Trường THPT Lê Hoàn – Đức Cơ
Giáo án chuan 11 Người soạn: Thanh Vũ Long
Tuần:08 Ngày soạn:22.10.07
Tiết:29 + 30 Ngày dạy:24.10.07
ÔN TẬP VĂN HỌC TRUNG ĐẠI VIỆT NAM
I. Mục tiêu cần đạt:
1. Kiến thức:
- Hệ thống hóa những kiến thức cơ bản về Văn học trung đại Việt Nam đã học trong chương trình
Ngữ văn lớp 11.
- Tự đánh giá được kiến thức về văn học trung đại và phương pháp ôn tập, từ đó rútkinh nghiệm học
tập tốt hơn về phần Văn học VN.
2. Kó năng: Rèn luyện kó năng tổng hợp phân tích văn học.
II. Chuẩn bò: Thu thập tài liệu, đọc tài liệu, soạn giáo án
Đọc tài liệu, học bài cũ, soạn bài mới theo hệ thống câu hỏi hướng dẫn học bài.
III. Tiến trình lên lớp: 1. Ổn đònh lớp.
2. Kiểm tra bài cũ: (lồng vào nội dung bài học).
3. Bài mới:
Hoạt động của thầy & trò Nội dung cần đạt
HĐ1 Gv yêu cầu học sinh trả lời theo cách vấn
đáp về nội dung các câu hỏi trong sgk/76
? Những biểu hiện của nội dung y/n trong Vh từ
thế kỉ XVIII đến hết thế kỉ XIX ?
Nd yêu nước: * Tình cảm công dân:
Đau xót trước tình cảnh nước mất nhà tan(chạy
giặc); Ca ngợi những người hi sinh vì nước và nỗi
đau buồn cho qhđn(VTNSCG); Tình yêu phong
cảnh quê hương, non sông đ/n(Câu cá mùa thu,
Bài ca phong cảnh Hương Sơn.)
Thiết tha với tương lai phát triển đất nước (Chiếu
cầu hiền, Xin lập khoa luật); Chua xót trước tình
trạng nhố nhăng của đ/n (Vònh khoa thi hương).
? Những nội dung lớn trong văn học thời kì này là
gì ?
* Tình cảm đạo lý cao đẹp: Trên lập trường dân
tộc, thái độ yêu ghét phân minh(Lẽ ghét thương);
Tình bạn cao đẹp(Khóc Dương Khuê)
Tình vợ chồng sâu nặng (Thương vợ); Đồng cảm
với thiếu vắng hạnh phúc (Tự tình2).
? Cảm hứng chủ đạo trong các tác phẩm thời kì
này là gì ?
? Em hiểu như thế nào về sự thức tỉnh ý thức cá
I. Nội dung:
Câu 1. Bên cạnh những nội dung yêu nứớc đã có
trong các giai đoạn Vh trước, ở hai giai đoạn Vh
này(Từ thế kỉ XVIII đến nửa đầu thế kỉ XIX và
nửa cuối thế kỉ XIX) xuất hiện những nội dung
mới:
- Ý thức về vai trò của hiền tài đối với đất nước;
Vd: Chiếu cầu hiền - Ngô Thì Nhậm.
- Tư tưởng canh tân đất nước; Vd: Xin lập khoa
luật - Nguyễn Trường Tộ.
-> Chủ nghóa yêu nước trong Vh nửa cuối thế kỉ
XIX mang âm hưởng bi tráng hào hùng qua các
sáng tác của NĐC.
Câu 2. Có thể nói CNNĐ trong Vh g/đ từ thế kỉ
XVIII đến nửa đầu thế kỉ XIX xuất hiện thành
trào lưu bởi lẽ: những tác phẩm mang nội dung
nhân đạo xuất hiện nhiều, liên tiếp với nhiều tp
có giá trò lớn: TK, CPN, thơ HXH...
- Những Nd nhân đạo chủ yếu trong Vh g/đ từ
thế kỉ XVIII đến nửa đầu thế kỉ XIX: Thương
cảm trước bi kòch và đồng cảm với khát vọng của
con người; khẳng đònh đề cao tài năng nhân
phẩm; lên án tố cáo những thế lực tàn bạo chà
đạp lên con người; đề cao truyền thống đạo lý,
nhân nghóa của dân tộc...
- Cảm hứng nhân đạo trong văn học g/đ này có
những biểu hiện mới so với g/đ trước: Hướng vào
quyền sống của con người, nhát là con người trần
Trang: 48
Trường THPT Lê Hoàn – Đức Cơ
Giáo án chuan 11 Người soạn: Thanh Vũ Long
nhân trong thời kì này ?
* Sự thức tỉnh ý thức cá nhân như là một bước của
lòch sử phát triển tư tưởng: Cái tôi khát vọng
hạnh phúc(Tự tình), Thái độ tự tôn tự hào, ngông
ngênh ngạo mạn(Bài ca ngất ngưởng). Khát vọng
khám phá con đường mới vươn tới tương lai(Bài
ca ngắn đi trên bãi cát).
* Hiện thực: Thái độ phê phán nhẹ nhàng khéo
léo về cảnh sống xa hoa nơi phủ chúa.
Đất nước rơi vào họa xâm lăng, ý chí chiến đấu
kiên cường của người dân Nam Bộ.
? Ý thức cá nhân trong VHTĐ được thể hiện như
thế nào trong các tác phẩm ?
Gv tiếp tục cho hs thảo luận để trả lời các câu hoi
trong sgk/76 - 77 ?
? Đoạn trích vào phủ chúa Trònh đã thể hiện điều
gì ?
? Hãy tóm lược lại nội dung đoạn trich này ?
? Về các giá trò nghệ thuật trong các tác phẩm,
đoạn trích đã học thể hiện điều gì ?
thế: Truyện Kiều, thơ Hồ Xuân Hương...
+ Ý thức về cá nhân đậm nét hơn(quyền sống cá
nhân, hạnh phúc cá nhân, tài năng cá nhân... qua
Đọc Tiểu Thanh kí - Ng. D; Tự tình2 - HXH
Bài ca ngất ngưởng - Ng. C Trứ.
Câu 3. Thượng kinh kí sự (Kí sự đến kinh đô) ghi
lại việc t/g lên kinh đô chữa bệnh cho thế tử
Trònh Cán & chúa Trònh Sâm. Đoạn trích
“VPCT” là bức tranh chân thực về cuộc sống nơi
phủ chúa, được khắc họa ở hai phương diện:
- Cuộc sống giàu sang, xa hoa lãng phí;
- Cuộc sống thâm nghiêm, thiếu sinh khí.
+ Trònh phủ là nơi thâm nghiêm, đầy quyền uy.
Uy quyền nơi phủ chúa thể hiện ở những tiếng
quát tháo, truyền lệnh, những tiếng dạ ran, ở
những con người oai vệ & những con người khúm
núm, sợ sệt. Phủ chúa là 1 thế giới riêng biệt.
Người vào phải qua rất nhiều cửa gác, mọi việc
đều phải có quan truyền lệnh, chỉ dẫn. Thầy
thuốc vào khám bệnh phải chờ, phải nín thở,
khúm núm lạy tạ.
-> Phủ chúa là nơi cực kì giàu sang & hết sức xa
hoa. Giàu sang từ nơi ở đến tiện nghi sinh hoạt.
Xa hoa từ vật dụng đến đồ ăn thức uống...
- Cuộc sống nơi Trònh phủ âm u thiếu sinh khí.
Sự thâm nghiêm kiểu mê cung càng làm tăng ám
khí nơi phủ chúa. Ám khí bao trùm không gian,
cảnh vật. Ám khí ngấm sâu vào hình hài, thể
tạng con người. Vò chúa nhỏ Trònh Cán cái gì
cũng “quá” trong sự xa hoa nhưng lại thiếu 1
điều căn bản là sự sống, sức sống.
Câu 4. Những giá trò về nội dung & nghệ thuật
trong sáng tác của NĐC:
- Về nội dung, đề cao đạo lý nhân nghóa qua
truyện LVT, nội dung yêu nước qua Ngư Tiều y
thuật vấn đáp, bài thơ Chạy giặc và nhất là qua
Văn tế nghóa só Cần Giuộc.
- Về nghệ thuật, chú ý hai nét riêng và cũng là
đóng góp nổi bật của NĐC: Tính chất đạo đức -
trữ tình, màu sắc Nam Bộ qua ngôn ngữ, qua hình
tượng nghệ thuật.
- Vẻ đẹp bi tráng của hình tượng người nghóa só
nông dân Cần Giuộc:
+ Bi: đau buồn, thương tiếc qua đời sống lam lũ,
vất vả nỗi đau thương mất mát của nghóa só &
Trang: 49
Trường THPT Lê Hoàn – Đức Cơ
Giáo án chuan 11 Người soạn: Thanh Vũ Long
Gv yêu cầu các nhóm khác nhận xét phần trình
của bạn. Gv nhận xét bổ sung góp ý nếu cần
thiết. Sau đó tiếp tục hướng dẫn học sinh tổng
hợp theo mẫu sgk/77
tiếng khóc đau thương của những người thân,
những người còn sống.
+ Tráng: hào hùng, tráng lệ; qua lòng yêu nước,
căm thù giặc, qua hành động quả cảm,anh hùng
của nghóa só. Ca ngợi công đức của những anh
hùng đã hi sinh vì dân, vì nước. Tiếng khóc ấy là
tiếng khóc lớn lao, cao cả.
II. Phương pháp:
TT Tên tác giả Tên tác phẩm Nội dung - nghệ thuật chủ yếu
1 Hải Thượng Lãn
Ông Lê Hữu Trác
Vào phủ chúa
Trònh
Từ chuyến vào phủ chúa chữa bệnh thể hiện giá trò
phản ánh hiện thực & nhân cách thanh cao của tác
giả.
2 Hồ Xuân Hương Tự tình 2 - Đồng cảm với người thiếu vắng hạnh phúc. Cái tôi
khát vọng bức phá giới hạn của người phụ nữ trưới sự
ràng buộc của tư tưởng PK.
- Thể thất ngôn bát cú Đường luật, với giọng điệu tự
nhiên, sinh động, giàu cá tính.
3 Nguyễn Khuyến
(Tam Nguyên Yên
Đỗ)
Câu cá mùa thu
(Thu điếu)
- Gợi tả vẻ đẹp mùa thu làng quê, bộc lộ tình yêu
thiên nhiên, yêu quê hương tha thiết của nhà thơ...
- Sử bút pháp cổ điển trong gợi tả nhưng ngôn từ
thuần Việt giản dò tinh tế không chỉ lột tả được thần
thái của cảnh vật mà còn diễn tả được tâm trạng của
tác giả.
4 Trần Tế Xương (Tú
Xương)
Thương vợ - Có giá trò biểu đạt cao: Ca ngợi người phụ nữ Việt
Nam nói chung. Là tiếng lòng tri ân, tri âm, tri công
của ông Tú dành cho người vợ đáng quý.
- Sự tiếp thu sáng tạo chất liệu Ca dao & s/d bút pháp
trữ tình xen lẫn trào phúng
5,6 Ng. K & T X Ng.K;Tr. T.
Xương
- Tình bạn cao đẹp. Thể thơ song thất lục bát, âm
điệu thâm trầm réo rắt, khi thì trách móc thở than.
- Chua xót trước thực trạng xã hội & sự nhố nhăng
lộn xộn của khoa thi cuối mùa. Bằng bút pháp trữ
tình, thể thơ thất ngôn bát cú Đường luật
6 Ng. C. Trứ Bài ca ngất
ngưởng
- Thể hát nói - thể thơ tự do rất phù hợp thể hiện nội
dung tư tưởng, lối sống...
- Bài thơ thể hiện ý thức & khẳng đònh cái tôi cá
nhân của tác giả.
7 Cao Bá Quát Bài ca ngắn đi
trên bãi cát
- Bài thơ tả thực nhưng giàu ý nghóa tượng trưng &
mang tính triết lý. Qua con đường đi thi nhà thơ bàn
đến con đường đời của con người dưới thời PK(bủa
vây, thui chột bao khát vọng tài năng-> XD 1 con
đường mới.
- S/D thi liệu hiện đại, không s/d điển tích điển cố..
Trang: 50
Trường THPT Lê Hoàn – Đức Cơ
Giáo án chuan 11 Người soạn: Thanh Vũ Long
8 Ng. Đình Chiểu Lẽ ghét thương - Thái độ yêu ghét phân minh tình cảm đạo đức trong
sáng cao cả. Đả phá cái ác, bênh vực cái thiện trên
lập trường nhân dân.
- Đoạn thơ có nhiều điển cố, xen với ngôn từ bình
dân, giọng điệu giàu sức truyền cảm, thuyết phục
nhờ s/d điệp từ.
9 Ng. Đình Chiểu.
Chu M. Trinh
Chạy giặc &
Bài ca phong
cảnh HS
- Lòng thương dân đau đớn quặn thắt trước cảnh nước
mất nhà tan.
- Thể thơ Nôm Đường luật, giàu hình ảnh sinh động
gợi cảm.
- Bài thơ ca ngợi thắng cảnh HS. Thể hiện tình yêu
thiên nhiên say đắm -> Yêu quê hương đ/n thầm kín
- Bài thơ viết theo thể hát nói, ngôn ngữ tự nhiên,
nghệ thuật tả cảnh tuyệt vời.
10 Ng. Đình Chiểu Văn tế nghóa só
Cần Giuộc
- Ca ngợi những người hi sinh vì nước và nỗi đau
buồn cho qhđn bò quân Pháp xâm lược(VTNSCG
11 Ngô Thì Nhậm Chiếu cầu hiền - Ý thức về vai trò của hiền tài đối với đất nước; Vd:
Chiếu cầu hiền - Ngô Thì Nhậm.
12 Ng. Trương Tộ Xin lập khoa
luật
- Tư tưởng canh tân đất nước; Vd: Xin lập khoa luật -
Nguyễn Trường Tộ.
Đặc điểm thi pháp Nội dung biểu hiện
Tư duy nghệ thuật Theo kiểu mẫu, công thức (tùng, cúc, trúc, mai; ngư, tiều, canh, mục...
Tạo thành tứ bình, tứ quý hoặc tứ linh: long, li, quy,phụng. Hình ảnh ước
lệ tượng trưng: thu thiên, thu thủy, thu hoa, thu diệp...
Tầng mây lơ lửng trời xanh ngắt,(thu thiên)
Ao thu lạnh lẽo nước trong veo,(thu thủy)
Lá vàng trước gió khẽ đưa vèo.(thu diệp)
Tựa gối buông cần lâu chẳng được,(Ngư ông)
Quan niệm thẩm mó Hướng về cái đẹp trong quá khứ, thiên về cái tao nhã, cao cả, ưa s/d
điển tích, điển cố, thi liệu Hán học.
Bút pháp Thiên về ước lệ, tượng trưng, gợi nhiều hơn tả.
Thể loại Kí sự, thơ Đường luật , hát nói - ca trù, văn tế.
Tuần:08 Ngày soạn:23.10.07
Tiết:31 Làm Văn Ngày dạy:27.10.07
TRẢ BÀI VIẾT SỐ 2
I. Mục tiêu cần đạt:
- Trả kết quả bài làm cho học sinh.
- Nhận xét củng cố đánh giá về kiến thức làm văn của học sinh. Trên cơ sở đó sửa các lỗi sai cho học
sinh. Hướng dẫn để học sinh tự nhận ra các lỗi sai của mình, rồi từ đó tiến hành sửa chữa rút kinh
nghiệm cho chính bản thân mình, tiến hành làm lại bài viết hoàn chỉnh.
II. Chuẩn bò:
- Gv: Tìm tài liệu, soạn đề, lập dàn ý. Ra đề yêu cầu hs làm.
Trang: 51
Trường THPT Lê Hoàn – Đức Cơ
Giáo án chuan 11 Người soạn: Thanh Vũ Long
- Làm dàn ý theo yêu cầu của Gv.
III. Tiến trình lên lớp: 1. Ổn đònh lớp.
2. Kiểm tra vở soạn của hs.
3. Bài mới:
Hoạt động của thầy & trò Nội dung cần đạt
Gv yêu cầu học sinh nhắc lại yêu cầu của đề bài.
? Hãy đọc lại đề bài bài viết số 2 chúng ta làm
vừa rồi ?
? Đề bài đó có đònh hướng cụ thể không? Vấn đề
cần nghò luận trên đây là gì ?
? Đề bài trên có bao nhiêu luận điểm, luận cứ?
Luận điểm, luận cứ nào là quan trọng nhất vì sao
?
? Để giải quyết đề bài trên ta cần lấy dẫn chứng
từ đâu ?
? Em hiểu như thế nào là “học” và”hành” ?
Tại sao học phải đi đôi với hành ?
? Những câu sau thể hiện điều gì ?
Không thầy đố mày làm nên,
Học thầy không tầy học bạn
Học ăn, học nói, học gói, học mở.
Muốn biết phải hỏi, muốn giỏi phải học.
Khó đến đâu, học lâu cũng biết,
Dốt đến đâu, học lâu cũng giỏi.
Tất cả mọi lý thuyết chỉ là màu xám,
Chỉ có cây đời mãi mãi xanh tươi.
Đi một ngày đàng, học một sàng khôn.
Ngọc bất trắc bất thành khí ( Ngọc không mài thì
không thành đồ dùng; con người phải có học, có
rèn luyện thì mới thành tài) Người không học như
ngọc không mài
Người có chí ắt phải nên, nhà có nền ắt phải
vững.
? Hãy xác đònh các luận điểm luận cứ cho đề bài
trên ?
I. Tìm hiểu đề:
* Đề bài: Từ hình ảnh người Lữ Khách trong
Bài ca ngắn đi trên bãi cát(Cao Bá Quát). Em suy
nghó như thế nào về con đường đời của mình ?
a. Phân tích đề:
- Đề trên có đònh hướng cụ thể không? Đề đó
thuộc kiểu bài nào: NL kiểu bài giải thích, phân
tích, chứng minh.
- Vấn đề cần nghò luận là gì: Vấn đề con đường
của người Lữ Khách và suy nghó của bản thân
về con đường của mình .
- Phạm vi dẫn chứng: lấy từ thực tiễn cuộc sống
và từ thực tế học tập của học sinh.
b. Lập dàn ý:
Học sinh giải thích các vấn đề sau:
Lđ1 - Lc1: Nghóa thực: Về những khó khăn, gian
truân, vất vả trên con đường tìm kiếm công
danh của bao người & người Lữ Khách trong
Bài ca ngắn đi trên bãi cát.
Lđ1 - Lc2: Nghóa tượng trưng: người đời đang tất
tả vì danh lợi. Cái mồi công danh lôi kéo con
người làm cho con người mê muội...
Học, hành thi cử để tìm kiếm công danh thời
nào cũng có, nhưng ở mỗi thời lại có điểm khác
nhau. Đó là1 quá trình kết chặt chẽ với nhau
không thể tách rời. Nó bổ sung cho nhau làm
hoàn thiện tri thức và nhân cách trong con
người.=> Kiến thức cần được vận dụng, triển
khai qua thực tiễn cuộc sống mới thực sự có giá
trò.
Lđ2 - Lc1: Con đường của người học sinh là gì?
Người hs sẽ làm gì ? Để đi trên con đường hiện
tại và tương lai.
Tại sao lại phải gắn kết giữa học và hành? Việc
gắn kết đó đã đem lại tác dụng gì?
Lđ2 - Lc2: Ý kiến của bản thân về vấn đề trên:
- Phương châm học đi đôi với hành là hoàn toàn
chính xác. Nếu chỉ học mà không thực hành thì
sẽ xa rời thực tiễn, và kiến thức có được sẽ chỉ
là lý thuyết suông;( Dẫn chứng từ thực tiễn cuộc
Trang: 52
Trường THPT Lê Hoàn – Đức Cơ
Giáo án chuan 11 Người soạn: Thanh Vũ Long
Gv trên cơ sở trên hướng dẫn các em sửa các lỗi
sai của mình và tiến hành viết thành bài văn
hoàn chỉnh.
? Trong bài viết các em thường gặp những khó
khăn gì ?
? Có em nào có cách khắc phục những khó khăn
mà bạn vừa nêu ra ?
Gv đọc những lỗi sai sau đó yêu cầu các em đưa
ra cách sửa.
Gv đọc các phần đã đánh dấu rõ các lỗi sai về
kiến thức, về kó năng lần lượt đọc các lỗi sai từ
đơn giản đến phức tạp. Đặc biệt dành nhiều thời
gian cho các lỗi sai về kó năng. Khi đọc cần chú
ý không nêu tên học sinh, đặc biệt là các em hay
có tính mặc cảm
Gv yêu cầu hs nêu cách sửa và chú ý cách sửa
đơn giả mà hiệu quả nhất, cho các em tự sửa bài
cho nhau. Sau đó Gv đònh hướng cách sửa và
chốt lại ở những đơn vò kiến thức quan trọng
nhất.
Thời gian còn lại Gv dành cho việc viết bài,
khuyến khính những em viết chưa được tốt bằng
cách viết lại theo những gợi ý trên
III. Củng cố dặn dò:
Gv chốt lại vấn đề từ sau việc trả bài:
- Các em cần nghiêm túc trong việc đánh giá lại
những mặt làm được và chưa làm được của bản
sống.).
Nếu chỉ thực hành mà không được học lý
thuyết, không được chỉ bày một cách hệ thống
(tất cả chỉ do tự mày mò... cũng có thể thành
công, nhưng điều đó là rất khó, nhát là trong
thời buổi hiện nay.)
Lđ2 - Lc3: Bài học rút ra từ vấn đề của người
Lữ Khách? Tất cả mọi thành công có được đều
do việc vận dụng một cách sáng tạo & có chọn
lọc giữa học và hành.
c. Viết bài cụ thể ( Học sinh viết lại bài trên cơ
sở những gợi ý trên.)
II. Nhận xét bài làm:
1. Ưu điểm:
- Đại đa số các em đã đáp ứng được yêu cầu đề
ra.(về cả nội dung và hình thức.)
- Một số bài viết tỏ ra nắm vững được kó năng
làm văn nghò luận xã hội, am hiểu được nhiều
vấn đề từ thực tế cuộc sống và việc học tập của
bản thân.
- Một số bài viết đã biết cách trích dẫn dẫn
chứng phong phú đa dạng, sinh động có chọn
lọc kó càng. Diễn đạt trôi chảy, hành văn mạch
lạc trong sáng...
2. Tồn tại: Bên cạnh những bài làm tốt thì vẫn
còn không ít các em không xác đònh đúng yêu
cầu đề ra,
- Cá biệt có những em không biết cách giải
thích. Hoặc không hiểu được vấn đề nào cần
phải giải thích & vấn đề nào không cần phải
giải thích.
- Đặc biệt có một số em lầm lẫn giữa vấn đề
học và hành với vấn đề lười biếng, dốt nát, mù
chữ...
III. Lỗi sai và sửa sai:
1. Lỗi sai: Về kiến thức: - Không giải thích được
nghóa thực và nghóa tượng trưng về người Lữ
Khách - Cao Bá Quát đã nhận ra sự trì trệ lạc
hậu của chế độ PK.
- Không phân biệt được việc vận dụng kiến thức
lý thuyết vào thực tiễn cuộc sống với việc học
chay, học đối phó...
- Không lấy được dẫn chứng, chỉ giải thích một
cách vòng vo, diễn nôm đề bài...
2. Lỗi sai về kó năng:
Trang: 53