Tải bản đầy đủ (.pdf) (29 trang)

Phát triển nguồn lực thông tin tại trung tâm Thông tin – thư viện trường Đại học Đồng Nai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (925.1 KB, 29 trang )

Phát triển nguồn lực thông tin tại trung tâm
Thông tin – thư viện trường Đại học Đồng Nai

Đinh Thị Nhàn

Trường Đại học KHXH&NV
Luận văn ThS ngành: Khoa học Thư viện ; Mã số: 603220
Người hướng dẫn: TS. Nguyễn Viết Nghĩa
Năm bảo vệ: 2013

Abstract: Tổng quan về vấn đề phát triển nguồn lực thông tin; Nhận diện một số đặc điểm
của Trường Đại học Đồng Nai, của Trung tâm Thông tin Thư viện Trường. Tìm hiểu hiện
trạng phát triển nguồn lực thông tin tại Trung tâm Thông tin Thư viện Trường Đại học Đồng
Nai. Đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển nguồn lực thông tin cho Trung tâm.
Keywords: Thư viện; Nguồn lực thông tin; Phát triển nguồn lực; Trung tâm thông tin thư
viện trường Đại học Đồng Nai
Content:


MỤC LỤC
Trang

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài ....................................................................................... 6
2. Tình hình nghiên cứu ............................................................................................ 7
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu........................................................................ 7
4. Nhiệm vụ nghiên cứu ............................................................................................ 8
5. Giả thuyết nghiên cứu ........................................................................................... 8
6. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ........................................................................ 8
7. Phƣơng pháp nghiên cứu ...................................................................................... 8
8. Ý nghĩa khoa học và ứng dụng của đề tài ............................................................. 9


9. Dự kiến kết quả nghiên cứu .................................................................................. 9
NỘI DUNG
CHƢƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ PHÁT TRIỂN NGUỒN LỰC
THÔNG TIN TẠI TRUNG TÂM THÔNG TIN-THƢ VIỆN TRƢỜNG ĐẠI HỌC
ĐỒNG NAI

........................................................................................................ 10

1.1 Cơ sở lý luận về nguồn lực thông tin và phát triển nguồn lực thông tin ............ 10
1.1.1 Khái niệm nguồn lực thông tin ................................................................... 10
1.1.2 Phát triển và quản trị nguồn lực thông tin ................................................. 11
1.1.3 Các yếu tố ảnh hưởng tới sự phát triển và quản trị nguồn lực thông tin ...........12
1.2 Vai trò của nguồn lực thông tin đối với hoạt động giáo dục, đào tạo tại Trƣờng
Đại học Đồng Nai ..................................................................................................... 15
1.2.1 Giới thiệu về Trường Đại học Đồng Nai ................................................... 15
1.2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển......................................... 15
1.2.1.2 Cơ cấu tổ chức .................................................................... 16
1.2.1.3 Hoạt động đào tạo và nghiên cứu khoa học tại nhà trường
........................................................................................................ 16
1.2.2 Khái quát về Trung tâm Thông tin Thư viện Trường Đại học Đồng Nai.............17
1.2.2.1 Chức năng và nhiệm vụ ...................................................... 17
1.2.2.2 Cơ cấu tổ chức .................................................................... 20
1.2.2.3 Người dùng tin và nhu cầu tin ............................................ 20
3


1.2.3 Nguồn lực thông tin hỗ trợ đổi mới phương pháp giảng dạy và nghiên cứu
khoa học

........................................................................................................ 26


1.2.4 Nguồn lực thông tin hỗ trợ sinh viên nâng cao chất lượng học tập ......... 27
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG NGUỒN LỰC THÔNG TIN VÀ CÔNG TÁC PHÁT
TRIỂN QUẢN TRỊ NGUỒN LỰC THÔNG TIN TẠI THƢ VIỆN TRƢỜNG ĐẠI
HỌC ĐỒNG NAI ..................................................................................................... 28
2.1 Công tác phát triển, quản trị nguồn lực thông tin tại Thƣ viện Trƣờng Đại học
Đồng Nai

........................................................................................................ 28

2.1.1 Chính sách phát triển nguồn lực thông tin ........................................... 28
2.1.2 Kinh phí bổ sung tài liệu ...................................................................... 34
2.1.2.1 Nguồn kinh phí từ ngân sách nhà nước .............................. 35
2.1.2.2 Nguồn kinh phí khác ........................................................... 36
2.1.3 Quy trình bổ sung tài liệu ..................................................................... 37
2.1.4 Các hình thức phát triển nguồn tin ....................................................... 38
2.1.5 Các nguồn bổ sung tài liệu ................................................................... 41
2.1.5.1 Nguồn mua .......................................................................... 41
2.1.5.2 Nguồn biếu tặng ................................................................. 42
2.1.5.3 Nguồn lưu chiểu.................................................................. 43
2.1.6 Bảo quản nguồn lực thông tin .............................................................. 44
2.1.7 Thanh lọc tài liệu .................................................................................. 45
2.1.8 Cán bộ làm công tác phát triển nguồn tin tại Trung tâm ..................... 47
2.1.9 Phối hợp bổ sung và chia sẻ nguồn lực thông tin ................................ 49
2.2 Thực trạng nguồn lực thông tin của Thƣ viện Trƣờng Đại học Đồng Nai ......... 50
2.2.1 Tiêu chí phát triển nguồn tin / lựa chọn tài liệu ................................... 50
2.2.2 Cơ cấu loại hình tài liệu ....................................................................... 51
2.2.3 Thành phần tài liệu theo môn loại ........................................................ 53
2.2.4 Ngôn ngữ cuả tài liệu ........................................................................... 55
2.3 Nhận xét về nguồn lực và công tác phát triển quản trị nguồn lực thông tin tại

Thƣ viện Đại học Đồng Nai ...................................................................................... 55
CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG NGUỒN LỰC THÔNG TIN TẠI THƢ
VIỆN TRƢỜNG ĐẠI HỌC ĐỒNG NAI ................................................................. 58
4


3.1 Hoàn thiện chính sách phát triển và quản trị nguồn tin ..................................... 59
3.2 Đảm bảo kinh phí cho phát triển, quản trị nguồn tin .......................................... 60
3.3 Tăng cƣờng bổ sung tài liệu ngoại văn và tài liệu điện tử .................................. 60
3.4 Tăng cƣờng ứng dụng công nghệ thông tin ........................................................ 63
3.5 Tăng cƣờng phối hợp bổ sung và chia sẻ nguồn lực thông tin ........................... 68
3.6 Nâng cao trình độ của cán bộ thƣ viện và ngƣời dùng tin .................................. 69
3.7 Nhóm biện pháp cải tiến công tác phục vụ ngƣời dùng tin ................................ 70
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................................................ 75
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................. 86
PHỤ LỤC

........................................................................................................ 79

5


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
- Thư viện có vai trò quan trọng: nâng cao dân trí, đào tạo nguồn
nhân lực cho đất nước
- Trong thời đại bùng nổ thông tin, vấn đề xây dựng và kiểm soát
nguồn lực thông tin đang là thách thức đối với mỗi thư viện
- Nguồn lực thông tin ở TT TT-TV trường ĐH Đồng Nai chưa mạnh,
còn nhiều bất cập: cơ cấu chưa cân đối, nội dung nghèo nàn, chất lượng

thấp
2. Tình hình nghiên cứu theo hƣớng đề tài
Đề tài phát triển nguồn lực thông tin đa có một số công trình nghiên cứu
tại một số cơ quan Thông tin – thư viện cụ thể. Những công trình đó
không đề cập đến vấn đề: “Phát triển nguồn lực thông tin tại Trung tâm
Thôn tin – Thư viện Trường đại học Đồng Nai”
3. Mục đích nghiên cứu
Thông qua việc khảo sát thực trạng công tác phát triển nguồn lực
thông tin tại Trung tâm TT – TV Đại học Đồng Nai, trên cơ sở đánh giá
những thành tựu đạt được cũng như những hạn chế trong phát triển
nguồn lực thông tin, đề tài đề xuất một số giải pháp nhằm góp phần hoàn
thiện công tác phát triển nguồn lực thông tin
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Làm rõ khái niệm nguồn lực thông tin, phát triển nguồn lực thông
tin, nhận diện một số đặc điểm của người dùng tin của Trường
- Tìm hiểu hiện trạng nguồn lực thông tin và công tác phát triển
nguồn lực thông tin tại Trung tâm
- Đề xuất giải pháp nhằm phát triển nguồn lực thông tin của Trung
tâm
1


5. Giả thuyết nghiên cứu
Công tác phát triển nguồn lực thông tin của Trung tâm chưa được
chú ý đúng mức, nguồn lực thông tin chưa đủ mạnh, cơ cấu nguồn tin
chưa phù hợp. Nếu đề tài được thực hiện thì sẽ đưa ra các giải pháp giúp
tạo lập được nguồn lực thông tin phong phú về số lượng, có cơ cấu hợp
lý, nâng cao về chất lượng để thỏa mãn nhu cầu tin cho người dùng tin
của thư viện.
6. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài

- Đối tượng nghiên cứu : Là toàn bộ nguồn lực thông tin của Trung tâm
TT – TV Đại học Đồng Nai và các hoạt động liên quan đến phát triển
nguồn lực thông tin để làm giàu thư viện.
- Phạm vi nghiên cứu : Phạm vi không gian: Không gian nghiên cứu của
đề tài là hiện trạng phát triển nguồn lực thông tin của Trung tâm TT –
TV Đại học Đồng Nai.
Phạm vi thời gian: Công tác phát triển nguồn lực thông tin của
Trung tâm TT – TV Đại học Đồng Nai trong giai đoạn 2010 -2013.
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
Cơ sở phương pháp luận khoa học: Sử dụng phương pháp luận duy
vật biện chứng và duy vật lịch sử, các quan điểm, đường lối chính sách
của Đảng và Nhà nước ta về phát triển khoa học công nghệ.
Các phương pháp nghiên cứu cụ thể:
- Phương pháp phân tích, tổng hợp tài liệu
- Phương pháp điều tra, khảo sát thực tế
- Phương pháp thống kê, phân tích số liệu
- Phương pháp phỏng vấn chuyên gia.
2


8. Ý nghĩa khoa học và ứng dụng của đề tài
Về mặt lý luận: Đề tài khẳng định ý nghĩa, tầm quan trọng và giá trị
thiết thực của công tác phát triển nguồn lực thông tin; giúp ta nắm rõ
được những vấn đề chính của công tác này trong hoạt động thông tin thư viện nói chung và trong Trung Trung tâm TT – TV Đại học Đồng
Nai nói riêng.
Về mặt thực tiễn: Đề tài phản ánh thực trạng hoạt động phát triển
nguồn lực thông tin tại Trung tâm TT – TV Đại học Đồng Nai, đưa ra
những nhận xét đánh giá về những thành tựu đạt được và hạn chế còn tồn
tại. Đề tài cũng đề xuất một số giải pháp thiết thực góp phần hoàn thiện
cho nguồn lực thông tin, thoả mãn cao nhất cho người dùng tin, phục vụ

sự nghiệp đổi mới giáo dục đại học nước nhà.
9. Dự kiến kết quả nghiên cứu
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, danh
mục từ viết tắt, phụ lục, mục lục, thì Luận văn dự kiến dài khoảng 80
trang, gồm 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề chung về phát triển nguồn lực thông tin
tại Trung tâm TT – TV trường Đại học Đồng Nai.
Chương 2: Thực trạng nguồn lực thông tin và công tác phát triển
nguồn lực thông tin tại Trung tâm TT – TV trường Đại học Đồng Nai
Chương 3: Giải pháp phát triển nguồn lực thông tin tại Trung tâm
TT – TV trường Đại học Đồng Nai.

3


CHƢƠNG 1 : NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ PHÁT TRIỂN
NGUỒN LỰC THÔNG TIN TẠI TRUNG TÂM THÔNG TIN - THƯ
VIỆN TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐỒNG NAI
1.1 Cơ sở lý luận về nguồn lực thông tin và phát triển nguồn
lực thông tin
- Khái niệm nguồn lực thông tin
“Nguồn lực thông tin” , „„Nguồn lực‟‟, “Thông tin”
- Phát triển nguồn lực thông tin
- Các yếu tố ảnh hưởng tới sự phát triển nguồn lực thông tin: Các
quy luật đặc trưng của tài liệu, Chính sách phát triển nguồn lực thông tin,
Cơ sở vật chất kỹ thuật, Kinh phí phát triển nguồn lực thông tin, Phối
hợp, chia sẻ nguồn lực thông tin, Bảo quản tài liệu, Cán bộ phát triển
nguồn lực thông tin
1.2 Vai trò của nguồn lực thông tin đối với hoạt động giáo dục,
đào tạo tại Trƣờng Đại học Đồng Nai

1.2.1 Giới thiệu về Trƣờng Đại học Đồng Nai
Lịch sử hình thành và phát triển
Trường Đại học Đồng Nai được thành lập ngày 20/08/2010, với
quyết định của Thủ tướng chính phủ về việc thành lập trường Đại học
Đồng Nai trên cơ sở nâng cấp từ trường Cao đẳng Sư phạm cũ.
Cơ cấu tổ chức và đội ngũ cán bộ
* Cơ cấu tổ chức
Mô hình tổ chức của Trường Đại học Đồng Nai gồm có:
- Hội đồng trường
- Ban giám hiệu
- Hội đồng khoa học và đào tạo, các hội đồng tư vấn
4


- Trường có 06 Khoa (Sư phạm Khoa học Xã hội, Sư phạm Khoa
học Tự nhiên, Sư phạm Tiểu học và Mầm non; Ngoại ngữ, Tổng hợp,
Thể dục-Nhạc họa) và 03 Bộ môn trực thuộc ( Lý luận chính trị, Tâm lý
giáo dục, Quản lý giáo dục)
- 08 phòng chức năng (Tổ chức-Hành chính; Kế hoạch-Tài chính;
Đào tạo; Công tác sinh viên; Khảo thí và Đảm bảo chất lượng; Nghiên
cứu khoa học, Sau đại học và Quan hệ quốc tế; Thanh tra-Pháp chế;
Quản trị thiết bị
- 02 Trung tâm (Thông tin thư viện; Ngoại ngữ và tin học)
* Đội ngũ cán bộ
Đội ngũ cán bộ giảng viên của trường Đại học Đồng Nai ngày càng
lớn mạnh cả về số lượng và chất lượng. Tính đến 31 tháng 12 năm 2012,
tổng số cán bộ, giảng viên, nhân viên của Trường là 278 người; trong đó:
cán bộ giảng dạy là 206 người, chuyên viên và nhân viên thừa hành là 72
người, không kể số hơ ̣p đồng làm lao công và bảo vệ.
Trình độ : tiế n si ̃: 08 người; Nghiên cứu sinh: 17 người; Thạc sĩ :

118 người; cao học: 46 người, cao đẳng 04 người, còn lại là đại học.
Hoạt động đào tạo và nghiên cứu khoa học của nhà trƣờng
* Hoạt động đào tạo
Từ khi trường được nâng cấp lên Đại học, quy mô đào tạo của nhà
trường liên tục tăng và mở rộng theo hướng đa cấp, đa ngành, đa hệ
nhằm đáp ứng tốt hơn nhu cầu nhân lực cho sự nghiệp phát triển của tỉnh
nhà. Trước 2007, trường chỉ đào tạo các ngành sư phạm Tiểu học, mầm
non, trung học cơ sở với quy mô khiêm tốn. Những năm gần đây, chỉ tiêu
của các ngành sư phạm giảm dần. Từ 2007, trường đã mở thêm các
ngành đào tạo ngoài sư phạm với hệ trung cấp và cao đẳng. Ngoài ra,
5


trường còn mở rộng đào tạo ở các huyện nhằm đáp ứng nguồn nhân lực
tại chỗ cho tỉnh nhà. Từ 2011, trường bắt đầu tuyển sinh hệ đại học cả
trong và ngoài sư phạm.
* Hoạt động nghiên cứu khoa học
Từ năm 2010 đến nay, công tác nghiên cứu khoa học luôn được
nhà trường chú trọng đẩy mạnh theo hướng phục vụ cho nghiên cứu
chương trình, đổi mới phương pháp dạy và học, góp phần nâng cao chất
lượng đào tạo của trường.
1.2.2 Khái quát về Trung tâm Thông tin Thƣ viện Trƣờng Đại
học Đồng Nai
Trung tâm Thông tin - Thư viện trường Đại học Đồng Nai được
thành lập ngay từ những ngay đầu thành lập trường, năm 1976.
Từ tháng 8 năm 2011, sau khi trở thành Trường Đại học Đồng Nai ,
Thư viê ̣n được xem là bô ̣ phâ ̣n không

thể tách rời trong công tác giáo


dục, nghiên cứu khoa ho ̣c và ho ̣c tâ ̣p của một trường ho ̣c

. Đối tượng

phục vụ của Trung tâm: đội ngũ giảng viên, cán bộ, công nhân viên, và
sinh viên thuộc Trường Đại học Đồng Nai.
Chức năng và nhiệm vụ
Chức năng chính của Trung tâm Thông tin

- Thư viện là : là nơi tổ

chức thu thập các loại nguồn thông tin khoa học kỹ thuật , báo và tạp chí,
giáo trình, các tư liệu khác phục vụ cho người dùng tin, góp phần đắc lực
và có hiệu quả vào công tác đào tạo và nghiên cứu khoa học của trường.
Trung tâm Thông tin - Thư viện là nơi tổ chức quản lý, lưu trữ, bổ sung,
bảo quản các dạng tài liệu (dạng in ấn và tài liệu số hóa).
Nhiệm vụ của Trung tâm Thông tin - Thư viện: xây dựng hệ thống tra
cứu mục lục điện tử để truy cập vào nguồn lực thông tin trong và ngoài
6


thư viện một cách có chọn lọc, phù hợp với yêu cầu của Ban Lãnh đạo
nhà trường, nhu cầu của đội ngũ giảng viên, cán bộ, viên chức và sinh
viên trong cơ quan và bạn đọc ngoài xã hội. Xây dựng, phát triển và tổ
chức nguồn lực, dịch vụ và điều kiện hoạt động, thông tin chuyên
đề định kỳ theo nhu cầu công tác của cá nhân, thông tin sự kiện,
Ngƣời dùng tin và nhu cầu tin
Đặc điểm NDT.
NDT ở Trung tâm hiện có khoảng 7.280 người. Để đáp ứng yêu
cầu của NDT một cách tốt nhất cần thiết phải phân nhóm đối tượng

NDT. Việc phân nhóm sẽ giúp xác định được NCT, loại hình tài liệu,
ngôn ngữ tài liệu…phù hợp với mỗi nhóm. Căn cứ vào NCT và qua khảo
sát thực tế tại Trung tâm Trung tâm có thể phân chia NDT thành 3 nhóm
chính:
Thành phần người dùng tin căn cứ vào nhiệm vụ đảm trách tại
trường.
Nhóm NDT

Số lượng (người)

Tỷ lệ %

Lãnh đạo – quản lý

50

0,7

Cán bộ, giảng viên

278

3,8

Sinh viên, học viên

6952

95,5


Nhóm 1: Nhóm người dùng tin là cán bộ lãnh đạo, quản lý
Nhóm người dùng tin này bao gồm: Ban Giám hiệu, trưởng phó các
khoa, trưởng phó các phòng ban chức năng. Nhóm có 50 người, chiếm tỉ
lệ thấp nhất: 0,7 %
7


Nhóm 2: NDT là cán bộ phòng ban (chuyên viên và nhân viên thừa
hành: 72 người) và giảng viên (206 người) của Trường hiện có 278 người,
chiếm 3,8% tổng số NDT tại Trung tâm. Đây là nhóm có trình độ chuyên
môn cao, có kiến thức sâu rộng nên NCT của họ cao và phong phú.
Nhóm 3: NDT là sinh viên, học viên có tỉ lệ cao nhất, chiếm 95,5%
tổng số NDT ở Trung tâm. Do sự đa dạng của các hình thức đào tạo như:
chính quy, vừa học vừa làm, liên thông, liên kết nên có sự khác biệt về
trình độ và nhu cầu tiếp cận thông tin.
Đặc điểm nhu cầu tin của người dùng tin
NCT của nhóm NDT thư nhất:
- Như trên đã nói, nhóm người dùng tin này là các cán bộ lãnh đạo, quản
lý bao gồm Ban Giám hiệu, trưởng phó các khoa, trưởng phó các phòng
ban chức năng.
Đặc điểm lao động của nhóm người dùng tin này:
+ Đối tượng lao động là thông tin.
+ Hoạt động ra quyết định là hoạt động chủ yếu của nhóm NDT
này. Người lãnh đạo/ quản lý trong quá trình chuẩn bị giải pháp quản lý
(ra quyết định) thường phải thực hiện các chức năng thông tin sau:
* Thu thập thông tin có tính chỉ đạo (văn bản pháp quy, điều luật)
thông tin về tình hình hoạt động của đơn vị/ trường mình.
* Tiếp thu/ nắm bắt thông tin: đọc tài liệu, nghe báo cáo
* Xử lý và chuyển hóa thông tin: đánh giá thông tin, đưa ra giải
pháp

* Đưa ra thông tin mới, quyết định về giải pháp được lựa chọn.
+ Không gian hoạt động rộng và bao quát, họ thường xem xét các
vấn đề dưới con mắt kinh tế-chính trị-xã hội
8


+ Thời gian dành cho việc thực hiện chức năng thông tin của nhóm
NDT này rất hạn hẹp, trong khi ra quyết định lại rất gấp, tức thời
+ Việc lựa chọn phương án quyết định đòi hỏi các kiến thức
chuyên ngành, liên ngành và mang tính kinh tế - kỹ thuật, cũng như kiến
thức về tổ chức-quản lý
- Đặc điểm nhu cầu thông tin
+ Nội dung thông tin:
* Phổ bao quát rộng, nhưng mức độ tổng quát cao
* Mức độ phân tích - tổng hợp thông tin cao
* Có tính kiến nghị và dự báo
* Gần sát với nội dung chuẩn bị quyết định và lựa chọn
phương án quyết định
+ Hình thức sản phẩm thông tin cho nhóm NDT này cần:
* Cô đọng, ngắn gọn, dễ hiểu;
* Nêu dữ kiện/số liệu/ bảng/đồ thị thay nhiều lời
+ Chất lượng sản phẩm thông tin cho nhóm NDT này cần
* Phù hợp ngữ nghĩa: chính xác, tin cậy, khách quan, đầy đủ
và mới
* Phù hợp thời gian: Nhanh, kịp thời
* Phù hợp phương thức tiếp nhận và thuận tiện.
Các dịch vụ thông tin phù hợp đối với nhóm NDT này:
Các hình thức thông tin cho nhóm này là: chuyên đề, tổng quan,
tổng luận, bản tin… Phương pháp phục vụ nhóm người dùng tin này có
thể tìm tin trực tiếp tại thư viện hoặc có thể phục vụ đến tận nơi cho từng

người khi có yêu cầu cụ thể.
9


NCT của NDT nhóm thứ hai: Nhóm người dùng tin này chiếm tỉ lệ
khá cao trong tổng số người dùng tin đến thư viện.
+ Nội dung thông tin: Mang tính chuyên sâu phù hợp với những vấn
đề mà họ đang giảng dạy và nghiên cứu. Mức độ phân tích-tổng hợp thông
tin cao
+ Hình thức : thông tin phong phú, đa dạng
+ Chất lượng Thông tin đòi hỏi có tính mới, cập nhật, đầy đủ, chính
xác
Nhóm này có nhu cầu cao về tài liệu tham khảo: giáo trình, tài liệu
chính trị, văn hóa, xã hội, kinh tế của đất nước, thế giới, tài liệu có nội
dung liên quan đến các phương pháp sư phạm, công nghệ dạy học…
Dạng tài liệu mà nhóm người dùng tin này thường dùng là sách,
giáo trình, tài liệu dịch, tài liệu điện tử trên internet, báo cáo khoa học,
tài liệu hội nghị, tạp chí…
NCT của NDT nhóm thứ ba:
Đây là nhóm NDT chủ yếu. Do có nhiều hệ đào tạo, trình độ khác
nhau nên trong nhóm này cũng phân thành nhiều mức độ NCT khác
nhau :
+ Nhóm NDT có trình độ đại học - cao đẳng: Là đối tượng thường
xuyên sử dụng thư viện và có NCT cao nhất. Chính vì vậy, Trung tâm
tạo điều kiện thuận lợi cho sinh viên học tập, nghiên cứu, phát huy cao
nhất khả năng của mình, biến quá trình đào tạo của nhà trường thành quá
trình tự đào tạo đối với mỗi sinh viên. Nhóm NDT này được đào tạo 3-4
năm với mục đích là trang bị những kiến thức chuyên môn và kỹ năng
thực hành chuyên ngành của mình.
10



1.2.3 Nguồn lực thông tin với hoạt động giáo dục đào tạo của
nhà trƣờng
- Nguồn lực thông tin hỗ trợ đổi mới phương pháp giảng dạy và
nghiên cứu khoa học
- Nguồn lực thông tin hỗ trợ sinh viên nâng cao chất lượng học tập
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG NGUỒN LỰC THÔNG TIN VÀ CÔNG
TÁC PHÁT TRIỂN NGUỒN LỰC THÔNG TIN TẠI TRUNG TÂM
THÔNG TIN - THƯ VIỆN TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐỒNG NAI
2.1 Công tác phát triển nguồn lực thông tin tại Trung tâm Thông tin
- Thư viện Trường Đại học Đồng Nai
2.1.1 Chính sách phát triển nguồn lực thông tin
Nguyên tắc phát triển nguồn lực thông tin
Nguyên tắc tính tư tưởng
Nguyên tắc tính khoa học.
Chính sách phát triển nguồn lực thông tin
Chính sách phát triển nguồn tin cơ bản chứa hầu hết những phần
sau:
- Mục đích nhiệm vụ
- Đối tượng phục vụ
- Lựa chọn tài liệu
- Thanh lý tài liệu
- Đánh giá - kiểm kê
- Sưu tập đặc biệt
- Nối mạng
11


Cơ sở để xây dựng chính sách phát triển nguồn tin:

- Khả năng ngân sách và tiềm năng của đơn vi, chất lượng đội
ngũ cán bộ thư viện, CS VCKT
- Mục tiêu thường xuyên và mục tiêu ưu tiên của thư viện
- Tư cách pháp lý
- Tầm cỡ và chức năng, nhiệm vụ của thư viện
- Đối tượng, thành phần NDT
- Khả năng thiết lập mối quan hệ mua bán với các đối tác bên
ngoài
Tiêu chí lựa chọn tài liệu
- Tiêu chí về tính phù hợp, tính khoa học
- Tiêu chí về tính chính đáng và tin cậy
- Tiêu chí về tính cập nhật
- Tiêu chí về ngôn ngữ
- Tiêu chí về dạng thức của tài liệu
2.1.2 Kinh phí bổ sung tài liệu
Đối với các cơ quan thư viện nói chung, nguồn tài chính có được
bao gồm :
Ngân sách nhà nước cấp hoặc hỗ trợ
Vốn của tổ chức
Các khoản thu từ phí dịch vụ thư viện
Các nguồn tài trợ của tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.
Với Trung tâm, nguồn kinh phí bao gồm kinh phí do trường, tỉnh
Đồng Nai cấp và kinh phí từ các khoản thu dịch vụ thư viện.
12


2.1.3 Quy trình bổ sung tài liệu
Trước tiên, cán bộ làm công tác phát triển nguồn lực thông tin phải
tạo lập chính sách bổ sung, xác định diện bổ sung cho giai đoạn hiện tại
dựa trên NCT và nguồn kinh phí được cấp. Từ phía các cơ quan phát

hành sách theo định kỳ sẽ gửi danh mục sách mới tới Trung tâm. Dựa
vào danh mục tài liệu của cơ quan phát hành, cán bộ Trung tâm sẽ đối
chiếu xem xét các yếu tố liên quan như: giá cả, NXB, nội dung tài liệu…
từ đó để đưa ra danh sách tài liệu và số lượng bản cho mỗi đầu sách, gửi
lên ban giám đốc Trung tâm xem xét. Danh sách đã được ban giám đốc
duyệt sẽ phải gửi lên ban lãnh đạo nhà trường phê duyệt và cấp kinh phí.
Danh sách này sẽ quyết định số lượng và loại tài liệu được bổ sung.
Danh sách những tài liệu được chốt gửi tới các cơ quan phát hành sách,
nhà xuất bản. Giữa Trung tâm và cơ quan sẽ làm hợp đồng mua bán
sách. Khi tài liệu được chuyển về Trung tâm sẽ kiểm tra chất lượng và kí
nhận tài liệu. Phòng kế toán – tài vụ trường thanh toán tiền cho nhà sách
bằng hình thức chuyển khoản.
2.1.4 Các hình thức phát triển nguồn lực thông tin
Hình thức bổ sung khởi đầu
Bổ sung hiện tại.
Bổ sung hoàn bị
Hiện nay Trung tâm mới chỉ thực hiện bổ sung hiện tại, chưa có
điều kiện để bổ sung hồi cố.
2.1.5 Các nguồn bổ sung tài liệu
Các thư viện nói chung và Trung tâm nói riêng có 2 phương thức
phát triển nguồn tin chính ( còn gọi là phương thức bổ sung ): Bổ sung
phải trả tiền và bổ sung không phải trả tiền.
13


- Nguồn mua: Đây là kênh bổ sung phải trả tiền ( mua ), là hình
thức chủ yếu của các thư viện để đảm bảo bổ sung được những tài liệu
mong muốn. Nguồn bổ sung phải trả tiền được chia làm 2 loại: Nguồn
mua sách và nguồn mua ấn phẩm tiếp tục.
- Nguồn biếu tặng, trao đổi, liên kết: Đây là phương thức bổ sung

không phải trả tiền.
- Nguồn lưu chiểu
2.1.6 Bảo quản nguồn lực thông tin
Bảo quản nguồn lực thông tin hiện nay có thể chia làm 2 nội dung;
Bảo quản tài liệu truyền thống và bảo quản tài liệu điện tử/ tài liệu số.
-

Bảo quản tài liệu truyền thống: Bảo quản tài liệu truyền thống bao

gồm các biện pháp nhằm hạn chế những tác nhân gây hư hỏng tài liệu
như sinh vật (chuột, gián, mối, nấm mốc, vi khuẩn), vật lý và hóa học
(nhiệt độ, độ ẩm, ánh sáng), tác động của con người (ý thức bảo quản và
sử dụng tài liệu)
- Bảo quản tài liệu điện tử/tài liệu số: Vấn đề bảo quản tài liệu số là vấn
đề quan trọng bậc nhất khi các thư viện xây dựng thư viện số. Trung tâm
hiện chỉ có 01 cán bộ chuyên ngành Công nghệ thông tin nên vấn đề bảo
quản nguồn tài nguyên số là vấn đề khó khăn.
2.1.7 Thanh lọc tài liệu
Thanh lý là công việc loại bỏ hoặc chuyển lưu kho những bản thừa,
sách ít sử dụng hoặc không còn sử dụng nữa.
Thanh lý là hoạt động cần thiết của thư viện và có ý nghĩa trong
phát triển bộ sưu tập như:
- Tiết kiệm diện tích kho
- Tiết kiệm tiền
- Tạo lập không gian cho tài liệu mới
14


Các tiêu chí thanh lý : Theo H.F. Mc Graw, thanh lý tài liệu có 8
tiêu chí

Quy trình thanh lý: Để công tác thanh lý hiệu quả thì quy trình
thanh lý phải được tiến hành chặt chẽ
2.1.8 Phối hợp bổ sung và chia sẻ nguồn lực thông tin
Trong thời kỳ bùng nổ thông tin số lượng xuất bản phẩm tăng theo
hàm số mũ đồng thời giá cả tài liệu tăng lên nhanh liên tục làm cho
không một thư viện nào có thể đáp ứng được toàn bộ nhu cầu của bạn
đọc. Để giải quyết điều đó cần tới sự phối hợp và chia sẻ nguồn lực
thông tin giữa các cơ quan thông tin-thư viện trong công tác phát triển
nguồn lực thông tin.
- Phối hợp bổ sung
Phối hợp trong phát triển nguồn lực thông tin hay gọi phối hợp bổ
sung giúp tranh tình trạng biệt lập, khép kín thông tin trong một thư viện,
tránh trùng lặp lãng phí thông tin, phát huy được thế mạnh bổ sung của
từng vùng, khu vực, giúp tiết kiệm kinh phí công sức, thời gian cho các
thư viện và quan trọng hơn cả là có thể đáp ứng và thoả mãn NCT đa
dạng của bạn đọc.
- Chia sẻ nguồn lực thông tin
Việc chia sẻ nguồn lực thông tin trước đây thường gặp khó khăn vì tài
liệu chủ yếu là dạng truyền thống, cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin và
viễn thông chưa có hoặc chưa đủ mạnh. Nhưng hiện nay, việc chia sẻ đã
trở nên dễ dàng hơn khi các đơn vị thư viện đều xây dựng mô hình thư
viện số, với nguồn tài nguyên số phong phú và phát triển mau lẹ. Trung
tâm tham gia chia sẻ nguồn lực thông tin từ nguồn thư viện số với các
15


trung tâm thông tin thư viện trong cả nước. Phương thức chia sẻ chủ yếu
là chia sẻ nguồn tài liệu Trung tâm tạo lập được trong thư viện số. Hiện
Trung tâm đã có liên kết thư viện số với 34 trường đại học cao đẳng,
như: Đại học Sư phạm kỹ thuật, đại học Phạm Văn Đồng, đại học tài

chính kế toán, đại học Đông Á, đại học Duy Tân, cao đẳng Kinh tế Công
nghệ thành phố Hồ Chí Minh…
2.1.9 Cán bộ làm công tác phát triển nguồn lực thông tin
Đội ngũ cán bộ bổ sung ở Trung tâm cũng chính là những người
đảm nhận hầu hết mọi khâu trong nghiệp vụ thư viện. Họ đảm nhận
công việc từ bổ sung, biên mục, xử lý tài liệu, lưu thông, đến làm
thẻ thư viện. Trong công tác bổ sung, họ đóng vai trò quyết định đến
chất lượng VTL. Để đưa ra được danh sách những tài liệu bổ sung, họ
phải quan tâm đến chương trình đào tạo của nhà truờng, đặc điểm, sở
thích, trình độ NCT của từng nhóm NDT ở Trung tâm. Một cán bộ bổ
sung đã lập ra hòm thư để thu thập ý kiến của NDT về tất cả mọi hoạt
động của thư viện, nhu cầu về những tài liệu mà trung tâm chưa thu
thập kịp thời... Dựa vào đó nhóm cán bộ bổ sung sẽ thảo luận, cân đối
với kinh phí được cấp để đưa ra diện các tài liệu bổ sung trong giai
đoạn hiện tại.
Để xây dựng được nguồn lực thông tin phong phú và có giá trị, yêu
cầu đặt ra cho cán bộ làm công tác phát triển nguồn lực rất cao. Họ phải
nắm được bước đi của thời đại được phản ánh trong tài liệu, phải có đủ
trình độ để nhận biết chất lượng của tài liệu, đáp ứng nhu cầu cao nhất
của NDT, nhận thức được trách nhiệm, vai trò của mình trong sự nghiệp
thư viện của nước nhà.
16


2.2. Thực trạng nguồn lực thông tin của Thƣ viện Trƣờng Đại học
Đồng Nai
2.2.1 Cơ cấu loại hình tài liệu
Căn cứ vào các tiêu chí khác nhau có thể phân chia tài liệu thành nhiều
loại hình:
- Phân theo vật mang tin, Trung tâm có 2 loại tài liệu: Tài liệu truyền

thống và tài liệu hiện đại. Tài liệu truyền thống như: sách, ấn phẩm tiếp
tục, bản đồ, bản vẽ… Tài liệu hiện đại gồm tài liệu nghe nhìn (băng –
đĩa), tài liệu điện tử, CSDL online…
- Phân chia theo phạm vi phổ biến thông tin
Dựa theo mức độ công bố, tài liệu được chia thành 2 loại: Tài liệu công
bố (tài liệu trắng) và không công bố (tài liệu xám).
- Phân chia theo thời gian xuất bản của tài liệu
Tài liệu xuất bản trước năm 1975
Tài liệu xuất bản năm 1980-1998
Tài liệu xuất bản từ năm 1999 đến nay
2.2.2 Thành phần tài liệu theo môn loại
Nội dung tài liệu phân theo môn loại của Trung tâm không đồng đều. Từ
năm học 2007-2008 trường bắt đầu mở thêm một số mã ngành mới ngoài
sư phạm như: Lưu trữ và quản trị văn phòng, kế toán, quản trị kinh
doanh, thư viện thông tin, anh văn thương mại, tài chính ngân hàng, công
nghệ thông tin; nên hầu như tài liệu chủ yếu là của các ngành sư phạm.
2.2.3 Ngôn ngữ của tài liệu
Cơ cấu sách còn rất chênh lệch. Tài liệu tiếng Việt gần như chiếm
tỉ lệ tuyệt đối. Tài liệu ngoại văn chỉ chiếm tỉ lệ nhỏ, chưa đầy 10 % bộ
sưu tập
17


2.2.4 Tình hình sử dụng nguồn lực thông tin
- Nhóm tài liệu được yêu cầu sử dụng nhiều nhất là nhóm tài liệu
chuyên ngành đào tạo hiện nay tại trường, nhất là những môn chung như:
Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí
Minh, tâm lý học, pháp luật đại cương, …
- Số lần từ chối yêu cầu khá thấp bởi vì những yêu cầu này được
đưa ra trên cơ sở của bộ máy tra cứu thư mục của thư viện, đó là yêu cầu

về những tài liệu có trong Trung tâm
2.3 Nhận xét về nguồn lực và công tác phát triển quản trị nguồn lực
thông tin tại Thƣ viện Đại học Đồng Nai
Ưu điểm :
Đến nay, Trung tâm đã tạo lập được bộ sưu tập VTL có giá trị về
nội dung, phong phú đa dạng về hình thức
Bộ sưu tập đã phát triển tương đối hoàn chỉnh về các môn loại tri
thức khoa học. Tài liệu thường xuyên được bổ sung theo kinh phí của
nhà nước nên bảo đảm được tính cập nhật thông tin cho kho sách.
Trung tâm đã phát triển tất cả các kênh thu thập tài liệu.
Với việc áp dụng tin học hóa trong hoạt động nghiệp vụ từ khâu bổ
sung, biên mục, lưu thông, cho đến tra cứu tin OPAC đã giúp cho các
hoạt động thư viện diễn ra nhanh chóng, kịp thời và hiệu quả.
Nhược điểm:
- Quy mô vốn tài liệu: Chưa đủ phục vụ cho NDT
- Về cơ cấu tài liệu: còn bất hợp lý
- Sách giáo khoa, giáo trình về các chuyên ngành đào tạo của nhà
trường còn hạn chế và quá cũ .
- Đội ngũ cán bộ còn mỏng.
18


- Kinh phí dành cho phát triển nguồn lực thông tin chỉ mới đáp ứng
được việc bổ sung thường kỳ, chưa đáp ứng cho việc bổ sung hoàn
chỉnh.
CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NGUỒN LỰC THÔNG TIN
TẠI TRUNG TÂM THÔNG TIN - THƯ VIỆN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐỒNG NAI
3.1 Hoàn thiện chính sách phát triển nguồn lực thông tin
Chính sách phát triển nguồn lực thông tin của Trung tâm cần phải

bao quát những nội dung sau:
- Chức năng, nhiệm vụ, định hướng phát triển của Trung tâm; phạm
vi nguồn lực thông tin mà cơ quan định xây dựng.
- Hướng ưu tiên, mức độ bổ sung đối với từng lĩnh vực cụ thể, sự
cân đối giữa các loại hình tài liệu.
- Các tiêu chuẩn lựa chọn tài liệu cụ thể, các tiêu chí thanh lọc và
loại bỏ tài liệu.
- Đảm bảo tính nhất quán trong quá trình phát triển nguồn lực
thông tin.
Hình thức tài liệu: Cần tích cực bổ sung thêm các loại hình tài liệu
hiện đại như tài liệu điện tử, tài liệu số hóa và phương tiện nghe nhìn
hiện đại.
Ngôn ngữ tài liệu: Ngôn ngữ chủ yếu của tài liệu khi tiến hành bổ
sung vẫn là tiếng Việt, kế đó là các ngôn ngữ thông dụng của các nước
thường xuyên có quan hệ trao đổi, đào tạo văn hóa với văn hóa với Việt
Nam như Anh, Nga, Pháp, Hoa.
19


3.2 Đảm bảo kinh phí cho phát triển nguồn lực thông tin
- Kinh phí hoạt động chủ yếu của Trung tâm là Trường cấp, do vậy
phát triển nguồn tin phụ thuộc vào quyết định cân đối tài chính của nhà
trường. Tuy nhiên để chủ động trong công này thì Trung tâm cần phải có
kế hoạch bổ sung dài hạn và từng năm cụ thể, dành riêng một khoản kinh
phí nhất định cho phát triển bộ sưu tập khi trường có chỉ tiêu cấp kinh phí.
3.3 Tăng cƣờng bổ sung nguồn tài liệu điện tử
Hiện nay, thông tin trong xã hội vô cùng phong phú và đa dạng.
Bên cạnh loại hình tài liệu in ấn trên giấy còn có cả loại hình tài liệu điện
tử mà ở đó thông tin đã được số hóa, được lưu trữ trên các vật mang tin
hiện đại: CD - ROM, CSDL, băng từ, đĩa từ, sách điện tử, thông tin trực

tuyến,…
- Triệt để khai thác các phương thức bổ sung tài liệu
- Số hóa
- Liên kết
3.4 Tăng cƣờng bổ sung nguồn tài liệu nội sinh
- Tài liệu nội sinh là các loại tài liệu sản sinh ra trong quá trình hoạt
động của cơ quan, tổ chức.
- Tại trường Đại học Đồng Nai, tài liệu nội sinh cũng khá phong
phú
- Trung tâm Thông tin - Thư viện cần kết hợp với các phòng ban
chức năng ban hành các văn bản hướng dẫn các đơn vị, cá nhân giao nộp
các kết quả nghiên cứu cũng như khóa luận, luận văn của mình.
- Đánh giá cao giá trị của nguồn tài liệu xám, Trung tâm có thể mở
rộng phạm vi thu thập ra các đơn vị khác nhằm tìm kiếm thêm loại hình
tài liệu này.
20


3.5 Tăng cƣờng phối hợp bổ sung và chia sẻ nguồn lực thông
tin
- Phối hợp bổ sung và chia sẻ nguồn lực thông tin là một biện pháp
cần thiết nhằm thỏa mãn nhu cầu tin ngày càng cao của Trung tâm.
- Trước hết, Trung tâm cần hợp tác với các thư viện lân cận để phối
hợp bổ sung thuận tiện hơn.
- Hiện tại, Trung tâm đã liên kết chia sẻ nguồn tài nguyên số với 34
trường Đại học, cao đẳng khắp cả nước.
- Ngoài ra Trung tâm phải được kết nối với các nguồn lực thông tin
khác ở trong cũng như ngoài nước. Đó là các trung tâm thông tin, cơ sỡ
dữ liệu, ngân hàng dữ liệu, các mạng thông tin toàn cầu, khu vực cũng
như nội địa.

3.6 Nâng cao trình độ của cán bộ thƣ viện và ngƣời dùng tin
- Nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ
- Đào tạo NDT
3.7 Tăng cƣờng ứng dụng công nghệ thông tin và cơ sở vật
chất, trang thiết bị
- Việc ứng dụng công nghệ thông tin vào quá trình hoạt động của
các Trung tâm thông tin-thư viện hiện nay đã trở thành một xu thế tất
- Cần mua sắm thêm các trang thiết bị hiện đại
- Tiến hành lắp đặt các thiết bị bảo quản đúng tiêu chuẩn
- Trung tâm cần thành lập phòng Mutimedia
- Chú trọng xây dựng và hoàn chỉnh các CSDL, số hóa tài liệu, tăng
cường tài liệu điện tử để tiến lên thư viện điện tử.
21


×