Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

Quản trị rủi ro tín dụng khách hàng cá nhân tại ngân hàng TMCP bưu điện liên việt chi nhánh đắk lắk

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (567.87 KB, 26 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

LỮ MINH ĐỨC

QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG KHÁCH HÀNG
CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG TMCP BƯU ĐIỆN
LIÊN VIỆT CHI NHÁNH ĐẮK LẮK

Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh
Mã số: 60.34.01.02

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

Đà Nẵng – Năm 2016


Công trình được hoàn thành tại
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

Người hướng dẫn khoa học: GS.TS. NGUYỄN TRƯỜNG SƠN

Phản biện 1: PGS. TS. Lê Văn Huy
Phản biện 2: PGS. TS. Bùi Dũng Thể

Luận văn đã được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt
nghiệp thạc sĩ Quản trị kinh doanh họp tại Đại học Đà Nẵng vào ngày
02 tháng 10 năm 2016.

Có thể tìm hiểu luận văn tại:
 Trung tâm Thông tin-Học liệu, Đại học Đà Nẵng


 Thư viện trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng


1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Hoạt động tín dụng mang lại lợi nhuận chính cho Ngân hàng,
chiếm khoảng 70% - 80% lợi nhuận ngân hàng. Rủi ro trong hoạt
động tín dụng là một trong những rủi ro quan trọng hàng đầu mà các
Ngân hàng phải đặc biệt chú trọng. Rủi ro trong hoạt động tín dụng
có thể dẫn đến việc mất vốn, giảm lợi nhuận, mất khả năng thanh
toán,…vv có thể dẫn tới việc phá sản của Ngân hàng gây ảnh hưởng
đến kinh tế xã hội của đất nước.
Đứng trước những thời cơ và thách thức của tiến trình hội nhập
kinh tế quốc tế, vấn đề nâng cao khả năng cạnh tranh giữa các ngân
hàng thương mại với nhau, giữa các ngân hàng thương mại trong
nước với các ngân hàng thương mại nước ngoài, cụ thể là nâng cao
chất lượng tín dụng, giảm thiểu rủi ro tín dụng đã trở nên cấp thiết.
Xu hướng hiện nay các NHTM CP tại Việt Nam hiện đang tích
cực đẩy mạnh phát triển bán lẻ nhằm phân tán rủi ro. Và LPB cũng
nằm trong xu hướng đó.
Đối với LPB – Chi nhánh Đắk Lắk tỷ lệ cho vay đối với khách
hàng cá nhân chiếm trên 90% trên tổng dư nợ toàn chi nhánh. Tỷ lệ
nợ quá hạn và nợ xấu trong cho vay KHCN năm 2013 là 1,48%, năm
2014 là 2,74%, năm 2015 là 3,5% và có chiều hướng gia tăng. Việc
nghiên cứu rủi ro tín dụng khách hàng cá nhân là cần thiết để đảm
bảo cho sự phát triển bền vững của Ngân hàng.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Phân tích tình hình dư nợ, các rủi ro tín dụng đối với khách hàng

cá nhân tại Ngân Hàng TMCP Bưu Điện Liên Việt - Chi nhánh Đắk
Lắk trong 3 năm 2013, 2014, 2015. Từ đó đề xuất giải pháp phòng


2
ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng KHCN cho Ngân Hàng TMCP Bưu
Điện Liên Việt – Chi nhánh Đắk Lắk trong thời gian tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu toàn bộ các
vấn đề liên quan đến quản trị RRTD của LPB Đắk Lắk. Phương pháp
tiếp cận dựa vào bốn nội dung của quá trình quản trị rủi ro đó là nhận
dạng, đo lường, kiểm soát và tài trợ rủi ro.
Phạm vi nghiên cứu: Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Bưu
Điện Liên Việt – Chi nhánh Đắk Lắk.
4. Phương pháp nghiên cứu
Sử dụng các phương pháp tổng hợp và phân tích, phương pháp
phân tích thống kê, phương pháp so sánh sự biến động các chỉ số về
tỉ lệ nợ quá hạn, nợ xấu, dư nợ tăng trưởng qua các năm.
5. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội
dung chính của luận văn được kết cấu thành 3 chương như sau:
Chương 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về quản trị rủi ro tín
dụng của các Ngân hàng thương mại.
Chương 2: Thực trạng công tác quản trị rủi ro tín dụng khách
hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Bưu Điện Liên Việt – Chi nhánh
Đắk Lắk.
Chương 3: Hoàn thiện công tác quản trị rủi ro tín dụng khách
hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Bưu Điện Liên Việt – Chi nhánh
Đắk Lắk.
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu



3
CHƯƠNG 1

NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN
DỤNG CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. TÍN DỤNG VÀ RỦI RO TÍN DỤNG CỦA CÁC NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1.1. Tín dụng
a) Khái niệm tín dụng ngân hàng
Tín dụng là quan hệ vay mượn, quan hệ sử dụng vốn lẫn nhau
giữa người đi vay và người cho vay dựa trên nguyên tắc hoàn trả,
kèm theo lợi tức khi đến hạn. Tín dụng có thể hiểu đơn giản là một
quan hệ giao dịch giữa hai chủ thể, trong đó một bên chuyển giao
quyền sử dụng tiền hoặc tài sản cho bên kia bằng nhiều hình thức
như: cho vay, bán chịu hàng hoá, chiết khấu, bảo lãnh… được sử
dụng trong một thời gian nhất định và theo một số điều kiện nhất
định nào đó đã thỏa thuận. [5, tr. 1].
Tín dụng ngân hàng là giao dịch tài sản giữa Ngân hàng
(TCTD) với bên đi vay (là các tổ chức kinh tế, cá nhân trong nền
kinh tế) trong đó Ngân hàng (TCTD) chuyển giao tài sản cho bên đi
vay sử dụng trong một thời gian nhất định theo thoả thuận, và bên đi
vay có trách nhiệm hoàn trả vô điều kiện cả vốn gốc và lãi cho Ngân
hàng (TCTD) khi đến hạn thanh toán.
b) Đặc điểm tín dụng Ngân hàng.
- Huy động vốn và cho vay vốn đều thực hiện dưới hình thức tiền
tệ.
- Ngân hàng đóng vai trò trung gian trong quá trình huy động
vốn và cho vay. Thúc đẩy quá trình tập trung và điều hòa vốn giữa

các chủ thể trong nền kinh tế.


4
- Có thể thoả mãn một cách tối đa nhu cầu về vốn của các tác
nhân và thể nhân khác trong nền kinh tế vì nó có thể huy động nguồn
vốn bằng tiền nhàn rỗi trong xã hội dưới nhiều hình thức và khối
lượng lớn.
- Có thời hạn cho vay phong phú, có thể cho vay ngắn hạn, trung
hạn và dài hạn do ngân hàng có thể điều chỉnh giữa các nguồn vốn
với nhau để đáp ứng nhu cầu về thời hạn vay.
- Có phạm vi lớn vì nguồn vốn bằng tiền thích hợp với mọi đối
tượng trong nền kinh tế, do đó nó có thể cho nhiều đối tượng vay.
- Cho vay chủ yếu bằng vốn đi vay của các thành phần trong xã
hội chứ không phải hoàn toàn là vốn thuộc sở hữu của chính mình
như tín dụng nặng lãi hay tín dụng thương mại.
c) Vai trò tín dụng
 Vai trò đối với bản thân tổ chức tín dụng
 Vai trò đối với nền kinh tế
1.1.2. Rủi ro tín dụng
a) Khái niệm rủi ro tín dụng.
RRTD hiểu một cách chung nhất là rủi ro về sự tổn thất tài chính,
phát sinh từ việc khách hàng đi vay không thực hiện hoặc thực hiện
không đúng các nghĩa vụ trả nợ đúng hạn theo cam kết hoặc việc
khách hàng mất khả năng thanh toán. Điều này có nghĩa là các khoản
thanh toán bao gồm cả phần gốc và lãi vay có thể bị trì hoãn, thậm
chí là không được hoàn trả và hậu quả là ảnh hưởng đến sự luân
chuyển tiền tệ và sự bền vững của tính chất trung gian bị tổn thương
trong hoạt động của ngân hàng. RRTD còn được gọi là rủi ro mất
khả năng chi trả hay rủi ro sai hẹn [6, tr. 11]

b) Đặc trưng của rủi ro tín dụng.
- Rủi ro tín dụng mang tính gián tiếp


5
- Các loại RRTD có mối quan hệ mật thiết với nhau
- RRTD có tính tất yếu
- RRTD có tính chất đa dạng và phức tạp của nguyên nhân, hình
thức, hậu quả của RRTD.
1.1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng
 Nhân tố từ phía khách hàng
 Nhân tố từ phía Ngân hàng
 Các nhân tố khách quan
Tóm lại: Dù nguyên nhân từ phía khách hàng hay từ phía ngân
hàng, nguyên nhân chủ quan hay khách quan đều dẫn đến hậu quả là
khách hàng không trả được nợ đúng hạn, hoặc không thu hồi được
nợ. Tuy nhiên, việc phân tích và phân định rõ ràng nguyên nhân dẫn
đến rủi ro tín dụng sẽ giúp ngân hàng có biện pháp xử lý rủi ro thích
hợp trong quản trị rủi ro tín dụng nhằm đạt hiệu quả trong kinh
doanh.
1.1.4. Thiệt hại do rủi ro tín dụng
1.2. QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG
1.2.1. Khái niệm quản trị rủi ro tín dụng
Quản trị rủi ro là một quá trình liên tục, được thực hiện bởi con
người, hệ thống CNTT nhằm nhận diện, phát hiện, đo lường, đánh
giá, giám sát/kiểm soát và báo cáo thường xuyên về các rủi ro tiềm ẩn
và hiện hữu trong hoạt động Ngân hàng. Từ đó có sự chuẩn bị các
hành động thích hợp để hạn chế các rủi ro đó ở mức thấp nhất.
Quản trị rủi ro tín dụng là quá trình xem xét, xác định các nguy
cơ tiềm ẩn và khả năng xảy ra nguy cơ từ các hoạt động liên quan đến

tín dụng, từ đó có những hành động thích hợp để hạn chế các rủi ro
đó ở mức thấp nhất các rủi ro và tìm cách quản lý, hạn chế các rủi ro
đó.


6
1.2.2. Nhiệm vụ của công tác quản trị rủi ro
1.3. NỘI DUNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG
1.3.1. Nhận dạng rủi ro tín dụng
Nhận dạng rủi ro: Là quá trình xác định liên tục và có hệ thống
trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng bao gồm: việc theo dõi,
xem xét, đánh giá con người, quy trình, hệ thống, sự kiện bên ngoài
làm ảnh hưởng tới RRTD cho Ngân hàng theo danh mục dấu hiệu rủi
ro của Ngân hàng.
Đây là bước đầu tiên nhằm tìm hiểu cặn kẽ về bản chất của rủi ro.
Cách đơn giản và trực tiếp nhất là liệt kê từng nhân tố và các biến cố
có thể gây ra rủi ro.
Một số phương pháp nhận dạng rủi ro tín dụng: Phương pháp
check – list; Phương pháp thẩm định thực tế; Phương pháp lưu đồ;
Nghiên cứu các số liệu tổn thất trong quá khứ
1.3.2. Đo lường rủi ro tín dụng
Dựa vào tần suất xuất hiện của rủi ro và biên độ của rủi ro (mức
độ thiệt hại do rủi ro gây ra) tính toán đánh giá mức độ ảnh hưởng
của rủi ro tới hệ thống của Ngân hàng.
Bước này sẽ đo lường mức độ phản ứng của khách hàng đối với
các nguồn gốc rủi ro đã xác định ở trên. Cụ thể, dùng một phương
pháp giả định nếu có nhân tố rủi ro thì công ty được gì và mất gì.
Đo lường tần suất xuất hiện rủi ro của nó và mức độ thiệt hại khi
xảy ra rủi ro.
Các chỉ tiêu được sử dụng để đo lường rủi ro tín dụng: Xác suất

bị rủi ro, tỷ lệ nợ quá hạn, tỷ lệ nợ xấu, Tỷ lệ nợ quá hạn và nợ gia
hạn, tỷ lệ nợ quá hạn và nợ gia hạn so với tổng tài sản; …
1.3.3. Kiểm soát rủi ro tín dụng
Kiểm soát RRTD là quá trình ngân hàng vận dụng các biện pháp,


7
kỹ thuật, công cụ, chiến lược và các chương trình hoạt động để ngăn
ngừa, né tránh, phân tán, giảm thiểu, trung hoà, chuyển giao nhằm
giới hạn mức độ thiệt hại tổn thất do rủi ro tín dụng gây ra.
Các biện pháp cơ bản để kiểm soát rủi ro gồm có:
- Các biện pháp né tránh rủi ro
- Các biện pháp ngăn ngừa tổn thất
- Các biện pháp giảm thiểu tổn thất
1.3.4. Tài trợ rủi ro tín dụng.
Theo công bố của Ủy ban Basel, các NHTM phải thường xuyên
dự trữ các nguồn quỹ dự phòng cần thiết, sẵn sàng bù đắp được mọi
tổn thất có thể xảy ra để đảm bảo an toàn cho hoạt động kinh doanh.
Tùy theo tính chất của từng loại tổn thất, NH được sử dụng những
nguồn vốn thích hợp để bù đắp
1.4. NHỮNG ĐẶC TRƯNG CỦA CHO VAY KHÁCH HÀNG
CÁ NHÂN ẢNH HƯỞNG ĐẾN RỦI RO TÍN DỤNG.
- Thứ nhất, quy mô khoản vay nhỏ nhưng số lượng vay lớn
- Thứ hai, yếu tố TSBĐ là một trong những yếu tố quan trọng
trong quyết định cho vay cũng như đảm bảo khả năng thu hồi nợ, số
lượng TSBĐ nhiều dẫn đến công tác quản trị rủi ro gặp khó khăn.
- Thứ ba, việc cập nhật các thông tin cá nhân khó có thể đầy đủ
và chính xác.
- Thứ tư, trong cho vay khách hàng cá nhân dễ gặp rủi ro đạo
đức.

- Thứ năm, khả năng thích ứng với môi trường khách quan của
KHCN không cao.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1


8
CHƯƠNG 2

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN
DỤNG KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG
TMCP BƯU ĐIỆN LIÊN VIỆT – CHI NHÁNH ĐẮK LẮK
2.1. KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG TMCP BƯU ĐIỆN LIÊN
VIỆT – CHI NHÁNH ĐẮK LẮK.
2.1.1. Giới thiệu về Ngân hàng TMCP Bưu Điện Liên Việt
2.1.2. Quá trình hình thành và phát triển của LPB Đắk Lắk
2.1.3. Chức năng nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của LPB Đắk
Lắk
2.2. TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG KHÁCH HÀNG
CÁ NHÂN TẠI LPB ĐẮK LẮK.
2.2.1. Quy trình cấp tín dụng tại LPB Đắk Lắk
a) Quy trình nghiệp vụ cho vay trước phê duyệt
b) Quy trình nghiệp vụ cho vay sau phê duyệt cấp tín dụng.
2.2.2. Kết quả hoạt động tín dụng khách hàng cá nhân tại
LPB Đắk Lắk
a) Cơ cấu dư nợ KHCN trong tổng dư nợ chi nhánh qua các
năm 2013 đến 2015
Dư nợ khách hàng cá nhân chiếm tỉ trọng cao trong dư nợ toàn
chi nhánh. Với nỗ lực không ngừng LPB Đắk Lắk phát tích cực gia
tăng bán lẻ, mở rộng địa bàn đến các huyện trong toàn tỉnh Đắk Lắk
và Huyện Krông Nô, Huyện Cư Jút, thuộc tỉnh Đắk Nông.



9
Bảng 2.1: Dư nợ phân theo nhóm khách hàng từ năm 2013 – 2015
Năm 2013
Năm 2014
Năm 2015
Tỷ
Tỷ
Dư nợ
Tỷ
Chỉ
Dư nợ
Dư nợ
trọng
(đvt:
trọng
trọng
tiêu
(đvt: tỷ
(đvt: tỷ
(đvt:
(đvt:
tỷ
(đvt:
đồng)
đồng)
%)
%)
đồng)

%)
Cá nhân
Doanh
nghiệp
Tổng
dư nợ

189.9

94.62

338.2

96.79

551.5

99.33

10.8

5.38

11.2

3.21

3.7

0.67


200.7

349.4

555.2

(Nguồn: Dữ liệu LPB Đắk Lắk)
Từ bảng 2.1 kết quả dư nợ qua các năm ta thấy dư nợ khách hàng
cá nhân chiếm 95% - 99% so với tổng dư nợ. Dư nợ khách hàng cá
nhân có chiều hướng tăng trong khi đó dư nợ khách hàng doanh
nghiệp có xu hướng giảm và chiếm tỉ trọng không đáng kể đối với
tổng dư nợ toàn chi nhánh. Điều này cho thấy rằng khách hàng cá
nhân có tầm ảnh hưởng rất sâu sắc cho sự phát triển của chi nhánh.
b) Cơ cấu dư nợ KHCN phân theo thời hạn vay
c) Cơ cấu dư nợ phân theo mục đích vay
d) Cơ cấu dư nợ KHCN phân theo độ tuổi
e) Cơ cấu dư nợ phân theo số tiền cho vay
2.2.3. Tình hình rủi ro tín dụng khách hàng cá nhân tại LPB
Đắk Lắk
Bên cạnh việc phát triển dư nợ khá tốt, LPB Đắk Lắk cũng không
tránh khỏi rủi ro tín dụng. Năm 2013 LPB Đắk Lắk vừa mới thành
lập nên số nợ quá hạn và nợ xấu chưa nhiều. Năm 2014 nợ quá hạn
có chiều hướng tăng, phát sinh chủ yếu ở nợ nhóm 2 và nhóm 3.


10
Nguyên nhân chủ yếu là khách hàng sử dụng vốn sai mục đích,
CVKH đánh giá chưa đúng về khả năng tài chính của khách hàng.
Năm 2015 số lượng khách hàng nợ nhóm 2 gia tăng đáng kể, hầu

hết ở xuất hiện ở khách hàng vay hưu trí. Nguyên nhân số lượng
khách hàng nợ nhóm 2 gia tăng ở năm này chủ yếu là do CVKH
chưa đánh giá sát sao về nguồn thu nhập và thời gian nhận lương hưu
của khách hàng.
Nợ quá hạn xuất hiện nhiều ở mục đích cho vay nông nghiệp
nông thôn, sản xuất kinh doanh và tiêu dùng có tài sản bảo đảm. So
với tỉ trọng dư nợ khách hàng các nhân theo mục đích cho vay tại chi
nhánh tỷ lệ nợ quá hạn của các khoản vay theo mục đích cho vay sản
xuất kinh doanh và cho vay tiêu dùng có tài sản bảo đảm là khá cao.
Cụ thể đối với dư nợ quá hạn trong cho vay sản xuất kinh doanh
qua các năm như sau:
- Năm 2013, dư nợ cho vay sản xuất kinh doanh là 34.23 tỷ đồng
trong đó dư nợ quá hạn là 1 tỷ đồng, chiếm 2% dư nợ cho vay sản
xuất kinh doanh
- Năm 2014, dư nợ cho vay sản xuất kinh doanh là 54.6 tỷ đồng,
trong đó dư nợ quá hạn là 2.25 tỷ đồng, chiếm 4.12% dư nợ cho vay
sản xuất kinh doanh.
- Năm 2015, dư nợ cho vay sản xuất kinh doanh là 45,79 tỷ đồng,
trong đó dư nợ quá hạn là 2.25 tỷ đồng, chiếm 8.25% dư nợ cho vay
sản xuất kinh doanh.
Điều này cho thấy tuy việc phát triển dư nợ cho vay sản suất kinh
doanh không nhiều như nợ quá hạn lại khá phổ biến ở lĩnh vực này,
đặc biệt qua các năm có chiều hướng tăng mạnh.
2.3. THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG KHÁCH
HÀNG CÁ NHÂN TẠI LPB ĐẮK LẮK


11
2.3.1. Công tác nhận dạng rủi ro tín dụng
a) Nội dung công tác nhận dạng rủi ro tại LPB Đắk Lắk

 Thẩm định và xét duyệt cấp tín dụng.
+ Nhận diện rủi ro tín dụng qua xác định pháp lý trong việc nhận
tài sản đảm bảo.
+ Nhận diện rủi ro tín dụng qua thẩm định thực tế.
+ Nhận diện rủi ro tín dụng qua nghiên cứu các số liệu tổn thất
trong quá khứ.
+ Nhận diện rủi ro tín dụng qua phân tích các hiểm họa.
+ Nhận diện rủi ro qua công tác phê duyệt tín dụng.
 Quản lý khoản vay sau giải ngân và thu hồi vốn tín dụng.
+ Nhận diện rủi ro qua việc kiểm tra tình hình hoạt động sản xuất
kinh doanh, tài sản bảo đảm, mục đích sử dụng vốn vay
+ Nhận diện rủi ro qua việc kiểm tra, định giá lại tài sản bảo đảm
đột xuất/định kỳ.
+ Nhận diện rủi ro thông qua công tác rà soát, kiểm soát nội bộ,
kiểm toán.
+ Nhận diện rủi ro qua việc kiểm tra định kỳ/đột xuất tình hình
hoạt động kinh doanh của khách hàng.
+Nhận diện rủi ro thông qua công tác rà soát, kiểm soát nội bộ,
kiểm toán.
+ Nhận diện rủi ro qua việc kiểm tra định kỳ/đột xuất tình hình
hoạt động kinh doanh của khách hàng.
b) Đánh giá công tác nhận dạng rủi ro tại LPB Đắk Lắk.
 Ưu điểm:
LPB Đắk Lắk nhận diện rủi ro trong tất cả các giai đoạn của quá
trình cho vay. Các dấu hiệu thường được lưu ý như:
+ Tình hình tài chính khách hàng bị giảm sút do thất nghiệp, đau


12
ốm,…

+ Thị trường giá cả thị trường ảnh hưởng đến nguồn tài chính
khách hàng.
+ Khách hàng không hợp tác trong vấn đề kiểm tra đột xuất, định
kỳ, có dấu hiệu không thực hiện đúng các quy định trong hợp đồng
tín dụng và các cam kết.
+ Giá trị tài sản có phần giảm sút so với giá trị thẩm định ban
đầu. Tài sản không được định giá lại định kỳ theo quy định.
+ CVKH không thực hiện đúng quy trình nghiệp vụ.
+ Các khoản vay không được giám sát, kiểm tra định kỳ.
Tồn tại khuyết điểm:
Từ dữ liệu nợ xấu và nguyên nhân phát sinh nợ quá hạn ta nhận
thấy rằng một số công tác nhận diện rủi ro còn chưa được coi trọng.
Vẫn tồn tại những yếu điểm sau:
+ CVKH chạy theo chỉ tiêu, thẩm định hồ sơ vay theo cảm tính,
không thường xuyên kiểm tra tình hình hoạt động và mục đích vay
vốn sau giải ngân.
+ Đội ngũ CVKH còn non trẻ thiếu kinh nghiệm nên việc nhận
dạng các rủi ro tín dụng chưa được xâu sát, chưa đánh giá đúng tình
hình thực tế khách hàng vay dẫn đến cho vay vượt mức gây rủi ro tín
dụng cho Ngân hàng hoặc từ chối cho vay một số khách hàng tốt.
+ Khách hàng không thực hiện đúng hợp đồng tín dụng hoặc cam
kết với ngân hàng.
+ Chính sách cho vay của ngân hàng chưa phù hợp với tình hình
hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng về phân kỳ trả nợ.
+ Đạo đức nghề nghiệp một số CVKH và cấp phê duyệt không
tốt.


13
2.3.2. Công tác đo lường rủi ro tín dụng

LienVietPostBank sử dụng phương pháp chấm điểm xếp hạng tín
dụng khách hàng làm công cụ đo lường rủi ro tín dụng. Chấm điểm
xếp tín dụng khách hàng là biện pháp đánh giá rủi ro tín dụng của
khách hàng thông qua chỉ số được lượng hóa là một căn cứ để các
cấp phê duyệt tín dụng tham khảo và trong quá trình phê duyệt cấp
tín dụng tại Ngân hàng.
Căn cứ vào lịch sử quan hệ tín dụng của khách hàng với Ngân
hàng để phân các KH thành 2 loại là KH cũ/KH mới. Đây là một
trong những căn cứ để xác định bộ chỉ tiêu phi tài chính áp dụng cho
KH.
Khách hàng mới
- Chưa từng có quan hệ tín dụng với Ngân hàng.
- Đã từng có quan hệ tín dụng và thời gian gián đoạn quan hệ tín
dụng lớn hơn 12 tháng.
- Đang được Ngân hàng cấp tín dụng nhưng chưa đến kỳ trả nợ
gốc/lãi. đầu tiên và thời gian gián đoạn quan hệ tín dụng lớn hơn 12
tháng.
Khách hàng cũ
- Đã từng có quan hệ tín dụng và thời gian gián đoạn quan hệ tín
dụng nhỏ hơn hoặc bằng 12 tháng.
- Đang được Ngân hàng cấp tín dụng nhưng chưa đến kỳ trả nợ
gốc/lãi đầu tiên và thời gian gián đoạn quan hệ tín dụng nhỏ hơn
hoặc bằng 12 tháng.
- Đang được Ngân hàng cấp tín dụng, đã qua kỳ trả nợ gốc/lãi đầu tiên.
Bộ chỉ tiêu tính điểm
Khách hàng cá nhân tiêu dùng và Cá nhân đầu tư bao gồm các
nhóm chỉ tiêu sau


14

+ Nhóm chỉ tiêu về nhân thân: Bao gồm các chỉ tiêu như độ tuổi,
trình độ học vấn, tiểu sử cá nhân, tình trạng hôn nhân, tình trạng chỗ
ở hiện tại, tính chất của công việc hiện tại, thâm niên trong lĩnh vực
chuyên môn hiện tại, số người phụ thuộc, đánh giá của CV.QHKH
về gia cảnh của khách hàng…vv.
+ Nhóm chỉ tiêu về khả năng trả nợ của KH và người đồng trả
nợ: Bao gồm các chỉ tiêu về tổng thu nhập, mức thu nhập ròng, khả
năng sinh lời.
+ Nhóm chỉ tiêu về quan hệ với Ngân hàng và các tổ chức tín
dụng khác: Bao gồm các chỉ tiêu về tiền gửi, lịch sử quan hệ tín
dụng, uy tín trả nợ…vv.
+ Nhóm chỉ tiêu đánh giá về phương án đầu tư: Bao gồm các chỉ
tiêu về tổng vốn đầu tư, vốn tự có, vốn vay NH, hiệu quả sử dụng
vốn dự kiến.
Hộ kinh doanh và Cá nhân kinh doanh bao gồm các nhóm chỉ
tiêu sau
+ Nhóm chỉ tiêu thông tin về chủ Hộ kinh doanh: Các chỉ tiêu
liên quan đến nhân thân chủ hộ kinh doanh, kinh nghiệm của chủ hộ
kinh doanh.
+ Nhóm chỉ tiêu thông tin khác liên quan đến cơ sở kinh doanh.
Bao gồm các chỉ tiêu như thời gian hoạt động, nguồn đầu ra, đầu
vào.
+ Nhóm chỉ tiêu về quan hệ với Ngân hàng và các tổ chức tín
dụng khác. Bao gồm các chỉ tiêu như thời gian quan hệ tín dụng, uy
tín trả nợ.
+ Nhóm chỉ tiêu về phương án kinh doanh. Các chỉ tiêu về vốn
đầu tư, vốn tự có, vốn vay và hiệu của của việc sử dụng vốn dự kiến.


15

Số lượng chỉ tiêu của từng nhóm và tỷ trọng của từng chỉ tiêu
phụ thuộc vào loại hình khách hàng và chỉ tiêu điều kiện. Số điểm
cho mỗi chỉ tiêu được đánh giá từ 20 đến 100 điểm.
Tổng điểm và xếp hạng Khách hàng
- Tổng điểm dựa trên:
+ Điểm của từng chỉ tiêu và tỷ trọng của từng chỉ tiêu;
+ Hệ số rủi ro của sản phẩm vay và hệ số rủi ro nguồn trả nợ.
- Xác định hạng KH: Từ tổng điểm xác định hạng của KH như sau:
Bảng 2.8: Bảng xếp hạng tín dụng theo thang điểm
Tổng số điểm
Xếp hạng
Từ
Đến dưới
90
=100
AAA
85
90
AA
80
85
A
73
80
BBB
70
73
BB
65
70

B
60
65
CCC
53
60
CC
44
53
C
0
44
D
(Nguồn: Quy định hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ LPB Công văn
số 2786/QĐ-LienVietPostBank ngày 10/7/2013.)
 Đánh giá công tác đo lường rủi ro tín dụng KHCN tại LPB
Đắk Lắk: LPB Đắk Lắk thực hiện phương pháp đo lường RRTD
thông qua chấm điểm xếp hạng tín dụng khách hàng. Theo đó, vẫn
còn nhiều hạn chế trong công tác đo lường bằng các chỉ tiêu trong bộ
chỉ tiêu chấm điểm XHTD. Việc chấm điểm XHTD phụ thuộc nhiều
vào ý kiến chủ quan của CVKH. Công tác chấm điểm XHTD đang
thực hiện tại chi nhánh mang tính đối phó. Việc chấm điểm chỉ mang


16
tính chất hoàn thiện hồ sơ trước giải ngân, và áp dụng mức lãi suất
đối với khách hàng. Vì vậy không đánh giá được rủi ro tín dụng. Hơn
nữa mô hình chấp điểm tín dụng chưa được điều chỉnh linh hoạt theo
các biến động của nền kinh tế dẫn đến chưa phản ánh đúng tình hình
thực tế của khách hàng.

2.3.3. Công tác kiểm soát rủi ro tín dụng
 Các biện pháp kiểm soát rủi ro đang được áp dụng
- Các biện pháp né tránh rủi ro.
- Các biện pháp ngăn ngừa, giảm thiểu tổn thất.
- Các biện pháp phân tán rủi ro.
 Đánh giá công tác kiểm soát rủi ro tín dụng khách hàng cá
nhân tại chi nhánh.
Ưu điểm:
- LPB Đắk Lắk đã sử dụng biện pháp phân tán rủi ro tín dụng rất
tốt qua công tác đẩy mạnh phát triển khách hàng cá nhân nhỏ lẻ.
- LPB đã ban hành các quy trình quy chế cho vay khá chặc chẽ.
Các công đoạn từ trước và sau giải ngân được thể hiện rõ ràng.
Nhiệm vụ của các cán bộ, phòng ban được quy định chi tiết.
Tồn tại:
- Các biện pháp kiểm soát rủi ro tín dụng chưa được thực hiện
triệt để.
- Công tác giám sát sau giải ngân chưa được thực hiện nghiêm
túc. CVKH kiểm tra sau vay hầu hết mang tính hình thức, tức CVKH
cho khách hàng ký khống các tờ kiểm tra sau vay, khi đến kỳ kiểm
tra thì lấy ra bổ sung hồ sơ lưu. Qua đó, việc ngăn ngừa giảm thiểu
các tổn thất rủi ro tín dụng có phần hạn chế.
- Công tác cho vay còn phụ thuộc nhiều vào đạo đức của CVKH,
Cấp lãnh đạo không thường xuyên kiểm soát các hồ sơ tín dụng của
CVKH.


17
- LPB Đắk Lắk đã áp dụng biện pháp chấm điểm tín dụng nội bộ
để đo lường và kiểm soát rủi ro tín dụng, tuy nhiên trong thực tế việc
đánh giá và xếp hạng tín dụng nội bộ tại chi nhánh vẫn còn mang

tính chủ quan của CVKH. CVKH chủ yếu dựa vào thông tin thẩm
định thực tế và dựa vào nguồn thông tin do khách hàng cung cấp, vì
vậy sẽ có nhiều trường hợp đánh giá xếp hạng không đúng với tình
hình thực tế của khách hàng. Việc đánh giá khách hàng qua chấm
điểm xếp hạng tín dụng nội bộ hiện tại vẫn mang tính hình thức, đối
phó, cho đủ hồ sơ chứ chưa thực sự giúp ích nhiều trong công tác đo
lường và kiểm soát rủi ro tín dụng.
2.3.4. Công tác tài trợ rủi ro tín dụng.
- Tài trợ bằng việc trích lập dự phòng rủi ro:
- Tài trợ bằng việc phát mại TSBĐ để xử lý nợ xấu.
- Tài trợ rủi ro bằng nguồn bảo hiểm.
- Tài trợ rủi ro bằng việc bán nợ cho VAMC.
 Đánh giá công tác tài trợ rủi ro tín dụng KHCN tại LPB
Đắk Lắk.
Ngoài việc sử dụng quỹ dự phòng rủi ro tín dụng và bán nợ cho
VAMC các công tác tài trợ rủi ro khác tại LPB Đắk Lắk chưa được chú
trọng. Đặc biệt công tác khởi kiện chưa được đẩy mạnh, gây mất thời
gian và chi phí. Trình độ cán bộ tham gia việc xử lý nợ còn hạn chế.
Việc yêu cầu mua bảo hiểm bảo an tín dụng bắt buộc đối với
khách hàng chỉ áp dụng cho khách hàng vay tín dụng hưu trí, ngoài
ra các khách hàng khác không được triển khai rộng rãi và chưa có tín
bắt buộc nên chưa được thực hiện đồng bộ.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2


18
CHƯƠNG 3

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN
DỤNG KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG

TMCP BƯU ĐIỆN LIÊN VIỆT– CHI NHÁNH ĐẮK LẮK
3.1. CĂN CỨ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP
3.1.1. Dự báo xu hướng hoạt động Ngân hàng trong thời gian tới
3.1.2. Phân quyền của LPB Hội sở đối với LPB Đắk Lắk
trong công tác quản trị RRTD
a) Phân quyền trong công tác phê duyệt cấp tín dụng
b) Phân quyền trong công tác xử lý nợ
3.1.3. Định hướng về hoạt động tín dụng của LPB Đắk Lắk.
3.2. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN
DỤNG KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI LPB CHI NHÁNH
ĐẮK LẮK
3.2.1 Công tác nhận diện rủi ro tín dụng
Áp dụng phương pháp check list để nhận dạng các rủi ro tín dụng
KHCN tại LPB Đắk Lắk.
Qua phân tích các báo cáo kiểm soát nội bộ, kết quả kiểm tra của
thanh tra Ngân hàng nhà nước, các bảng số liệu về dư nợ quá hạn
qua các kỳ báo cáo từ năm 2013 đến năm 2015 và phân tích nguyên
nhân chủ yếu gây nên rủi ro tín dụng tại LPB Đắk Lắk ta có xác định
được các nguyên nhân chủ yếu gây nên nợ quá hạn gồm 10 nguyên
nhân trọng yếu sau:
- Khách hàng sử dụng vốn sai mục đích;
- Khách hàng chưa có ý thức trả nợ
- Khách hàng gặp khó khăn trong tài chính
- CVKH yếu kém về chuyên môn, đạo đức nghề nghiệp


19
- Khách hàng có chủ đích lừa đảo
- Trị giá tài sản bảo đảm sụt giảm
- Chính sách cho vay của ngân hàng chưa phù hợp

- Pháp lý trong việc nhận tài sản bảo đảm còn lỏng lẻo
- Môi trường kinh tế khách quan
- Thiên tai, hạn hán, lũ lụt…
Từ các nguyên nhân gây nên RRTD đã nhận diện ở trên, với việc
phân tích số liệu nợ quá hạn bình quân của LPB Đắk Lắk từ năm 2013
đến năm 2015 ta có bảng số liệu 3.2 phản ánh mức độ tác động của các
nguyên nhân nợ quá hạn đến tình hình rủi ro tín dụng LPB Đắk Lắk, sau
đó sắp xếp các loại nguyên nhân theo tỷ lệ nợ quá hạn giảm dần.
Bảng 3.2: Dư nợ quá hạn KHCN bình quân qua các năm 2013 đến
năm 2015 theo các nhóm nguyên nhân chủ yếu.
STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10

Nguyên nhân nợ quá
hạn
Khách hàng sử dụng vốn
sai mục đích
Khách hàng chưa có ý
thức trả nợ
Khách hàng gặp khó
khăn tài chính

CVKH yếu kém về
chuyên môn, đạo đức
nghề nghiệp
Khách hàng có chủ đích
lừa đảo
Trị giá tài sản bảo đảm
sụt giảm
Chính sách cho vay của
Ngân hàng chưa phù hợp
Pháp lý trong việc nhận
tài sản bảo đảm còn lỏng
lẻo
Môi trường kinh tế
khách quan
Thiên tai, hạn hán

Dư nợ quá hạn
bình quân 3
năm (tỷ đồng)

Tỷ lệ NQH
bình quân
(%)

Luỹ kế tỷ
lệ NQH
quân (%)

4.6


23.75

23.75

3.65

18.84

42.59

2.82

14.56

57.15

2.61

13.47

70.62

1.87

9.65

80.28

1.42


7.33

87.61

0.85

4.39

92.00

0.8

4.13

96.13

0.45

2.32

98.45

0.3

1.55

100.00


20

Tại bảng 3.2, Dư nợ quá hạn bình quân 3 năm (2013 - 2015)
được tính bằng tổng dư nợ quá hạn của 3 năm chia cho 3 và sắp xếp
nợ quá hạn theo nguyên nhân phát sinh nợ quá hạn từ cao đến thấp.
Tỷ lệ nợ quá hạn bình quân (%) được tính bằng dư nợ quá hạn theo
từng nguyên nhân chia cho tổng dư nợ quá hạn của tất cả các nguyên
nhân chủ yếu (10 nguyên nhân).
Để công tác nhận diện rủi ro tín dụng khách hàng cá nhân được
tốt cần xây dựng hệ thống cảnh báo sớm liên quan đến các dấu hiệu
của KH và thị trường. Để nhận biết và ước lượng tác động của những
dấu hiệu này, đòi hỏi CVKH có trình độ, nhạy bén và phải quan tâm
theo dõi sát tình hình sản xuất kinh doanh của khách hàng.
3.2.2. Công tác đo lường rủi ro tín dụng
Từ bảng 3.2 ta vẽ biểu đồ Pareto sau:
Hình 3.1: Biểu đồ Pareto

Từ biểu đồ pareto ta nhận thấy có 5 nguyên nhân đầu tiên gây
nên hơn 80% hậu quả. Vì vậy cần đặc biệt chú trọng đến các nguyên
nhân này. Tùy mỗi loại nguyên nhân cần đưa ra các công cụ khác


21
nhau để phòng trừ giảm thiểu RRTD.
Để công tác đo lường RRTD được thực hiện hiệu quả thì LPB
cần hoàn thiện và điều chỉnh thường xuyên bộ chỉ tiêu chấm điểm
xếp hạng tín dụng. LPB Đắk Lắk cần nghiêm túc trong công tác
chấm điểm xếp hạng tín dụng. Công tác thẩm định thực tế càng phải
thực hiện nghiêm túc, các nguồn thông tin phải lấy từ nhiều chiều.
Ngoài ra, Ngân hàng còn có thể áp dụng phương pháp xác định
giá trị rủi ro Var, phương pháp ước tính tổn thất tín dụng và phương
pháp trích lập dự phòng (R = max {0, (A - C)} x r) để xác định mức

độ rủi ro tín dụng từ đó ngân hàng đưa ra những biện pháp kiểm soát
rủi ro, tài trợ rủi ro và giám sát rủi ro.
3.2.3. Công tác kiểm soát rủi ro tín dụng
a) Kiểm soát rủi ro theo các nguyên nhân gây ra RRTD chủ yếu
- Kiểm soát nhóm nguyên nhân về “việc sử dụng vốn sai mục
đích của khách hàng”.
- Kiểm soát nhóm nguyên nhân về “ý thức trả nợ của khách
hàng”:
- Kiểm soát về nhóm nguyên nhân về “Khách hàng gặp khó khăn
trong tài chính”.
- Kiểm soát nguyên nhân đến từ CVKH yếu kém trong chuyên
môn và sa sút đạo đức nghề nghiệp.
- Kiểm soát nhóm nguyên nhân về “Khách hàng có chủ đích lừa
đảo”.
b) Né tránh rủi ro
Hoàn thiện hệ thống chấm điểm xếp hạng tín dụng. Hệ thống
chấm điểm xếp hạng tín dụng cần phải điều chỉnh thường xuyên, liên
tục cho phù hợp với tình hình kinh tế, chính sách hiện tại. Việc tuân
thủ các quy định trong chấm điểm XHTD của khách hàng cần được


22
quản lý chặt chẽ từ cấp lãnh đạo phê duyệt đến cấp kiểm soát và
người chấm điểm.
c) Các biện pháp ngăn ngừa, giảm thiểu tổn thất
- Cơ cấu lại khoản vay
- Phát mãi tài sản bảo đảm
d) Các biện pháp phân tán rủi ro
3.2.4. Công tác tài trợ rủi ro tín dụng
a) Sử dụng quỹ dự phòng rủi ro tín dụng

Trong trường hợp khi các phương pháp tài trợ rủi ro khác chưa
phát huy hiệu quả thì sử dụng quỹ dự phòng rủi ro tín dụng vẫn là
công cụ được Ngân hàng sử dụng làm giảm thiểu RRTD trong
Ngân hàng. Sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro là việc ngân hàng
cho vay hạch toán chuyển những rủi ro từ nội bảng ra ngoại bảng.
Việc sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro được thực hiện theo Quyết
định số 493/QĐ/NHNN và sửa đổi bổ sung số 18/2007/QĐNHNN.
b) Mua bảo hiểm
Thực hiện mua bảo hiểm bảo an tín dụng bắt buộc cho khách
hàng đối với các khoản vay không có tài sản bảo đảm (tín chấp).
Tích cực mua bảo hiểm bảo an tín dụng nhằm hạn chế những rủi ro
bất khả kháng do các nguyên nhân khách quan làm ảnh hưởng đến
nguồn trả nợ của khách hàng.
c) Bán nợ
Bán các khoản nợ xấu cho Công ty quản lý tài sản (VAMC), làm
sạch nợ trong bảng cân đối. Tuy nhiên cần tích cực trong các phương
pháp khởi kiện, bán tài sản thu hồi nợ xấu.
d) Khởi kiện


23
3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ
3.3.1. Kiến nghị với LienVietPostBank Hội sở
a) Hoàn thiện chính sách quản lý rủi ro tín dụng
b) Nâng cao hiệu quả của công tác kiểm soát nội bộ
c) Hoàn thiện hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ
d) Hoàn thiện công tác xử lý nợ
3.3.2. Kiến nghị với LienVietPostBank – Chi nhánh Đắk Lắk.
a) Nâng cao trình độ, năng lực chuyên môn và đạo đức nghề
nghiệp của cán bộ nhân viên

b) Nâng cao chất lượng công tác thẩm định khách hàng vay
vốn
3.3.3. Kiến nghị với Ngân hàng nhà nước
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3


×