Tải bản đầy đủ (.pdf) (97 trang)

Nghiên cứu bệnh mò đỏ trên gà thả vườn tại thành phố cẩm phả, tỉnh quảng ninh và biện pháp phòng trị

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (17.2 MB, 97 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN THỊ NGỌC

NGHIÊN CỨU BỆNH MÒ ĐỎ TRÊN GÀ THẢ
VƯỜN TẠI THÀNH PHỐ CẨM PHẢ, TỈNH
QUẢNG NINH VÀ BIỆN PHÁP PHÒNG TRỊ

LUẬN VĂN THẠC SỸ THÚ Y

Thái Nguyên, 2015


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN THỊ NGỌC

NGHIÊN CỨU BỆNH MÒ ĐỎ TRÊN GÀ THẢ
VƯỜN TẠI THÀNH PHỐ CẨM PHẢ, TỈNH
QUẢNG NINH VÀ BIỆN PHÁP PHÒNG TRỊ
NGÀNH: THÚ Y
MÃ SỐ: 60.64.01.01

LUẬN VĂN THẠC SỸ THÚ Y

Người hướng dẫn khoa học: GS.TS Nguyễn Thị Kim Lan

Thái Nguyên, 2015



i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi, các số
liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chưa công bố dưới bất kỳ
hình thức nào.
Thái Nguyên, tháng

năm 2015

TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Nguyễn Thị Ngọc


ii

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn Thạc sỹ Thú y, tôi xin trân trọng cảm ơn:
Ban giám hiệu, Phòng Đào tạo, Khoa chăn nuôi Thú y cùng toàn thể cán bộ,
giảng viên khoa Chăn nuôi thú y - Trường Đại học Nông Lâm - Đại học Thái
Nguyên đã giúp đỡ em trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu đề tài luận văn.
Với lòng biết ơn chân thành, em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc và trân trọng tới
GS.TS. Nguyễn Thị Kim Lan – người thầy đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn và giúp
đỡ em trong quá trình học tập và hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Em xin chân thành cảm ơn PGS.TS. Nguyễn Văn Châu - Viện sốt rét - Ký
sinh trùng - Côn trùng Trung ương đã hướng dẫn và giúp đỡ em trong việc định
danh loài mò ký sinh trên gà trên địa bàn thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh;

cảm ơn UBND phường Quang Hanh, xã Cộng Hoà, Cẩm Hải cùng 03 cán bộ
khuyến nông đã giúp em trong quá trình lấy mẫu, thực hiện các mẫu thử nghiệm của
đề tài; cảm ơn Công ty khai thác khoáng sản Thiên Thuận Tường - phường Cửa
Ông, Công ty TNHH chăn nuôi Thành Ngọc – xã Cộng Hoà; Cảm ơn Hợp tác xã
Nông nghiệp thái Bình, phường Cẩm Phú đã giúp em trồng và thu hái các loại thảo
mộc: Tỏi, Sả, Mần tưới, Quế. Cảm ơn Công ty TNHH Hợp chất thiên nhiên Gaia’s
Gift Việt Nam - Thường Tín - Hà Tây đã giúp em chưng cất 04 loại tinh dầu Tỏi,
Sả, Mần tưới và Quế bằng thiết bị chưng cất của công ty. Cảm ơn Trung tâm y tế
Cẩm Phả tạo điều kiện giúp em thực hiện xét nghiệm mẫu máu tại Trung tâm.
Xin chân thành cảm ơn các đồng nghiệp, bạn bè và gia đình đã tạo điều kiện
giúp đỡ, động viên, khích lệ em trong quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Thái Nguyên, tháng 8 năm 2015
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Nguyễn Thị Ngọc


iii

MỤC LỤC

MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI ................................................................ 1
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU.......................................................................... 2
3. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI .......................... 2
3.1. Ý nghĩa khoa học ....................................................................................... 2
3.2. Ý nghĩa thực tiễn ........................................................................................ 3
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ........................................................... 4
1.1. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI........................................................... 4
1.1.1. Đặc điểm sinh học của mò đỏ ký sinh trên gà ....................................... 4

1.1.2. Bệnh do mò đỏ gây ra trên gà ............................................................... 12
1.2. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU BỆNH DO MÒ THUỘC HỌ
TROMBICULIDAE GÂY RA................................................................... 22
1.2.1. Tình hình nghiên cứu trong nước.......................................................... 22
1.2.2. Tình hình nghiên cứu trên thế giới ........................................................ 23
CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG, VẬT LIỆU, NỘI DUNG .................................. 27
VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................................ 27
2.1. ĐỐI TƯỢNG VÀ VẬT LIỆU NGHIÊN CỨU ....................................... 27
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................ 27
2.1.2. Vật liệu nghiên cứu ............................................................................... 27
2.2. ĐỊA ĐIỂM VÀ THỜI GIAN NGHIÊN CỨU ......................................... 28
2.2.1. Địa điểm nghiên cứu ............................................................................. 28
2.2.2. Thời gian nghiên cứu ............................................................................ 28
2.3. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU .................................................................... 28
2.3.1. Xác định thành phần loài mò đỏ ký sinh ở gà thả vườn
tại thành phố Cẩm Phả ............................................................................ 28


iv

2.3.2. Nghiên cứu một số đặc điểm dịch tễ bệnh mò đỏ ký sinh trên
gà thả vườn tại thành phố Cẩm Phả ........................................................ 28
2.3.3. Nghiên cứu bệnh mò đỏ ký sinh ở gà ................................................... 29
2.3.4. Nghiên cứu thử nghiệm các biện pháp phòng trị bệnh mò đỏ
trên gà bằng tinh dầu của một số cây thảo mộc ...................................... 29
2.4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU............................................................ 29
2.4.1. Phương pháp xác định thành phần loài mò đỏ ký sinh trên
gà thả vườn tại thành phố Cẩm Phả ........................................................ 29
2.4.2. Phương pháp nghiên cứu đặc điểm bệnh mò đỏ ký sinh trên
gà thả vườn .............................................................................................. 32

2.4.3. Phương pháp nghiên cứu thử nghiệm tinh dầu của một số cây thảo mộc
trong phòng trị bệnh mò đỏ trên gà thả vườn ......................................... 34
2.4.4. Phương pháp xử lý số liệu..................................................................... 36
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................ 37
3.1. Kết quả xác định thành phần loài mò đỏ ký sinh trên gà thả vườn tại
thành phố Cẩm Phả ................................................................................. 37
3.2. Một số đặc điểm dịch tễ bệnh mò đỏ ký sinh trên gà thả vườn ............... 38
3.2.1. Tỷ lệ và cường độ nhiễm ấu trùng mò đỏ ở 4 phường, xã .................... 38
3.2.2. Tỷ lệ và cường độ nhiễm mò đỏ theo tuổi gà ....................................... 41
3.2.3. Tỷ lệ và cường độ nhiễm mò đỏ theo mùa vụ ...................................... 44
3.2.4. Tỷ lệ và cường độ nhiễm mò đỏ theo tính biệt gà ................................ 47
3.2.5. Tỷ lệ nhiễm ấu trùng, thanh trùng và mò trưởng thành ở mẫu nền
chuồng, mẫu đất bề mặt xung quanh chuồng và vườn chăn thả gà ........ 49
3.3. Triệu chứng và sự thay đổi một số chỉ tiêu huyết học của gà bị mò đỏ
ký sinh ..................................................................................................... 51
3.3.1. Tỷ lệ gà nhiễm mò đỏ có triệu chứng lâm sàng .................................... 51


i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi, các số
liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chưa công bố dưới bất kỳ
hình thức nào.
Thái Nguyên, tháng

năm 2015

TÁC GIẢ LUẬN VĂN


Nguyễn Thị Ngọc


vi

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1. Thành phần loài mò đỏ ký sinh trên gà thả vườn
tại 4 phường, xã của thành phố Cẩm Phả .............................................. 37
Bảng 3.2. Tỷ lệ và cường độ nhiễm ấu trùng mò đỏ trên gà tại các phường,
xã ............................................................................................................ 39
Bảng 3.3. Tỷ lệ và cường độ nhiễm mò đỏ theo tuổi của gà ........................... 42
Bảng 3.4. Tỷ lệ và cường độ nhiễm mò đỏ theo mùa vụ ................................. 44
Bảng 3.5. Tỷ lệ và cường độ nhiễm mò đỏ theo tính biệt gà ........................... 47
Bảng 3.6. Tỷ lệ nhiễm ấu trùng, thanh trùng và mò trưởng thành ở mẫu nền
chuồng, mẫu đất bề mặt xung quanh chuồng và vườn chăn thả gà ............ 49
Bảng 3.7. Tỷ lệ và những biểu hiện lâm sàng chủ yếu của gà bị mò đỏ ký sinh ... 51
Bảng 3.8. Sự thay đổi một số chỉ số máu của gà khỏe và gà bệnh mò đỏ ....... 52
Bảng 3.9. Công thức bạch cầu của gà khỏe và gà bị mò đỏ ký sinh................ 54
Bảng 3.10. Kết quả chưng cất tinh dầu một số loại dược liệu ......................... 57
Bảng 3.11. Hiệu lực của các loại tinh dầu dược liệu nồng độ 1%
trị mò đỏ ký sinh ở gà ............................................................................ 58
Bảng 3.12. Hiệu lực của các loại tinh dầu dược liệu nồng độ 2%
trị mò đỏ ký sinh ở gà ............................................................................ 60
Bảng 3.13. Hiệu lực của các loại tinh dầu dược liệu nồng độ 3%
trị mò đỏ ký sinh ở gà ............................................................................ 62
Bảng 3.14. Hiệu lực của 3 loại tinh dầu dược liệu nồng độ 4%
trị mò đỏ ký sinh ở gà ............................................................................ 64
Bảng 3.15. Hiệu lực điều trị mò đỏ của tinh dầu Tỏi 1% và 2%
cho gà tại các địa phương ...................................................................... 67

Bảng 3.8. Sự thay đổi một số chỉ số máu của gà khỏe và gà bệnh mò đỏ ....... 85


vii

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 3.1. Biểu đồ tỷ lệ nhiễm mò tại 4 phường, xã của TP. Cẩm Phả ...................40
Hình 3.2. Biểu đồ cường độ nhiễm mò tại 4 phường, xã của TP. Cẩm Phả ..........41
Hình 3.3. Biểu đồ tỷ lệ nhiễm mò đỏ ở gà theo lứa tuổi cường độ nhiễm mò đỏ ở
các lứa tuổi của gà được thể hiện rõ hơn ở biểu đồ hình 3.4. .......................43
Hình 3.4. Biểu đồ cường độ nhiễm mò đỏ theo tuổi gà ...........................................43
Hình 3.5. Biểu đồ tỷ lệ nhiễm mò đỏ ở gà theo mùa vụ ...........................................46
Hình 3.6. Biểu đồ cường độ nhiễm mò đỏ ở gà theo mùa vụ ..................................46
Hình 3.7. Biểu đồ tỷ lệ nhiễm mò đỏ ở gà theo tính biệt..........................................47
Hình 3.8. Biểu đồ cường độ nhiễm mò đỏ ở gà theo tính biệt .................................48
Hình 3.9. Biểu đồ tỷ lệ nhiễm ấu trùng, thanh trùng và mò trưởng thành ở mẫu
nền chuồng, mẫu đất bề mặt xung quanh chuồng và vườn chăn thả gà ......50
Hình 3.10. Biểu đồ về sự thay đổi một số chỉ tiêu máu của gà khỏe
và gà bị mò đỏ ký sinh .....................................................................................54
Hình 3.11. Biểu đồ sự thay đổi công thức bạch cầu của gà khỏe và gà bị mò đỏ ký
sinh .....................................................................................................................56
Hình 3.12. Biểu đồ hiệu lực điều trị triệt để mò đỏ
của 4 loại tinh dầu dược liệu nồng độ 1% ......................................................59
Hình 3.13. Biểu đồ hiệu lực điều trị triệt để mò đỏ của 4 loại tinh dầu dược liệu
nồng độ 2% .......................................................................................................61
Hình 3.14. Biểu đồ hiệu lực điều trị triệt để mò đỏ của 4 loại tinh dầu dược liệu
nồng độ 3% .......................................................................................................63
Hình 3.15. Biểu đồ hiệu lực điều trị triệt để mò đỏ của 3 loại tinh dầu dược liệu
nồng độ 4% .......................................................................................................65
Hình 3.16. So sánh hiệu lực điều trị mò đỏ cho gà của 4 loại tinh dầu

(Tỏi, Sả, Mần tưới và Quế) ở các nồng độ khác nhau. .................................66


1

MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Hiện nay, ở tỉnh Quảng Ninh chăn nuôi gia cầm, đặc biệt là chăn nuôi gà
chiếm một vị trí quan trọng. Chăn nuôi gia cầm ở thành phố Cẩm Phả đang đáp ứng
nhu cầu tiêu dùng của thị trường lớn là Hạ Long, Cẩm Phả và Móng Cái. Theo
thống kê, tại thời điểm 01/4/2015, TP. Cẩm Phả có 104.036 con gia cầm, trong đó
có 91.453 con gà nuôi công nghiệp và nuôi thả vườn. Chăn nuôi gà thả vườn hiện
vẫn là phương thức nuôi phổ biến ở tỉnh Quảng Ninh nói chung và TP Cẩm Phả nói
riêng do thịt và trứng gà thả vườn có chất lượng tốt, phù hợp với thị hiếu của người
tiêu dùng. Chính vì thế, gà nuôi theo hình thức thả vườn được đa số người tiêu dùng
ưa chuộng và tiêu thụ.
Hiện nay chăn nuôi gà theo hình thức thả vườn của thành phố Cẩm Phả được
thực hiện tại các hộ dân trên địa bàn các phường Quang Hanh, Cẩm Hải và Cộng
Hòa. Riêng phường Cửa Ông, ngoài các hộ gia đình, trên địa bàn phường còn có
Công ty cổ phần khai thác khoáng sản Thiên Thuận Tường đang chăn nuôi gà thả
vườn trên diện tích 30 ha với tổng số đàn gà thả vườn 30.000 con.
Trong thời gian tới, thành phố Cẩm Phả sẽ nhân rộng mô hình chăn nuôi gà
thả vườn theo hình thức kêu gọi đầu tư của các doanh nghiệp vào vùng chăn nuôi
tập trung tại xã Cộng Hòa, với diện tích 400 ha. Vì vậy, việc kiểm soát tốt dịch bệnh
cho gà thả vườn, trong đó có bệnh do ký sinh trùng sẽ thúc đẩy chăn nuôi gà thả
vườn ở tỉnh Quảng Ninh phát triển.
Tuy nhiên, gà thả vườn lại có nguy cơ mắc các bệnh ký sinh trùng nhiều hơn
gà chăn nuôi công nghiệp, trong đó bệnh do mò đỏ gây ra là bệnh rất phổ biến trên
gà thả vườn.
Mò đỏ ký sinh trên gia cầm là véc tơ truyền bệnh Rickettsia orientalis cho người

(bệnh sốt mò), rất nguy hiểm đến tính mạng con người. Theo Boseret G. và cs. (2013)
[28], mò đỏ là nguyên nhân truyền bệnh Chlamydophilosis, Salmonellosis hoặc thậm
chí là cúm gia cầm thể độc lực cao cho gia cầm và cả con người.


2

Theo Chu T. T. và cs. (2015) [37], mò đỏ không chỉ là loài ký sinh trùng hút
máu mà chúng có thể lây truyền một số bệnh trên phạm vi toàn thế giới và có tính
chất rất phức tạp.
Mò đỏ là ngoại ký sinh trùng, chúng ký sinh ở da, tổ chức dưới da của gà và
các loài động vật có vú. Tại nơi ký sinh, mò đỏ hút máu vật chủ, tiết độc tố làm ký
chủ rất ngứa, tạo ra các nốt viêm sưng, loét, gây cho con vật ăn, ngủ kém, thiếu
máu, gầy yếu. Ngoài ra, bệnh còn làm cho gà có khả năng cảm nhiễm nhiều bệnh
khác do sức đề kháng giảm. Bệnh thường kéo dài, âm ỉ, làm hạn chế sự sinh trưởng,
phát triển của gà, tăng tiêu tốn thức ăn, thuốc điều trị, công chăm sóc...gây thiệt hại
về kinh tế cho người chăn nuôi. Cho đến nay, ở Việt Nam vẫn còn rất ít công trình
nghiên cứu về mò đỏ ký sinh trên gà thả vườn và đặc điểm dịch tễ bệnh do mò đỏ
gây ra, đồng thời việc nghiên cứu về các loại tinh dầu nguồn gốc thảo mộc, dùng
thay thế các loại hóa chất độc hại đang được dùng để xua đuổi hoặc diệt côn trùng
còn rất hạn chế.
Theo Pritchard J. và cs. (2015) [62], mò đỏ là loài ký sinh trùng có khả năng
gây bệnh và là một tác nhân truyền bệnh kế phát cho gà, các loại gia cầm khác và cả
con người, mặc dù vậy nhưng có rất ít công trình nghiên cứu đầy đủ về nó, nhằm
tạo cơ sở khoa học kiểm soát tốt loại ký sinh trùng này.
Xuất phát từ yêu cầu thực tế của công tác phòng trừ bệnh do mò đỏ gây ra
trong chăn nuôi gà thả vườn, chúng tôi thực hiện đề tài: “Nghiên cứu bệnh mò đỏ
trên gà thả vườn tại thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh và biện pháp phòng trị”.
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
- Nghiên cứu đặc điểm bệnh do mò đỏ gây ra trên gà thả vườn tại thành phố

Cẩm Phả.
- Thử nghiệm một số tinh dầu thực vật trong phòng trị bệnh mò đỏ trên gà
thả vườn.
3. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
3.1. Ý nghĩa khoa học
Kết quả của đề tài là những thông tin khoa học về đặc điểm bệnh, về biện
pháp phòng chống bệnh mò đỏ trên gà thả vườn bằng một số loại tinh dầu thực vật.


3

3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả của đề tài là cơ sở khoa học để khuyến cáo người chăn nuôi áp dụng
biện pháp phòng, trị bệnh mò đỏ, nhằm hạn chế tỷ lệ và cường độ nhiễm mò đỏ,
đồng thời góp phần giảm sự tồn dư thuốc và hóa chất trong cơ thể vật nuôi và trong
môi trường chăn nuôi, từ đó góp phần bảo vệ sức khỏe con người.


4

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI
1.1.1. Đặc điểm sinh học của mò đỏ ký sinh trên gà
1.1.1.1. Vị trí của mò đỏ trong hệ thống phân loại động vật học
* Vị trí của mò đỏ trong hệ thống phân loại động vật học
Theo Nguyễn Văn Châu (1997) [5], mò đỏ có vị trí trong hệ thống phân loại
động vật chân đốt như sau:
Ngành Arthropoda
Lớp Arachnida

Bộ Acariformes
Họ Trombiculidae
Giống Leptotrombidium, Gahrliepia, Gallinarum
Loài Eutrombicula whichmanni
Loài Neoschoengastia gallinarum
1.1.1.2. Đặc điểm hình thái, cấu tạo của mò đỏ ký sinh trên gà
* Đặc điểm hình thái, cấu tạo của mò đỏ

Hình 1.1. Hình ảnh của ấu trùng mò đỏ
(Nguồn: Nguyễn Văn Châu, 1997a [5])


5

Theo Nguyễn Văn Châu (1994) [4], cho đến nay, phân loại mò chủ yếu dựa
vào các đặc điểm cấu tạo bên ngoài của cơ thể ấu trùng, vì giai đoạn ấu trùng mò
sống ký sinh nên dễ dàng thu thập hơn các giai đoạn khác.
+ Ấu trùng mò đỏ có thân hình trứng, màu đỏ, khiên nằm ở phía trước thân.
Khiên có hình chữ nhật, cạnh trước hơi lõm, cạnh sau hình cung.
+ Trên khiên có 5 lông, trong đó 4 lông mọc ở 4 góc và 1 lông nằm ở giữa
cạnh trước. Ngoài ra còn có 2 lông cảm giác, ngọn lông có phân nhánh.
+ Mặt lưng đa số các loài có 28 lông xếp thành 6 hàng có thứ tự từ trên
xuống dưới như sau: 2 - 8 - 6 - 6 - 4 - 2. Hai bên khiên có mắt. Mặt bụng có 18-20
lông (tuy nhiên có một số loài không có sự sắp xếp giống như thế này).
Cơ thể ấu trùng gồm 2 phần: đầu giả (gnathosoma) và thân (idiosoma).

Hình 1.2.Ấu trùng mò nhìn từ bụng
(Nguồn: Dipalma A. và cs, 2012 [38])



6

Hình 1.3. Ấu trùng mò nhìn từ phần lưng
(Nguồn: Dipalma A. và cs, 2012 [38])
Đầu giả.
Đầu giả gồm gốc đầu, kìm, pan, họng và bao kìm.
Gốc đầu cố định, phía dưới có một đôi lông phân nhánh gọi là lông gốc đầu
và lỗ điểm. Lỗ điểm rời rạc hay xếp thành hàng. Cách sắp xếp lỗ điểm là đặc điểm
để phân loại tới giống.
Kìm gồm hai phần: gốc kìm (cố định) và phiến kìm (cử động). Phiến kìm gồm
thân và ngọn hay đỉnh kìm, trên đó thường có răng. Số lượng, hình dạng và cách sắp
xếp răng trên kìm khác nhau tuỳ thuộc giống và loài. Đa số giống và loài mò chỉ có 1
răng ở lưng và 1 răng ở bụng gần đỉnh kìm. Giống Schoengastia, kìm có dạng răng cưa.
Giống Whartonia, kìm đặc biệt có nhiều răng to mập, uốn cong ra sau.
Pan gồm 5 đốt: đốt chuyển, đùi, gối, cẳng và đốt bàn. Trên các đốt đều có
lông gọi là lông pan. Hình dạng và số lượng lông pan là đặc điểm phân loại tới loài.
Trên đốt đùi và đốt gối đều có 1 lông ở mặt lưng. Đốt cẳng gồm 3 lông: 1 ở giữa
lưng, 1 ở bờ, và 1 ở mặt bụng của đốt. Bàn pan thường có 3 - 7 lông phân nhánh, 1
gậy cảm giác ở ngay gốc bàn, có hay không có lông đơn ở mút bàn.
Họng hay hàm là phần cố định gắn liền với gốc đầu.


7

Bao kìm hay bao hàm là tấm bao bọc ở thân kìm, mỗi bên có một lông đơn
hay phân nhánh gọi là lông bao kìm.
Thân.
Tiếp sau đầu giả là phần thân. Kích thước và hình dạng thân ấu trùng phụ
thuộc vào mức độ no, đói của từng loài mò. Thân gồm mặt lưng và mặt bụng. Trên
mặt lưng có tấm mai lưng (hay gọi là scutum), mắt và lông. Mặt bụng có 3 đôi chân,

lông và lỗ sinh dục.
Mai lưng: là tấm kitin trên lưng ở phía trước thân ấu trùng, thường có dạng
hình chữ nhật, vuông, thang hay lưỡi xẻng... Trên mai lưng có lông và lông cảm
giác. Lông trên mai lưng có tên tuỳ theo vị trí của chúng, thường có trên 3 lông. Đa
số các giống, mai lưng có 5 lông: 1 lông trước giữa (AM); 2 lông trước bên (AL) và
2 lông sau bên (PL). Trường hợp mai lưng chỉ có 3 lông (không kể lông cảm giác)
gồm 2 lông sau bên ở ngoài mai (như một số loài thuộc giống Doloisia). Trường
hợp mai lưng chỉ có 4 lông (như ở phân giống Walchia thuộc giống Gahrliepia) thì
lông AM thiếu. Trường hợp mai lưng có 6 lông trở lên (như các giống thuộc phân
họ Leewenhoekiinae có 2 lông trước giữa). Phân giống Gahrliepia có nhiều lông
phụ sau lông sau bên. Lông cảm giác hình dạng thay đổi tuỳ thuộc vào từng loài, từ
hình sợi đến hình cầu. Trên scutum có lỗ điểm, mức độ to, nhỏ, dày hay thưa tuỳ
thuộc vào từng loài.
Mắt: ở trên lưng gần góc sau bên của mai lưng. Mắt nằm trong tấm mắt. Mỗi
bên thường có 2 mắt (2 + 2) hoặc 1 mắt (1 + 1).
Lông trên thân ấu trùng gồm có lông lưng và lông bụng. Số lượng lông lưng
và lông bụng thay đổi tuỳ theo từng loài, xếp thành hàng hay không thành hàng.
Lông lưng: hàng đầu tiên là lông vai, tiếp theo đến hàng lông lưng thứ nhất,
thứ hai... số lượng lông trong các hàng thay đổi tuỳ theo từng loài mò, được biểu thị
bằng công thức lông lưng. Ví dụ lông lưng ở L.(L.) deliense: 2.8.6.6.4.2 = 28 (có
nghĩa là lông vai 2 chiếc, hàng lông lưng thứ nhất 8 chiếc, hàng lông lưng thứ hai 6
chiếc... tổng cộng 28 chiếc). Lông lưng thường phân nhánh hình lông chim và dài


8

hơn lông bụng. Ở phân giống Trombiculindus thuộc giống Leptotrombidium, lông
lưng mở rộng từ hình lá đến hình tim.
Lông bụng gồm: lông ức, lông bụng và lông đuôi. Lông ức ở giữa ức thường
có 2 hay 3 đôi; nếu 2 đôi thì mỗi bên có 2 lông (2+2), nếu 3 đôi mỗi bên có 3 lông

(3+3): lông bụng ở sau các gốc chân III, mọc thành hàng hay không thành hàng,
ngắn hơn lông lưng, hình lược hay phân nhánh một bên. Lông đuôi ở phía sau lỗ
hậu môn đến cuối bụng; kích thước và hình dạng giống lông lưng.
Chân: ấu trùng mò có 3 đôi chân, mỗi chân có 6 hay 7 đốt. Nếu chân 7 đốt
gồm: đốt gốc, chuyển, gốc đùi, ngọn đùi, gối, cẳng và đốt bàn. Nếu chân 6 đốt thì
đốt gốc và ngọn đùi gắn liền thành đốt đùi. Trên các đốt chân đều có lông phân
nhánh, ngoài ra còn có lông đơn dài hay ít nhiều có phân nhánh ở gốc, gậy cảm giác
có gai nhỏ. Bàn chân I, II còn có lông gần bàn, lông bên gần mút bàn và lông trước
bàn. Cuối các đốt bàn có 2 móng và 1 đệm. Móng thường mập hơn đệm, đôi khi
phủ bởi nhiều sợi tơ nhỏ.

Hình 1.4. Hình thái ấu trùng mò đỏ
Nguồn: Nguyễn Văn Châu, 1997a [5]


ii

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn Thạc sỹ Thú y, tôi xin trân trọng cảm ơn:
Ban giám hiệu, Phòng Đào tạo, Khoa chăn nuôi Thú y cùng toàn thể cán bộ,
giảng viên khoa Chăn nuôi thú y - Trường Đại học Nông Lâm - Đại học Thái
Nguyên đã giúp đỡ em trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu đề tài luận văn.
Với lòng biết ơn chân thành, em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc và trân trọng tới
GS.TS. Nguyễn Thị Kim Lan – người thầy đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn và giúp
đỡ em trong quá trình học tập và hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Em xin chân thành cảm ơn PGS.TS. Nguyễn Văn Châu - Viện sốt rét - Ký
sinh trùng - Côn trùng Trung ương đã hướng dẫn và giúp đỡ em trong việc định
danh loài mò ký sinh trên gà trên địa bàn thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh;
cảm ơn UBND phường Quang Hanh, xã Cộng Hoà, Cẩm Hải cùng 03 cán bộ
khuyến nông đã giúp em trong quá trình lấy mẫu, thực hiện các mẫu thử nghiệm của

đề tài; cảm ơn Công ty khai thác khoáng sản Thiên Thuận Tường - phường Cửa
Ông, Công ty TNHH chăn nuôi Thành Ngọc – xã Cộng Hoà; Cảm ơn Hợp tác xã
Nông nghiệp thái Bình, phường Cẩm Phú đã giúp em trồng và thu hái các loại thảo
mộc: Tỏi, Sả, Mần tưới, Quế. Cảm ơn Công ty TNHH Hợp chất thiên nhiên Gaia’s
Gift Việt Nam - Thường Tín - Hà Tây đã giúp em chưng cất 04 loại tinh dầu Tỏi,
Sả, Mần tưới và Quế bằng thiết bị chưng cất của công ty. Cảm ơn Trung tâm y tế
Cẩm Phả tạo điều kiện giúp em thực hiện xét nghiệm mẫu máu tại Trung tâm.
Xin chân thành cảm ơn các đồng nghiệp, bạn bè và gia đình đã tạo điều kiện
giúp đỡ, động viên, khích lệ em trong quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Thái Nguyên, tháng 8 năm 2015
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Nguyễn Thị Ngọc


10

Hình 1.5. Hình thái ấu trùng mò đỏ
Nguồn:Nguyễn Văn Châu, 1997a [5]


11

1.1.1.3. Vòng đời của mò đỏ
* Vòng đời của mò đỏ
Mò đỏ phát triển qua 4 giai đoạn: trứng, ấu trùng, thanh trùng, mò trưởng
thành. Chỉ có ấu trùng mò mới sống ký sinh, hút máu và dịch mô. Mò ký sinh rất
lâu, từ 2 ngày đến 2 tháng tùy theo loài. Mò thanh trùng và trưởng thành sống tự do,
ăn thực vật rữa nát hoặc trứng các loài côn trùng nhỏ khác. Mò đực xuất túi tinh ra
môi trường có mùi hấp dẫn mò cái, mò cái dùng chân đẩy túi tinh vào lỗ sinh dục.

Sau 1 tuần mò cái đẻ trứng, trứng nở ra ấu trùng, ấu trùng bám vào vật chủ để hút
máu. Sau khi ăn no, ấu trùng rơi xuống đất, chui xuống đất mùn. Sau khoảng 12
ngày, ấu trùng lột xác thành thanh trùng, sau khoảng 30 ngày thanh trùng lột xác và
phát triển thành mò trưởng thành. Ở nhiệt độ 22 - 300C, độ ẩm 100% thời gian hoàn
thành vòng đời khoảng 3 tháng.
1.1.1.4. Sự phân bố, sức đề kháng của mò ở ngoại cảnh
* Sự phân bố của mò ở ngoại cảnh
Mò thường phân bố ở những thung lũng ven suối, các vườn cây gần nguồn
nước, những nơi ẩm thấp, cây cỏ rậm và có nhiều chuột hoạt động. Mò thường
không phát tán rải rác, chúng thường tập trung hoạt động trong phạm vi có đường
kính 3 m, gọi là ổ mò. Tuy nhiên, do nước lũ hoặc do vật chủ hoạt động, mò có thể
đi xa hơn, đến khu vực có điều kiện thích hợp và hình thành nhiều ổ mò. Thường
thấy nhiều ổ mò ở vùng rừng núi, cây cối rậm rạp, có nhiều cỏ dại, đất mùn ẩm ướt;
đặc biệt là những nơi có nhiều người đi lại như hai bên bờ suối, dọc bờ biển, hang
hốc, núi đá; những nơi có nhiều thú thuộc bộ gặm nhấm, gà, chim...
Trứng nở ra ấu trùng, ấu trùng bò lên cỏ hoặc những bụi cây thấp, hoặc đám lá
mục để đợi vật chủ là người hoặc động vật, mò bám chặt vào da của vật chủ đốt và
hút máu. Thời gian ấu trùng mò bám vào da vật chủ để hút máu từ 2 ngày đến 2
tháng tuỳ theo từng loài. Sau khi ăn no, chúng rơi xuống, chui vào đất, phát triển
thành mò thanh trùng và mò trưởng thành. Cả mò trưởng thành và mò thanh trùng
đều không hút máu người và động vật, chúng sống trong đất, ăn côn trùng nhỏ hoặc
trứng mò, chỉ có ấu trùng mò mới đốt và hút máu ký chủ.


12

+ Cách ăn của ấu trùng mò: ấu trùng cắm vòi vào da vật chủ, tiết men theo
nước bọt làm tan rữa mô của vật chủ tạo thành một ống dẫn, trong có chứa dịch
lỏng của mô, máu và nước bọt. Mò hút chất dịch đó vào dạ dày, rồi lại tiết nước bọt
ra theo ống dẫn làm phá huỷ sâu hơn tổ chức, mô của vật chủ. Nơi bị ký sinh lúc

đầu là một nốt sẩn có đường kính 3 - 6 mm, sau đó hình thành bọc nước ở giữa,
xung quanh tấy đỏ, đau, ngứa, khó chịu. Cuối cùng bọc nước vỡ ra, để lại một vết
loét đặc hiệu có giá trị chẩn đoán bệnh. Ấu trùng mò chỉ ký sinh ở vật chủ 1 lần, ăn
cho đến no mới rời vật chủ.
1.1.1.5. Sự phát triển và khả năng sống của mò ở ngoại cảnh
Thời gian hoàn thành chu kỳ sinh học của mò phụ thuộc vào loài mò và môi
trường, thường kéo dài 2 - 12 tháng (nhưng có thể dài hơn). Số chu kỳ trong một
năm phụ thuộc vào khu vực. Ví dụ, trong khu vực ôn đới, một chu kỳ có thể là 3
năm; nhưng ở các vùng nhiệt đới, một chu kỳ có thể từ 2 đến 12 tháng trong năm.
Mò trưởng thành được bảo vệ qua mùa đông ở dưới mặt đất có độ ẩm cao. Con cái
trưởng thành sinh sản mạnh vào mùa xuân, khi nhiệt độ bề mặt thường xuyên trên
60 ° F (16 ° C), mò cái sẽ đẻ tới 15 trứng mỗi ngày trong thảm thực vật. Từ khi
trứng được mò cái đẻ ra đến khi phát triển thành ấu trùng trong khoảng thời gian là
6 ngày. Ấu trùng bám vào cây cỏ trên bề mặt thảm thực vật, bụi cây thấp, lá mục,
bụi....chờ đợi vật chủ đi qua để bám vào và hút máu. Ấu trùng chỉ có ba đôi chân.
1.1.2. Bệnh do mò đỏ gây ra trên gà
1.1.2.1. Đặc điểm dịch tễ bệnh do mò đỏ gây ra trên gà
* Đặc điểm dịch tễ bệnh do mò đỏ gây ra
Theo Nguyễn Văn Châu (1997) [6], ở Việt Nam đã tìm thấy 106 loài mò.
Nhìn chung, các loài mò ở Việt Nam khá phong phú, nhưng chỉ tập trung ở phân họ
Trombiculidae (có 20 giống, 101 loài), phần lớn số loài tập trung ở giống
Leptotrombidium và Gahrliepia.
Nếu so sánh thành phần loài trong 2 phân họ của khu hệ mò Việt Nam với
các nước lân cận như Thái Lan, Trung Quốc, Malaixia, thấy có sự giống nhau. Ở
Thái Lan, số loài trong phân họ Trombiculidae là 118 loài (tỷ lệ 97,5%), phân họ
Leeuwenhoekiinae 3 loài (2,5%). Ở Trung Quốc, tỷ lệ này là 94,7% số loài thuộc


13


phân họ Trombiculidae và 5,3% số loài thuộc phân họ Leeuwenhoekiinae. Ở
Malaixia 94,6% số loài thuộc phân họ Trombiculidae và 5,4% thuộc phân họ
Leeuwenhoekiinae.
Theo Nguyễn Đức Chính và Vũ Tư Lập (1976), Vũ Tư Lập (1978), lãnh thổ
Việt Nam chia làm 3 miền địa lý khác nhau: Bắc - Đông Bắc, Tây Bắc - Bắc Trung
Bộ, Nam Trung Bộ - Nam Bộ.
Thành phần loài mò ở khu vực Bắc - Đông Bắc gồm 60 loài (chiếm tỷ lệ
56,6% so với tổng số loài đã phát hiện ở Việt Nam), thuộc 15 giống, 2 phân họ.
Trong đó, giống Leptotrombidium có 15 loài; giống Gahrliepia có 13 loài, có 9 loài
chỉ có ở Việt Nam. Các loài phổ biến của khu vực này là: Eutrombicula wichmanni;
Leptotrombidium deliense; L. scutellare và Gahrliepia (Walchia) chinensis.
Thành phần loài mò ở khu vực Tây Bắc - Bắc Trung Bộ gồm 54 loài
(46,3%), thuộc 15 giống, 2 phân họ. Trong đó giống Leptotrombidium chỉ có 13 loài
(24,1%), giống Gahrliepia có tới 19 loài (34,5%). Các loài mò phổ biến ở khu vực
này là: Eutrombicula wichmanni; L. deliense và L. scutellare.
Thành phần loài mò ở khu vực Nam Trung Bộ - Nam Bộ gồm 62 loài
(58,5%), thuộc 17 giống, 2 phân họ (là khu vực có số loài nhiều nhất), hai giống
Leptotrombidium và Gahrliepia có số loài nhiều hơn cả (đều là 14 loài). Ở khu vực
này có 3 loài là Leptotrombidium nguyenvanaii; L.(Trombiculindus) vanpeeneni và
Helenicula consonensis; 2 giống chỉ phát hiện ở khu vực này là Blankaartia và
Toritrombicula. Các loài phổ biến của vùng này là: L. denliense; Neoschoengastia
americana hexasternosetosa; N. a. solomonis; G.(W.) isonichia; G.(W.) lupella.
Nguyễn Văn Châu và cs (2003) [7] đã tìm hiểu sự phân bố các loài mò
(Trombiculidae) liên quan đến bệnh sốt mò (Tsutsugamushi) ở một số địa phương
thuộc tỉnh Quảng Ninh. Tác giả cho rằng, tại Quảng Ninh chủ yếu có ba loài mò:
Eutrombicula whichmanni, Laurentella indica và Eutrombicula hirsti, ký sinh phổ biến
trên gà, chuột và các động vật có vú khác, phân bố rộng khắp trên phạm vi toàn tỉnh.
Nguyễn Văn Châu và cs (2003) [7] cũng cho biết, họ mò phân bố rộng trên
toàn thế giới, đến năm 2003 đã phát hiện hơn 3000 loài mò, trong đó có 19 loài



iii

MỤC LỤC

MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI ................................................................ 1
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU.......................................................................... 2
3. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI .......................... 2
3.1. Ý nghĩa khoa học ....................................................................................... 2
3.2. Ý nghĩa thực tiễn ........................................................................................ 3
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ........................................................... 4
1.1. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI........................................................... 4
1.1.1. Đặc điểm sinh học của mò đỏ ký sinh trên gà ....................................... 4
1.1.2. Bệnh do mò đỏ gây ra trên gà ............................................................... 12
1.2. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU BỆNH DO MÒ THUỘC HỌ
TROMBICULIDAE GÂY RA................................................................... 22
1.2.1. Tình hình nghiên cứu trong nước.......................................................... 22
1.2.2. Tình hình nghiên cứu trên thế giới ........................................................ 23
CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG, VẬT LIỆU, NỘI DUNG .................................. 27
VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................................ 27
2.1. ĐỐI TƯỢNG VÀ VẬT LIỆU NGHIÊN CỨU ....................................... 27
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................ 27
2.1.2. Vật liệu nghiên cứu ............................................................................... 27
2.2. ĐỊA ĐIỂM VÀ THỜI GIAN NGHIÊN CỨU ......................................... 28
2.2.1. Địa điểm nghiên cứu ............................................................................. 28
2.2.2. Thời gian nghiên cứu ............................................................................ 28
2.3. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU .................................................................... 28
2.3.1. Xác định thành phần loài mò đỏ ký sinh ở gà thả vườn
tại thành phố Cẩm Phả ............................................................................ 28



15

biểu bì. Mô liên kết dưới da phù nề, có sự bong vảy quá mức, lớp biểu mô của biểu
bì và nang nhỏ trong lớp hạ bì, có nhiều tế bào bạch cầu và protein thẩm xuất dưới
lớp hạ bì.
1.1.2.4. Chẩn đoán bệnh mò đỏ ký sinh trên gà
Mò đỏ ký sinh trên gà là loài hút máu, gây tổn thương da, thường được tìm
thấy trên lườn, đùi và chân của gà. Con vật bị mò ký sinh có thể bị đau, kích ứng,
bồn chồn và giảm sản lượng trứng. Các mụn nhiễm trùng mủ, đóng vảy, hiện tượng
tăng sắc tố và rụng lông có thể càng ngày càng phát triển tại vị trí mò ký sinh. Nếu
bị nhiễm trùng thứ cấp xảy ra,
ùng da gà bị tổn thương có mùi hôi khó chịu.
Nếu ký sinh với số lượng lớn, mò gây ra thiếu máu ở gà với biểu hiện mào,
yếm nhợt nhạt, suy nhược và lờ đờ, tiếng kêu khàn. Nếu bệnh ở gà con mới nở thì
gà con có thể nhanh chết do nhiễm khuẩn kế phát.
Chẩn đoán bệnh mò đỏ đối với đàn gà đẻ thường dựa trên hiện tượng giảm
sản lượng trứng (sau khi đã loại trừ các bệnh khác).
Việc chẩn đoán bệnh mò ký sinh trên gà hoàn toàn có thể tiến hành bằng
cách quan sát bằng mắt thường, có thể quan sát rất rõ các ổ mò dưới da lườn, da đùi
và da ở khe đùi của gà.
1.1.2.5. Phòng, trị bệnh do mò đỏ ký sinh trên gà thả vườn
* Biện pháp phòng bệnh
Dựa vào đặc tính mò thường sống ở nơi ẩm ướt nên việc lựa chọn địa điểm
chăn thả gà cũng rất quan trọng. Thường nuôi gà chăn thả ở những chân đồi thấp,
thoáng, khô ráo. Phát quang cây cỏ, dọn sạch rác mục để ánh sáng mặt trời chiếu
trực tiếp để loại trừ nguồn thức ăn của mò trưởng thành là trứng và các loại côn
trùng khác, làm hạn chế mò trưởng thành đẻ trứng. Ngoài ra mò trưởng thành và ấu
trùng mò dễ dàng bị tiêu diệt bởi các loại chất hóa học thông thường, chất khử trùng

tiêu độc môi trường hiện vẫn đang được sử dụng rộng rãi như formon 2%, dung
dịch Biocide 2% với 0,5 lít/m2, phun chuồng trại lúc trời nắng. Định kỳ phun tiêu
độc chuồng trại 2 tuần/lần để diệt mò.


16

* Biện pháp trị bệnh
Theo Tabari M. A. và cs (2015) [71], hiện nay đã có những thông báo mò đỏ
kháng thuốc hoá học thông thường vẫn được dùng để phun tiêu độc khử trùng môi
trường, vấn đề cấp bách hiện nay cần phải tập trung nghiên cứu các hợp chất có
nguồn gốc thực vật, các hoạt chất sinh học từ thực vật để thay thế các thuốc hoá học
hiện nay đang dùng để phòng trị mò đỏ trên thế giới. Nếu dùng chất hóa học kiểm
soát chúng, thuốc hóa học sẽ gây ra các tồn dư trong thịt và trứng gia cầm, nên cần
lựa chọn các sản phẩm làm chết mò nhưng không gây tồn dư trong thịt và trứng, từ
đó không gây độ cho người tiêu dùng.
Theo Faghihzadeh Gorji S. và cs (2014) [58], tinh dầu tỏi có tác dụng tiêu
diệt mò đỏ rất tốt ở trang trại Babol, Iran. Tinh dầu tỏi khi phun tiêu diệt mò đỏ cho
kết quả 96%. Ngoài ra, nhiều nhà nghiên cứu cũng sử dụng dịch chiết từ thực vật và
các cây thuốc phương Đông diệt mò thu được hiệu quả cao.
1.1.2.6. Giới thiệu tác dụng, kỹ thuật canh tác, thu hoạch các loại thảo dược sử
dụng trong phòng và điều trị bệnh mò đỏ ký sinh trên gà
* Cây tỏi (Allium sativum L.) Theo Hồ Huy Cường (2013) [9], tỏi (Garlic) có
tên khoa học là Allium sativum L., thuộc họ Alliaceae. Cây tỏi có nguồn gốc ở khu
vực Trung Á, hiện nay được trồng phổ biến ở các nước trên thế giới. Ngoài giá trị
về dược học như trong thành phần có chứa các chất kháng sinh, phòng ngừa ung
thư, chống huyết áp cao và mỡ máu, tỏi cũng được đánh giá là một trong những đối
tượng cây trồng có giá trị kinh tế cao và có tác dụng trừ sâu sinh học, diệt côn trùng.
Tại Việt Nam, tỏi được du nhập khá lâu và được trồng phổ biến trong cả nước,
nhưng tập trung chủ yếu ở các tỉnh, thành là Hải Dương, Vĩnh Phúc, Bắc Ninh,

Quảng Ngãi và Ninh Thuận, với tổng diện tích khoảng 6.000 ha, năng suất bình
quân đạt từ 6 - 8 tấn/ha, thuộc nhóm các quốc gia có năng suất tỏi trung bình trên
thế giới và còn thấp so với tiềm năng vốn có về khí hậu cũng như điều kiện đất đai.
- Giá trị sử dụng của cây tỏi:
Tỏi là cây gia vị phổ biến được sử dụng trong bữa ăn hàng ngày. Theo Viện
Dược liệu (2013) [22], thành phần hóa học của củ tỏi gồm nước (khoảng 62,8%),


×