Tải bản đầy đủ (.pdf) (12 trang)

Nghiên cứu thử nghiệm vật liệu sắt nano để xử lý diclodiphenyltricloetan (DDT) trong đất ô nhiễm tại kho Hương Vân, xã Lạc Vệ, huyện Tiên Du, tỉnh Bắc Ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (221.38 KB, 12 trang )

Nghiên cứu thử nghiệm vật liệu sắt nano để xử
lý diclodiphenyltricloetan (DDT) trong đất ô
nhiễm tại kho Hương Vân, xã Lạc Vệ, huyện
Tiên Du, tỉnh Bắc Ninh
Nguyễn Xuân Huân
Trường Đại học Khoa học Tự nhiên, Khoa môi trường
Luận văn ThS Chuyên ngành: Khoa học môi trường; Mã số: 60 85 02
Người hướng dẫn: PGS.TS. Lê Đức
Năm bảo vệ: 2011
Abstract: Tổng quan cơ sở lý luận các vấn đề cần nghiên cứu: Khái quát về
vật liệu nano; Giới thiệu đặc điểm, tính chất của Fe0 nano và những ứng
dụng trong xử lý môi trường; Tổng quan về thuốc bảo vệ thực vật; Khảo sát
hiện trạng kho chứa hoá chất bảo vệ thực vật ở thôn Hương Vân; Giới thiệu
các phương pháp xử lý thuốc bảo vệ thực vật. Trình bày đối tượng, nội
dung và phương pháp nghiên cứu. Trình bày các kết quả nghiên cứu: Một
số tính chất cơ bản của mẫu đất nghiên cứu; Nồng độ hóa chất bảo vệ thực
vật trong đất khu vực nghiên cứu; Một số yếu tố ảnh hưởng đến điều chế
vật liệu Fe0 nanô; Nghiên cứu khả năng xử lý của Fe0 nanô với nước bị gây
nhiễm DDT nhân tạo; Một số yếu tố ảnh hưởng tới khả năng xử lý DDT
trong đất; Thử nghiệm xử lý DDT trong đất ô nhiễm ngoài thực địa
Keywords: Khoa học môi trường; Vật liệu sắt nano; Ô nhiễm đất;
Xử lý Diclodiophenyltricloetan; Bắc Ninh
Content
Để xử lý ô nhiễm hóa chất bảo vệ thực vật có nhiều các phương pháp như thiêu
huỷ, chôn lấp, cách ly, sử dụng vi sinh kết hợp chôn lấp, hay sử dụng phương pháp hóa
học với các chất ôxi hóa hoặc thủy phân để phá vỡ một số liên kết nhất định, chuyển hóa
chất có độc tính cao thành chất có độc tính thấp hơn hoặc không độc. Tuy nhiên, các
phương pháp này chỉ thích hợp với xử lý thuốc bảo vệ thực vật (BVTV) đã được thu gom
hoặc tồn lưu tại các kho chứa. Còn đối với trường hợp đất nhiễm thuốc BVTV lại cần
một phương pháp và công nghệ phù hợp hơn, trong đó công nghệ sử dụng sắt nano (Fe0
nano) được nhiều các nhà khoa học nước ngoài nghiên cứu. Hiện nay, việc nghiên cứu sử


dụng vật liệu Fe0 nano để xử lý hoá chất bảo vệ thực vật trong đất bị ô nhiễm ở nước ta
mới được đề cập nghiên cứu. Vì vậy, đề tài ―Nghiên cứu thử nghiệm vật liệu sắt nano để


xử lý diclodiphenyltricloetan (DDT) trong đất ô nhiễm tại kho Hương Vân, xã Lạc Vệ,
huyện Tiên Du, tỉnh Bắc Ninh‖ có triển vọng thực tiễn cao, tiếp nhận được công nghệ
tiên tiến, góp phần vào sự nghiệp bảo vệ môi trường và đóng góp một phần cơ sở khoa
học cho Ủy ban nhân dân các tỉnh thực hiện quyết định số 1946/QĐ-TTg của Thủ Tướng
chính phủ.
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Khái quát về vật liệu nano
1.1.1. Khái niệm [7]
Vật liệu nano là vật liệu trong đó ít nhất một chiều có kích thước nano mét (nm).
Về trạng thái của vật liệu, người ta phân chia thành ba trạng thái, rắn, lỏng và khí. Vật
liệu nano được tập trung nghiên cứu hiện nay, chủ yếu là vật liệu rắn, sau đó mới đến
chất lỏng và khí.
1.1.2. Tính chất của vật liệu nano [7]
Một đặc điểm vô cùng quan trọng của vật liệu nano là kích thước chỉ ở cấp độ
nano mét (nm). Chính vì vậy mà tổng số nguyên tử phân bố trên bề mặt vật liệu nano và
tổng diện tích bề mặt của vật liệu nano lớn hơn rất nhiều so với vật liệu thông thường.
Điều này đã làm xuất hiện ở vật liệu nano nhiều đặc tính dị thường, đặc biệt là khả năng
xúc tác hấp phụ. Với kích thước nhỏ ở cấp độ phân tử, vật liệu nano xuất hiện ba hiệu
ứng chính: hiệu ứng lượng tử, hiệu ứng bề mặt và hiệu ứng kích thước.
1.1.3. Các phương pháp chế tạo vật liệu nano [4]
- Phương pháp từ trên xuống: Bao gồm phương pháp nghiền và phương pháp biến
dạng.
- Phương pháp từ dưới lên: là phương pháp hình thành vật liệu nano từ các nguyên
tử hoặc ion. Phương pháp từ dưới lên có thể là phương pháp vật lý, hóa học hoặc kết hợp
cả hai gọi là phương pháp hóa - lý.
1.1.4. Một số ứng dụng của vật liệu nano

Vật liệu nano có thể ứng dụng trong y học, năng lượng, điện tử - Cơ khí và môi
trường.
1.2. Đặc điểm, tính chất của Fe0 nano và những ứng dụng trong xử lý môi trường
1.2.1. Đặc điểm, tính chất của Fe0 nano
Hiện nay, các ứng dụng của Fe0 nano chủ yếu dựa trên đặc tính đóng góp điện tử
trong phản ứng khử của Fe0 nano. Trong điều kiện môi trường bình thường, Fe0 nano


phản ứng tốt trong nước và có thể đóng vai trò là một chất cho điện tử, giúp nó trở thành
một vật liệu có khả năng xử lý ô nhiễm tốt.
1.2.2. Một số ứng dụng trong xử lý môi trường của Fe0 nano
Do có đặc tính cho electron và khử nhiều chất ô nhiễm với tốc độ cao, Fe0 nano
được sử dụng để xử lý nhiều chất ô nhiễm trong môi trường. Fe0 nano có thể đi vào trong
đất bị ô nhiễm, trầm tích và tầng ngậm nước. Các chất ô nhiễm mà Fe0 nano có thể xử lý
bao gồm các hợp chất hữu cơ chứa clo, kim loại nặng và các chất vô cơ khác.
1.3. Tổng quan về thuốc bảo vệ thực vật

1.3.1. Các nhóm thuốc BVTV và phân loại
Có nhiều phương pháp phân loại thuốc bảo vệ thực vật khác nhau như Phân loại theo độc
tính; Phân loại theo đối tượng sử dụng; Phân loại theo cơ chế gây tác động; Phân loại
theo con đường xâm nhập; Phân loại theo nguồn gốc; Phân loại theo cấu tạo hoá học;
Phân loại theo dạng thuốc.
1.3.2. Đặc điểm, tính chất của DDT và các tác động của nó đến môi trường
DDT là tổng hợp của 3 dạng là p,p’-DDT (85%), o,p’-DDT (15%) và o,o’-DDT
(lượng vết).
- Công thức hoá học của DDT: C14H9Cl5,
- Cấu tạo phân tử DDT:
Hình 1. Cấu tạo phân tử DDT [5]
1.4. Hiện trạng kho chứa hoá chất bảo vệ thực vật ở thôn Hương Vân, xã Lạc Vệ, huyện
Tiên Du, tỉnh Bắc Ninh

Kho Hương Vân, xã Lạc Vệ, huyện Tiên Du, tỉnh Bắc Ninh là kho lộ thiên với
diện tích khoảng 2.100 m2 ở chân một quả đồi, trong thời gian chiến tranh đã được sử
dụng để chứa thuốc BVTV và hiện nay đã bị bỏ hoang và không còn hóa chất BVTV tồn
lưu. Tuy nhiên, theo kết quả khảo sát thực địa cho thấy khu vực này có dấu hiệu ô nhiễm
đất, nước ngầm rất nặng.
1.5. Các phương pháp xử lý thuốc BVTV
Để xử lý DDT có nhiều phương pháp như phương pháp hóa học bao gồm: Phương pháp
ôxy hoá; Phương pháp thuỷ phân; Phương pháp chiết. Phương pháp vật lý bao gồm:
Phương pháp phân huỷ bằng tia cực tím; Phương pháp phân huỷ bằng hồ quang Plasma;
Phương pháp ôxy hoá bằng khí ướt; Phương pháp điện hoá và phương pháp phân huỷ
nhiệt; Phương pháp cô lập; Phương pháp xử lý thuốc bảo vệ thực vật bằng Fe0 nano


CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu
Vật liệu Fe0 nano được điều chế tại phòng thí nghiệm của Bộ môn Thổ nhưỡng &
Môi trường đất, Khoa môi trường, trường Đại học Khoa học Tự nhiên; Các mẫu nước
được gây nhiễm DDT nhân tạo; Các mẫu đất được gây nhiễm DDT nhân tạo và Các mẫu
đất tại nền kho thôn Hương Vân.
2.2. Nội dung nghiên cứu
Xác định một số tính chất cơ bản của mẫu đất nghiên cứu; Xác định dư lượng hoá chất
bảo vệ thực vật trong mẫu đất nghiên cứu; Điều chế vật liệu Fe0 nano; Khảo sát khả năng
xử lý của Fe0 nano với nước bị gây nhiễm DDT nhân tạo; Khảo sát một số yếu tố ảnh
hưởng tới khả năng xử lý DDT trong đất bởi Fe0 nano; Thử nghiệm xử lý DDT trong đất
ô nhiễm ngoài thực địa
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
3.1. Một số tính chất cơ bản của mẫu đất nghiên cứu
Đất nghiên cứu có hàm lượng chất dinh dưỡng nghèo P2O5 tổng số là 0,057 %;
P2O5 dễ tiêu là 0,243 mg/100 g đất; hàm lượng chất hữu cơ là 1,79 %. Giá trị pH = 3,46

ở mức rất chua, thành phần cơ giới nhẹ, thịt pha cát; dung tích trao đổi cation thấp 6,25
mgđlg/100g đất; hàm lượng Fe2+ rất nhỏ 0,95 mg/100g đất; hàm lượng NO3- ở mức
trung bình 3,372 mg/100g đất
3.2. Nồng độ hóa chất bảo vệ thực vật trong đất khu vực nghiên cứu
Kết quả phân tích cho thấy, dư lượng hóa chất BVTV ở khu vực nghiên cứu chủ
yếu là DDT. Nồng độ DDT tại trung tâm có giá trị cao nhất (vượt QCVN 04 từ 76,2 đến
97,8 lần) và giảm dần theo khoảng cách 30, 100 và 200m.
3.3. Một số yếu tố ảnh hưởng đến điều chế vật liệu Fe0 nano
Quy trình tổng hợp Fe0 nano để xử lý DDT như sau:
- Pha dung dịch PAA với nồng độ 0,01% (chú ý dung dịch nên để qua đêm khi đó
PAA sẽ hòa tan và phân tán đều vào nước).
- Cân 4 g FeSO4.7 H2O hòa tan trong 50ml nước cất sau đó rung siêu âm để sắt
hòa tan hết vào dung dịch + 15ml cồn 99% để được dung dịch A có nồng độ cồn khoảng
30%.


- Cân 2g NaBH4 hòa tan trong 18 ml nước cất. Hút 2ml dung dịch PAA 0,01%
cho vào dung dịch NaBH4 đã pha. Rung siêu âm để dung dịch NaBH4 và PAA hòa trộn
đều vào nhau, được dung dịch B.
- Nhỏ từ từ dung dịch B vào dung dịch A với tốc độ 3 - 5ml/phút trên máy khuấy
từ.
- Sắt nano sau khi được hình thành, sử dụng các thanh nam châm để tách Fe0 nano
ra và rửa sạch 3 – 4 lần bằng cồn. Sau đó sắt nano được đưa vào bình hút ẩm phơi khô và
bảo quản để sử dụng cho các thí nghiệm xử lý DDT trong đất.
3.4. Một số đặc điểm của vật liệu đã điều chế
3.4.1. Kết quả nghiên cứu phổ nhiễu xạ tia X của Fe0 nano
Ảnh nhiễu xạ tia X cho biết thành phần chính của vật liệu vừa chế tạo là Fe0 nano
rất tinh khiết, không bị lẫn bởi các tạp chất khác v
3.4.2. Kết quả chụp ảnh SEM, TEM vật liệu Fe0 nano
Qua ảnh TEM của vật liệu thu được cho thấy: kích thước hạt trong khoảng từ 10 –

18,6 nm (trung bình 16,7 nm), các hạt có sự phân biệt rõ ràng và không có sự kết đám lại
với nhau làm cho diện tích bề mặt càng lớn.
3.4.3. Kết quả xác định diện tích bề mặt
Kết quả đo diện tích bề mặt của vật liệu Fe0 nano theo phương pháp Brunauer
Emmett Teillor (BET) là 60 m2/g. So với phương pháp chế tạo sắt nano của Yuan-Pang
Sun và nnk (2006) thì diện tích bề mặt là 12,82 m2/g [47] và theo phương pháp điều chế
của Yu-Hoon Hwang và nnk (2011) là 46,27 m2/g [48] thì phương pháp điều chế này cho
kết quả diện tích bề mặt của hạt Fe0 nano cao hơn từ 1,3 đến 4,7 lần.
3.5. Khảo sát khả năng xử lý của Fe0 nano với nước bị gây nhiễm DDT nhân tạo
3.5.1. Ảnh hưởng của thời gian đến hiệu quả xử lý
Kết quả nghiên cứu cho thấy, sau 24h nồng độ DDT đã giảm từ 35mg/l xuống còn
5,57 mg/l, như vậy hiệu quả xử lý đạt 84,1%.
3.5.2. Kết quả phân tích hàm lượng Fe2+ và Fe3+ của các dung dịch sau xử lý DDT trong
nước bằng vật liệu Fe0 nano
Kết quả nghiên cứu cho thấy, cùng với việc tăng thời gian xử lý DDT bởi Fe0
nano thì hàm lượng Fe2+ và Fe3+ cũng được tạo thành và tăng dần theo thời gian xử lý.
Hàm lượng Fe2+ và Fe3+ lần lượt tăng từ 113 và 10 mg/l sau 3h xử lý lên đến 460 và 56
mg/l sau 24h xử lý. Điều này có thể thấy vì Fe0 đã bị ôxi hóa (do sử dụng để khử DDT)
lên các sắt có hóa trị cao hơn là Fe2+ và Fe3+.


3.5.3. Ảnh hưởng của pH dung dịch đến hiệu quả xử lý
Kết quả nghiên cứu cho thấy tại pH = 3 hiệu quả xử lý DDT bằng Fe0 nano đạt giá
trị cao nhất (82,51%), hiệu quả xử lý giảm xuống còn 78,17% khi tăng pH lên 5 và tiếp
tục giảm xuống còn 69,74% khi tăng pH lên 7.
3.6. Một số yếu tố ảnh hưởng tới khả năng xử lý DDT trong đất
3.6.1. Ảnh hưởng của thời gian tới hiệu quả xử lý
Kết quả nghiên cứu cho thấy với đất nền kho Hương Vân có nồng độ DDT là 978
µg/kg thì sau 5 ngày Fe0 nano đã xử lý được 88,24% và sau 10 ngày thì toàn bộ lượng
DDT trong đất đã được Fe0 nano xử lý hoàn toàn. Tuy nhiên tỷ lệ Fe0 nano/DDT được

sử dụng để xử lý là 205/1, rất lớn nên hiệu quả xử lý là rất cao.
3.6.2. Ảnh hưởng của hàm lượng Fe0 nano đến hiệu quả xử lý DDT
Kết quả nghiên cứu cho thấy, khi tăng hàm lượng Fe0 nano thì hiệu quả xử lý
DDT tăng dần (tỷ lệ Fe0 nano/DDT tăng từ 2 – 12 lần thì hiệu quả xử lý DDT tăng từ
46,91 đến 92,76 %).
3.6.3. Ảnh hưởng của của pH đất tới hiệu quả xử lý
Kết quả nghiên cứu cho thấy, khi tăng giá trị pH đất thì hiệu quả xử lý DDT bởi
Fe0 nano giảm. Tại pH = 3 hiệu quả xử lý DDT đạt 79,33 % sau 20 ngày xử lý; tại pH =
5 hiệu quả xử lý đạt 72,81 % và tại pH = 7 thì hiệu quả xử lý đạt 61,24%.
3.6.4. Nghiên cứu ảnh hưởng của hàm lượng axit humic đến hiệu quả xử lý DDT
Kết quả nghiên cứu cho thấy, hiệu quả xử lý DDT bởi Fe0 nano giảm rất nhanh
khi thêm 50% hàm lượng axit humic vào. Hiệu quả xử lý DDT đã giảm từ 78 % khi hàm
lượng axit humic trong mẫu là 0,08 % (mẫu nền, không thêm axit humic) xuống còn 20
% khi bổ sung 50% axit humic.
3.7. Thử nghiệm xử lý DDT trong đất ô nhiễm ngoài thực địa
3.7.1. Thử nghiệm xử lý DDT trong đất bằng phương pháp chuyển vị (ex-situ)
Kết quả nghiên cứu cho thấy, hiệu quả xử lý DDT rất nhanh trong giai đoạn 30
ngày đầu của quá trình xử lý. Hiệu quả xử lý đạt 87,58 % ở tầng 0 – 50 cm và 89,39 % ở
tầng 50 – 100 cm sau 30 ngày xử lý. Hiệu quả xử lý tăng chậm hơn sau 30 ngày xử lý.
Kết quả nghiên cứu này hoàn toàn phù hợp với lý thuyết và nghiên cứu hiệu quả xử lý
DDT trong phòng thí nghiệm. Tuy nhiên hiệu quả xử lý tại thực địa có nhỏ hơn trong
phòng thí nghiệm do trong phòng thí nghiệm có thể giám sát chặt chẽ các yếu tố có thể
ảnh hưởng đến hiệu quả xử lý, hơn nữa mẫu xử lý trong phòng thí nghiệm luôn được giữ
ở độ ẩm 80%, điều này không thể thực hiện ngoài thực địa.


3.7.2. Thử nghiệm xử lý DDT trong đất bằng phương pháp tại chỗ (in-situ)
Kết quả nghiên cứu cho thấy, cũng giống như thí nghiệm xử lý DDT trong đất
bằng phương pháp chuyển vị, phương pháp tại chỗ cũng cho hiệu quả xử lý DDT rất
nhanh trong giai đoạn 30 ngày đầu của quá trình xử lý. Hiệu quả xử lý đạt 40,12 % ở tầng

0 – 50 cm và 43,84 % ở tầng 50 – 100 cm sau 30 ngày xử lý. Hiệu quả xử lý tăng chậm
hơn sau 30 ngày xử lý. Hiệu quả xử lý lớn nhất sau 90 ngày đạt 68,54 % tại tầng 0 – 50
cm và 73,8 % tại tầng 50 – 100 cm.
Hiệu quả xử lý của phương pháp tại chỗ là kém hơn so với phương pháp chuyển vị
ở tất cả các khoảng thời gian xử lý. Sau 15 ngày xử lý thì hiệu quả xử lý của phương
pháp tại chỗ là 24,28 % tầng 0 -50 cm và 26,37 % tầng 50 – 100 cm tương ứng bằng 67
và 68,3 % so với phương pháp chuyển vị; Sau 30 ngày xử lý thì hiệu quả xử lý của
phương pháp tại chỗ là 40,12 tầng 0 -50 cm và 43,84 % tầng 50 – 100 cm tương ứng
bằng 45,8 và 49,0 % so với phương pháp chuyển vị; Sau 45 ngày xử lý thì hiệu quả xử lý
của phương pháp tại chỗ là 49,975 tầng 0 -50 cm và 53,81 % tầng 50 – 100 cm tương ứng
bằng 53,9 và 57,5 % so với phương pháp chuyển vị; Sau 60 ngày xử lý thì hiệu quả xử lý
của phương pháp tại chỗ là 57,6 % tầng 0 -50 cm và 61,78 % tầng 50 – 100 cm tương
ứng bằng 59,7 và 64,1 % so với phương pháp chuyển vị; Sau 75 ngày xử lý thì hiệu quả
xử lý của phương pháp tại chỗ là 65,05% tầng 0 -50 cm và 69,1 % tầng 50 – 100 cm
tương ứng bằng 66,9 và 71 % so với phương pháp chuyển vị; Sau 90 ngày xử lý thì hiệu
quả xử lý của phương pháp tại chỗ là 68,54 tầng 0 -50 cm và 73,8 % tầng 50 – 100 cm
tương ứng bằng 70 và 75,4 % so với phương pháp chuyển vị. Phương pháp chuyển vị có
hiệu quả cao hơn là do đất được đào lên và trộn đều với Fe0 nano nên Fe0 nano rất dễ
dàng tiếp xúc với DDT làm tăng hiệu quả của quá trình xử lý. Phương pháp tại chỗ Fe0
nano được bổ sung từ lỗ khoan sau đó mới thấm dần đến các lớp đất khác, vì vậy ít nhiều
ảnh hưởng đến sự tiếp cận của Fe0 nano với DDT làm giảm hiệu quả xử lý của nó.

KẾT LUẬN
Đất nghiên cứu có hàm lượng chất dinh dưỡng nghèo P2O5 tổng số là 0,057 %;
P2O5 dễ tiêu là 0,243 mg/100 g đất; hàm lượng chất hữu cơ là 1,79 %. Giá trị pH = 3,46
ở mức rất chua, thành phần cơ giới nhẹ, thịt pha cát; dung tích trao đổi cation thấp 6,25
mgđlg/100g đất; hàm lượng Fe2+ rất nhỏ 0,95 mg/100g đất; hàm lượng NO3- ở mức
trung bình 3,372 mg/100g đất.



Dư lượng hóa chất bảo vệ thực vật tại kho Hương vân chủ yếu là DDT, nồng độ
DDT tại vị trí trung tâm có giá trị cao nhất, vượt QCVN 04/2008/BTNMT từ 76,2 đến
96,8 lần và giảm dần theo khoảng cách 30, 100 và 200m.
Fe0 nano được chế tạo bằng phương pháp sử dụng NaBH4 khử muối sắt (II) pha
trong cồn có sử dụng chất phân tán là PAA, sản phẩm tạo thành rất thuần nhất (hoàn toàn
là Fe0), có kích thước tương đối nhỏ (10 - 18,6 nm), có diện tích bề mặt lớn (60 m2/g) và
có thể làm khô và bảo quản ở nhiệt độ phòng.
Đối với nước được gây nhiễm DDT nhân tạo với nồng độ 35 mg/l, tỷ lệ Fe0
nano/DDT là 19/1 thì sau 24 giờ xử lý hiệu quả xử lý đạt 84,1%. Tại pH = 3 hiệu quả xử
lý đạt giá trị cao nhất 82,51% và nhỏ nhất là 69,74% tại pH = 7.
Đất nền kho Hương Vân có nồng độ DDT là 978 µg/kg, với lệ Fe0 nano/DDT
được sử dụng là 205/1 thì sau 10 ngày toàn bộ lượng DDT trong đất đã được xử lý. Với
tỷ lệ Fe0 nano/DDT là 4/1 thì sau 20 ngày có thể xử lý được 78 %. Khi tăng tỷ lệ Fe0
nano/DDT từ 2/1 đến 12/1 thì hiệu quả xử lý DDT tăng từ 46,91 đến 92,76 %. Tại pH đất
bằng 3 hiệu quả xử lý DDT là cao nhất (79,33 % sau 20 ngày) và sau đó giảm dần khi
tăng pH lên 5 và 7. Hiệu quả xử lý DDT bởi Fe0 nano chịu ảnh hưởng lớn vào hàm lượng
axit humic. Hiệu quả xử lý DDT đã giảm từ 78 % xuống còn 20 % khi bổ sung thêm vào
đất 50% lượng axit humic ban đầu.
Đối với xử lý đất ô nhiễm DDT ngoài thực địa thì hiệu quả xử lý theo phương
pháp tại chỗ là kém hiệu quả hơn so với theo phương pháp chuyển vị. Sau 90 ngày xử lý
thì hiệu quả xử lý của phương pháp tại chỗ là 68,54 % ở tầng 0 - 50 cm và 73,8 % ở tầng
50 – 100 cm tương ứng chỉ bằng 70 và 75,4 % so với phương pháp chuyển vị.

References
1.

Đào Thị Ngọc Ánh (2009), Nghiên cứu phân loại khả năng phân hủy DDT và sinh

Laccase của chủng nấm sợi phân lập từ đất ô nhiễm hỗn hợp thuốc trừ sâu, Luận văn thạc
sỹ khoa học, Đại học Thái nguyên.

2.

Lâm Vĩnh Ánh, Võ Thành Vinh (2005), Công nghệ tiêu huỷ thuốc bảo vệ thực vật

tồn đọng, cấm sử dụng bằng phương pháp thiêu đốt trên hệ thống lò thiêu đốt hai cấp,
/>

3.

Lê Đức, Trần Khắc Hiệp, Nguyễn Xuân Cự, Phạm Văn Khang, Nguyễn Ngọc

Minh (2004), Một số phương pháp phân tích môi trường, Nhà xuất bản Quốc gia Hà Nội.
4.

Nguyễn Hoàng Hải (2008), Chế tạo và nghiên cứu chất lỏng từ tính, Đề tài

NCKH. QT.07.10, Trường Đại học Khoa học Tự nhiên, Đại học Quốc gia Hà Nội.
5.

Trần Quang Hưng (1995), Thuốc bảo vệ thực vật, NXB. Nông nghiệp, Hà Nội.

6.

Lê Văn Khoa, Nguyễn Xuân Cự, Bùi Thị Ngọc Dung, Lê Đức, Trần Khắc Hiệp,

Cái Văn Tranh (2000), Phương pháp phân tích đất nước phân bón cây trồng, NXB Giáo
dục, Hà Nội.
7.

La Vũ Thùy Linh (2010), Công nghệ nano-cuộc cách mạng trong khoa học kỹ


thuật thế kỷ 21. Tạp chí Khoa học & ứng dụng số 12, tr 14 – 26.
8.

Nguyễn Văn Minh và các cộng sự (2002), Nghiên cứu phương pháp xử lý chất độc

da cam-đioxin tồn lưu phù hợp với điều kiện ở Việt Nam, Đề tài cấp Bộ Quốc phòng.
9.

QCVN 04:2008/BTNMT, Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về dư lượng hoá chất bảo

vệ thực vật trong đất.
10.

Trịnh Thị Thanh, Nguyễn Khắc Kim (2005), Quản lý chất thải nguy hại, NXB Đại

học Quốc gia Hà Nội.
11.

Tiêu chuẩn Việt Nam (TCVN 7538-2 : 2005), Chất lượng đất – Hướng dẫn kỹ

thuật lấy mẫu.
12.

TCVN 6124:1996._ Chất lượng đất. Xác định dư lượng DDT trong đất.

13.

Trung tâm Công nghệ xử lý Môi trường – Bộ Tư lệnh Hoá học (2008), Nghiên cứu


lập Dự án đầu tư xử lý thuốc bảo vệ thực vật DDT tồn lưu tại Lữ đoàn 204 – Binh chủng
Pháo binh, Hà Nội.
14.

Trung tâm Thông tin Khoa học và Công nghệ Quốc gia (2005), Chiến lược phát

triển một số ngành công nghệ cao của một số nước trên thế giới - Phần II, Chiến lược
phát triển công nghệ nano, .
15.

Bùi Cách Tuyết (2000), Bảo vệ thực vật, Đại học Nông Lâm thành phố Hồ Chí

Minh
16.

Viện Thổ nhưỡng nông hoá (1999), Sổ tay phân tích đất nước phân bón và cây

trồng, Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội.
17.

Võ Thành Vinh (2006), Nghiên cứu quá trình xử lý một số chất độc quân sự bằng

phương pháp ôxi hoá điện hoá, Luận án Tiến sỹ.
Tiếng Anh


18.

Agency for Toxic Substances & Disease Registry, (2002), Toxicological Profile


for DDT, DDE and DDD, />19.

Amal Kumar Mondal, Sanjukta Mondal (Parui)*, Sumana Samanta and Sudebi

Mallick (2011), Synthesis of Ecofriendly Silver Nanoparticle from Plant Latex used as an
Important Taxonomic Tool for Phylogenetic Interrelationship, Advances in bioresearch,
vol. 2 [1], 122 – 133.
20.

Angela Volpe, Antonio Lopez, Giuseppe Mascolo và Antonio Detomaso-Italia,

(2004), Chlorinated herbicide (triallate) dehalogenation by iron powder, (Chemos -phere
ISSN 0045-6535 CODEN CMSHAF), Vol 57 (no7), pp 579-586.
21.

Ben-Dyke R., Sanderson D., Noakes D., (1970), Acute toxicity data for pesticides,

World Rev Pestic Cont, 9, pp.119- 127.
22.

Chul C.H., Mohammad A.B., Raj S. (2008) Method of sunthesing air-stable zero-

valent iron nanoparticles at room temperature and application, United States Patent
Application 2008/009105.
23.

Le Duc, Pham Viet Duc "Testing of nano iron for removal of DDT in soils

collected in the vicinity of a pesticide stockpile in North VietNam" VietNam National
University, HaNoi, Journal of Science - Natural Sciences and Technology, Vol. 26, No

5S, 2010, p. 696-702.
24.

Efecan N. and Shahwan T., Ahmet E., Eroglu A.E., Lieberwirth (2009) "Characte-

rization of the uptake of aqueous Ni2+ ions on nanoparticles of zero- valent iron (nZVI)‖,
Desalination 249,1048- 1054.
25.

Glavee G.H., Klabunde K.J, Sorensen Ch.M.& Hadjipanayis G. (1995), Chemistry

of borohydride reduction of iron(II) and iron(III) in aqueous and nonaqueous media.
Formation of nanoscale Fe, FeB, and Fe2B powders. Inorg. Chem. Vol. 34, pp. 28-35
26.

Heesu Park, Yong-Min Park, Kyoung-Min Yoo and Sang-Hyup Lee (2009),

Reduction of nitrate by resin-supported nanoscale zero-valent iron, Water Science &
Technology—WST Vol 59 No 11 pp 2153–2157.
27.

Hui Chen, Ronny Berndtsson, Mingguang Ma, Kun Zhu (2008), Characterization

of insolubilized humic acid and its sorption behaviors, ingerlink.
com/content/e0158x36q7146647/.
28.

Kuo-Cheng Huang and Sheryl H. Ehrman (2006), Synthesis of Iron Nanoparticles

via Chemical Reduction with Palladium Ion Seeds, ACS Publications.



29.

Li X., Daniel W.E., and Zhang W . (2006), ―Zero-valent iron nanoparticles for

Abatement of Environmental Pollutants: Materials and Engineering Aspects‖, Critical
Reviews in Solid State and Materials Sciences, 31:111-122.
30.

Lin K.S., Chang N.B., and Chuang T.D. ( 2008) " Fine structure of nitrites and

nitrates in wastewater and growdwater ", Science and Technology of Advanced Materials
9025015.
31.

María E. Morgada, Ivana K. Levy, Vanesa Salomone, Silvia S. Farías, Gerardo

López, Marta I. Litter (2009), Effects of hardness and alkalinity on the removal of
arsenic(V) from humic acid-deficient and humic acid-rich groundwater by zero-valent
iron, Water Research, Volume: 43, Issue: 17, Publisher: Elsevier Ltd, Pages: 4296-4304.
32.

Mason.C.F (1996), Biology of freshwater pollution, Longman Group limited.

33.

Nazli Efecan, Talal Shahwan, Ahmet E.Eroglu, Ingo Lieberwirth (2008),

Characterization of the adsorption behaviour of aqueous Cd(II) and Ni(II) ions on

nanoparticles of zero-valent iron, School of Engineering and Science of İzmir Institute of
Technology in Partial Fulfillment of the Requirements for the Degree of master of
science in Chemistry.
34.

National Academy of Sciences (1993), Alternative technologies for the destruction

of Chemical Agents and Munitions, Committee on alternative chemical demilita-rizeation
on army science and technology commission on engineering and technical systems
national research council, Washington, D.C.
35.

Patanjali Varanasi, Andres Fullana, Sukh Sidhu (2007), ―Remediation of PCB

con-taminated soils using iron nano-particles‖, Chemosphere 66, 1031-1038.
36.

Salomons.W; W.M.Stigliani (1995), Biogeodynamics of pollutants in soils and se-

diments, Springer-Verlag Berlin Heidelberg.
37.

Schaumburg, IL 60173, (2005), ―RNIP Reactive Nanoscale Iron Particles for rapit

remediation of contaiminated groundwater and soil‖, Toda America Inc.
38.

Shah, M. M.; Barr, D. P.; Chung, N.; Aust S.D., (1992),― Use of white rot fungi

for the degradation of environmental cheicals‖, Toxicology letters, 64/65, pp.493- 501.

39.

Shea, P. J., Machacek; T.A., Comfort, S.D (2004), Accelerated remediation of

pesticide-contaminated soil with zerovalent iron, Environmental Pollution, 2004
(vol.132) (No.2) 183-188.


40.

Staples C., Werner A., Hoogheem T., (1985) ―Assessment of priority pollutant

concentrations in the United States using STORET database‖, Environ Toxicol Chem
4, pp.131- 14.
41.

Suwanee Junyapoon (2005), Use of zero-valent iron for wastewater treatment,

KMITL Science and Technology Journal, Bangkok, Thailand.
42.

The Use and Effectiveness of Phytoremediation to Treat Persistent Organic

Pollutants (2005), Kristi Russell Environmental Careers Organization.
43.

Wei-xian Zhang (2003), ―Nanoscale iron particles for environmental remediation:

An overview ‖, Journal of Nanoparticle Research 5: 323–332.
44.


Xiaomin Dou, Rui Li, Bei Zhao, Wenyan Liang(2010), ―Arsenate removal from

water by zero-valent iron/activated carbon galvanic couples‖. Journal of Hazar-dous
Materials 182, 108–114.
45.

Xiao-qin Li, Daniel W. Elliott, and Wei-xian Zhang (2006), ―Zero-Valent Iron

Nanoparticles for Abatement of Environmental Pollutants: Materials and Eng-ineering
Aspects‖ . Solid State and Materials Sciences 31, 111–122.
46.

Yang-hsin

Shih,

Chung-yu

Hsu,

Yuh-fan

Su

(2011),

―Reduction

of


hexachloroben-zene by nanoscale zero-valent iron: Kinetics, pH effect, and degradation
mecha-nism‖. Separation and Purification Technology 76,268–274.
47.

Yuan-Pang Sun, Xiao-qin Li, Jiasheng Cao, Wei-xian Zhang, H. Paul Wang

(2006), ―Characterization of zero-valent iron nanoparticles‖. Advances in Colloid and
Interface Science 120, 47–56.
48.

Yu-Hoon Hwang, Do-Gun Kim, Hang-Sik Shin (2011), ―Mechanism study of

nitrate reduction by nano zero valent iron‖, Journal of Hazardous Materials 185, 1513–
1521.
49.

Yunfei Xi, Megharaj Mallavarapu, Ravendra Naidu (2010), ―Reduction and

adsorption of Pb2+ in aqueous solution by nano-zero-valent iron-A SEM, TEM and XPS
study‖, Materials Research Bulletin 45, 1361–1367.
50.

Y-P Sun, X. Li, J. Cao, W. Zhang, and H. P. Wang (2006), ―Characterization of

zero-valent iron nanoparticles‖, Journal of Advances in Colloid and Interface Scie-nce,
vol. 120, pp. 47–56.




×