Tải bản đầy đủ (.docx) (40 trang)

Quản trị quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu mặt hàng gỗ từ thị trường Đài Loan của công ty Đại Các

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (309.66 KB, 40 trang )

LỜI CẢM ƠN
Công ty TNHH Đại Các là công ty nhập khẩu nhiều mặt hàng từ thị trường Đài Loan
về kinh doanh tại thị trường Việt Nam. Hoàn thiện khóa luận tốt nghiệp với đề tài
“Quản trị quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu mặt hàng gỗ từ thị trường Đài Loan
của công ty Đại Các”, ngoài sự cố gắng của bản thân em, em đã nhận được sự giúp đỡ
nhiệt tình từ các thầy cô từ bộ môn “Quản trị tác nghiệp thương mại quốc tế, ban giám
hiệu trường Đại học Thương Mại, các anh chị và cô chú trong công ty TNHH Đại Các.
Em xin chân thành cảm ơn:


Các thầy cô trong ban giám hiệu nhà trường, các thầy cô giáo bộ môn Quản Trị tác
nghiệp thương mại quốc tế đã tạo điều kiện cho em được trực tiếp tiếp xúc với môi
trường kinh doanh thực tế, vận dụng được những kiến thức đã học để hoàn thành khóa

luận trong thời gian quy định.
• Đối với công ty TNHH Đại Các, đặc biệt là các cô chú và anh chị trong phòng xuất
nhập khẩu – nơi em thực tập đã nhiệt tình giúp đỡ, chỉ bảo và tạo điều kiện cho em rất
nhiều trong quá trình thực tập tại công ty.
• Em xin chân thành cảm ơn tới cô giáo – Ths Nguyễn Vi Lê đã tận tình giúp đỡ, sửa
chữa và bổ sung, đưa ra những lời khuyên giúp em hoàn thành khóa luận này.
Mặc dù đã rất cố gắng để hoàn thành khóa luận này nhưng do hạn chế về thời gian
cũng như kiến thức, kinh nghiệm nên bài làm sẽ không tránh khỏi những sai sót. Em
rất mong nhận được những nhận xét, đóng góp, chỉ bảo từ thầy cô giáo để em có thể
hoàn thiện bài khóa luận của mình.
Em xin chân thành cảm ơn!

MỤC LỤC


DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
Bảng / biểu đồ


Bảng 3.1
Bảng 3.2
Bảng 3.3
Bảng 3.4
Bảng 3.5
Biểu đồ 3.1
Biểu đồ 3.2
Biểu đồ 3.3
Biểu đồ 3.4
Biểu đồ 3.5
Biểu đồ 3.6
Bảng 3.7

Nội dung
Báo cáo kinh doanh của công ty từ năm 2012 -2014
Doanh thu từ hoạt động kinh doanh nội địa của
công ty
Kim ngạch nhập khẩu một số mặt hàng tiêu biểu
(2012 -2014)
Kim ngạch nhập khẩu tại thị trường Trung Quốc
Doanh thu của công ty từ dịch vụ vận tải (2012 2014)
Kết quả xin phép nhập khẩu tự động mặt hàng gỗ
của công ty TNHH Đại Các từ năm 2012- 2014
Thời gian mở L/C mặt hàng gỗ của công ty Đại Các
từ năm 2012- 2014
So sánh mức độ hoàn thành nghiệp vụ thủ tục hải
quan mặt hàng gỗ của công ty TNHH Đại Các từ
năm 2012-2014
Tỷ lệ số tờ khai được phân vào luồng xanh, vàng,
đỏ mặt hàng gỗ của công ty TNHH Đại Các từ năm

2012 -2014
Tình trạng nhận hàng của công ty từ 2012- 2014
Nguyên nhân xảy ra sai sót trong việc nhận hàng
của công ty từ năm 2012 -2014
So sánh việc thực hiện nghiệp vụ thanh toán L/C
của công ty từ năm 2012 - 2014

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
TNHH
XNK

Trách nhiệm hữu hạn
Xuất nhập khẩu


NK, XK
L/C
CIF
CFR
EXW
CIP
FAS
FOB
CPT
DDU
DDP
INCOTERMS

Nhập khẩu, xuất khẩu
Thư tín dụng

Tiền hàng, phí bảo hiểm và cước
Tiền hàng và cước
Giao tại xưởng
Cước và bảo hiểm trả tới đích
Giao dọc mạn tàu
Giao lên tàu
Cước phí trả tới đích
Giao hàng chưa nộp thuế
Giao hàng đã nộp thuế
Các điều khoản thương mại quốc tế

Chương 1: TỔNG QUAN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1 Tính cấp thiết của vấn đề nghiên cứu
Ngày nay với xu thế toàn cầu hóa, khu vực hóa nền kinh tế, sự phát triển của khoa
học công nghệ đã kéo theo sự phát triển mạnh mẽ của hoạt động kinh doanh quốc tế.
Không một quốc gia nào thực hiện chính sách đóng cửa mà có thể đem lại sự phát triển
cho đất nước mình. Việt Nam cũng không nằm ngoài xu thế đó. Đối với những nước
đang phát triền như Việt Nam, hoạt động thương mại quốc tế đóng một vai trò hết sức
to lớn trong sự phát triển kinh tế, xã hội của đất nước và sự lớn mạnh của các doanh
nghiệp hoạt động ngoại thương.


Đại Các là một công ty thiên về nhập khẩu và hoạt động trong lĩnh vực thương
mại quốc tế, vì vậy việc quản trị quy trình nhập khẩu có thể góp phần làm giảm chi phí
cho doanh nghiệp, nâng cao trình độ nghiệp vụ cho nhân viên…….
Do vậy, trong suốt quá trình thực tập cũng như làm việc tại phòng XNK của công
ty, bằng những kiến thức được trang bị trong những ngày nơi giảng đường cùng với
những trải nghiệm thực tế ở công ty, em đã quyết định chọn đề tài: “Quản trị quy trình
thực hiện hợp đồng nhập khẩu mặt hàng gỗ từ thị trường Đài Loan của công ty Đại
Các”

1.2 Tổng quan vấn đề nghiên cứu

Đề tài “Quản trị quy trình thực hiện hợp động nhập khẩu đối với mặt hàng gỗ từ
thị trường Đài Loan của công ty Đại Các” tập trung nghiên cứu đi sâu vào quy trình
thực hiện hợp đồng nhập khẩu và công tác quản trị quy trình thực hiện hợp đồng nhập
khẩu tại công ty TNHH Đại Các. Bên cạnh những thành tựu công ty đạt được, đề tài
cũng phản ánh những tồn tại của công tác quản trị quy trình nhập khẩu của công ty, từ
đó đưa ra nguyên nhân tồn tại và giải pháp khắc phục cũng như hoàn thiện hơn công
tác quản trị quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu tại công ty.
1.3 Mục đích nghiên cứu

- Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận cơ bản về quản trị quy trình thực hiện hợp đồng
nhập khẩu
- Khảo sát, tìm hiểu thực trạng quản trị quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu tại công
ty TNHH Đại Các trong phạm vi nghiên cứu.
- Đưa ra một số giải pháp, kiến nghị đối với công ty cũng như các cơ quan, ban ngành có
liên quan để hoàn thiện quy trình nhập khẩu gỗ từ thị trường Đài Loan của công ty
TNHH Đại Các.
1.4 Đối tượng nghiên cứu

Đề tài tập trung nghiên cứu công tác quản trị thực hiện hợp đồng nhập khẩu
của công ty TNHH Đại Các

─ Mặt hàng: gỗ
─ Thị trường : Đài Loan
1.5 Phạm vi nghiên cứu


Nhập khẩu là hoạt động phức tập và rộng lớn vì vậy em xin được tập trung vào
tìm hiểu về nghiệp vụ nhập khẩu cụ thể là hoạt động thực hiện hợp đồng nhập khẩu ở

công ty Đại Các với mặt hàng gỗ.
1.6 Phương pháp nghiên cứu
1.6.1 Phương pháp thu thập số liệu

a. Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp


Phương pháp quan sát, tổng kết thực tiễn. Trong quá trình thực tập tại công ty em đã
được trực tiếp thực hiện nghiệp vụ tác nghiệp thương mại quốc tế, sau đó ghi lại cụ thể
những công việc, phương pháp xử lý của họ khi thực hiện hợp đồng từ đó thu thập

được các thông tin phục vụ cho việc phân tích sau này.
 Phương pháp phỏng vấn trực tiếp: Trực tiếp tìm hiểu sâu về vấn đề mà mình cần phân
tích thông qua việc phỏng vấn các cán bộ trong phòng xuất nhập khẩu, phòng kế toán
nhằm mục đích nghiên cứu sâu hơn về đề tài và những thông tin giúp em hiểu sâu hơn
về nghiệp vụ.

b. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp
Nguồn thu thập số liệu nội bộ: báo cáo tài chính, báo cáo kết quả hoạt động sản



xuất kinh doanh các năm, các văn bản và quyết định của công ty
─ Tài liệu từ các đề tài nghiên cứu cấp trường, luận văn tốt nghiệp của các khóa
trước
Thu thập thông tin từ các website.



1.6.2. Phương pháp phân tích xử lý số liệu

a. Phương pháp phân tích xử lý số liệu thứ cấp
Với các dữ liệu thu thập được, em sử dụng 3 phương pháp phân tích: phương
pháp thống kê, phương pháp so sánh, phương pháp phân tích tổng hợp làm phương
pháp chính để phân tích dữ liệu.

b. Phương pháp phân tích xử lý số liệu sơ cấp
Mọi thông tin thu thập được từ việc phỏng vấn hay quan sát thực tiễn sẽ được
tổng hợp, thống kê thành bảng, sơ đồ, sau đó tiến hành phân tích

1.7.

Kết cấu của khóa luận


Ngoài lời mở đầu, mục lục, danh mục bảng biểu, sơ đồ, hình vẽ, danh mục từ viết
tắt, kết luận, các tài liệu tham khảo và phụ lục, khóa luận bao gồm bốn chương như
sau:
Chương 1: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Chương 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ QUY TRÌNH THỰC HIỆN HỢP
ĐỒNG NHẬP KHẨU
Chương 3: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG VIỆC QUẢN TRỊ HỢP ĐỒNG NHẬP
KHẨU MẶT HÀNG GỖ TẠI THỊ TRƯỜNG ĐÀI LOAN CỦA DOANH NGHIỆP
ĐẠI CÁC.
Chương 4: ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN VÀ ĐỀ XUẤT VỚI VẤN ĐỀ
NGHIÊN CỨU

Chương 2: MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUẢN TRỊ HỢP ĐỒNG
NHẬP KHẨU
2.1. Các khái niệm về quản trị hợp đồng nhập khẩu



2.1.1 Khái niệm về quản trị
Quản trị là tiến trình hoạch định, tổ chức, lãnh đạo và kiểm tra họat động của các
thành viên trong tổ chức, sử dụng các nguồn lực nhằm đạt đến sự thành công trong các
mục tiêu đề ra của doanh nghiệp.
2.1.2 Khái niệm về hợp đồng thương mại quốc tế
Theo Công ước Viên năm 1980: Hợp đồng ngoại thương là hợp đồng ký kết giữa
các bên có quốc tịch khác nhau hoặc có trụ sở thương mại ở các nước khác nhau. Theo
luật Việt Nam: Hợp đồng ký với thương nhân nước ngoài có nghĩa là một bên là
thương nhân Việt Nam một bên là thương nhân nước ngoài.

2.1.3 Đặc điểm của hợp đồng thương mại quốc tế


Các bên tham gia ký kết hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế là các thương nhân có

quốc tịch khác nhau và trụ sở thương mại ở các nước khác nhau.
• Hàng hóa đối tượng của hợp đồng được dịch chuyển từ nước nay sang nước khác
hoặc giai đoạn chào hàng và chấp nhận chào hàng có thể được thiết lập ở các nước
khác nhau.

• Nội dung của hợp đồng bao gồm các quyền và nghĩa vụ phát sinh từ việc chuyển
giao quyền sở hữu về hàng hóa từ người bán sang người mua ở các nước khác nhau.
• Đồng tiền thanh toán hợp đồng NK phải là ngoại tệ đối với ít nhất là một bên trong
quan hệ hợp đồng.
• Luật điều chỉnh hợp đồng là luật quốc gia, các điều ước quốc tế và các tập quán
quốc tế khác với thương mại và hàng hải.
2.2. Một số lý thuyết về quản trị quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu
2.2.1. Vai trò của quản trị quy trình hợp đồng nhập khẩu
Quản trị là hoạt động không thể thiếu trong mọi doanh nghiệp, mọi tổ chức. Hoạt

động quản trị là nhằm hướng tất cả mọi nguồn lực theo mục tiêu chung, giúp các bộ
phận phối hợp với nhau một cách hợp lý, khoa học trên cơ sở đó đạt được hiệu quả
cao.
Thực hiện hợp đồng nhập khẩu là thực hiện một chuỗi các công việc kế tiếp được
đan kết chặt chẽ với nhau. Thực hiện tốt một công việc làm cơ sở để thực hiện các


công việc tiếp theo và thực hiện cả hợp đồng. Tuy nhiên trong thực tế có nhiều vấn đề
nảy sinh trong quá trình thực hiện hợp đồng gây ra những thiệt hại về tài sản, gây mất
mát uy tín trong kinh doanh và nhiều thua thiệt khác mà lúc xây dựng hợp đồng không
thể lường trước được. Do vậy, quá trị quản trình thực hiện hợp đồng đóng một vai trò
quan trọng trong quá trình thực hiện hợp đồng.
2.2.2 Nội dung chủ yếu của hợp đồng thương mại quốc tế
Một hợp đồng nhập khẩu hay hợp đồng mua bán quốc tế thường có hai phần:
Những điều trình bày (representation) và các điều khoản về điều kiện (term and
conditions). Phần những điều trình bày người ta ghi rõ:
1.
2.
3.
4.
5.

Số hợp đồng (Contract No)
Địa điểm và ngày tháng ký kết hợp đồng.
Tên và địa chỉ của các đương sự.
Những định nghĩa dùng trong hợp đồng.
Cơ sở pháp lý để ký kết hợp đồng (Đấy có thể là hiệp định chính phủ ký kết ngày
tháng........, cũng như có thể là Nghị định thư ký kết giữa Bộ......nước.......với Bộ......
nước.... Chí ít người ta cũng nêu ra sự tự nguyện của hai bên khi ký kết hợp đồng.)
Nội dung chính của hợp đồng trình bày các điều khoản mà các bên cam kết thực

hiên. Một hợp đồng có thể có các điều khoản khác nhau tùy theo thỏa thận giữa các
bên. Một hợp đồng có thể có các điều khoản khác nhau tùy theo thỏa thuận giữa các
bên, tùy vào hàng hóa giao dịch…. Nhưng thông thường một hợp đồng thương mại
quốc tế nói chung và hợp đồng nhập khẩu nói riêng bao gồm các điều khoản sau:













Điều khoản tên hàng (Commodity)
Điều khoản chất lượng (Quality)
Điều khoản số lượng (Quantity)
Điều khoản giá cả ( Price)
Điều khoản về bao bì, ký mã hiệu (Packing and marking)
Điều khoản về thanh toán (payment)
Điều khoản về giao hàng ( Delivery/ Shipment)
Điều khoản về trường hợp miễn trách ( Force majeure acts of god)
Điều khoản khiếu nại (Claim)
Điều khoản bảo hành ( Warranty)
Điều khoản về phạt và bồi thường thiệt hại ( Penalty)



─ Điều khoản trọng tài (Arbitration)
Trên đây là những điều khoản cơ bản nhất của một hợp đồng nhập khẩu (hợp
đồng TMQT). Tuy nhiên, trong thực tế tùy thuộc vào từng trường hợp cụ thể, từng hợp
đồng nhất định mà có thể thêm một số điều khoản khác như: điều khoản bảo hiểm, điều
khoản vận tải, điều khoản cấm vận chuyển bán và các điều khoản khác...
2.3 Quy trình quản trị thực hiện hợp đồng nhập khẩu hàng hóa
2.3.1
Lập kế hoạch thực hiện hợp đồng nhập khẩu.

Thực hiện hợp đồng nhập khẩu là một quá trình phức tạp, có liên quan đến nhiều
bộ phận chức năng của doanh nghiệp, dễ xảy ra sai sót và rủi ro ảnh hưởng đến hiệu
quả kinh doanh của doanh nghiệp. Sau khi ký kết được hợp đồng nhập khẩu, các nhân
viên kinh doanh XNK cần tiến hành công việc đầu tiên đó là lập kế hoạch thực hiện
hợp đồng nhập khẩu bao gồm các công việc cần làm, thời điểm tiến hành, kết thúc,
trình tự, cách thức thực hiện, phân bố nguồn lực cho các công việc. Thông thường kế
hoạch thực hiện hợp đồng nhập khẩu bao gồm: kế hoạch thuê phương tiện vận tải, kế
hoạch mua bảo hiểm cho hàng hóa, kế hoạch làm thủ tục hải quan, kế hoạch nhận hàng
và kiểm tra hàng nhập khẩu, kế hoạch thanh toán…
Kế hoạch sau khi được lập ra sẽ được trình lên cấp lãnh đạo để xem xét, bổ sung
và phê duyệt trước khi đi vào thực hiện.
2.3.2
Tổ chức thực hiện hợp đồng
a. Xin giấy phép NK

Khi doanh nghiệp muốn nhập khẩu hàng hoá thì cần phải có giấy phép nhập khẩu
theo năm hoặc theo chuyến. Đây là một hình thức quản lý hoạt động nhập khẩu của
Nhà nước. Khi tham gia nhập khẩu bất cứ mặt hàng nào các doanh nghiệp cần phải biết
mặt hàng này có nằm trong diện được phép nhập khẩu hay không và nếu có thì hàng
hóa này có cần xin giấy phép nhập khẩu không. Điều này rất quan trọng và cơ bản vì
nó đảm bảo hoạt động nhập khẩu của doanh nghiệp là hợp pháp.

b.

Mở L/C
Thanh toán là một nội dung rất quan trọng trong hoạt động thương mại quốc tế.

Do tính chất của hợp đồng thương mại quốc tế luôn chứa đựng nhiều rủi ro, nên các


bên trong hợp đồng thương mại quốc tế luôn tìm cách thanh toán an toàn nhất. Thanh
toán bằng tín dụng chứng từ (L/C) đáp ứng được yêu cầu này. Đây là phương thức
thanh toán mà ngân hàng (ngân hàng mở tín dụng) theo yêu cầu của người xin mở tín
dụng trả tiền cho bên thứ ba khi xuất tình đầy đủ các chứng từ và mọi điều kiện đặt ra
đều được thực hiện đầy đủ.
c. Thuê phương tiện vận tải

Tuỳ thuộc vào các điều kiện mà các bên thoả thuận với nhau, nghĩa vụ vận
chuyển và hàng sẽ thuộc về bên mua hoặc bên bán. Căn cứ vào điều kiện cơ sở giao
hàng Incoterm của hợp đồng thương mại quốc tế:


Nếu điều kiện giao hàng là CFR, CIF, DES, DEQ, DDU, DDP thì bên xuất khẩu phải

thuê phương tiện vận tải.
─ Nếu điều kiện giao hàng là EXW, CIP, CPT, FAS, FOB thì bên nhập khẩu phải tiến
hành việc thuê phương tiện vận tải.
Khi thuê phương tiện vận tải phải dựa trên căn cứ thực tế hợp đồng TMQT như
điều kiện cơ sở giao hàng, quy định đặc điểm phương tiện vận tải, quy định mức bốc
dỡ, thưởng phạt bốc dỡ, căn cứ khối lượng hàng hóa và đặc điểm hàng hóa để đảm bảo
an toàn cũng như tối ưu hóa chi phí. Hiện nay, ở Việt Nam hầu hết hàng hóa XNK
được vận chuyển bằng đường biển.

d. Mua bảo hiểm hàng hóa

Tuỳ thuộc vào loại hàng hoá, loại phương tiện vận chuyển và điều kiện giao hàng
doanh nghiệp kinh doanh quốc tế phải phân tích nhu cầu bảo hiểm cho hàng hoá và lựa
chọn loại hình bảo hiểm cho phù hợp.
Theo pháp luật Việt Nam có 3 loại điều kiện bảo hiểm là:




Điều kiện A (bảo hiểm mọi rủi ro)
Điều kiện B (bảo hiểm có tổn thất riêng)
Điều kiện C (bảo hiểm mọi tổn thất)
“Được sắp xếp theo mức giảm dần của phạm vi bảo hiểm.”
Công ty xác định loại hình bảo hiểm: gồm có hợp đồng bảo hiểm chuyến và hợp

đồng bảo hiểm bao. Khi đã lựa chọn được điều kiện, loại hình bảo hiểm, tiến hành lựa


chọn công ty bảo hiểm và đàm phán ký kết hợp đồng bảo hiểm, thanh toán phí bảo
hiểm nhận đơn bảo hiểm hoặc giấy chứng nhận bảo hiểm.
e. Thanh toán

Hiện nay có nhiều phương thức thanh toán quốc tế khác nhau như: Thanh toán
bằng L/C, thanh toán bằng cách ghi sổ, thanh toán bằng phương thức nhờ thu, phương
thức chuyển tiền, bằng thư uỷ thác mua, thư bảo đảm trả tiền. Tuỳ vào quan hệ giữa
các doanh nghiệp và điều kiện riêng của các doanh nghiệp, có thể lựa chọn một trong
các phương thức thanh toán trên.

f. Làm thủ tục hải quan

Là các thủ tục cần thiết mà các doanh nghiệp nhập khẩu phải làm với cơ quan Hải
quan.
Quá trình làm thủ tục hải quan bao gồm các bước sau:
Bước 1: Khai và nộp tờ khai hải quan
Người khai hải quan phải khai và nộp tờ khai hải quan đối với hàng hóa nhập
khẩu trong vòng 30 ngày kể từ ngày hàng hóa đến cửa khẩu.
Bước 2: Xuất trình hàng hóa
Hàng hóa nhập khẩu phải được sắp xếp trật tự, thuận tiện cho hải quan kiểm tra
thực tế hàng hóa, đối chiếu giữa tờ khai hải quan của chủ hàng với hàng hóa thực tế về
tất cả các thông tin trên tờ khai hải quan. Chủ hàng phải chịu chi phí và nhân công về
việc mở, đóng gói các kiện hàng.
Bước 3: Nộp thuế và thực hiện các quyết định của hải quan
g. Nhận hàng và kiểm tra hàng

Khi hàng hoá chuyển từ nước người bán sang nước người mua, các bên tuỳ theo
nghĩa vụ của mình mà thực hiện việc giao nhận hàng theo đúng các quy định đã thoả
thuận trong hợp đồng. Có nhiều phương tiện để nhận hàng nhập khẩu: nhận hàng từ tàu
biển, nhận hàng chuyên chở bằng container, bằng đường sắt, đường bộ và đường hàng
không trong đó mỗi phương thức vận chuyển có quy định riêng. Trong quá trình giao


nhận cần có sự kiểm tra kỹ lưỡng hàng hoá, tránh những rủi ro về giao hàng không phù
hợp với hợp đồng, giao hàng thừa, thiếu hoặc không đúng quy cách phẩm chất…
h. Khiếu nại và giải quyết khiếu nại (nếu có)

Khiếu nại là phương pháp giải quyết các phát sinh trong quá trình thực hiện hợp
đồng, bằng cách các bên trực tiếp thương lượng nhằm đưa ra các giải pháp mang tính
pháp lý thỏa mãn hoặc không thỏa mãn các yêu cầu của bên khiếu nại.
Để khiếu nại, người khiếu nại phải lập hồ sơ khiếu nại bao gồm: Đơn khiếu nại,
bằng chứng về sự vi phạm và các chứng từ khác có liên quan. Khi nhận được hồ sơ

khiếu nại, bên bị khiếu nại cần nghiêm túc, nhanh chóng nghiên cứu hồ sơ tìm các giải
2.3.3

pháp để giải quyết một cách thỏa đáng nhất.
Giám sát và điều hành thực hiện hợp đồng nhập khẩu

a. Giám sát thực hiện hợp đồng nhập khẩu
Phạm vi của giám sát là giám sát cả nội dung và thời gian tiến hành công việc,
giám sát cả công việc của mình và công việc của đối tác trong quá trình thực hiện hợp
đồng. Mục đích của giám sát là để các công việc thực hiện hợp đồng của cả hai bên xảy
ra theo đúng nội dung và thời gian, hạn chế được rủi ro tranh chấp.


Nội dung giám sát hợp đồng:
Giám sát hợp đồng là thực hiện kiểm tra tình hình thực hiện hợp đồng ở các nội

dung sau: khối lượng, chất lượng hàng hóa, bao bì hàng hóa, chỉ định tàu, cảng, mua
bảo hiểm, lịch giao hàng, giá cả hàng hóa, thanh toán, bảo hành, khiếu nại

• Các phương pháp giám sát hợp đồng:
Để tiến hành giám sát hợp đồng người ta sử dụng một loạt các phương pháp như:
Hồ sơ theo dõi hợp đồng, phiếu giám sát hợp đồng, phiếu chỉ số giám sát hợp đồng và
các phương pháp sử dụng máy điện toán, máy vi tính.

b. Điều hành quá trình thực hiện hợp đồng
Điều hành hợp đồng phải tập trung giải quyết các vấn đề sau:
-

Sự thay đổi về quy định chất lượng hàng hóa trong hợp đồng.
Cách giải quyết khi hàng giao không phù hợp với quy định trong hợp đồng.

Tùy chọn số lượng


-

Lịch giao hàng
Điều chỉnh giá
Các điều khoản thanh toán
Hợp đồng vận tải
Hợp đồng bảo hiểm
Giải quyết các khiếu nại và tranh chấp: Khi các tình huống trong quá trình thực
hiện hợp đồng phát sinh, các nhà quản lý phải nhận dạng được các tình huống và các
thông tin, dữ liệu cần thiết. Từ đó, căn cứ vào tình hình thực tế tiến hành phân tích, đưa
ra các phương án có thể có và lựa chọn các phương án tối ưu nhất để giải quyết các
tình huống.

2.4

Quy trình quản trị thực hiện hợp đồng mặt hàng gỗ tại thị trường Đài Loan

Công ty thường nhập khẩu mặt hàng gỗ theo điều kiện CIF Incoterms 2010 và thanh
toán theo phương thức L/c nên ta có quy trình gồm những bước sau:
2.4.1. Lập kế hoạch thực hiện hợp đồng nhập khẩu của công ty TNHH Đại Các
Quy trình lập kế hoạch của công ty được thực hiện như sau: Sau khi hợp đồng
nhập khẩu được ký kết, nhân viên xuất nhập khẩu của công ty sẽ tiến hành thu thập
thông tin đồng thời phân tích lại các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình thực hiện hợp
đồng như các quy định, chính sách của Nhà nước; các quy định về hải quan, về giấy
phép, kiểm dịch và giao nhận hàng hóa; nguồn lực hiện có của công ty và nghiên cứu,
phân tích các nội dung của hợp đồng. Tiếp theo, nhân viên xuất nhập khẩu tiến hành
lập kế hoạch bao gồm: Các công việc cần làm, thời điểm tiến hành – kết thúc, cách

thức thực hiện và phân bổ các nguồn lực cho các công việc cụ thể.
2.4.2. Tổ chức thực hiện hợp đồng nhập khẩu của công ty TNHH Đại Các

a. Xin giấy phép nhập khẩu
Mặt hàng gỗ của công ty nằm trong danh mục phải có giấy phép nhập khẩu tự
động khi làm thủ tục nhập khẩu nên thông thường công ty sẽ tiến hành xin giấy phép
nhập khẩu tự động tại Bộ Công Thương trước khi hàng về đến cảng nhập 30 ngày.
Sau khi hợp đồng được ký kết và L/C đã được mở , nhân viên chứng từ sẽ tiến
hành chuẩn bị các giấy tờ cần thiết gửi đến Bộ Công Thương để xin giấy phép nhập
khâu tự động bao gồm:


1.
2.
3.
4.
5.
6.
7.

Đơn đăng ký nhập khẩu tự động:02 bản chính
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh : 01 bản sao
Hợp đồng nhập khẩu: 01 bản sao
Hóa đơn thương mại: 01 bản sao
L/c hoặc chứng từ thanh toán : 01 bản sao
Vận tải đơn: 01 bản sao
Giấy ủy quyền: 01 bản sao ( trường hợp không phải giám đốc ký chứng từ)

b. Mở L/c
Sau khi hợp đồng được ký kết, có yêu cầu từ đối tác Đài Loan thì phòng XNK sẽ

soạn ra yêu cầu mở L/C và chuyển hồ sơ mở L/C cho phòng Kế toán. Phòng Kế toán sẽ
căn cứ vào tình hình sử dụng vốn của công ty và các điều khoản của hợp đồng để tiến
hành mở L/C theo thời hạn đã lựa chọn từ trước tại ngân hàng Ngân hàng TMCP Sài
Gòn Thương Tín (Sacombank). Tùy theo từng lô hàng, từng hợp đồng và điều kiện
thực tế mà thời gian mở L/C khác nhau nhưng thông thường thời hạn này là khoảng
15-20 ngày sau khi ký hợp đồng.Và mức ký quỹ thông thường là 10-20% giá trị hợp
đồng – được đánh giá là mức ký quỹ hợp lý. Trong trường hợp tài khoản của công ty
tại ngân hàng không đủ tiền so với mức ký quỹ thì công ty sẽ làm đơn xin mua ngoại tệ
để ký quỹ mở L/C kèm theo bản báo cáo kế hoạch trả nợ cùng các phương án kinh
doanh.
Để tiến hành mở L/C, công ty phải chuẩn bị các giấy tờ cần thiết gồm:

- Đơn xin mở L/C,
- 01 bản sao hợp đồng nhập khẩu,
- 02 ủy nhiệm chi gửi tới ngân hàng (trong đó 01 ủy nhiệm chi để ký quỹ theo
quy định về việc mở L/C của ngân hàng, 01 ủy nhiệm chi để trả chi phi cho
ngân hàng về việc mở L/C gồm thủ tục phí mở L/C là 0.15% trị giá L/C cùng
với 30USD điện phí để ngân hàng giao dịch với đối tác. )
Đối với L/C trả chậm, công ty cần chuẩn bị thêm phương án kinh doanh hàng
NK, phương án thanh toán, đơn xin bảo lãnh và cam kết trả nợ. Sau khi L/C được mở,
ngân hàng sẽ thông báo và gửi bản sao L/C cho công ty, công ty kiểm tra nội dung L/C
nếu có sai sót phải tiến hành sửa đổi ngay. Sau khi hoàn tất việc mở L/C, ngân hàng mở


L/C sẽ gửi L/C cho bên đối tác Đài Loan, bên Đài Loan sẽ tiến hành giao hàng và gửi
bộ chứng từ cho công ty theo yêu cầu trong L/C.

c.

Mua bảo hiểm hàng hóa


Thông thường hàng hóa nhập khẩu của công ty được chuyên chở bằng tày biển
nên rủi ro rất cao. Vì vậy phải tiến hành mua bảo hiểm cho hàng hóa nhập khẩu. Đa
phần công ty đều ký kết hợp đồng ngoại thương theo điều kiện thương mại quốc tế CIF
nên theo CIF thì việc mua bảo hiểm sẽ do bên xuất khẩu chịu trách nhiệm và hiện tại
công ty sẽ yêu cầu bên xuất khẩu phải mua theo điều kiện A (all risks) và công ty bảo
hiểm phải là công ty có chi nhánh tại Việt Nam để thuận tiện nếu có rủi ro xảy ra.
d. Thanh toán

Thanh toán là một nội dung rất quan trọng trong hợp đồng TMQT. Do tính chất
của hợp đồng TMQT luôn chứa đựng nhiều rủi ro hơn các hợp đồng nội địa do vậy
công ty và các đối tác Đài Loan thỏa thuận sử dụng phương thức thanh toán L/C vì tính
chất an toàn của nó so với các phương thức thanh toán khác. Phương thức thanh toán
chủ yếu của công ty là thư tín dụng chứng từ (L/C), cụ thể là L/C không hủy ngang.
e. Làm thủ tục hải quan
Thông quan hàng hóa nhập khẩu là khâu quan trọng nhất của nghiệp vụ tổ chức
thực hiện hợp đồng ngoại thương. Đa phần hàng hóa của công ty đều nhập từ Cảng Hải
Phòng. Kể từ ngày 01/01/2011, tất cả mọi lô hàng nhập khẩu của công ty đều thực hiện
thủ tục Hải quan điện tử thay cho hình thức khai báo Hải quan truyền thống trước đây.
Thời hạn khai báo và làm thủ tục hải quan điện tử đối với hàng hóa nhập khẩu là 30
ngày kể từ khi hàng hóa đến cửa khẩu nhập (theo quy định tại chương 2 điều 18 Luật
Hải Quan).
Sau khi hàng hóa được đưa lên tàu xuất khẩu về Việt Nam thì người bán sẽ fax
hoặc email cho bên công ty, và sẽ có giấy báo (tàu) đến thông báo cho công ty biết chi
tiết về lô hàng cũng như thời gian, địa điểm mà hàng sẽ về đến Việt Nam kèm theo yêu
cầu công ty đến nhận hàng và nộp lệ phí
Các chứng từ cần thiết để nhận lệnh giao hàng (Delivery Order) cũng được ghi
chú rõ trong Giấy báo (tàu) đến. Các chứng từ này Ngân hàng bên bán sẽ gửi cho Ngân



hàng của công ty Đại Các trước khi hàng về một thời gian để công ty/ ngân hàng có thể
kiểm tra và thông báo điều chỉnh nếu phát hiện lỗi của chứng từ. Muốn có chứng từ
này thì công ty phải nộp tiền để Ngân hàng của công ty thực hiện hoạt động ký hậu,
chuyển giao quyền nhận hàng lại cho công ty.
Sau khi có được quyền nhận hàng, công ty sẽ tiến hành làm thủ tục Hải quan cho
lô hàng nhập khẩu đó. Phòng kế toán tiến hành làm thủ tục để ngân hàng kí hậu vận
đơn. Sau đó, nhân viên chứng từ sẽ tiến hành khai báo tờ khai Hải quan điện tử cho lô
hàng đó và tập hợp bộ chứng từ đầy đủ để bàn giao công ty giao nhận mang ra cảng
làm thủ tục thông quan sau khi tờ khai được cấp số và phân luồng. Bộ hồ sơ bao gồm:






Tờ khai hải quan điện tử và tờ khai trị giá: 02 bản chính
Hợp đồng ngoại thương: 01 bản sao
Hóa đơn thương mại: 01 bản chính
Bản kê chi tiết hàng hóa: 01 bản chính
Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa ( đối với hàng hóa được hưởng thuế nhập

khẩu ưu đãi) : 01 bản chính
• Giấy đăng ký kiểm tra chất lượng hàng hóa : 01 bản chính
Đối với giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và giấy chứng nhận đăng ký mã số
kinh doanh XNK thì trên thực tế công ty chỉ xuất trình lần đầu khi làm thủ tục tại Chi
cục Hải quan đó.
Khi tờ khai đã được đăng ký, hệ thống tự động phân luồng, gồm 3 luồng xanh,
vàng, đỏ:

• Đối với các tờ khai luồng xanh:

- Trường hợp số thuế phải nộp bằng 0: Hệ thống tự động cấp phép thông quan
(trong thời gian dự kiến 03 giây) và xuất ra cho người khai “Quyết định thông quan
hàng hóa nhập khẩu”.
- Trường hợp số thuế phải nộp khác 0:
+ Trường hợp đã khai báo nộp thuế bằng hạn mức hoặc thực hiện bảo lãnh
(chung, riêng): Hệ thống tự động kiểm tra các chỉ tiêu khai báo liên quan đến hạn mức,
bảo lãnh, nếu số tiền hạn mức hoặc bảo lãnh lớn hơn hoặc bằng số thuế phải nộp, hệ
thống sẽ xuất ra cho người khai “chứng từ ghi số thuế phải thu” và “Quyết định thông
quan hàng hóa nhập khẩu”. Nếu số tiền hạn mức hoặc bảo lãnh nhỏ hơn số thuế phải
nộp, hệ thống sẽ báo lỗi.


+ Trường hợp khai báo nộp thuế ngay (phòng Kế toán sẽ chuyển khoản, nộp tiền
mặt tại cơ quan hải quan....): Hệ thống xuất ra cho người khai “Chứng từ ghi số thuế
phải thu”. Khi nhân viên đã thực hiện nộp thuế, phí, lệ phí và hệ thống VNACCS đã
nhận thông tin về việc nộp thuế, phí, lệ phí thì hệ thống xuất ra “Quyết định thông quan
hàng hóa”.

• Đối với các tờ khai luồng vàng, đỏ:
- Nhân viên nhận phản hồi của hệ thống về kết quả phân luồng, địa điểm, hình
thức, mức độ kiểm tra thực tế hàng hoá; thường là 10% lô hàng của công ty
- Nộp hồ sơ giấy để cơ quan hải quan kiểm tra chi tiết hồ sơ; chuẩn bị các điều
kiện để kiểm tra thực tế hàng hoá;
- Các khoản thuế, lệ phí phải nộp (nếu có) bao gồm thuế nhập khẩu, thuế GTGT
và các chi phí khác sẽ được Phòng Kế toán tài chính chuyển cho Kho bạc Nhà nước và
công ty luôn cố gắng hoàn thành các nghĩa vụ này đúng thời hạn quy định giúp cho
100% hàng hóa của công ty được thông quan.

f. Nhận hàng và kiểm tra hàng
 Nhận hàng nhập khẩu

Khi nhận được thông báo hàng đã về cảng (chủ yếu cảng nhận là cảng Hải
Phòng), nhân viên XNK của công ty sẽ chuẩn bị các công tác cần thiết để có thể nhận
hàng. Bao gồm các nội dung chuẩn bị chứng từ đi nhận hàng, ký hợp đồng ủy thác cho
cơ quan vận tải ở cảng, tiến hành nhận hàng. Hàng hóa sau đó được đưa về hệ thống
kho bãi tại trụ sở của công ty. Các bước nhận hàng bao gồm:
-

Chuẩn bị các chứng từ để nhận hàng như vận đơn, lệnh giao hàng, bản kê khai hàng

-

hóa, hợp đồng mua bán hàng hóa
Xác nhận với cảng dỡ hàng về kế hoạch nhận hàng, cơ cấu mặt hàng, điều kiện kỹ

-

thuật khi bốc dỡ.
Cung cấp các tài liệu, chứng từ cho việc giao nhận hàng hoá.
Tiến hành nhận hàng: Kiểm tra mặt hàng về số lượng, chủng loại, tên hàng, kích thước,

-

chất lượng, bao bì, mã hiệu so với hợp đồng nhập khẩu.
Thanh toán chi phí giao nhận, bốc xếp, bảo quản hàng cho phía cảng dỡ hàng

 Kiểm tra hàng nhập khẩu:


Các nhân viên và chuyên viên của công ty căn cứ vào hợp đồng đã ký kết (Các
tiêu chuẩn áp dụng, các tài liệu kỹ thuật, catalogue…đã ghi trong hợp đồng) cùng với

kinh nghiệm, hiểu biết về mặt hàng của công ty để kiểm tra hàng hóa. Đối với những lô
hàng có độ phức tạp cao hoặc nghi ngờ có sai sót công ty sẽ thuê các tổ chức giám định
chuyên nghiệp. Khi xảy ra những sai sót tương đối nghiêm trọng, công ty sẽ mời bên
thứ ba – công ty Vinacontrol giám định để đưa ra kết quả chính xác, làm bằng chứng
cho việc khiếu nại (nếu có) sau này.
g.

Khiếu nại và giải quyết khiếu nại (nếu có)
Đa số hàng nhập khẩu về của công ty đều rất ít xảy ra rủi ro nên tranh chấp cũng
là không đáng kể. Thông thường, người mua khiếu nại người bán trong các trường hợp
sau:




Giao hàng không đúng số lượng, trọng lượng, quy cách.
Hàng giao không đúng phẩm chất, nguồn gốc như hợp đồng quy định.
Bao bì, ký mã hiệu sai quy cách không phù hợp với điều kiện vận chuyển, bảo

quản làm hàng hóa bị hư hỏng trong quá trình vận chuyển.
─ Giao hàng chậm, cách thức giao hàng sai so với thỏa thuận giữa hai bên như:



chuyển tải hàng hóa, giao hàng từng phần.
Không giao hàng mà không phải do trường hợp bất khả kháng gây ra.
Không giao hoặc giao chậm tài liệu kỹ thuật không thông báo hoặc thông báo
chậm việc hàng đã giao lên tàu, không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ
các nghĩa vụ khác.
Công ty thống nhất chủ trương giải quyết bằng phương pháp thương lượng trực


tiếp giữa hai bên. Điều này giúp công ty không phải tốn nhiều thời gian tiền bạc, đồng
thời không tạo ra những căng thẳng trong quan hệ giữa hai bên. Nếu hai bên không giải
quyết được bằng thỏa thuận, thương lượng giữa hai bên thì lấy trọng tài quốc tế như
thỏa thận trong hợp đồng để phân xử.
2.4.3 Giám sát quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu của công ty TNHH
Đại Các

a. Giám sát thực hiện hợp đồng nhập khẩu
Công ty giám sát hợp đồng thông qua các nội dung sau:




Khối lượng hàng hóa: Các chủng loại hàng nhập khẩu, số lượng từng loại hàng hóa,

phạm vi lựa chọn về số lượng.
─ Chất lượng hàng hóa: Sự tuân thủ về chất lượng, thời gian, địa điểm giám định chất
lượng, chỉ định cơ quan giám định.
─ Bao bì hàng hóa: Loại và chất lượng bao bì, người cung cấp bao bì, thời gian và địa


điểm cung cấp bao bì.
Chỉ định tàu, cảng: Đặc điểm của tàu, thời gian cập cảng để nhận hàng, địa điểm đến

nhận hàng, đặc điểm của tuyến đường vận chuyển.
─ Mua bảo hiểm: Giám sát thời gian mua bảo hiểm, mức bảo hiểm, giá trị bảo hiểm, địa
điểm mua bảo hiểm, hình thức mua bảo hiểm, giấy chứng nhận bảo hiểm.
─ Lịch giao hàng: Lịch trình giao hàng, thời hạn giao hàng, số lần gioa hàng, thông báo
giao hàng, các điều kiện về cảng, thời điểm dự tính tàu đến nơi…

─ Các chứng từ cần thiết để xuất trình hải quan và các thủ tục khác: Thời điểm xuất trình
chứng từ, khai và nộp hồ sơ hải quan…
─ Giá cả hàng hóa: Thời điểm và địa điểm đàm phán nếu là giá để ngỏ, thông tin và dữ


liệu cần thiết để đàm phán lại giá.
Thanh toán: Theo dõi tiến độ thanh toán, các chứng từ cần trong thanh toán, tời hạn

thanh toán, hình thức thanh toán…
─ Bảo hành: Thời gian bảo hành, địa điểm bảo hành, nội dung và phạm vi trách nhiệm
bảo hành, số lượng và khuyết tật bảo hành.
─ Khiếu nại: Thời gian khiếu nại, đơn khiếu nại, chứng từ cần lập khi khiếu nại, giải
quyết khiếu nại.
Để tiến hành giám sát hợp đồng công ty sử dụng một số phương pháp như: Hồ sơ
theo dõi hợp đồng, phiếu giám sát hợp đồng, phiếu chỉ số giám sát hợp đồng và các
phương pháp sử dụng máy điện toán, máy vi tính.

b. Điều hành quá trình thực hiện hợp đồng
Khi có các tình huống xảy ra trong quá trình thực hiện hợp đồng phát sinh, căn cứ
vào tình hình thực tế tiến hành phân tích, đưa ra các phương án có thể có và lựa chọn

-

các phương án tối ưu nhất để giải quyết các tình huống.
Các tình huống thường xảy ra:
Sự thay đổi về quy định chất lượng hàng hóa trong hợp đồng.
Cách giải quyết khi hàng giao không phù hợp với quy định trong hợp đồng.
Tùy chọn số lượng
Lịch giao hàng



-

Điều chỉnh giá
Các điều khoản thanh toán
Hợp đồng vận tải
Hợp đồng bảo hiểm

Chương 3: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG VIỆC QUẢN TRỊ HỢP ĐỒNG
NHẬP KHẨU MẶT HÀNG GỖ TẠI THỊ TRƯỜNG ĐÀI LOAN CỦA DOANH
NGHIỆP ĐẠI CÁC
3.1.
Giới thiệu về doanh nghiệp
3.1.1. Khái quát về công ty Đại Các
• Tên đầy đủ : Công ty trách nhiệm hữu hạn Đại Các
• Tên giao dịch quốc tế : Dai Cac Co.LTD
• Thời gian thành lập: 24/03/2010
• Loại hình doanh nghiệp: Công ty Trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên
• Trụ sở chính: Số 1,Yết Kiêu, Phường Ka Long, TP Móng Cái, Quảng Ninh
• Mã số thuế: 5701341254
• Fax : 033-3886588
• Điện thoại : 033-3886118
• E-mail :
Công ty TNHH Đại Các kinh doanh trên rất nhiều lĩnh vực trong đó tập trung vào
hai hoạt động chính:

 Hoạt động nhập khẩu: nhập khẩu đa dạng các mặt hàng ví dụ như gỗ, các mặt hàng
nội thất, máy móc từ Đài Loan…. với mục đích để kinh doanh chủ yếu là bán buôn
và bán lẻ.
 Dịch vụ hỗ trợ vận tải: các hoạt động liên quan trực tiếp hoặc không trực tiếp đến

vận tải đường thủy, đường sắt và đường bộ, các hoạt động bốc dỡ, lưu kho, lưu bãi

Hiện nay, công ty có quy mô khoảng 38 nhân viên, là những người thông minh,
có đầu óc sáng tạo và giàu kinh nghiệm. Nhân lực của công ty đều có trình độ cao đẳng


trở lên, công ty coi nhân lực là nguồn tài nguyên lớn nhất của mình, do vậy ngoài
những chính sách trả lương thông thường,công ty còn tổ chức thêm nhiều buổi trao đổi,
tào tạo và nâng cao chất lượng đội ngũ nhân viên. Nguồn nhân lực của công ty ngày
càng đạt chất lượng cao hơn.
Cùng với nguồn nhân lực giàu kinh nghiệm, nguồn tài chính của công ty cũng rất
ổn định, đảm bảo hoạt động kinh doanh của công ty. Vốn điều lệ ban đầu của công ty:
20.000.000.000 VND (Hai mươi tỷ đổng)
Trong đó:

 Bà N.T.H.Trang góp 2.000.000.000, chiếm 10% vốn điều lệ
 Bà D.M.Hue góp 6.000.000.000, chiếm 30% vốn điều lệ
 Bà N.T.T.Ha góp 8.000.000.000, chiếm 40% vốn điều lệ
 Ông C.V.Hung góp 4.000.000.000, chiếm 30% vốn điều lệ
3.1.2. Khái quát hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty Đại Các
Qua 5 năm hình thành và hoạt động, công ty đã ngày càng có được chỗ đứng trên
thị trường, các mặt hàng được đánh giá cao và được khách hàng ưa chuộng. Sau đây là
bảng tổng kết doanh số, lợi nhuận cụ thể của công ty trong 3 năm qua như sau:
Bảng 3.1 Báo cáo kinh doanh của công ty từ năm 2012 -2014
Đơn vị: VND
Năm
Chỉ tiêu
Doanh thu (VND)
Lợi nhuận (VND)


2012
1.468.243.150
198.860.350

2013
2.085.904.375

2014
2.582.199.464

448.340.927

495.806.512

Nguồn: Phòng Tài Chính – Kế toán
Theo bảng số liệu trên ta có thể thấy, kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong
3 năm qua rất khả quan, doanh thu và lợi nhuận đều tăng liên tục đây là một thành
công đối với một doanh nghiệp khá non trẻ như công ty Đại Các

c.

Hoạt động kinh doanh nội địa của công ty Đại Các


 Bán buôn : Doanh nghiệp cung cấp nhiều chủng loại, mặt hàng rất đa dạng thường là

những mặt hàng phụ tùng phụ trợ cho các loại xe như xe máy,ô tô, linh kiện điện tử,
thiết bị phần mềm ,vật liệu …
 Bán lẻ: Ngoài bán buôn, doanh nghiệp còn bán lẻ các mặt hàng thực phẩm, đồ uống,
đồ gia dụng, thiết bị nghe nhìn, băng đĩa, thiết bị, dụng cụ thể thao….

Bảng 3.2 Doanh thu từ hoạt động kinh doanh nội địa của công ty (2012-2014)
Đơn vị: VND
Năm
Chỉ tiêu

2012

Doanh thu

1.256.150.414,5

Lợi nhuận

187.463.814,6

2014

Tăng
trưởng

1.808.043.278 43,94%

2.293.062.379

26,83%

298.836.954,1 59,41%

337.102.326


12,8%

2013

Tăng
trưởng

Nguồn: Phòng Tài chính – Kế toán
Đây được xem là mảng kinh doanh chính của công ty, đóng góp to lớn vào tổng
doanh thu cũng như lợi nhuận của công ty. Qua bảng trên ta có thể thấy sự tăng trưởng
đều qua các năm (2012-2014), thể hiện một sự ổn định trong việc quản trị cũng như
kinh doanh của công ty. Sự tăng trưởng về mặt doanh thu từ năm 2012- 2013 (43,94%)
rất lớn, đó là do nguyên nhân công ty đã dần có được vị trí trong lòng khách hàng,
khách hàng bắt đầu tin tưởng và tiêu dùng sản phẩm của công ty đồng thời với đó là
nền kinh tế có chiều hướng hồi phục sau khủng hoảng kinh tế, nhờ vậy tác động rất tốt
đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Tiếp theo đó, tốc độ tăng trưởng về mặt
doanh thu của doanh nghiệp tiếp tục tăng vào năm 2014 (26,83%) và lợi nhuận
(12,8%), mức tăng trưởng đều và ổn định, một tín hiệu tốt cho hoạt động kinh doanh
của công ty

d. Hoạt động Thương mại quốc tế của doanh nghiệp
 Hoạt động nhập khẩu


Thị trường và quy mô
Công ty nhập khẩu các sản phẩm từ Đài Loan – Trung Quốc với mục đích kinh
doanh chính vì thế doanh nghiệp thường xuyên phải nhập khẩu với số lượng lớn và liên


tục, các mặt hàng nhập khẩu có thể lên tới hàng trăm, hàng nghìn mặt hàng, do vậy

dưới đây là một số mặt hàng tiêu biểu mà công ty hay nhập khẩu
Bảng 3.3 Kim ngạch nhập khẩu một số mặt hàng tiêu biểu (2012 -2014)
Đơn vị: USD
STT

Mặt
hàng

Kim ngạch nhập khẩu

2012

2013

Tăng
trưởng 2014

Tăng
trưởng

1

Đồ nội
thất

9364,574

11412,961

21,87%


12421,153

8,83%

2

Linh
kiện
điện tử

10223,33

12281,102

20,13%

13356,207

8,75%

3

Bộ phận 543,0606
phụ trợ
của xe
có động

Nông,
568,5241

lâm sản
nguyên
liệu

552,25

1,7%

567,212

2,71%

641,90

12,91%

712,584

11,01%

4

Nguồn: Phòng Tài chính – Kế toán
Bảng 3.4: Kim ngạch nhập khẩu tại thị trường Trung Quốc
Đơn vị: USD
Kim
ngạch
NK

2012

20699,488
7

2013
24888,213

Tăng trưởng
20,38%

2014
27057,156

Tăng trưởng
8,7%


Nguồn: Phòng Tài chính – Kế toán

 Dịch vụ vận tải
Công ty có hệ thống kho bãi riêng – kho thường, sử dụng và khai thác đều là
những kho kiên cố, có hệ thống bảo vệ hoàn chỉnh bằng camera, ngoài ra công ty có
cung cấp thêm một số dịch vụ như bốc xếp, xếp dỡ hàng hóa trên phương tiện vận tải
hoặc tại cảng (trừ hàng không)
Các dịch vụ vận tải mà công ty cung cấp:








Vận tải hàng hóa bằng đường bộ
Kho bãi và lưu giữ hàng hóa
Hoạt động dịch vụ hỗ trợ trực tiếp cho vận tải đường sắt và đường bộ
Hoạt động dịch vụ hỗ trợ trực tiếp cho vận tải đường thủy
Bốc xếp hàng hóa ( loại trừ : bốc xếp hàng hóa cảng hàng không )
Hoạt động dịch vụ hỗ trợ khác liên quan đến vận tải ( loại trừ hoạt động dịch

vụ hỗ trợ cho vận tải hàng không )
 Hoạt động dịch vụ hỗ trợ kinh doanh khác…
Như vậy doanh nghiệp có thể tận dụng, được tối đa nguồn lực về nhà kho, bãi
chứa và các dịch vụ hỗ trợ vận chuyển, để cung ứng cho doanh nghiệp cũng như cho
khách hàng sử dụng dịch vụ.
Bảng 3.5: Doanh thu của công ty từ dịch vụ vận tải (2012 -2014)
Đơn vị: VND
Dịch vụ

2012

Doanh thu

212.092.736

277.861.097

289.137.085

Lợi nhuận

11.396.535,


149.503.972,9

158.704.186

4

2013

2014

Nguồn: Phòng Tài chính – Kế toán
3.2.

Phân tích thực trạng nội dung quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu
của mặt hàng gỗ tại thị trường Đài Loan của công ty Đại Các giai đoạn 2012
-2014


3.2.1 Thực trạng lập kế hoạch thực hiện hợp đồng nhập khẩu của công ty
Khi được hỏi về hoạt động khó khăn nhất khi tiến hành lập kế hoạch thực hiện
hợp đồng, phần lớn các ý kiến đều cho rằng đó là việc phân bổ nguồn lực bởi nguồn
lực của công ty còn tương đối hạn chế, cũng có một số ý kiến cho rằng đó là việc tính
toán thời gian tiến hành – kết thúc các công việc bởi luôn có những vấn đề nảy sinh
trong quá trình thực hiện hợp đồng, dẫn đến chậm chễ, không đúng theo tiến độ thời
gian đã lên kế hoạch. Do đó, để có thể tính toán hợp lý thời gian để dự phòng chi phí
đòi hỏi người lập kế hoạch phải có kinh nghiệm và hiểu biết sâu sắc về vấn đề, có thể
lường trước được một số vấn đề có thể xảy ra để tính toán thời gian cũng như chi phí
phát sinh.
3.2.2 Thực trạng tổ chức thực hiện hiện hợp đồng nhập khẩu của công ty


a. Xin giấy phép nhập khẩu
Mặt hàng gỗ của công ty nằm trong danh mục phải có giấy phép nhập khẩu tự
động khi làm thủ tục nhập khẩu nên thông thường công ty sẽ tiến hành xin giấy phép
nhập khẩu tự động tại Bộ Công Thương trước khi hàng về đến cảng nhập 30 ngày
Nguồn: Phòng XNK công ty TNHH Đại Các

Biểu đồ 3.1: Kết quả xin phép nhập khẩu tự động mặt hàng gỗ của công ty TNHH
Đại Các từ năm 2012- 2014
Qua biểu đồ trên ta có thể thấy, việc xin giấy phép tự động trong thời gian 3 ngày
luôn cao nhất, cho thấy rằng nhân viên làm chứng từ của công ty làm rất tốt nghiệp vụ
này, ngày một tích lũy được thêm kinh nghiệm, nâng cao được trình độ chuyên môn
việc chuẩn bị chứng từ xảy ra ít sai sót hơn. Các thủ tục hành chính rườm rà của được
giảm bớt, cải thiện giúp cho việc chuẩn bị chứng từ ngày một nhanh chóng hơn.
b. Mở L/C
Thanh toán là một nội dung rất quan trọng trong hợp đồng TMQT. Do tính chất
của hợp đồng TMQT luôn chứa đựng nhiều rủi ro hơn các hợp đồng nội địa do vậy


×