Tải bản đầy đủ (.doc) (99 trang)

PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN DỊCH VỤ HÀNG KHÔNG SÂN BAY NỘI BÀI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (629.85 KB, 99 trang )

Trờng Đại học KINH Tế QuốC DÂN
------------

NGUYễN THị BíCH

PHÂN TíCH BáO CáO TàI CHíNH CủA CÔNG TY
Cổ PHầN DịCH Vụ HàNG KHÔNG SÂN BAY NộI BàI
Chuyên ngành: Kế TOáN, KIểM TOáN Và PHÂN TíCH

Ngời hớng dẫn khoa học:
GS.TS. ĐặNG THị LOAN

Hà nội 2015


MỤC LỤC

CHƯƠNG 3......................................................................................................... 39
PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY..........................................39
CỔ PHẦN DỊCH VỤ HÀNG KHÔNG SÂN BAY NỘI BÀI.....................................39
3.1 TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN DỊCH VỤ HÀNG KHÔNG SÂN BAY
NỘI BÀI............................................................................................................... 39
CHƯƠNG 4......................................................................................................... 83
THẢO LUẬN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG
CAO NĂNG LỰC TÀI CHÍNH CHO CÔNG TY CỔ PHẦN DỊCH VỤ HÀNG
KHÔNG SÂN BAY NỘI BÀI................................................................................. 83


DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
BẢNG
CHƯƠNG 3......................................................................................................... 39


PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY..........................................39
CỔ PHẦN DỊCH VỤ HÀNG KHÔNG SÂN BAY NỘI BÀI.....................................39
3.1 TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN DỊCH VỤ HÀNG KHÔNG SÂN BAY
NỘI BÀI............................................................................................................... 39
CHƯƠNG 4......................................................................................................... 83
THẢO LUẬN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG
CAO NĂNG LỰC TÀI CHÍNH CHO CÔNG TY CỔ PHẦN DỊCH VỤ HÀNG
KHÔNG SÂN BAY NỘI BÀI................................................................................. 83


1

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Hiện nay cùng với sự đổi mới của nền kinh tế thị trường và sự cạnh tranh ngày
càng quyết liệt trong nền kinh tế đã gây ra những thử thách và khó khăn cho doanh
nghiệp. Trong bối cảnh đó để có thể khẳng định được mình, doanh nghiệp cần nắm
vững được tình hình tài chính cũng như kết quả sản xuất kinh doanh. Để đạt được
điều đó, các doanh nghiệp phải luôn quan tâm đến tình hình tài chính của doanh
nghiệp vì nó quan hệ trực tiếp đến kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp và ngược lại.
Mặc dù có vai trò quan trọng như vậy nhưng ở Việt Nam công tác phân tích
báo cáo tài chính mới được chú trọng phát triển trong những năm gần đây khi mà
nhiều doanh nghiệp Nhà nước được đấy mạnh cổ phần hóa theo chủ trương của
Chính phủ và thị trường chứng khoán thực sự đi vào hoạt động từ năm 2000. Lúc
này, các doanh nghiệp phải tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong hoạt động tài chính
của mình và đồng thời tài chính của doanh nghiệp cũng phải công khai, minh bạch.
Việt Nam đã hội nhập với nền kinh tế thế giới nên môi trường cạnh tranh ngày
càng gay gắt, doanh nghiệp thường xuyên đối mặt với những thách thức, rủi ro cũng

như cơ hội kinh doanh. Để tồn tại và phát triển trong môi trường khốc liệt đó, các
doanh nghiệp phải nắm rõ được vị thế của doanh nghiệp trên thị trường để xây dựng
chiển lược kinh doanh cho phù hợp. Do đó, việc thường xuyên phân tích báo cáo tài
chính sẽ giúp cho các doanh nghiệp thấy rõ được thực trạng hoạt động tài chính, kết
quả sản xuất kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp cũng như xác định được một
cách đầy đủ, đúng đắn, thấy được nguyên nhân và mức độ ảnh hưởng của các nhân
tố thông tin có thể đánh giá được tiềm năng, hiệu quả sản xuất kinh doanh cũng như
những rủi ro và triển vọng trong tương lai của doanh nghiệp để họ có thể đưa ra
những giải pháp hữu hiệu, những quyết định chính xác nhằm nâng cao chất lượng
công tác quản lý tài chính, nâng cao chất lượng hiệu quả sản xuất kinh doanh trong


2
doanh nghiệp. Chất lượng phân tích báo cáo tài chính cao sẽ giúp Ban lãnh đạo
doanh nghiệp có những thông tin chính xác, đầy đủ làm cơ sở để đưa ra những
quyết định quản lý hợp lý, đúng đắn. Ngoài ra, phân tích báo cáo tài chính còn có ý
nghĩa cho các đối tuợng bên ngoài doanh nghiệp như người cho vay, các nhà đầu tư
khi có những mối quan hệ hợp tác với doanh nghiệp. Việc phân tích báo cáo tài
chính có ý nghĩa thực tiễn và đưa ra chiến lược quản lý lâu dài.
Công ty cổ phần dịch vụ hàng không Sân bay Nội Bài là doanh nghiệp được
cổ phần hóa theo quyết định số 3978/QĐ-BGTVT ngày 21/10/2005 và cũng là
doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán nên các thông tin tài chính cần
minh bạch, việc phân tích tài chính sẽ đem lại nhiều lợi ích như: cổ đông và ban
điều hành công ty có định hướng phát triền công ty một cách phù hợp, biết được
tình hình tài chính của công ty đang tốt lên hay xấu đi, thời gian tới công ty có cần
thêm vốn đề đầu tư cho hoạt động kinh doanh hay không và chiến lược huy động
vốn như thế nào…Trên thực tế, từ sau khi cổ phần hóa, công ty mới chú trọng công
tác phân tích báo cáo tài chính. Việc phân tích báo cáo tài chính đã được tiến hành
đều đặn hàng năm. Tuy nhiên, hoạt động phân tích tài chính đối với công ty này
chưa được chú trọng sâu và hiện vẫn chưa có bộ phận chuyên trách về phân tích báo

cáo tài chính của công ty. Xuất phát từ những lý do trên, tôi đã lựa chọn đề tài:
“Phân tích báo cáo tài chính của Công ty cổ phần dịch vụ hàng không sân bay
Nội Bài” để nghiên cứu.
1.2. Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Phân tích báo cáo tài chính không còn là vấn đề nghiên cứu mới lạ mà đã được
rất nhiều tác giả quan tâm và vẫn đang còn nhiều tranh luận không chỉ trong nước
mà ở khắp các nước trên thế giới, đặc biệt là các nước có nền kinh tế phát triển. Ở
Việt Nam, phân tích báo cáo tài chính đã được nhiều tác giả đề cập với những nội
dung chuyên sâu nhất định. Trong số các công trình nghiên cứu đã tham khảo, tác
giả hệ thống các công trình đó thành hai nhóm như sau:
- Nhóm nghiên cứu thứ nhất: Các tác giả mô tả lại thực trạng phân tích báo
cáo tài chính tại các doanh nghiệp, từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện
công tác phân tích báo cáo tài chính của doanh nghiệp đó. Có thể liệt kê một số


3
công trình nghiên cứu thuộc nhóm này mà tác giả tham khảo được như: Luận văn
thạc sỹ kinh tế với đề tài: “Hoàn thiện nội dung và phương pháp phân tích báo cáo
tài chính tại Tổng công ty khoáng sản Việt Nam” của tác giả Vũ Thị Kim Lan (năm
2004); luận văn thạc sỹ kinh tế với đề tài “Hoàn thiện lập và phân tích báo cáo tài
chính hợp nhất tại tập đoàn Hòa Phát” của tác giả Trịnh Thị Hà (năm 2007); hay
luận văn thạc sỹ kinh tế với đề tài “Phân tích báo cáo tài chính của Công ty cổ
phần Thép Nam Kim” của tác giả Lê Thị Vân Anh (năm 2011) hay luận văn thạc sỹ
kinh tế với đề tài “Hoàn thiện phân tích báo cáo tài chính với việc tăng cường quản
lý tài chính tại công ty cổ phần Vinamilk” của tác giả Lâm Thị Thư (năm 2012)….
- Nhóm nghiên cứu thứ hai: Ngưởi viết tổng hợp lại hệ thống các chỉ tiêu phân
tích báo cáo tài chính từ nhiều nguồn tư liệu sau đó bổ sung và hoản thiện thêm một
số chỉ tiêu phân tích cho phù hợp với đặc thù của doanh nghiệp như Luận án tiến sỹ
kinh tế của Trần Thị Minh Hương (2008) về “Hoàn thiện hệ thống chỉ tiêu phân
tích tài chính tại Tổng Công ty hàng không Việt Nam”.

Mỗi một công trình nghiên cứu đều có những đóng góp nhất định cả về lý luận
và thực tiễn, cũng như đưa ra được những giải pháp phù hợp để hoàn thiện thực
trạng công tác phân tích báo cáo tài chính tại các doanh nghiệp xem xét hay làm
sáng tỏ những điểm tồn tại và nguyên nhân tồn tại về tình hình tài chính của doanh
nghiệp. Tuy nhiên các công trình nghiên cứu trên chỉ đi sâu vào các nọi dung phân
tích truyền thống và phổ biến nhất mà chưa đi vào thực hiện một khâu rất ý nghĩa
của phân tích báo cáo tài chính là giải pháp nâng cao năng lực tài chính của doanh
nghiệp. Do đó, trên cơ sở kế thừa những thành tựu đã đạt được từ các công trình
nghiên cứu trên, luận văn có bổ sung thêm mảng dự báo tài chính nhằm góp phần
làm phong phú và đa dạng thêm cho đề tài sâu rộng về phân tích báo cáo tài chính.
1.3. Mục tiêu nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu thực trạng tình hình tài chính của Công ty cổ phần dịch
vụ hàng không sân bay Nội Bài qua các báo cáo tài chính nhằm tìm ra những điểm
mạnh cũng như những điểm còn bất ổn, qua đó định ra một số giả pháp nhằm nâng
cao năng lực tài chính của công. Cụ thể là:


4
- Nghiên cứu những vấn đề lý luận về nội dung phân tích báo cáo tài chính.
- Phân tích báo cáo tài chính của Công ty cổ phần dịch vụ hàng không sân bay
Nội Bài.
- Đề xuất một số giải pháp thiết thực nhằm nâng cao năng lực tài chính tại
Công ty trong giai đoạn hiện nay.
1.4. Câu hỏi nghiên cứu
Luận văn đi vào giải quyết và trả lời các câu hỏi nghiên cứu cụ thể như sau:
- Để tiến hành phân tích BCTC, doanh nghiệp cần căn cứ trên những cơ sở lý
luận nào?
- Sau khi phân tích báo cáo tài chính của công ty cổ phần dịch vụ hàng không
sân bay Nội Bài rút ra được những kết luận gì?
- Các giải pháp nâng cao năng lực tài chính của công ty cổ phần dịch vụ hàng

không sân bay Nội bài là gì?
1.5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.5.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là những vấn đề lý luận về phân tích báo
cáo tài chính, thực tiễn và giải pháp nâng cao năng lực tài chính của Công ty cổ
phần dịch vụ hàng không sân bay Nội Bài.
1.5.2. Phạm vi và nội dung nghiên cứu
- Phạm vi về không gian: Luận văn tập trung nghiên cứu các Báo cáo tài chính
tại Công ty cổ phần dịch vụ hàng không sân bay Nội Bài
- Phạm vi về thời gian: Luận văn tập trung nghiên cứu các số liệu của Công ty
cổ phần dịch vụ hàng không sân bay Nội Bài trong giai đoạn 2012-2014
- Nội dung nghiên cứu: Đề tài đi sâu nghiên cứu phân tích báo cáo tài chính của
Công ty cổ phần dịch vụ hàng không sân bay Nội Bài và đưa ra những giải pháp nhằm
nâng cao năng lực tài chính của Công ty cổ phần dịch vụ hàng không sân bay Nội Bài.
1.6. Phương pháp nghiên cứu
1.6.1. Cơ sở lý thuyết
Việc phân tích báo cáo tài chính của doanh nghiệp dựa vào những công trình
nghiên cứu liên quan đến phân tích báo cáo tài chính của doanh nghiệp và dựa vào
các quy định liên quan đến phân tích báo cáo tài chính của doanh nghiệp.
1.6.2. Nguồn dữ liệu và cách thức thu thập dữ liệu
- Dữ liệu thứ cấp:


5
+ Nội dung lý luận cơ bản về BCTC và phân tích BCTC: tác giả tham khảo từ
các giáo trình về phân tích BCTC, phân tích kinh doanh của một số trường đại học
như Đại học Kinh tế quốc dân, Đại học Kinh tế TP.HCM, Học viện Tài chính… và
các luận văn của một số tác giả.
+ Các tài liệu giới thiệu về công ty như quá trình hình thành và phát triển của
công ty, cơ cấu tổ chức và hoạt động kinh doanh của công ty được tác giả trích từ

website, báo cáo thường niên các năm và bảng cáo bạch của công ty.
+ BCTC các năm từ 2012 đến 2014 của Công ty cổ phần dịch vụ hàng không
sân bay Nội Bài được lấy từ website của công ty.
- Dữ liệu sơ cấp:
+ Các thông tin về đặc điểm hệ thống báo cáo tài chính của công ty mà tác giả
có được là từ việc thực hiện phỏng vấn trực tiếp và được cung cấp qua mail bởi các
nhân viên Phòng kế toán.
1.6.3. Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu, luận văn đã sử dụng các phương pháp nghiên cứu
khoa học như: phương pháp thống kê, phân tích và tổng hợp; Phương pháp so sánh,
kế thừa có chọn lọc các nghiên cứu trước để làm sáng tỏ các vấn đề nghiên cứu của
luận văn; phương pháp liên hệ cân đối, phương pháp phân tích các chỉ số tài
chính… Các phương pháp nghiên cứu này không mới, tuy nhiên luận văn đã vận
dụng sáng tạo để có thể đạt được mục tiêu nghiên cứu của mình và thể hiện được
những nội dung mới mà các công trình nghiên cứu trước đây chưa đề cập được.
Việc vận dụng các phương pháp nghiên cứu cụ thể như sau:
Luận văn đã sử dụng phương pháp tổng hợp khi tìm hiểu các công trình
nghiên cứu có trước để học hỏi những nội dung phù hợp với luận văn, đặc biệt là
trong chương 2 trình bày cơ sở lý luận khoa học về báo cáo tài chính và phân tích
báo cáo tài chính;
Luận văn sử dụng phương pháp thống kê, phân tích trong việc thống kê lại
các số liệu tài chính của Công ty cổ phần dịch vụ hàng không sân bay Nội Bài từ


6
2012-2014
Luận văn sử dụng phương pháp so sánh: Phương pháp này được sử dụng để
đánh giá kết quả và xác định xu hướng biến động của các chỉ tiêu phân tích cả về
số tuyệt đối lẫn số tương đối. Trong bài phân tích báo cáo tài chính của doanh
nghiệp, chủ yếu em sử dụng phương pháp so sánh để phân tích theo chiều dọc và

chiều ngang.
Phân tích theo chiều dọc: nhằm xem xét, xác định tỷ trọng của từng chỉ tiêu
trong tổng thế quy mô chung. Qua đó thấy được mức độ quan trọng của từng chỉ
tiêu trong tổng thế.
Phân tích theo chiều ngang: là việc so sánh cả về số tương đối và số tuyệt đối
trên cùng một hàng trên báo cáo tài chính. Qua đó thấy được sự biến động của từng
chỉ tiêu.
Phương pháp liên hệ cân đối: đó là mối liên hệ cân đối giữa tổng số tài sản và
tổng nguồn vốn hình thành tài sản, giữa thu-chi và kết quả,… Dựa vào các mối
quan hệ cân đối này, ta sẽ xác định được ảnh hưởng của các nhân tố đến sự biến
động của chỉ tiêu phản ánh đối tượng phân tích.
Phương pháp phân tích các chỉ số tài chính: Phương pháp này giúp chúng ta
thấy rõ hơn bản chất và khuynh hướng tài chính của doanh nghiệp.
1.7. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Tác giả luận văn đã hệ thống hoá những lý luận khoa học về báo cáo tài chính
và phân tích báo cáo tài chính từ quan điểm cho đến các phương pháp phân tích.
Trên cơ sở tình hình thực tế của Công ty cổ phần dịch vụ hàng không sân bay
Nội Bài, Luận văn đề xuất những quan điểm, giải pháp quan trọng để nâng cao năng
lực tài chính cho doanh nghiệp này.
Ngoài ra, Luận văn là tài liệu hữu ích cho các doanh nghiệp khác tham khảo
về phương pháp phân tích báo cáo tài chính, các cơ sở so sánh khi đánh giá các chỉ
số tài chính và định hướng giải pháp cho doanh nghiệp.
1.8. Kết cấu của đề tài nghiên cứu
Ngoài các phần danh mục của bảng, biểu, sơ đồ, hình vẽ, các từ viết tắt và các


7
phụ lục, luận văn được kết cấu thành 4 chương:
Chương 1: Tổng quan về đề tài nghiên cứu
Chương 2: Cơ sở lý luận về phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp

Chương 3: Phân tích báo cáo tài chính của Công ty cổ phần dịch vụ hàng
không sân bay Nội Bài
Chương 4: Thảo luận kết quả nghiên cứu và đề xuất một số giải pháp nâng
cao năng lực tài chính cho Công ty cổ phần dịch vụ hàng không sân bay Nội Bài


8

CHƯƠNG 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH
DOANH NGHIỆP
2.1. Tổng quan về hệ thống báo cáo tài chính doanh nghiệp
2.1.1. Tổng quan về Báo cáo tài chính
Báo cáo tài chính là những báo cáo tổng hợp nhất về tình hình tài sản, nguồn
vốn chủ sở hữu và công nợ cũng như tình hình tài chính, kết quả kinh doanh trong
kỳ của doanh nghiệp. Báo cáo tài chính là một công cụ hữu ích nhất để thấy được
tình hình tài chính của một doanh nghiệp và còn để đánh giá, so sánh giữa các
doanh nghiệp. Từ báo cáo tài chính cho thấy tất cả những gì mà doanh nghiệp nợ và
sở hữu, lợi nhuận và các khoản lỗ trong một khoảng thời gian nhất định và là cơ sở
để đánh giá năng lực cũng như tình hình hoạt động của doanh nghiệp. Mỗi đối
tượng quan tâm đến báo cáo tài chính trên một giác độ khác nhau, song nhìn chung
đều nhằm có được những thông tin cần thiết cho việc ra các quyết định phù hợp với
mục tiêu của mình.
- Với nhà quản lý doanh nghiệp, báo cáo tài chính cung cấp thông tin tổng hợp
về tình hình tài sản, nguồn hình thành tài sản cũng như tình hình và kết quả kinh
doanh sau một kỳ hoạt động, trên cơ sở đó các nhà quản lý sẽ phân tích đánh giá và
đề ra được các giải pháp, quyết định quản lý kịp thời, phù hợp cho sự phát triển của
doanh nghiệp trong tương lai.
- Với cổ đông, công nhân viên, họ quan tâm đến thông tin về khả năng cũng
như chính sách chi trả cổ tức, tiền lương, bảo hiểm xã hội, và các vấn đề khác liên

quan đến lợi ích của họ thể hiện trên báo cáo tài chính.
- Với các cơ quan hữu quan của nhà nước như tài chính, ngân hàng kiểm toán,
cơ quan thuế... BCTC là tài liệu quan trọng trong việc kiểm tra giám sát, hướng dẫn,
tư vấn cho doanh nghiệp thực hiện các chính sách, chế độ kinh tế tài chính của
doanh nghiệp.


9
- Với các nhà đầu tư, các nhà cho vay, báo cáo tài chính giúp họ nhận biết khả
năng về tài chính, tình hình sử dụng các loại tài sản, nguồn vốn, khả năng sinh lời,
hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh, mức độ rủi ro... để họ cân nhắc, lựa chọn
và đưa ra quyết định phù hợp.
- Với nhà cung cấp, báo cáo tài chính giúp họ nhận biết khả năng thanh toán,
phương thức thanh toán, để từ đó họ quyết định bán hàng cho doanh nghiệp nữa hay
thôi, hoặc cần áp dụng phương thức thanh toán như thế nào cho hợp lý.
- Với khách hàng, báo cáo tài chính giúp cho họ có những thông tin về khả
năng, năng lực sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, mức độ uy tín của doanh nghiệp,
chính sách đãi ngộ khách hàng... để họ có quyết định đúng đắn trong việc mua hàng
của doanh nghiệp.
2.1.2. Hệ thống báo cáo tài chính doanh nghiệp ở Việt Nam
Hệ thống báo cáo tài chính ở Việt Nam được xây dựng dựa trên hệ thống báo
cáo tài chính quốc tế (IFRS) và chuẩn mực kế toán quốc tế (IAS). Trên cơ sở đó,
Việt Nam đã ban hành chuẩn mực kế toán Việt Nam số 21 quy định cụ thể về mục
đích, yêu cầu, nguyên tắc lập BCTC, kết cấu và nội dung chủ yếu của các BCTC.
Hệ thống báo cáo tài chính năm áp dụng trong các doanh nghiệp bao gồm 4 báo cáo
bắt buộc là Bảng cân đối kế toán (Mẫu số B01-DN), Báo cáo kết quả kinh doanh
(Mẫu số B02-DN), Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (Mẫu số 03-DN), Thuyết minh báo
cáo tài chính (Mẫu số B09-DN). Trong đó:
- Bảng cân đối kế toán: phản ánh khái quát tình hình tài sản của doanh nghiệp
tại một thời điểm nhất định, dưới hình thái tiền tệ theo giá trị tài sản và nguồn hình

thành tài sản. Về bản chất, bảng CĐKT là một bảng cấn đối tổng hợp giữa tài sản và
nguồn vốn chủ sở hữu và công nợ phải trả của doanh nghiệp. Khi xem xét phần “
Tài sản”, về mặt quan hệ kinh tế, cho phép đánh giá tổng quát năng lực và trình độ
sử dụng tài sản. Về mặt pháp lý, phần tài sản thể hiện số tiềm lực mà doanh nghiệp
có quyền quản lý, sử dụng lâu dài gắn với mục đích thu được các khoản lợi ích
trong tương lai. Khi xem xét phần “ Nguồn vốn”, về mặt kinh tế, người sử dụng
thấy được thực trạng tình hình tài chính của doanh nghiệp. Về mặt pháp lý, người


10
sử dụng thấy được trách nhiệm của doanh nghiệp về tổng số vốn đã đăng ký kinh
doanh với Nhà nước, về số tài sản đã hình thành bằng vốn vay Ngân hàng, vay đối
tượng khác cũng như trách nhiệm phải thanh toán các khoản nợ với người lao động,
với cổ đông, với nhà cung cấp, với ngân sách…
- Báo cáo kết quả kinh doanh: là một báo cáo tài chính phản ánh tóm lược các
khoản doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp cho một thời kỳ
nhất định, bao gồm kết quả hoạt động kinh doanh (hoạt động bán hàng và cung cấp
dịch vụ, hoạt động tài chính) và hoạt động khác. BCKQKD là tài liệu quan trọng
cung cấp số liệu cho người sử dụng thông tin có thể kiểm tra, phân tích và đánh giá
kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ, so sánh với các kỳ trước
và các doanh nghiệp khác trong cùng ngành để nhận biết khái quát kết quả hoạt
động của doanh nghiệp trong kỳ và xu hướng vận động nhằm đưa ra các quyết định
quản lý và quyết định tài chính cho phù hợp.
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ: phản ánh việc hình thành và sử dụng lượng tiền
phát sinh trong kỳ báo cáo của doanh nghiệp. Thông tin về lưu chuyển tiền tệ của
doanh nghiệp cung cấp cho người sử dụng thông tin có cơ sở để đánh giá khả năng
tạo ra các khoản tiền và việc sử dụng những khoản tiền đã tạo ra đó trong hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Báo cáo LCTT cung cấp thông tin bổ sung về
tình hình tài chính của doanh nghiệp mà BCĐKT và BCKQKD chưa phản ánh được
do kết quả hoạt động trong kỳ của doanh nghiệp bị ảnh hưởng bởi nhiều khoản mục

phi tiền tệ. Cụ thể là, báo cáo LCTT cung cấp các thông tin về luồng vào và ra của
tiền và coi như tiền, những khoản đầu tư ngắn hạn có tính lưu động cao, có thể nhanh
chóng và sẵn sàng chuyển thành một khoản tiền biết trước ít chịu rủi ro lỗ về giá trị
do những sự thay đổi về lãi suất giúp cho người sử dụng phân tích đánh giá khả năng
tạo ra các luồng tiền trong tương lai, khả năng thanh toán các khoản nợ, khả năng chi
trả lãi cổ phần… đồng thời những thông tin này còn giúp người sử dụng xem xét sự
khác nhau giữa lãi thu được và các khoản thu chi bằng tiền.
- Thuyết minh báo cáo tài chính: là một bộ phận hợp thành hệ thống báo cáo
tài chính kế toán của doanh nghiệp được lập để giải thích một số vấn đề về hoạt


11
động sản xuất kinh doanh và tình hình tài chính của doanh nghiệp trong kỳ báo cáo
mà các báo cáo tài chính kế toán khác không thể trình bày rõ ràng và chi tiết được.
Thuyết minh báo cáo tài chính trình bày khái quát đặc điểm hoạt động của doanh
nghiệp, nội dung một số chế độ kế toán được doanh nghiệp lựa chọn để áp dụng,
tình hình và lý do biến động của một số đối tượng tài sản và nguồn vốn quan trọng,
phân tích một số chỉ tiêu tài chính chủ yếu và các kiến nghị của doanh nghiệp. Đồng
thời, thuyết minh báo cáo tài chính cũng có thể trình bày thông tin riêng tùy theo
yêu cầu quản lý của Nhà nước và doanh nghiệp, tùy thuộc vào tính chất đặc thù của
từng loại hình doanh nghiệp, quy mô, đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh tổ
chức bộ máy và phân cấp quản lý của doanh nghiệp.
2.2. Tổng quan về phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp
2.2.1. Mục tiêu phân tích báo cáo tài chính
Một trong những nội dung cơ bản của phân tích kinh doanh là phân tích báo
cáo tài chính. Phân tích báo cáo tài chính là quá trình xem xét, kiểm tra, đối chiếu
và so sánh số liệu về tài chính hiện hành với quá khứ. Thông qua việc phân tích báo
cáo tài chính, người sử dụng thông tin có thể đánh giá tiềm năng, hiệu quả kinh
doanh cũng như những rủi ro trong tương lai. Do vậy, mục đích cơ bản của việc
phân tích báo cáo tài chính là đánh giá tình hình của doanh nghiệp trong quá khứ và

hiện tại, giúp cho nhà quản trị doanh nghiệp đánh giá chính xác sức mạnh tài chính
của doanh nghiệp, khả năng sinh lãi, hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh, đánh
giá những triển vọng cũng như những rủi ro trong tương lai của doanh nghiệp để từ
đó đưa ra những quyết định tài chính hợp lý nhất.
Mỗi doanh nghiệp đều có rất nhiều đối tượng quan tâm đến tình hình tài chính
của mình như các nhà đầu tư, nhà cho vay, nhà cung cấp.v.v. .Mỗi đối tượng này
quan tâm đến tình hình tài chính của doanh nghiệp trên những góc độ khác nhau.
Song nhìn chung, họ đều quan tâm đến khả năng tạo ra dòng tiền mặt, khả năng
sinh lời, khả năng thanh toán và mức lợi nhuận tối đa. Bởi vậy phân tích tình hình
tài chính của doanh nghiệp phải đạt được các mục tiêu sau:


12
+ Phân tích báo cáo tài chính phải cung cấp đầy đủ những thông tin hữu ích
cho các nhà đầu tư, các chủ nợ và những người sử dụng khác để họ có thể ra các
quyết định về đầu tư, tín dụng và các quyết định tương tự. Thông tin phải dễ hiểu
đối với những người có một trình độ tương đối về kinh doanh và về các hoạt động
kinh tế mà muốn nghiên cứu các thông tin này.
+ Phân tích báo cáo tài chính cũng nhằm cung cấp thông tin quan trọng nhất
cho chủ doanh nghiệp, các nhà đầu tư, các chủ nợ và những người sử dụng khác
đánh giá số lượng, thời gian và rủi ro của những khoản thu bằng tiền từ cổ tức hoặc
tiền lãi. Vì các dòng tiền của các nhà đầu tư liên quan với các dòng tiền của doanh
nghiệp nên quá trình phân tích phải cung cấp thông tin để giúp họ đánh giá số
lượng, thời gian và rủi ro của các dòng tiền thu thuần dự kiến của doanh nghiệp.
+ Phân tích báo cáo tài chính cũng phải cung cấp tin về các nguồn lực kinh tế,
vốn chủ sở hữu, các khoản nợ, kết quả của các quá trình, các tình huống làm biến
đổi các nguồn vốn và các khoản nợ của doanh nghiệp. Đồng thời qua đó cho biết
thêm nghĩa vụ của doanh nghiệp đối với các nguồn lực này và các tác động của
những nghiệp vụ kinh tế, giúp cho chủ doanh nghiệp dự đoán chính xác quá trình
phát triển doanh nghiệp trong tương lai.

2.2.2.

Các phương pháp phân tích báo cáo tài chính

Phương pháp phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp được hiểu là một hệ
thống các công cụ và biện pháp nhằm tiếp cận, nghiên cứu các sự kiện, hiện tượng,
các mối quan hệ bên trong, bên ngoài, các luồng dịch chuyển và biến đổi trong hoạt
động tài chính của doanh nghiệp, các chỉ tiêu tổng hợp, các chỉ tiêu chi tiết, các chỉ
tiêu có tính chất đặc thù nhằm đánh giá toàn diện thực trạng hoạt động tài chính của
doanh nghiệp. Các phương pháp thường được sử dụng trong phân tích báo cáo tài
chính là: phương pháp so sánh, phương pháp loại trừ, phương pháp phân tích tài
chính Dupont.
2.2.3. Phương pháp so sánh
So sánh là phương pháp được sử dụng phổ biến trong phân tích để xác định xu
hướng, mức độ biến động của các chỉ tiêu phân tích. Phương pháp so sánh là


13
phương pháp mà người phân tích sẽ tiến hành so sánh giữa kỳ phân tích với kỳ gốc
(so sánh bằng số tuyệt đối và bằng số tướng đối giản đơn) trên từng chỉ tiêu phản
ánh khái quát tình hình tài chính và dựa vào biến động cũng như ý nghĩa của từng
chỉ tiêu để nêu nhận xét.
Tiêu chuẩn để so sánh thường là: Chỉ tiêu kế hoạch của một kỳ kinh doanh,
tình hình thực hiện các kỳ kinh doanh đã qua, chỉ tiêu các doanh nghiệp tiêu biểu
cùng ngành.
Điều kiện để so sánh là: để tiến hành so sánh phải giải quyết những vấn đề cơ
bản, các chỉ tiêu sử dụng để so sánh phải thống nhất về nội dung phản ánh, về
phương pháp tính toán, về thời gian và đơn vị đo lường. Nếu không thống nhất các
điều kiện so sánh, việc so sánh sẽ không có giá trị, nhiều khi còn phản ánh sai lệch
thông tin.

Phương pháp so sánh có hai hình thức: So sánh tuyệt đối và so sánh tương đối.
So sánh tuyệt đối dựa trên hiệu số của hai chỉ tiêu so sánh là chỉ tiêu kỳ phân tích và
chỉ tiêu cơ sở. So sánh tương đối là tỷ lệ (%) của chỉ tiêu kỳ phân tích so với chỉ
tiêu gốc để thể hiện mức độ hoàn thành hoặc tỷ lệ của số chênh lệch tuyệt đối với
chỉ tiêu gốc để nói lên tốc độ tăng trưởng.
Thông thường trong khi phân tích báo cáo tài chính nên kết hợp cả hai hình
thức so sánh tương đối và tuyệt đối. Sự kết hợp này sẽ bổ trợ cho nhau giúp chúng
ta vừa có được những chỉ tiêu cụ thể về khối lượng và giá trị hoạt động của doanh
nghiệp vừa thấy được tốc độ tăng trưởng của doanh nghiệp trong kỳ phân tích. Điều
này sẽ giúp rất nhiều trong việc so sánh hoạt động của các doanh nghiệp hoạt động
trong cùng một ngành.
Để phân tích báo cáo tài chính của doanh nghiệp được chính xác, khắc phục
được nhược điểm của từng chỉ tiêu đơn lẻ (nếu có), các nhà phân tích cần xem xét
đồng thời sự biến động của các chỉ tiêu và liên kết sự biến động của chúng với
nhau. Từ đó, rút ra nhận xét khái quát về thực trạng và sức mạnh tài chính cũng như
an ninh tài chính của doanh nghiệp. Cụ thể:
- So sánh các chỉ tiêu tài chính cũng như so sánh chỉ số giữa các năm kế tiếp
để thấy xu thế biến động tình hình tài chính của công ty trong dài hạn.


14
- So sánh số liệu đầu kỳ với cuối kỳ để thấy xu thế thay đổi về tình hình tài
chính của doanh nghiệp trong năm.
- So sánh giữa số liệu thực tế thực hiện được với số liệu trong kế hoạch đề ra
để thấy được mức độ hoạt động của doanh nghiệp, nguyên nhân biến động và đưa
ra kế hoạch hoạt động cho thời gian tới.
- So sánh các chỉ tiêu tài chính của doanh nghiệp với hệ thống chỉ tiêu trung
bình của ngành để thấy mức độ phấn đấu của doanh nghiệp được hay chưa được.
- So sánh theo chiều dọc để xem tỷ trọng của từng chỉ tiêu so với tổng thể, so
sánh theo chiều ngang của nhiều kỳ để thấy được sự thay đổi về lượng và tỷ lệ của

các khoản mục theo thời gian.
Ưu điểm của phương pháp phân tích này là có thể so sánh được nhiều loại chỉ
tiêu khác nhau tùy theo mục đích của việc nghiên cứu. Nhưng phương pháp này
cũng có nhược điểm là cần quan tâm nhiều tới các điều kiện của việc so sánh thì kết
luận đưa ra mới có ý nghĩa, phản ánh trung thực. Việc so sánh chỉ tiêu không thống
nhất về nội dung kinh tế (ví dụ không đồng nhất về đơn vị, thời kỳ,…) thì không thể
phản ánh đúng được thực tế.
2.2.4. Phương pháp loại trừ
Loại trừ là một phương pháp nhằm xác định mức độ ảnh hưởng lần lượt từng
nhân tố đến chỉ tiêu phân tích và được thực hiện bằng cách: khi xác định sự ảnh
hưởng của nhân tố này thì phải loại trừ ảnh hưởng của các nhân tố khác.
Phương pháp này được sử dụng để xác định mức độ ảnh hưởng của từng nhân
tố đến chỉ tiêu phân tích, khi các chỉ tiêu nhân tố có quan hệ với chỉ tiêu phân tích
phải được biểu hiện dưới dạng tích số hoặc thương số, hoặc kết hợp cả tích số và
thương số.
Các nhân tố có thể làm tăng, giảm thậm chí có những nhân tố không có ảnh
hưởng gì đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Nó có thể là những nhân tố
khách quan, nhân tố chủ quan; có thể là những nhân tố số lượng, có thể là những
nhân tố thứ yếu, có thể là những nhân tố tích cực và có thể là nhân tố tiêu cực…


15
Phương pháp loại trừ có thể được thực hiện bằng 2 cách:“Phương pháp thay
thế liên hoàn” và “Phương pháp số chênh lệch”.
Phương pháp thay thế liên hoàn: Phương pháp này áp dụng khi các nhân tố
có quan hệ với chỉ tiêu phân tích dưới dạng biểu thức đại số, khi đó người ta thay
thế lần lượt nhân tố đó với trị số kỳ phân tích và so sánh với tình trạng trước khi
phân tích để thấy được sự khác nhau và đưa ra nhận xét thích hợp;
Phương pháp số chênh lệch: Thực ra đây là dạng đặc biệt của phương pháp
thay thế liên hoàn, khi phân tích người ta dùng phần chênh lệch của nhân tố đó nhân

với trị số của nhân tố khác để thấy được sự ảnh hưởng của nhân tố thay đổi. Tuy
nhiên, phương pháp này có hạn chế vì thường thì nhiều nhân tố cùng thay đổi và
việc xác định đặc tính của nhân tố không phải dễ dàng.
2.2.5. Phương pháp liên hệ cân đối
Trong quá trình kinh doanh của doanh nghiệp, hình thành rất nhiều quan hệ
cân đối về lượng, các yếu tố này có quan hệ chặt chẽ với nhau như quân hệ cân đối
giữa tổng tài sản và tổng nguồn vốn, giữa thu, chi và kết quả,… Dựa vào các mối
quan hệ cân đối này, người phân tích sẽ xác định được ảnh hưởng của từng nhân tố
đến sự biến động của chỉ tiêu phản ánh đối tượng phân tích.
Phương pháp liên hệ cân đối bao gồm liên hệ cân đối thuận, liên hệ cân đối
ngược chiều và liên hệ tương quan. Các chỉ tiêu tài chính thường có mối liên hệ với
nhau, để lượng hóa được mối liên hệ người ta thường nghiên cứu sự tác động qua
lại của các chỉ tiêu; từ đó xác định mức ảnh hưởng của mỗi nhân tố thông qua các
con số tương đối, biết được tính quy luật trong mối liên hệ và đánh giá được sự chặt
chẽ trong các mối liên hệ.
2.2.6. Phương pháp đồ thị
Khi sử dụng phương pháp này, người ta biểu diễn các chỉ tiêu phân tích theo
đồ thị, biểu đồ, sơ đồ để người đọc dễ dàng thấy được sự khác nhau giữa chỉ tiêu
phân tích và chỉ tiêu so sánh hay xu hướng biến động của chỉ tiêu phân tích giữa các
thời điểm khác nhau;


16
2.2.7. Phương pháp phân tích tài chính Dupont
Mô hình Dupont là kỹ thuật được sử dụng để phân tích khả năng sinh lời của
một doanh nghiệp bằng các công cụ quản lý hiệu quả truyền thống. Mô hình Dupont
tích hợp nhiều yếu tố của báo cáo thu nhập với bảng cân đối kế toán. Trong phân
tích tài chính, người ta vận dụng mô hình Dupont để phân tích mối liên hệ giữa các
chỉ tiêu tài chính. Chính nhờ sự phân tích mối liên kết giữa các chỉ tiêu tài chính,
chúng ta có thể phát hiện ra những nhân tố đã ảnh hưởng đến chỉ tiêu phân tích theo

một trình tự nhất định. Đây là phương pháp được thực hiện bằng cách tách Tỷ suất
lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE) thành các nhân tố khác nhau nhằm phân tích
ảnh hưởng của các nhân tố đó với thu nhập của chủ sở hữu
Phân tích báo cáo tài chính bằng mô hình Dupont có ý nghĩa lớn đối với quản
trị DN thể hiện ở chỗ có thể đánh giá đầy đủ và khách quan các nhân tố tác động
đến hiệu quả sản xuất kinh doanh từ đó tiến hành công tác cải tiến tổ chức quản lý
của doanh nghiệp.
- Thế mạnh của mô hình Dupont là:
+ Tính đơn giản và đây là một công cụ rất tốt để cung cấp cho mọi người kiến
thức căn bản giúp tác động tích cực đến kết quả kinh doanh của công ty
+ Có thể được sử dụng để thuyết phục cấp quản lý thực hiện một vài bước cải
tổ nhằm chuyên nghiệp hóa chức năng thu mua và bán hàng. Đôi khi điều cần làm
trước tiên là nên nhìn vào thưc trạng của công ty. Thay vì tìm cách thôn tính công
ty khác nhằm tăng thêm doanh thu và hưởng lợi thế nhờ quy mô, để bù đắp khả
năng sinh lợi yếu kém .
- Tuy nhiên mô hình phân tích Dupont cũng có những hạn chế là:
+ Chỉ dựa vào số liệu kế toán cơ bản nên có thể không đáng tin cậy
+ Không bao gồm chi phí vốn
+ Mức độ tin cậy của mô hình phụ thuộc hoàn toàn vào giả thuyết và số liệu
đầu vào
2.3. Nội dung phân tích báo cáo tài chính trong doanh nghiệp
Việc phân tích báo cáo tài chính trong doanh nghiệp thường được tiếp cận
theo hai cách:
Cách tiếp cận thứ nhất là phân tích hệ thống chỉ tiêu tài chính theo nội dung.
Đây là cách tiếp cận phân tích báo cáo tài chính đi theo vấn đề cần phân tích, bao


17
gồm những nội dung: đánh giá khái quát tình hình tài chính, phân tích cấu trúc tài
chính, phân tích tình hình và khả năng thanh toán, dự báo nhu cầu tài chính. Hệ

thống các chỉ tiêu phân tích phục vụ phân tích những nội dung trên được tính toán
trên cơ sở các dữ liệu và thông tin từ các BCTC.
Cách tiếp cận thứ hai là phân tích từng báo cáo tài chính và mối liên hệ giữa
các báo cáo. Đây là cách tiếp cận phân tích đi theo từng báo cáo tài chính cụ thể
được tiến hành theo nội dung sau: phân tích bảng cân đối kế toán, phân tích báo cáo
kết quả kinh doanh, phân thích báo cáo lưu chuyển tiền tệ và phân tích mối liên hệ
giữa các báo cáo tài chính.
Cách tiếp cận thứ hai tuy không mới nhưng lại phản ánh đầy đủ và rõ ràng về
các khía cạnh mà đối tượng sử dụng quan tâm. Vì vậy, trong luận văn này, tác giả
trình bày nội dung phân tích báo cáo tài chính theo cách tiếp cận thứ hai, tức là tiếp
cận theo từng báo cáo tài chính.
2.3.1. Phân tích bảng cân đối kế toán
Phân tích bảng cân đối kế toán dựa trên nguồn dữ liệu là bảng cân đối kế toán
và thuyết minh báo cáo tài chính của công ty trong giai đoạn nghiên cứu. Đây là nội
dung quan trọng khi phân tích tình hình tài chính của bất kỳ doanh nghiệp nào; bởi
khi phân tích bảng cân đối kế toán sẽ giúp người quan tâm hiểu được năng lực tài
chính hiện tại của doanh nghiệp đó như khả năng thanh toán có tốt hay không, cấu
trúc tài chính có cân đối không hay sự tăng trưởng về quy mô hoạt động của doanh
nghiệp đó như thế nào.
Thông thường, khi phân tích bảng cân đối kế toán, trước hết là phân tích tỷ
trọng hay sự biến động của các khoản mục nhỏ trong bảng cân đối kế toán. Bên
cạnh đó, người ta còn dùng các chỉ tiêu để đánh giá tình hình tài chính của doanh
nghiệp.
2.3.1.1. Phân tích quy mô, cơ cấu tài sản của doanh nghiệp
Tài sản doanh nghiệp cơ bản công bố trên bảng cân đối kế toán thể hiện cơ sở
vật chất, tiềm lực kinh tế doanh nghiệp dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh.
Phân tích khái quát về tài sản hướng đến đánh giá cơ sở vật chất, tiềm lực kinh tế
quá khứ, hiện tại và những ảnh hưởng đến tương lai của doanh nghiệp.



18
Phân tích biến động các khoản mục tài sản nhằm giúp người phân tích tìm
hiểu sự thay đổi về giá trị, tỷ trọng của tài sản qua các thời kỳ như thế nào, sự thay
đổi này bắt nguồn từ những dấu hiệu tích cực hay thụ động trong quá trình sản xuất
kinh doanh, có phù hợp với việc nâng cao năng lực kinh tế để phục vụ cho chiến
lược, kế hoạch sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp hay không. Phân tích biến
động các mục tài sản doanh nghiệp cung cấp cho người phân tích nhìn về quá khứ
sự biến động tài sản doanh nghiệp. Vì vậy, phân tích biến động về tài sản của
doanh nghiệp thường được tiến hành bằng phương pháp so sánh theo chiều ngang
và theo quy mô chung. Quá trình so sánh tiến hành quá nhiều thời kỳ thì sẽ giúp
cho người phân tích có được sự đánh giá đúng đắn hơn về xu hướng, bản chất của
sự biến động.
Việc phân tích cơ cấu tài sản đảm bảo cho sự phù hợp giữa các chỉ tiêu, các
khoản mục tài sản được tổng hợp trên bảng sau:
Bảng 2.1: Bảng phân tích quy mô, cơ cấu tài sản của doanh nghiệp
Cuối kỳ so với
đầu kỳ
Số
Tỷ
Số
Tỷ
Số
Tỷ
tiền
trọng
tiền
trọng tiền
trọng
(đồng) (%) (đồng) (%) (đồng) (%)
Đầu kỳ


Chỉ tiêu

Cuối kỳ

I. Tài sản ngắn hạn
1. Tiền và các khoản tương đương tiền
2. Đầu tư tài chính ngắn hạn
3. Phải thu ngắn hạn
4. Hàng tồn kho
5. Tài sản ngắn hạn khác
II. Tài sản dài hạn
1. Phải thu dài hạn
2. Tài sản cố định
3. Bất động sản đầu tư
4. Đầu tư tài chính dài hạn
5. Tài sản dài hạn khác
TỔNG TÀI SẢN
(Nguồn:10)
Việc phân tích cơ cấu tài sản được thực hiện bằng cách tính ra tỷ trọng của


19
từng bộ phận tài sản chiếm trong tổng số tài sản theo công thức:
Tỷ trọng của từng bộ

=

Giá trị của từng bộ phận tài sản


X

100 (2.1)

phận tài sản chiếm
trong tổng số tài sản

Tổng số tài sản
(Nguồn:10)

Căn cứ vào tỷ trọng của từng bộ phận tài sản trong tổng số tài sản, các nhà
phân tích sẽ đánh giá tính hợp lý của cơ cấu tài sản cũng như xu hướng biến động
của cơ cấu tài sản. Việc đánh giá tính hợp lý của cơ cấu tài sản được thực hiện bằng
cách so sánh tỷ trọng của từng bộ phận tài sản chiếm trong tổng số tài sản với tỷ
trọng bình quân của từng ngành, từng lĩnh vực kinh doanh. Đồng thời với việc so
sánh về tỷ trọng, các nhà phân tích còn xem xét cả tình hình biến động cả về số
tuyệt đối và số tương đối của từng bộ phận tài sản để biết được nguyên nhân ảnh
hưởng đến sự biến động về cơ cấu tài sản. Cụ thể:
Đối với khoản mục về tiền và tương đương tiền: khoản mục này có thể biến
động tăng hoặc giảm không phải do doanh nghiệp ứ đọng hay thiếu tiền mà có thể
doanh nghiệp đang có kế hoạch tập trung tiền để chuẩn bị đầu tư, mua sắm vật tư tài
sản hay do doanh nghiệp vừa đầu tư vào một số lĩnh vực kinh doanh.
Đối với những khoản đầu tư tài chính: Đầu tư tài chính là một hoạt động
quan trọng của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường nhằm phát huy hết
mọi tiềm năng sẵn có cũng như những lợi thế của doanh nghiệp để nâng cao
hiệu quả kinh doanh, khẳng định vị thế của mình. Hầu hết các công ty có vị thế
tiền mặt mạnh đều có tài khoản các khoản đầu tư ngắn hạn trên bảng cân đối kế
toán. Điều này có nghĩa là một công ty có thể đủ sức đầu tư thặng dư tiền mặt
vào cổ phiếu và trái phiếu để tìm kiếm được lợi nhuận cao hơn so với việc đem
tiền mặt thặng dư đi gửi tiết kiệm. Nhưng sự biến động tăng giảm của khoản

mục đầu tư tài chính phụ thuộc nhiều vào vấn đề doanh nghiệp đó đang ở giai
đoạn nào của chu kỳ kinh doanh. Đồng thời ảnh hưởng của thị trường đầu tư tại
thời điểm đó tác động như thế nào đến doanh nghiệp.
Đối với những khoản phải thu: Có thể nói, đây là những khoản vốn của
doanh nghiệp nhưng bị người mua chiếm dụng. Khi xem xét sự biến động của


20
khoản mục này cần phân tích nó trong mối liên hệ với phương thức tiêu thụ,
chính sách tín dụng bán hàng hoặc chính sách thanh toán tiền hàng, với khả
năng quản lý nợ cũng như năng lực tài chính của khách hàng để nhận xét.
Thông thường, khi xem xét năng lực kinh tế của các khoản phải thu chúng ta
nên quan tâm đến những dấu hiệu của các con nợ về uy tín, về khả năng tài
chính. Một khi, các dấu hiệu về con nợ đều lạc quan thì khả năng kinh tế của
các khoản nợ phải thu sẽ cao, mức sai lệch giữa giá trị thực với giá trị kế toán
nhỏ và nó cũng ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng thanh toán của doanh nghiệp
trong kỳ kế tiếp. Ngược lại, nếu những dấu hiệu về con nợ bi quan thì giá trị kinh
tế của nợ phải thu thường sẽ thấp, mức chênh lệch giữa giá trị thực với giá trị kế
toán sẽ tăng cao và đôi khi nó chỉ còn tồn tại trên danh mục tài sản doanh nghiệp
chỉ là con số kế toán.
Đối với hàng tồn kho: Hàng tồn kho chiếm một phần lớn trong tỷ trọng tài sản
kinh doanh của doanh nghiệp, bởi vì doanh thu từ hàng tồn kho là một trong những
nguồn cơ bản tạo ra doanh thu và những khoản thu nhập thêm sau này cho doanh
nghiệp. Đó là những tài sản đã sẵn sang để đem ra bán hoặc sẽ được đem ra bán.
Thông thường, tỷ trọng hàng tồn kho lớn luôn là mối quan ngại ít nhiều với nhà đầu
tư, do tính chất tồn lâu, chôn vốn, chi phí phát sinh thêm của nó hay nói cách khác,
nếu để tồn hàng tồn kho quá lâu thì sẽ làm ảnh hưởng không tốt tới quá trình kinh
doanh do doanh nghiệp sẽ phải tốn chi phí dự trữ, chi phí thanh lý hay cải tiến hàng
bị lỗi thời và thanh lý hàng hư hỏng. Tuy nhiên, việc không dự trữ đủ hàng tồn kho
cũng là một rủi ro vì doanh nghiệp có thể đánh mất những khoản doanh thu bán hàng

tiềm năng hoặc thị phần nếu giá tăng cao trong khi doanh nghiệp không còn hàng để
bán.
Đối với khoản mục tài sản cố định: Tỷ trọng tài sản cố định chiếm trong tổng
số taì sản trước hết phụ thuộc vào ngành nghề và lĩnh vực kinh doanh. Sau nữa, tỷ
trọng này còn phụ thuộc vào chính sách đầu tư, vào chu kỳ kinh doanh và vào
phương pháp khấu hao mà doanh nghiệp áp dụng.
Từ những kết quả về phân tích quy mô, cơ cấu tài sản, các nhà quản lý sẽ có


21
quyết định đầu tư vào tài sản nào, thời điểm nào, có chính sách thích hợp cho từng
loại tài sản nhằm bố trí tài sản hợp lý và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
2.3.1.2. Phân tích quy mô, cơ cấu nguồn vốn của doanh nghiệp
Phân tích quy mô, cơ cấu nguồn vốn nhằm giúp người phân tích tìm hiểu sự
thay đổi về giá trị, tỷ trọng của nguồn vốn qua các thời kỳ như thế nào, sự thay đổi
này bắt nguồn từ những dấu hiệu tích cực hay thụ động trong quá trình sản xuất
kinh doanh, có phù hợp với việc nâng cao năng lực tài chính, tính tự chủ tài chính,
khả năng tận dụng, khai thác nguồn vốn trên thị trường cho hoạt động sản xuất kinh
doanh hay không và có phù hợp với chiến lược, kế hoạch sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp hay không.
Việc phân tích cơ cấu nguồn vốn được lập theo bảng sau:
Bảng 2.2: Bảng phân tích cơ cấu nguồn vốn của doanh nghiệp
Đầu kỳ
Tỷ
Số tiền
trọng
(đồng)
(%)

Chỉ tiêu


Cuối kỳ
So sánh
Tỷ
Tỷ
Số tiền
Số tiền
trọng
trọng
(đồng)
(đồng)
(%)
(%)

I. NỢ PHẢI TRẢ
1. Nợ ngắn hạn
2. Nợ dài hạn
II. VỐN CHỦ SỞ HỮU
1. Vốn chủ sở hữu sử dụng vào
kinh doanh
2. Nguồn kinh phí và quỹ khác
TỔNG NGUỒN VỐN

(Nguồn:10)
Khi phân tích cơ cấu nguồn vốn, cần chú trọng đến tỷ trọng của vốn chủ sở
hữu chiếm trong tổng số nguồn vốn hay tỷ trọng nợ phải trả chiếm trong tổng số
nguồn vốn. Công thức xác định tỷ trọng của từng bộ phận nguồn vốn chiếm trong
tổng nguồn vốn là:
Tỷ trọng của từng bộ
phận nguồn vốn chiếm

trong tổng nguồn vốn

=

Giá trị của từng bộ phận nguồn vốn
Tổng số nguồn vốn

x

100 (2.2)
(Nguồn:10)

Qua việc phân tích số liệu này cho thấy khái quát tình hình huy động vốn cho
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Từ đó, các nhà quản lý sẽ có quyết định


22
hợp lý về chính sách huy động vốn, huy động nguồn vốn nào với mức độ bao
nhiêu là hợp lý nhằm bảo đảm hiệu quả kinh doanh và an ninh tài chính ở mức độ
cao nhất.
Bảng phân tích trên cũng cho phép các nhà quản trị đánh giá được năng lực tài
chính cũng như mức độ độc lập về mặt tài chính của doanh nghiệp. Như đã biết,
toàn bộ nguồn vốn hình thành nên tài sản của doanh nghiệp được chia thành nguồn
nợ phải trả và nguồn vốn chủ sở hữu. Trong đó, doanh nghiệp chỉ chịu trách nhiệm
thanh toán số nợ phải trả, còn số vốn chủ sở hữu doanh nghiệp không phải cam kết
thanh toán. Nếu nguồn vốn chủ sở hữu chiếm tỷ trọng cao trong tổng số nguồn vốn
thì doanh nghiệp có đủ khả năng tự bảo đảm về mặt tài chính và mức độ độc lập của
doanh nghiệp đối với các chủ nợ như nhà cung cấp, ngân hàng,.. là cao. Ngược lại,
nếu nợ phải trả chiếm chủ yếu trong tổng số nguồn vốn thì khả năng bảo đảm về
mặt tài chính của doanh nghiệp sẽ thấp.

2.3.1.3. Phân tích khả năng thanh toán
Phân tích khả năng thanh toán là việc đánh giá khả năng chuyển đổi tài sản
thành tiền của doanh nghiệp. Khả năng thanh toán cho biết năng lực tài chính của
doanh nghiệp trước mắt và lâu dài. Nếu khả năng thanh toán quá cao có thể dẫn đến
tiền mặt dự trữ quá nhiều, sẽ làm cho hiệu quả sử dụng vốn thấp. Còn nếu khả năng
thanh toán quá thấp kéo dài lâu thì sẽ dẫn đến tình trạng giải thể hoặc phá sản. Do
đó, khả năng thanh toán ở mức hợp lý sẽ nâng cao được hiệu quả sử dụng vốn, đáp
ứng được nhu cầu của các khoản công nợ. Do vậy, việc đánh giá khái quát khả năng
thanh toán của doanh nghiệp phải được xem xét đầy đủ, toàn diện cả về khả năng
thanh toán tổng quát, khả năng thanh toán nợ ngắn hạn, khả năng thanh toán nhanh
và khả năng thanh toán tức thời.
“Hệ số khả năng thanh toán tổng quát”: Chỉ tiêu này phản ánh khả năng
thanh toán chung của doanh nghiệp. Nó cho biết tổng số tài sản hiện có, doanh
nghiệp có bảo đảm trang trải được các khoản nợ phải trả hay không. Trong trường
hợp xấu nhất (doanh nghiệp phá sản hay giải thể), nếu trị số của chỉ tiêu này bằng 1,
các chủ nợ vẫn bảo đảm thu hồi được nợ vì với số tài sản đang tồn tại, số tài sản mà


×