hành…………………………………………

46

4. Chất lượng và giá bán sản phẩm………………………………………

47

5. Chiến lược kinh doanh…………………………………………………..


48

6. Trình

độ

công

nghệ

xuất…………………………………………….

sản 48
49

7. Nghiên cứu thị trường và lập kế hoạch…………………………………
8. Trình độ ứng dụng khoa học kỹ thuật…………………………………

49

9. Hoạt động mua và dự trữ………………………………………………

49

10. Hoạt động bán hàng…………………………………………………….

51

11. Chiến lược kinh doanh và marketing…………………………………..
12. Độ nổi tiếng của thương hiệu…………………………………………..


52

13. Cơ sở vật chất kỹ thuật………………………………………………….

52

14. Đặc điểm khu vực kinh doanh………………………………………….

53

15. Hệ thống phân phối……………………………………………………
16. Cách thức quản lý…………………………………………………….

55

IV. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần khóa 55
Minh Khai. ……………………………………………………………………….. 55
1. Từ 2003 đến 2007………………………………………………………..

56

2. Cách thức phân phối lợi nhuận…………………………………………

V. Đánh giá tổng quát khả năng cạnh tranh của công ty cổ phần khoá 57
Minh Khai. ……………………………………………………………………….

57

1. Những kết quả đạt được…………………………………………………


58

SVTH: NguyÔn Kh¾c Quúnh

Lớp: QTKD – K38

Trang 3


GVHD: NguyÔn

BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

ThÞ Xu©n H¬ng

2. Những hạn chế……………………………………………………………

58

CHƯƠNG III. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO KHẢ NĂNG CẠNH 58
TRANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN KHÓA MINH KHAI…………………….

59

I.

Định hướng phát triển thị trường. ……………………………………..

60


1. Định hướng phát triển kinh tế thị trường. …………………………

60

2. Định hướng phát triển king tế Việt Nam đến 2010………………

60

II.

Một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty cổ phần
khóa minh khai. …………………………………………………………

61

1. Nâng cao nguồn vốn của doanh nghiệp……………………………

61

2. Đa dạng hóa sản phẩm……………………………………………….

62

2.1 Chủng loại sản phẩm………………………………………………….

63

2.2 Mặt hàng kinh doanh…………………………………………………


63

3. Nâng cao chất lượng sản phẩm…………………………………….

65

3.1 Ở khâu thiết kế…………………………………………………………

65

3.2 Ở khâu cung ứng………………………………………………………..

66

3.3 Ở khâu sản xuất………………………………………………………..

66

4. Tăng cường hoat động marketing và hoàn thiện hệ thống kênh 66
phân phối…………………………………………………………….. 66
4.1 Nghiên cứu thị trường………………………………………………….

67

4.2 Xây dựng chính sách sản phẩm…………………………………………

67

4.3 Giá cả linh hoạt…………………………………………………………


67

4.4 Hoàn thiện hệ thống kênh phân phối…………………………………… 68
68
4.5 Quảng
69

cáo……………………………………………………………….
5. Hoàn thiện tổ chức bán hàng………………………………………

69

6. Nâng cao chất lượng đội ngũ nhân sự………………………………

70

6.1 Đối với công nhân sản xuất…………………………………………….

70

6.2 Đối

với

cán

bộ

thuật………………………………………………….


kỹ 71
72

6.3 Đối với cán bộ quản lý………………………………………………….
7. Hạ giá thành sản phẩm………………………………………………
SVTH: NguyÔn Kh¾c Quúnh

Lớp: QTKD – K38

Trang 4


BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

GVHD: NguyÔn

ThÞ Xu©n H¬ng

7.1 Giảm chi phí nguyên nhiên vật liệu……………………………………
7.2 Giảm chi phí nhân công………………………………………………..

7.3 Giảm chi phí cố định………………………………………………….
8. Đầu tư cải tiến máy móc thiết bị công nghệ…………………………
9. Hoàn thiện và nâng cao hiệu quả hệ thống chất lượng……………
10. Nâng cao hiệu quả hoạt động nghiên cứu và phát triển……………
11. Hoàn thiện chiến lược đa dạng hóa sản phẩm……………………..
12. Đẩy mạnh công tác xúc tiến bán hàng……………………………..
Kết luận………………………………………………………………

Tài liệu tham khảo…………………………………………………..


LỜI NÓI ĐẦU
Trước kia nền kinh tế nước ta còn là nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung. Trong
thời kỳ đó khái niệm cạnh tranh hầu như không được biết đến. Ngày nay khi nền kinh
tế nước ta chuyển sang nền kinh tế thị trường có sự điều tiết vĩ mô của nhà nước, mà
đặc trưng cơ bản của nền kinh tế thị trường là cạnh tranh gay gắt. Do đó khái niệm
cạnh tranh được các doanh nghiệp quan tâm một cách đặc biệt. Trong nền kinh tế thị
trường các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển lâu dài cần có một vị trí vững chắc
đây là điều kiện duy nhất cho sự tồn tại của các doanh nghiệp.
Ngày nay hội nhập đang trở thành một thực tiễn sinh động trong đời sống kinh
tế - xã hội ở tất cả các nước. Đẩy nhanh quá trình hội nhập kinh tế khu vực và thế giới
là một chủ trương sáng suốt của Đảng, thể hiện tầm nhìn chiến lược, tư duy khoa học
phù hợp với nhu cầu phát triển của đất nước. Toàn cầu hoá là xu thế khách quan tác
động mạnh mẽ đến sự phát triển kinh tế của đất nước. Trong bối cảnh đó, chúng ta cần
thấy hết những khó khăn, thách thức để có chiến lược thích hợp nhằm đạt hiệu quả
cao. Việt Nam đã tham gia các tổ chức như ASEAN, APEC, ASEM, WTO... Bối cảnh
mới đã đặt nền kinh tế nước ta trước một cục diện mới mà sự lựa chọn chỉ có thể bằng
cách nâng cao toàn diện sức mạnh nền kinh tế trước hết là sức cạnh tranh của từng

SVTH: NguyÔn Kh¾c Quúnh

Lớp: QTKD – K38

Trang 5


GVHD: NguyÔn

BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP


ThÞ Xu©n H¬ng

doanh nghiệp, để chủ động tiến những bước tích cực và vững chắc vào quá trình hội
nhập kinh tế khu vực và thế giới, thiết thực đẩy sự công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất
nước.
Qua thời gian thực tập tại Công ty cổ phần khoá Minh Khai em đã mạnh dạn
chọn đề tài: “Khả năng cạnh tranh của công ty cổ phần khoá Minh Khai_Thực
trạng và giải pháp”. làm chuyên đề thực tập tốt nghiệp.
Đề tài được nghiên cứu thông qua các phương pháp như tư duy, biện chứng,
thống kê, so sánh, phân tích....
Kết cấu chuyên đề gồm ba chương:
Chương I: Những vấn đề cơ bản về năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp trong
nền kinh tế thị trường.
Chương II: Thực trạng khả năng cạnh tranh của công ty cổ phần khóa Minh
Khai.
Chương III: Một số giải pháp nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty cổ
phần khóa Minh Khai.
Chuyên đề được hoàn thành dưới sự hướng dẫn tận tình của PGS.TS:Nguyễn Thị
Xuân Hương cùng với sự giúp đỡ nhiệt tình của tập thể cán bộ công nhân viên công ty
cổ phần khóa Minh Khai và sự cố gắng nỗ lực của bản thân song do hạn chế về trình
độ chuyên môn cũng như thời gian nghiên cứu nên chuyên đề còn nhiều thiếu xót. Rất
mong nhận được ý kiến đóng góp quý báu từ phía thầy cô và các bạn để chuyên đề
ngày một hoàn thiện.
Em xin trân thành cảm ơn!

SVTH: NguyÔn Kh¾c Quúnh

Lớp: QTKD – K38

Trang 6



GVHD: NguyÔn

BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

ThÞ Xu©n H¬ng

CHƯƠNG I:
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH
CỦA DOANH NGHIỆP TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG.
I. Khả năng cạnh tranh và tính tất yếu phải nâng cao khả năng cạnh tranh
của doanh nghiệp trong cơ chế thị trường.
1. Khái niệm cạnh tranh trong doanh nghiệp.
Trong cơ chế thị trường, các doanh nghiệp muốn tồn tại thì phải có một vị trí,
thị phần nhất định, và điều kiện duy nhất sự tồn tại của doanh nghiệp đó là thị trường.
sự tồn tại của doanh nghiệp luôn bị bao vây. Vì vậy để tồn tại trong thị trường thì
doanh nghiệp luôn phải vận động, biến đổi với vận tốc ít nhất là ngang bằng với đối
thủ cạnh tranh. Trên thực tế trong thập kỷ vừa qua, thế giới kinh doanh sống trong môi
trường mà sự xáo động không ngừng đã làm các nhà kinh tế phải ngạc nhiên, mọi dự
đoán đều không vượt quá 5 năm. Sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp, các quốc gia
tăng nhanh, hầu hết các quốc gia đều được quốc tế hóa. Vì vậy chỉ có những doanh
nghiệp có khả năng cạnh tranh mới tồn tại được.
SVTH: NguyÔn Kh¾c Quúnh

Lớp: QTKD – K38

Trang 7



GVHD: NguyÔn

BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

ThÞ Xu©n H¬ng

Sức mạnh cạnh tranh của doanh nghiệp là cường độ các yếu tố sản xuất trong
tương quan so sánh của doanh nghiệp. Sức cạnh tranh không đồng nhất với quy mô
của doanh nghiệp và nó được đo lường bởi các yếu tố cạnh tranh kinh điển mà phải đặt
nó vào trong mối quan hệ với thị trường cạnh tranh, môi trường cạnh tranh. Cạnh tranh
trong kinh doanh của doanh nghiệp là tổng thể các yếu tố để xác lập vị thế so sánh
tương đối hoặc tuyệt đối và tốc độ tăng trưởng, sự phát triển bền vững, ổn định của
doanh nghiệp trong mối quan hệ so sánh với các đối thủ cạnh tranh trong cùng một thị
trường và thị trường cạnh tranh xác định trong một thời gian hoặc một thời điểm định
giá xác định.
2. Tính tất yếu phải nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trong cơ
chế thị trường.
Hiện nay, sự cạnh tranh trên thị trường của các thành phần kinh tế ngày càng
gay gắt, khốc liệt. Vì vậy, nâng cao năng lực cạnh tranh cho các doanh nghiệp Việt
Nam là một nội dung cần được quan tâm.

Do ảnh hưởng của toàn cầu hóa, nền kinh tế thế giới hiện nay đang
chuyển thành một hệ thống liên kết ngày càng chặt chẽ thông qua các mạng lưới
công nghệ thông tin. Toàn cầu hóa đòi hỏi các quyết định kinh tế, dù được đưa
ra ở bất kỳ nơi nào trên thế giới, đều phải tính tới các yếu tố quốc tế. Xu thế mới
nhất trong sự phát triển của nền kinh tế thế giới và cũng là xu thế cơ bản của
cạnh tranh quốc tế ngày nay là một mặt, tất cả các nước đều phải gia tăng thực
lực kinh tế của mình và lấy đó làm điểm tựa chính để mở rộng khả năng tham dự
vào cuộc cạnh tranh ngày càng quyết liệt trên phạm vi toàn cầu; mặt khác, cuộc
cạnh tranh quốc tế lấy thực lực kinh tế làm cốt lõi có xu hướng ngày càng quyết

liệt đó cũng khiến cho nền kinh tế thế giới phát triển theo hướng quốc tế hóa và
tập đoàn hóa khu vực. Toàn cầu hóa kinh tế và nhất thể hóa kinh tế khu vực làm
gia tăng sự liên kết trực tiếp giữa các doanh nghiệp của các nước, nhưng đồng
thời cũng buộc các doanh nghiệp phải trực tiếp cạnh tranh với nhau ngày càng
gay gắt. Sự ra đời của thị trường toàn cầu; sự ra đời với tốc độ nhanh chóng của
hàng loạt công ty mới giàu tinh thần lập nghiệp và năng lực sáng tạo kinh tế; sự
xuất hiện liên tục của những kỹ thuật mới và thị trường mới; sự gia tăng thường
SVTH: NguyÔn Kh¾c Quúnh

Lớp: QTKD – K38

Trang 8


GVHD: NguyÔn

BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

ThÞ Xu©n H¬ng

xuyên sức ép trên thị trường chứng khoán đối với giá cổ phiếu; sự rút ngắn vòng
đời của sản phẩm và sự nhất thể hóa kinh tế có hiệu lực về mặt pháp lý... Ngày
nay, bất kỳ chủ thể nào muốn trụ vững và giành thắng lợi trên thị trường khu
vực và thế giới, đều phải tính toán đầy đủ các nhân tố đó khi thiết kế và thực
hiện chính sách cạnh tranh.
Phát triển đất nước theo đường lối đổi mới, Chính phủ Việt Nam ngày
càng nhận thấy rõ hơn sự cần thiết phải tham gia vào quá trình toàn cầu hóa kinh
tế và cạnh tranh quốc tế. Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2001 - 2010 nêu
rõ, phải "Chủ động hội nhập kinh tế quốc tế, tranh thủ mọi thời cơ để phát
triển... Trong quá trình chủ động hội nhập kinh tế quốc tế, chú trọng phát huy lợi

thế, nâng cao chất lượng, hiệu quả, không ngừng tăng năng lực cạnh tranh và
giảm dần hàng rào bảo hộ... Nhìn chung, sức cạnh tranh và hiệu quả của doanh
nghiệp và nền kinh tế đều thấp. Từ đó nhấn mạnh một trong các giải pháp lớn là
"phải tạo bước phát triển mới về kinh tế đối ngoại... Năm 2004 phải có bước đi
mạnh mẽ hơn, với quyết tâm cao về chủ động hội nhập kinh tế quốc tế. Đi đôi
với việc thực hiện cam kết về lộ trình tham gia AFTA và phát triển các quan hệ
kinh tế song phương, cần đẩy mạnh đàm phán gia nhập WTO với phương án
thích

hợp

để

sớm

trở

thành

thành

viên

của

tổ

chức

này"


Như vậy, quyết tâm về mặt chính trị đối với vấn đề tham gia quá trình
toàn cầu hóa kinh tế của Việt Nam đã rõ.
II. Các tiêu chí đánh giá khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp sản xuất kinh
doanh.
Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là thể hiện thực lực và lợi thế của doanh
nghiệp so với đối thủ cạnh tranh trong việc thoả mãn tốt nhất các đòi hỏi của khách
hàng để thu lợi ngày càng cao hơn. Như vậy, năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
trước hết phải được tạo ra từ thực lực của doanh nghiệp. Đây là các yếu tố nội hàm của
mỗi doanh nghiệp, không chỉ được tính bằng các tiêu chí về công nghệ, tài chính, nhân
lực, tổ chức quản trị doanh nghiệp… một cách riêng biệt mà cần đánh giá, so sánh với
các đối thủ cạnh tranh trong hoạt động trên cùng một lĩnh vực, cùng một thị trường. Sẽ
SVTH: NguyÔn Kh¾c Quúnh

Lớp: QTKD – K38

Trang 9


GVHD: NguyÔn

BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

ThÞ Xu©n H¬ng

là vô nghĩa nếu những điểm mạnh và điểm yếu bên trong doanh nghiệp được đánh giá
không thông qua việc so sánh một cách tương ứng với các đối tác cạnh tranh. Trên cơ
sở các so sánh đó, muốn tạo nên năng lực cạnh tranh, đòi hỏi doanh nghiệp phải tạo
lập được lợi thế so sánh với đối thủ của mình. Nhờ lợi thế này, doanh nghiệp có thể
thoả mãn tốt hơn các đòi hỏi của khách hàng mục tiêu cũng như lôi kéo được khách

hàng của đối tác cạnh tranh.
1. Khả năng cạnh tranh về vốn.
Trong bất kỳ doanh nghiệp nào, vốn là yếu tố vô cùng quan trọng không thể
thiếu được trong hoạt động sản xuất kinh doanh nó được thể hiện bằng tiền, tài sản của
doanh nghiệp như: nhà cửa, kho tàng, thương hiệu, máy móc… có vốn doanh nghiệp
có thể đầu tư, cải tiến, đổi mới máy móc, trang thiết bị công nghệ, nâng cao năng lực
và khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
Đứng trên giác độ pháp luật thì vốn được quy định thành vốn pháp định, vốn
điều lệ và vốn có quyền biểu quyết. Đứng trên giác độ hình thành vốn gồm: vốn đầu tư
ban đầu, vốn bổ sung, vốn liên doanh và vốn đi vay. Đối với công ty trách nhiêm hữu
hạn, công ty hợp danh thì các thành viên phải đóng đủ vốn ngay sau khi công ty được
thành lập. Đối với công ty cổ phần thì vốn điều lệ đươc chia thành nhiều phần bằng
nhau gọi là cổ phần, trong đó có cổ phần phổ thông và cổ phần ưu đãi. Chứng chỉ do
công ty cổ phần phát hành hoặc bút toán gọi là cổ phiếu. Bên cạnh đó còn có vốn bổ
sung, vốn liên doanh, vốn đi vay.Đứng trên giác độ chu chuyển có: vốn lưu động, vốn
cố định.
Cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường, với nguồn vốn lớn nó trở thành nguồn
lực quan trọng để phát huy tài năng của ban lãnh đạo, là điều kiện quan trọng để doanh
nghiệp thực hiện các chiến lược sản xuất kinh doanh, thu hút nhân tài, áp dụng và triển
khai khoa học kĩ thuật mới trong sản xuất kinh doanh, vượt qua đối thủ.Tuy nhiên, nó
chỉ phát huy tác dụng khi biết quản lý, sử dụng đúng hướng, hợp lý, tiết kiệm và hiệu
quả.
Số liệu của Tổng cục Thống kê cho thấy, tính đến ngày 01/01/2004, cả nước có
72.012 doanh nghiệp thực tế hoạt động với tổng số vốn là 1.724.558 tỷ đồng (2003) thì
quy mô vốn của các doanh nghiệp ở Việt Nam chỉ tương đương với một tập đoàn đa
quốc gia cỡ trung bình trên thế giới. Trong đó doanh nghiệp Nhà nước chiếm 59,0/%
SVTH: NguyÔn Kh¾c Quúnh

Lớp: QTKD – K38


Trang 10


GVHD: NguyÔn

BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

ThÞ Xu©n H¬ng

tổng vấn của doanh nghiệp cả nước (1.018.615 tỷ đồng), doanh nghiệp ngoài quốc
doanh chiếm 19,55% (337.155 tỷ đồng), doanh nghiệp có vấn đầu tư nước ngoài
chiếm 21,44% tổng vốn các doanh nghiệp cả nước (868.788 tỷ đồng). Xét riêng đối
với mỗi doanh nghiệp, vốn của từng doanh nghiệp rất nhỏ (năm 2004, bình quân mỗi
doanh nghiệp là 23,95 tỷ đồng), trong đó số doanh nghiệp có quy mô dưới 0,5 tỷ đồng
có 18.790 doanh nghiệp (chiếm 26,09% tổng số doanh nghiệp), doanh nghiệp có quy
mô vốn từ 0,5 đến 1 tỷ đồng là 12.954 doanh nghiệp (chiếm 17,99%), số doanh nghiệp
có vốn từ 1 tỷ đồng đến 5 tỷ đồng là 24.737 doanh nghiệp (chiếm 34,35%), số doanh
nghiệp có vốn từ 5 đến 10 tỷ đồng là 5.496 doanh nghiệp (chiếm 7,63%), số doanh
nghiệp có số vốn từ 10 đến 50 tỷ là 6.648 doanh nghiệp (chiếm 9,23%), số doanh
nghiệp có số vốn từ 50 đến 200 tỷ đồng là 2.491 doanh nghiệp (chiếm 8,46%), số
doanh nghiệp có vốn từ 200 đến 500 tỷ đồng là 586 doanh nghiệp (chiếm O,81%), số
doanh nghiệp có vốn trên 500 tỷ đồng là 310 doanh nghiệp (chiếm 0,48% tổng số).
Từ những số liệu trên cho thấy, vốn ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu quả kinh doanh
cũng như năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp trên thị trường trong nước và quốc
tế.
2. Nhân lực trong các doanh nghiệp
Nhiều ý kiến cho rằng, lao động là một lợi thế cạnh tranh của Việt Nam bởi chi
phí lao động rẻ, trình độ dân trí của lao động Việt Nam cao, có truyền thống lao động
cần cù, ham học hỏi, khéo tay, nhanh trí,.. Nhưng chúng ta phải nhìn nhận rằng chi phí
lao động tuy rẻ nhưng năng suất lao động chỉ ở mức trung bình và thấp (trên 60%),

chủ yếu lại là lao động thủ công, tác phong lao động công nghiệp còn kém.
Trên cả thị trường trong nước và quốc tế, năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
Việt Nam còn thấp, nguyên nhân là do:
Hầu hết các doanh nghiệp chưa đủ thông tin về thị trường, ra quyết định theo
kinh nghiệm và theo cảm tính là chủ yếu.
Chưa đẩy mạnh ứng dụng chiến lược marketing tổng thể hoặc marketing đa
dạng sản phẩm và đa thương hiệu.
Các doanh nghiệp có quy mô nhỏ và vừa là chủ yếu (xét về tổng thể thì 90%
các doanh nghiệp Việt Nam có quy mô nhỏ). Hơn nữa, có quá nhiều doanh nghiệp
cùng hoạt động kinh doanh một mặt hàng trên cùng một thị trường đã dẫn đến tình
SVTH: NguyÔn Kh¾c Quúnh

Lớp: QTKD – K38

Trang 11


GVHD: NguyÔn

BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

ThÞ Xu©n H¬ng

trạng năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp giảm sút. Tình trạng các doanh nghiệp
trong nước cạnh tranh với nhau, làm giảm giá một cách không cần thiết, đặc biệt là với
các mặt hàng xuất khẩu đã làm giảm đáng kể năng lực cạnh tranh của các doanh
nghiệp.
Tiềm lực về tài chính (đặc biệt là các doanh nghiệp tư nhân) hầu như rất hạn
chế, vốn đầu tư ban đầu ít, vốn lưu động lại càng ít. Thiếu vốn dẫn đến tình trạng các
doanh nghiệp không có điều kiện để lựa chọn các mặt hàng có chất lượng cao trong

kinh doanh, đầu tư vào đổi mới các thiết bị, công nghệ kinh doanh.
Nhận thức về tầm quan trọng của kênh phân phối của nhiều doanh nghiệp còn
hạn chế. Phần lớn các doanh nghiệp không xây dựng được mạng lưới phân phối trực
tiếp ở nước ngoài.
Văn hóa doanh nghiệp, văn minh thương mại, hệ thống dịch vụ của các doanh
nghiệp Việt Nam còn thiếu và yếu.
Việc tạo lập thương hiệu sản phẩm và doanh nghiệp còn bị xem nhẹ, chưa thực
sự coi thương hiệu là tài sản của doanh nghiệp. Số lượng doanh nghiệp xây dựng được
hệ thống quản lý chất lượng còn ít.
Khả năng liên doanh liên kết giữa các doanh nghiệp chưa chặt chẽ, điều đó
phần nào làm giảm bớt sức mạnh của cả cộng đồng doanh nghiệp.
Chi phí kinh doanh còn cao, năng lực và bộ máy quản lý điều hành chưa tất, cơ
cấu tổ chức và cơ chế quản lý của hệ thống doanh nghiệp Nhà nước còn nhiều bất cập,
chưa đáp ứng được yêu cầu đổi mới, công nghệ kinh doanh và khả năng tiếp cận đổi
mới công nghệ kinh doanh còn lạc hậu,....
3. Năng lực quản lý và điều hành
Theo kết quả điều tra, có 40,6% doanh nghiệp đã áp dụng thành tựu khoa học
kỹ thuật trong quản lý, giảm tối đa biên chế quản lý là 48,4%, tiết kiệm các chi phí gây
lãng phí 73,7%, việc xây dựng và áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn
ISO: 9000 sẽ giúp cho doanh nghiệp chủ động trong việc xây dựng quy trình công tác
cho từng lao động và mối quan hệ dây chuyền giữa các lao động và bộ phận công tác
nhằm hợp lý hóa sản xuất và quản lý, giảm biên chế hành chính, góp phần giảm chi
phí quản lý, hạ giá thành sản phẩm. Tuy nhiên, việc thuê chuyên gia và đào tạo để ứng
dụng ISO có thể đòi hỏi một số chi phí tương đối lớn ban đầu, coi như một khoản đầu
SVTH: NguyÔn Kh¾c Quúnh

Lớp: QTKD – K38

Trang 12



GVHD: NguyÔn

BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

ThÞ Xu©n H¬ng

tư để cải tiến quản lý. Có 32,0% doanh nghiệp đã quản lý doanh nghiệp theo tiêu
chuẩn ISO.
Đối với các doanh nghiệp Nhà nước, mặc dù đã có chủ trương xoá bỏ chủ quan,
nhưng hiện đang có quá nhiều cấp, ngành trực tiếp can thiệp công việc kinh doanh
hàng ngày của doanh nghiệp. Việc phân cấp trên dưới, ngang đọc chưa rõ ràng đã gây
ra tình trạng doanh nghiệp chịu nhiều cấp, nhiều ngành cùng ra sức "Tăng cường
quản lý", công tác thanh tra, kiểm tra chồng chéo, gây phiền hà cho doanh nghiệp hoạt
động. Cơ chế "Bộ chủ quản", "Cấp chủ quản" đang gây rất nhiều khó khăn cho
doanh nghiệp. Việc phân chia "Quốc doanh trung ương", "Quốc doanh địa
phương” đã tạo nhiều bất hợp lý, phân biệt đối xử, ảnh hưởng đến kinh doanh của mỗi
doanh nghiệp. Trong nội bộ mỗi doanh nghiệp Nhà nước, tổ chức quản lý còn quá
cồng kềnh so với doanh nghiệp ngoài
4. Chất lượng sản phẩm dịch vụ.
Chất lượng sản phẩm dịch vụ tác động trực tiếp đến người tiêu dùng nên nó
quyết định khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Nó đảm bảo cho doanh nghiệp mở
rộng được thị phần, tiêu thụ sản phẩm nhiều hơn đảm bảo thu hồi vốn để phục vụ sản
xuất.
5. Chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp
Chiến lược sản phẩm của các doanh nghiệp. Trước yêu cầu của thị trường ngày
càng cao, các doanh nghiệp. Cần quan tâm đến yếu tố chất lượng sản phẩm và xây
dựng chiến lược sản phẩm để đáp ứng nhu cầu của khách hàng và thị trường. Tuy
nhiên các sản phẩm của doanh nghiệp thường có đặc điểm là: yếu tố tư vốn trong cấu
thành sản phẩm thấp, hàm lượng tri thức và công nghệ trong sản phẩm không cao, chủ

yếu dựa vào yếu tố lao động hoặc điều kiện tự nhiên, chất lượng sản phẩm chưa thực
sự có ưu thế rõ rệt trên thị trường thế giới, năng suất lao động thấp. Sản phẩm thường
đi sau các nước khác về kiểu dáng, tính năng, thậm chí nhiều sản phẩm tiêu dùng và
công nghiệp lạc hậu so với thế giới nhiều thế hệ, giá trị gia tăng sản phẩm trong tổng
giá trị của sản phẩm nói chung còn thấp hơn nhiều so với mức trung bình của thế giới.
Có một chiến lực kinh doanh tốt doanh nghiệp sẽ dễ dàng hơn trong việc tiếp cận và
sâm nhập thị trường.
So với nhiều công cụ cạnh tranh khác, hệ thống kênh phân phối là một công cụ
SVTH: NguyÔn Kh¾c Quúnh

Lớp: QTKD – K38

Trang 13


GVHD: NguyÔn

BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

ThÞ Xu©n H¬ng

không thể thiếu ở hâu hết các doanh nghiệp. Nhưng nó vẫn chưa được quan tâm đúng
mức và còn tồn tại nhiều hạn chế. Đối với các doanh nghiệp Nhà nước, kênh phân
phối vẫn còn mang nhiều dấu ấn của thời kỳ bao cấp. Đối với những doanh nghiệp
ngoài quốc doanh, một bộ phận vẫn còn tổ chức kênh phân phối theo kiểu trao đổi đơn
(bên mua và bên bán chỉ quan hệ với nhau một lần), một bộ phận khác tổ chức kênh
phân phối theo kiểu tự nhiên, không hề có tác động quản lý điều khiển theo hướng có
mục tiêu.
Chiến lược truyền tin và xúc tiên hỗn hợp. Hoạt động xúc tiến hỗn hợp của các
doanh nghiệp còn ở trình độ thấp, giản đơn và không mang lại hiệu quả thiết thực.

Nhiều doanh nghiệp mới chỉ dừng lại ở mức in ấn và phát hành các tờ rơi giới thiệu về
doanh nghiệp. Có rất ít doanh nghiệp xây dựng được chương trình xúc tiến hỗn hợp để
giới thiệu sản phẩm cho khách hàng. Chi phí dành cho quảng cáo còn quá thấp, chỉ
dưới 1% doanh thu là quá nhỏ so với doanh nghiệp nước ngoài như Coca Cola là 20%
và Sony là l0%, chất lượng quảng cáo còn rất yếu do thiếu chuyên gia trong lĩnh vực
này. Hình thức quảng cáo của các doanh nghiệp vẫn chủ yếu là xuất bản các tập
catalogue, brochure với nội dung đơn điệu, không mang dấu ấn của quảng cáo cho thị
trường hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
6. Chi phí nghiên cứu và phát triển sản phẩm mới (R&D)
Đối với hầu hết các doanh nghiệp trên thế giới hiện nay, nhất là tại các nước
phát triển, chi phí nghiên cứu và phát triển sản phẩm mới chiếm tỷ trọng khá lớn trong
cơ cấu chi phí nhằm đầu tư nghiên cứu các công nghệ kỹ thuật mới nâng cao chất
lượng và năng suất lao động hay tạo ra các sản phẩm mới, độc đáo, hiện đại, đáp ứng
tốt hơn các yêu cầu của khách hàng, qua đó làm tăng hiệu quả kinh doanh và tạo một
vị trí vững chắc trên thị trường. Qua điều tra, có 69,1% doanh nghiệp đầu tư chi phí
cho R & D. Khu vực có vốn đầu tư nước ngoài có ty lệ cao nhất chiếm 84,6%, cuối
cùng là khu vực doanh nghiệp ngoài Nhà nước. Tuy nhiên, các doanh nghiệp chỉ dành
0,2% đến 0,3% doanh thu cho nghiên cứu phát triển sản phẩm mới.
7. Chất lượng hàng hoá
Để tham gia, hội nhập sâu rộng nền kinh tế quốc tế, mỗi tổ chức, DN cũng như
mỗi quốc gia phải có chính sách thích hợp để tạo ra những thương hiệu có uy tín cho
sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ của mình. Quản lý chất lượng được coi là một biện pháp
SVTH: NguyÔn Kh¾c Quúnh

Lớp: QTKD – K38

Trang 14


GVHD: NguyÔn


BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

ThÞ Xu©n H¬ng

thiết thực nhằm đẩy mạnh thương mại hoá toàn cầu, nâng cao năng suất, chất lượng,
năng lực cạnh tranh của tổ chức, DN cũng như sức cạnh tranh của nền kinh tế của mỗi
quốc gia. Vậy, quản lý chất lượng là gì và đối tượng nào nên quan tâm để hoạt động
quản lý chất lượng thực sự đóng vai trò quan trọng trong quá trình hội nhập nền kinh
tế quốc tế.

Chất lượng sản phẩm, hàng hoá được quản lý trên cơ sở tiêu chuẩn công
bố áp dụng, quy chuẩn kỹ thuật tương ứng. Căn cứ vào khả năng gây mất an
toàn của sản phẩm, hàng hoá, Nhà nước có biện pháp cụ thể để quản lý và tập
trung chủ yếu vào việc bảo đảm an toàn cho người, động vật, thực vật, tài sản và
môi trường.
Hoạt động quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hoá nói chung là trách
nhiệm của người sản xuất, kinh doanh. Các yếu tố chất lượng không liên quan
đến an toàn được điều chỉnh theo cơ chế thị trường, Nhà nước không can thiệp
mà chỉ tạo sân chơi bình đẳng, công bằng.
8. Giá cả hàng hoá
Hai loại hàng hóa có cùng công dụng, chất lượng như nhau người tiêu dùng sẽ
chọn loại nào rẻ hơn. Giá cả hàng hoá được quyết định bởi giá trị hàng hoá song sự
vận động của giá cả còn phụ thuộc vào khả năng thanh toán của người tiêu dùng. Mức
sống còn thấp người tiêu dùng sẽ mua hàng hoá rẻ. Đây là lý do hàng tiêu dùng của
Trung Quốc đang tràn ngập thị trường Việt Nam. Các nhà sản xuất đã thực hiện một
chiến lược kinh doanh là sản xuất hàng hoá có khả năng thanh toán thấp về phía mình
trong khi kinh doanh để cạnh tranh về giá. Ngược lại khi mức sống cao hơn người tiêu
dùng sẽ quan tâm nhiều hơn đến những hàng hoá có chất lượng tốt họ chấp nhận trả
giá cao hơn.

9. Trình độ công nghệ, ứng dụng khoa học kỹ thuật và quản lý hiện đại
Sức cạnh tranh hàng hoá của doanh nghiệp sẽ tăng lên khi giá cả hàng hoá cá
biệt của họ thấp hơn giá trên thị trường. Để có được lợi nhuận đòi hỏi các doanh
nghiệp phải tập trung các nguồn lực để tăng năng suất lao động hạ thấp chi phí đầu
vào, nâng cao chất lượng hàng hoá nhằm làm cho giá trị hàng hoá cá biệt của mình
thấp hơn giá trị xã hội. Muốn vậy, các doanh nghiệp phải thường xuyên cải tiến công
SVTH: NguyÔn Kh¾c Quúnh

Lớp: QTKD – K38

Trang 15


GVHD: NguyÔn

BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

ThÞ Xu©n H¬ng

cụ lao động, hợp lý hoá sản xuất, nhanh chóng ứng dụng những thành tựu khoa học kỹ
thuật và quản lý hiện đại vào quá trình sản xuất kinh doanh. Trong những năm qua,
nhiều doanh nghiệp đã có những đổi mới, nhiều máy móc thiết bị và công nghệ mới
được chuyển giao từ các nước công nghiệp phát triển. Song tốc độ đổi mới công nghệ
và trang thiết bị còn chậm, chưa đồng đều và chưa theo một định hướng phát triển rõ
rệt. Hiện vẫn còn tồn tại đan xen trong nhiều doanh nghiệp các loại thiết bị công nghệ
từ lạc hậu, trung bình đến tiên tiến, do vậy đã làm hạn chế hiệu quả vận hành thiết bị
và giảm mức độ tương thích, đồng nhất giữa sản phẩm đầu vào, đầu ra.
Thực tiễn đã ch ứng minh các doanh nghiệp tồn tại và phát triển được cần có dây
truyền công nghệ mới, hiện đại có phương pháp quản lý khoa học.
10. Thông tin thị trường.

Thông tin là công cụ cạnh tranh lợi hại. Thông tin về thị trường mua bán, về
tâm lý, thị hiếu khách hàng, về giá cả, đối thủ cạnh tranh... có ý nghĩa quyết định hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp. Đủ thông tin và xử lý đúng thông tin một mặt giúp
các doanh nghiệp hạn chế rủi ro; một mặt giúp doanh nghiệp tìm ra lợi thế so sánh trên
thị trường chuẩn bị và đưa ra đúng thời điểm những sản phẩm mới có khả năng thay
thế để tăng cường sức mạnh cạnh tranh của hàng hoá. Thông tin không chính xác tạo
ra những nhu cầu giả, hành vi sai trái làm biến dạng thị trường. Vì thế chúng ta không
còn ngạc nhiên khi tình trạng quảng cáo sản phẩm hiện nay của các doanh nghiệp
chiếm tỷ trọng lớn nhất trong chi phí chung của doanh nghiệp.
11. Phương thức phục vụ và thanh toán
Phương thức phục vụ và thanh toán trước hết được thể hiện ở 3 giai đoạn trong
quá trình bán hàng: trước, trong và sau khi bán.
Trước khi bán hàng doanh nghiệp thực hiện các hoạt động như: Quảng cáo, giới
thiệu, hướng dẫn thị hiếu khách hàng, các hoạt động triển lãm, trưng bầy hàng hóa.
Những động tác này nhằm hướng dẫn, lôi cuốn khách hàng đến với sản phẩm của
doanh nghiệp mình trong quá trình bán hàng khâu quan trọng nhất là nghệ thuật chào
mời khách hàng. Điều này đòi hỏi người bán phải biết tôn trọng khách hàng, lịch sự ân
cần, chu đáo. Sau khi bán hàng phải có những dịch vụ như bao gói, giao hàng đến tận
nơi, bảo hành, sửa chữa... những dịch vụ này tạo sự tin tưởng, uy tín của doanh nghiệp
đối với người tiêu dùng. Sau nữa phương thức phục vụ trên sẽ phát huy tác dụng khi
SVTH: NguyÔn Kh¾c Quúnh

Lớp: QTKD – K38

Trang 16


GVHD: NguyÔn

BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP


ThÞ Xu©n H¬ng

đảm bảo các yêu cầu sau: dịch vụ nhanh, chính xác...
Phương thức thanh toán phải linh hoạt, đa dạng bao gồm các loại: Thanh toán 1
lần, thanh toán chậm, bán trả góp, bán có thưởng, thanh toán bằng ngoại tệ...
12. Tính độc đáo của sản phẩm
Mọi sản phẩm khi xuất hiện trên thị trường đều mang 1 chu kỳ sống nhất định,
đặc biệt vòng đời của nó sẽ rút ngắn khi suất hiện cạnh tranh. Để rút ngắn chu kỳ sống
của sản phẩm các doanh nghiệp dùng nhiều biện pháp trong đó có biện pháp cải tiến
mọi mặt của sản phẩm, tạo ra nét độc đáo riêng, liên tiếp tung ra thị trường những sản
phẩm thay thế.
Trong điều kiện kinh doanh chưa đủ sức tạo ra tính độc đáo của sản phẩm đang
được uy tín trên thị trường thông qua hình thức liên doanh. Sự thay đổi thường xuyên
về mẫu mã, nhãn hiệu hàng hoá sẽ tạo điều kiện cho sự tồn tại và phát triển cho doanh
nghiệp hiện nay.
13. Thương hiệu của doanh nghiệp.
Trong quá trình kinh doanh các doanh nghiệp sử dụng nhiều biện pháp nhằm
giành giật khách hàng về phía minh, đặc biệt thực hiện linh hoạt trong khâu hợp đồng,
thanh toán như: Quy ước về giá cả, số lượng, kích cỡ, mẫu mã bằng văn bản hay việc
thanh toán với các hình thức như bán trả góp, bán chịu... những hành vi này sẽ thực
hiện tốt hơn khi giữa doanh nghiệp và khách hàng có lòng tin với nhau. Do vậy,
thương hiệu trở thành công cụ sắc bén trong cạnh tranh giúp cho quá trình buôn bán
diễn ra nhanh chóng, tiện lợi. Mặt khác công cụ này tạo cơ hội cho những doanh
nghiệp ít vốn có điều kiện tham gia kinh doanh, do đó mở rộng được thị trường hàng
hoá, tạo ra sức mạnh cho doanh nghiệp. Những ưu điểm đó giải thích tại sao trong
cạnh tranh giữa các doanh nghiệp nhà nước với doanh nghiệp nước ngoài thường linh
hoạt hơn giữa các doanh nghiệp nhà nước với nhau. Tuy nhiên sử dụng công cụ này
đòi hỏi các chủ thể kinh doanh phải có bản lĩnh bởi vì có nhiều phức tạp nảy sinh như
tình trạng chụp giật đối với đối tác làm ăn có ý đồ đen tối.

14. Khả năng sáng tạo và sự mạo hiểm.
Trong kinh doanh lợi nhuận thường tỷ lệ thuận với mạo hiểm và rủi ro. Các chủ
thể kinh doanh có khuynh hướng đầu tư kinh doanh vào những mặt hàng mới, những
lĩnh vực mới mà ở đó mức độ rủi ro cao. Đây cũng là khuynh hướng khách quan
SVTH: NguyÔn Kh¾c Quúnh

Lớp: QTKD – K38

Trang 17


GVHD: NguyÔn

BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

ThÞ Xu©n H¬ng

Mặt khác nó cũng làm giảm áp lực cạnh tranh từ phía đối thủ. Việc chấp nhận
rủi ro nhằm thu được lợi nhuận lớn bằng cách đi đầu trong kinh doanh là một công cụ
cực kỳ quan trong. Việc sử dụng hiệu quả công cụ này đòi hỏi doanh nghiệp phải có
tài năng và bản lĩnh.

15. Văn hoá doanh nghiệp.
Văn hoá doanh nghiệp chính là tài sản vô hình của mỗi doanh nghiệp.
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường thì việc xây dựng văn hoá
doanh nghiệp là một việc làm hết sức cần thiết nhưng cũng không ít khó
khăn.
Có rất nhiều định nghĩa khác nhau về văn hoá. Theo E.Heriôt thì “Cái gì
còn lại khi tất cả những cái khác bị quên đi - đó là văn hoá”. Còn UNESCO lại
có một định nghĩa khác về văn hoá: “Văn hoá phản ánh và thể hiện một cách

tổng quát, sống động mọi mặt của cuộc sống đã diễn ra trong quá khứ, cũng như
đang diễn ra trong hiện tại, qua hàng bao nhiêu thế kỷ nó đã cấu thành một hệ
thống các giá trị, truyền thống, thẩm mỹ và lối sống và dựa trên đó từng dân tộc
khẳng

định

bản

sắc

riêng

của

mình”.

Vậy văn hoá doanh nghiệp là gì? Văn hoá doanh nghiệp là toàn bộ các
giá trị văn hoá được gây dựng nên trong suốt quá trình tồn tại và phát triển của
một doanh nghiệp, trở thành các giá trị, các quan niệm và tập quán, truyền thống
ăn sâu vào hoạt động của doanh nghiệp ấy và chi phối tình cảm, nếp suy nghĩ và
hành vi của mọi thành viên của doanh nghiệp trong việc theo đuổi và thực hiện
các

mục

đích.

Cũng như văn hoá nói chung, văn hoá doanh nghiệp có những đặc trưng
cụ thể riêng biệt. Trước hết, văn hoá doanh nghiệp là sản phẩm của những người

cùng làm trong một doanh nghiệp và đáp ứng nhu cầu giá trị bền vững. Nó xác
lập một hệ thống các giá trị được mọi người làm trong doanh nghiệp chia sẻ,
chấp nhận, đề cao và ứng xử theo các giá trị đó. Văn hoá doanh nghiệp còn góp
phần tạo nên sự khác biệt giữa các doanh nghiệp và được coi là truyền thống của
riêng

mỗi

SVTH: NguyÔn Kh¾c Quúnh

doanh
Lớp: QTKD – K38

nghiệp.
Trang 18


GVHD: NguyÔn

BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

ThÞ Xu©n H¬ng

16. Sức sinh lời của vốn đầu tư.
Để phân tích đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp, các nhà phân
tích thường sử dụng chỉ tiêu ROE và ROA.
Về chỉ tiêu ROA: Khi tính toán chỉ tiêu ROA, thì thông thường các nhà phân
tích sử dụng một trong hai nguồn số liệu lấy từ báo cáo thu nhập của doanh nghiệp, đó
là: Lợi nhuận hoạt động trước thuế và lãi vay (EBIT) hoặc Lợi nhuận sau thuế, cụ thể:
ROA


=

ROA

=

EBIT
Tổng tài sản bình quân

Hoặc:
Lợi nhuận sau thuế
Tổng tài sản bình quân

Trong hai cách tính này, ta thấy cách tính ROA theo EBIT thì sẽ phản ánh tốt
hơn nội hàm của thuật ngữ “Sức sinh lợi trên tổng tài sản” bởi EBIT là toàn bộ kết
quả mà doanh nghiệp sử dụng toàn bộ tài sản của mình để tạo ra, không phân biệt đối
tượng được hưởng kết quả này là ai: chủ doanh nghiệp, ngân hàng cho vay hay Nhà
nước (thông qua thuế).
Về chỉ tiêu ROE: Chỉ tiêu ROE được sử dụng khá nhất quán trong phân tích khi
sử dụng chỉ tiêu lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu bình quân.
ROE

=

Lợi nhuận sau thuế
Vốn chủ sở hữu bình quân

17. Năng suất lao động.
Vốn có thể vay được, công nghệ có thể mua được, còn lao động là yếu tố nội

lực, lại đang có lợi thế về số lượng dồi dào, tỷ lệ lao động trẻ cao, có tính chịu khó và
giá nhân công rẻ... Chính vì thế, giải quyết việc làm để sử dụng số lượng lao động đã
và đang là mục tiêu có tầm quan trọng hàng đầu để giảm nhanh tỷ lệ thất nghiệp, tỷ lệ
thiếu việc làm.
Tuy nhiên, trước yêu cầu tăng trưởng kinh tế 8,5%, thì dù việc tăng trưởng số
lượng lao động có đạt 2,4% (là tốc độ tăng bình quân năm trong thời kỳ 2001-2006),
thì gánh nặng sẽ dồn cho việc tăng năng suất lao động đã lên đến 6%, mới đạt được
mục tiêu. Nâng cao năng suất lao động là yếu tố quyết định tốc độ tăng trưởng kinh tế
SVTH: NguyÔn Kh¾c Quúnh

Lớp: QTKD – K38

Trang 19


BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

GVHD: NguyÔn

ThÞ Xu©n H¬ng

đến việc tạo ra giá trị thặng dư, tạo điều kiện cho tích lũy tái đầu tư và nâng cao thu
nhập, sức mua có khả năng thanh toán và cải thiện đời sống. Hơn nữa, năng suất lao
động cao là yếu tố quyết định đến hiệu quả và sức cạnh tranh của sản phẩm, doanh
nghiệp và quốc gia, tận dụng cơ hội, hạn chế thách thức khi gia nhập Tổ chức Thương
mại thế giới (WTO).
Theo công bố của Tổng cục Thống kê, năng suất lao động xã hội (tính bằng
GDP theo giá thực tế chia cho một lao động làm việc) năm 2006 của Việt Nam là
22,46 triệu đồng/người (trong đó nông, lâm nghiệp 7,09 triệu, thủy sản 24,59 triệu,
công nghiệp 58,25 triệu, xây dựng 26,45 triệu, thương nghiệp 25,29 triệu, khách sạn,

nhà hàng 45,78 triệu, vận tải, kho bãi, thông tin liên lạc 36,15 triệu, văn hóa, y tế, giáo
dục 27,37 triệu, các ngành dịch vụ khác 57,55 triệu). Nếu tính bằng USD theo tỷ giá
hối đoái năm 2006 (bình quân khoảng 15.958 VND/USD) đạt 1.407 USD/người, còn
thấp xa so với mức năng suất lao động năm 2005 của nhiều nước trong khu vực
(Indonesia 2.650 USD, Philippines 2.689 USD, Thái Lan 2.721 USD, CHND Trung
Hoa 2.869 USD, Malaysia 12.571 USD, Hàn Quốc 33.237 USD, Brunei 51.500
USD..).
18. Kinh nghiệm trên thị trường.
Trong môi trường kinh doanh như hiện nay, các doanh nghiệp phải có kinh
nghiệm, chiến thuật, thủ pháp để tận dụng những cơ hội để có thể đem lại lợi nhuận
cho doanh nghiệp. Điều đó đòi hỏi các doanh nghiệp phải nắm bắt được những thông
tin trong môi trường kinh doanh từ đó tìm ra những cơ hội kinh doanh cho doanh
nghiệp của mình.Có kinh nghiệm trên thương trường mới duy trì và phát huy khả năng
hiên có của doanh nghiệp. Trong môi trường cạnh tranh gay gắt các doanh nghiệp đều
phải có những thủ pháp để tận dụng cơ hội từ thị trường, từ người tiêu dùng hay từ đối
thủ cạnh tranh.Có kinh nghiệm trên thương trường thì khả năng tồn tại của doanh
nghiệp là chắc chắn.
19. Vị trí địa lý của doanh nghiệp.
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh thì việc doanh nghiệp có một vị trí địa lý
thuân lợi sẽ giúp doanh nghiệp tiếp cận nhanh chóng thị trường, giảm chi phí vận
chuyển, tận dụng nguồn nhân lực.Sản phẩm, dịch vụ tạo ra với chi phí thấp sẽ tạo ra
lợi thế cạnh tranh rất lớn về giá cả cho doanh nghiệp.
SVTH: NguyÔn Kh¾c Quúnh

Lớp: QTKD – K38

Trang 20


GVHD: NguyÔn


BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

ThÞ Xu©n H¬ng

20. Khả năng đeo đuổi mục tiêu của ban lãnh đạo.
Ngày nay khoa học kỹ thuật phát triển làm tăng khả năng sản xuất và thiết kế
những sản phẩm mới. Trong môi trường kinh doanh khi cơ hội đến với doanh nghiệp
thì luôn kèm theo những nguy cơ tiềm ẩn, vấn đề là các doanh nghiệp sẽ đối mặt với
cơ hội và nguy cơ này như thế nào, do đó ban lãnh đạo doanh nghiệp cần đề ra mục
tiêu và theo đuổi mục tiêu đó ra sao.

III. Các nhân tố ảnh hưởng tới khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
1. Nhân tố khách quan.
1.1 Trình độ cạnh tranh trên thị trường.
Các doanh nghiệp tồn tại trong thị trường cạnh tranh phải có những vị trí nhất
định, chiếm lĩnh những thị phần thị trường nhất định. Đây là điều kiện duy nhất nói lên
sự tồn tại của doanh nghiệp đó là thị trường. Sự tồn tại của doanh nghiệp luôn bị các
đối thủ khác bao vây. Vì vậy để tồn tại các doanh nghiệp luôn phải vân động, biến đổi
ít nhất là ngang bằng đối thủ cạnh tranh. Sự cạnh tranh gay gắt giữa các doanh nghiệp,
quốc gia tăng nhanh chỉ có những doanh nghiệp có khả năng mới tồn tại được vì vậy
doanh nghiệp phải đưa ra những biện pháp nhằm chiến thắng đối thủ và nânh cao trình
độ cạnh tranh của mình.
1.2 Đặc điểm ngành hàng và các đối thủ tham gia.
Với tác động của toàn cầu hóa, mở cửa nền kinh tế, thì việc các doanh nghiệp
lựa chọn nghành hàng sản xuất ra có khả năng tiêu thụ mạnh, đáp ứng nhu cầu thị
trường đang là thách thức rất lớn cho các doanh nghiệp Việt Nam.
Bên cạnh các doanh nghiệp trong nước thì các doanh nghiệp, tập đoàn nước
ngoài tìm kiếm cơ hội đầu tư vào Việt Nam làm cho thị trường cạnh tranh ngày càng
gay gắt, Những doanh nghiệp này hầu hết đã thành công trên thị trường, họ sử dụng

những chiến lược kinh doanh mới mẻ. Vì vậy doanh nghiệp trong nước cần có những
chiến lược, chính sách phù hợp với hoàn cảnh của mình.
1.3 Quy định luật pháp.
Thể chế chính trị - pháp luật ổn định cùng mức tăng trưởng cao làm cho số
lượng các doanh nghiệptrong nước và nước ngoài tăng nên nhanh chóng trong những
năm gần đây. Chính trị ổn định đã tạo hành lang pháp lý vững chắc cho các doanh
nghiệp khi tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh, thúc đẩy nền kinh tế.
SVTH: NguyÔn Kh¾c Quúnh

Lớp: QTKD – K38

Trang 21


GVHD: NguyÔn

BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

ThÞ Xu©n H¬ng

1.4 Vấn đề mở cửa nền kinh tế.
Hội nhập kinh tế quốc tế với việc gia nhập WTO dẫn đến các doanh nghiệp
nước ngoài đầu tư ồ ạt làm cho khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trong nước yếu
đi, nhiều doanh nghiệp đã không thể đứng vững trước sự cạnh tranh khốc liệt này.
Luật khuyến khích các doanh nghiệp trong nước được áp dụng cũng làm cho các
doanh nghiệp yên tâm hơn khi tham gia hoạt động sản xuất kinh doanh.
2. Nhân tố chủ quan.
2.1 Tiềm năng của doanh nghiệp.
Mỗi doanh nghiệp đều có tiềm năng, thế mạnh riêng của mình. Doanh nghiệp
nào dự báo được thị trường và nắm được cơ hội thị trường từ đó có các chính sách

khai thác thị trường thị trường hợp lý và sớm hơn các doanh nghiệp khác.
2.2 Thị trường mục tiêu doanh nghiệp hướng tới và lựa chọn đối thủ.
Lựa chọn thị trường mục tiêu nhằm phát huy vị thế cạnh tranh sản phẩm của
doanh nghiệp. Lựa chọn thị trường mục tiêu doanh nghiệp hướng tới trước hết phải
xem đối thủ cạnh tranh trên thị trường đó ra sao, doanh nghiệp nên cạnh tranh trên cơ
sở lợi thế chi phí thấp, sự khác biệt của sản phẩm .
Thứ hai, doanh nghiệp nên cạnh tranh với đối thủ chính để dành thị phần lớn
nhất hay chỉ tập trung vào một bộ phận thị trường quy mô nhỏ và đạt được thị phần
cũng như thu được lợi nhuận vừa phải.
Thông qua hi câu hỏi trên doanh nghiệp sẽ quyết định tham gia thị trường nào,
lựa chọn đối thủ ra sao và cần lựa chọn khả năng nổi bật của doanh nghiệp để triển
khai có hiệu quả.
2.3 Chiến lược sử dụng nguồn nhân lực của doanh nghiệp.
Trong quá trình thực hiện các chiến lược kinh doanh thì chiến lược sử dụng
nguồn nhân lực có vai trò rất quan trọng vì con người là yếu tố năng động nhất, có tính
quyết định đến khả năng thành công của doanh nghiệp. Có chiến lược sử dụng nguồn
nhân lực tốt sẽ giúp phát triển kĩ năng quản trị, nâng cao trình độ của người lao động,
tạo ra hệ thống luật lệ. Sử dụng hiệu quả nguồn nhân lực và thực hiện các chiến lược
kinh doanh phù hợp sẽ tạo ra lợi thế với đối thủ và tạo sự hài lòng cho người lao động.

SVTH: NguyÔn Kh¾c Quúnh

Lớp: QTKD – K38

Trang 22


GVHD: NguyÔn

BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP


ThÞ Xu©n H¬ng

CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG KHẢ NĂNG CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY
CỔ PHẦN KHOÁ MINH KHAI.
I. Lịch sử hình thành và phát triển .
1. Giới thiệu chung về công ty Cổ phần Khóa Minh Khai.
Tên doanh nghiệp: Công ty Cổ phần Khóa Minh Khai
Địa chỉ trụ sở 125 D - Phố Minh Khai - Quận Hai Bà Trưng – Hà Nội.
Số điện thoại : 04.6865939
Số fax

: 04.6865939

Email

:

Website

:

Số tài khoản : 1303311900196
SVTH: NguyÔn Kh¾c Quúnh

Lớp: QTKD – K38

Trang 23



BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

GVHD: NguyÔn

ThÞ Xu©n H¬ng

Tại NH Nông nghiệp và phát triển nông thôn.
Công ty cổ phần Khóa Minh Khai trước đây là nhà máy Khóa Minh Khai, được
thành lập từ năm 1972 theo quyết định số 561/ BKT của Bộ trưởng Bộ Kiến Trúc( nay
là Bộ xây dựng) với sự giúp đỡ của Ba Lan về nhà xưởng, máy móc thiết bị. Năm
1972, do chiến tranh tàn phá nên Công ty đã ngừng hoạt động để đi vào phục hồi lại,
do đó đến cuối năm 1973 Công ty chính thức đi vào hoạt động. Do đặc điểm của thị
trường và nhu cầu của ngươi tiêu dùng thay đổi theo từng thời kỳ nên quá trình phát
triển của Công ty Khóa Minh Khai đã trải qua các giai đoạn như sau:
- Giai đoạn từ 1973 – 1980: Công ty hoạt động theo đúng chức năng nhiệm vụ,
mục tiêu ngành nghề theo quy định ban đầu về sản xuất. Sản phẩm gồm các loại:
Khóa, bản lề, ke cửa, chốt, móc gió. Thời gian đầu Công ty sản xuất sản phẩm theo
mẫu thiết kế của Ba Lan nên có phần nào chưa phù hợp với điều kiện của Việt Nam.
- Giai đoạn 1981 – 1988: Công ty sản xuất theo kế hoạch Bộ giao. Ngoài những
sản phẩm cũ như trên còn có giàn giáo thép, bi đạn và mắt sàng xi măng, đồng thời sản
xuất thêm các mặt hàng kim khí, phục vụ xây dựng như cửa xếp, cửa chớp lật, cửa
hoa. Trong giai đoạn này Công ty đã tiến hành hai vấn đề lớn:
+ Nâng cao chất lượng sản phẩm và đã xuất khẩu các khóa, le, bàn lề, cremon
cho các nước Hungary, Cuba, Lào và xuất khẩu tại chỗ cho Tây Đức.
+ Công ty đã nghiên cứu và chế tạo bi nghiền cho công nghiệp xi măng và phụ
tùng khác. Ngoài ra còn là đơn vị đi tiên phong trong việc nghiên cứu công nghệ sản
xuất gàn giáo thép.
- Giai đoạn từ 1989 – 1991: Thời kỳ chuyển mạch từ cơ chế bao cấp sang cơ
chế thị trường, bước đầu có nhiều khó khăn, nhất là đối với ngành cơ khí. Nhưng nhà

máy đã đưa ra mục têu: Giữ vững được sản xuất và tiêu thụ, không để công nhân nghỉ
vì thiếu việc làm, hàng hóa sản xuất phải tiêu thụ hết và đảm bảo đời sống nhân viên.
Rụt lại một phần lớn lao động dôi dư không có trình độ tay nghề, sức khoẻ và chuyển
sang công tác khác cho phù hợp, đồng thời gửi cán bộ, công nhân đi lao động, học tập
ở nước ngoài, một phần cho nghỉ hưu, về mất sức.
- Giai đoạn từ 1992 đến nay: Ngày 05/05/1993 Bộ trưởng Bộ Xây Dựng ký
Quyết định số 163/ BXD. TCLD thành lập doanh nghiệp nhà nước với tên gọi “Nhà
máy Khóa Minh Khai” trực thuộc liên hợp các xí nghiệp Cơ khí Xây dựng Bộ Xây
SVTH: NguyÔn Kh¾c Quúnh

Lớp: QTKD – K38

Trang 24


GVHD: NguyÔn

BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

ThÞ Xu©n H¬ng

dựng.
Ngày 20/11/1995, Nhà máy Minh Khai được đổi tên thành Công ty Khóa Minh
Khai theo quyết định số 933/ BXD. TCLD của Bộ Xây dựng, trở thành đơn vị trực
thuộc của Tổng công ty Cơ khí Xây Dựng.
Ngày 07/11/2006, Theo Quyết định số 1524/ QĐ - BXH, Công ty Khóa Minh
Khai chuyển thành Công ty Cổ phần Khóa Minh Khai, hoạt động trong các lĩnh vực:
- Sản xuất thiết bị máy móc cho ngành xây dựng, vật liệu xây dựng và công
trình đô thị.
- Sản xuất phụ tùng và phụ kiện bằng kim loại.

- Kinh doanh các sản phẩm về cơ khí.
- Lắp đặt máy móc, thiết bị công trình xây dựng công nghiệp và dân dụng, trang
trí nội thất.
Tới nay sau hơn 30 năm hoạt động sản xuất kinh doanh, Công ty đã khẳng định
được vị thế của mình trên thị trưởng Việt Nam cũng như tại một số nước trên thế giới.
Thương hiệu Khóa Minh Khai được người tiêu dùng biết đến như một sự lựa chọn
đáng tin cậy về chất lượng cũng như tính toán của sản phẩm.
2. Cơ cấu tổ chức bộ máy và sự chuyển biến:
2.1. Từ khi thành lập đến năm 2006:
Để đảm bảo cho tổ chức quản lý sản xuất có hiệu quả, Công ty tổ chức bộ máy
quản lý gọn nhẹ với chế độ một thủ trưởng, đứng đầu là Giám đốc Công ty.
- Giai đoạn từ 1989 - 1991: Thời kỳ chuyển mạch từ cơ chế bao cấp sang cơ chế
thị trường, bước đầu có nhiều khó khăn, nhất là đối với ngành cơ khí. Nhưng nhà máy
đã đưa ra mục têu: Giữ vững được sản xuất và tiêu thụ, không để công nhân nghỉ vì
thiếu việc làm, hàng hóa sản xuất phải tiêu thụ hết và đảm bảo đời sống nhân viên. Rụt
lại một phần lớn lao động dôi dư không có trình độ tay nghề, sức khoẻ và chuyển sang
công tác khác cho phù hợp, đồng thời gửi cán bộ, công nhân đi lao động, học tập ở
nước ngoài, một phần cho nghỉ hưu, về mất sức người có quyền hành cao nhất, chịu
trách nhiệm trước Nhà nước và tập thể cán bộ công nhân viên trong Công ty ở mọi
lĩnh vực sản xuất kinh doanh. Bộ phận giúp việc cho Ban giám đốc bao gồm:
+ Một phó Giám đốc kỹ thuật
+ Một phó Giám đốc sản xuất.
SVTH: NguyÔn Kh¾c Quúnh

Lớp: QTKD – K38

Trang 25



×