Tải bản đầy đủ (.doc) (83 trang)

Mở rộng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng TMCP Sài Gòn- Hà nội, Chi nhánh Hàng trống- Hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (510.21 KB, 83 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP VIỆT-HUNG
KHOA QUẢN TRỊ KINH TẾ- NGÂN HÀNG
~~~~o0o~~~~

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
Đề tài:

MỞ RỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN – HÀ NỘI,
CHI NHÁNH HÀNG TRỐNG, HÀ NỘI

Giảng viên hướng dẫn
Sinh viên
Lớp
Khóa
Mã sinh viên

: Phạm Thị Vân Anh
: Vũ Quỳnh Trang
: K35- ĐHTCNH
: K35
: 1102206

HÀ NỘI - 2015


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành bài báo cáo tổng hợp này trước tiên em xin gửi lời cảm ơn
sâu sắc đến Ban giám hiệu Trường Đại Học Công Nghiệp Việt Hung và đặc biệt
là cô giáo Phạm Thị Vân Anh đã nhiệt tình giúp đỡ, chỉ bảo em rất nhiều trong
thời gian thực hiện khóa luận này. Em xin cũng xin gửi lời cảm ơn đến các anh


chị, cô chú trong phòng tài chính - kế toán của Trung tâm tư vấn khoa học công
nghệ, đào tạo và xuất nhập khẩu – Tổng công ty xây dựng Hà Nội đã tận tính
giúp đỡ, tạo cơ hội cho em hoàn thành báo cáo của mình.
Mặc dù bản thân có nhiều cố gắng song thời gian được tiếp xúc thực tế có
hạn cũng như nhận thức và trình độ còn hạn chế nên chắc không thể tránh khỏi
những thiếu sót. Vì vậy em rất mong những ý kiến đóng góp của Cô giáo cũng
như tập thể Công ty để em có điều kiện bổ sung, nâng cao kiến thức của mình,
phục vụ tốt hơn việc tìm hiểu , nghiên cứu chuyên môn của mình sau này.
Em xin chân thành cảm ơn !


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận văn "mở rộng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng TMCP
Sài Gòn- Hà nội, Chi nhánh Hàng trống- Hà nội " là công trình nghiên cứu của
riêng tôi.
Các số liệu trong luận văn được sử dụng trung thực. Kết quả được trình bày
trong luận văn này chưa từng được công bố tại bất kỳ công trình nào khác.
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Hạnh


MỤC LỤC
CHƯƠNG 1.........................................................................................................4
MỘT SỐ NỘI DUNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CHO VAY TIÊU DÙNG CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI............................................................................4


DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ

CHƯƠNG 1.........................................................................................................4
MỘT SỐ NỘI DUNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CHO VAY TIÊU DÙNG CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI............................................................................4


1

PHẦN MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm gần đây, cho vay tiêu dùng đã trở thành mục tiêu của nhiều
tổ chức tín dụng, nhất là các tổ chức tín dụng ngoài nhà nước. Cùng với sự phát
triển mạnh mẽ của nền kinh tế, đời sống của nhân dân đã được cải thiện đáng kể,
nhu cầu chi tiêu phục vụ đời sống ngày càng cao, đó là điều kiện thuận lợi cho hoạt
động ngân hàng nói chung, lĩnh vực cho vay tiêu dùng nói riêng phát triển. Các sản
phẩm ,dịch vụ tiêu dùng ngày càng trở nên phong phú, đa dạng, phù hợp với nhu
cầu của người tiêu dùng . Tuy nhiên, không phải lúc nào người tiêu dùng cũng có
thể chi trả cho tất cả các nhu cầu mua sắm cùng lúc, đặc biệt là những vật dụng đắt
tiền. Nếu người tiêu dùng vay được tiền từ ngân hàng thì họ có thể thoã mãn nhu
cầu tiêu dùng của mình trước khi họ có đủ khả năng thanh toán cho nhu cầu đó. Điều
đó làm tăng sự tiêu dùng hàng hoá ,thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh của các
doanh nghiệp, tạo nhiều công việc làm cho người lao động, góp phần thúc đẩy sự
phát triển kinh tế chung của toàn xã hội một cách nhanh chóng. Thực hiện hoạt động
cho vay tiêu dùng, một mặt có thể thực hiện tốt nhiệm vụ kích cầu cho nền kinh tế,
tạo nên sự hoà hợp giữa Cung & Cầu tiêu dùng. Mặt khác, nó còn đem lại những
khoản lợi nhuận lớn cho ngân hàng. Chính vì vậy, Cho vay tiêu dùng được xem là
một hướng đi, một lĩnh vực kinh doanh đầy triển vọng cho các NHTM Việt Nam.
Với tư cách là một trung gian tài chính quan trọng bậc nhất trong nền kinh
tế,các ngân hàng phải làm gì để đẩy mạnh hoạt động cho vay tiêu dùng cùng với nó
là việc đảm bảo an toàn ,hiệu quả từ đó tạo ra lợi nhuận cho ngân hàng và đóng góp

vào sự phát triển chung của nền kinh tế và của toàn xã hội.
Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn – Hà Nội, chi nhánh Hàng Trống, Hà
Nội đã xác định hướng đi và đang trong bước đầu của quá trình thực hiện: chiến
lược ngân hàng bán lẻ. Trong đó, cho vay tiêu dùng là xu thế tất yếu để ngân hàng
chiếm lĩnh thị trường, tiến tới một ngân hàng bán lẻ hiện đại.


2

Xuất phát từ nghiên cứu lý luận và thực tiễn cùng với những kiến thức bản
thân thu được trong quá trình tìm hiểu, tôi đã chọn vấn đề: “ Mở rộng cho vay tiêu
dùng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn – Hà Nội, chi nhánh Hàng
Trống, Hà Nội” làm đề tài luận văn thạc sỹ.
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiện cứu đề tài:
Mục tiêu nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu đề xuất phương hướng và những giải
pháp để mở rộng cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn –
Hà Nội, chi nhánh Hàng Trống, Hà Nội
Nhiệm vụ nghiên cứu: Để đạt được mục đích nghiên cứu, đề tài có các nhiệm
vụ sau:
+ Hệ thống hoá lí luận về cho vay tiêu dùng ở các ngân hàng thương mại và kinh
nghiệm của một số ngân hàng thương mại trong nước và quốc tế về vấn đề này.
+ Phân tích đánh giá thực trạng cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng thương mại
cổ phần Sài Gòn – Hà Nội, chi nhánh Hàng Trống, Hà Nội cả khía cạnh kết quả và
hạn chế.
+ Kiến nghị phương hướng và các giải pháp có thể áp dụng vào thực tiễn để
mở rộng cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn – Hà Nội,
chi nhánh Hàng Trống, Hà Nội
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu: Lý luận và thực tiễn về cho vay tiêu dùng ở Ngân hàng
thương mại.

Phạm vi nghiên cứu:
Phạm vi không gian: Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn – Hà Nội, chi
nhánh Hàng Trống, Hà Nội
Phạm vi thời gian: Nghiên cứu thực trạng từ năm 2012 -2014 và kiến nghị đến
năm 2020.
5. Phương pháp nghiên cứu
- Luận văn sử dụng phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của
chủ nghĩa Mác – Lênin, phương pháp phân tích và tổng hợp, phương pháp thống kê,
phương pháp sơ đồ, biểu đồ, hình vẽ và các phương pháp nghiên cứu kinh tế khác.
- Nguồn dữ liệu: luận văn sử dụng các nguồn dữ liệu thứ cấp qua báo cáo
của Ngân hàng và cơ quan thống kê.
6. Kết cấu của đề tài: Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục, phụ lục, luận


3

văn được kết cấu thành 3 chương với nội dung cụ thể sau:
Chương 1: Một số nội dung lý luận cơ bản về cho vay tiêu dùng của Ngân
hàng Thương mại.
Chương 2: Thực trạng về cho vay tiêu dung tại Ngân hàng TMCP Sài GònHà Nội, Chi Nhánh Hàng trống, Hà nội giai đoạn năm( 2011-2013)
Chương 3: Giải pháp mở rộng cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Sài
Gòn- Hà Nội, Chi Nhánh Hàng trống, Hà nội.


4

CHƯƠNG 1
MỘT SỐ NỘI DUNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CHO VAY TIÊU
DÙNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI


1.1. Tổng quan về cho vay tiêu dùng của Ngân hàng Thương mại
1.1.1. Khái niệm về cho vay tiêu dùng
Ngân hàng thương mại là một trong những tổ chức trung gian tài chính quan
trọng nhất của nền kinh tế, thực hiện chức năng chủ yếu là tạo vốn và cung ứng vốn
cho nền kinh tế. Hoạt động cơ bản của ngân hàng là huy động vốn, cho vay và đầu
tư, cung cấp các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng.
Cho vay là một trong những hoạt động truyền thống của ngân hàng. Cho vay
có thể được phân loại theo nhiều tiêu thức khác nhau. Căn cứ vào phương thức
cho vay, gồm có: cho vay trực tiếp từng lần, cho vay theo hạn mức, cho vay luân
chuyển, cho vay trả góp, cho vay thấu chi và cho vay gián tiếp. Căn cứ vào thời
hạn cho vay, gồm có: cho vay ngắn hạn, cho vay trung hạn và cho vay dài hạn.
Căn cứ vào TSBĐ, gồm có: cho vay có TSBĐ và cho vay không có TSBĐ. Căn
cứ vào mục đích sử dụng vốn vay, gồm có: cho vay sản xuất kinh doanh và cho
vay tiêu dùng.
Khi nền kinh tế phát triển, mức sống của người dân được nâng cao nên họ
có nhu cầu vay tiêu dùng ngày càng lớn. Bên cạnh đó, cho vay tiêu dùng cũng đem
lại nguồn lợi nhuận cao cho ngân hàng nên hiện nay các ngân hàng trong nước và
thế giới đều phát triển hoạt động này.
Như vậy, có thể hiểu: Cho vay tiêu dùng là các khoản cho vay nhằm tài trợ
cho nhu cầu chi tiêu của người tiêu dùng bao gồm cá nhân và hộ gia đình. Đây là
một nguồn tài chính quan trọng nhằm thỏa mãn nhu cầu mua sắm hàng tiêu dùng
lâu bền như nhà ở, đồ dùng gia đình, phương tiện vận chuyển, nhu cầu du lịch, giáo
dục, y tế…


5

1.1.2.Đặc điểm cho vay tiêu dùng
1.1.2.1- Về khách hàng
Khách hàng vay: là các cá nhân và hộ gia đình. Thu nhập và tiêu dùng có

mối quan hệ thuận chiều với nhau nên những người có thu nhập cao thường có
xu hướng vay tiền nhiều hơn những người có thu nhập thấp, và thường có nhu
cầu vay nhiều hơn so với thu nhập hàng năm của mình. Tương tự như vậy,
những gia đình mà chủ gia đình hay người tạo ra thu nhập chính có học vấn cao
cũng thường có nhu cầu sử dụng những hàng hóa hiện đại và đắt tiền hơn, do đó
mà nhu cầu tiêu dùng cũng cao hơn.
1.1.2.2- Về quy mô
Do cho vay tiêu dùng là khoản cho vay cấp cho các cá nhân, hộ gia đình
không phải sử dụng cho mục đích kinh doanh nên nó thường là các khoản vay có giá
trị không lớn thậm chí còn rất nhỏ. Giá trị này được xác định trên cơ sở giá cả hàng
hóa, dịch vụ mà khách hàng đang có nhu cầu tiêu dùng trong khi giá trị những thứ
này thường không quá lớn. Hơn nữa, phần lớn khách hàng vay tiêu dùng đều đã có sự
tích lũy từ trước, ngân hàng chỉ là người hỗ trợ cho việc mua sản phẩm được dễ dàng
hơn khi tích lũy là chưa đủ vì thế quy mô đối với mỗi khoản vay thường là nhỏ.
Tuy nhiên với số lượng khách hàng có nhu cầu vay tiêu dùng lớn và vì thế
tổng quy mô cho vay lớn. Đây cũng là xu thế phổ biến, trong hướng xã hội ngày
càng phát triển thì nhu cầu của con người ngày càng trở nên đa dạng dẫn đến số
lượng cho vay tiêu dùng sẽ rất lớn.
1.1.2.3- Về lãi suất
Các khoản cho vay tiêu dùng có lãi suất cao,”cứng nhắc”, và nhu cầu vay kém
nhạy cảm với lãi suất. Điều đó có nghĩa là nó đủ để bù đắp chi phí huy động vốn
của ngân hàng, không như hầu hết các khoản cho vay kinh doanh hiện nay với lãi
suất thay đổi theo thị trường, lãi suất cho vay tiêu dùng thường là ấn định.
Cho vay tiêu dùng có tính nhạy cảm theo chu kì. Nó tăng lên trong thời kì nền
kinh tế rộng mở, khi mà mọi người dân cảm thấy lạc quan về tương lai. Ngược lại


6

khi nền kinh tế rơi vào suy thoái, rất nhiều cá nhân và họ gia đình cảm thấy không

tin tưởng nhất là khi họ thấy tình trạng thất nghiệp tăng lên và họ sẽ hạn chế việc
vay mượn từ ngân hàng. Khi vay tiền, người tiêu dùng dường như kém nhạy cảm
với lãi suất.
Người tiêu dùng thường quan tâm đến khoản tiền họ phải trả hàng tháng
hơn là lãi suất của khoản vay. Bên cạnh đó mức thu nhập và trình độ dân trí cũng
tác động rất lớn đến việc sử dụng các khoản cho vay tiêu dùng. Những người có
thu nhập cao có xu hướng vay nhiều hơn so với thu nhập hàng năm mà mình có
được. Những gia đình mà người chủ gia đình hay người tạo thu nhập chính có
trình độ, có học vấn cao thì việc vay mượn là một công cụ để đạt được mức sống
như mong muốn.
Ngân hàng có thể sử dụng nhiều phương pháp khác nhau để xác định mức lãi
suất thực tế đối với cho vay phục vụ nhu cầu tiêu dùng. Song phần lớn lãi suất được
xác định dựa trên lãi suất cơ bản cộng phần lợi nhuận cận biên và phần bù đắp rủi
ro, có thể đưa ra công thức tính tổng quát như sau:
Lãi suất cho vay tiêu dùng= Chi phí huy động vốn + Rủi ro tổn thất dự kiến +
Phần bù kỳ hạn với các khoản cho vay dài hạn+ Lợi nhuận cận biên
Hiện nay, mỗi ngân hàng thương mại có những phương pháp tính lãi riêng,
song nhìn chung, tập trung vào những phương pháp như: Phương pháp lãi đơn,
phương pháp lãi gộp, phương pháp tỷ lệ chiết khấu, phương pháp lãi suất biến
đổi…
1.1.2.4- Về lợi nhuận
Lợi nhuận từ cho vay tiêu dùng cao: Do rủi ro và chi phí cao nên ngân hàng
thường đặt mức lãi suất cao đối với các khoản cho vay tiêu dùng. Lãi suất cho vay
tiêu dùng phải đáp ứng được phần lợi nhuận mong đợi và phần bù rủi ro.
1.1.3- Vai trò của cho vay tiêu dùng trong nền kinh tế thị trường
- Đối với các ngân hàng thương mại
Trong môi trường cạnh tranh khốc liệt của nền kinh tế hội nhập, các ngân


7


hàng thương mại muốn hoạt động một cách có hiệu quả, có lợi nhuận, có thể tồn tại
và phát triển đòi hỏi mỗi ngân hàng phải có một chiến lược kinh doanh riêng, phải
cạnh tranh với nhau để giành thị phần cho mình. Chính vì vậy, nếu ngân hàng nào
chỉ chú trọng đến nhóm khách hàng là doanh nghiệp mà không để ý đến những
khách hàng cá nhân thì đối tượng khách hàng sẽ rất hạn chế. Do đó hình thức cho
vay tiêu dùng giúp các ngân hàng mở rộng đối tượng khách hàng, quan hệ với nhiều
khách hàng hơn, phát triển khả năng huy động vốn các loại tiền gửi cho ngân hàng
đồng thời đa dạng hóa sản phẩm, giảm thiểu rủi ro… từ đó làm tăng khả năng cạnh
tranh của các ngân hàng.
- Đối với người tiêu dùng
Nhu cầu tiêu dùng đối với mỗi người là tất yếu, và đương nhiên không phải ai
cũng có thể tự đáp ứng được nhu cầu của mình bằng chính thu nhập của mình. Hoạt
động cho vay tiêu dùng của ngân hàng ra đời giúp cho người dân có thể kết hợp nhu
cầu hiện đại và khả năng thanh toán trong tương lai, thỏa mãn được nhiều hơn
những nhu cầu của mình trước khi có khả năng chi trả và đặc biệt quan trọng trong
những trường hợp cấp bách, như chi tiêu cho giáo dục hay y tế…Cho vay tiêu dùng
làm cho chất lượng cuộc sống của người dân được nâng cao.
- Đối với nhà sản xuất
Cho vay tiêu dùng giúp kích cầu tiêu dùng của nền kinh tế, kích thích người
tiêu dùng mua sắm nhiều hàng hóa, giúp nhà sản xuất bán được nhiều sản phẩm,
tăng khả năng quay vòng vốn, từ đó góp phần mở rộng sản xuất, gia tăng lợi nhuận.
Ngoài ra, cho vay tiêu dùng cũng tạo điều kiện cho nhà sản xuất mở rộng mối
quan hệ hợp tác với các ngân hàng để bán được nhiều sản phẩm hơn.
- Đối với nền kinh tế
Thứ nhất, cho vay tiêu dùng giúp người dân được hưởng các tiện ích trước khi
tích luỹ đủ tiền, nhất là trong những trường hợp chi tiêu có tính cấp bách như chi
tiêu cho giáo dục, y tế. Như vây cho vay tiêu dùng không chỉ mang lại lợi ích cho



8

người tiêu dùng mà còn mang lại lợi ích cho nền kinh tế.
Thứ hai, cho vay tiêu dùng có vai trò quan trọng trong việc kích cầu, góp phần
vào việc xây dựng nền tài chính vững mạnh cho một quốc gia. Thị trường cho vay
tiêu dùng đã góp phần tạo nên sự sôi động của nền kinh tế, thúc đẩy sản xuất phát
triển, tạo nguồn vốn cho khu vực sản xuất trong nước, thu hút vốn đầu tư nước
ngoài, từ đó tăng GDP cho nền kinh tế. Đi đôi với nó là hàng loạt các vấn đề xã hội
được giải quyết như tạo công ăn việc làm, tăng thu nhập cho người lao động, giúp
họ cải thiện mức sống, giảm tệ nạn xã hội…
Thứ ba, cho vay tiêu dùng còn góp phần làm giảm chi phí giao dịch xã hội
thông qua việc tiết kiệm chi phí và thời gian cho cả ngân hàng và khách hàng.
Tóm lại, cho vay tiêu dùng mang lại lợi ích cho cả người tiêu dùng, người sản
xuất, ngân hàng thương mại hay tổng quan nền kinh tế nói chung. Có thể nói, phát
triển cho vay tiêu dùng là một hướng đi phù hợp với sự phát triển của xã hội và tuân
theo quy luật kinh tế của các ngân hàng thương mại trong điều kiện hội nhập kinh tế
quốc tế hiện nay.
1.1.4-

Phân loại cho vay tiêu dùng

Có nhiều hình thức phân loại cho vay tiêu dùng, trong đó có một số cách phân
loại chủ yếu như sau:
1.1.4.1. Căn cứ vào mục đích vay


Cho vay bất động sản: là các khoản cho vay nhằm mục đích đáp ứng nhu

cầu mua mới, cải tạo, xây dựng nhà ở hoặc đất đai của các cá nhân hoặc hộ gia
đình. Quy mô của mỗi khoản vay bất động sản thường lớn hơn khoản vay tiêu dùng

thông thường, tuy nhiên có kỳ hạn dài hơn và độ rủi ro cao hơn.
Cho vay mua ô tô: là các khoản cho vay nhằm mục đích phục vụ nhu cầu đi lại
của cá nhân hoặc hộ gia đình.
Cho vay du học: là các khoản cho vay đối với cá nhân người đi du học hoặc
thân nhân của người đi du học nhằm đáp ứng nhu cầu trang trải các chi phí của du


9

học sinh ở trong hoặc ngoài nước.
Cho vay đối với người đi làm việc ở nước ngoài: là các khoản cho vay đối với
người lao động, chuyên gia… đi làm việc ở nước ngoài.
Cho vay tiêu dùng khác: là các khoản cho vay nhằm mục đích tài trợ cho nhu
cầu khác như chữa bệnh, đi du lịch, mua sắm vật dụng gia đình…
Trong từng thời kỳ, mỗi ngân hàng sẽ đưa ra những sản phẩm cho vay tiêu
dùng khác nhau. Nếu ngân hàng nào có chính sách cho vay tiêu dùng phù hợp, linh
hoạt sẽ thu hút được nhiều đối tượng khách hàng, từ đó góp phần mở rộng hoạt
động cho vay tiêu dùng.
1.1.4.2. Căn cứ vào phương thức hoàn trả nợ
• Cho vay tiêu dùng trả góp: là các khoản vay được thanh toán nợ (gồm cả gốc

và lãi) làm nhiều lần, theo những kỳ hạn nhất định (thường theo tháng hoặc theo
quý). Hình thức này chủ yếu đáp ứng cho nhu cầu mua sắm hàng lâu bền hoặc có
giá trị lớn như mua nhà, mua ô tô…
Hình thức này giúp ngân hàng có khả năng thanh toán đều đặn và phù hợp với
những khách hàng có thu nhập ổn định và đều đặn. Việc thu nợ có thể thực hiện
theo hai phương pháp: phương pháp thu nợ gốc đều đặn mỗi kỳ và lãi vay được tính
theo nợ gốc còn lại đầu mỗi kỳ; phương pháp thu nợ trong số tiền lãi và gốc được
thu đều đặn mỗi kỳ.
• Cho vay tiêu dùng trả một lần: là các khoản vay có giá trị nhỏ, ngắn hạn


nhằm thỏa mãn nhu cầu tiền mặt tức thời, và khách hàng chỉ phải thanh toán một
lần cho ngân hàng khi khoản vay đáo hạn. Các khoản vay này phần lớn đáp ứng cho
nhu cầu mua đồ gia dụng, đi du lịch, chữa bệnh…
• Cho vay tiêu dùng tuần hoàn: là các khoản vay mà ngân hàng cho phép

khách hàng vay và trả nợ nhiều kỳ một cách tuần hoàn, theo một hạn mức tín dụng
nhất định bằng cách sử dụng thẻ tín dụng hoặc phát hành séc được phép thấu chi
dựa trên tài khoản vãng lai.
Mỗi thẻ tín dụng có một hạn mức tín dụng nhất định và mức này có thể thay


10

đổi phụ thuộc vào nhu cầu và độ tín nhiệm của khách hàng. Ưu điểm của thẻ tín
dụng là: được sử dụng thanh toán thay cho tiền mặt, séc; gọn nhẹ; có thể sử dụng để
rút tiền hoặc chuyển khoản; phạm vi hoạt động rộng. Tuy nhiên, thẻ tín dụng có
nhược điểm là: chủ yếu sử dụng thanh toán cho các khoản tiêu dùng có giá trị nhỏ;
rủi ro nếu bị mất cắp, đánh rơi và lộ mã thẻ.
Phương thức thấu chi gắn liền với tài khoản vãng lai và người đi vay dùng
phương tiện chủ yếu là thẻ thanh toán.
Căn cứ vào chính sách cho vay tiêu dùng chung và thu nhập cũng như hoạt
động kinh doanh của khách hàng mà ngân hàng có cách thức thu nợ phù hợp để
đảm bảo an toàn trong hoạt động cho vay và giúp khách hàng có khả năng trả nợ
đầy đủ, đúng hạn, từ đó góp phần thu hút thêm nhiều khách hàng mới.
1.1.4.3.Căn cứ vào nguồn gốc của khoản nợ


Cho vay tiêu dùng trực tiếp: là các khoản vay trong đó ngân hàng trực tiếp


cho vay và cũng trực tiếp thu nợ từ người vay.
Cho vay tiêu dùng trực tiếp được thể hiện qua sơ đồ sau:

(3)

Ngân hàng

(5)

Công ty
bán lẻ

(4)
Người tiêu dùng

(1)

(2)

Sơ đồ 1.1: Sơ đồ cho vay tiêu dùng trực tiếp
Trong đó:(1) Ngân hàng ký hợp đồng tín dụng với người tiêu dùng.
(2) Người tiêu dùng trả trước một phần tiền mua hàng cho công ty bán lẻ.
(3) Ngân hàng thanh toán số tiền mà người tiêu dùng còn thiếu cho công ty
bán lẻ.
(4) Công ty bán lẻ giao hàng cho người tiêu dùng.


11

(5) Người tiêu dùng thanh toán số tiền đã vay cho ngân hàng.

Hình thức này giúp ngân hàng giảm được rủi ro do các khoản vay được thẩm
định bởi cán bộ tín dụng ngân hàng là những người có trình độ chuyên môn và
nhiều kinh nghiệm. Trong khi cán bộ tín dụng ngân hàng thường chú trọng đến chất
lượng khoản cho vay thì nhân viên của công ty bán lẻ lại quan tâm đến việc bán
được nhiều hàng hay không. Tuy nhiên, chi phí cho hoạt động này khá cao do giá trị
khoản vay thường nhỏ.
• Cho vay tiêu dùng gián tiếp: là các khoản vay trong đó ngân hàng mua các
khoản nợ phát sinh do những công ty bán lẻ đã bán chịu hàng hoá, dịch vụ cho
người tiêu dùng. Đây là hình thức ngân hàng tài trợ cho các công ty bán lẻ hàng lâu
bền, các công ty xây dựng để các công ty này bán hàng trả góp cho người tiêu dùng.
Cho vay tiêu dùng gián tiếp được thể hiện qua sơ đồ sau:

(1)
Ngân hàng

(4)

Công ty
bán lẻ

(5)
(2)
(6)

Người tiêu dùng

(3)
Sơ đồ 1.2: Sơ đồ cho vay tiêu dùng gián tiếp
Trong đó:
(1) Ngân hàng ký hợp đồng mua bán nợ với công ty bán lẻ.

(2) Công ty bán lẻ và người tiêu dùng ký hợp đồng mua bán chịu hàng hóa.
Người tiêu dùng thường phải trả trước 20 - 30% giá trị hàng.
(3) Công ty bán lẻ giao hàng cho người tiêu dùng.
(4) Công ty bán lẻ bán toàn bộ chứng từ bán chịu hàng hóa cho ngân hàng.
(5) Ngân hàng thanh toán số tiền mà người tiêu dùng còn thiếu cho công ty


12

bán lẻ.
(6) Người tiêu dùng thanh toán tiền trả góp cho ngân hàng theo mức và kỳ hạn
nhất định.
Cho vay tiêu dùng gián tiếp có ưu điểm: phù hợp với những khách hàng có
nhu cầu vay cao, giúp ngân hàng giảm được chi phí trong cho vay, tăng doanh số
trong cho vay tiêu dùng, thu hút khách hàng sử dụng các dịch vụ khác của ngân
hàng, nếu công ty bán lẻ có mối quan hệ tốt với khách hàng thì cho vay tiêu dùng
gián tiếp khá an toàn. Tuy nhiên, hình thức này có một số nhược điểm như: làm
tăng rủi ro cho ngân hàng do không tiếp xúc trực tiếp với khách hàng, phụ thuộc
vào trình độ của nhân viên công ty bán lẻ. Bởi vậy, ngân hàng cho vay theo hình
thức này cần có cơ chế giám sát chặt chẽ.
Mỗi hình thức cho vay trên đều có ưu nhược điểm nhất định. Để đảm bảo an
toàn hoạt động, tạo mối quan hệ hợp tác tốt với các công ty bán lẻ và thu hút khách
hàng thì ngân hàng cần đưa ra chính sách và quy trình cho vay tiêu dùng phù hợp,
linh hoạt trong từng thời kỳ.
1.1.4.4. Căn cứ vào tài sản đảm bảo
• Cho vay tiêu dùng có TSBĐ: là các khoản vay mà khách hàng cầm cố hoặc

thế chấp tài sản của mình để đảm bảo cho khoản vay. TSBĐ là căn cứ pháp lý để
ngân hàng có thêm nguồn thu nợ dự phòng khi nguồn thu chính của khách hàng
thiếu hụt, tạo áp lực buộc khách hàng phải trả nợ, giảm thiểu rủi ro cho ngân hàng.

• Cho vay tiêu dùng không có TSBĐ: là các khoản vay không có tài sản cầm

cố hay thế chấp của khách hàng mà chủ yếu dựa vào mối quan hệ và uy tín của
khách hàng.
Đối với mỗi đối tượng khách hàng, ngân hàng cần có chính sách cho vay tiêu
dùng phù hợp. Với những khách hàng có quan hệ truyền thống, có uy tín tốt thì
ngân hàng không yêu cầu TSBĐ; với những khoản cho vay tiêu dùng có độ rủi ro
cao, có giá trị lớn thì ngân hàng cần yêu cầu TSBĐ để hạn chế rủi ro khi tổn thất
xảy ra. Điều này sẽ góp phần nâng cao chất lượng hoạt động cho vay tiêu dùng,


13

đồng thời nâng cao khả năng cạnh tranh với các ngân hàng khác.
1.2. Mở rộng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương mại
1.2.1. Khái niệm mở rộng cho vay tiêu dùng
Cho vay tiêu dùng tại các ngân hàng thương mại càng ngày càng chứng tỏ
được vai trò của mình và vì thế các ngân hàng càng ngày càng đi sâu vào lĩnh vực
này để mở rộng và cho vay một cách có hiệu quả các khoản cho vay tiêu dùng.
Khi nói về mở rộng cho vay tiêu dùng, ta cần phải xem xét việc mở rộng cả
theo hai chiều hướng. Thứ nhất là mở rộng cho vay tiêu dùng theo chiều rộng, nghĩa
là nâng qui mô, mở rộng về số lượng các hợp đồng cho vay, phương thức cho vay
tiêu dùng sao cho đa dạng, phong phú. Thứ hai là mở rộng theo chiều sâu, nghĩa là
số lượng phải đi kèm chất lượng. Ngân hàng cần nâng cao chất lượng của từng sản
phẩm cho vay tiêu dùng.
Mở rộng cho vay tiêu dùng của các ngân hàng thương mại được thể hiện ở
một số điểm chủ yếu sau:
+ Đối với khách hàng: Mở rộng cho vay tiêu dùng có nghĩa là phải thoả mãn
được các nhu cầu hợp lý của khách hàng về khối lượng cung cấp, sự đa dạng hoá
các hình thức cho vay tiêu dùng cũng như các dịch vụ kèm theo.

+ Đối với sự phát triển kinh tế xã hội: Cho vay tiêu dùng phải góp phần
chuyển dịch một khối lượng lớn các nguồn tài chính, trợ giúp ngân sách nhà nước
cũng như tạo điều kiện thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, góp phần cải thiện đời sống
dân cư.
+ Đối với các ngân hàng thương mại: Cho vay tiêu dùng cần phải chiếm một
khối lượng đáng kể trong tổng dư nợ cho vay của ngân hàng. Tuy nhiên, bên cạnh
việc mở rộng cho vay, ngân hàng cũng cần chú ý đến chất lượng của khoản vay, sao
cho đảm bảo mở rộng gắn với cho vay tiêu dùng chất lượng cao.
Mở rộng cho vay tiêu dùng là sự tăng lên cả về số lượng và chất lượng của các
khoản vay tiêu dùng tại các ngân hàng thương mại.


14

1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá về việc mở rộng cho vay tiêu dùng của ngân
hàng thương mại
1.2.2.1 Số lượng sản phẩm cho vay tiêu dùng
Vì cho vay tiêu dùng có đặc điểm là quy mô khoản vay nhỏ, số lượng các
khoản vay lớn nên để thu hút khách hàng, ngân hàng phải có khả năng cung cấp
nhiều sản phẩm cho vay tiêu dùng khác nhau. Mỗi sản phẩm cho vay tiêu dùng có
tác dụng và có mục đích sử dụng riêng, nên khi ngân hàng có khả năng đa dạng hóa
danh mục cho vay tiêu dùng chứng tỏ sự mở rộng trong hoạt động cho vay tiêu
dùng và cho thấy ngân hàng đó có uy tín, đáp ứng được các nhu cầu khác nhau của
khách hàng.
Do đó, đa dạng hóa danh mục cho vay tiêu dùng là mục tiêu của các ngân
hàng trong quá trình mở rộng cho vay tiêu dùng. Tuy nhiên, do đặc điểm là các sản
phẩm, dịch vụ của ngân hàng dễ bị bắt chước và thay thế bởi những dịch vụ tốt hơn,
nên ngân hàng cũng cần áp dụng những chính sách đi kèm, nghiên cứu phát triển
sản phẩm mới, loại bỏ những sản phẩm không còn phù hợp và tập trung vào giai
đoạn đầu của sản phẩm.

1.2.2.2 Số lượng và đối tượng khách hàng cho vay tiêu dùng
Số lượng khách hàng sẽ quyết định việc duy trì, phát triển hay chấm dứt sự tồn
tại của một sản phẩm hay dịch vụ ngân hàng. Lượng khách hàng hiện tại và tiềm
năng cho biết khả năng đáp ứng các nhu cầu đa dạng của ngân hàng. Mặt khác, đặc
điểm của cho vay tiêu dùng là số lượng khách hàng vay rất lớn. Do vậy, nếu một
ngân hàng có số lượng khách hàng vay tiêu dùng ngày càng tăng thì chứng tỏ hoạt
động cho vay tiêu dùng của ngân hàng đó có uy tín và đang ngày càng mở rộng.
Những khách hàng này đồng thời là những kênh quảng cáo hữu hiệu để ngân hàng
mở rộng cho vay tiêu dùng hơn nữa.
Cùng với quá trình hội nhập quốc tế, mở cửa thị trường tài chính, thực hiện
các cam kết trong khuôn khổ WTO hiện nay, các đối tượng khách hàng tham gia


15

vay tiêu dùng cũng rất đa dạng, bao gồm nhiều trình độ, nghề nghiệp, tuổi tác…
khác nhau. Do đó, việc mở rộng đối tượng khách hàng cho vay tiêu dùng cả trong
và ngoài nước cũng là dấu hiện phản ánh khả năng cung cấp và mở rộng hoạt động
cho vay tiêu dùng của ngân hàng.
1.2.2.3 Doanh số cho vay tiêu dùng
Doanh số cho vay tiêu dùng là tổng giá trị các khoản cho vay tiêu dùng phát
sinh trong kỳ. Doanh số cho vay tiêu dùng năm sau cao hơn năm trước (nếu kỳ là
năm) thể hiện quy mô cho vay tiêu dùng tăng. Do vậy, doanh số cho vay tiêu dùng
thể hiện quy mô và tỷ trọng cho vay tiêu dùng của ngân hàng.
Tốc độ tăng doanh số cho vay tiêu dùng qua các năm được thể hiện qua công
thức sau:
Tốc độ tăng
doanh số CVTD

= Doanh số CVTD kỳ n - Doanh số CVTD kỳ (n-1)


x 100%

Doanh số CVTD kỳ (n-1)

1.2.2.4 Dư nợ cho vay tiêu dùng
Dư nợ cho vay tiêu dùng là tổng số tiền mà ngân hàng cho khách hàng vay
tính đến một thời điểm cụ thể. Đây là chỉ tiêu tích lũy qua các thời kỳ. Chỉ tiêu dư
nợ cho vay tiêu dùng giúp cho lãnh đạo ngân hàng nắm bắt được thực trạng cho vay
tiêu dùng tại ngân hàng, để từ đó có những định hướng cụ thể cho năm tiếp theo.
Chỉ tiêu này được phân chia theo các tiêu thức: dư nợ cho vay tiêu dùng theo mục
đích cho vay, dư nợ cho vay tiêu dùng theo đối tượng khách hàng, dư nợ cho vay
tiêu dùng theo thời hạn, dư nợ cho vay tiêu dùng theo TSBĐ, dư nợ cho vay tiêu
dùng theo loại tiền. Do đó, thông qua chỉ tiêu dư nợ cho vay tiêu dùng có thể biết
được những sản phẩm nào là thế mạnh và chiếm tỷ trọng lớn trong tổng dư nợ cho
vay tiêu dùng của ngân hàng, khách hàng chủ yếu của ngân hàng là những đối
tượng nào, dư nợ cho vay tiêu dùng của ngân hàng là ngắn, trung hay dài hạn…
Bởi vậy, mở rộng cho vay tiêu dùng không chỉ là tăng doanh số cho vay tiêu
dùng phát sinh trong năm mà còn là tăng dư nợ cho vay tiêu dùng, tăng dư nợ vào
những sản phẩm cho vay là thế mạnh của ngân hàng, tăng dư nợ với những khách


16

hàng truyền thống và tăng dư nợ những hợp đồng cho vay có tính an toàn và hiệu
quả cao.
Ngoài ra, ngân hàng cần xem xét đến mối tương quan giữa dư nợ cho vay tiêu
dùng với tổng dư nợ cho vay vì nó phản ánh hiệu quả cho vay tiêu dùng qua các
năm. Đặc biệt cũng cần chú trọng đến tỷ lệ cho vay tiêu dùng có TSBĐ vì tỷ lệ này
phản ánh chất lượng của khoản vay tiêu dùng, giúp ngân hàng giảm thiểu rủi ro

trong trường hợp khách hàng không thực hiện đúng và đầy đủ nghĩa vụ trả nợ.
Tốc độ tăng dư nợ cho vay tiêu dùng qua các năm được thể hiện qua công
thức sau:
Tốc độ tăng

= Dư nợ CVTD kỳ n - Dư nợ CVTD kỳ (n-1) x 100%
Dư nợ CVTD kỳ (n-1)
dư nợ CVTD
1.2.2.5 Lợi nhuận cho vay tiêu dùng
Lợi nhuận cho vay tiêu dùng là một chỉ tiêu quan trọng phản ánh trực tiếp khả
năng sinh lời của hoạt động cho vay tiêu dùng, đóng góp của hoạt động cho vay tiêu
dùng vào kết quả hoạt động cho vay và hoạt động kinh doanh chung của ngân hàng.
Lợi nhuận cho vay tiêu dùng được xác định trên cơ sở doanh số cho vay tiêu
dùng, lãi suất, phí và thời hạn cho vay tiêu dùng.
Lợi nhuận cho vay tiêu dùng lớn và tăng trưởng đều đặn qua các năm thể hiện
sự mở rộng của hoạt động cho vay tiêu dùng và gián tiếp phản ánh chất lượng cho
vay tiêu dùng đang dần được nâng cao.
Khi so sánh mối quan hệ giữa lợi nhuận cho vay tiêu dùng với tổng lợi nhuận
cho vay và với tổng lợi nhuận của ngân hàng, ta có các chỉ tiêu sau:
Tỷ trọng lợi nhuận CVTD

=

so với tổng lợi nhuận cho vay
Tỷ trọng lợi nhuận CVTD
so với tổng lợi nhuận

=

Lợi nhuận CVTD

x 100%
Tổng lợi nhuận cho vay
Lợi nhuận CVTD

x 100%

Tổng lợi nhuận

Các chỉ tiêu này cho biết khả năng sinh lời và vị trí của hoạt động cho vay tiêu
dùng trong hoạt động cho vay nói riêng và trong toàn bộ hoạt động kinh doanh của


17

ngân hàng nói chung.
1.2.2.6 Tỷ lệ nợ quá hạn và tỷ lệ nợ xấu trong cho vay tiêu dùng
Để mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng, ngân hàng không chỉ quan tâm
đến số lượng và giá trị khoản vay mà còn phải quan tâm đến chất lượng khoản
vay. Do đó, ngân hàng phải xem xét đến tỷ lệ nợ quá hạn và tỷ lệ nợ xấu trong
cho vay tiêu dùng.
Nợ quá hạn phát sinh khi khoản vay đến hạn mà khách hàng không hoàn trả
được toàn bộ hay một phần tiền gốc hoặc lãi vay. Đây thường là biểu hiện yếu kém
về tài chính của khách hàng và là dấu hiện rủi ro tín dụng cho ngân hàng. Tỷ lệ nợ
quá hạn trong cho vay tiêu dùng được xác định theo công thức sau:
Tỷ lệ nợ quá hạn = Dư nợ quá hạn CVTD x 100%
trong CVTD

Tổng dư nợ CVTD

Nợ xấu là nợ quá hạn thuộc nhóm 3, 4 và 5, gồm: nợ dưới tiêu chuẩn, nợ nghi

ngờ, nợ có khả năng mất vốn. Nợ xấu phản ánh khả năng thu hồi vốn khó khăn, vốn
của ngân hàng lúc này không ở rủi ro thông thường nữa mà là nguy cơ mất vốn. Tỷ
lệ nợ xấu trong cho vay tiêu dùng được xác định theo công thức sau:
Tỷ lệ nợ xấu

=

trong CVTD

Dư nợ xấu CVTD

x 100%

Tổng dư nợ CVTD

Tỷ lệ nợ quá hạn và tỷ lệ nợ xấu trong cho vay tiêu dùng là dấu hiệu thể hiện
chất lượng hoạt động cho vay tiêu dùng của ngân hàng.
Trên đây chỉ là một số chỉ tiêu cơ bản để đánh giá việc mở rộng cho vay tiêu
dùng của ngân hàng. Với mỗi ngân hàng, tùy vào đặc điểm và mục đích hoạt động
riêng của mình mà có thể có những chỉ tiêu đánh giá khác.
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến mở rộng cho vay tiêu dùng
1.3.1. Các nhân tố chủ quan
Các nhân tố chủ quan là các nhân tố thuộc về phía ngân hàng, nó có vai trò


18

quyết định đến việc mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng Cá nhân của ngân hàng
thương mại. Trước ki quyết định có mở rộng cho vay tiêu dùng Cá nhân hay không
các ngân hàng phải cân nhắc về những lợi ích mà hoạt động này mang lại.

Hoạt động cho vay tiêu dùng Cá nhân cũng là một trong các hoạt động đem lại
nhiều lợi ích cho các ngân hàng. Khi nhận thức được những lợi ích mà hoạt động
này đem lại Ngân hàng thường đưa ra những chiến lược, chính sách, phương hướng
hoạt động cùng một số biện pháp cụ thể để mở rộng hoạt động cho vay này.
Hơn nữa, khi quyết định lựa chọn hoạt động tài trợ mới các ngân hàng đều cân
nhắc đến lợi nhuận dự tính mà hoạt động này đem lại so với một hoạt động tài trợ
khác. Với điều kiện các yếu tố khác không đổi các Ngân hàng muốn cung cấp một
khoản vay có tỷ lệ thu nhập dự tính cao nhất sau khi đã trừ đi toàn bộ chi phí và một
phần rủi ro cho vay. Như vậy, một trong những điều kiện quan trọng quyết định
việc mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng cá nhân mà không đầu tư vào hoạt động
khác là lợi nhuận dự tính từ hoạt động cho vay tiêu dùng Cá nhân phải lớn hơn lợi
nhuận dự tính từ hoạt động tài trợ khác.
Trong đó, lợi nhuận dự tính từ hoạt động cho vay tiêu dùng cá nhân lại phụ
thuộc vào yếu tố: Lãi từ cho vay tiêu dùng cá nhân và một số yếu tố khác như: chi
phí thẩm định, chi phí cho vay, đồng thời ngăn ngừa và hạn chế rủi ro.
Ngoài ra, lợi ích từ việc cho vay tiêu dùng cá nhân còn có tác động tích cực
tới việc mở rộng các dịch vụ khác do số lượng khách hàng tăng lên, từ đó họ có
thể sử dụng nhiều dịch vụ, từ đó ngân hàng sẽ thu được thêm câc loại phí dịch vụ
mà họ sử dụng.
Trong điều kiện cạnh tranh hiện nay các Ngân hàng không thể tự quyết định
mức lãi suất cho vay tiêu dùng cá nhân mà phải phụ thuộc vào tình hình thị trường.
Như vậy, yếu tố quyết định đến lợi nhuận dự tính của hoạt động cho vay tiêu dùng
cá nhân là khả năng của các Ngân hàng trong việc giảm bớt các chi phí trong quá
trình cho vay, đồng thời giảm thiểu rủi ro trong cho vay tiêu dùng cá nhân.
Như vậy, các nhân tố tác động đến hoạt động cho vay tiêu dùng cá nhân như sau:


19

- Hệ thống mạng lưới giao dịch của ngân hàng.

Mạng lưới giao dịch rộng lớn sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho Ngân hàng trong
việc mở rộng hoạt động kinh doanh của Ngân hàng nói chung và hoạt động cho vay
tiêu dùng cá nhân nói riêng. Hệ thống mạng luới giao dịch của Ngân hàng càng phát
triển rộng, Ngân hàng sẽ đáp ứng được tối đa nhu cầu của khách hàng. Hơn nữa,
khách hàng sẽ dễ dàng tiếp cận với các dịch vụ của ngân hàng đồng thời Ngân hàng
có thể nắm bắt kịp thời các thông tin về khách hàng, các thông tin này sẽ hỗ trợ cho
cán bộ tín dụng trong quá trình thẩm định khách hàng vay vốn.
- Quy mô ngân hàng.
Quy mô Ngân hàng cũng ảnh hưởng trực tiêp đến việc mở rộng hoạt động cho
vay tiêu dùng Cá nhân. Đối với những ngân hàng có quy mô lớn thì hci phí huy
động vốn sẽ thấp hơn những ngân hàng có quy mô nhỏ. Chi phí huy động vốn thấp
thì lãi suất cho vay cũng thấp làm tăng khả năng cạnh tran và thu hút được sự quan
tâm của khách hàng hơn so với các Ngân hàng khác, chênh lệch giữa lãi suất huy
động và lãi suất cho vay lớn sẽ tạo ra một khoản lợi nhuận lớn hơn. Ngoài ra Ngân
hàng có quy mô lớn sẽ tạo được uy tín đối với Khách hàng, nhờ tiềm lực tài chính
mạnh mà Ngân hàn có điều kiện áp dụng khoa học công nghệ mới, giảm bớt chi phí
nhân công nâng cao năng suất lao động đồng thời đáp ứng tốt hơn nhu cầu ngày
càng khắt khe của Khách hàng.
- Số lượng và trình độ chuyên môn của cán bộ tín dụng.
Để thành công trong công tác quản lý và kinh doanh thì việc quản lý và đào
tạo một đội ngũ cán bộ cho vay có trình độ chuyên môn cao, phẩm chất đạo đức tốt,
giàu kinh nghiệm luôn là mục tiêu phấn đấu của các ngân hàng. Cán bộ cho cay có
phẩm chất đạo đức tốt sẽ giảm thiểu các tiêu cực cũng như rủi ro cho các ngân hàn
trong quá trình cho vay bởi họ không vì lợi ích cá nhân mà cho vay các đối tượng
có khả năng trả nợ kém. Hơn nữa, một cán bộ cho vay giàu kinh nghiệm, giỏi
chuyên môn có thể tiếp cận được các khách hàng tốt và thẩm định khách hàng một
cách nhanh chóng khi tiến hành cho vay và hạn chế những rủi ro gây tổn thất cho


20


Ngân hàng.
Cho vay tiêu dùng Cá nhân nhằm đáp ứng nhu cầu rất lớn của các cá nhân, hộ
kinh doanh cá thể, ngoài ra các món vay Cá nhân phát sinh thường xuyên với những
khách hàng khác nhau, mục đích vay đa dạng. Hơn nữa, do trình độ của Khách hàng
thường hạn chế hơn so với khách hàng Doanh nghiệp nên đòi hỏi cán bộ tín dụng
phải hướng dẫn thủ tục nhiều hơn. Do đó, số lượng cán bộ tín dụng đủ để giải quyết
các nhu cầu vay sẽ giúp cho hoạt động cho vay tiêu dùng Cá nhân của Ngân hàng
diễn ra nhanh chóng, giải phóng khách hàng nhanh dồng thời đảm bảo chất lượng
món vay có hiệu quả cao.
- Sản phẩm cho vay tiêu dùng Cá nhân đa dạng phong phú.
Muốn mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng Cá nhân có hiệu quả các Ngân
hàng không những đáp ứng tốt về phong cách phục vụ, lãi suất cho vay thấp,…mà
còn cần phải thiết kế được các sản phẩm cho vay phù hợp và đáp ứng được các yêu
cầu cần thiết của khách hàng hiện tại cũng như Khách hàng tiềm năng trên thị
trường. Tuy nhiên, khả năng đáp ứng các sản phẩm của hoạt động cho vay tiêu dùng
Cá nhân đến đâu còn phụ thuộc vào trình độ chuyên môn, công nghệ ngân hàng,
chính sách hoạt động của ngân hàng đó
- Công nghệ ngân hàng hiện đại.
Công nghệ ngân hàng hiện đại và phù hợp sẽ giúp giảm bớt các chi phí phát
sinh trong quá trình cho vay tiêu dùng Cá nhân, đồng thời giảm bớt thời gian đi lại
cho khách hàng. Ngoài ra, công nghệ ngân hàng hiện đại còn hỗ trợ cho việc triển
khai nhân rộng loại hình cho vay tiêu dùng Cá nhân do khối lượng khách hàng lớn
và các sản phẩm mang tính tự động hóa cao như cho vay thấu chi, cho vay phát
hành thẻ tín dụng.

- Chính sách cho vay tiêu dùng Cá nhân của Ngân hàng.
Theo quy chế cho vay thì bất kỳ một cá nhân hay một tổ chức kinh tế nào phát
sinh nhu cầu vay vốn tại ngân hàng đều phải đáp ứng một số điều kiện nhất định,



×