Tải bản đầy đủ (.doc) (15 trang)

NV9 (T10)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (119.72 KB, 15 trang )

Tuần 10 Ngày dạy: 3/11
Tiết 46:
Chính Hữu
I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT:
Giúp học sinh:
+ Cảm nhận được vẻ đẹp chân thực, giản dò của tình đồng chí, đồng đội và hình ảnh người lính cách
mạng được thể hiện trong bài thơ.
+ Nắm được đặc sắc nghệ thuật của bài thơ, chi tiết chân thật, hình ảnh gợi cảm và cố đúc giàu ý
nghóa biểu tượng.
+ Rèn năng lực cảm thụ, phân tích các chi tiết nghệ thuật, các hình trong một tác phẩm thơ giàu cảm
hứng hiện thực mà không thiếu sức bay bỗng
II. CHUẨN BỊ :
- GV: Tập thơ đầu súng trăng treo, ảnh chân dung Chính Hữu, Tâm sự của Chính Hữu về
bài thơ Đồng chí.
- HS: Đọc, soạn bài theo câu hỏi sgk
III. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC:
1. Kiểm tra bài cũ(5 ph): Đọc thuộc lòng đoạn Lục Vân Tiên cứu Kiều Nguyệt Nga.
Phân tích các nhân vật Lục Vân Tiên, Kiều Nguyệt Nga, quan niệm anh hùng của Nguyễn Đình Chiểu
qua nhân vật Vân Tiên.(3 học sinh)
2. Bài mới (1 ph): Từ sau cách mạng Tháng Tám năm 1945, trong dòng văn học Việt Nam xuất hiện
một đề tài mới: Tình đồng chí, đồng đội của người chiến só cách mạng – anh bộ đội cụ Hồ. Chính Hữu là
một trong những nhà thơ đầu tiên đóng góp thành công vào đề tài này bằng bài thơ đặc sắc: Đồng chí.
3.Hoạt động dạy- học:
Hoạt động của thầy Ghi bảng
Hoạt động 1: Tìm hiểu tác giả, tác phẩm, bố cục:
GV: Cho biết vài nét về tác gia?
GV: Bài thơ được Chính Hữu viết trong hoàn cảnh
nào?
? Nêu những hiểu biết của em về tình hình đất nước ta
năm 1948.
HS: Pháp dùng chính sách “Dùng người Việt trò người


Việt”, “Lấy chiến tranh nuôi chiến tranh”
Ta: Thực hiện phương châm đánh lâu dài…
HS: Đọc nhòp chậm, diễn tả tình cảm…
GV: Bài thơ có thể chia làm mấy phần?(các em hãy
cho biết bài thơ có thể phân đoạn dựa trên mạch cảm
xúc như thế nào?)
Hoạt động 2: P
hân tích vẻ đẹp của tình đồng chí
được thể hiện trong bài thơ.
GV: Sáu câu đầu nói về cơ sở hình thành tình đồng chí
của những người lính cách mạng .Các em hãy cho biết
cơ sở ấy là gì.(Quê hương của hai người lính)
+ Chú ý đến cách nói sóng đôi
GV: Cách sắp xếp các từ: Anh –Tôi; Anh với tôi có tác
dụng biểu hiện tình cảm như thế nào?
I/ Tìm hiểu chung:
1. Tác giả: Sgk
2. Tác phẩm: Sáng tác đầu năm 1948, sau khi
tác giả cùng đồng đội tham gia chiến dòch
Việt Bắc thu đông 1947.
Trích từ tập thơ Đầu súng trăng treo.
3. Đọc – tìm hiểu chú thích:
4. Bố cục: 3 phần (7- 10 -3)
II/ Đọc – hiểu văn bản:
1. Cơ sở hình thành tình đồng chí của người
lính:
- Cùng xuất thân từ những người nông dân
nghèo khó.
- Cùng chung mục đích lí tưởng, chung nhiệm
ĐỒNG CHÍ

Hoạt động của thầy Ghi bảng
HS:Tương đồng về cảnh ngộ, tập hợp trong quân đội
trở thành thân quen.(như một sự kết dính và hình thành
tình cảm lớn)
GV: Tìm những chi tiết hình ảnh thể hiện được tình
đồng chí keo sơn gắn bó?
HS: Súng bên súng…
Đêm rét chung…
Thảo luận:Em có nhận xét gì về vai trò và tác dụng
của câu thơ thứ 7?
- Hai tiếng Đồng chí và dấu (!) tạo một nốt nhấn vui
vang lên như một sự phát hiện, một lời khẳng đònh.
Tạo sự liên kết giữa đoạn 1-2, có giá trò khái quát cao:
Khắc họa tình đồng chí, một tình cảm mới mẻ nhưng
không phải xa lạ nơi những người lính cách mạng thời
chống Pháp.
GV: Nếu như sáu câu thơ đầu là cội nguồn của tình
đồng chí thì mười câu thơ kế tiếp là những biểu hiện
cụ thể và cảm động của tình đồng chí nơi những anh
Bộ đội Cụ Hồ.
Các em hãy đọc 10 câu thơ tiếp theo và cho biết
tác giả đã viết tiếp những gì về tình đồng chí?
? Ba câu thơ: “Ruộng nương…ra lính” gợi cho em
thấy biểu hiện gì của tình đồng chí? Từ “mặc kệ” có
phải người lính rất vô tâm, vô tình, vô trách nhiệm với
gia đình? Ý kiến của em?
HS: Căn nhà không còn cách nào chống chọi với thiên
nhiên; sự hi sinh dứt khoát ra đi đánh giặc.
GV: Cuộc sống của các anh trong quân ngũ có nét nào
giống như thời kì ở nhà? Những biểu hiện cụ thể?

HS: áo rách vai, quần vá, chân không giầy.
GV: Nhận xét đặc điểm cấu trúc trong các câu thơ và
hình ảnh ở đoạn thơ này?
HS: Câu thơ đối ứng nhau (Từng cặp hoặc trong câu)
diễn tả được sự gắn bó, chia sẻ, giống nhau mọi cảnh
ngộ.
Thảo luận: Hình ảnh “thương nhau tay nắm lấy bàn
tay “gợi cho em suy nghó gì về tình đồng chí.
HS: Yêu thương mộc mạc, không ồn ào nhưng tấm
thía. Bàn tay giao cảm thay cho lời muốn nói. Bàn tay
nói lời im lặng của sự đoàn kết, gắn bó, cảm thông và
cả sự hứa hẹn lập công.
Liên hệ: Đồng đội ta nắm cơm sẻ nửa
Là chia nhau một trưa nắng, một chiều mưa.
Chia khắp anh em một mẩu tin nhà
vụ sát cánh bên nhau chiến đấu.
- Chia sẻ mọi gian lao, niềm vui ở chiến
trường tri kỉ.
=> Khắc họa tình đồng chí, một tình cảm mới
mẻ nhưng không phải xa lạ nơi những người
lính cách mạng thời chống Pháp.
.
2. Biểu hiện và sức mạnh của tình đồng chí:
- Cảm thông sâu xa những tâm tư nỗi lòng của
nhau.
- Cùng nhau chia sẻ những gian lao, thiếu
thốn của cuộc đời người lính Lạc quan.
- “Thương nhau tay nắm lấy bàn tay” Tình
cảm gắn bó sâu nặng, tiếp thêm sức mạnh
giúp người lính vượt qua gian khổ.

Hoạt động của thầy Ghi bảng
Chia nhau đứng trong chiến hào chật hẹp
Chia nhau cuộc đời, chia nhau cái chết.
GV: Bài thơ kết thúc bằng hình ảnh rất đẹp “Đêm nay
…… đầu súng trăng treo”
Thảo luận: Các em cảm nhận thế nào về bức tranh về
tình đồng chí,đồng đội mà tác giả đã vẽ trong ba câu
cuối?
HS: Biểu tượng đẹp của tình đồng chí, đồng đội, cuộc
đời người chiến só Hùng tráng, lãng mạn và chứa
đầy chất thơ.
GV: Phân tích vẻ đẹp và ý nghóa của hình ảnh đó?
HS: Bức tranh: người lính, khẩu súng, vầng trăng- sức
mạnh của tình đồng đội giúp họ vượt qua những khắc
nghiệt của thời tiết và mọi gian khổ thiếu thốn.
GV: Hình ảnh “Đầu súng trăng treo” gợi cho em suy
nghó gì?
HS: Hình ảnh là điểm sáng của bài thơ Ý nghóa cao
đẹp về mục đích lí tưởng chiến đấu, tình đồng chí.
Lời nhà thơ Chính Hữu:
“Đầu súng trăng treo ngoài hình ảnh bốn chữ còn có
nhòp điệu như nhòp lắc lư của một cái gì lơ lửng chông
chênh, trong sự bát ngát .Nó nói lên một cái gì đó lơ
lửng ở xa chứ không phải là buộc chặt suốt đêm vầng
trăng từ bầu trời cao xuống thấp dần và có lúc treo lơ
lửng trên đầu mũi súng, những đêm phục kích chờ
giặc,vầng trăng đối với chúng tôi như một người bạn
;rừng hoang sương muối là một khung cảnh thật …”
Hoạt động 3 : Hướng dẫn tổng kết, luyện tập.
GV: Bài thơ Đồng chí có nội dung chính là gì?

? Biện pháp nghệ thuật chủ yếu để tác giả hình
thành và triển khai tứ thơ là gì? Thử chứng minh?
HS: Là qui nạp và diễn dòch:
+ Quê hương…đồng chí (qui nạp)
+ Ruộng nương…hết (diễn dòch)
+ Anh- tôi, áo anh- quần tôi, quê anh- làng tôi, súng-
súng (đối xứng sóng đôi)
+ Tay nắm bàn tay ( hình ảnh vừa tả thực vừa tượng
trưng)
? Viết một đoạn văn trình bày cảm nhận của em về
đoạn cuối bài Đồng chí
Hoạt động 4: Dặn dò:
- Viết hoàn chỉnh đoạn văn
- Soạn bài Bài thơ về tiểu đội xe không kính(câu hỏi
phần hướng dẫn tìm hiểu bài)
2. Hình tượng người chiến só:
( 3 câu thơ cuối)
Hình ảnh: người lính, khẩu súng, vầng trăng
là biểu tượng cao đẹp của tình đồng chí, đồng
đội, vẻ đẹp tinh thần hòa quyện hiện thực và
lãng mạn.
III/ Tổng kết – Luyện tập:
- Nội dung: ghi nhớ sgk
- Nghệ thuật:
+ Chi tiết và hình ảnh chân thực, giản dò,
cô đọng vừa gợi tả vừa gợi cảm.
+
Câu thơ sóng đôi
+ Thể thơ tự do, lời thơ bình dò, mộc mạc, gần gũi
với lời nói hằng ngày nhưng vẫn chắt lọc.

- Luyện tập: Viết đoạn văn (về nhà làm)

Tuần 10 Ngày dạy: 5/11
Tiết 47:
Phạm Tiến Duật
I/. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT:
Giúp học sinh cảm nhận được nét độc đáo của hình tượng những chiếc xe không kính cùng
người lái xe Trøng Sơn hiên ngang , dũng cảm, sôi nổi trong bài thơ .
-Thấy được nét riêng của giọng điệu , ngôn ngữ ,của bài thơ.
-Rèn luyện kỹ năng phân tích hình ảnh , ngôn ngữ thơ.
II. CHUẨN BỊ :
GV: Chân dung Phạm Tiến Duật, tập thơ “Vầng trăng quầng lửa”
III. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC:
1. Kiểm tra bài cũ(5 ph)
- Đọc diễn cảm bài thơ Đồng chí.
- Qua bài em cảm nhận được gì về hình ảnh anh bộ đội cụ Hồ trong thời kì kháng chiến
chống Pháp?
2. Bài mới:
Viết về Trường Sơn và những người lính Trướng Sơn là những đề tài trong dòng văn học
thời chống Mỹ cứu nước . Cùng đồng hành với nhà thơ Tố Hữu trong suốt chặng đường “xẻ
dọc Trường Sơn đi cứu nước “ còn có biết bao nhà văn ,nhà thơ … Đặc biệt làPhạm Tiến
Duật- nhà thơ trẻ nổi tiếng với những bài thơ viết về Trường Sơn ,tiêu biểu là bài “Bài Thơ
về đội xe không kính”
3. Hoạt động dạy học
Hoạt động của thầy Ghi bảng
Hoạt Động 1 :Đọc và tìm hiểu chú thích .
GV: Nêu những hiểu biết của em về tác giả Phạm
Tiến Duật ?
? Tựa đề bài thơ có gì độc đáo
? Có thể đặt tựa đề (những chiếc xe không kính

“mà bỏ đi từ bài thơ được không ? vì sao?
? -Đọc đọc tự nhiên sôi nổi tự hào
Bổ sung: Tiểu đội đơn vò gồm 12 người.
Chông chênh đu đưa, không vững chắc, không
yên ổn.
GV: Theo em, bài thơ này có nên chia đoạn hay
không?
HS: Bài thơ là cảm xúc suy nghó của tác giả về
những chiếc xe không kính và những chiến só lái xe
Trường Sơn thời đánh Mó. Bảy khổ thơ đều xoay
quanh và làm nổi bật chủ đề, tứ thơ chủ đạo
đóKhông cần chia đoạn.
Hoạt Động 2: Tìm hiểu hình ảnh những chiếc xe
không kính.
GV: Nhận xét gì về câu thơ mở đầu?
I . Tìm hiểu chung:
1.Tác giả :
- Phạm Tiến Duật, sinh năm 1940, quê
Thanh Ba, Phú Thọ.
- Nhà thơ tiêu biểu thời chống Mỹ.
- Sáng tác đề tài người lính , cô thanh
niên xung phong. Giọng điệu sôi nổi trẻ
trung, hồn nhiên tinh nghòch mà sâu sắc.
2. Tác phẩm:
- Trích: Vầng trăng quầng lửa( 1971)
- Thơ một chặng đường.
3. Đọc- chú thích:
II. Đọc - hiểu bài thơ.
1.Hình ảnh những chiếc xe:
BÀI THƠ VỀ TIỂU ĐỘI XE KHÔNG KÍNH

Hoạt động của thầy Ghi bảng
HS: Như câu văn xuôi với điệp từ “không”
GV: Nguyên nhân nào khiến xe không có kính?
Hãy nhận xét từ ngữ tác giả sử dụng trong bài?
Chiếc xe độc đáo ở điểm nào?
? Trải qua chiến tranh những chiếc xe ấy còn bò
biến dạng như thế nào? Sự biến dạng của chiếc xe
nói lên điều gì?
? Theo em vì sao tác giả có thể miêu tả chân thâït
những chiếc xe không kính?
HS: Tác giả đã từng người lính lái xe ởû Trường
Sơn, từng trực tiếp đương đầu với bom đạn chiến
tranh.
Chuyển ý: Từ hình ảnh những chiếc xe không kính
trong bom đạn khốc liệt , tác giả đã khắc hoạ hình
ảnh người chiến só lái xe như thế nào?
Hoạt Động 2 : Hình ảnh người chiến só lái xe.
GV: Tuy lái những chiếc xe biến dạng vì bom đạn
giặc Mỹ nhưng tư thế của người lính được miêu tả
như thế nào?
HS: Nhìn đất, nhìn trời, nhìn thẳngung dung
đương đầu vơí gian khổ.
GV: Từ trong những chiếc xe không kính họ nhìn
thấy những gì? Cái nhìn đó mang tính chất gì?
HS: Nhìn thấy gió, con đường, sao trời, cánh
chimĐậm chất lãng mạn, chỉ có ở những con
người cam đảm, vượt lên trên thử thách khốc liệt
của chiến trường.
GV: Nhận xét về từ ngữ, nhòp điệu thơ?
HS: Điệp từ, nhòp thơ dồn dập, giọng khỏe khoắn,

tràn đầy niềm vui.
GV: Không chỉ đương đầu với bom đạn mà người
lính phải đối mặt với những gì nữa?
HS: Bụi phun, mưa tuôn mưa xốithiên nhiên
khắc nhiệt ở Trường Sơn.
GV: Thái độ của họ như thế nào trước những gian
khổ ấy? Nhận xét cách dùng từ “ừ thì”? Tinh thần
của người lính bộc lộ qua những từ ngữ, hình ảnh
nào?
GV: Hình ảnh các chiến só lái xe bắt tay qua cửa
kính thể hiện điều gì? So sánh với câu “Thương
nhau tay nắm lấy bàn tay”
HS: Thảo luận – trình bày.
GV: Trong các hình ảnh: cái bắt tay qua cửa kính,
bếp Hoàng cầm, võng mắc chông chênh…em thích
- Hình ảnh xe độc đáo: Không kính,
không đèn, không có mui, thùng xe
xướcBom giật, bom rung => Sự tàn
phá khốc liệt của chiến tranh.
- Giọng văn xuôi kết hợp tự sự thể hiện
sự tinh nghòch của người lính.
2. Hình ảnh những chiến só lái xe
Trường Sơn.
- Tư thế ung dung, hiên ngang, bình tónh,
tự tin và thanh thản.
- Thái độ ngang tàng, bất chấp gian khổ.
- Tinh thần lạc quan, dũng cảm, sôi nổi.
- Sự đoàn kết gắn bó, ý chí quyết tâm
giải phóng Miền Nam.

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×