Tải bản đầy đủ (.pdf) (136 trang)

Quản lý hoạt động học tập của sinh viên trường sĩ quan tăng thiết giáp đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục (LV02046)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.24 MB, 136 trang )

GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2
_____________
•¶œ______________

NGÔ QUANG THẮNG

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP CỦA
SINH VIÊN TRƯỜNG SĨ QUAN TĂNG THIẾT GIÁP
ĐÁP ỨNG YÊU CẦU ĐỔI MỚI GIÁO DỤC

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

HÀ NỘI - 2016


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2
_____________
•¶œ______________

NGÔ QUANG THẮNG

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP CỦA
SINH VIÊN TRƯỜNG SĨ QUAN TĂNG THIẾT GIÁP
ĐÁP ỨNG YÊU CẦU ĐỔI MỚI GIÁO DỤC
Chuyên ngành: Quản lí giáo dục
Mã số: 60 14 01 14

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC


Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS PHAN THỊ HỒNG VINH

HÀ NỘI - 2016


ii

Lời cảm ơn
Để hoàn thành luận văn thạc sỹ khoa học giáo dục này tôi đã nhận được
sự giúp đỡ của nhiều tập thể và cá nhân.
Với tình cảm chân thành và lòng biết ơn sâu sắc tôi xin trân trọng cám ơn
tới Ban giám hiệu, Phòng Sau đại học, trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2 cùng
các thày giáo, cô giáo trực tiếp giảng dạy và tư vấn giúp đỡ tôi trong quá trình
học tập và nghiên cứu.
Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến sự giúp đỡ quý báu của
PGS.TS Phan Thị Hồng Vinh, người đã trực tiếp hướng dẫn tôi. Cô đã tận
tình chỉ bảo giúp tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Xin gửi lời tri ân đến Ban Giám hiệu, cán bộ quản lý, các bạn đồng nghiệp,
các bạn sinh viên trường Sĩ quan Tăng thiết giáp, cùng gia đình, bạn bè và những
người thân yêu đã quan tâm động viên, giúp đỡ, tạo mọi điều kiện thuận lợi, cung
cấp thông tin, tư liệu để tôi hoàn thành khóa học và luận văn này.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng, song chắc chắn luận văn khó tránh khỏi
thiếu sót. Kính mong nhận được những ý kiến chỉ dẫn, góp ý của hội đồng khoa
học, quý thầy cô cùng đồng nghiệp.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2016


Tác giả luận văn

Ngô Quang Thắng


iii

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là
trung thực và không trùng lặp với các đề tài khác. Tôi cũng xin cam đoan rằng mọi
sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cảm ơn và các thông tin trích
dẫn trong luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc
Tác giả luận văn

Ngô Quang Thắng


iv

MỤC LỤC
TRANG BÌA PHỤ ................................................................................................ i
LỜI CẢM ƠN.......................................................................................................ii
LỜI CAM ĐOAN .................................................................................................iii
MỤC LỤC.............................................................................................................iv
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT................................................................. vii
DANG MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ ................................................................. viii
MỞ ĐẦU ...............................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài ................................................................................................1
2. Mục đích nghiên cứu ..........................................................................................3

3. Nhiệm vụ nghiên cứu..........................................................................................3
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.......................................................................4
5. Giả thiết khoa học...............................................................................................4
6. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................................4
7. Cấu chúc luận văn ..............................................................................................5
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP CỦA
SINH VIÊN TRƯỜNG SĨ QUAN QUÂN ĐỘI ...................................................6
1.1. Tổng quan nghiên cứu của vấn đề....................................................................6
1.1.1. Ở nước ngoài ................................................................................................6
1.1.2. Ở Việt Nam ..................................................................................................8
1.2. Một số khái niệm liên quan............................................................................ 11
1.2.1. Hoạt động ................................................................................................... 11
1.2.2. Hoạt động học tập....................................................................................... 12
1.2.3. Quản lý ....................................................................................................... 13
1.2.4. Quản lý hoạt động học tập .......................................................................... 17
1.3. Hoạt động học tập của sinh viên trường Sĩ quan Quân Đội ............................ 20
1.3.1. Đặc điểm hoạt động học tập........................................................................ 20
1.3.2. Đặc điểm tâm sinh lý, nhân cách của sinh viên trường Sĩ quan Quân Đội ... 24
1.3.3. Một số yếu tố ảnh hưởng đến học tập của sinh viên trường sĩ quan Quân đội... 26
1.4. Nội dung quản lý hoạt động học tập của sinh viên trường sĩ quan Quân đội... 27


v
1.4.1. Mục tiêu, yêu cầu đổi mới giáo dục ............................................................ 27
1.4.2. Nội dung quản lý hoạt động học tập của sinh viên trường sĩ quan Quân
Đội đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục.................................................................. 30
1.5. Những yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động học tập của sinh viên trường
sĩ quan Quân đội................................................................................................... 35
1.5.1. Các yếu tố bên trong ................................................................................... 35
1.5.2. Các yếu tố bên ngoài................................................................................... 37

Tiểu kết chương 1................................................................................................. 38
Chương 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP CỦA
SINH VIÊN TRƯỜNG SĨ QUAN TĂNG THIẾTGIÁP ĐÁP ỨNG YÊU
CẦU ĐỔI MỚI GIÁO DỤC............................................................................... 39
2.1. Khái quát về Trường SQ Tăng thiết giáp ....................................................... 39
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển............................................................... 39
2.1.2. Nhiệm vụ đào tạo........................................................................................ 43
2.1.3. Mẫu khảo sát .............................................................................................. 43
2.2. Thực trạng hoạt động học tập ở trường Sĩ quan Tăng thiết giáp ..................... 46
2.2.1. Thực trạng nhận thức về hoạt động học tập................................................. 46
2.2.2. Thực trạng về nội dung chương trình .......................................................... 49
2.2.3. Thực trạng về phương pháp học tập ............................................................ 51
2.2.4. Thực trạng về hình thức tổ chức học tập ..................................................... 52
2.2.5. Thực trạng kế hoạch học tập ....................................................................... 54
2.2.6. Thực trạng về kiểm tra đánh giá kết quả ..................................................... 55
2.3.Thực trạng quản lý hoạt động học tập ở trường Sĩ quan Tăng thiết giáp.......... 56
2.3.1. Quản lý mục tiêu, nhiệm vụ học tập............................................................ 56
2.3.2. Quản lý nội dung học tập ............................................................................ 62
2.3.3. Quản lý phương pháp học tập ..................................................................... 65
2.3.4. Quản lý hình thức tổ chức học tập............................................................... 67
2.3.5. Quản lý thời gian học tập ............................................................................ 69
2.3.6. Quản lý việc kiểm tra, đánh giá kết quả học tập .......................................... 70
2.3.7. Quản lý việc bảo đảm các điều kiện hỗ trợ hoạt động học tập ..................... 73
2.4. Đánh giá chung về thực trạng ........................................................................ 75
Tiểu kết chương 2................................................................................................. 78


vi
Chương 3. MỘT SỐ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP
CỦA SINH VIÊN TRƯỜNG SĨ QUAN TĂNG THIẾT GIÁP ĐÁP ỨNG

YÊU CẦU ĐỔI MỚI GIÁO DỤC ..................................................................... 79
3.1. Nguyên tắc đề xuất các biện pháp .................................................................. 79
3.2. Biện pháp quản lý hoạt động học tập của sinh viên trường Sĩ quan Tăng thiết giáp .....81
3.2.1. Nâng cao nhận thức bồi dưỡng động cơ học tập cho sinh viên đáp ứng yêu
cầu đổi mới giáo dục ............................................................................................ 81
3.2.2. Quản lý kế hoạch hoạt động học tập và quản lý hoạt động học tập.............. 81
3.2.3. Tổ chức, chỉ đạo hoạt động học tập của sinh viên ....................................... 83
3.2.4. Dạy cách học cho sinh viên......................................................................... 85
3.2.5. Xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị, bảo đảm các điều kiện cho hoạt
động học tập của sinh viên ................................................................................... 86
3.3. Khảo nghiệm về sự cần thiết và tính khả thi của các biện pháp quản lý hoạt
động học tập của sinh viên.................................................................................... 88
3.3.1. Mức độ cần thiết và khả thi của biện pháp “Nâng cao nhận thức bồi dưỡng
động cơ học tập cho sinh viên đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục” ....................... 90
3.3.2. Mức độ cần thiết và khả thi của biện pháp “Quản lý kế hoạch hoạt động
học tập và quản lý hoạt động học tập” .................................................................. 91
3.3.3. Mức độ cần thiết và khả thi của biện pháp “Tổ chức, chỉ đạo, hoạt động
học tập của sinh viên”........................................................................................... 92
3.3.4. Mức độ cần thiết và khả thi của biện pháp “Dạy cách học cho sinh viên” ... 94
3.3.5. Mức độ cần thiết và khả thi của biện pháp “Xây dựng cơ sở vật chất, trang
thiết bị, bảo đảm các điều kiện cho hoạt động học tập của sinh viên” ................... 95
Tiểu kết chương 3................................................................................................. 96
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................................ 97
Kết luận................................................................................................................ 99
Kiến nghị.............................................................................................................. 100
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................... 102
PHỤ LỤC


vii


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

CBQL

Cán bộ quản lý

CBCNV

Cán bộ công nhân viên

GD - ĐT

Giáo dục - Đào tạo

HĐHT

Hoạt động học tập

HSSV

Học sinh sinh viên

SV

Sinh viên

SQ

Sĩ quan


SQ TTG

Sĩ quan Tăng thiết giáp
Trung bình


viii

DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
Bảng 2.2: Mẫu khảo sát ................................................................................................................. 44
Bảng 2.3: Thực trạng nhận thức về mục đích học tập......................................................... 46
Bảng 2.4: Thực trạng nhận thức về vai trò người học ................................................................. 47
Bảng 2.5: Thực trạng nhận thức về mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến HĐHT................ 48
Bảng 2.6: Thực trạng đánh giá về nội dung chương trình........................................................... 50
Bảng 2.7: Thực trạng việc sử dụng các phương pháp học tập ................................................... 51
Bảng 2.8: Thực trạng về các hình thức tổ chức học tập............................................................... 53
Bảng 2.9: Thực trạng về xây dựng kế hoạch học tập................................................................... 54
Bảng 2.10: Thực trạng việc kiểm tra đánh giá kết quả học tập................................................... 56
Bảng 2.11: Thực trạng quản lý mục tiêu, nhiệm vụ học tập........................................................ 58
Bảng 2.12: Thực trạng quản lý nội dung học tập......................................................................... 62
Bảng 2.13: Thực trạng quản lý phương pháp học tập.................................................................. 65
Bảng 2.14: Thực trạng quản lý hình thức tổ chức học tập........................................................... 67
Bảng 2.15: Thực trạng quản lý thời gian học tập........................................................................ 69
Bảng 2.16: Thực trạng quản lý việc kiểm tra, đánh giá kết quả học tập .................................... 71
Bảng 2.17: Thực trạng quản lý bảo đảm các điều kiện phục vụ hoạt động học tập................. 73
Bảng 2.18: Nguyên nhân hạn chế của công tác quản lý hoạt động học tập............................... 76
Bảng 3.1: Mức độ cần thiết và khả khi của biện pháp bồi dưỡng động cơ học tập cho sinh
viên, nâng cao tinh thần tự giác tích cực trong học tập................................................................ 91
Bảng 3.2: Mức độ cần thiết và khả thi của biện pháp kế hoạch hóa hoạt động học tập

và quản lý hoạt động học tập ................................................................................................... 92
Bảng 3.3: Mức độ cần thiết và khả thi của biện pháp tổ chức, chỉ đạo hoạt động học tập........ 94
Bảng 3.4: Mức độ cần thiết và khả thi của biện pháp dạy cách học cho sinh viên .................. 95
Bảng 3.5: Mức độ cần thiết và khả thi của biện pháp xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị,
bảo đảm các điều kiện học tập cho sinh viên................................................................................ 96
Sơ đồ 1.1: Các chức năng quản lý........................................................................................... ......17
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức trường Sĩ quan Tăng thiết giáp.......................................................... 42


1
MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Việt Nam chúng ta đang đẩy mạnh sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại
hoá đất nước, nhằm đưa nước ta trở thành một nước công nghiệp văn minh hiện
đại và hội nhập quốc tế. Trong giai đoạn hiện nay, một trong những nhiệm vụ
cần tập trung giải quyết là nâng cao chất lượng, hiệu quả giáo dục, đổi mới căn
bản, toàn diện giáo dục theo hướng chuẩn hóa và hiện đại hóa. Điều đó đặt ra
nhiệm vụ cho ngành Giáo dục - Đào tạo là phải: “Đổi mới chương trình nhằm
phát triển năng lực và phẩm chất người học hài hòa đức, trí, thể, mỹ; dạy người,
dạy chữ và dạy nghề. Đổi mới nội dung giáo dục theo hướng tinh giản, hiện đại,
thiết thực, phù hợp với lứa tuổi, trình độ và ngành nghề; tăng thực hành, vận
dụng kiến thức vào thực tiễn. Chú trọng giáo dục nhân cách đạo đức lối sống tri
thức, pháp luật và ý thức công dân. Tập trung vào những giá trị cơ bản của văn
hóa, truyền thống và đạo lý dân tộc, tinh hoa văn hóa nhân loại, giá trị cốt lõi và
nhân văn của chủ nghĩa Mác-Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh.…đào tạo con
người Việt Nam phát triển toàn diện, có đạo đức, tri thức, sức khoẻ, thẩm mỹ và
nghề nghiệp, trung thành với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; phát
huy tính tích cực, tự giác, chủ động, tư duy sáng tạo của người học; bồi dưỡng
cho người học năng lực tự học, khả năng thực hành, lòng say mê và ý chí vươn
lên...”(Nghị quyết Hội nghị lần thứ 8, Ban Chấp hành Trung ương khóa XI (Nghị

quyết số 29-NQ/TW ra ngày 04/11/2013).
Hơn thế nữa giáo dục và đào tạo có vai trò đặc biệt quan trọng trong công
cuộc giải phóng con người, xây dựng xã hội mới. Đại hội Đại biểu toàn quốc lần
thứ XI của Đảng đã khẳng định: “Phát triển giáo dục và đào tạo cùng với phát triển
khoa học và công nghệ là quốc sách hàng đầu; đầu tư cho giáo dục và đào tạo là đầu
tư phát triển”. Hiện nay, trước yêu cầu của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc
trong thời kỳ mới, đòi hỏi công tác GD - ĐT phải được coi trọng đúng mức. Vì vậy
nâng cao chất lượng GD - ĐT là khâu then chốt quan trọng trong phát triển nền giáo
dục của Quốc Gia và Quân Đội.


2
Học sinh, sinh viên các trường Đại học Cao đẳng trên cả nước nói chung và
sinh viên, học viên các trường Đaị học, cao đẳng trong Quân đội nói giêng. Có vai
trò rất lớn trong quá trình công nghiệp hoá - hiện đại hoá của đất nước ta hiện nay,
đây là nguồn bổ sung cho lực lượng lao động xã hội có trình độ cao, là nguồn nhân
lực chủ yếu để phát triển đất nước, xây dựng đất nước và bảo vệ tổ quốc.Trong giai
đoạn cách mạng nước ta hiện nay, bối cảnh quốc tế, tình hình khu vực và trong
nước còn tiềm ẩn nhiều yếu tố phức tạp khó lường. Kẻ địch và các thế lực thù địch
vẫn không chịu từ bỏ âm mưu phá hoại nền độc lập tự chủ của nước ta, họa "thù
trong", "giặc ngoài" và nguy cơ chiến tranh vẫn đang là một thách thức lớn đối với
dân tộc. Do vậy, công tác giáo dục cho thế hệ trẻ đặc biệt là thanh niên quân đội
hiện nay là điều hết sức quan trọng và cần thiết bởi đây là lực lượng được Đảng,
nhân dân, đất nước tin cậy giao nhiệm vụ trực tiếp để bảo vệ độc lập, chủ quyền và
toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc.
Trường sĩ quan Tăng - thiết giáp thuộc Binh chủng Tăng thiết giáp, Bộ Quốc
phòng Việt Nam. Binh chủng Tăng - Thiết giáp Quân đội Nhân dân Việt Nam là
một binh chủng trong tổ chức Quân đội Nhân dân Việt Nam, chịu trách nhiệm tác
chiến đột kích trên bộ và đổ bộ (hải quân), được trang bị các loại xe tăng, xe thiết
giáp, với hỏa lực mạnh, sức cơ động cao. Trong chiến tranh, lực lượng Tăng Thiết giáp đã góp phần không nhỏ vào thắng lợi to lớn của dân tộc, khiến cho kẻ thù

run sợ, góp phần khẳng định sức mạnh của quân đội nhân dân Việt Nam trên
trường quốc tế. Ngày nay, đất nước hòa bình, tiến lên xây dựng Chủ nghĩa xã hội,
Bộ tư lệnh nói chung và trường Sĩ quan Tăng - thiết giáp nói riêng lại tiếp tục thực
hiện nhiệm vụ cao cả: Cung cấp nguồn nhân lực chất lượng cao cho lực lượng quân
đội nhân dân Việt nam. Trường có nhiệm vụ đào tạo sĩ quan chỉ huy chiến thuật
tăng và thiết giáp cấp phân đội, trình độ cử nhân quân sự, bậc đại học và cao đẳng.
Trường được thành lập ngày 22/ 06/ 1965. Năm 1998 Trường sĩ quan Tăng - thiết
giáp được Bộ Giáo dục và Đào tạo công nhận là Trường Đại học quân sự chuyên
ngành chỉ huy tăng thiết giáp. Trường có trọng trách lớn là đào tạo lực lượng sĩ
quan chỉ huy chiến thuật Tăng và Thiết giáp, cung cấp nguồn nhân lực có chất


3
lượng cao trong quân đội, phục vụ cho nhiệm vụ Quân sự của đất nước. Hiện nay
Nhà trường đang từng bước đổi mới để đáp ứng yêu cầu đổi mới Giáo dục và đào
tạo. Nhà trường thường xuyên quan tâm đến chất lượng Giáo dục và đào tạo, đổi
mới phương pháp giảng dạy, đặc biệt là công tác quả lý hoạt động học tập. Trong
thời gian qua Nhà trường đã quan tâm tổ chức quản lý tốt hoạt động học tập của
sinh viên. Từ đó, đã đem lại nhiều kết quả như đã biết nghiên cứu khoa học và đã
có nhiều sáng kiến, cải tiến trong học tập, kết quả học tập đã được nâng lên … Tuy
nhiên, quá trình tổ chức các biện pháp quản lý hoạt động học tập của sinh viên còn
gặp những khó khăn, bộc lộ những hạn chế cũng như chưa được quan tâm đúng
mức dẫn đến hiệu quả đạt được chưa cao, mặt khác đảng nhà nước đang từng bước
đổi mới giáo dục thì công tác quản lý cũng phải đổi mới nâng cao để đáp ứng được
những đổi mới đó.
Vì vậy, việc nghiên cứu một cách có hệ thống và toàn diện các biện pháp
quản lí hoạt động học tập của sinh viên Trường sĩ quan Tăng thiết giáp để đưa ra
những biện pháp quản lí nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động học tập của sinh viên,
góp phần nâng cao chất lượng giáo dục đào tạo của Nhà trường đáp ứng được
những đổi mới là một vấn đề cấp thiết cả về lý luận và thực tiễn.

Từ những lí do trên, tôi đã chọn vấn đề “Quản lí hoạt động học tập của
sinh viên trường Sĩ Quan tăng thiết giáp đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục”
làm đề tài luận văn thạc sĩ.
2. Mục đích nghiên cứu
Đề xuất biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động học tập của
Sinh viên Trường Sĩ quan tăng thiết giáp đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Xây dựng cơ sở lí luận của quản lý hoạt động tập học của sinh viên
trường Sĩ Quan Quân Đội.
3.2. Đánh giá thực trạng quản lí hoạt động học tập ở Trường sĩ quan
Tăng thiết giáp.
3.3. Đề xuất các biện pháp quản lí hoạt động học tập của sinh viên
trường Sĩ Quan Tăng thiết giáp.


4
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Biện pháp quản lý hoạt động học tập của sinh viên trường Sĩ quan tăng thiết
giáp trong những năm gần đây
5. Giả thuyết khoa học
Các biện pháp quản lý hoạt động học tập của sinh viên Trường Sĩ quan tăng
thiết giáp trong những năm qua đã đạt được một số kết quả nhất định. Tuy nhiên,
quá trình triển khai các biện pháp này còn có những khiếm khuyết, hạn chế cần
được nghiên cứu tổng kết, rút kinh nghiệm, bổ sung, điều chỉnh.
Nếu xây dựng được các biện pháp quản lí phù hợp đối với đặc điểm và điều
kiện hoạt động học tập của sinh viên thì sẽ nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động học
tập của sinh viên đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục.
6. Phương pháp nghiên cứu
6.1. Các phương pháp nghiên cứu lí luận
- Phương pháp tổng quan lí luận để xây dựng tư liệu khoa học, tìm hiểu

những thành tựu lí luận đã có, quán triệt các văn kiện của Đảng và Nhà nước về
giáo dục và quản lí giáo dục.
- Phương pháp phân tích lịch sử-logic để đánh giá, chọn lọc những quan
niệm, quan điểm thích hợp với đề tài.
- Phương pháp tổng hợp và khái quát hóa lí luận để xác định phương pháp
luận, hệ thống khái niệm và quan điểm khoa học, logic và khung lí thuyết của
nghiên cứu.
6.2. Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Quan sát sư phạm: trên cơ sở quan sát đối tượng khảo sát dưới sự tác động của
các biện pháp quản lí để đánh giá thực tiễn kết quả của các biện pháp đã triển khai.
- Điều tra xã hội học: trên cơ sở xây dựng phiếu trưng cầu ý kiến của đối
tượng khảo sát, chọn mẫu khảo sát để thu thập số liệu, tư liệu và ý kiến về thực
trạng công tác quản lí HĐHT và ý kiến đánh giá về các giải pháp mà đề tài đưa ra.
- Phương pháp chuyên gia.


5
6.3. Các phương pháp khác
- Sử dụng phương pháp thống kê toán học để phân tích, xử lý các thông tin,
số liệu thu được.
7. Cấu trúc của luận văn
Ngoài các phần: mở đầu; kết luận và kiến nghị, danh mục tài liệu tham khảo,
phụ lục, luận văn được trình bày trong 3 chương, 12 tiết.
Chương 1: Cơ sở lý luận quản lý hoạt động học tập của sinh viên Trường sĩ
quan Quân đội
Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động học tập của trường sĩ quan Tăng
thiết giáp đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục
Chương 3: Biện pháp quản lý hoạt động học tập của sinh viên trường sĩ
quan Tăng thiết giáp đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục.



6
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP CỦA SINH VIÊN
TRƯỜNG SĨ QUAN QUÂN ĐỘI
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Ở nước ngoài
Ở bất kỳ quốc gia nào, trong bất kỳ thời điểm lịch sử và chế độ xã hội nào
cũng hết sức coi trọng giáo dục đào tạo, coi trọng hoạt động dạy – học, coi nghề
Dạy học là nghề cao quý nhất trong các nghề cao quý, coi việc học là đức tính tốt
nhất của con người, thậm chí có những thời điểm lịch sử, có những chế độ xã hội
coi việc học tập chỉ có và dành cho giai cấp thống trị, tầng lớp thượng lưu trong xã
hội. Và nhờ đó, hoạt động dạy - học nói chung, hoạt động học nói riêng trở thành
một trong những vấn đề đầu tiên mà các nhà khoa học, các nhà chính trị, các nhà
quản lý hướng tới. Bởi giáo dục đào tạo đóng vai trò chủ yếu trong việc giữ gìn,
truyền bá và phát triển văn minh nhân loại. Với các chức năng cơ bản đó là kinh tế sản xuất, chính trị - tư tưởng; và văn hóa - xã hội của mình, giáo dục đã trở thành
động lực chính thúc đẩy sự phát triển kinh tế xã hội, là nhân tố quyết định vị thế của
mỗi quốc gia trên trường quốc tế và sự thành đạt của mỗi cá nhân trong cuộc sống.
Ở thế kỷ thứ XVII, J.A.Komenski (1592 – 1670) [17], người sáng lập ra hình
thức tổ chức dạy - học lớp bài, đặt nền móng và chính thức tách Giáo dục học ra
khỏi Triết học để trở thành một ngành khoa học riêng biệt, khi bàn về vấn đề học đã
đưa ra những yêu cầu cải tổ nền giáo dục theo hướng phát huy tính tích cực, độc
lập, sáng tạo của người học. Hình thức tổ chức dạy học trên lớp do J.A.Komenski
đề ra là một sáng kiến vĩ đại, có ý nghĩa lý luận và thực tiễn sâu sắc. Ngày nay, tư
tưởng của ông về chế độ dạy học theo lớp với hình thức tổ chức dạy học trên lớp
nói riêng vẫn còn có ý nghĩa tích cực đối với lý luận dạy học hiện đại. Tư tưởng của
J.A.Komenski đã được tiếp nối và phát triển bởi nhiều nhà sư phạm lỗi lạc khác
như: M.N.Xcatkin, N.A.Danilốp, B.P.Êxipốp, Ia.Lecne, J.J.Rousseau, John Deway,
Pextalodi, Disterverg, Usinxki… Theo J.J.Rousseau (1712 – 1778) [55], nhà sư
phạm người Pháp, cần phải chuẩn bị người thiếu niên cho đời sống xã hội, sự chuẩn



7
bị này cần được thực hiện ở đời sống xã hội trên cơ sở chú ý đầy đủ đến “sự tự do”
của đứa trẻ. Các nhà giáo dục ở thế kỉ XVIII và XIX như Pextalodi (1746-1827),
Disterverg (1790-1886), Usinxki (1824-1870)... đã nhấn mạnh cách làm cho người
học giành lấy kiến thức bằng con đường tự khám phá, tự tìm tòi.
John Dewey (1859 – 1925) [17], nhà sư phạm người Mỹ nổi tiếng đầu thế kỷ
XX đã đưa ra một phương hướng canh tân giáo dục, ông yêu cầu bổ sung vào vốn tri
thức của học sinh những tri thức ngoài sách giáo khoa và lời giảng của giảng viên, đề
cao hoạt động đa dạng của học sinh, đặc biệt là hoạt động thực tiễn. Ông viết: “Học
sinh là mặt trời, xung quanh nó quy tụ mọi phương tiện giáo dục, nói không phải là
dạy, nói ít hơn, chú ý nhiều đến việc tổ chức hoạt động của học sinh”.
Vào thập niên 30 của thế kỷ XX, nhà giáo dục nổi tiếng Nhật Bản
Tsunesaburo Makiguchi (1871 – 1944) [53, tr. 152] đã nhấn mạnh: “Giáo viên không
bao giờ học thay cho học viên mà học viên phải tự mình học lấy. Nói khác đi, dù giáo
viên có làm gì đi nữa thì mọi tri thức truyền thụ vẫn không có giá trị nếu họ không
làm cho học sinh tự mình kiểm nghiệm và thực nghiệm những tri thức”.
Trong tác phẩm “Tự học như thế nào”, nhà bác học, nhà văn hóa Nga
N.A.Rubakin (1862 – 1946) [44, tr. 10] đã chỉ ra phương pháp tự học để nâng cao
kiến thức, mở rộng tầm nhìn. N.A.Rubakin đặc biệt chú trọng đến việc đọc sách.
Ông khẳng định: hãy mạnh dạn tự mình đặt câu hỏi rồi tự mình tìm lấy câu trả lời.
Đó chính là phương pháp tự học.
Năm 1996, hội đồng quốc tế Jacques Delors về giáo dục cho thế kỷ XXI đã
gửi UNESCO bản báo cáo “Học tập – Một kho báu tiềm ẩn” [44, tr. 10], báo cáo đã
phân tích nhiều vấn đề của giáo dục trong thế kỷ XXI, trong đó đặc biệt nhấn mạnh
đến vai trò của người học, cách học cần phải được dạy cho thế hệ trẻ.
Trong cuốn sách Cách mạng học tập (1999), Cordon Dryden và Jeannette
Vos [44, tr.12] đã đề ra công thức MASTER để hướng dẫn người học phát huy
năng lực học tập của bản thân (M: Mind set for success, A: Acquire knowledge, S:

Search out the meaning, T: Trigger the memory, E: Exhibit, R: Reflect how to
learn).Hoạt động học tập của học sinh, sinh viên cũng đã được nhiều nhà tâm lý học
trên thế giới nghiên cứu để đưa ra những khái niệm và cơ chế của hoạt động học
tập. Có thể kể ra những nhà tâm lý học tiêu biểu nghiên cứu về lĩnh vực này như:


8
Pavlov, Watson, Thorndike, Skiner, J. Piaget, Ghestalt, Benjamin Bloom, X. L.
Vưgốtxki, A.N. Léonchiev…
Hầu hết các nghiên cứu gần đây của các nhà giáo dục đều cho rằng: giáo dục
ở thế kỷ XXI đã có những thay đổi lớn nhằm hướng tới mục tiêu đào tạo những
con người có năng lực tự quyết định. Trong tương lai gần, mỗi người học sẽ phải
có đủ các phẩm chất: tự học (self learning), tự tổ chức (self organizing), tự quyết
định (self defining) và tự phát triển (self developing) [11, tr.87]
1.1.2. Ở việt nam
Ở Việt Nam, nhiều nhà giáo dục đã tiến hành nghiên cứu hoạt động học tập
của học sinh, sinh viên, trong đó, tập trung vào việc nghiên cứu phương pháp học
tập hiệu quả, vị trí, tầm quan trọng và cách thức tiến hành tự học đạt kết quả…
Chủ tịch Hồ Chí Minh [1, tr. 90 – 91] – tấm gương sáng ngời về tự học – đã
khuyên chúng ta “Phải biết tự động học tập”, “Lấy tự học làm cốt”, “Phải nêu
cao tác phong độc lập suy nghĩ và tự do tư tưởng. Đọc tài liệu thì phải đào sâu,
hiểu kỹ, không tin một cách mù quáng từng câu một trong sách, có vấn đề chưa
thông suốt thì mạnh dạn đề ra và thảo luận cho vỡ lẽ”. Tóm lại, Bác đề ra 5 yêu
cầu của quá trình tự học:
Một là, Trong việc tự học, điều quan trọng hàng đầu là xác định rõ mục đích
học tập và xây dựng động cơ học tập đúng đắn. Tức là phải hiểu “Học để làm gì?
Học để sửa chữa tư tưởng - Học để tu dưỡng đạo đức cách mạng - Học để tin tưởng
- Học để hành”.
Hai là, Phải tự mình lao động để tạo điều kiện cho việc tự học suốt đời.
Ba là, Muốn tự học thành công phải có kế hoạch sắp xếp thời gian học tập,

phải bền bỉ, kiên trì thực hiện kế hoạch đến cùng, không lùi bước trước mọi trở ngại.
Bốn là, Phải triệt để tận dụng mọi hoàn cảnh, mọi phương tiện, mọi hình
thức để tự học.
Năm là, Học đến đâu, ra sức luyện tập, thực hành đến đó.
Năm 1998, Nguyễn Cảnh Toàn (chủ biên) [51, tr. 101 – 103] đã tập trung
luận bàn về tự học trong cuốn sách “Quá trình Dạy – Tự học”, đưa ra những trở lực


9
cho việc học, kinh nghiệm khắc phục và phương châm đảm bảo thắng lợi của tự
học. Tác giả cho rằng mục tiêu đào tạo của các trường hiện nay cần chú trọng rèn
luyện cho người học “năm mọi” trong học tập (học mọi nơi, học mọi lúc, học mọi
người, học bằng mọi cách và học qua mọi nội dung) và bảy loại tư duy cần rèn
luyện (tư duy logic, tư duy hình tượng, tư duy biện chứng, tư duy quản lý, tư duy
kinh tế, tư duy kỹ thuật và tư duy thuật toán). Đồng thời tác giả đưa ra một số xu
thế mới về phát triển việc học trong mối quan hệ biện chứng với dạy. Bên cạnh đó,
tác giả còn nêu lên vai trò và trách nhiệm của gia đình trong việc dạy tự học cho
học sinh. Hoàng Anh và Đỗ Thị Châu [1] cũng đã khái quát chung về hoạt động học
tập – tự học của sinh viên trong cuốn sách “Tự học của sinh viên”, tác giả đưa ra
bản chất và đặc điểm của hoạt động học tập có mục đích, cấu trúc của hoạt động
học tập, động cơ học tập và các yếu tố tâm lý ảnh hưởng tới hoạt động học tập – tự
học của sinh viên.
Tư tưởng tự học, tự đào tạo cũng được Đảng ta xem như một chiến lược
thúc đẩy giáo dục phát triển. Điều này đã được khẳng định nhất quán ở nhiều văn
bản khác nhau: Nghị quyết Trung ương 2 Khóa VIII của Đảng [62] đã chỉ rõ “…
Từng bước … bảo đảm điều kiện và định hướng tự học, tự nghiên cứu cho học sinh,
nhất là sinh viên đại học. Phát triển phong trào tự học, tự đào tạo thường xuyên và
rộng khắp trong toàn dân, nhất là thanh niên. Nâng cao năng lực tự học và thực
hành cho học sinh”.
Chỉ thị 40 của Ban Bí thư Trung ương Đảng ngày 15 tháng 06 năm 2007

[11] đã khẳng định “Phải đổi mới mạnh mẽ và cơ bản phương pháp giáo dục nhằm
khắc phục kiểu truyền thụ một chiều, nặng lý thuyết, ít khuyến khích tư duy sáng
tạo, bồi dưỡng năng lực tự học, tự nghiên cứu, tự giải quyết vấn đề, phát triển năng
lực thực hành sáng tạo cho người học”.
Định hướng về vấn đề tự học còn được quy định trong Luật giáo dục
2005 [15]: “Phương pháp giáo dục đại học phải coi trọng việc bồi dưỡng năng lực
tự học, tự nghiên cứu, tạo điều kiện cho người học phát triển tư duy sáng tạo, rèn
luyện kỹ năng thực hành, tham gia nghiên cứu, thực nghiệm, ứng dụng”.


10
Cuốn sách “Phương pháp học tập hiệu quả” của Đỗ Linh và Lê Văn [34];
cuốn sách “Học tập cũng cần chiến lược” của Joe Landsberger [28]; cuốn sách
“Phương pháp học tập siêu tốc” của Bobbi Deporter & Mike Hernacki [13]… Nhìn
chung, các tác phẩm này đều đưa ra những cách thức, phương pháp giúp người học
đạt được hiệu quả cao khi tiến hành hoạt động học tập.
Vấn đề học tập, tự học của học sinh, sinh viên cũng đã được một số tác giả
chọn làm đề tài nghiên cứu cho Luận văn thạc sĩ:
- Về hoạt động học tập của sinh viên trong các trường Đại học, cao đẳng
có các đề tài như: “Thực trạng quản lý học tập đối với sinh viên ngành Tiểu học
ở trường Cao đẳng sư phạm Vĩnh Long” của Trà Thị Quỳnh Mai [39]; “Một số
biện pháp quản lý của Hiệu trưởng nhằm nâng cao năng lực tự học cho sinh
viên trường Cao đẳng sư phạm mẫu giáo Trung ương 3” của Phạm Thị Thu
Thủy [47]…
- Về hoạt động học tập của học viên trong các trường quân sự có các đề tài
như: “Các biện pháp quản lý hoạt động tự học của học viên trường Sĩ quan Lục
quân 2” của Trần Bá Khiêm [30]; “Các biện pháp tăng cường quản lý hoạt động học
tập ngoài giờ lên lớp của học sinh trường Trung học Cảnh sát Nhân dân I” của
Nguyễn Phấn Lý, “ Biện pháp quản lý hoạt động tự học của sinh viên trường Đại
học an ninh nhân dân” của Văn Thị Như Ý….

Điểm qua các công trình nghiên cứu trên đây về hoạt động học tập của
sinh viên, chúng ta thấy rằng hoạt động học tập của sinh viên đã có những cơ sở
lý luận rất vững chắc. Tuy nhiên, những công trình đi sâu nghiên cứu về quản lý
hoạt động học tập của sinh viên trong trường Đại học còn ít được chú trọng và
chưa có nhiều. Trong đó, công tác quản lý hoạt động học tập của sinh viên
trường Sĩ quan Tăng thiết giáp chưa có tác giả nào nghiên cứu, do đó, qua đề tài
này, chúng tôi tập trung nghiên cứu đánh giá đúng thực trạng quản lý hoạt động
học tập, từ đó, đưa ra các giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả công tác quản lý
hoạt động học tập của sinh viên trường Sĩ Quan Tăng thiết giáp đáp ứng yêu cầu
đổi mới giáo dục.


11
1.2. Một số khái niệm liên quan
1.2.1. Hoạt động
Theo Từ điển tiếng Việt của Viện Ngôn ngữ học [56, tr. 20] thì: “Hoạt động
là tiến hành những việc làm có quan hệ với nhau chặt chẽ, nhằm một mục đích
nhất định trong đời sống xã hội”.
Theo Phạm Minh Hạc [22, tr. 49] “Hoạt động là quá trình tác động qua
lại giữa con người với thế giới xung quanh để tạo ra sản phẩm về phía thế giới và
sản phẩm về phía con người. Trong quá trình tác động qua lại đó, có hai chiều tác
động diễn ra đồng thời, thống nhất và bổ sung cho nhau”.
Như vậy, có thể hiểu hoạt động là sự tương tác tích cực giữa chủ thể và đối
tượng nhằm biến đổi đối tượng theo mục đích mà chủ thể tự giác đặt ra để thỏa
mãn nhu cầu của bản thân. Hoạt động sinh ra từ nhu cầu nhưng lại được điều
chỉnh bởi mục tiêu mà chủ thể nhận thức được. Nhu cầu với tư cách là động cơ, là
nhân tố khởi phát của hoạt động nhưng lại chịu sự chi phối của mục tiêu mà chủ thể
nhận thức được.
Hoạt động có một số đặc điểm sau:
- Hoạt động bao giờ cũng là hoạt động có đối tượng: Đối tượng của hoạt động

là cái con người làm ra, cần chiếm lĩnh. Trong hoạt động học tập, sinh viên cần chiếm
lĩnh các tri thức khoa học, biến thành vốn sống, vốn hiểu biết và phát triển nhân cách
của bản thân. Vì vậy, tri thức là đối tượng của hoạt động học tập.
- Hoạt động bao giờ cũng có tính chủ thể: Chủ thể của hoạt động chính là
người thực hiện hoạt động. Chủ thể có khi là một người, có khi là một số người.
Ví dụ: giáo viên là chủ thể của hoạt động dạy học, học sinh là chủ thể của hoạt
động học tập. Tính chất có chủ thể hoạt động trước hết biểu hiện trong tính tích cực
của chủ thể. Trong quá trình vươn tới đối tượng hoạt động, con người buộc phải
huy động toàn bộ sức mạnh cơ bắp hoặc sức mạnh tinh thần, trí tuệ của mình,
buộc phải huy động cao độ để chiếm lĩnh nó. Tính chủ thể trước hết bao hàm tính
tích cực, tính tích cực phát triển tới đỉnh cao thành tính chủ động, say mê.
- Hoạt động vận hành theo nguyên tắc gián tiếp: Trong hoạt động lao động,
người ta dùng công cụ lao động để tác động vào đối tượng lao động. Công cụ lao


12
động giữ vai trò trung gian giữa chủ thể và đối tượng lao động, tạo ra tính chất gián
tiếp trong hoạt động lao động.
- Hoạt động bao giờ cũng mang tính mục đích: Trong mọi hành động của con
người, tính mục đích nổi lên rất rõ rệt. Hoạt động của con người khác xa với hành
vi của động vật ở chỗ nó luôn có ý thức và có mục đích. Mục đích của hoạt động
thường tạo ra sản phẩm có liên quan trực tiếp hay gián tiếp với việc thỏa mãn nhu
cầu của chủ thể.
1.2.2. Hoạt động học tập
Phạm Văn Đồng [1, tr. 102] cho rằng “Ở đại học chủ yếu là học phương
pháp. Nếu anh tự vũ trang được một phương pháp vững vàng thì anh dùng nó suốt
đời, vì anh phải học mãi mãi”.
Theo Nguyễn Cảnh Toàn [50, tr. 71] thì “Học, cốt lõi là tự học, là quá trình
phát triển nội tại, trong đó, chủ thể tự thể hiện và biến đổi mình, tự làm phong phú
giá trị của mình bằng cách thu nhận, xử lý và biến đổi thông tin bên ngoài thành tri

thức bên trong con người mình…”.
Phan Trọng Ngọ [40] thì “Học là quá trình tương tác giữa cá thể với môi
trường, kết quả là dẫn đến sự biến đổi bền vững về nhận thức, thái độ hay hành vi
của cá thể đó. Học tập là việc học có chủ ý, có mục đích định trước, được tiến hành
bởi một hoạt động đặc thù – hoạt động học, nhằm thỏa mãn nhu cầu học của cá nhân”.
Nguyễn Thạc và Phạm Thành Nghị [1, tr. 104] định nghĩa “Hoạt động học
tập ở đại học là một loại hoạt động tâm lý được tổ chức một cách độc đáo của sinh
viên nhằm mục đích có ý thức là chuẩn bị trở thành người chuyên gia phát triển
toàn diện, sáng tạo và có trình độ nghiệp vụ cao”.
- Qua những khái niệm trên đây, có thể hiểu rằng hoạt động học tập của sinh
viên là sự chiếm lĩnh kinh nghiệm của nhân loại dưới ảnh hưởng của những tác
động dạy. Chủ thể của hoạt động học là trò, là tập thể những người được giáo dục.
Đối tượng của hoạt động học là những kinh nghiệm của loài người trong việc nhận
thức và cải tạo hiện thực khách quan, trong các quan hệ xã hội đa dạng. Mục đích
của hoạt động học là nhằm chiếm lĩnh kinh nghiệm xã hội, giá trị văn hóa của loài


13
người để lại, trên cơ sở đó mà hình thành năng lực sáng tạo trong việc cải tạo tự
nhiên và xã hội, biết chung sống với những gì quy định sự tồn tại của bản thân
người học. Phương tiện của hoạt động học bao gồm những công cụ vật chất, những
phương pháp và hình thức tổ chức các hoạt động nhận thức, khoa học định hướng
giá trị, hoạt động sản xuất, chính trị xã hội, văn hoá thẩm mỹ, thể dục thể thao mà
học sinh được tổ chức tham gia. Kết quả hoạt động học là những khả năng mới của
học sinh trong việc nhận thức, cải biến hiện thực, là sự phát triển những thuộc tính
của nhân cách học sinh phù hợp với nhu cầu xã hội.
- Động cơ học tập của người học cụ thể, rõ ràng và gắn liền với động cơ nghề
nghiệp, ham muốn trưởng thành và thành đạt.
- Mục đích học tập của người học cũng cụ thể, rõ ràng, rộng hơn và luôn gắn
với nghề nghiệp. Việc chuyển hóa giữa mục đích và phương tiện học tập trong quá

trình học tập diễn ra nhanh chóng và hiệu quả.
- Các hoạt động học tập của học viên vừa mang tính chất học tập, vừa mang
tính chất nghiên cứu khoa học vừa sức.
- Các phương tiện và điều kiện học tập của học viên rộng và phong phú. Học
viên huy động tất cả các nguồn lực trong tay và gần trong tầm tay phục vụ cho việc
học tập và lập nghiệp.
Từ những phân tích ở trên, theo chúng tôi hiểu hoạt động học tập của học
viên là quá trình chiếm lĩnh tri thức, kỹ năng, kỹ xảo và giá trị nghề nghiệp dưới sự
hướng dẫn của giáo viên.
Hoạt động học có hai chức năng thống nhất với nhau đó là lĩnh hội và tự tổ
chức, tự điều khiển hoạt động học tập dưới sự hướng dẫn của giáo viên giúp cho
người học chiếm lĩnh tri thức, kỹ năng và đạo đức nghề nghiệp một cách toàn vẹn.
1.2.3. Quản lý
Quản lý là chức năng của những hệ thống có tổ chức với những bản chất
khác nhau (xã hội, sinh vật, kỹ thuật), nó bảo toàn cấu trúc xác định của chúng, duy
trì chế độ hoạt động, thực hiện những chương trình, mục đích hoạt động.


14
Quản lý là yếu tố cần thiết để phối hợp những nỗ lực cá nhân hướng tới
những mục tiêu chung. Đó là loại lao động để điều khiển người lao động. Nó là một
thuộc tính lịch sử, có tính vĩnh hằng.
Theo Harold Koontz: “Quản lý là một hoạt động thiết yếu, nó đảm bảo sự
phối hợp những nỗ lực cá nhân nhằm đạt được các mục đích của nhóm. Mục tiêu
của mọi nhà quản lý là nhằm hình thành một môi trường mà trong đó con người có
thể đạt được các mục đích của nhóm với thời gian, tiền bạc vật chất và sự bất mãn
cá nhân ít nhất. Với tư cách thực hành thì cách quản lý là một nghệ thuật, còn kiến
thức có tổ chức về quản lý là một khoa học”[23].
Karl Marx đã từng nói: “Tất cả mọi lao động xã hội trực tiếp hay lao động
chung nào tiến hành trên quy mô tương đối lớn, thì ít nhiều cũng cần đến một sự chỉ

đạo để điều hòa sự hoạt động của cá nhân và thực hiện những chức năng chung phát
sinh từ sự vận động của những khí quan độc lập của nó. Một người độc tấu vĩ cầm
tự mình điều khiển lấy mình, còn một dàn nhạc thì cần phải có nhạc trưởng”.
Ở Việt Nam chúng ta, khi nói đến quản lý có nhiều nhà khoa học đã nghiên
cứu và đưa ra những khái niệm về quản lý:
Theo tác giả Nguyễn Minh Đạo cho rằng: “Quản lý là sự tác động có tổ
chức, định hướng của chủ thể quản lý lên khách thể quản lý về mặt chính trị, văn
hoá, xã hội, kinh tế… bằng một hệ thống các luật lệ, các chính sách, các nguyên tắc,
các phương pháp và biện pháp cụ thể nhằm tạo ra môi trường và điều kiện cho sự
phát triển của đối tượng”[20].
Tác giả Nguyễn Thị Mỹ Lộc cho rằng: “Quản lý là quá trình đạt đến mục
tiêu của tổ chức bằng cách vận dụng các hoạt động (chức năng) kế hoạch hóa, tổ
chức, chỉ đạo và kiểm tra”. “ Hoạt động quản lý là tác động có định hướng, có chủ
đích của chủ thể quản lý (người quản lý) đến khách thể quản lý (người bị quản lý)
trong một tổ chức làm cho tổ chức vận hành và đạt được mục đích của tổ
chức”[35,tr1].
Qua các cách giải thích về quản lý của các tác giả trong và ngoài nước ta có
thể kết luận: Quản lý là hệ thống những tác động có chủ định của chủ thể quản


15
lý đến khách thể quản lý nhằm hướng dẫn, điều khiển các quá trình xã hội, các
hành vi hoạt động của con người để đạt tới những mục đích phù hợp với ý chí
của nhà quản lý và phù hợp quy luật khách quan.
Quản lí vừa là khoa học vừa là nghệ thuật. Quản lí là khoa học vì nó là lĩnh
vực tri thức được hệ thống hoá và là đối tượng nghiên cứu khách quan đặc biệt, có hệ
thống lí luận làm cơ sở để người quản lí vận dụng nhằm đưa ra các quyết định phù
hợp với điều kiện khách quan. Quản lí là nghệ thuật bởi lẽ nó là hoạt động đặc biệt,
hoạt động này đòi hỏi vận dụng hết sức khéo léo, linh hoạt những kinh nghiệm đã
quan sát được, những tri thức đã được đúc kết cho phù hợp với từng tình huống và

đối tượng quản lí khác nhau để đem lại hiệu quả tốt nhất. Người quản lí thông qua tri
thức và kinh nghiệm áp dụng những kỹ năng cần thiết vào tổ chức con người và công
việc. Tính nghệ thuật của quản lí xuất phát từ tính đa dạng, phong phú, muôn hình,
muôn vẻ của sự vật hiện tượng trong kinh tế xã hội và trong quản lí. Tính khoa học và
nghệ thuật không loại trừ nhau mà ngược lại chúng còn phụ trợ cho nhau.
* Các chức năng quản lý
Quản lí có những chức năng của nó, đó chính là một dạng hoạt động quản lý
sinh ra một cách khách quan từ hoạt động của khách thể quản lý. Các chức năng mà
bất kỳ chủ thể quản lý nào, ở bất kỳ ngành nào, cấp bậc nào cũng thực hiện theo qui
trình quản lí đó là lập kế hoạch (hay là quyết định), tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra các
công việc của các thành viên trong tổ chức và của việc sử dụng tất cả các khả năng,
cách tổ chức để đạt được mục tiêu và tổ chức đã đề ra.
- Chức năng lập kế hoạch (kế hoạch hóa).
Lập kế hoạch là chức năng cơ bản nhất giúp cho nhà quản lý tiếp cận mục
tiêu một cách hợp lý và khoa học. Trên cơ sở đó căn cứ vào những gì đã có, những
gì sẽ có trong tương lai mà xác định rõ hệ thống các mục tiêu, nội dung hoạt động,
các biện pháp cần thiết để chỉ rõ mong muốn của tổ chức. Lập kế hoạch bao gồm
các nội dung chủ yếu sau:
+ Xây dựng mục tiêu, chương trình hành động.
+ Xác định từng bước đi, những điều kiện, phương tiện cần thiết trong một
thời gian nhất định của cả hệ thống quản lý và bị quản lý.


16
Lập kế hoạch sẽ tạo ra khả năng cho việc điều hành tác nghiệp của hệ thống
làm cho việc kiểm tra được dễ dàng.
- Chức năng tổ chức thực hiện kế hoạch.
Theo quan niệm của Ernest Dale, chức năng tổ chức là một quá trình, bao
gồm 5 bước sau:
Lập danh sách các công việc cần phải hoàn thành để đạt được mục tiêu của

tổ chức;
Phân chia toàn bộ công việc thành các nhiệm vụ để các thành viên hay bộ
phận trong tổ chức thực hiện một cách thuận lợi và hợp logic. Bước này gọi là phân
công lao động;
Kết hợp các nhiệm vụ một cách logic và hiệu quả. Việc nhóm gộp nhiệm vụ
cũng như thành viên trong tổ chức gọi là bước phân chia bộ phận;
Thiết lập một cơ chế điều phối, tạo thành sự liên kết hoạt động giữa các
thành viên hay bộ phận tạo điều kiện đạt được mục tiêu một cách dễ dàng;
Theo dõi đánh giá tính hiệu nghiệm của cơ cấu tổ chức và tiến hành điều
chỉnh nếu cần.
+ Công tác tổ chức bao gồm:
+ Xác định cấu trúc của bộ máy.
+ Tiếp nhận và phân phối các nguồn lực theo cấu trúc bộ máy.
+ Xác lập cơ chế phối hợp giữa các bộ phận, các thành viên trong tổ chức.
- Chức năng chỉ đạo.
Chỉ đạo là quá trình sử dụng quyền lực quản lý để tác động đến các đối
tượng bị quản lý (con người, các bộ phận) một cách có chủ đích nhằm phát huy hết
tiềm năng của họ hướng vào việc đạt mục tiêu chung của hệ thống
Nội dung của chức năng chỉ đạo bao gồm:
+ Chỉ huy, ra lệnh.
+ Động viên khen thưởng.
+ Theo dõi, giám sát.
+ Uốn nắn, sửa chữa, chỉnh lý.


×