Tải bản đầy đủ (.doc) (32 trang)

ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP MÔN CHẾ TẠO PHÔI_ĐH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.16 MB, 32 trang )

1

ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP MÔN CHẾ TẠO PHÔI
PHẦN I: LÝ THUYẾT
Câu 1: Trình bày về sự hình thành vật đúc trong khuôn? Vẽ đồ thị biểu
diễn trường nhiệt độ của hợp kim lỏng để minh họa? trang 2
Câu 2: Trình bày về nguyên tắc thiết kế kết cấu phôi đúc đảm bảo yêu
cầu chất lượng hợp kim đúc và đảm bảo thuận tiện cho công nghệ làm
khuôn? Lấy ví dụ minh họa. trang 4
Câu 3: Trình bày về nguyên tắc thiết kế kết cấu phôi đúc đảm bảo thuận
tiện cho công nghệ làm lõi và đảm bảo thuận tiện cho công nghệ gia công
cắt gọt? Lấy ví dụ minh họa. trang 6
Câu 4: Mục đích của việc phân tích kết cấu chi tiết đúc? Nguyên tắc chọn
mặt phân khuôn? Cách xác định các đại lượng của bản vẽ đúc? Trang 7
Câu 5: Nguyên tắc thiết kế lõi và gối lõi? Kết cấu một số gối lõi đặc biệt?
trang 8
Câu 6: Trình bày về yêu cầu của hệ thống rót? Các bộ phận cơ bản của
hệ thống rót? Các loại hệ thống rót? Trang 9
Câu 7: Bản chất biến dạng của kim loại và hợp kim? Trang 11
Câu 8: Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến tính dẻo và BDD kim loại? 13
Câu 9: Các định luật cơ bản trong gia công biến dạng? trang 14
Câu 10: Xác định chế độ nung nóng trong gia công kim loại bằng áp lực?
trang 15
Câu 11: Khái niệm về cán thép? Các sản phẩm của thép cán? Các bộ
phận chính cảu thiết bị cán và công dụng của chúng? Trang 17
Câu 12: Trình bày về sự kết tinh của kim loại mối hàn và tổ chức kim loại
của mối hàn trang 19
Câu 13: Trình bày về chế độ hàn hồ quang tay? Trang 21


2



Câu 1: Trình bày về sự hình thành vật đúc trong khuôn?
Vẽ đồ thị biểu diễn trường nhiệt độ của hợp kim lỏng để minh họa?
Trả lời:
Sự hình thành vật đúc trong khuôn:
Sự hình thành vật đúc trong khuôn trải qua 4 giai đoạn:
GĐ1: Điền đầy hợp kim lỏng: Điền đầy nhanh, liên tục, không làm giảm
nhiệt độ của hợp kim lỏng
GĐ2: Hạ nhiệt độ: Từ khi rót đến lúc kết tinh, hợp kim lỏng xuất hiện trung
tâm kết tinh lớn dần lên đến khi tạo lớp kim loại rắn.
=> vùng kết tinh theo hướng tản nhiệt vuông góc với thành khuôn
GĐ3: Kết tinh và đông đặc: Nhiệt độ kết tinh được tính từ điểm lỏng đến
điểm đặc, hướng từ dưới lên và từ ngoài vào tâm. Có hai trạng thái đông
đặc đó là:
+ Đông đặc theo lớp: Xảy ra với các kim loại nguyên chất, hợp kim cùng
tinh hoặc hợp kim có khoảng nhiệt độ kết tinh hẹp.

+ Đông đặc theo thể tích: xảy ra khi kim loại có khoảng nhiệt độ kết tinh
lớn.

Tại thời điểm t1, đường cong biểu diễn tốc độ nguội, các đường bắt đầu
kết tinh ở thời điểm b1 và kết thúc ở a1.
Lớp tiếp giáp với thành khuôn tồn tại cả 2 pha rắn và pha lỏng được giới
hạn bởi hoành độ của điểm a1 và b1.


3

GĐ4: Nguội trong khuôn: Khi kết thúc giai đoạn đông đặc của hợp
kim từ to đường đặc trở xuống đến khi dỡ khuôn là thời điểm chuyển biến

pha của từng hợp kim.
=> Mô tả quá trình kết tinh và hình thành tổ chức KL


4

Câu 2: Trình bày về nguyên tắc thiết kế kết cấu phôi đúc đảm bảo
yêu cầu chất lượng hợp kim đúc và đảm bảo thuận tiện cho công
nghệ làm khuôn? Lấy ví dụ minh họa.
Trả lời:
* Nguyên tắc:
Tránh tập chung kim loại chống rỗ co, tạo phần chuyển tiếp, bán kính góc
lượn, phần thoát, rãnh, lỗ...
VD: chi tiết được tạo phần chuyển tiếp và bán kính góc lượn nhằm tránh
sự tập trung kim loại

Chọn hướng kết tinh đông đặc có lợi nhất để bổ sung kim loại
VD: Nếu bố trí tiết diện như hình a, thì khi kết tinh, sẽ khó và không thể bổ
sung kim loại khi có hiện tượng rỗ co. Do vậy, cần bố trí tiết diện như hình
b để dễ dàng bổ sung kim loại.

Hạn chế chọn
Hình chi
a tiết quá dài, quá rộng
Hình b
=> Để đánh giá sự tập trung kim loại, người ta dùng vòng tròn nhiệt

Với chi tiết dài cần thiết kế gân để tăng cứng và tránh biến dạng. Gân bố
trí lệch nhau, không đối xứng.
Phải bố trí tiết diện hợp lý tằn khả năng chịu lực, giảm nhẹ trọng lượng

của kết cấu, tiết kiệm vật liệu


5

Với kết cấu có nan hoa, nên là số lẻ, nan hoa cong hoặc nghiêng 1 góc
so với mặt ngang, tiếp tuyến cong để tránh ứng suất khi đông đặc và
nguội


6

Câu 3: Trình bày về nguyên tắc thiết kế kết cấu phôi đúc đảm bảo
thuận tiện cho công nghệ làm lõi và đảm bảo thuận tiện cho công
nghệ gia công cắt gọt? Lấy ví dụ minh họa.
Trả lời:
Nguyên tắc thiết kế kết: Số lượng lõi ít nhất: Có thể dùng phần nhỏ để
thay thế lõi hoặc có thể nối liền 2 hoặc nhiều lõi đơn giản thành một lõi.
Dễ phá lõi và làm sạch vật đúc: VD với kết cấu đúc như hình a và hình b,
sẽ không thể định được vị trí chính xác lõi trong khuôn. Do vậy, cần bố trí
kết cấu như hình c vì có đủ gối lõi xác định vị trí và có thể phá lõi và làm
sạch vật đúc dễ dàng

Đảm bảo cho lõi ổn định, dễ định vị khi lắp ghép
Bố trí lõi đứng tốt hơn lõi ngang
Nguyên tắc thiết kế kết cấu phôi đúng đảm bảo thuận tiện cho công
nghệ gia công cắt gọt
Gá lắp ổn định, chắc chắn, chính xác trên máy và đồ gá: Đảm bảo phôi
được gá lắp chắc chắn, thuận tiện trên máy công cụ
Kết cấu không gây cản trở quá trình cắt gọt

VD: Nếu bố trí lỗ chi tiết như ở hình a thì sẽ không thể khoan được vì
không đưa được mũi khoan vào vị trí làm việc, do vậy cần thiết kế lại kết
cấu như hình b thì mới đảm bảo quá trình gia công được thuận tiện.

Hình a
lắp

Hình

b Dễ tháo


7

Câu 4: Mục đích của việc phân tích kết cấu chi tiết đúc? Nguyên tắc
chọn mặt phân khuôn? Cách XĐ các đại lượng của bản vẽ đúc?
Mục đích của việc phân tích kết cấu chi tiết đúc: Nhằm nghiên
cứu bản vẽ chi tiết, thêm lượng dư kỹ thuật để đơn giản hóa kết cấu.
Thay đổi chiều dày thành vật đúc như biến đổi các gân, gờ, nan hoa, tạo
phần chuyển tiếp, bán kính góc lượn.
=> Chọn được kết cấu CN đúc hợp lý nhất.
Nguyên tắc chọn mặt phân khuôn: Mặt phân khuôn là bề mặt tiếp
xúc giữa các khuôn và là yếu tố quan trọng, quyết định quá trình công
nghệ. Do vậy quá trình chọn mặt phân khuôn đóng vai trò rất quan trọng
và phải tuân thủ theo các nguyên tắc sau:
+ Số lượng mặt là ít nhất, mặt đơn giản nhất, tránh mặt cong, mặt bậc…
+ Bố trí vật đúc trong một hòm khuôn, tốt nhất là hòm khuôn dưới (đảm
bảo ổn định khi rót, độ chính xác…)
+ Tiết diện lớn nhất, chiều sâu là nông nhất, không qua tiết diện thay đổi
+ Bề mặt quan trọng của vật đúc nên bố trí ở dưới hoặc hai bên.

Cách xác định các đại lượng của bản vẽ đúc:
+ Lượng dư gia công cơ: Là phần dôi ra trên vật đúc, cần cắt bỏ đi để chi
tiết đạt độ chính xác về kích thước và độ bóng
+ Lượng dư công nghệ (lượng dư kỹ thuật): Thuận lợi cho quá trình làm
khuôn
+ Độ dốc đúc (độ xiên, độ nghiêng rút mẫu): Để dốc tháo mẫu. Khi chiều
cao thành lớn thì cần độ dốc nhỏ, đối với mẫu là kim loại cũng chọn độ
dốc nhỏ
+ Bán kính góc lượn (giữa 2 bề mặt giao nhau): đảm bảo độ bền cho
khuôn mẫu, điền đầy vật đúc và tránh nứt nẻ
1 1 a+b
;R = r +b
Trị số được tính theo công thức: r =  + ÷
3 5 2
Trong đó: r là bán kính góc lượn thành trong, R là bán kính góc lượn
thành ngoài.
Câu 5: Nguyên tắc thiết kế lõi và gối lõi? Kết cấu một số gối lõi đặc
biệt?
Nguyên tắc thiết kế lõi và gối lõi
* Lõi là phần lõm trong vật đúc và được thiết kế theo nguyên tắc:


8

+ Với lỗ nhỏ cần gia công có thể thêm lượng dư kỹ thuật (lượng thừa)
sau khi đúc sẽ gia công
Số lượng lõi là ít nhất:

+ Lõi phải đủ kích thước, gối lõi, khe hở gối lõi, rãnh thoát khí, xương lõi
+ lõi đứng không có lực đẩy lõi nên ổn định, còn lõi ngang có tiết diện lõi

và gối lõi như nhau, có lực đẩy lõi.
+ Nếu là lõi phức tạp thì có thể phân chia thành nhiều lõi đơn giản, sau
chế tạo sẽ ghép lại.
* Gối lõi là bộ phận định vị lõi trong lòng khuôn nên cần chính xác, cứng
vững và dễ lắp, được thiết kế theo nguyên tắc:
+ Nếu là gối lõi đứng thì định vị theo hướng vuông góc với mặt phân
khuôn, chiều cao gối lõi dưới lớn hơn gối lõi trên, độ nghiêng của gối lõi
dưới nhỏ hơn độ nghiêng gối lõi trên
+ Gối lõi ngang phải phân bố cả ở khuôn trên và khuôn dưới.
Kết cấu gối lõi đặc biệt:
+ Gối lõi có đế ổn định, các lõi có tỷ lệ chiều dài lớn hơn so với đường
kính

L
≥3
D

+ Gối lõi chống xoay vát 1 phần lõi để định vị
+ Gối lõi chống dịch dọc cho lõi ngang
Câu 6: Trình bày về yêu cầu của hệ thống rót? Các bộ phận cơ bản
của hệ thống rót? Các loại hệ thống rót?
Yêu cầu của hệ thống rót:
+ Dòng chảy của kim loại lỏng êm, liên tục, không va đập đột ngột tạo
dòng xoáy gây vỡ lòng khuôn, lõi.
+ Không dẫn xỉ, tạp chất, các loại khí…vào lòng khuôn
+ Điền đầy nhanh, không hao phí kim loại cho hệ thống rót.
+ Điều hòa được nhiệt trong lòng khuôn, tạo điều kiện cho hợp kim lỏng
đông đặc theo hướng có lợi nhất, đồng thời bổ sung kim loại lỏng khi
đông đặc.
Các bộ phận cơ bản của hệ thống rót:



9

+ Cốc rót hướng dòng hợp kim lỏng từ thùng rót vào lòng khuôn, hình
dáng và kích thước phụ thuộc vào vật đúc và yêu cầu đảm bảo chất
lượng.
Có các loại cốc rót như: Cốc rót có màng lọc, cốc rót có nút, cốc rót có
màng ngăn và cốc rót ly tâm
+ Ống rót: là phần nối cốc rót xuống rãnh lọc xỉ, độ dốc từ 10 đến 15%
+ Rãnh lọc xỉ: gạn lọc xỉ, được bố trí ở khuôn trên, tiết diện ngang hình
thang, tam giác hoặc bán nguyệt
+ Rãnh dẫn: Dẫn hợp kim lỏng từ rãnh lọc xỉ vào lòng khuôn, được bố trí
dưới rãnh lọc xỉ và đặt ở khuôn dưới.
Các loại hệ thống rót:
+ Rót trực tiếp: Chỉ dùng cho vật đúc lớn, đơn giản. Do không gạn lọc xỉ
nên trong vật đúc dễ lẫn tạp chất và rỗ khí dẫn tới chất lượng vật đúc ko
cao

+ Rót xi phông: Thích hợp với các vật đúc nhỏ, chất lượng yêu cầu cao.
Vì rót từ dưới lên nên thoát khí tốt, chất lượng vật đúc cao.
+ Rót bên hông qua mặt phân khuôn vào lòng khuôn: Khi lòng khuôn
không đối xứng thì rót qua mặt phân khuôn và rót từ đáy lòng khuôn lên.

Còn khi lòng khuôn đối xứng thì rót qua mặt phân khuôn đối xứng, lòng
khuôn phân bố đều trên 2 hòm khuôn


10



11

Câu

7:

Bản

chất

biến

dạng

của

kim

loại



hợp

kim?


12


b. Nội lực: xuất hiện trong nội bộ vật thể khi có ngoại lực tác dụng (hiện
tượng hóa, lý, nung nóng, làm nguội). Ứng suất nội lực làm giảm giới hạn


13

bền, giới hạn mỏi. Khi vượt quá các giới hạn này vật thể sẽ nứt nẻ và phá
hủy.


14

Câu 8: Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến tính dẻo và BDD kim
loại?
Các yếu tố ảnh hưởng đến tính dẻo và biến dạng dẻo của KL
* Tính dẻo của kim loại là khả năng biến dạng dẻo của kim loại dưới tác
dụng của ngoại lực mà không bị phá hủy. Tính dẻo của kim loại phụ thuộc
vào các yếu tố như: Thành phần và tổ chức của kim loại, nhiệt độ, trạng
thái ứng suất chính, ứng suất dư, ma sát ngoài, lực quán tính, tốc độ biến
dạng…
- Ảnh hưởng của thành phần và tổ chức kim loại: do có sự khác biệt giữa
kiểu mạng tinh thể, lực liên kết giữa các nguyên tử khác gây nên tính dẻo
giữa các kim loại cũng khác nhau (vd: đồng, nhôm dẻo hơn sắt).
Với các hợp kim có tính dẻo giảm do kiểu mạng phức tạp, xô lệch mạng
lớn, một số các hạt cứng trong tổ chức cản trở sự biến dạng. Tuy nhiên,
kim loại sạch và hợp kim có cấu trúc 1 pha dẻo hơn hợp kim có cấu trúc
nhiều pha. Các tạp chất thường tập chung ở biên giới hạt, làm tăng xô
lệch mạng cũng làm giảm tính dẻo của kim loại.
- Ảnh hưởng của nhiệt độ: Tính dẻo của kim loại phụ thuộc rất nhiều vào
nhiệt độ, nhiệt độ tăng thì tính dẻo tăng. Giải thích: Khi tăng nhiệt độ, các

nguyên tử dao động nhiệt lớn, xô lệch mạng giảm, khả năng khuếch tán
của các nguyên tử tăng làm cho tổ chức đồng đều hơn.
- Ảnh hưởng của ứng suất dư: Khi kim loại bị biến dạng nhiều, các hạt
tinh thể vỡ vụn, xô lệch mạng tăng, ứng suất dư lớn làm cho tính dẻo
giảm mạnh ( hiện tượng biến cứng). Khi nhiệt độ đạt từ 0,25-0,3T nc (nhiệt
độ nóng chảy), ứng suất dư và xô lệch mạng giảm làm cho tính dẻo của
kim loại phục hồi trở lại.
- Ảnh hưởng của tốc độ biến dạng: Sau khi rèn dập, các hạt kim loại bị
biến dạng do chịu tác dụng mọi phía nên chai cứng hơn, sức chống lại sự
biến dạng của kim loại sẽ lớn hơn, đồng thời khi nhiệt độ nguội dần sẽ kết
tinh lại như cũ.
Khi tốc độ biến dạng nhanh hơn tốc độ kết tinh thì các hạt kim loại bị chai
chưa kịp trở lại trạng thái ban đầu mà lại tiếp tục biến dạng, do đó ứng
suất trong khối kim loại sẽ lớn, hạt kim loại bị dòn và có thể bị nứt


15

Câu 9: Các định luật cơ bản trong gia công biến dạng?
• Định luật biến dạng đàn hồi tại đồng thời với biến dạng dẻo:
Định luật này phát biểu như sau: “Khi biến dạng dẻo kim loại, đồng thời
với biến dạng dẻo có xảy ra biến dạng đàn hổi. Quan hệ giữa lực và biến
dạng đàn hồi tuân theo định luật HUC”
• Định luật ứng suất dư:
“Bên trong bất cứ kim loại biến dạng dẻo nào cũng đều sinh ra ứng suất
dư cân bằng nhau”
• Định luật thể tích không đổi:
“Thể tích của vật thể trước khi biến dạng bằng thể tích vật thể sau khi
biến dạng”
• Định luật trở lực bé nhất:

“Trong quá trình biến dạng, các chất điểm của vật thể sẽ di chuyển theo
phương nào cso trở lực bé nhất”


16

Câu 10: Xác định chế độ nung nóng trong gia công kim loại bằng áp
lực?
Đối với một số kim loại khi gc nóng cần nung lên nhiệt độ cao, mục
đích làm tăng tính dẻo, giảm khả năng chống biến dạng của chúng để có
thể biến dạng với lượng lớn và cũng do đó giảm được được lực biến dạng
cần thiết. KL khi nung độ bền giảm rất nhanh và độ dẻo tăng lên.
Chọn khoảng nhiệt độ gcal tức là xđ giới hạn nhiệt độ nung cao nhất
ch phép còn gia công được mà dưới nhiệt độ đó cẩn phải kết thúc GC.
Chọn khoảng nhiệt độ gia công hợp lý có ý nghĩa kinh tế kĩ thuật rất
lớn. khoảng nhiệt độ càng lớn thì thời gian gia công càng lâu và mức độ
biến dạng càng lớn.


17

b. thời gian giữ nhiệt: là thời gian giữ phôi trong lò khi đã đạt được nhiệt
độ nung. Khi phôi đạt nhiệt độ nung cần có một thời gian giữ nhiệt để
nhiệt độ vật nung mặt ngoài và bên trong đồng đều. thời gian giữ nhiệt
trong lò phụ thuộc vào vật liệu, kích thước, và thời gian nung. Với thép C
thời gian giữ nhiệt = 20 – 30% thời gian nung; thép hk = 150%


Tốc độ nung:




Thiết bị nung:

Lò phản xạ:dùng than đá
Lò điện: Lò điện trở, lò điện cảm ứng, lò dùng năng lượng điện phân


18

Câu 11: Khái niệm về cán thép? Các sản phẩm của thép cán? Các bộ
phận chính cảu thiết bị cán và công dụng của chúng?
Cán là cho phôi đi qua khe hở giữa hai trục cán quay ngược chiều nhau,
làm cho phôi bị biến dạng dẻo ở khe hở, kết quả là chiều dày của phôi
giảm xuống, chiều dài tăng lên rất nhiều. Hình dạng mặt cắt của phôi
cũng thay đổi theo mặt cắt của khe hở giữa hai trục cán. Ví dụ: mặt cắt
vuông của phôi trở thành tròn, chữ nhật… khi mặt cắt khe hở của hai trục
cán là tròn, chữ nhật… Diện tích của mặt cắt ngang của sản phẩm sẽ nhỏ
hơn mặt cắt ngang của phôi.
Sản phẩm cán:
Sản phẩm sản xuất bằng phương pháp cán được dùng trong mọi ngành
công nghiệp (cơ khí, xây dựng, giao thông vận tải…). Tùy theo hình dánh
sản phẩm cán có thể chia thành bốn nhóm chủ yếu: hình, tấm, ống, đặc
biệt.
sản phẩm cán hình: được chia thành hai nhóm:
Nhóm thông dụng có prôfin đơn giản (tròn, vuông, hình chữ nhật, lục giác,
chữ U, chữ T,…)
Nhóm đặc biệt có prôfin phức tạp, dùng cho những mục đích nhất định
(đường ray, các dạng đặc biệt dùng trong ôtô, máy kéo, trong ngành xây
dựng…)

Sản phẩm cán tấm: được chia thành hai nhóm theo chiều dày:
Tấm dày có chiều dày trên 4mm.
- Tấm mỏng có chiều dày dưới 4mm
Sản phẩm cán ống: chia thành loại không có mối hàn và loại có mối hàn
Sản phẩm cán đặc biệt: gồm có các loại bánh xe, bánh răng, bi, vật cán
có prôfin chu kỳ …


19

Thiết bị cán:
Các bộ phận cơ bản của máy cán gồm:
Giá cán: là bộ phận chủ yếu của máy cán, trong đó lắp trục cán, hệ thống
điều chỉnh khoảng cách giữa các trục cán.
Trục cán : Cấu tạo gồm thân trục , cổ trục, đầu chữ thập . Trục cán có
nhiều loại, tùy theo sản phẩm: trục cán phẳng để cán sản phẩm tấm, trục
cán có lỗ hình (tròn, vuông,…) để cán sản phẩm thanh có tiệt diện tròn,
vuông…
Hộp giảm tốc: là bộ phận giảm tốc độ quay từ động cơ đến trục cán
Hộp bánh răng chữ V là bộ phận nhận chuyển động từ hộp giảm tốc qua
bánh răng V để phân phối đến các trục cán.


20

Câu 12: Trình bày về sự kết tinh của kim loại mối hàn và tổ chức kim
loại của mối hàn
Sau khi hàn kim loại ở vũng hàn ( gồm kim loại que hàn và một thành
phần kim loại vật hàn) sẽ nguội và kết tinh tạo thành mối hàn, vùng kim
loại vật hàn quanh mối hàn do ảnh hưởng của tác dụng nhiệt nên có sự

thay đổi tổ chức và tính chất của nó gọi là vùng ảnh hưởng nhiệt.
Nghiên cứu mối hàn bằng thép ít cacbon qua kính hiển vi ta sẽ thấy có
nhiều thành phần riêng có tổ chức khác nhau sau đây.
1.Vùng mối hàn
Vùng này kim loại nóng chảy hoan toàn, khi nguội lạnh có tổ chức tượng
tự tổ chức thỏi đúc, thành phần và tổ chức khác với kim loại que hàn và
vật hàn.
Vùng sát với kim loại cơ bản do tản nhiệt nhanh, tốc độ nguội lớn nên hạt
rất nhỏ. Vùng tiếp theo kim loại sẽ kết tinh theo thước thẳng góc với mặt
tản nhiệt tạo nên dạng nhánh cây kéo dài, vùng trung tâm do nguội
chậm, nên hạt lớn và có lẫn chất phi kim ( xỉ,…)
2. Vùng ảnh hưởng nhiệt.
Tổ chức của kim loại trong vùng ảnh hưởng nhiệt phụ thuộc vào nhiệt độ
nung của từng vùng bao gồm:
a. Viền chảy 1: là vùng kim loại nóng chảy không hoàn toàn nằm
giữa kim loại mối hàn ( nóng chảy) và kim loại vật hàn ( không chảy) vùng
này kim loại vật hàn có pha lỏng và đặc có pha lẫn kim loại que hàn. Hạt
kim loại nhỏ và ảnh hưởng tốt đến cơ tính mối hàn..
b. Vùng quá nhiệt 2: Là vùng có nhiệt độ nung trên 1100oC và các
hạt ôstenit bắt đầu phát triển mạnh: Vùng này kim loại rất lớn có độ dài va
chạm và tinh dẻo kém là vùng yếu nhất của vật hàn.
c. Vùng thường hoá 3: Là vùng có nhiệt độ 900-1100oC tổ chức gồm
các hạt ferit nhỏ và một số hạt peclit, vì nó có cơ tính rất cao.
d. Vùng kết tinh lại không hoàn toàn 4: Là vùng có nhiệt độ 770900oC. Tổ chức là các hạt ferit to và ôstenit nhỏ, vì thế cơ tính vùng này
giảm ( do hạt không đều).
e. Vùng kết tinh lại 5: là vùng có nhiệt độ 500-700oC. Tổ chức giống
tổ chức kim loại vật hàn, nhưng ở nhiệt độ này là nhiệt độ biến mềm làm


21


mất hiện tượng biến cứng ( ví dụ làm mất sự không cân bằng và kéo dài
của hạt khi gia công áp lực nguội) nên tổ chức tính chất của kim loại trở
lại trạng thái ban đầu. Vùng này có độ cứng giảm, tính dẻo tăng.
g. Vùng dòn xanh 6: là vùng có nhiệt độ <500oC. Tổ chức cấu tạo
giống hoàn toàn kim loại vật hàn nhưng do ảnh hưởng nhiệt nên tồn tại
ứng suất dư vì vậy khi thí nghiệm kéo mẫu hàn, thường chỗ này cũng hay
bị nứt.
Chiều rộng của vùng này ảnh hưởng nhiệt phu thuộc: chiều dày vật hàn,
nguồn nhiệt hàn, điều kiện thoát nhiệt khỏi vùng hàn.
Chiều dày vật hàn lớn, nguồn nhiệt hàn nhỏ, điều kiện thoát nhiệt tốt,
chiều rộng vùng ảnh hưởng nhiệt nhỏ và độ cứng kim loại tăng. Nung
nóng sơ bộ trước khi hàn, nguội nhiệt lớn, chiều dày vật hàn nhỏ thì tổ
chức mối hàn ở vùng ảnh hưởng nhiệt thô, chiều rộng vùng quá nhiệt
tăng vì thế giảm tính dẻo, độ dai va chạm của mối hàn và vùng lân cận
mối hàn. Hàn hồ quang bằng que hàn có thuốc bọc mỏng và hàn tự động
lớp thuốc hàn có vùng ảnh hưởng nhiệt nhỏ nhất. Dòng điện càng nhỏ,
tốc độ hàn càng lớn, vùng ảnh hưởng nhiệt càng nhỏ.


22

Câu 13: Trình bày về chế độ hàn hồ quang tay?
Hàn hồ quang tay ( hay còn gọi là hàn que ) là quá trình hàn điện nóng
chảy sử dụng điện cực dưới dạng que hàn (thường có vỏ bọc) và không
Hàn Hồ Quang Tay sử dụng khí bảo vệ ,trong đó tất cả các thao tác (gây
hồ quang ,dịch chuyển que hàn ,thay que hàn ,vv..) đều do người thợ hàn
thực hiện bằng tay.
Đặc điểm:
Hàn được ở mọi tư thế trong không gian.

Dùng được cả dòng một chiều(DC) và xoay chiều(AC).
Năng suất thấp do cường độ hàn bị hạn chế.
Hình dạng, kích thước và thành phần hóa học mối hàn không đồng đều
do tốc độ hàn bị dao động ,làm cho phần kim loại cơ bản tham gia vào
mối hàn thay đổi.
Chiều rộng vùng ảnh hưởng nhiệt tương đối lớn do tốc độ hàn nhỏ.
Bắn tóe kim loại lớn và phải đánh xỉ.
Điều kiện làm việc của thợ hàn mang tính độc hại(do tiếp xúc bức xạ, hơi,
khí độc).
Dễ tạo khuyết tật nên chất lượng mối hàn không cao.
Phạm vi sử dụng:
Do tính linh hoạt ,sự đơn giản của thiết bị và quy trình hoạt động của hàn
hồ quang tay, nên nó là phương pháp hàn phổ biến nhất trên thế giới.
Thích hợp cho hàn các chiều dày nhỏ và trung bình ở mọi tư thế trong
không gian.
Chiếm ưu thế so với phương pháp hàn khác trong công nghiệp sữa chữa
và phục hồi.
Sử dụng rộng rãi trong xây dựng kết cấu thép và chế tạo công nghiệp.
Thường hàn thép các bon, thép hợp kim cao và thấp, thép không gỉ, gang
xám và gang dẻo. Ít phổ biến cho hàn kim loại màu : Niken, Đồng ,nhôm
và hợp kim của chúng.


23

PHẦN II: BÀI TẬP
Bài tập rèn
Cho chi tiết như hình vẽ. Xác định mặt phân khuôn, tính toán kích
thước danh nghĩa vật dập, tính toán rãnh bavia, tính toán khối lượng và
kích thước phôi dập. Biết ϕ = 0,7; γ = 7,9 (g/cm3); b = b1 = 2h; h là chiều

cao khe ba via.

tính toán kích thước danh nghĩa vật dập


24

Với dD, da, dL – kích thước danh nghĩa trên chi tiết ứng với các D, a, L
tính toán rãnh bavia
h = 0,015.
F vật dập là thể tích hình chiếu tiết diện vật dập trên mặt phân khuôn (
)
V=

hệ số điền đầy từ 0,3 – 0,7

S là diện tích tiết diện ngang rãnh bavia
L chu vi theo trọng tâm tiết diện ngang rãnh bavia

tính toán khối lượng và kích thước phôi dập
Mrèn =V rèn.


25


×